lOMoARcPSD| 45734214
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
BÀI TẬP HỌC KỲ
MÔN: CÔNG PHÁP QUỐC TẾ
ĐỀ BÀI:
Đánh giá vai trò của quốc gia trong
xây dựng và thực thi pháp luật quốc tế
Hà Nội, 2021
HỌ TÊN
:
Vũ Hồng Hiển
MSSV
:
441054
LỚP
:
N05 – TL
3
lOMoARcPSD| 45734214
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 3
NỘI DUNG ................................................................................................................ 3
I. Khái quát chung về luật quốc tế .............................................................................. 3
1. Định nghĩa .............................................................................................................. 3
2. Các đặc trưng cơ bản .............................................................................................. 3
II. Vai trò của quốc gia trong xây dựng và thực thi pháp luật quốc tế ....................... 6
III. Liên hệ đối với Việt Nam ..................................................................................... 7
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 8
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 8
lOMoARcPSD| 45734214
MỞ ĐẦU
Từ khi bắt đầu hình thành nhà nước, pháp luật một công cụ không thể thiếu của nhà
nước, hỗ trợ nhà nước đó trong các quan hệ xã hội, đảm bảo cho nnước đó một trật
tự nhất định. Pháp luật của một nhà nước chỉ điều chinh, cưỡng chế các quan hệ xã hội gói
gọn trong phạm vi lãnh thổ một nhà nước. Tuy nhiên, các quan hệ hội càng ngày càng
phát triển, thương nghiệp phát triển dẫn đến các quan hệ trong hội mở rộng hơn, đi xa
hơn phạm vi một nhà nước nhỏ bé. Lúc này đòi hỏi phải xây dựng một thỏa thuận quốc tế,
các thỏa thuận quốc tế đó được gọi pháp luật quốc tế. Với cách chủ thể bản,
quốc gia đóng một vai trò quan trọng trong việc xây dựng thực thi pháp luật quốc tế. Để
làm rõ hơn vai trò của quốc gia trong pháp luật quốc tế, em sẽ phân tích đề bài: “Đánh giá
vai trò của quốc gia trong xây dựng thực thi pháp luật quốc tế liên hệ đối với Việt
Nam”
NỘI DUNG
I. Khái quát chung về luật quốc tế
1. Định nghĩa
Luật quốc tế là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật, được các quốc gia và chủ
thể khác của luật quốc tế thoả thuận tạo dựng nên, trên sở tự nguyện bình đẳng, nhằm
điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa quốc gia và các chủ thể dó trong mọi lĩnh vực của
đời sống quốc tế. Đó là các nguyên tắc và quy phạm áp dụng chung mà không có sự phân
biệt về tính chất, hình thức hay vị thế của từng quốc gia khi thiết lập quan hệ quốc tế giữa
những chủ thể này với nhau.
2. Các đặc trưng cơ bản
a) Về chủ thể của luật quốc tế
Phù hợp với tính chất của hệ thống các nguyên tắc quy phạm luật quốc tế, về
luận cũng như về pháp lý, quốc gia và những thực thể quốc tế khác, như các tổ chức quốc
tế liên quốc gia (liên chính phủ) hay các n tộc đang đấu tranh giành độc lập chủ thể
của luật quốc tế nhưng trong số những thực thể này, quốc gia là chủ thể phổ biến của quan
hệ pháp luật quốc tế cũng như luật quốc tế.
Trong thực tiễn, cá nhân hoặc pháp nhân kinh tế, xã hội chỉ có thể tham gia rất hãn
hữu vào một số loại quan hệ pháp luật quốc tế xác định nhưng không thế mà cho rằng
những thực thể này là chủ thể của luật quốc tế. b) Về quan hệ do luật quốc tế điều chỉnh
lOMoARcPSD| 45734214
Quan hệ do luật quốc tế điều chỉnh quan hệ giữa các quốc gia hoặc các thực thể
quốc tế khác, như các tổ chức quốc tế liên quốc gia, các dân tộc đang đấu tranh giành độc
lập, nảy sinh trong các lĩnh vực (chính trị, kinh tế, xã hội...) của đời sống quốc tế.
Thứ nhất, sự biến pháp lý quốc tế: Là các sự kiện xảy ra trong thực tế, gây ra các hệ
quả pháp lý trong lĩnh vực luật quốc tế. Luật quốc tế có sự phân loại sự biến pháp lý quốc
tế dựa trên một số tiêu chí khác nhau như sự biến tự nhiên và sự biến có liên quan đến hoạt
động của con người.
Thứ hai, hành vi pháp luật quốc tế: Trong khoa học luật quốc tế, hành vi pháp luật
quốc tế được xác định hành vi thể hiện ý chí của chủ thể luật quốc tế mà sự thể hiện đó
được luật quốc tế quy định ràng buộc với các hệ quả pháp lý xác định. Do đặc điểm về tư
cách chủ thể nên khái niệm ý chí của chủ thể khi thực hiện hành vi pháp luật quốc tế không
phải theo nghĩa hành vi tâm lý mà là hành vi của các cơ quan hay thiết chế có thẩm quyền
được thể hiện công khai thông qua các tuyên bố. Trong thực tiễn quan hquốc tế, hành vi
pháp luật rất đa dạng, phong phú. Các hành vi pháp luật có thể đưa đến các hệ quả pháp lý
khác nhau, tùy thuộc vào mục đích và tính chất của mỗi hành vi.
