/20
lOMoARcPSD| 61573419
lOMoARcPSD| 61573419
lOMoARcPSD| 61573419
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 1
3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 2
5. Cấu trúc của đề tài ........................................................................................ 2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂNHOÁ .... 3
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 3
1.1.1. Những giá trị truyền thống trong tinh hoa văn hoá dân tộc ................... 3
1.1.2. Tinh hoa văn hoá phương Đông và phương Tây .................................... 3
1.1.3. Lý luận Mác – Lênin về văn hoá ............................................................ 4
1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 5
1.2.1. Tn thế giới ........................................................................................... 5
1.2.2. Ở Việt Nam............................................................................................. 5
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG BẢN TRONG TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀVĂN
HOÁ ................................................................................................................................ 6
2.1. Những quan điểm chung của Hồ Chí Minh về văn hoá ............................ 6
2.1.1. Văn hoá là gì? ......................................................................................... 6
2.1.2. Quan điểm chung của Hồ Chí Minh về quan hệ văn hoá với các lĩnh vực
khác .................................................................................................................. 8
2.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hoá .............................. 10
2.2.1. Văn hoá là mục tiêu của sự nghiệp cách mạng .................................... 10
2.2.2. Văn hoá là động lực của sự nghiệp cách mạng .................................... 10
2.2.3. Văn hoá là mặt trận .............................................................................. 11
2.2.4. Văn hoá phục vụ quần chúng nhân dân ............................................... 12
2.3. Quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng nền văn hoá mới ........................ 12
CHƯƠNG 3. SỰ VẬN DỤNG CỦA SINH VIÊN TRONG VIỆC GIỮ GÌNVÀ PHÁT
HUY BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC ...................................................................... 13
3.1. Vai trò của sinh viên trong việc giữ gìn phát huy bản sắc văn hoá dântộc
........................................................................................................................ 13
lOMoARcPSD| 61573419
3.2. Thực trạng giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc của sinh viên .. 14
3.1.1. Mặt tích cực .......................................................................................... 14
3.1.2. Mặt tiêu cực .......................................................................................... 14
3.3. Phương hướng khắc phục ........................................................................ 15
lOMoARcPSD| 61573419
1
MỞ ĐU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hoá nền tảng tinh thần của dân tộc Việt Nam, một trong những nội
dung quan trọng được Đảng Nhà nước quan tâm đến. Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ
Chí Minh từng nói: “Vì lẽ sinh tồn ng như mục đích của cuộc sống, loài người đã
sáng tạo phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo,
văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, các
phương thức sử dụng. Toàn bnhững sáng tạo phát minh đó tức văn hóa. Văn
hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài
người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống đòi hỏi của sự sinh
tồn”
1
.
Trong thời đại ngày nay, thời đại khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ
thì văn hoá càng được đề cao hơn nữa. Văn hoá được coi như một liều thuốc tinh thần
của người dân một nét đặc trưng cấu thành nên một đất nước riêng biệt so với
các nước còn lại trên thế giới.
Để hiểu hơn nữa về tầm quan trọng của văn hoá, tôi quyết định chọn đề tài
tưởng Hồ CMinh về văn hóa. Sự vận dụng của sinh viên trong việc giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa”.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Dựa trên những kết quả nghiên cứu trước đây, từ đó khái quát lại tư tưởng Hồ
Chí Minh về văn hoá.
Vận dụng của sinh viên trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc.
1
Hồ Chí Minh: Toàn tập, NXB. Chính trị quốc gia, H, 2002, tập 3, trrang 431
lOMoARcPSD| 61573419
2
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: tưởng Hồ CMinh về văn hoá sự vận dụng
của sinh viên trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc.
- Phạm vi thời gian: Bắt đầu nghiên cứu từ ngày 07/01/2022, kết thúc
nghiên cứu ngày 27/01/2022.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng chủ nghĩ duy vật biện chứng duy vật lịch sử gồm phân tích, diễn
dịch, thống nhất lịch sử, …
5. Cấu trúc của đề tài
Đề tài bao gồm: Mở đầu, 3 chương và danh sách tài liệu tham khảo.
lOMoARcPSD| 61573419
3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH VỀ VĂN HOÁ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Những giá trị truyền thống trong tinh hoa văn hoá dân tộc
Nguyễn Tất Thành – Hồ Chí Minh là người con của vùng quê làng Chùa, làng
Sen Xứ Nghệ. Người đã hấp thụ được tinh hoa văn hoá của gia đình, quê hương, dân
tộc. Từ Bắc vào Nam, từ Đông sang Tây, mỗi nơi đều những tinh hoa văn hoá khác
nhau nhưng một điểm tương đồng, đó chính tinh thần đoàn kết, tương thân tương
ái, truyền thống yêu nước mãnh liệt; tinh thần lạc quan, nhân ái, nhân văn; tinh thần
độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường. Hồ Chí Minh được những yếu tố tính chất
nguồn cội cùng với quá trình tiếp nhận và phát huy giá trị văn hoá phương Đông. Dù
ở nước ngoài hơn 30 năm, Người vẫn không bị hoà tan trong bất kì một nền văn hoá
nào khác.
1.1.2. Tinh hoa văn hoá phương Đông và phương Tây
Mỗi đất nước, mỗi vùng lãnh thồ đều một nền văn hoá khác nhau. Điển hình
như Ấn Độ nổi tiếng với văn hoá tôn giáo với nhiều đạo khác nhau như: Phật giáo,
Thiên Chúa gioá, Hindu giáo, … Nhìn chung những tôn giáo đều mặt tích cực và
mặt tiêu cực. Phật giáo đề cao tính đại từ, đại bi, cứu khổ, cứu nạn, … Khổng giáo đề
cao tưởng tôn trọng đạo lý, người hiền tài, tức đề cao văn hoá. Sống trong
môi trường văn hoá gia đình, quê ơng, Hồ Chí Minh không những nắm những
quan điểm của Phật giáo, Nho giáo Người còn am hiểu Lão giáo với lối sống
thanh tao, giản dị, sống chan hoà với tự nhiên. Người là một tấm gương sáng cho lối
sống thanh tao, giản dị, trong sáng, luôn chăm lo cho cuộc sống của nhân dân, dân
tộc.
