/54
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
MÔN HỌC: NHẬP MÔN HỘI HỌC
ĐỀ TÀI TIỂU LUN
VẤN Đ BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG HỘI NGÀY NAY.
học phần: INSO321005_02
NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN:
1. Trần Nguyễn Trí Đạt
2. Nguyễn Thiên T
3. Vương Đình Hiếu
4. Trần Hữu Nhẫn
5. Nguyễn Quốc Bảo
6. Đinh Ngọc Nhân
\
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 07 năm 2022
1
DANH CH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC III, NĂM HỌC 2021–2022
học phần: INSO321005_02
Tên đề tài: VẤN ĐỀ VỀ BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG HỘI NGÀY NAY.
STT
HỌ TÊN SINH VIÊN
TỈ LỆ %
HOÀN THÀNH
1
Trần Nguyễn Trí Đạt
100%
2
Nguyễn Thiên Tứ
100%
3
Vương Đình Hiếu
100%
4
Trần Hữu Nhẫn
100%
5
Nguyễn Quốc Bảo
100%
6
Đinh Ngọc Nhân
100%
Ghi chú:
Tỷ lệ %: Mức đ phần trăm hoàn thành của từng sinh viên tham gia.
Trưởng nhóm: Trần Nguyễn Trí Đạt
Nhận xét của giáo viên:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Tp. Hồ Chí Minh Tháng 7 năm 2022
1
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... 4
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................5
1. do chọn đề i................................................................................................5
2. Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................... 6
3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 6
PHẦN NỘI DUNG.....................................................................................................8
1. KHÁI NIỆM CHUNG...........................................................................................8
1.1. Bất bình đẳng hội...................................................................................8
1.1.1. Định nghĩa bất bình đẳng................................................................... 8
1.1.2. Phân loại bất bình đẳng...................................................................... 9
1.1.3. Các quan điểm về bất bình đẳng hội.......................................... 10
1.1.4. sở tạo nên sự bất bình đẳng........................................................14
1.2. Bất bình đẳng giới.....................................................................................17
1.2.1. Khái niệm bản về bất bình đẳng giới..........................................17
1.2.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về bình đẳng giới............18
1.2.3. tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng giới.......................................20
2. BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG HỘI NGÀY NAY...............................23
2.1. Các thực trạng liên quan đến bất bình đẳng giới trong xã hội............23
2.1.1. Tỷ lệ giới tính khi sinh (SRB)........................................................... 23
2.1.2. Bất bình đẳng trong giáo dục........................................................... 25
2.1.3. Bất bình đẳng trong hôn nhân gia đình..................................... 27
2
2.1.4. Bất bình đẳng giới trong kinh tế, lao động việc m...................29
2.2. Nguyên nhân gây ra bất bình đẳng giới.................................................34
2.2.1. Quan niệm xã hội lạc hậu................................................................. 34
2.2.2. Suy nghĩ, quan niệm chấp nhận của phụ nữ.................................. 35
2.3. Kết quả của bất bình đẳng giới...............................................................36
2.3.1. Hậu quả của quan niệm hội lạc hậu........................................... 36
2.3.2. Kết quả của suy nghĩ, quan niệm chấp nhận của phụ nữ.............37
2.3.3. Thành tựu đạt được của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với vấn đề
bất bình đẳng giới........................................................................................ 40
3. GIẢI PHÁP...................................................................................................... 44
3.1. Giải pháp của chính ph..........................................................................44
3.2. Giải pháp của nhân..............................................................................46
KẾT LUẬN...............................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................49
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
hiệu ch
viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
GDI
Gender Development Index (Chỉ số phát triển giới)
2
SRB
Sex Ratio at Birth (Tỷ số giới tính khi sinh)
3
TCTK
Tổng Cục Thống
4
HDI
Human Development Index (Chỉ số phát triển con
người)
5
TCN
Trước Công Nguyên
6
THCS
Trung Học Sở
7
THPT
Trung Học Phổ Thông
8
ICW
International Council of Women
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. do chọn đề i
Bất bình đẳng giới một cụm từ không còn q mới mẻ với chúng ta, nó đã,
đang sẽ luôn một vấn đề nóng trên thế giới nói chung Việt Nam nói riêng.
Hiện nay, tình trạng bất bình đẳng giới ngày càng được hội quan tâm. Sự phát
triển của hội đã kéo theo nhiều thay đổi trong quan niệm về bất bình đẳng.
Trong hội cổ đại, sự bất bình đẳng giữa nam nữ rất ràng. Điều đó dễ dàng
được chấp nhận, đặc biệt phụ nữ, những người gánh chịu hậu quả của sự bất bình
đẳng này thiếu ý thức về quyền lợi của mình, bị coi thường thậm chí bị đối xử
như lệ. Thực tế trong hội hiện đại, nhiều phụ nữ vẫn bị lạm dụng, bị tước đi
quyền làm người bởi một bộ phận theo tưởng “trọng nam khinh nữ”, họ bị xem
như ng cụ đ thỏa mãn thú vui hay duy trì nòi giống. Ngày nay, nhiều nước
trên thế giới, phong trào nữ quyền nổ ra rầm rộ, một s nơi, đàn ông thậm chí b
chèn ép như “chế độ mẫu hệ thời nguyên thủy”, điển hình nhất chính vụ kiện bị
bạo lực gia đình của nam diễn viên Johnny Depp, anh đã bị hành hung bởi chính vợ
của mình nữ diễn viên Amber Heard. Vấn đề đặt ra đây đó việc cân bằng về
quyền lợi cho cả hai giới, nếu ưu ái bên nào hơn t cũng sẽ sinh ra bất công cho
bên n lại dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng cho hội. vậy, không ít các
nhà nghiên cứu bắt tay vào cuộc đ tìm ra giải pháp hữu hiệu nhất cho vấn đề bất
bình đẳng giới tìm cách tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển năng lực
cho cả hai giới để phục vụ hội.
Đứng trước thời đại hội phát triển nhanh với tốc đ chóng mặt, việc nghiên
cứu đ xuất giải pháp cho vấn đ thế kỷ “Bất bình đẳng giới” đang nhiệm vụ
hết sức cấp thiết. lẽ đó, với mong muốn được góp một phần sức nhỏ trong công
cuộc bình đẳng giới, nhóm chúng em đã thống nhất chọn đề tài: “Vấn đ về bất
bình đẳng giới trong hội ngày nay”.
5
Do sự hiểu biết các vấn đề chưa sâu sắc, chắc chắn bài viết sẽ còn nhiều thiếu
sót. vậy, nhóm em mong nhận được những sự chỉ dẫn, góp ý về kiến thức từ
phía để thể sửa chữa, khắc phục những mặt kiến thức chưa tốt của nhóm để
bài viết trở nên hoàn thiện hơn. Nhóm em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến đã
hướng dẫn, chỉ bảo để nhóm em thể hoàn thành bài tiểu luận này.
2. Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ hàng đầu của đề tài tiểu luận “Vấn đề về bất bình đẳng giới trong
hội ngày nay” nắm các khái niệm bản về bất bình đẳng hội nói chung
bất bình đẳng giới nói riêng, hiểu về thực trạng hiện nay, từ đó thu hẹp khoảng
cách giới, tạo điều kiện, hội để phụ nữ nam giới tham gia, thụ hưởng bình
đẳng trong các lĩnh vực của đời sống, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh,
của đất nước. Xóa bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo hội bình đẳng cho nam nữ
trong phát triển kinh tế hội phát triển nguồn nhân lực, tiến tới bình đẳng
giới thực chất giữa nam nữ, thiết lập tăng cường theo đuổi sự hợp tác hỗ
trợ giữa nam nữ trong mọi lĩnh vực hội cuộc sống gia đình.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài tiểu luận này một cách tốt nhất, nhóm em sử dụng kết
hợp nhiều phương pháp công cụ nghiên cứu khác nhau:
Phương pháp phân tích liệu: Xem xét các tài liệu sẵn trong kho thông tin
lưu trữ các nguồn khác để nghiên cứu vấn đề cần thiết, giúp người nghiên cứu
được những số liệu, liệu thứ cấp, thậm chí những phân tích, kết luận sẵn
phục vụ cho việc nghiên cứu luận cứ ràng.
Phương pháp tổng hợp, logic: Được sử dụng kết hợp với phương pháp phân tích.
Cụ thể t những kết quả bằng phân ch, đ tài sử dụng phương pháp tổng hợp kết
hợp chúng lại với nhau để được s nhận thức vấn đề nghiên cứu một ch
6
ràng hợp .
Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này chủ yếu lấy ý kiến của các chuyên
gia về một vấn đề xã hội nào đó. Ý kiến của họ thường hàm lượng chất xám cao
giàu tính thực tiễn. Cũng thế nên có thể coi vẫn đảm bảo tính thực tiễn của
quá trình nghiên cứu.
Từ các phương pháp nghiên cứu kết hợp vận dụng các quan điểm toàn diện hệ
thống, khái quát tả, phân tích tổng hợp, các phương pháp liên ngành xã
hội nhân văn đ hoàn thiện bài tiểu luận một cách khách quan nhất.
7
PHẦN NỘI DUNG
1. KHÁI NIỆM CHUNG
1.1. Bất bình đẳng hội
1.1.1. Định nghĩa bất bình đẳng
Bất bình đẳng hiện tượng phổ biến, tồn tại trong mọi giai đoạn phát triển
của lịch sử hội loài người. Trên thực tế, chúng ta thấy rằng hội, phần thưởng,
quyền lực luôn được phân phối không đồng đều giữa các nhân, các nhóm
trong hội, thậm chí giữa các hội với nhau. Những chủ đề quan trọng
chúng ta thường đề cập đến trong cuộc sống hàng ngày bất bình đẳng giữa chủ
thợ, giữa người giàu người nghèo, giữa nam nữ,
Trong sự vận động phát triển của hội, bất bình đẳng hội luôn vấn
đề then chốt. Bất bình đẳng hội tạo thành một hệ thống tồn tại song song với sự
phát triển trong các hội khác nhau. Điều đó cũng cho chúng ta biết rằng hệ thống
bất bình đẳng s khác nhau các hội khác nhau nguyên nhân chính sẽ được
xác định bởi thể chế chính trị hoàn cảnh, điều kiện sống của mỗi nơi.