Như vậy, các quan hệ pháp luật quốc tế đặc trưng bản bởi sự tồn tại của yếu
tố trung tâm là quốc gia – chủ thể có chủ quyền và việc thực hiện quyền năng chủ thể luật
quốc tế của quốc gia do thuộc tính chủ quyền chi phối đã tạo ra sự điều chỉnh khác biệt của
luật quốc tế so với cơ chế điều chỉnh của luật quốc gia
c) Về sự hình thành luật quốc tế
Sự tổn tại của hệ thống quốc tế trung tâm các quốc gia đã hình thành một cách
khách quan chế thoả thuận trong quá trình hình thành luật quốc tế. Khi trong quan hệ
quốc tế luôn xuất hiện và hiện hữu ơng quan lợi ích riêng của mỗi quốc gia, đặt n cạnh
lợi ích của quốc gia khác lợi ích cộng đồn thì các quy phạm luật quốc tế tất yếu sản
phẩm của sự đấu tranh, nhân nhượng lẫn nhau giữa các quốc gia trong quá trình hợp tác và
phát triển.
Thỏa thuận phương thức duy nhất để hình thành hệ thống các nguyên tắc các
quy phạm luật quốc tế, chức năng duy trì trật tự pháp cần thiết đối với cộng đồng
quốc tế. Đây cũng đặc điểm giải cho sự thiếu vắng chế quyền lực chung, “đứng
trên” các quốc gia khi tiến hành các hoạt động liên quan đến cả hai quá trình hình thành và
thực thi các quy phạm của luật quốc tế.
Sự hình thành luật quốc tế là quá trình mang tính tự nguyện của các quốc gia, th
hiện ở sự tự điều chỉnh quan hệ lập pháp mà các quốc gia tiến hành theo phương thức
lOMoARcPSD| 45734214
thỏa thuận công khai bằng quan hệ điều ước hoặc mặc nhiên thừa nhận quy tắc xử sự
trong luật tập quán.
Tính tự điều chỉnh trong hoạt động xây dựng quy phạm luật quốc tế thường thông
qua hai giai đoạn: giai đoạn thỏa thuận của các quốc gia về nội dung quy tắcgiai đoạn
thỏa thuận công nhận tính ràng buộc của các quy tắc đã được hình thành. Mặc dù quá trình
thỏa thuận giữa các quốc gia có sự tác động quan trọng của hoàn cảnh thực tế nhưng các
quy phạm luật quốc tế là kết quả của sự thỏa thuận, nhượng bộ lẫn nhau giữa các chủ thể,
hướng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, cũng như vì lợi ích chung của cộng đồng quốc gia. d)
Về sự thực thi luật quốc tế
Khái niệm: Thực thi luật quốc tế là quá trình các chủ thể áp dụng cơ chế hợp pháp,
phù hợp để đảm bảo các quy định của luật quốc tế được thi hành và được tôn trọng đầy
đủ trong đời sống quốc tế. Đây là quá trình các chủ thể luật quốc tế, thông qua các cơ chế
quốc tế và quốc gia (do luật quốc tế quy định) để thực thi các quyền và nghĩa vụ pháp
luật quốc tế.
Tính chất của sự thực thi luật quốc tế
Về phương diện pháp lý, thực thi luật quốc tế thực chất thể hiện tính hai mặt của
quá trình hiện thực hóa các quy định pháp luật vào đời sống sinh hoạt quốc tế. Thực thi
luật quốc tế thể hiện đặc trưng có tính bản chất của luật này là thông qua cơ chế thỏa thuận
hoặc sự tự điều chỉnh của từng quốc gia. vậy, không chế mang tính quyền lực
quốc tế áp đặt cho qtrình trên, trừ những chế mang tính kiểm soát quốc tế trong
những lĩnh vực nhất định có sự thỏa thuận quốc gia.
Khi các quy định của luật quốc tế không được một chủ thể thực thi theo đúng yêu
cầu thì pháp luật sẽ ràng buộc chủ thể vi phạm cào những trách nhiệm pháp quốc tế c
thể để buộc chủ thể đó phải có nghĩa vụ trong việc khôi phục lại trật tự pháp lý quốc tế đã
bị xâm hại.
Luật quốc tế các chế tài nhưng việc áp dụng chế tài của luật quốc tế do chính
quốc gia tự thực hiện bằng những cách thực riêng lể hoặc tập thể.
Chủ thể luật quốc tế áp dụng nhiều cách thức, biện pháp khác nhau để đảm bảo cho
việc thực hiện và tôn trọng đầy đủ các quy định của luật này.
Vấn đề kiểm soát quốc tế
Từ nửa sua thế kỷ XX đến nay đã hình thành một loại hình mới có ý nghĩa tác động
đến hoạt dộng thực thi luật quốc tế của c quốc gia, đó chế kiểm soát quốc tế.
chế này bao gồm việc yêu cầu các quốc gia trình bày o cáo hoặc là hoạt động bảo vệ các
báo cáo quốc gia về một lĩnh vực luật quốc tế nhất định trước cơ quan, thiết chế quốc tế.
lOMoARcPSD| 45734214
Liên quan đến cơ chế thanh sát của Hiệp ước không phổ biến vũ khí hạt nhân, việc
thanh tra quốc tế được tiến hành nhằm mục đích đảm bảo việc tuân thủ các điều ước quốc
tế và hiện nay có ba loại thành tra sau:
Thứ nhất, thanh tra của tố chức quốc tế.