Bên cạnh nền văn hoá phương Đông, Hồ Chí Minh có điều kiện tiếp xúc sớm
với nền văn hoá phương Tây khi Người còn học Huế. Trên hành trình tìm đường
lOMoARcPSD| 61573419
4
cứu nước, Người đã đi qua nhiều nước như: Pháp, Anh, Mỹ - những nước được coi
trung tâm văn hoá nhân loại lúc bấy giờ. Với sự hiểu biết của mình, Người sớm ghi
nhận những giá trị văn hoá thông qua những thành quả của các cuộc cách mạng Pháp
(1789) như xoá bỏ chế độ phong kiến, giải phóng nông nô, đấu tranh cho tự do của
con người, lập hiến pháp... Đó là "một sự nghiệp rất nhân đạo”, một trong những cội
nguồn của “Tự do, Bình đẳng, Bác ái”. Ngoài ra, Người cũng nhấn mạnh đến “quyền
con người” “quyền tự do bình đẳng về quyền lợi” trong Tuyên ngôn độc lập của
nước Mỹ (1776). Tuy nhiên, bằng sự nhận định chính trị của mình, Người cho rằng
những thứ được gọi là “Tự do, Bình đẳng, Bác ái” thực chất là sự bóc lột, áp bức, đàn
áp nhân dân lạo động, … tức là phản văn hoá. Khi đến với phương Tây, Người có cơ
hội được tiếp xúc gần với các tác phẩm chính trị của các nhà tưởng lớn như: Jean
Jacques Rousseou (Rútxô), Voltaire (Vonte), tưởng dân chủ của họ đã ảnh
hưởng đến tư tưởng của Người.
1.1.3. Lý luận Mác – Lênin về văn hoá
Trong quá trình xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam đậm đà bản sắc
dân tộc, Đảng ta đã xác chủ nghĩa Mác - -nin và tư tưởng Hồ Chí Minh là cơ sở
tưởng để phát triển văn hoá. Hơn 25 năm đổi mới vừa qua chứng minh tính đúng đắn
của chủ nghĩa Mác Lênin, chứng minh cho sự lựa chọn ng suốt của Đảng, Nhà
nước ta.
Sự kiện Nguyễn Ái Quốc đọc “Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân
tộc và vấn đề thuộc địacủa V.I.Lênin vào tháng 7 năm 1920 tại Pháp tìm ra con
đường cứu nước một sự kiện mang tính chất lịch sử đã được Người chuẩn bị từ
trước nhờ hoạt động văn hoá và biết vận dụng, phát huy sức mạnh của văn hoá trong
việc tìm chân cách mạng, việc tổ chức đấu tranh với kẻ thù bằng các phương tiện
văn hoá.
Hồ Chí Minh tiếp nhận ánh sáng văn hoá mới và Người đã ra sức phát huy sức
mạnh ấy cho sư nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc. Đặc biệt, Người đã nghiên cứu
kỹ lưỡng tưởng của Lênin về văn hoá, sự chỉ đạo xây dựng nền văn hoá mới
lOMoARcPSD| 61573419
5
nước Nga của Lênin. Trong tác phẩm “Bàn về chế độ hợp tác”, Lênin đã viết: "Sau
khi người ta đã hoàn thành cuộc cách mạng chính trị lớn nhất chưa từng thấy trên thế
giới, thì những nhiệm vụ khác lại đặt ra cho chúng ta, những nhiệm vụ về văn hoá”
2
“nâng cao trình độ văn hoá một trong những nhiệm vụ bức thiết nhất”
3
. Đó
nền văn hoá hội chủ nghĩa Đảng Nhà nước ta ớng đến. Cách mạng văn
hoá theo Lênin, bao gồm: Việc xây dựng phát triển nền giáo dục phổ thông; hình
thành đội ngũ tri thức mới hội chủ nghĩa, những chuyên gia trong lĩnh vực khoa
học, kỹ thuật, phát triển văn hoá nghệ thuật; hình thành con người mới, đạo đức mới
và hệ tư tưởng mới.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Trên thế giới
Trong suốt quá trình hoạt động cách mạng, Hồ Chí Minh đã đi qua hầu hết các
châu lục, từ những nước có nền kinh tế phát triển bậc nhất tới những đất nước nghèo
đói lúc bấy giờ, Người mới hiểu ra nhiều điều về bản chất của tư bản chủ nghĩa cũng
nhw bản chất của giai cấp công nhân, những người cùng khổ trên thế giới và hiểu
sự thật đằng sau cái gọi "Khai hoá văn minh" giai cấp sản rêu rao để khai
hoá các dân tộc chúng cho man. Trong các hoạt động đấu tranh, Người không
ngừng tố cáo, lên án những chiến lược của bọn thực dân đầu độc văn hoá, đàn áp văn
hoá các dân tộc thuộc địa. Người viết sách, viết báo, tham gia rất nhiều hoạt động văn
hoá, tổ chức nhiều hội liên hiệp nhằm thức tỉnh các dân tộc trên thế giới, trong đó có
đồng bào mình. Người muốn đem những gì mà mình học được để soi đường cho các
dân tộc trên thế giới tự đứng lên đấu tranh với các thế lực áp bứ, bóc lột.
1.2.2. Ở Việt Nam
Trước năm 1858, Việt Nam vốn đất nước phong kiến độc lập, văn hoá lạc
hậu, kinh tế chậm phát triển. Khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam với danh nghĩa
2
Lênin, toàn tập, tập 44, NXB Tiến bộ Matxcơva 1978, trang 211 - 212 (Tiếng Việt)
3
Lênin, toàn tập, tập 44, NXB Tiến bộ Matxcơva 1978, trang 211 - 212 (Tiếng Việt)
lOMoARcPSD| 61573419
6
“Khai hoá văn minh”, chúng tiến nh thực hiện nhiều chính sách phi văn hoá như:
Chính sách ngu dân, đầu độc nhân dân ta bằng rượu và thuốc phiện, … làm cho cuộc
sống của người dân lúc bấy giờ cực kì gian khổ, đói nghèo triền miên, đời sống tinh
thần vốn đã lạc hậu dần tối tăm, dốt nát. Năm 1920, tại Đại hội lần thứ 18 của Đảng
hội Pháp, Người đã nói: "Chúng tôi không những bị áp bức bóc lột một cách
nhục nhã, còn bị hành hạ đầu độc một cách thê thảm... Nhà nhiều hơn trường
học... Chúng tôi phải sống trong cảnh ngu dốt tăm tối, chúng tôi không quyền
tự do học tập”
4
. Như vậy, khi đất nước và văn hoá đi đôi với nhau, nếu đất nước bị nô
lệ thì văn hoá cũng phải chịu cảnh tương tự.
Những thực tiễn đó là cơ sở để Hồ Chí Minh đề ra đường lối mới: ở Việt Nam
phải thực hiện cuộc ch mạng giải phóng n tộc, giành lấy chính quyền, để giải
phóng chính trị, giải phóng xã hội, từ đó giải phóng cho văn hoá, mở đường cho văn
hoá phát triển.
Nhờ nắm vững quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về văn hoá, Hồ Chí Minh
đã có được cách nhìn đúng đắn và kế thừa những giá trị truyền thống tốt đẹp của văn
hoá dân tộc, tinh hoá văn hoá và từ thực tiễn để hình thành nên tư tưởng văn hoá của
mình.