Cho đến nay, nhiều tác giả khác nhau đã đưa ra những quan niệm riêng về
bất bình đẳng. David Popenoe cho rằng bất bình đẳng là tình trạng không ngang
bằng nhau giữa các nhân hay các nhóm đối với việc tiếp cận những điều đáng
ao nước trong hội. Những điều đáng mong muốn này thể khác nhau từ bối
cảnh này sang bối cảnh khác, từ nền văn hóa này sang nền văn hóa khác. Những
điều đáng mong muốn thể mang tính phi vật chẳng hạn sự kính trọng, hay tình
yêu,…cũng thể mang tính vật chất chẳng hạn thực phẩm, hoặc vàng bạc,…
1
. Theo
Từ điển hội học do Turner chủ biên được xuất bản bởi N xuất bản Đại học
Cambridge thì bất bình đẳng sự phân bối không đồng đều hội, phần thưởng,
1
David Popenoe (1986), Sociology. New Jersey: Prentice–Hall, tr.218
8
quyền lực giữa các nhân, hộ gia đình, nhóm hội. Bất bình được coi đặc
điểm của bất cứ hội nào
2
. Laurence A. Basirico, Barbara G. Cashion, J Ross.
Eshleman lại cho rằng bất bình đẳng sự khác biệt giữa các nhóm về của cải, uy
tín quyền lực
3
. Từ quan niệm của các tác giả vừa đề cập đến trên, chúng ta
thể định nghĩa một cách khái quát:
Bất bình đẳng hội s không ngang bằng nhau về hội hội giữa các
nhân, các nhóm trong hội; sự không ngang bằng nhau về hội hội liên
quan chặt chẽ đến sự không ngang bằng nhau về của cải, uy tín, quyền lực giữa các
nhân, các nhóm.
4
1.1.2. Phân loại bất bình đẳng
Bất bình đẳng hội được chia ra làm 2 loại: bất bình đẳng mang tính tự
nhiên bất bình đẳng mang tính hội
Bất bình đẳng mang tính tự nhiên: sự khác biệt giữa các nhân về các đặc
điểm sẵn như: giới tính, tuổi tác, chủng tộc, trí lực, phẩm chất sẵn có, Nhưng
sự khác biệt về sinh học không phải sự khác biệt về mặt hội.
Bất bình đẳng mang tính hội: tồn tại những sự phân công hội dẫn đến
sự phân tầng, từ đó tạo ra lợi ích khác nhau giữa các nhân về của cải, tài sản,
quyền lực, học vấn, hội sống, uy tín con người không sự ngang bằng nhau
trong cuộc sống.
Bất bình đẳng hội một khái niệm rộng trong đó hàm chứa khái niệm
bất công bằng hội công bằng hội. Bất bình đẳng hội gồm: Bất bình
đẳng hội dựa trên sự hợp hợp pháp bất bình đẳng hội dựa trên s không
2
Turner, Bryan S. (2006), “The Cambridge Dictionary of Sociology”. Cambridge: Cambridge University Press,
tr.286
3
Laurence A. Basirico, Barbara G. Cashion, J Ross. Eshleman (2012), Understanding Sociology. BTV Publishing,
tr.252
4
PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Hoa, Giáo trình hội học đại cương. NXB ĐHQG Nội, tr.241
9
hợp không hợp pháp.
Công bằng hội sự bất bình đẳng hợp hợp pháp trước hết dựa trên sự
khác biệt tự nhiên khách quan giữa các thành viên trong hội về mặt năng lực
(thể chất, trí tuệ), tài năng, đức đ sự cống hiến, đóng góp thực tế của mỗi
nhân cho hội.
Bất công bằng hội sự bất bình đẳng bất hợp lý, bất hợp pháp, không dựa
trên sự khác biệt tự nhiên giữa các nhân, cũng không chủ yếu được tạo ra do s
khác nhau về tài đức sự đóng góp cống hiến một cách thực tế của mỗi người cho
hội dựa vào những hành vi trái pháp luật, tham nhũng, lừa gạt, trộm cắp,
buôn bán phi pháp để trở nên giàu có, luồn lọt, xu nịnh, đ vị trí cao trong hội
hoặc lười biếng, lại để rơi vào sự nghèo khổ, hèn kém.
Theo quan điểm của các nhà hội học nghiên cứu về cấu hội thì bất
bình đẳng hội vai trò hết sức quan trọng:
i. Bất bình đẳng được xem như điều kiện để tổ chức hội.
ii. Bất bình đẳng cơ sở cho việc điều chỉnh các quan hệ hội.
iii. Bất bình đẳng đảm bảo cho đời sống phát triển hội.
Từ đó, thể kết luận rằng bất bình đẳng hội cả mặt tích cực mặt tiêu
cực. Một mặt, động thúc đẩy tiến bộ hội, góp phần ổn định hình
thành bộ mặt hội, nhưng mặt khác cũng nguyên nhân của sự tích tụ của bất
bình hội, cản trở sự phát triển chung của cộng đồng. vậy, việc tìm hiểu về bất
bình đẳng hội việc làm cần thiết để củng cố t chức một hội công bằng,
dân chủ văn minh hơn.
1.1.3. Các quan điểm v bất bình đẳng hội
Bất bình đẳng xã hội một hiện tượng phổ biến trong hội, vậy vấn đề đặt
ra bất bình đẳng phải một hiện tượng hội tất yếu? Xung quanh vấn đề
10
được đặt ra rất nhiều quan điểm khác nhau để trả lời câu hỏi này. Cùng điểm qua
một số quan điểm tiêu biểu về bất bình đẳng hội.
* Quan điểm dựa vào yếu tố sinh học của nhân
Quan điểm này cho rằng bất bình đẳng một thực tế của hội, luôn
hiện hữu do sự khác biệt giữa các nhân. Trong một hội mở khi mọi người
tài năng nhu cầu khác nhau, điều này chắc chắn dẫn đến bất bình đẳng. “Một
số bất bình đẳng đến như kết quả không thể tránh về bất bình đẳng sinh học
của kỹ năng, thể chất, khả năng tinh thần những khía cạnh của nhân cách.”
5
Từ thời cổ đại, một số nhà triết học đã khẳng định những sự “khác biệt”
mang tính tự nhiên giữa các nhân. Trên thực tế, sự khác biệt về bản chất của sự
phân biệt giới tính vẫn tồn tại n một hệ quả tất yếu của bất bình đẳng. Aristotle
(384 322 TCN) đã lập luận rằng: “Đàn ông bản chất thống trị, đàn bị trị,
đó một luật lệ.” Quan điểm này vẫn còn tồn tại cho đến ngày nay. Steven
Goldberg nêu quan điểm: “Sự thống trị s thành đạt cao của nam giới khả
năng không thể đảo ngược, bởi những khác biệt về sinh học giữa nam nữ.”
6
Trên thực tế, những quan điểm hoàn toàn tương t thể được tìm thấy các
hội khác. Trong nhiều gia đình Việt Nam hiện đại, tưởng trọng nam khinh nữ
vẫn tồn tại. Quyền lợi của người con trai luôn được đặt lên trước. Họ nhiều đặc
quyền hội hơn con gái, điều này chắc chắn sẽ làm cho sự bất bình đẳng ngày
càng kéo dài hơn trầm trọng hơn.
* Quan điểm dựa vào yếu tố kinh tế
Trong bài luận năm 1753 Về nguồn gốc của sự bất bình đẳng, Jean Jacques
Rousseau đã chỉ ra rằng nguồn gốc của bất bình đẳng trong hội chế độ tư hữu
5
Kenneth Cauthen (1987), The Passion for Equality, NXB Rowman & Littlefield, tr.8
6
Steven Goldberg (1973), The Inevitability of Patriarchy, NXB William Morrow and Company, tr.133
11
tài sản. Theo quan điểm của ông, bất bình đẳng không phải quy luật tự nhiên
sản phẩm của hội loài người; đã tồn tại phát triển kể từ khi xuất hiện
hữu; rằng mọi người đã tạo ra bất bình đẳng thì con người cũng thể loại bỏ nó.
Chính sách kinh tế chính trị đặc t của thị trường lao động tạo ra sự khác biệt
về thu nhập của cải. Thực chất, sự khác biệt về vị trí của các nhân trong
cấu hội gây ra bất bình đẳng kinh tế. Ông cũng phân biệt ràng hai loại bất
bình đẳng giữa con người với con người: bất bình đẳng tự nhiên bất bình đẳng
hội bất bình đẳng do chế hội sinh ra.
Một số nhà hội học khác cho rằng bất bình đẳng không thể tránh khỏi bởi
các hội một số nhiệm vụ cần thiết hơn các hội khác năng lực khác
nhau đ thực hiện các nhiệm v đó. c nhà hội học lập luận rằng sự bất bình
đẳng xã hội về lợi ích giữa các nhân cần thiết đ thúc đẩy những người tài
năng nhất thực hiện những nhiệm v khó khăn nhất. Chính sự bất bình đẳng thúc
đẩy các nhân làm việc, học hỏi, tạo hội cho bản thân, do đó không thể loại b
bất bình đẳng bình đẳng cũng có thể nguy hiểm cho hội như nhà kinh tế A.