Thứ hai, thanh tra được thực hiện bởi các quốc gia hữu quan, thành viên của điều
ước quốc tế thực hiện nhưng dưới sự giám sát của các cơ quan quốc tế.
Thứ ba, thanh tra chéo giữa các quố gia thành viên điều ước quốc tế thực hiện.
thể thấy, trong chừng mực nhất định, kiểm soát quốc tế việc thực thi luật quốc
tế ý nghĩa quan trọng trong tương lai với tính cách công cụ nâng cao hiệu quả của
luật quốc tế, phong ngừa hành vi vi phạm nghĩa vụ của quốc gia trong nhiều quan hệ hợp
tác quốc tế.
II. Vai trò của quốc gia trong xây dựng và thực thi pháp luật quốc tế
Quốc gia chủ thể đầu tiên, chủ thể trước hết xây dựng pháp luật quốc tế. Trong
quá trình thi hành luật quốc tế, quốc gia cũng chủ thể đầu tiên cho việc thực thi pháp
luật quốc tế
Quốc gia cũng chthể bản của luật quốc tế, nếu không quốc gia thì bản
thân luật quốc tế không có cơ sở tồn tại và phát triển. Khi các quốc gia ra đời có mối quan
hệ mật thiết với nhau và chịu sự điều chỉnh trong quan hệ quốc tế, quốc gia được coi là hạt
nhân của toàn bộ hệ thống pháp luật quốc tế. Luật quốc tế là sự phản ánh các quan hệ quốc
tế trong điều kiện hợp tác, phát triển của cộng đồng thế giới.
Quốc gia chthể đầu tiên, chủ thể trước hết xây dựng pháp luật quốc tế. Luật
quốc tế được xây dựng trên cơ sở thỏa thuận thể hiện ý chí của các chủ thể. Thông qua quá
trình thỏa thuận, các quốc gia đã soạn thảo các điều ước quốc tế, thiết lập những quy tắc
của luật quốc tế trong những lĩnh vực nhất định. Những quy tắc này chỉ có hiệu lực nếu có
sự chấp thuận của các quốc gia. Bằng việc ký kết, phê chuẩn, phê duyệt điều ước quốc tế,
các quốc gia cam kết thực hiện các quy phạm pháp luật quốc tế chịu sự ràng buộc của
các quy phạm đó.
Quan hệ pháp luật quốc tế thường do quốc gia tự xác lập hoặc thông qua khuôn khổ
các tổ chức quốc tế do các quốc gia thành lập nên trong quá trình thiết lập và phát triển các
quan hệ quốc tế, sự bình đẳng của các quốc gia dựa trên chủ quyền quốc gia có tính quyết
định đến bản chất của luật quốc tế, thể hiện trong quá trình hình thành và thực thi luật quốc
tế.
lOMoARcPSD| 45734214
Quốc gia cũng chủ thể bản chủ yếu trong việc thi hành áp dụng biện pháp
cưỡng chế việc tuân thủ áp dụng pháp luật quốc tế. Không một quan nào đứng trên
các quốc gia có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế. Các quốc gia tham gia thỏa thuận
xây dựng các nguyên tắc và quy phạm của luật quốc tế hiện đại có trách nhiệm thỏa thuận
quy định các biện pháp ỡng chế cần phải được áp dụng. Trong trường hợp không thỏa
thuận cụ thể về biện pháp ỡng chế, theo tinh thần và nội dung của các nguyên tắcbản
luật quốc tế, các quốc gia và chủ thể khác của luật quốc tế có quyền áp dụng các biện pháp
cá thể hay tập thể để cưỡng chế việc thi hành.
Quốc gia là chủ thể duy nhất có quyền tạo lập ra và khả năng tạo lập ra chủ thể mới
luật quốc tế đó là các tổ chức liên chính phủ.
III. Liên hệ đối với Việt Nam
Trong những năm qua, Việt Nam đã chủ trương tăng cường nâng tầm tham gia
các hoạt động đa phương, đó tham gia xây dựng định hình luật chơi, tham gia thúc
đẩy các tiến trình, các thể chế đa phương, phục vụ cho lợi ích của tất cả các quốc gia trong
khu vực cũng như trên thế giới dựa trên mục tiêu chung là hòa bình, ổn định, an ninh, hợp
tác phát triển, trên sluật pháp quốc tế, cùng lợi và bình đẳng giữa các bên liên quan.