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HOÁ
2.1. Những quan điểm chung của Hồ Chí Minh về văn hoá
2.1.1. Văn hoá là gì?
Khái niệm văn hoá nội hàm cùng phong phú, thế nên nhiều cách
hiểu khác nhau. Hiện nay trên thế giới n vài trăm định nghĩa về văn hoá, một
trong số đó có định nghĩa văn hoá của Hồ Chí Minh đưa ra năm 1943.
4
Hồ Chí Minh, toàn tập, tập 1, NXB CTQG, H202, trang 22, 23
lOMoARcPSD| 61573419
7
Trong tưởng Hồ Chí Minh, văn hoá được chia theo ba nghĩa rộng, hẹp
rất hẹp:
Theo nghĩa rộng, Hồ Chí Minh cho rằng văn hoá tất cả những giá trvật chất
và tinh thần do con người tạo ra nhằm phục vụ cho đời sống con người. “Văn hoá là
sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người
đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”
5
.
Theo nghĩa hẹp, văn hoá tất cả những giá trị đời sống tinh thần của hội,
thuộc về kiến trúc thượng tầng xã hội. Hồ Chí Minh viết: “Trong công cuộc kiến thiết
nước nhà, có bốn vấn đcần chú ý đến, cũng phải coi quan trọng ngang nhau: chính
trị, kinh tế, xã hội, văn hoá. Nhưng văn hoá là một kiến trúc thượng tầng”. (báo Cứu
quốc, tháng 8- 1945).
Theo nghĩa rất hẹp, văn hoá chỉ đơn thuần chỉ trình độ văn hoá của con
người được đánh gia thông qua học vấn phổ thông, điều này được thể hiện khi
Người yêu cầu mọi người “phải đi học văn hoá”, “xoá mù chữ”, …
Đặc biệt vào năm 1943, trong phần cuối tập Nhật kí trong tù, Người viết: “Vì
lẽ sinh tồn cũng như vì mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo phát minh
ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, n học, nghệ thuật,
những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, các phương thức sử dụng.
Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. Văn hoá là sự tổng hợp của
mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của loài người đã sản sinh ra
nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”
6
. Đây là lần duy
nhất mà Người nói về định nghĩa văn hoá.
Từ định nghĩa trên, Hồ Chí Minh cho chúng ta hiểu được:
- Lẽ sinh tồn của con người chính là nguồn gốc của văn hoá.
- Văn hóa là mục đích và động lực của cuộc sống, nhằm thích ứng
5
Hồ Chí Minh: Toàn tập, NXB. Chính trị quốc gia, H, 2002, tập 3, trrang 431
6
Hồ Chí Minh: Toàn tập, NXB. Chính trị quốc gia, H, 2002, tập 3, trrang 431
lOMoARcPSD| 61573419
8
những nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần của con người.
- Văn hóa là tất cả các phương thức sinh hoạt bình thường như giao tiếp,
ứng xử, …
- Văn hoá là mọi phát minh và sáng tạo của con người.
- Cấu trúc của văn hóa gồm: hiến pháp, luật pháp, khoa học, nhân văn,
ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, tôn giáo, văn học - nghệ thuật, những công cụ cho sinh
hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở, …
2.1.2. Quan điểm chung của Hồ Chí Minh về quan hệ văn hoá với các lĩnh
vực khác
Văn hoá - một lĩnh vực rộng lớn, phong phú, đa dạng - đâu có hoạt động của
con người thì ở đó văn hoá. Văn hcó mặt trong mọi lĩnh vực đời sống của con
người, từ chính trị, kinh tế, xã hội đến những hoạt động văn hoá tinh thần của người
dân. Từ sự hiểu biết thâm sâu của mình, Hồ Chí Minh chỉ rõ đặc thù và sức mạnh của
từng lĩnh vực của văn hoá. Ở đây tập trung làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về quan hệ
của văn hoá với các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, …
Quan hệ giữa văn hoá với chính trị. Hồ CMinh cho rằng, văn hoá phải đặt
ngang hàng với chính trị, kinh tế, xã hội. Để mở đường cho văn hoá phát triển thì bắt
buột phải giải phóng chính trị Việt Nam vẫn còn một nước thuộc địa. Văn h
phải phục vụ nhiệm vụ chính trị và đồng thời mọi hoạt động của các nhà chính trị và
tổ chức chính trị phải có hàm lượng văn hoá nhất định.
Quan hệ giữa văn hoá với kinh tế. Hồ Chí Minh cho rằng, văn hoá thuộc kiến
trúc thượng tầng. Vì vậy, những sở hạ tầng của hội phát triển thì văn n hoá
mới đủ điều kiện để phát triển được. vậy văn hoá không thể đứng ngoài phải
đứng trong kinh tế, nghĩa là văn hoá có một vai trò tác động tích cực đến văn hoá. Sự
phát triển của chính trị, kinh tế, xã hội sẽ thúc đẩy văn hoá phát triển.
Quan hệ giữa n hoá với hội. Giải phóng chính trị đi đôi vói giải phóng
xã hội, từ đó văn hoá mới có điều kiện phát triển. Xã hội như thế nào thì văn hoá như
thế ấy. Văn học, nghệ thuật của Việt Nam cùng phong phú, đa dạng nhưng trong
lOMoARcPSD| 61573419
9
thời chiếm hữu lệ của thế lực thù dịch thì văn hoá cũng bị lệ, bị kìm m
không phát triển được. vậy phải tiến hành giải phóng hội, giành lại chính quyền,
giải phóng chính trị, giải phóng hội, đưa Đảng lên lãnh đạo, thì mới giải phóng
được văn hoá.
Về giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, tiếp thu văn hoá nhân loại. Bản sắc văn
hoá dân tộc những sắc thái, vẻ đẹp và tính chất cá biệt để phân biệt với văn hoá của
các nước trên thới giới, bản sắc văn hoá dân tộc cái gốc của văn hoá, không thể
trộn lẫn trong cội nguồn văn hoá dân tộc.
Bản sắc văn hoá dân tộc bao gồm hai lớp quan hệ. Về hình thức,văn hoá dân
tộc được thể hiện ở ngôn ngữ, lời ăn, tiếng nói, phong tục, tập quán, các lễ lội, truyền
thống, nhân gian, Vnội dung, bản sắc văn hoá dân tộc được thể hiện qua long
yêu nước, yêu đồng bào; tinh thần độc lập, tự chủ, tự tôn dân tộc, …
Trong giữ gìn bản sắc dân tộc, phải biết tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân
loại. Hồ Chí Minh từng nói: “văn hoá Việt nam ảnh hưởng lẫn nhau của văn hoá Đông
phương và Tây phương chung đút lại… Tây phương và Đông phương có cái gì tốt ta
lấy để tạo ra một nền văn hoá Việt Nam. Nghĩa lấy kinh nghiệm tốt của văn hoá
xưa văn hoá nay, trau dồi cho văn hoá Việt Nam thật tinh thần thuần tuý Việt
Nam đề hợp với tinh thần dân chủ”
7
.