Lechevalier phân tích: “Bình đẳng chung chung thậm chí còn đi ngược lại ý niệm
về sự công bằng, không chỉ công bằng về nỗ lực nhân, về nhu cầu, ham muốn
cả những thiệt thòi.”
* Quan điểm của Karl Marx
Học thuyết của Marx ch yếu dựa trên sự nghiên cứu các học thuyết kinh tế
ông coi nền tảng của cấu giai cấp. Mối quan hệ giai cấp chìa khoá của
mọi vấn đề trong đời sống hội. Marx khẳng định: “Những tư tưởng thống trị của
một thời đại bao giờ cũng những tưởng của giai cấp thống trị” phục vụ cho
giai cấp thống trị.
Những luận của Marx về hoạt động tổ chức sản xuất của cải vật chất ng
12
như sự phân công lao động trong hội ng với những phân tích về cấu trúc
hội đã vạch tính chất giai cấp của hội và tính bất bình đẳng trong quan hệ
hội. Qua những phân tích về cấu trúc hội này, thể t ra hai kết luận quan
trọng. Một là, cần xóa bỏ thay thế chế độ sở hữu nhân bằng chế độ sở hữu
hội đ xây dựng hội phát triển. Hai là, hội học cần tập trung phân tích cấu
trúc hội để chỉ ra ai người lợi ai người thiệt hại t cách tổ chức xã hội
cấu hội hiện có. Nói cách khác, cấu trúc hội, phân tầng hội bất
bình đẳng hội phải những chủ đề nghiên cứu bản của xã hội học hiện đại.
7
* Quan điểm của Max Weber
Max Weber nghiên cứu cấu trúc hội sau Marx hơn nửa thế kỷ. Do vậy, ông
đã ghi nhận những thay đổi trong cấu giai cấp xã hội để phát triển thuyết
hội học về sự phân tầng hội. Theo đó, lĩnh vực kinh tế không còn vai t quan
trọng đối với sự phân chia giai cấp tầng lớp hội trong hội bản hiện đại.
Cấu trúc hội nói chung và sự phân tầng xã hội nói riêng chịu tác động của hai
nhóm yếu tố bản các yếu tố kinh tế các yếu tố phi kinh tế trong quá trình
hình thành, biến đổi cấu trúc hội sự phân tầng hội.
Weber không coi mọi cấu trúc hội đều bất bình đẳng như trong một hội
giai cấp. Ông nhấn mạnh rằng quyền lực kinh tế thể kết quả nắm giữ quyền
lực dựa vào các nền tảng khác. Địa vị hội uy tín hội thể xuất phát t
quyền lực kinh tế, song đó không phải tất yếu duy nhất. Ngược lại, địa vị thể
tạo nên sở của quyền lực chính trị.
Weber nhấn mạnh tầm quan trọng của thị trường chứ không phải tái sản
xuất, n s kinh tế của giai cấp. Ông quan niệm giai cấp một tập hợp
người chung c hội sống trong điều kiện kinh tế thị trường. Nguyên nhân
đầu tiên của bất nh đẳng trong hội bản khác biệt về khả năng thị trường.
7
Đại học Văn Hiến, Những khác biệt của Karl Marx Max Weber trong quan điểm về phân tầng hội
13
* Quan điểm của Daniel Rosides
Thậm chí ngay trong các hội đơn giản nhất “người già thường quyền uy
đối với người trẻ, cha mẹ có quyền uy với con cái nam giới quyền uy đối với
phụ nữ”.
* Quan điểm của E. Durkheim
Trong cuốn “Sự phân công lao động hội (1893)” cho rằng tất cả các hội
luôn nhìn nhận một số hành động quan trọng hơn những hành động khác, cũng theo
ông bất bình đẳng hội được tạo ra từ những khác biệt về tài năng.
1.1.4. sở tạo nên sự bất bình đẳng
Bất bình đẳng nảy sinh trong đời sống xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực sản
xuất vật chất. liên quan đến sự phân công lao động hội. vậy, bất bình
đẳng biểu hiện khác nhau trong các hội khác nhau, đặc biệt trong các hội
hoàn thiện quy lớn với nền sản xuất hội phát triển cao, sự phân công lao
động ngày càng đa dạng phức tạp, bất bình đẳng hội ngày càng gia tăng.
Nguyên nhân của bất bình đẳng cùng đa dạng khác nhau giữa các
hội nền n hóa, gắn liền với các đặc điểm của giai cấp hội, giới tính, chủng
tộc, tôn giáo, lãnh thổ, ... sở của bất bình đẳng cũng thay đổi theo thời gian. Một
số yếu tố mạnh hơn vào những thời điểm nhất định nhưng ít ảnh hưởng hơn vào
những thời điểm khác. Bất bình đẳng vẫn tồn tại gắn liền với các vấn đ các
yếu tố mang tính thời sự trong hội, xuất phát t nhiều nguyên nhân liên quan
đến các yếu tố tự nhiên, địa vị hội, điều kiện kinh tế hội văn hóa ... v
bản bao gồm:
- Sự khác nhau về điều kiện tự nhiên
Yếu tố tự nhiên (đất đai, thời tiết khí hậu, tài nguyên thiên nhiên...) trước hết
môi trường sống bảo đảm phần quan trọng hội sống cho con người. Con
14
người sinh ra tồn tại trong điều kiện, môi trường tự nhiên khác nhau sẽ những
hội được "mang đến" những lợi ích khác nhau. Những người sinh ra trong
điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ hội tốt cho sự tiến bộ, ngược lại với điều kiện
tự nhiên khó khăn, khắc nghiệt sẽ ít hội hơn.
Yếu tố tự nhiên còn tạo nên đặc điểm tự nhiên của con người, của các cá nhân
như giới tính, thể lực, trí tuệ, tính cách... Đây yếu tố tác động, ảnh hưởng lớn
tính lâu bền đến bất bình đẳng hội. Tuy nhiên hội càng phát triển, tiến bộ
những khác biệt phân biệt về các yếu tố tự nhiên càng được khắc phục dần.
- Sự khác nhau về điều kiện kinh tế
Sự khác biệt về điều kiện kinh tế cũng một trong những yếu tố tạo ra sự
khác biệt về hội mỗi nhân hay mỗi nhóm được tiếp cận. Khi nhân (hay
nhóm) điều kiện kinh tế tốt hơn những nhân (hay nhóm) khác trong hội,
chủ thể đó sẽ nhiều hội tốt hơn. dụ về tiếp cận dịch vụ giáo dục, y tế... của
các nhân trong hội.
- Sự khác nhau về địa vị hội
Sự khác nhau về địa v hội, tức sự khác nhau về uy tín hay vị trí do quan
niệm sự đánh giá của các thành viên khác trong hội. Địa vị hội sự phản
ánh vị thế hội của nhân, do nhân đạt được trong một nhóm hoặc một
thứ bậc trong nhóm này khi so sánh với thành viên trong nhóm khác, được xác định
bởi một loạt đặc điểm kinh tế, nghề nghiệp, sắc tộc.
8
Trong một hội cụ thể, nếu
sự khác nhau về hội của một nhóm người do nguyên nhân khách quan tạo nên
thì ngược lại, bất bình đẳng về địa vị hội do thành viên của các nhóm hội tạo
nên thừa nhận. thể bất kỳ thứ được một nhóm hội cho ưu việt
các nhóm hội còn lại thừa nhận. Trong thực tế, cấu giai cấp là nền tảng
8
Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam (2005), Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 4,
NXB Từ điển Bách khoa, tr.863
15
căn bản nhất của địa vị xã hội. Ngoài ra, các thành tố khác tạo lập nên địa vị hội
phải kể đến trình độ chuyên môn, mức lương, gia đình, lứa tuổi, lãnh thổ, trú.
Tuy nhiên, địa vị hội chỉ thể được giữ vững bởi những nhóm nắm giữ địa vị
đó các nhóm hội khác tự giác thừa nhận sự ưu việt đó.
- Sự khác nhau về ảnh hưởng chính tr
Bất bình đẳng do ảnh hưởng chính trị khả năng của một nhóm hội thống
trị những nhóm khác hay ảnh hưởng mạnh mẽ trong việc ra quyết định cũng như
việc thu được nguồn lợi từ các quyết định. Trong thực tế, bất bình đẳng do ảnh
hưởng chính trị thể được nhìn nhận như được từ ưu thế vật chất hay địa vị
cao. Bản thân chức vụ chính trị thể tạo ra sở để đạt được địa vị những
hội trong cuộc sống, đặc biệt đối với các nhân giữ chức vụ chính trị cao.
- Sự khác nhau về văn hoá
Những giá trị văn hóa cũng thể góp phần tạo ra sự bất bình đẳng trong
hội giữa các nhân, các nhóm. những giá trị văn hóa làm hạn chế khả năng
tiếp cận những hội tốt trong cuộc sống của con người ngược lại. dụ, phụ
nữ Việt Nam trong hội phong kiến trước đây bị quan niệm những người chỉ
làm việc trong gia đình, không được tiếp xúc xã hội nên không điều kiện, hội
để tiến bộ, họ luôn bị trói chặt vào gia đình, phụ thuộc gia đình. Ngày nay, phụ nữ
đã được giải phóng nên họ hội để phát triển, tiến bộ, đóng góp nhiều cho
hội bình đẳng hơn với mọi người.
Nói tóm lại, cấu trúc của sự bất bình đẳng thể dựa trên bất k ưu thế nào trong
số này. Căn nguyên của bất bình đẳng thể được tìm thấy trong các mối quan hệ
kinh tế, địa vị hội, hoặc các mối quan h quyền lực về chính trị của các giai cấp
tồn tại trong hội.