Việt Nam chủ động tham gia các tchức kinh tế quốc tế như: ASEAN (1995),
ASEM (1996), APEC (1998), WTO (2007); tham gia tích cực, có trách nhiệm với các diễn
đàn khu vực quốc tế như: Hội đồng nhân quyền liên hợp quốc nhiệm kỳ 2014 - 2016,
Ủy ban Kinh tế - hội liên hợp quốc nhiệm kỳ 2016 2018, Ủy ban Di sản thế giới của
UNESCO nhiệm kỳ 2013 - 2017, Ủy ban Luật thương mại quốc tế của liên hợp quốc nhiệm
kỳ 2019 - 2025, hai lần được bầu vào vị trí Ủy viên không thường trực hội đồng bảo an
liên hợp quốc nhiệm kỳ (2008 2009), (2020 - 2021), tham gia Phái bộ gìn giữ hòa bình của
liên hợp quốc tại Cộng hòa Trung Phi và Nam Xu-đăng, triển khai Bệnh viện dã chiến cấp
hai tới Nam Xuđăng, tiếp tục tăng cường hợp tác chặt chẽ triển khai tham gia một số
chiến dịch phòng chống tội phạm của INTERPOL... Việt Nam chủ động và tích cực trong
việc đàm phán và ký kết các Hiệp định thương mại tự do (FTA), hội nhập sâu và toàn diện
hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Năm 2019, Việt Nam đã góp phần quan trọng vào
nỗ lực hòa giải quốc tế với việc tổ chức thành công Hội nghị Thượng đỉnh Mỹ - Triều Tiên
lần thứ 2, tác động tích cực, quảng hình ảnh quốc gia, đóng góp vào sự hòa bình,
phát triển thịnh vượng của khu vực và thế giới. Chính từ đó, uy tín, vị thế của nước ta trên
trường quốc tế không ngừng được nâng cao.
Việt Nam được liên hợp quốc đánh giá cao về việc hoàn thành hầu như các mục tiêu
phát triển thiên niên kỷ, triển khai thành công đồng thời chia sẻ kinh nghiệm trong việc
lOMoARcPSD| 45734214
thực hiện các chương trình hành động của các hội nghị liên hợp quốc về phát triển xã hội,
môi trường, an ninh ơng thực, tài chính cho phát triển, nhà ở, nhân quyền, dân số, phụ
nữ, trẻ em, chống phân biệt chủng tộc, phòng chống HIV/AIDS và các lĩnh vực khác.
Từ kinh nghiệm của đất nước đã trải qua nhiều năm tháng chiến tranh với những
hậu quả nghiêm trọng, trong đó tác động lâu dài của chất độc da cam nay thu được
thành tựu quan trọng trong phát triển, Việt Nam luôn nỗ lực hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm
để hội đồng bảo an hoạt động hiệu quả trong việc tái thiết cho những ớc vừa trải qua
xung đột. Trên cương vị Ủy viên không thường trực hội đồng bảo an liên hợp quốc nhiệm
kỳ 2020 - 2021, Chủ tịch hội đồng bảo an tháng 01-2020, Việt Nam chủ trì, điều hành nhiều
công việc định kỳ và đột xuất. Đặc biệt Việt Nam đã có sáng kiến tổ chức hai sự kiện quan
trọng thu hút sự quan tâm của liên hợp quốc, cộng đồng quốc tế tạo dấu ấn của Việt
Nam tại hội đồng bảo an. Đó “Thảo luận mở của hội đồng bảo an với chủ đề Thúc đẩy
tuân thủ Hiến chương liên hợp quốc trong duy trì hòa bình an ninh quốc tế” “Phiên
họp về hợp tác giữa liên hợp quốc và ASEAN”. Đây lần đầu tiên các chủ đề này được
thảo luận tại hội đồng bảo an. Mặt khác, Việt Nam đã tranh thủ được sự giúp đỡ về nguồn
vốn, nhân lực, kỹ thuật của liên hợp quốc phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
Quan hệ Việt Nam liên hợp quốc đã đi vào chiều sâu đạt được nhiều kết
quả tốt đẹp. Với tinh thần xây dựng, hợp tác trách nhiệm trong đời sống quốc tế, Việt
Nam quyết tâm phối hợp cùng các quốc gia thành viên của liên hợp quốc các đối tác
của liên hợp quốc phấn đấu phát huy hơn nữa vai trò của tổ chức liên hợp quốc lợi ích
chung của các dân tộc.
KẾT LUẬN
Như vậy, có thể thấy quốc gia chủ thể đóng vai trò chủ yếu trong việc xây dựng
và thực thi pháp luật quốc tế. Với tư cách một chủ thể của luật quốc tế, Việt Nam đã
đang phấn đấu dần đóng vai trò “nòng cốt, dẫn dắt, hoà giải, sáng kiến, tích cực, có trách
nhiệm” tại các diễn đàn, tổ chức đa phương có tầm quan trọng chiến lược đối với đất nước,
phù hợp với khả năng và điều kiện cụ thể, qua đó góp phần không nhỏ trong quá trình xây
dựng và thực thi pháp luật quốc tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật Quốc tế / Trường Đại học Luật Hà Nội ; Lê Mai Anh chủ biên 2.
https://thegioiluat.vn/bai-viet/quoc-gia-la-chu-the-dau-tien-chu-the-co-ban-vachu-yeu-
luat-quoc-te-1012/
lOMoARcPSD| 45734214
3. https://dangcongsan.vn/tieu-diem/khang-dinh-vi-the-va-uy-tin-quoc-te-cua-vietnam-
592373.html
4.https://soctrang.dcs.vn/Default.aspx?