Hồ Chí Minh chỉ rõ tiếp thu văn hoá của các nước trên thế giới là làm phong
phú thêm cho văn hoá Việt Nam, xay dựng văn hoá Việt Nam hợp với tinh thần dân
chủ. Nội dung tiếp thu là toàn diện, bao quát từ Đông, Tây, từ cổ chí kim, tất cả các
khía cạnh. Tiêu chí là cái hay, cái tốt thì ta học. Lấy văn hoá dân tộc làm gốc, đó là
cơ sở để tiếp thu văn hoá nhân loại.
7
Hồ Chí Minh: Về văn hoá, Bảo tàng Hồ Chí Minh xuất bản, Hà Nội, 1997, trang 350
lOMoARcPSD| 61573419
10
2.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hoá
2.2.1. Văn hoá là mục tiêu của sự nghiệp cách mạng
Mục tiêu của cách mạng Việt Nam là “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh”. Đây cũng chính là mục tiêu của văn hoá. Như vậy, văn hoá nằm
trong mục tiêu chung của toàn bộ tiến trình cách mạng cùng với chính trị, kinh tế, xã
hội.
Theo quan điểm Hồ Chí Minh, văn hoá là mục tiêu, là quyền được sống trong
hoà bình, quyền tự do, quyền được mưu cầu hạnh phúc; khát vọng của nhân dân về
các giá trị n hoá tinh thần, giá trị chân, thiện, mỹ. Đó chính một hôi dân chủ
- dân làm chủ - công bằng, văn minh, ai cũng được học hành, được tiếp cận tri thức,
ai cũng được cơm no áo ấm; một hội mà đời sống vật chất tinh thần của nhân
dân luôn được quan tâm và không ngừng được cải thiên, con người có điều kiện phát
triển toàn diện về mọi mặt.
Hồ Chí Minh đã đặt sở cho một hội phát triển bền vững về kinh tế,
hội môi trường. Chúng ta thể nhận thức những mức độ khác nhau trong di
sản Hồ Chí Minh về các mục tiêu của Chương trình nghị sự XXI
8
, một phần quan
trọng của chiến lược phát triển bền vững.
2.2.2. Văn hoá là động lực của sự nghiệp cách mạng
Động lực sự thôi thúc từ bên trong mỗi con người lao động, thúc đẩy con
người hoạt động, thúc đẩy làm cho phát triển. Động lực phát triển đất nước bao
gồm: động lực vật chất và tinh thần; động lực cộng đồng và cá nhân; nội lực và ngoại
lực. Trong tưởng Hồ Chí Minh, động lực được nhận thức các phương diện chủ
yếu sau:
8
Chương trình nghị sự XXI được 189 vị đứng đầu Nhà nước Chính phủ các quốc gia thành viên Liên hợp
quốc thông qua vào tháng 9 năm 2000 8 mục tiêu cụ thể: (1) Xoá bộ tình trạng nghèo cùng cực; (2) Đạt phổ cập giáo
dục tiểu học; (3) Tăng cường bình đẳng nam nữ và nâng cao vị thế cho phụ nữ; (4) Giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em; (5) Tăng
cường sức khỏe mẹ; (6) Phòng chống HIV/AIDS, sốt rét các bệnh khác; (7) Bảo đảm bản vùng về môi trường; (8)
Thiết lập quan hệ đối tác toàn cầu và phát triển.
lOMoARcPSD| 61573419
11
Văn hoá chính trịý nghĩa soi đường cho quốc dân đi, lãnh đạo quốc dân đ
đi đến độc lập, tự do.
Văn hoá văn nghệ góp phần nâng cao lòng yêu nước, sự lạc quan, ý chí kiên
cường, quyết tâm dành thắng lợi cuối cùng của cách mạng.
Văn hoá giáo dục xoá mù chữ, diệt giặc dốt, giúp con người phát triển tư duy.
Văn hoá giáo dục với sứ mệnh trồng người đào tạo con người mới, nhân sự mới chất
lượng cao cho sự nghiệp cách mạng.
Văn hoá đạo đức nâng cao phẩm chất con người, hướng con người đến các giá
trị chân, thiện, mỹ. Hồ Chí Minh từng nói: “Có tài không đức người dụng,
đức mà không có tài thì làm việc cũng khó”. Từ đó cho thấy đạo đức có tầm ảnh
hưởng vô cùng to lớn đến sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Đạo đức là động lực thúc
đẩy cách mạng phát triển.
Văn hoá pháp luật bảo đảm cho nhân dân tính dân chủ, trật tự, kỹ cương.
2.2.3. Văn hoá là mặt trận
Văn hoá là một trong nội dung chính của đời sống kinh tế - hội, ngang hàng
với vấn đề chính trị, kinh tế, hội, một lĩnh vực quan trọng. Văn hoá là lĩnh vực
hoạt động mang tính độc lập, mối quan hmật thiết đến các lĩnh vực khác, phản
ánh tính cam go, quyết iệt của hoạt động văn hoá. Mặt trận văn hoá là cuộc đấu tranh
cách mạng trên lĩnh vực văn hoá tư tưởng.
Mặt trận n hoá cuộc đấu tranh trên nh vực văn hoá, nội dung chính của
mặt trận văn hoá đấu tranh trên các lĩnh vực tưởng, đạo đức, lối sống, của các
hoạt động báo chí, văn nghệ, công tác lý luận.
Để hoàn thành nhiệm vụ, các chiến sĩ phải có lập trường với vũ khí sắc bén là
ngòi bút tri thức trong sự nghiệp diệt trừ cái xấu. Phải bám sát thực tiễn, từ đó có cái
nhìn chuẩn xác những thói tật xấu như tham nhũng, lười biếng, quan liêu, đồng
lOMoARcPSD| 61573419
12
thời tuyên dương những người tốt việc tốt để làm gương cho chúng ta ngày nay
con cháu sau này.
Theo Hồ Chí Minh, n tộc ta một dân tộc anh hùng. vậy chiến văn
nghệ phải có những tác phẩm xứng đáng với dân tộc anh hùng và thời đại vẻ vang.
2.2.4. Văn hoá phục vụ quần chúng nhân dân
ởng văn hoá của Hồ Chí Minh tưởng nhân dân, phục vụ nhân dân.
Theo Người, mọi hoạt động văn hoá phải trở về với cuộc sống của quần chúng nhân
dân, phản ánh được tư tưởng và khát vọng của quần chúng.
Văn hoá phục vụ quần chúng nhân dân phải miêu ta cho thật, cho hay, cho
hùng hồn. Viết phải chân thực, không viết quá sự thật. Nói thì nói ít, nhưng nói cho
thấm thía, cho đúng sự thật thì quần chúng nhân dân thích hơn. Tóm lại “Từ trong
quần chúng ra. Về sâu trong quần chúng”.
Chiến văn hoá phải hiểu đánh giá đúng quần chúng. Quần chúng là những
tác giả với những sáng tác rất hay, rất phong phú. Họ cung cấp tài liệu cho các nhà
hoạt động văn hoá. chính hnhững người giám định khách quan, trung thực
nhất. Họ phải là những người được chiêm ngưỡng các giá trị văn hoá.