1.2. Bất bình đẳng giới
16
1.2.1. Khái niệm bản về bất bình đẳng giới
Bất bình đẳng giới sự khác biệt về lợi thế hội về vật chất hoặc tinh
thần giữa hai giới trong hội. dựa trên nhận thức của hội về vai trò giới,
trong đó nam giới thường được đề cao nhiều quyền hạn hơn phụ nữ. Đây
dạng bất bình đẳng quen thuộc nhất.
Điều này càng được thể hiện hơn bởi sự phân công lao động diễn ra hàng
ngày trong gia đình, nhiều người cho rằng việc n việc người phụ nữ phải làm
để phục vụ gia đình, nếu chồng t chồng chỉ phụ giúp, giúp đỡ, tạm thời, hoặc
khuyến khích nhưng không tích cực tham gia. Người phụ nữ không biết nấu ăn s
bị nhiều người chỉ trích, còn người đàn ông không biết nấu ăn sẽ được chấp nhận.
Ngoài ra, người v cũng thể đối tượng bị bạo hành, người ta cho rằng đàn ông
quyền lấn át vợ, trong khi phụ nữ ít quyền lực hơn trong gia đình do đó
cũng hạn chế hội tham gia vào việc ra quyết định của gia đình.
Trên thực tế, nếu sự phân công lao động trong gia đình khác nhau, nếu sự
khác biệt được thực hiện một cách tự nguyện thì không phải bất bình đẳng,
nhưng nếu ng việc được thực hiện trong tình trạng mệt mỏi buộc thì đó
biểu hiện của bất bình đẳng giới.
Bất bình đẳng giới không chỉ xảy ra trong gia đình còn nhiều lĩnh vực
như việc làm, giáo dục, chính trị, Bất nh đẳng giới đang diễn ra với quy
ngày càng lớn. Muốn khắc phục tình trạng đó thì phải khắc phục sự tiếp cận bình
đẳng đối với các nguồn lực giáo dục cho nam nữ, tạo ra bước đột phá trong tiếp
cận nghề nghiệp, việc làm lợi ích hội. Đặc biệt, được cho sẽ thay đổi nhận
thức, bình đẳng giới bắt nguồn từ sự trì trệ của ý thức người dân. vậy, cần
những giải pháp thúc đẩy nhận thức để theo kịp trình độ phát triển của xã hội, tránh
những tưởng lạc hậu, cổ hủ, cực đoan.
17
Năm 2006, Quốc hội đã ban hành Luật Bình đẳng giới nhằm quy định nguyên
tắc bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống hội gia đình, biện pháp bảo
đảm bình đẳng giới, trách nhiệm của quan, tổ chức, gia đình, cá nhân trong việc
thực hiện bình đẳng giới.
9
Nhờ những nỗ lực của mình, Việt Nam được Liên hợp
quốc đánh g điểm sáng trong việc thực hiện bình đẳng giới nâng cao vị thế
phụ nữ. Đây thành quả đáng khích lệ đòi hỏi sự phấn đấu không ngừng để
hoàn thành những mục tiêu thiên niên kỷ chúng ta đã đề ra.
10
1.2.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin v bình đẳng gii
Ngay từ thế kỷ XIX, C. Mác Ph. Ăngghen các lãnh tụ thiên tài của giai
cấp sản toàn thế giới đã chỉ rõ: “Chế độ mẫu quyền bị lật đổ s thất bại lịch
sử tính chất toàn thế giới của giới nữ. Ngay cả trong nhà, người đàn ông cũng
nắm lấy quyền cai quản, còn người đàn t bị hạ cấp, bị dịch, bị biến thành
lệ cho sự dâm đãng của đàn ông, thành một công cụ sinh đẻ đơn thuần”; “người vợ
trở thành người đầy tớ chính không được tham gia vào nền sản xuất hội”
11
.
“Tình trạng không bình quyền giữa đôi bên, do những quan hệ hội trước kia để
lại cho chúng ta, tuyệt nhiên không phải nguyên nhân, kết quả của việc áp
bức đàn về mặt kinh tế”
12
. Hai ông khẳng định: “Một sự bình đẳng thực sự giữa
phụ nữ nam giới chỉ thể trở thành hiện thực khi đã thủ tiêu được chế độ bóc
lột của bản đối với cả hai giới và khi công việc nội trợ riêng trong gia đình đã trở
thành một nền ng nghiệp hội”
13
.
V.I. Lênin, người thầy đại của cách mạng sản thế kỷ XIX XX kế thừa
quan điểm của C. Mác Ph. Ăngghen, chỉ ra tình cảnh khốn khổ của nữ ng
9
Điều 1 Luật Bình đẳng giới 2006
10
Liên Hương (2011), Chỉ số bất bình đẳng giới của Việt Nam đứng thứ 58/138 quốc gia,
http://www.vwu.vn/web/guest/tin–chi–tiet/–/chi–tiet/chi–so–bat–binh–%C4%91ang–gioi–cua–viet–nam–
%C4%91ung–thu–58–138–quoc–gia–16076–4504.html, ngày truy cập 2–7–2022
11
C. Mác Ph. Ăng ghen: Toàn tập, t.21, Nxb Chính trị quốc gia, H.1995, tr.93 tr.115
12
C. Mác Ph. Ăng ghen: Toàn tập, t.21, Nxb Chính trị quốc gia, H.1995, tr.115
13
C. Mác Ph. Ăng ghen: Toàn tập, t.36, Nxb Chính trị quốc gia, H.1995, tr.341
18
nhân lao động trong các n máy, công ởng: “Hàng triệu hàng triệu phụ nữ
trong những gia đình n vậy đang sống (hoặc nói đúng hơn đang bị đọa đầy) trong
kiếp “gia nô”, ra sức lo ăn, lo mặc cho gia đình bằng từng xu nhỏ họ phải trả
bằng những cố gắng phi thường hàng ngày bằng “sự tiết kiệm” tất cả mọi thứ,
chỉ trừ “tiết kiệm” lao động của bản thân”
14
. Ông chỉ “Trong nông nghiệp,
người lao động phụ nữ, sản cũng như nông dân, đều phải cố đem hết sức mình
ra, phải đổ mồ hôi sôi nước mắt, làm đến kiệt sức, hại đến sức khỏe của mình
của con cái để cố đuổi cho kịp người lao động nam giới trong nền sản xuất lớn
bản chủ nghĩa”
15
; “họ cùng làm công xưởng 10 giờ một ngày, nhưng chỉ được tất
cả 1,10 1,50 mác (nam giới thì được 2,50 2,70 mác) nếu trả công theo sản
phẩm t họ được 1,7 2,0 mác”
16
. Phụ nữ “không quyền cả pháp luật
không cho họ quyền bình đẳng với nam giới”, còn trong gia đình họ là “nô lệ gia
đình”, bị nghẹt dưới cái gánh những công việc bếp núc nhỏ nhặt nhất, lam nhất
khổ cực nhất, làm cho mụ người nhất
17
. Ông khẳng định: “Không còn nghi ngờ
nữa, công xưởng bản chủ nghĩa đã đẩy các loại người lao động đó vào tình cảnh
đặc biệt khó khăn... Thế nhưng, xu hướng đòi hoàn toàn cấm chỉ phụ nữ thiếu
niên không được lao động trong công nghiệp, hoặc xu hướng duy trì chế độ gia
trưởng v sinh hoạt chế đ loại bỏ lao động đó, xu hướng đó thật là phản động,
không tưởng”
18
.
V.I. Lênin chủ trương “Phụ nữ được bình quyền với nam giới về mọi mặt”
19
,
“Thủ tiêu chế độ đẳng cấp; quyền bình đẳng hoàn toàn của mọi công dân, không
phân biệt trai gái, tôn giáo, chủng tộc”
20
; “...bổ nhiệm nữ thanh tra trong các ngành
14
V.I. Lenin: Toàn tập, t.23, Nxb Tiến bộ, M.1980, tr.173
15
V.I. Lenin: Toàn tập, t.23, Nxb Tiến bộ, M.1980, tr.355–357
16
V.I. Lenin: Toàn tập, t.5, Nxb Tiến bộ, M.1980, tr.198
17
V.I. Lenin: Toàn tập, t.42, Nxb Tiến bộ, M.1980, tr.163–164
18
V.I. Lenin: Toàn tập, t.3, Nxb Tiến bộ, M.1980, tr.690
19
V.I. Lenin: Toàn tập, t.4, Nxb Tiến bộ, M.1980, tr.283
20
V.I. Lenin: Toàn tập, t.6, Nxb Tiến bộ, M.1980, tr.263
19

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
MÔN HỌC: NHẬP MÔN XÃ HỘI HỌC
ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN
VẤN ĐỀ BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG XÃ HỘI NGÀY NAY.
Mã học phần: INSO321005_02
NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN:
1. Trần Nguyễn Trí Đạt 2. Lê Nguyễn Thiên Tứ 3. Vương Đình Hiếu 4. Trần Lê Hữu Nhẫn 5. Nguyễn Quốc Bảo 6. Đinh Ngọc Nhân \
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 07 năm 2022 1
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ III, NĂM HỌC 2021–2022
Mã học phần: INSO321005_02
Tên đề tài: VẤN ĐỀ VỀ BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG XÃ HỘI NGÀY NAY. TỈ LỆ % STT
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN HOÀN THÀNH 1 Trần Nguyễn Trí Đạt 100% 2 Lê Nguyễn Thiên Tứ 100% 3 Vương Đình Hiếu 100% 4 Trần Lê Hữu Nhẫn 100% 5 Nguyễn Quốc Bảo 100% 6 Đinh Ngọc Nhân 100% Ghi chú:
Tỷ lệ %: Mức độ phần trăm hoàn thành của từng sinh viên tham gia.