sname=tinhuy&sid=4&pageid=469&catid=54320&id=286260&catname=B
%u1ea3o+v%u1ec7+n%u1ec1n+t%u1ea3ng+t%u01b0+t
%u01b0%u1edfng&title=viet-nam-tham-gia-tich-cuc-co-trach-nhiem-trong-khuonkho-
lien-hop-quoc

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45734214 BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI BÀI TẬP HỌC KỲ
MÔN: CÔNG PHÁP QUỐC TẾ ĐỀ BÀI:
Đánh giá vai trò của quốc gia trong
xây dựng và thực thi pháp luật quốc tế
và liên hệ đối với Việt Nam
HỌ VÀ TÊN : Vũ Hồng Hiển MSSV
: 441054 LỚP
: N05 – TL 3 Hà Nội, 2021 lOMoAR cPSD| 45734214 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 3
NỘI DUNG ................................................................................................................ 3
I. Khái quát chung về luật quốc tế .............................................................................. 3
1. Định nghĩa .............................................................................................................. 3
2. Các đặc trưng cơ bản .............................................................................................. 3
II. Vai trò của quốc gia trong xây dựng và thực thi pháp luật quốc tế ....................... 6
III. Liên hệ đối với Việt Nam ..................................................................................... 7
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 8
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 8 lOMoAR cPSD| 45734214 MỞ ĐẦU
Từ khi bắt đầu hình thành nhà nước, pháp luật là một công cụ không thể thiếu của nhà
nước, hỗ trợ nhà nước đó trong các quan hệ xã hội, đảm bảo cho nhà nước đó có một trật
tự nhất định. Pháp luật của một nhà nước chỉ điều chinh, cưỡng chế các quan hệ xã hội gói
gọn trong phạm vi lãnh thổ một nhà nước. Tuy nhiên, các quan hệ xã hội càng ngày càng
phát triển, thương nghiệp phát triển dẫn đến các quan hệ trong xã hội mở rộng hơn, đi xa
hơn phạm vi một nhà nước nhỏ bé. Lúc này đòi hỏi phải xây dựng một thỏa thuận quốc tế,
các thỏa thuận quốc tế đó được gọi là pháp luật quốc tế. Với tư cách là chủ thể cơ bản,
quốc gia đóng một vai trò quan trọng trong việc xây dựng và thực thi pháp luật quốc tế. Để
làm rõ hơn vai trò của quốc gia trong pháp luật quốc tế, em sẽ phân tích đề bài: “Đánh giá
vai trò của quốc gia trong xây dựng và thực thi pháp luật quốc tế và liên hệ đối với Việt Nam” NỘI DUNG
I. Khái quát chung về luật quốc tế 1. Định nghĩa
Luật quốc tế là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật, được các quốc gia và chủ
thể khác của luật quốc tế thoả thuận tạo dựng nên, trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, nhằm
điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa quốc gia và các chủ thể dó trong mọi lĩnh vực của
đời sống quốc tế. Đó là các nguyên tắc và quy phạm áp dụng chung mà không có sự phân
biệt về tính chất, hình thức hay vị thế của từng quốc gia khi thiết lập quan hệ quốc tế giữa
những chủ thể này với nhau.
2. Các đặc trưng cơ bản
a) Về chủ thể của luật quốc tế
Phù hợp với tính chất của hệ thống các nguyên tắc và quy phạm luật quốc tế, về lý
luận cũng như về pháp lý, quốc gia và những thực thể quốc tế khác, như các tổ chức quốc
tế liên quốc gia (liên chính phủ) hay các dân tộc đang đấu tranh giành độc lập là chủ thể
của luật quốc tế nhưng trong số những thực thể này, quốc gia là chủ thể phổ biến của quan
hệ pháp luật quốc tế cũng như luật quốc tế.
Trong thực tiễn, cá nhân hoặc pháp nhân kinh tế, xã hội chỉ có thể tham gia rất hãn
hữu vào một số loại quan hệ pháp luật quốc tế xác định nhưng không vì thế mà cho rằng
những thực thể này là chủ thể của luật quốc tế. b) Về quan hệ do luật quốc tế điều chỉnh lOMoAR cPSD| 45734214
Quan hệ do luật quốc tế điều chỉnh là quan hệ giữa các quốc gia hoặc các thực thể
quốc tế khác, như các tổ chức quốc tế liên quốc gia, các dân tộc đang đấu tranh giành độc
lập, nảy sinh trong các lĩnh vực (chính trị, kinh tế, xã hội...) của đời sống quốc tế.
Thứ nhất, sự biến pháp lý quốc tế: Là các sự kiện xảy ra trong thực tế, gây ra các hệ
quả pháp lý trong lĩnh vực luật quốc tế. Luật quốc tế có sự phân loại sự biến pháp lý quốc
tế dựa trên một số tiêu chí khác nhau như sự biến tự nhiên và sự biến có liên quan đến hoạt động của con người.
Thứ hai, hành vi pháp luật quốc tế: Trong khoa học luật quốc tế, hành vi pháp luật
quốc tế được xác định là hành vi thể hiện ý chí của chủ thể luật quốc tế mà sự thể hiện đó
được luật quốc tế quy định ràng buộc với các hệ quả pháp lý xác định. Do đặc điểm về tư
cách chủ thể nên khái niệm ý chí của chủ thể khi thực hiện hành vi pháp luật quốc tế không
phải theo nghĩa hành vi tâm lý mà là hành vi của các cơ quan hay thiết chế có thẩm quyền
được thể hiện công khai thông qua các tuyên bố. Trong thực tiễn quan hệ quốc tế, hành vi
pháp luật rất đa dạng, phong phú. Các hành vi pháp luật có thể đưa đến các hệ quả pháp lý
khác nhau, tùy thuộc vào mục đích và tính chất của mỗi hành vi.