2.3. Quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng nền văn hoá mới
Trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945. Tháng 8 – 1943, Hồ Chí Minh quan
tâm đến việc xây dựng nền văn hoá với những nội dung sau: Xây dựng tâm lý: Tinh
thần độc lập tự cường. Xây dựng luân lý: Biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng.
Xây dựng hội: Mọi snghiệp liên quan đến phúc lợi của nhân dân. Xây dựng chính
trị: dân quyền. Xây dựng kinh tế.
Sau ngày đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà, việc xây dựng một nền văn hoá mới được Đảng ta Chủ tịch Hồ Chí
Minh xem như một trong những nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng. Ngay sáng 3 – 9
- 1945, Người đã đề ra hàng loạt các vấn đề về văn hoá cần giải quyết, như diệt “giặc
lOMoARcPSD| 61573419
13
đói”, “giặc dốt”. Cũng trong những ngày đầu tháng 9 - 1945, Người chỉ huy thành lập
Uỷ ban văn hoá lâm thời Bắc Bộ và chỉ nhiệm vụ cho Uỷ ban là: gây dựng cho đất
nước một nền văn hoá mới.
Trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp. Khi cả nước đang cùng nhau
chống lại bọn thực dân, bọn áp bức bóc lột, Hồ Chí Minh khẳng định lại quan điểm
của Đảng từ năm 1943 về phương châm y dựng nền văn hmới trong Đề cương
văn hoá Việt Nam. Đó là một nền văn hoá có tính chất độc lập, khoa học, đại chúng.
Trong thời xây dựng chủ nghĩa hội. Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng
nền văn hoá có nội dung xã hội chủ nghĩa và tính chất độc lập.
Nói tóm lại, quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng văn hoá mới Việt
Nam, đó một nền văn hoá toàn diện, giữ n được cốt cách văn hoá dân tộc, bảo
đảm tính khoa học, tiến bộ và nhân văn.
CHƯƠNG 3. SỰ VẬN DỤNG CỦA SINH VIÊN TRONG
VIC GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HÓA
DÂN TỘC
3.1. Vai trò của sinh viên trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hoá dân tộc
Sinh viên trường Đại học phạm Thành phố Hồ Chí Minh, sinh viên Việt
Nam nói chung được đào tạo trong một môi trường giáo dục tiên tiến, vừa mang
những đặc điểm chung của sinh viên cả nước, vừa mang những đặc điểm riêng.
Sinh viên Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh là những trí thức
đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng đất nước trong thời kỳ hội nhập. Đồng
thời, thông qua các hoạt động học tập, hoạt động thể thao hoạt động nghề nghiệp
sau khi tốt nghiệp đã góp phần quan trọng vào việc duy trì phát huy bản sắc n
hóa dân tộc. Sinh viên lực ợng quan trọng trong việc tuyên truyền đường lối,
lOMoARcPSD| 61573419
14
chính sách, pháp luật của Đảng, giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc. Sinh viên lực
lượng trực tiếp xây dựng môi trường văn hoá đgiáo dục sức khoẻ, có lợi cho sự phát
triển của nền văn hoá tiên tiến, bản sắc dân tộc. Sinh viên luôn chủ động đi đầu
trong các hoạt động thể dục thể thao của đoàn, hội thanh niên, tích cực tham gia công
tác xã hội.
3.2. Thực trạng giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc của
sinh viên
3.1.1. Mặt tích cực
Sinh viên có nhận thức tốt về văn hoá, bản sắc văn hoá dân tộc và hiểu được
nhiệm vụ giữ n bản sắc văn hoá n tộc trong thòi đại mới hiện nay. Từ đó sinh viên
không ngừng học tập, bổ sung kiến thức, trau dồi thêm kỹ năng học thêm những
kỹ năng mới để góp phần làm phát triển bản sắc văn hoá dân tộc.
Trong quá trình hội nhập quốc tế, sinh viên Việt Nam đã tìm hiểu tiếp thu
được nhiều nguồn văn hoá của các nước trên thế giới, từ đó khám phá thế giới, tiếp
thu những tiến bộ của khoa học – kỹ thuật hiện đại, nhiều nguồn tri thức mới, …
3.1.2. Mặt tiêu cực
Trong quá trình đó, một bộ phận sinh viên sống xa rời truyền thống, văn hoá
dân tộc. Hiện tượng sinh viên tiếp thu những hoạt động văn hoá tiêu cực, không phù
hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc vẫn còn diễn ra.
Bên cạnh đó, ngôn ngữ được sử dụng trên các nền tảng hội bị biến tấu, dung
tục, làm ảnh ởng đến sự trong sáng của tiếng Việt. Nhiều từ ngữ được dùng sai bản
chất, ngụ ý không lành mạnh
Nguyên nhân của những thực trạng trên xuất phát từ sự chủ quan, tiếp thu thiếu
chọn lọc. Sinh viên chưa hiểu được tầm quan trọng của việc giữ gìn văn hoá dân
tộc. Ngoài ra, công tác quản lý sinh viên của một số trường vẫn chưa có hiệu quả đối
với thực trạng này.
lOMoARcPSD| 61573419
15
3.3. Phương hướng khắc phục
Tớc hết, bản thân sinh viên phải trau dồi những kiến thức cần thiết, không
ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nổ lực rèn luyện lợi ích nhân lợi ích
chung của xã hội. Quan trọng hơn các bạn cần phải xây dựng cho mình bản lĩnh văn
hoá, sẳn sàng lên án, tố cáo những hoạt động, những sản phẩm không lành mạnh, ảnh
hưởng trực tiếp đến bản sắc văn hoá dân tộc.
lOMoARcPSD| 61573419
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá
https://lytuong.net/tu-tuong-ho-chi-minh-ve-van-hoa/
[2]. Vấn đề văn hóa trong tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển đất nước
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/print/2522/van-de-van-hoa-trong-tu-tuong-
hochi-minh-ve-phat-trien-dat-nuoc
[3]. Mối quan hệ giữa văn hóa và chính trị trong tư tưởng Hồ Chí Minh
https://lyluanchinhtrivatruyenthong.vn/moi-quan-he-giua-van-hoa-va-chinh-
tritrong-tu-tuong-ho-chi-minh-p24776.html
[4]. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hóa
https://24h68.com/quan-diem-cua-ho-chi-minh-ve-vai-tro-cua-van-hoa/
[5]. Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa
https://sites.google.com/site/hochiminhk19/tu-tuong-ho-chi-minh/
tutuonghochiminhvevanhoa
[6]. Văn hoá là gì?