Trưởng nhóm: Trần Nguyễn Trí Đạt
Nhận xét của giáo viên:
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Tp. Hồ Chí Minh – Tháng 7 năm 2022 1 MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
PHẦN MỞ ĐẦU. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .5
1. Lý do chọn đề tài. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
3. Phương pháp nghiên cứu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
PHẦN NỘI DUNG. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .8
1. KHÁI NIỆM CHUNG. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .8
1.1. Bất bình đẳng xã hội. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .8
1.1.1. Định nghĩa bất bình đẳng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
1.1.2. Phân loại bất bình đẳng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
1.1.3. Các quan điểm về bất bình đẳng xã hội. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
1.1.4. Cơ sở tạo nên sự bất bình đẳng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
1.2. Bất bình đẳng giới. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .17
1.2.1. Khái niệm cơ bản về bất bình đẳng giới. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
1.2.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về bình đẳng giới. . . . . . 18
1.2.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng giới. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .20
2. BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG XÃ HỘI NGÀY NAY. . . . . . . . . . . . . . . .23
2.1. Các thực trạng liên quan đến bất bình đẳng giới trong xã hội. . . . . . 23
2.1.1. Tỷ lệ giới tính khi sinh (SRB). . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23
2.1.2. Bất bình đẳng trong giáo dục. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25
2.1.3. Bất bình đẳng trong hôn nhân và gia đình. . . . . . . . . . . . . . . . . . . 27 2
2.1.4. Bất bình đẳng giới trong kinh tế, lao động – việc làm. . . . . . . . . .29
2.2. Nguyên nhân gây ra bất bình đẳng giới. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .34
2.2.1. Quan niệm xã hội lạc hậu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 34
2.2.2. Suy nghĩ, quan niệm chấp nhận của phụ nữ. . . . . . . . . . . . . . . . . 35
2.3. Kết quả của bất bình đẳng giới. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .36
2.3.1. Hậu quả của quan niệm xã hội lạc hậu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 36
2.3.2. Kết quả của suy nghĩ, quan niệm chấp nhận của phụ nữ. . . . . . .37
2.3.3. Thành tựu đạt được của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với vấn đề
bất bình đẳng giới
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 40
3. GIẢI PHÁP. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 44
3.1. Giải pháp của chính phủ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 44
3.2. Giải pháp của cá nhân. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 46
KẾT LUẬN. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .48
TÀI LIỆU THAM KHẢO. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .49 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu chữ STT
Chữ viết đầy đủ viết tắt 1 GDI
Gender Development Index (Chỉ số phát triển giới) 2 SRB
Sex Ratio at Birth (Tỷ số giới tính khi sinh) 3 TCTK Tổng Cục Thống Kê
Human Development Index (Chỉ số phát triển con 4 HDI người) 5 TCN Trước Công Nguyên 6 THCS Trung Học Cơ Sở 7 THPT Trung Học Phổ Thông 8 ICW International Council of Women 4 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài
Bất bình đẳng giới – một cụm từ không còn quá mới mẻ với chúng ta, nó đã,
đang và sẽ luôn là một vấn đề nóng trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Hiện nay, tình trạng bất bình đẳng giới ngày càng được xã hội quan tâm. Sự phát
triển của xã hội đã kéo theo nhiều thay đổi trong quan niệm về bất bình đẳng.
Trong xã hội cổ đại, sự bất bình đẳng giữa nam và nữ rất rõ ràng. Điều đó dễ dàng
được chấp nhận, đặc biệt là phụ nữ, những người gánh chịu hậu quả của sự bất bình
đẳng này thiếu ý thức về quyền lợi của mình, bị coi thường và thậm chí bị đối xử
như nô lệ. Thực tế trong xã hội hiện đại, nhiều phụ nữ vẫn bị lạm dụng, bị tước đi
quyền làm người bởi một bộ phận theo tư tưởng “trọng nam khinh nữ”, họ bị xem
như công cụ để thỏa mãn thú vui hay duy trì nòi giống. Ngày nay, ở nhiều nước
trên thế giới, phong trào nữ quyền nổ ra rầm rộ, ở một số nơi, đàn ông thậm chí bị
chèn ép như “chế độ mẫu hệ thời nguyên thủy”, điển hình nhất chính là vụ kiện bị
bạo lực gia đình của nam diễn viên Johnny Depp, anh đã bị hành hung bởi chính vợ
của mình – nữ diễn viên Amber Heard. Vấn đề đặt ra ở đây đó là việc cân bằng về
quyền lợi cho cả hai giới, nếu ưu ái bên nào hơn thì cũng sẽ sinh ra bất công cho
bên còn lại và dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng cho xã hội. Vì vậy, không ít các
nhà nghiên cứu bắt tay vào cuộc để tìm ra giải pháp hữu hiệu nhất cho vấn đề bất
bình đẳng giới và tìm cách tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển năng lực
cho cả hai giới để phục vụ xã hội.
Đứng trước thời đại xã hội phát triển nhanh với tốc độ chóng mặt, việc nghiên
cứu và đề xuất giải pháp cho vấn đề thế kỷ “Bất bình đẳng giới” đang là nhiệm vụ
hết sức cấp thiết. Vì lẽ đó, với mong muốn được góp một phần sức nhỏ trong công
cuộc bình đẳng giới, nhóm chúng em đã thống nhất chọn đề tài: “Vấn đề về bất
bình đẳng giới trong xã hội ngày nay”. 5
Do sự hiểu biết các vấn đề chưa sâu sắc, chắc chắn bài viết sẽ còn có nhiều thiếu
sót. Vì vậy, nhóm em mong nhận được những sự chỉ dẫn, góp ý về kiến thức từ
phía cô để có thể sửa chữa, khắc phục những mặt kiến thức chưa tốt của nhóm để
bài viết trở nên hoàn thiện hơn. Nhóm em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô đã
hướng dẫn, chỉ bảo để nhóm em có thể hoàn thành bài tiểu luận này.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ hàng đầu của đề tài tiểu luận “Vấn đề về bất bình đẳng giới trong xã
hội ngày nay” là nắm rõ các khái niệm cơ bản về bất bình đẳng xã hội nói chung và
bất bình đẳng giới nói riêng, hiểu rõ về thực trạng hiện nay, từ đó thu hẹp khoảng
cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình
đẳng trong các lĩnh vực của đời sống, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh,
của đất nước. Xóa bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội bình đẳng cho nam và nữ
trong phát triển kinh tế – xã hội và phát triển nguồn nhân lực, tiến tới bình đẳng
giới thực chất giữa nam và nữ, thiết lập và tăng cường theo đuổi sự hợp tác và hỗ
trợ giữa nam và nữ trong mọi lĩnh vực xã hội và cuộc sống gia đình.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài tiểu luận này một cách tốt nhất, nhóm em có sử dụng kết
hợp nhiều phương pháp và công cụ nghiên cứu khác nhau:
Phương pháp phân tích tư liệu: Xem xét các tài liệu có sẵn trong kho thông tin
lưu trữ và các nguồn khác để nghiên cứu vấn đề cần thiết, giúp người nghiên cứu
có được những số liệu, tư liệu thứ cấp, thậm chí là những phân tích, kết luận có sẵn
phục vụ cho việc nghiên cứu có luận cứ rõ ràng.
Phương pháp tổng hợp, logic: Được sử dụng kết hợp với phương pháp phân tích.
Cụ thể từ những kết quả bằng phân tích, đề tài sử dụng phương pháp tổng hợp kết
hợp chúng lại với nhau để có được sự nhận thức vấn đề nghiên cứu một cách rõ 6 ràng và hợp lý.
Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này chủ yếu lấy ý kiến của các chuyên
gia về một vấn đề xã hội nào đó. Ý kiến của họ thường có hàm lượng chất xám cao
và giàu tính thực tiễn. Cũng vì thế nên có thể coi là vẫn đảm bảo tính thực tiễn của quá trình nghiên cứu.
Từ các phương pháp nghiên cứu kết hợp vận dụng các quan điểm toàn diện và hệ
thống, khái quát và mô tả, phân tích và tổng hợp, các phương pháp liên ngành xã
hội và nhân văn để hoàn thiện bài tiểu luận một cách khách quan nhất. 7 PHẦN NỘI DUNG 1. KHÁI NIỆM CHUNG
1.1. Bất bình đẳng xã hội
1.1.1. Định nghĩa bất bình đẳng
Bất bình đẳng là hiện tượng phổ biến, tồn tại trong mọi giai đoạn phát triển
của lịch sử xã hội loài người. Trên thực tế, chúng ta thấy rằng cơ hội, phần thưởng,
và quyền lực luôn được phân phối không đồng đều giữa các cá nhân, các nhóm
trong xã hội, thậm chí giữa các xã hội với nhau. Những chủ đề quan trọng mà
chúng ta thường đề cập đến trong cuộc sống hàng ngày là bất bình đẳng giữa chủ
và thợ, giữa người giàu và người nghèo, giữa nam và nữ, …
Trong sự vận động và phát triển của xã hội, bất bình đẳng xã hội luôn là vấn
đề then chốt. Bất bình đẳng xã hội tạo thành một hệ thống tồn tại song song với sự
phát triển trong các xã hội khác nhau. Điều đó cũng cho chúng ta biết rằng hệ thống
bất bình đẳng sẽ khác nhau ở các xã hội khác nhau và nguyên nhân chính sẽ được
xác định bởi thể chế chính trị và hoàn cảnh, điều kiện sống của mỗi nơi.