Như vậy, các quan hệ pháp luật quốc tế có đặc trưng cơ bản bởi sự tồn tại của yếu
tố trung tâm là quốc gia – chủ thể có chủ quyền và việc thực hiện quyền năng chủ thể luật
quốc tế của quốc gia do thuộc tính chủ quyền chi phối đã tạo ra sự điều chỉnh khác biệt của
luật quốc tế so với cơ chế điều chỉnh của luật quốc gia
c) Về sự hình thành luật quốc tế
Sự tổn tại của hệ thống quốc tế mà trung tâm là các quốc gia đã hình thành một cách
khách quan cơ chế thoả thuận trong quá trình hình thành luật quốc tế. Khi trong quan hệ
quốc tế luôn xuất hiện và hiện hữu tương quan lợi ích riêng của mỗi quốc gia, đặt bên cạnh
lợi ích của quốc gia khác và lợi ích cộng đồn thì các quy phạm luật quốc tế tất yếu là sản
phẩm của sự đấu tranh, nhân nhượng lẫn nhau giữa các quốc gia trong quá trình hợp tác và phát triển.
Thỏa thuận là phương thức duy nhất để hình thành hệ thống các nguyên tắc và các
quy phạm luật quốc tế, có chức năng duy trì trật tự pháp lý cần thiết đối với cộng đồng
quốc tế. Đây cũng là đặc điểm lý giải cho sự thiếu vắng cơ chế quyền lực chung, “đứng
trên” các quốc gia khi tiến hành các hoạt động liên quan đến cả hai quá trình hình thành và
thực thi các quy phạm của luật quốc tế.
Sự hình thành luật quốc tế là quá trình mang tính tự nguyện của các quốc gia, thể
hiện ở sự tự điều chỉnh quan hệ lập pháp mà các quốc gia tiến hành theo phương thức lOMoAR cPSD| 45734214
thỏa thuận công khai bằng quan hệ điều ước hoặc mặc nhiên thừa nhận quy tắc xử sự trong luật tập quán.
Tính tự điều chỉnh trong hoạt động xây dựng quy phạm luật quốc tế thường thông
qua hai giai đoạn: giai đoạn thỏa thuận của các quốc gia về nội dung quy tắc và giai đoạn
thỏa thuận công nhận tính ràng buộc của các quy tắc đã được hình thành. Mặc dù quá trình
thỏa thuận giữa các quốc gia có sự tác động quan trọng của hoàn cảnh thực tế nhưng các
quy phạm luật quốc tế là kết quả của sự thỏa thuận, nhượng bộ lẫn nhau giữa các chủ thể,
hướng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, cũng như vì lợi ích chung của cộng đồng quốc gia. d)
Về sự thực thi luật quốc tế
Khái niệm: Thực thi luật quốc tế là quá trình các chủ thể áp dụng cơ chế hợp pháp,
phù hợp để đảm bảo các quy định của luật quốc tế được thi hành và được tôn trọng đầy
đủ trong đời sống quốc tế. Đây là quá trình các chủ thể luật quốc tế, thông qua các cơ chế
quốc tế và quốc gia (do luật quốc tế quy định) để thực thi các quyền và nghĩa vụ pháp luật quốc tế.
Tính chất của sự thực thi luật quốc tế
Về phương diện pháp lý, thực thi luật quốc tế thực chất thể hiện tính hai mặt của
quá trình hiện thực hóa các quy định pháp luật vào đời sống sinh hoạt quốc tế. Thực thi
luật quốc tế thể hiện đặc trưng có tính bản chất của luật này là thông qua cơ chế thỏa thuận
hoặc sự tự điều chỉnh của từng quốc gia. Vì vậy, không có cơ chế mang tính quyền lực
quốc tế áp đặt cho quá trình trên, trừ những cơ chế mang tính kiểm soát quốc tế trong
những lĩnh vực nhất định có sự thỏa thuận quốc gia.
Khi các quy định của luật quốc tế không được một chủ thể thực thi theo đúng yêu
cầu thì pháp luật sẽ ràng buộc chủ thể vi phạm cào những trách nhiệm pháp lý quốc tế cụ
thể để buộc chủ thể đó phải có nghĩa vụ trong việc khôi phục lại trật tự pháp lý quốc tế đã bị xâm hại.
Luật quốc tế có các chế tài nhưng việc áp dụng chế tài của luật quốc tế do chính
quốc gia tự thực hiện bằng những cách thực riêng lể hoặc tập thể.
Chủ thể luật quốc tế áp dụng nhiều cách thức, biện pháp khác nhau để đảm bảo cho
việc thực hiện và tôn trọng đầy đủ các quy định của luật này.
Vấn đề kiểm soát quốc tế
Từ nửa sua thế kỷ XX đến nay đã hình thành một loại hình mới có ý nghĩa tác động
đến hoạt dộng thực thi luật quốc tế của các quốc gia, đó là Cơ chế kiểm soát quốc tế. Cơ
chế này bao gồm việc yêu cầu các quốc gia trình bày báo cáo hoặc là hoạt động bảo vệ các
báo cáo quốc gia về một lĩnh vực luật quốc tế nhất định trước cơ quan, thiết chế quốc tế. lOMoAR cPSD| 45734214
Liên quan đến cơ chế thanh sát của Hiệp ước không phổ biến vũ khí hạt nhân, việc
thanh tra quốc tế được tiến hành nhằm mục đích đảm bảo việc tuân thủ các điều ước quốc
tế và hiện nay có ba loại thành tra sau:
Thứ nhất, thanh tra của tố chức quốc tế.