https://hoatieu.vn/van-hoa-la-gi-144301
[7]. Khái niệm văn hoá của Hồ Chí Minh https://loigiaihay.com/khai-
niem-van-hoa-cua-ho-chi-minh-c124a20268.html
[8]. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng văn hoá – con người
http://huyenuy.namtramy.quangnam.gov.vn/Default.aspx?
tabid=1292&Group=210&NID=3124&tu-tuong-ho-chi-minh-ve-xay-dung-van-
hoacon-nguoi

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61573419 lOMoAR cPSD| 61573419 lOMoAR cPSD| 61573419 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 1
3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 2
5. Cấu trúc của đề tài ........................................................................................ 2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂNHOÁ .... 3
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 3
1.1.1. Những giá trị truyền thống trong tinh hoa văn hoá dân tộc ................... 3
1.1.2. Tinh hoa văn hoá phương Đông và phương Tây .................................... 3
1.1.3. Lý luận Mác – Lênin về văn hoá ............................................................ 4
1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 5
1.2.1. Trên thế giới ........................................................................................... 5
1.2.2. Ở Việt Nam............................................................................................. 5
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀVĂN
HOÁ ................................................................................................................................ 6
2.1. Những quan điểm chung của Hồ Chí Minh về văn hoá ............................ 6
2.1.1. Văn hoá là gì? ......................................................................................... 6
2.1.2. Quan điểm chung của Hồ Chí Minh về quan hệ văn hoá với các lĩnh vực
khác .................................................................................................................. 8
2.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hoá .............................. 10
2.2.1. Văn hoá là mục tiêu của sự nghiệp cách mạng .................................... 10
2.2.2. Văn hoá là động lực của sự nghiệp cách mạng .................................... 10
2.2.3. Văn hoá là mặt trận .............................................................................. 11
2.2.4. Văn hoá phục vụ quần chúng nhân dân ............................................... 12
2.3. Quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng nền văn hoá mới ........................ 12
CHƯƠNG 3. SỰ VẬN DỤNG CỦA SINH VIÊN TRONG VIỆC GIỮ GÌNVÀ PHÁT
HUY BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC ...................................................................... 13
3.1. Vai trò của sinh viên trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dântộc
........................................................................................................................ 13 lOMoAR cPSD| 61573419
3.2. Thực trạng giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc của sinh viên .. 14
3.1.1. Mặt tích cực .......................................................................................... 14
3.1.2. Mặt tiêu cực .......................................................................................... 14
3.3. Phương hướng khắc phục ........................................................................ 15 lOMoAR cPSD| 61573419 1 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hoá là nền tảng tinh thần của dân tộc Việt Nam, là một trong những nội
dung quan trọng được Đảng và Nhà nước quan tâm đến. Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ
Chí Minh từng nói: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người đã
sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo,
văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các
phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn
hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài
người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”1.
Trong thời đại ngày nay, thời đại mà khoa học – kỹ thuật phát triển mạnh mẽ
thì văn hoá càng được đề cao hơn nữa. Văn hoá được coi như một liều thuốc tinh thần
của người dân và là một nét đặc trưng cấu thành nên một đất nước riêng biệt so với
các nước còn lại trên thế giới.
Để hiểu hơn nữa về tầm quan trọng của văn hoá, tôi quyết định chọn đề tài
Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa. Sự vận dụng của sinh viên trong việc giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa”.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Dựa trên những kết quả nghiên cứu trước đây, từ đó khái quát lại tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá.
Vận dụng của sinh viên trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc.
1 Hồ Chí Minh: Toàn tập, NXB. Chính trị quốc gia, H, 2002, tập 3, trrang 431 lOMoAR cPSD| 61573419 2
3. Phạm vi nghiên cứu -
Phạm vi nội dung: tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá và sự vận dụng
của sinh viên trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc. -
Phạm vi thời gian: Bắt đầu nghiên cứu từ ngày 07/01/2022, kết thúc
nghiên cứu ngày 27/01/2022.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng chủ nghĩ duy vật biện chứng và duy vật lịch sử gồm phân tích, diễn
dịch, thống nhất lịch sử, …
5. Cấu trúc của đề tài
Đề tài bao gồm: Mở đầu, 3 chương và danh sách tài liệu tham khảo. lOMoAR cPSD| 61573419 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HOÁ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Những giá trị truyền thống trong tinh hoa văn hoá dân tộc
Nguyễn Tất Thành – Hồ Chí Minh là người con của vùng quê làng Chùa, làng
Sen Xứ Nghệ. Người đã hấp thụ được tinh hoa văn hoá của gia đình, quê hương, dân
tộc. Từ Bắc vào Nam, từ Đông sang Tây, mỗi nơi đều có những tinh hoa văn hoá khác
nhau nhưng có một điểm tương đồng, đó chính là tinh thần đoàn kết, tương thân tương
ái, truyền thống yêu nước mãnh liệt; tinh thần lạc quan, nhân ái, nhân văn; tinh thần
độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường. Hồ Chí Minh có được những yếu tố có tính chất
nguồn cội cùng với quá trình tiếp nhận và phát huy giá trị văn hoá phương Đông. Dù
ở nước ngoài hơn 30 năm, Người vẫn không bị hoà tan trong bất kì một nền văn hoá nào khác.
1.1.2. Tinh hoa văn hoá phương Đông và phương Tây
Mỗi đất nước, mỗi vùng lãnh thồ đều có một nền văn hoá khác nhau. Điển hình
như Ấn Độ nổi tiếng với văn hoá tôn giáo với nhiều đạo khác nhau như: Phật giáo,
Thiên Chúa gioá, Hindu giáo, … Nhìn chung những tôn giáo đều có mặt tích cực và
mặt tiêu cực. Phật giáo đề cao tính đại từ, đại bi, cứu khổ, cứu nạn, … Khổng giáo đề
cao tư tưởng tôn trọng đạo lý, người hiền tài, … tức là đề cao văn hoá. Sống trong
môi trường văn hoá gia đình, quê hương, Hồ Chí Minh không những nắm rõ những
quan điểm của Phật giáo, Nho giáo mà Người còn am hiểu Lão giáo với lối sống
thanh tao, giản dị, sống chan hoà với tự nhiên. Người là một tấm gương sáng cho lối
sống thanh tao, giản dị, trong sáng, luôn chăm lo cho cuộc sống của nhân dân, dân tộc.