Cho đến nay, có nhiều tác giả khác nhau đã đưa ra những quan niệm riêng về
bất bình đẳng. David Popenoe cho rằng bất bình đẳng là tình trạng không ngang
bằng nhau giữa các cá nhân hay các nhóm đối với việc tiếp cận những điều đáng
ao nước trong xã hội. Những điều đáng mong muốn này có thể khác nhau từ bối
cảnh này sang bối cảnh khác, từ nền văn hóa này sang nền văn hóa khác
. Những
điều đáng mong muốn có thể mang tính phi vật chẳng hạn sự kính trọng, hay tình
yêu,…cũng thể mang tính vật chất chẳng hạn thực phẩm, hoặc vàng bạc,…1. Theo
Từ điển Xã hội học do Turner chủ biên được xuất bản bởi Nhà xuất bản Đại học
Cambridge thì bất bình đẳng là sự phân bối không đồng đều cơ hội, phần thưởng,
1 David Popenoe (1986), Sociology. New Jersey: Prentice–Hall, tr.218 8
và quyền lực giữa các cá nhân, hộ gia đình, nhóm xã hội. Bất bình được coi là đặc
điểm của bất cứ xã hội nào2. Laurence A. Basirico, Barbara G. Cashion, và J Ross.
Eshleman lại cho rằng bất bình đẳng là sự khác biệt giữa các nhóm về của cải, uy
tín và quyền lực3. Từ quan niệm của các tác giả vừa đề cập đến ở trên, chúng ta có
thể định nghĩa một cách khái quát:
Bất bình đẳng xã hội là sự không ngang bằng nhau về cơ hội xã hội giữa các
cá nhân, các nhóm trong xã hội; sự không ngang bằng nhau về cơ hội xã hội liên
quan chặt chẽ đến sự không ngang bằng nhau về của cải, uy tín, quyền lực giữa các cá nhân, các nhóm.4
1.1.2. Phân loại bất bình đẳng
Bất bình đẳng xã hội được chia ra làm 2 loại: bất bình đẳng mang tính tự
nhiên và bất bình đẳng mang tính xã hội
Bất bình đẳng mang tính tự nhiên: sự khác biệt giữa các cá nhân về các đặc
điểm sẵn có như: giới tính, tuổi tác, chủng tộc, trí lực, phẩm chất sẵn có, … Nhưng
sự khác biệt về sinh học không phải là sự khác biệt về mặt xã hội.
Bất bình đẳng mang tính xã hội: tồn tại những sự phân công xã hội dẫn đến có
sự phân tầng, từ đó tạo ra lợi ích khác nhau giữa các cá nhân về của cải, tài sản,
quyền lực, học vấn, cơ hội sống, uy tín mà con người không có sự ngang bằng nhau trong cuộc sống.
Bất bình đẳng xã hội là một khái niệm rộng mà trong đó hàm chứa khái niệm
bất công bằng xã hội và công bằng xã hội. Bất bình đẳng xã hội gồm: Bất bình
đẳng xã hội dựa trên sự hợp lý hợp pháp và bất bình đẳng xã hội dựa trên sự không
2 Turner, Bryan S. (2006), “The Cambridge Dictionary of Sociology”. Cambridge: Cambridge University Press, tr.286
3 Laurence A. Basirico, Barbara G. Cashion, J Ross. Eshleman (2012), Understanding Sociology. BTV Publishing, tr.252
4 PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Hoa, Giáo trình xã hội học đại cương. NXB ĐHQG Hà Nội, tr.241 9
hợp lý và không hợp pháp.
Công bằng xã hội là sự bất bình đẳng hợp lý và hợp pháp trước hết dựa trên sự
khác biệt tự nhiên và khách quan giữa các thành viên trong xã hội về mặt năng lực
(thể chất, trí tuệ), tài năng, đức độ và sự cống hiến, đóng góp thực tế của mỗi cá nhân cho xã hội.
Bất công bằng xã hội là sự bất bình đẳng bất hợp lý, bất hợp pháp, không dựa
trên sự khác biệt tự nhiên giữa các cá nhân, cũng không chủ yếu được tạo ra do sự
khác nhau về tài đức và sự đóng góp cống hiến một cách thực tế của mỗi người cho
xã hội mà dựa vào những hành vi trái pháp luật, tham nhũng, lừa gạt, trộm cắp,
buôn bán phi pháp để trở nên giàu có, luồn lọt, xu nịnh, để có vị trí cao trong xã hội
hoặc lười biếng, ỷ lại để rơi vào sự nghèo khổ, hèn kém.
Theo quan điểm của các nhà xã hội học nghiên cứu về cơ cấu xã hội thì bất
bình đẳng xã hội có vai trò hết sức quan trọng:
i. Bất bình đẳng được xem như là điều kiện để tổ chức xã hội.
ii. Bất bình đẳng là cơ sở cho việc điều chỉnh các quan hệ xã hội.
iii. Bất bình đẳng đảm bảo cho đời sống và phát triển xã hội.
Từ đó, có thể kết luận rằng bất bình đẳng xã hội có cả mặt tích cực và mặt tiêu
cực. Một mặt, nó là động cơ thúc đẩy tiến bộ xã hội, góp phần ổn định và hình
thành bộ mặt xã hội, nhưng mặt khác nó cũng là nguyên nhân của sự tích tụ của bất
bình xã hội, cản trở sự phát triển chung của cộng đồng. Vì vậy, việc tìm hiểu về bất
bình đẳng xã hội là việc làm cần thiết để củng cố và tổ chức một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh hơn.
1.1.3. Các quan điểm về bất bình đẳng xã hội
Bất bình đẳng xã hội là một hiện tượng phổ biến trong xã hội, vậy vấn đề đặt
ra là bất bình đẳng có phải là một hiện tượng xã hội tất yếu? Xung quanh vấn đề 10
được đặt ra có rất nhiều quan điểm khác nhau để trả lời câu hỏi này. Cùng điểm qua
một số quan điểm tiêu biểu về bất bình đẳng xã hội.
* Quan điểm dựa vào yếu tố sinh học của cá nhân
Quan điểm này cho rằng bất bình đẳng là một thực tế của xã hội, nó luôn
hiện hữu do sự khác biệt giữa các cá nhân. Trong một xã hội mở và khi mọi người
có tài năng và nhu cầu khác nhau, điều này chắc chắn dẫn đến bất bình đẳng. “Một
số bất bình đẳng đến như là kết quả không thể né tránh về bất bình đẳng sinh học
của kỹ năng, thể chất, khả năng tinh thần và những khía cạnh của nhân cách.”5
Từ thời cổ đại, một số nhà triết học đã khẳng định những sự “khác biệt”
mang tính tự nhiên giữa các cá nhân. Trên thực tế, sự khác biệt về bản chất của sự
phân biệt giới tính vẫn tồn tại như một hệ quả tất yếu của bất bình đẳng. Aristotle
(384 – 322 TCN) đã lập luận rằng: “Đàn ông bản chất là thống trị, đàn bà là bị trị,
và đó là một luật lệ.” Quan điểm này vẫn còn tồn tại cho đến ngày nay. Steven
Goldberg nêu quan điểm: “Sự thống trị và sự thành đạt cao của nam giới là khả
năng không thể đảo ngược, bởi có những khác biệt về sinh học giữa nam và nữ.”6
Trên thực tế, những quan điểm hoàn toàn tương tự có thể được tìm thấy ở các
xã hội khác. Trong nhiều gia đình Việt Nam hiện đại, tư tưởng trọng nam khinh nữ
vẫn tồn tại. Quyền lợi của người con trai luôn được đặt lên trước. Họ có nhiều đặc
quyền và cơ hội hơn con gái, điều này chắc chắn sẽ làm cho sự bất bình đẳng ngày
càng kéo dài hơn và trầm trọng hơn.
* Quan điểm dựa vào yếu tố kinh tế
Trong bài luận năm 1753 Về nguồn gốc của sự bất bình đẳng, Jean – Jacques
Rousseau đã chỉ ra rằng nguồn gốc của bất bình đẳng trong xã hội là chế độ tư hữu
5 Kenneth Cauthen (1987), The Passion for Equality, NXB Rowman & Littlefield, tr.8
6 Steven Goldberg (1973), The Inevitability of Patriarchy, NXB William Morrow and Company, tr.133 11
tài sản. Theo quan điểm của ông, bất bình đẳng không phải là quy luật tự nhiên mà
là sản phẩm của xã hội loài người; nó đã tồn tại và phát triển kể từ khi xuất hiện tư
hữu; rằng mọi người đã tạo ra bất bình đẳng thì con người cũng có thể loại bỏ nó.
Chính sách kinh tế – chính trị và đặc thù của thị trường lao động tạo ra sự khác biệt
về thu nhập và của cải. Thực chất, sự khác biệt về vị trí của các cá nhân trong cơ
cấu xã hội gây ra bất bình đẳng kinh tế. Ông cũng phân biệt rõ ràng hai loại bất
bình đẳng giữa con người với con người: bất bình đẳng tự nhiên và bất bình đẳng
xã hội – bất bình đẳng do cơ chế xã hội sinh ra.
Một số nhà xã hội học khác cho rằng bất bình đẳng là không thể tránh khỏi bởi
vì các xã hội có một số nhiệm vụ cần thiết hơn các xã hội khác và có năng lực khác
nhau để thực hiện các nhiệm vụ đó. Các nhà xã hội học lập luận rằng sự bất bình
đẳng xã hội về lợi ích giữa các cá nhân là cần thiết để thúc đẩy những người tài
năng nhất thực hiện những nhiệm vụ khó khăn nhất. Chính sự bất bình đẳng thúc
đẩy các cá nhân làm việc, học hỏi, tạo cơ hội cho bản thân, do đó không thể loại bỏ
bất bình đẳng vì bình đẳng cũng có thể nguy hiểm cho xã hội như nhà kinh tế A.