Thứ hai, thanh tra được thực hiện bởi các quốc gia hữu quan, thành viên của điều
ước quốc tế thực hiện nhưng dưới sự giám sát của các cơ quan quốc tế.
Thứ ba, thanh tra chéo giữa các quố gia thành viên điều ước quốc tế thực hiện.
Có thể thấy, trong chừng mực nhất định, kiểm soát quốc tế việc thực thi luật quốc
tế có ý nghĩa quan trọng trong tương lai với tính cách là công cụ nâng cao hiệu quả của
luật quốc tế, phong ngừa hành vi vi phạm nghĩa vụ của quốc gia trong nhiều quan hệ hợp tác quốc tế.
II. Vai trò của quốc gia trong xây dựng và thực thi pháp luật quốc tế
Quốc gia là chủ thể đầu tiên, chủ thể trước hết xây dựng pháp luật quốc tế. Trong
quá trình thi hành luật quốc tế, quốc gia cũng là chủ thể đầu tiên cho việc thực thi pháp luật quốc tế
Quốc gia cũng là chủ thể cơ bản của luật quốc tế, nếu không có quốc gia thì bản
thân luật quốc tế không có cơ sở tồn tại và phát triển. Khi các quốc gia ra đời có mối quan
hệ mật thiết với nhau và chịu sự điều chỉnh trong quan hệ quốc tế, quốc gia được coi là hạt
nhân của toàn bộ hệ thống pháp luật quốc tế. Luật quốc tế là sự phản ánh các quan hệ quốc
tế trong điều kiện hợp tác, phát triển của cộng đồng thế giới.
Quốc gia là chủ thể đầu tiên, chủ thể trước hết xây dựng pháp luật quốc tế. Luật
quốc tế được xây dựng trên cơ sở thỏa thuận thể hiện ý chí của các chủ thể. Thông qua quá
trình thỏa thuận, các quốc gia đã soạn thảo các điều ước quốc tế, thiết lập những quy tắc
của luật quốc tế trong những lĩnh vực nhất định. Những quy tắc này chỉ có hiệu lực nếu có
sự chấp thuận của các quốc gia. Bằng việc ký kết, phê chuẩn, phê duyệt điều ước quốc tế,
các quốc gia cam kết thực hiện các quy phạm pháp luật quốc tế và chịu sự ràng buộc của các quy phạm đó.
Quan hệ pháp luật quốc tế thường do quốc gia tự xác lập hoặc thông qua khuôn khổ
các tổ chức quốc tế do các quốc gia thành lập nên trong quá trình thiết lập và phát triển các
quan hệ quốc tế, sự bình đẳng của các quốc gia dựa trên chủ quyền quốc gia có tính quyết
định đến bản chất của luật quốc tế, thể hiện trong quá trình hình thành và thực thi luật quốc tế. lOMoAR cPSD| 45734214
Quốc gia cũng là chủ thể cơ bản và chủ yếu trong việc thi hành áp dụng biện pháp
cưỡng chế việc tuân thủ áp dụng pháp luật quốc tế. Không có một cơ quan nào đứng trên
các quốc gia có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế. Các quốc gia tham gia thỏa thuận
xây dựng các nguyên tắc và quy phạm của luật quốc tế hiện đại có trách nhiệm thỏa thuận
quy định các biện pháp cưỡng chế cần phải được áp dụng. Trong trường hợp không có thỏa
thuận cụ thể về biện pháp cưỡng chế, theo tinh thần và nội dung của các nguyên tắc cơ bản
luật quốc tế, các quốc gia và chủ thể khác của luật quốc tế có quyền áp dụng các biện pháp
cá thể hay tập thể để cưỡng chế việc thi hành.
Quốc gia là chủ thể duy nhất có quyền tạo lập ra và khả năng tạo lập ra chủ thể mới
luật quốc tế đó là các tổ chức liên chính phủ.
III. Liên hệ đối với Việt Nam
Trong những năm qua, Việt Nam đã chủ trương tăng cường và nâng tầm tham gia
các hoạt động đa phương, đó là tham gia xây dựng và định hình luật chơi, tham gia thúc
đẩy các tiến trình, các thể chế đa phương, phục vụ cho lợi ích của tất cả các quốc gia trong
khu vực cũng như trên thế giới dựa trên mục tiêu chung là hòa bình, ổn định, an ninh, hợp
tác phát triển, trên cơ sở luật pháp quốc tế, cùng có lợi và bình đẳng giữa các bên liên quan.