Bên cạnh nền văn hoá phương Đông, Hồ Chí Minh có điều kiện tiếp xúc sớm
với nền văn hoá phương Tây khi Người còn học ở Huế. Trên hành trình tìm đường lOMoAR cPSD| 61573419 4
cứu nước, Người đã đi qua nhiều nước như: Pháp, Anh, Mỹ - là những nước được coi
là trung tâm văn hoá nhân loại lúc bấy giờ. Với sự hiểu biết của mình, Người sớm ghi
nhận những giá trị văn hoá thông qua những thành quả của các cuộc cách mạng Pháp
(1789) như xoá bỏ chế độ phong kiến, giải phóng nông nô, đấu tranh cho tự do của
con người, lập hiến pháp... Đó là "một sự nghiệp rất nhân đạo”, một trong những cội
nguồn của “Tự do, Bình đẳng, Bác ái”. Ngoài ra, Người cũng nhấn mạnh đến “quyền
con người” “quyền tự do và bình đẳng về quyền lợi” trong Tuyên ngôn độc lập của
nước Mỹ (1776). Tuy nhiên, bằng sự nhận định chính trị của mình, Người cho rằng
những thứ được gọi là “Tự do, Bình đẳng, Bác ái” thực chất là sự bóc lột, áp bức, đàn
áp nhân dân lạo động, … tức là phản văn hoá. Khi đến với phương Tây, Người có cơ
hội được tiếp xúc gần với các tác phẩm chính trị của các nhà tư tưởng lớn như: Jean
Jacques Rousseou (Rútxô), Voltaire (Vonte), … tư tưởng dân chủ của họ đã có ảnh
hưởng đến tư tưởng của Người.
1.1.3. Lý luận Mác – Lênin về văn hoá
Trong quá trình xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam đậm đà bản sắc
dân tộc, Đảng ta đã xác chủ nghĩa Mác - Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh là cơ sở tư
tưởng để phát triển văn hoá. Hơn 25 năm đổi mới vừa qua chứng minh tính đúng đắn
của chủ nghĩa Mác – Lênin, chứng minh cho sự lựa chọn sáng suốt của Đảng, Nhà nước ta.
Sự kiện Nguyễn Ái Quốc đọc “Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân
tộc và vấn đề thuộc địa” của V.I.Lênin vào tháng 7 năm 1920 tại Pháp và tìm ra con
đường cứu nước là một sự kiện mang tính chất lịch sử đã được Người chuẩn bị từ
trước nhờ hoạt động văn hoá và biết vận dụng, phát huy sức mạnh của văn hoá trong
việc tìm chân lý cách mạng, việc tổ chức đấu tranh với kẻ thù bằng các phương tiện văn hoá.
Hồ Chí Minh tiếp nhận ánh sáng văn hoá mới và Người đã ra sức phát huy sức
mạnh ấy cho sư nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc. Đặc biệt, Người đã nghiên cứu
kỹ lưỡng tư tưởng của Lênin về văn hoá, sự chỉ đạo xây dựng nền văn hoá mới ở lOMoAR cPSD| 61573419 5
nước Nga của Lênin. Trong tác phẩm “Bàn về chế độ hợp tác”, Lênin đã viết: "Sau
khi người ta đã hoàn thành cuộc cách mạng chính trị lớn nhất chưa từng thấy trên thế
giới, thì những nhiệm vụ khác lại đặt ra cho chúng ta, những nhiệm vụ về văn hoá” 2
và “nâng cao trình độ văn hoá là một trong những nhiệm vụ bức thiết nhất”3. Đó là
nền văn hoá xã hội chủ nghĩa mà Đảng và Nhà nước ta hướng đến. Cách mạng văn
hoá theo Lênin, bao gồm: Việc xây dựng và phát triển nền giáo dục phổ thông; hình
thành đội ngũ tri thức mới xã hội chủ nghĩa, những chuyên gia trong lĩnh vực khoa
học, kỹ thuật, phát triển văn hoá nghệ thuật; hình thành con người mới, đạo đức mới và hệ tư tưởng mới.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Trên thế giới
Trong suốt quá trình hoạt động cách mạng, Hồ Chí Minh đã đi qua hầu hết các
châu lục, từ những nước có nền kinh tế phát triển bậc nhất tới những đất nước nghèo
đói lúc bấy giờ, Người mới hiểu ra nhiều điều về bản chất của tư bản chủ nghĩa cũng
nhw bản chất của giai cấp công nhân, những người cùng khổ trên thế giới và hiểu rõ
sự thật đằng sau cái gọi là "Khai hoá văn minh" mà giai cấp tư sản rêu rao để khai
hoá các dân tộc mà chúng cho là dã man. Trong các hoạt động đấu tranh, Người không
ngừng tố cáo, lên án những chiến lược của bọn thực dân đầu độc văn hoá, đàn áp văn
hoá các dân tộc thuộc địa. Người viết sách, viết báo, tham gia rất nhiều hoạt động văn
hoá, tổ chức nhiều hội liên hiệp nhằm thức tỉnh các dân tộc trên thế giới, trong đó có
đồng bào mình. Người muốn đem những gì mà mình học được để soi đường cho các
dân tộc trên thế giới tự đứng lên đấu tranh với các thế lực áp bứ, bóc lột.
1.2.2. Ở Việt Nam
Trước năm 1858, Việt Nam vốn là đất nước phong kiến độc lập, văn hoá lạc
hậu, kinh tế chậm phát triển. Khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam với danh nghĩa
2 Lênin, toàn tập, tập 44, NXB Tiến bộ Matxcơva 1978, trang 211 - 212 (Tiếng Việt)
3 Lênin, toàn tập, tập 44, NXB Tiến bộ Matxcơva 1978, trang 211 - 212 (Tiếng Việt) lOMoAR cPSD| 61573419 6
“Khai hoá văn minh”, chúng tiến hành thực hiện nhiều chính sách phi văn hoá như:
Chính sách ngu dân, đầu độc nhân dân ta bằng rượu và thuốc phiện, … làm cho cuộc
sống của người dân lúc bấy giờ cực kì gian khổ, đói nghèo triền miên, đời sống tinh
thần vốn đã lạc hậu dần tối tăm, dốt nát. Năm 1920, tại Đại hội lần thứ 18 của Đảng
xã hội Pháp, Người đã nói: "Chúng tôi không những bị áp bức và bóc lột một cách
nhục nhã, mà còn bị hành hạ và đầu độc một cách thê thảm... Nhà tù nhiều hơn trường
học... Chúng tôi phải sống trong cảnh ngu dốt và tăm tối, và chúng tôi không có quyền
tự do học tập”4. Như vậy, khi đất nước và văn hoá đi đôi với nhau, nếu đất nước bị nô
lệ thì văn hoá cũng phải chịu cảnh tương tự.
Những thực tiễn đó là cơ sở để Hồ Chí Minh đề ra đường lối mới: ở Việt Nam
phải thực hiện cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, giành lấy chính quyền, để giải
phóng chính trị, giải phóng xã hội, từ đó giải phóng cho văn hoá, mở đường cho văn hoá phát triển.
Nhờ nắm vững quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về văn hoá, Hồ Chí Minh
đã có được cách nhìn đúng đắn và kế thừa những giá trị truyền thống tốt đẹp của văn
hoá dân tộc, tinh hoá văn hoá và từ thực tiễn để hình thành nên tư tưởng văn hoá của mình.