Lechevalier phân tích: “Bình đẳng chung chung thậm chí còn đi ngược lại ý niệm
về sự công bằng, không chỉ là công bằng về nỗ lực cá nhân, về nhu cầu, ham muốn
mà cả những thiệt thòi.”
* Quan điểm của Karl Marx
Học thuyết của Marx chủ yếu dựa trên sự nghiên cứu các học thuyết kinh tế
mà ông coi là nền tảng của cơ cấu giai cấp. Mối quan hệ giai cấp là chìa khoá của
mọi vấn đề trong đời sống xã hội. Marx khẳng định: “Những tư tưởng thống trị của
một thời đại bao giờ cũng là những tư tưởng của giai cấp thống trị” và phục vụ cho giai cấp thống trị.
Những lý luận của Marx về hoạt động tổ chức sản xuất của cải vật chất cũng 12
như sự phân công lao động trong xã hội cùng với những phân tích về cấu trúc xã
hội đã vạch rõ tính chất giai cấp của xã hội và tính bất bình đẳng trong quan hệ xã
hội. Qua những phân tích về cấu trúc xã hội này, có thể rút ra hai kết luận quan
trọng. Một là, cần xóa bỏ và thay thế chế độ sở hữu tư nhân bằng chế độ sở hữu xã
hội để xây dựng xã hội phát triển. Hai là, xã hội học cần tập trung phân tích cấu
trúc xã hội để chỉ ra ai là người có lợi và ai là người thiệt hại từ cách tổ chức xã hội
và cơ cấu xã hội hiện có. Nói cách khác, cấu trúc xã hội, phân tầng xã hội và bất
bình đẳng xã hội phải là những chủ đề nghiên cứu cơ bản của xã hội học hiện đại.7
* Quan điểm của Max Weber
Max Weber nghiên cứu cấu trúc xã hội sau Marx hơn nửa thế kỷ. Do vậy, ông
đã ghi nhận những thay đổi trong cơ cấu giai cấp xã hội để phát triển lý thuyết xã
hội học về sự phân tầng xã hội. Theo đó, lĩnh vực kinh tế không còn vai trò quan
trọng đối với sự phân chia giai cấp và tầng lớp xã hội trong xã hội tư bản hiện đại.
Cấu trúc xã hội nói chung và sự phân tầng xã hội nói riêng chịu tác động của hai
nhóm yếu tố cơ bản là các yếu tố kinh tế và các yếu tố phi kinh tế trong quá trình
hình thành, biến đổi cấu trúc xã hội và sự phân tầng xã hội.
Weber không coi mọi cấu trúc xã hội đều bất bình đẳng như trong một xã hội
có giai cấp. Ông nhấn mạnh rằng quyền lực kinh tế có thể là kết quả nắm giữ quyền
lực dựa vào các nền tảng khác. Địa vị xã hội và uy tín xã hội có thể xuất phát từ
quyền lực kinh tế, song đó không phải là tất yếu duy nhất. Ngược lại, địa vị có thể
tạo nên cơ sở của quyền lực chính trị.
Weber nhấn mạnh tầm quan trọng của thị trường chứ không phải là tái sản
xuất, như là cơ sở kinh tế của giai cấp. Ông quan niệm giai cấp là một tập hợp
người có chung các cơ hội sống trong điều kiện kinh tế thị trường. Nguyên nhân
đầu tiên của bất bình đẳng trong xã hội tư bản là khác biệt về khả năng thị trường.
7 Đại học Văn Hiến, Những khác biệt của Karl Marx và Max Weber trong quan điểm về phân tầng xã hội 13
* Quan điểm của Daniel Rosides
Thậm chí ngay trong các xã hội đơn giản nhất “người già thường có quyền uy
đối với người trẻ, cha mẹ có quyền uy với con cái và nam giới có quyền uy đối với phụ nữ”.
* Quan điểm của E. Durkheim
Trong cuốn “Sự phân công lao động xã hội (1893)” cho rằng tất cả các xã hội
luôn nhìn nhận một số hành động quan trọng hơn những hành động khác, cũng theo
ông bất bình đẳng xã hội được tạo ra từ những khác biệt về tài năng.
1.1.4. Cơ sở tạo nên sự bất bình đẳng
Bất bình đẳng nảy sinh trong đời sống xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực sản
xuất vật chất. Nó có liên quan đến sự phân công lao động xã hội. Vì vậy, bất bình
đẳng biểu hiện khác nhau trong các xã hội khác nhau, đặc biệt là trong các xã hội
hoàn thiện và quy mô lớn với nền sản xuất xã hội phát triển cao, sự phân công lao
động ngày càng đa dạng và phức tạp, bất bình đẳng xã hội ngày càng gia tăng.
Nguyên nhân của bất bình đẳng là vô cùng đa dạng và khác nhau giữa các xã
hội và nền văn hóa, gắn liền với các đặc điểm của giai cấp xã hội, giới tính, chủng
tộc, tôn giáo, lãnh thổ, . . Cơ sở của bất bình đẳng cũng thay đổi theo thời gian. Một
số yếu tố mạnh hơn vào những thời điểm nhất định nhưng ít ảnh hưởng hơn vào
những thời điểm khác. Bất bình đẳng vẫn tồn tại và gắn liền với các vấn đề và các
yếu tố mang tính thời sự trong xã hội, xuất phát từ nhiều nguyên nhân liên quan
đến các yếu tố tự nhiên, địa vị xã hội, điều kiện kinh tế – xã hội – văn hóa . . về cơ bản bao gồm:
- Sự khác nhau về điều kiện tự nhiên
Yếu tố tự nhiên (đất đai, thời tiết khí hậu, tài nguyên thiên nhiên. .) trước hết
là môi trường sống và bảo đảm phần quan trọng cơ hội sống cho con người. Con 14
người sinh ra và tồn tại trong điều kiện, môi trường tự nhiên khác nhau sẽ có những
cơ hội và được "mang đến" những lợi ích khác nhau. Những người sinh ra trong
điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ có cơ hội tốt cho sự tiến bộ, ngược lại với điều kiện
tự nhiên khó khăn, khắc nghiệt sẽ ít có cơ hội hơn.
Yếu tố tự nhiên còn tạo nên đặc điểm tự nhiên của con người, của các cá nhân
như giới tính, thể lực, trí tuệ, tính cách. . Đây là yếu tố tác động, ảnh hưởng lớn và
có tính lâu bền đến bất bình đẳng xã hội. Tuy nhiên xã hội càng phát triển, tiến bộ
những khác biệt và phân biệt về các yếu tố tự nhiên càng được khắc phục dần.
- Sự khác nhau về điều kiện kinh tế
Sự khác biệt về điều kiện kinh tế cũng là một trong những yếu tố tạo ra sự
khác biệt về cơ hội mà mỗi cá nhân hay mỗi nhóm được tiếp cận. Khi cá nhân (hay
nhóm) có điều kiện kinh tế tốt hơn những cá nhân (hay nhóm) khác trong xã hội,
chủ thể đó sẽ có nhiều cơ hội tốt hơn. Ví dụ về tiếp cận dịch vụ giáo dục, y tế. . của
các cá nhân trong xã hội.
- Sự khác nhau về địa vị xã hội
Sự khác nhau về địa vị xã hội, tức là sự khác nhau về uy tín hay vị trí do quan
niệm và sự đánh giá của các thành viên khác trong xã hội. Địa vị xã hội là sự phản
ánh vị thế xã hội của cá nhân, do cá nhân đạt được ở trong một nhóm hoặc là một
thứ bậc trong nhóm này khi so sánh với thành viên trong nhóm khác, được xác định
bởi một loạt đặc điểm kinh tế, nghề nghiệp, sắc tộc.8 Trong một xã hội cụ thể, nếu
sự khác nhau về cơ hội của một nhóm người là do nguyên nhân khách quan tạo nên
thì ngược lại, bất bình đẳng về địa vị xã hội do thành viên của các nhóm xã hội tạo
nên và thừa nhận. Nó có thể là bất kỳ thứ gì được một nhóm xã hội cho là ưu việt
và các nhóm xã hội còn lại thừa nhận. Trong thực tế, cơ cấu giai cấp là nền tảng
8 Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam (2005), Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 4,
NXB Từ điển Bách khoa, tr.863 15
căn bản nhất của địa vị xã hội. Ngoài ra, các thành tố khác tạo lập nên địa vị xã hội
phải kể đến trình độ chuyên môn, mức lương, gia đình, lứa tuổi, lãnh thổ, cư trú.
Tuy nhiên, địa vị xã hội chỉ có thể được giữ vững bởi những nhóm nắm giữ địa vị
đó và các nhóm xã hội khác tự giác thừa nhận sự ưu việt đó.
- Sự khác nhau về ảnh hưởng chính trị
Bất bình đẳng do ảnh hưởng chính trị là khả năng của một nhóm xã hội thống
trị những nhóm khác hay có ảnh hưởng mạnh mẽ trong việc ra quyết định cũng như
việc thu được nguồn lợi từ các quyết định. Trong thực tế, bất bình đẳng do ảnh
hưởng chính trị có thể được nhìn nhận như là có được từ ưu thế vật chất hay địa vị
cao. Bản thân chức vụ chính trị có thể tạo ra cơ sở để đạt được địa vị và những cơ
hội trong cuộc sống, đặc biệt đối với các cá nhân giữ chức vụ chính trị cao.