Việt Nam chủ động tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế như: ASEAN (1995),
ASEM (1996), APEC (1998), WTO (2007); tham gia tích cực, có trách nhiệm với các diễn
đàn khu vực và quốc tế như: Hội đồng nhân quyền liên hợp quốc nhiệm kỳ 2014 - 2016,
Ủy ban Kinh tế - xã hội liên hợp quốc nhiệm kỳ 2016 2018, Ủy ban Di sản thế giới của
UNESCO nhiệm kỳ 2013 - 2017, Ủy ban Luật thương mại quốc tế của liên hợp quốc nhiệm
kỳ 2019 - 2025, hai lần được bầu vào vị trí Ủy viên không thường trực hội đồng bảo an
liên hợp quốc nhiệm kỳ (2008 2009), (2020 - 2021), tham gia Phái bộ gìn giữ hòa bình của
liên hợp quốc tại Cộng hòa Trung Phi và Nam Xu-đăng, triển khai Bệnh viện dã chiến cấp
hai tới Nam Xuđăng, tiếp tục tăng cường hợp tác chặt chẽ và triển khai tham gia một số
chiến dịch phòng chống tội phạm của INTERPOL... Việt Nam chủ động và tích cực trong
việc đàm phán và ký kết các Hiệp định thương mại tự do (FTA), hội nhập sâu và toàn diện
hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Năm 2019, Việt Nam đã góp phần quan trọng vào
nỗ lực hòa giải quốc tế với việc tổ chức thành công Hội nghị Thượng đỉnh Mỹ - Triều Tiên
lần thứ 2, có tác động tích cực, quảng bá hình ảnh quốc gia, đóng góp vào sự hòa bình,
phát triển thịnh vượng của khu vực và thế giới. Chính từ đó, uy tín, vị thế của nước ta trên
trường quốc tế không ngừng được nâng cao.
Việt Nam được liên hợp quốc đánh giá cao về việc hoàn thành hầu như các mục tiêu
phát triển thiên niên kỷ, triển khai thành công đồng thời chia sẻ kinh nghiệm trong việc lOMoAR cPSD| 45734214
thực hiện các chương trình hành động của các hội nghị liên hợp quốc về phát triển xã hội,
môi trường, an ninh lương thực, tài chính cho phát triển, nhà ở, nhân quyền, dân số, phụ
nữ, trẻ em, chống phân biệt chủng tộc, phòng chống HIV/AIDS và các lĩnh vực khác.
Từ kinh nghiệm của đất nước đã trải qua nhiều năm tháng chiến tranh với những
hậu quả nghiêm trọng, trong đó có tác động lâu dài của chất độc da cam và nay thu được
thành tựu quan trọng trong phát triển, Việt Nam luôn nỗ lực hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm
để hội đồng bảo an hoạt động hiệu quả trong việc tái thiết cho những nước vừa trải qua
xung đột. Trên cương vị Ủy viên không thường trực hội đồng bảo an liên hợp quốc nhiệm
kỳ 2020 - 2021, Chủ tịch hội đồng bảo an tháng 01-2020, Việt Nam chủ trì, điều hành nhiều
công việc định kỳ và đột xuất. Đặc biệt Việt Nam đã có sáng kiến tổ chức hai sự kiện quan
trọng thu hút sự quan tâm của liên hợp quốc, cộng đồng quốc tế và tạo dấu ấn của Việt
Nam tại hội đồng bảo an. Đó là “Thảo luận mở của hội đồng bảo an với chủ đề Thúc đẩy
tuân thủ Hiến chương liên hợp quốc trong duy trì hòa bình và an ninh quốc tế” và “Phiên
họp về hợp tác giữa liên hợp quốc và ASEAN”. Đây là lần đầu tiên các chủ đề này được
thảo luận tại hội đồng bảo an. Mặt khác, Việt Nam đã tranh thủ được sự giúp đỡ về nguồn
vốn, nhân lực, kỹ thuật của liên hợp quốc phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Quan hệ Việt Nam và liên hợp quốc đã đi vào chiều sâu và đạt được nhiều kết
quả tốt đẹp. Với tinh thần xây dựng, hợp tác có trách nhiệm trong đời sống quốc tế, Việt
Nam quyết tâm phối hợp cùng các quốc gia thành viên của liên hợp quốc và các đối tác
của liên hợp quốc phấn đấu phát huy hơn nữa vai trò của tổ chức liên hợp quốc vì lợi ích chung của các dân tộc. KẾT LUẬN
Như vậy, có thể thấy quốc gia là chủ thể đóng vai trò chủ yếu trong việc xây dựng
và thực thi pháp luật quốc tế. Với tư cách là một chủ thể của luật quốc tế, Việt Nam đã và
đang phấn đấu dần đóng vai trò “nòng cốt, dẫn dắt, hoà giải, sáng kiến, tích cực, có trách
nhiệm” tại các diễn đàn, tổ chức đa phương có tầm quan trọng chiến lược đối với đất nước,
phù hợp với khả năng và điều kiện cụ thể, qua đó góp phần không nhỏ trong quá trình xây
dựng và thực thi pháp luật quốc tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật Quốc tế / Trường Đại học Luật Hà Nội ; Lê Mai Anh chủ biên 2.
https://thegioiluat.vn/bai-viet/quoc-gia-la-chu-the-dau-tien-chu-the-co-ban-vachu-yeu- luat-quoc-te-1012/ lOMoAR cPSD| 45734214 3.
https://dangcongsan.vn/tieu-diem/khang-dinh-vi-the-va-uy-tin-quoc-te-cua-vietnam- 592373.html
4.https://soctrang.dcs.vn/Default.aspx?
sname=tinhuy&sid=4&pageid=469&catid=54320&id=286260&catname=B
%u1ea3o+v%u1ec7+n%u1ec1n+t%u1ea3ng+t%u01b0+t
%u01b0%u1edfng&title=viet-nam-tham-gia-tich-cuc-co-trach-nhiem-trong-khuonkho- lien-hop-quoc