- Sự khác nhau về văn hoá
Những giá trị văn hóa cũng có thể góp phần tạo ra sự bất bình đẳng trong xã
hội giữa các cá nhân, các nhóm. Có những giá trị văn hóa làm hạn chế khả năng
tiếp cận những cơ hội tốt trong cuộc sống của con người và ngược lại. Ví dụ, phụ
nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến trước đây bị quan niệm là những người chỉ
làm việc trong gia đình, không được tiếp xúc xã hội nên không có điều kiện, cơ hội
để tiến bộ, họ luôn bị trói chặt vào gia đình, phụ thuộc gia đình. Ngày nay, phụ nữ
đã được giải phóng nên họ có cơ hội để phát triển, tiến bộ, đóng góp nhiều cho xã
hội và bình đẳng hơn với mọi người.
Nói tóm lại, cấu trúc của sự bất bình đẳng có thể dựa trên bất kỳ ưu thế nào trong
số này. Căn nguyên của bất bình đẳng có thể được tìm thấy trong các mối quan hệ
kinh tế, địa vị xã hội, hoặc các mối quan hệ quyền lực về chính trị của các giai cấp tồn tại trong xã hội.
1.2. Bất bình đẳng giới 16
1.2.1. Khái niệm cơ bản về bất bình đẳng giới
Bất bình đẳng giới là sự khác biệt về lợi thế và cơ hội về vật chất hoặc tinh
thần giữa hai giới trong xã hội. Nó dựa trên nhận thức của xã hội về vai trò giới,
trong đó nam giới thường được đề cao và có nhiều quyền hạn hơn phụ nữ. Đây là
dạng bất bình đẳng quen thuộc nhất.
Điều này càng được thể hiện rõ hơn bởi sự phân công lao động diễn ra hàng
ngày trong gia đình, nhiều người cho rằng việc nhà là việc người phụ nữ phải làm
để phục vụ gia đình, nếu có chồng thì chồng chỉ phụ giúp, giúp đỡ, tạm thời, hoặc
khuyến khích nhưng không tích cực tham gia. Người phụ nữ không biết nấu ăn sẽ
bị nhiều người chỉ trích, còn người đàn ông không biết nấu ăn sẽ được chấp nhận.
Ngoài ra, người vợ cũng có thể là đối tượng bị bạo hành, người ta cho rằng đàn ông
có quyền lấn át vợ, trong khi phụ nữ có ít quyền lực hơn trong gia đình và do đó
cũng hạn chế cơ hội tham gia vào việc ra quyết định của gia đình.
Trên thực tế, nếu có sự phân công lao động trong gia đình khác nhau, nếu sự
khác biệt được thực hiện một cách tự nguyện thì không phải là bất bình đẳng,
nhưng nếu công việc được thực hiện trong tình trạng mệt mỏi và bó buộc thì đó là
biểu hiện của bất bình đẳng giới.
Bất bình đẳng giới không chỉ xảy ra trong gia đình mà còn ở nhiều lĩnh vực
như việc làm, giáo dục, chính trị, … Bất bình đẳng giới đang diễn ra với quy mô
ngày càng lớn. Muốn khắc phục tình trạng đó thì phải khắc phục sự tiếp cận bình
đẳng đối với các nguồn lực giáo dục cho nam và nữ, tạo ra bước đột phá trong tiếp
cận nghề nghiệp, việc làm và lợi ích xã hội. Đặc biệt, được cho là sẽ thay đổi nhận
thức, bình đẳng giới bắt nguồn từ sự trì trệ của ý thức người dân. Vì vậy, cần có
những giải pháp thúc đẩy nhận thức để theo kịp trình độ phát triển của xã hội, tránh
những tư tưởng lạc hậu, cổ hủ, cực đoan. 17
Năm 2006, Quốc hội đã ban hành Luật Bình đẳng giới nhằm quy định nguyên
tắc bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình, biện pháp bảo
đảm bình đẳng giới, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân trong việc
thực hiện bình đẳng giới.9 Nhờ những nỗ lực của mình, Việt Nam được Liên hợp
quốc đánh giá là điểm sáng trong việc thực hiện bình đẳng giới và nâng cao vị thế
phụ nữ. Đây là thành quả đáng khích lệ và đòi hỏi sự phấn đấu không ngừng để
hoàn thành những mục tiêu thiên niên kỷ mà chúng ta đã đề ra.10
1.2.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về bình đẳng giới
Ngay từ thế kỷ XIX, C. Mác và Ph. Ăngghen – các lãnh tụ thiên tài của giai
cấp vô sản toàn thế giới – đã chỉ rõ: “Chế độ mẫu quyền bị lật đổ là sự thất bại lịch
sử có tính chất toàn thế giới của giới nữ. Ngay cả ở trong nhà, người đàn ông cũng
nắm lấy quyền cai quản, còn người đàn bà thì bị hạ cấp, bị nô dịch, bị biến thành nô
lệ cho sự dâm đãng của đàn ông, thành một công cụ sinh đẻ đơn thuần”; “người vợ
trở thành người đầy tớ chính và không được tham gia vào nền sản xuất xã hội”11.
“Tình trạng không bình quyền giữa đôi bên, do những quan hệ xã hội trước kia để
lại cho chúng ta, tuyệt nhiên không phải là nguyên nhân, mà là kết quả của việc áp
bức đàn bà về mặt kinh tế”12. Hai ông khẳng định: “Một sự bình đẳng thực sự giữa
phụ nữ và nam giới chỉ có thể trở thành hiện thực khi đã thủ tiêu được chế độ bóc
lột của tư bản đối với cả hai giới và khi công việc nội trợ riêng trong gia đình đã trở
thành một nền công nghiệp xã hội”13.
V.I. Lênin, người thầy vĩ đại của cách mạng vô sản thế kỷ XIX – XX kế thừa
quan điểm của C. Mác và Ph. Ăngghen, chỉ ra tình cảnh khốn khổ của nữ công
9 Điều 1 Luật Bình đẳng giới 2006
10 Liên Hương (2011), Chỉ số bất bình đẳng giới của Việt Nam đứng thứ 58/138 quốc gia,
http:/ www.vwu.vn/web/guest/tin–chi–tiet/–/chi–tiet/chi–so–bat–binh–%C4%91ang–gioi–cua–viet–nam–
%C4%91ung–thu–58–138–quoc–gia–16076–4504.html, ngày truy cập 2–7–2022
11 C. Mác và Ph. Ăng ghen: Toàn tập, t.21, Nxb Chính trị quốc gia, H.1995, tr.93 và tr.115
12 C. Mác và Ph. Ăng ghen: Toàn tập, t.21, Nxb Chính trị quốc gia, H.1995, tr.115
13 C. Mác và Ph. Ăng ghen: Toàn tập, t.36, Nxb Chính trị quốc gia, H.1995, tr.341 18
nhân lao động trong các nhà máy, công xưởng: “Hàng triệu và hàng triệu phụ nữ
trong những gia đình như vậy đang sống (hoặc nói đúng hơn đang bị đọa đầy) trong
kiếp “gia nô”, ra sức lo ăn, lo mặc cho gia đình bằng từng xu nhỏ mà họ phải trả
bằng những cố gắng phi thường hàng ngày và bằng “sự tiết kiệm” tất cả mọi thứ,
chỉ trừ có “tiết kiệm” lao động của bản thân”14. Ông chỉ rõ “Trong nông nghiệp,
người lao động phụ nữ, vô sản cũng như nông dân, đều phải cố đem hết sức mình
ra, phải đổ mồ hôi sôi nước mắt, làm đến kiệt sức, hại đến sức khỏe của mình và
của con cái để cố đuổi cho kịp người lao động nam giới trong nền sản xuất lớn tư
bản chủ nghĩa”15; “họ cùng làm ở công xưởng 10 giờ một ngày, nhưng chỉ được tất
cả có 1,10 – 1,50 mác (nam giới thì được 2,50 – 2,70 mác) và nếu trả công theo sản
phẩm thì họ được 1,7 – 2,0 mác”16. Phụ nữ “không có quyền gì cả vì pháp luật
không cho họ có quyền bình đẳng với nam giới”, còn trong gia đình họ là “nô lệ gia
đình”, bị nghẹt dưới cái gánh những công việc bếp núc nhỏ nhặt nhất, lam lũ nhất
khổ cực nhất, làm cho mụ người nhất17. Ông khẳng định: “Không còn nghi ngờ gì
nữa, công xưởng tư bản chủ nghĩa đã đẩy các loại người lao động đó vào tình cảnh
đặc biệt khó khăn. . Thế nhưng, xu hướng đòi hoàn toàn cấm chỉ phụ nữ và thiếu
niên không được lao động trong công nghiệp, hoặc xu hướng duy trì chế độ gia
trưởng về sinh hoạt là chế độ loại bỏ lao động đó, xu hướng đó thật là phản động, không tưởng”18.
V.I. Lênin chủ trương “Phụ nữ được bình quyền với nam giới về mọi mặt”19,
“Thủ tiêu chế độ đẳng cấp; quyền bình đẳng hoàn toàn của mọi công dân, không
phân biệt trai gái, tôn giáo, chủng tộc”20; “. .bổ nhiệm nữ thanh tra trong các ngành
14 V.I. Lenin: Toàn tập, t.23, Nxb Tiến bộ, M.1980, tr.173
15 V.I. Lenin: Toàn tập, t.23, Nxb Tiến bộ, M.1980, tr.355–357
16 V.I. Lenin: Toàn tập, t.5, Nxb Tiến bộ, M.1980, tr.198
17 V.I. Lenin: Toàn tập, t.42, Nxb Tiến bộ, M.1980, tr.163–164
18 V.I. Lenin: Toàn tập, t.3, Nxb Tiến bộ, M.1980, tr.690
19 V.I. Lenin: Toàn tập, t.4, Nxb Tiến bộ, M.1980, tr.283
20 V.I. Lenin: Toàn tập, t.6, Nxb Tiến bộ, M.1980, tr.263 19