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG TƯ TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HOÁ
2.1. Những quan điểm chung của Hồ Chí Minh về văn hoá
2.1.1. Văn hoá là gì?
Khái niệm văn hoá có nội hàm vô cùng phong phú, vì thế nên có nhiều cách
hiểu khác nhau. Hiện nay trên thế giới có hơn vài trăm định nghĩa về văn hoá, một
trong số đó có định nghĩa văn hoá của Hồ Chí Minh đưa ra năm 1943.
4 Hồ Chí Minh, toàn tập, tập 1, NXB CTQG, H202, trang 22, 23 lOMoAR cPSD| 61573419 7
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, văn hoá được chia theo ba nghĩa rộng, hẹp và rất hẹp:
Theo nghĩa rộng, Hồ Chí Minh cho rằng văn hoá là tất cả những giá trị vật chất
và tinh thần do con người tạo ra nhằm phục vụ cho đời sống con người. “Văn hoá là
sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người
đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”5.
Theo nghĩa hẹp, văn hoá là tất cả những giá trị đời sống tinh thần của xã hội,
thuộc về kiến trúc thượng tầng xã hội. Hồ Chí Minh viết: “Trong công cuộc kiến thiết
nước nhà, có bốn vấn đề cần chú ý đến, cũng phải coi là quan trọng ngang nhau: chính
trị, kinh tế, xã hội, văn hoá. Nhưng văn hoá là một kiến trúc thượng tầng”. (báo Cứu quốc, tháng 8- 1945).
Theo nghĩa rất hẹp, văn hoá chỉ đơn thuần chỉ là trình độ văn hoá của con
người được đánh gia thông qua học vấn phổ thông, điều này được thể hiện rõ khi
Người yêu cầu mọi người “phải đi học văn hoá”, “xoá mù chữ”, …
Đặc biệt vào năm 1943, trong phần cuối tập Nhật kí trong tù, Người viết: “Vì
lẽ sinh tồn cũng như vì mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh
ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật,
những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng.
Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. Văn hoá là sự tổng hợp của
mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra
nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”6. Đây là lần duy
nhất mà Người nói về định nghĩa văn hoá.
Từ định nghĩa trên, Hồ Chí Minh cho chúng ta hiểu được:
- Lẽ sinh tồn của con người chính là nguồn gốc của văn hoá.
- Văn hóa là mục đích và động lực của cuộc sống, nhằm thích ứng
5 Hồ Chí Minh: Toàn tập, NXB. Chính trị quốc gia, H, 2002, tập 3, trrang 431
6 Hồ Chí Minh: Toàn tập, NXB. Chính trị quốc gia, H, 2002, tập 3, trrang 431 lOMoAR cPSD| 61573419 8
những nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần của con người.
- Văn hóa là tất cả các phương thức sinh hoạt bình thường như giao tiếp, ứng xử, …
- Văn hoá là mọi phát minh và sáng tạo của con người.
- Cấu trúc của văn hóa gồm: hiến pháp, luật pháp, khoa học, nhân văn,
ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, tôn giáo, văn học - nghệ thuật, những công cụ cho sinh
hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở, …
2.1.2. Quan điểm chung của Hồ Chí Minh về quan hệ văn hoá với các lĩnh vực khác
Văn hoá - một lĩnh vực rộng lớn, phong phú, đa dạng - ở đâu có hoạt động của
con người thì ở đó có văn hoá. Văn hoá có mặt trong mọi lĩnh vực đời sống của con
người, từ chính trị, kinh tế, xã hội đến những hoạt động văn hoá tinh thần của người
dân. Từ sự hiểu biết thâm sâu của mình, Hồ Chí Minh chỉ rõ đặc thù và sức mạnh của
từng lĩnh vực của văn hoá. Ở đây tập trung làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về quan hệ
của văn hoá với các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, …
Quan hệ giữa văn hoá với chính trị. Hồ Chí Minh cho rằng, văn hoá phải đặt
ngang hàng với chính trị, kinh tế, xã hội. Để mở đường cho văn hoá phát triển thì bắt
buột phải giải phóng chính trị vì Việt Nam vẫn còn là một nước thuộc địa. Văn hoá
phải phục vụ nhiệm vụ chính trị và đồng thời mọi hoạt động của các nhà chính trị và
tổ chức chính trị phải có hàm lượng văn hoá nhất định.
Quan hệ giữa văn hoá với kinh tế. Hồ Chí Minh cho rằng, văn hoá thuộc kiến
trúc thượng tầng. Vì vậy, những cơ sở hạ tầng của xã hội phát triển thì văn văn hoá
mới có đủ điều kiện để phát triển được. Vì vậy văn hoá không thể đứng ngoài mà phải
đứng trong kinh tế, nghĩa là văn hoá có một vai trò tác động tích cực đến văn hoá. Sự
phát triển của chính trị, kinh tế, xã hội sẽ thúc đẩy văn hoá phát triển.
Quan hệ giữa văn hoá với xã hội. Giải phóng chính trị đi đôi vói giải phóng
xã hội, từ đó văn hoá mới có điều kiện phát triển. Xã hội như thế nào thì văn hoá như
thế ấy. Văn học, nghệ thuật của Việt Nam vô cùng phong phú, đa dạng nhưng trong lOMoAR cPSD| 61573419 9
thời kì chiếm hữu nô lệ của thế lực thù dịch thì văn hoá cũng bị nô lệ, bị kìm hãm
không phát triển được. Vì vậy phải tiến hành giải phóng xã hội, giành lại chính quyền,
giải phóng chính trị, giải phóng xã hội, đưa Đảng lên lãnh đạo, thì mới giải phóng được văn hoá.
Về giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, tiếp thu văn hoá nhân loại. Bản sắc văn
hoá dân tộc là những sắc thái, vẻ đẹp và tính chất cá biệt để phân biệt với văn hoá của
các nước trên thới giới, bản sắc văn hoá dân tộc là cái gốc của văn hoá, không thể
trộn lẫn trong cội nguồn văn hoá dân tộc.
Bản sắc văn hoá dân tộc bao gồm hai lớp quan hệ. Về hình thức,văn hoá dân
tộc được thể hiện ở ngôn ngữ, lời ăn, tiếng nói, phong tục, tập quán, các lễ lội, truyền
thống, nhân gian, … Về nội dung, bản sắc văn hoá dân tộc được thể hiện qua long
yêu nước, yêu đồng bào; tinh thần độc lập, tự chủ, tự tôn dân tộc, …
Trong giữ gìn bản sắc dân tộc, phải biết tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân
loại. Hồ Chí Minh từng nói: “văn hoá Việt nam ảnh hưởng lẫn nhau của văn hoá Đông
phương và Tây phương chung đút lại… Tây phương và Đông phương có cái gì tốt ta
lấy để tạo ra một nền văn hoá Việt Nam. Nghĩa là lấy kinh nghiệm tốt của văn hoá
xưa và văn hoá nay, trau dồi cho văn hoá Việt Nam thật có tinh thần thuần tuý Việt
Nam đề hợp với tinh thần dân chủ”7.
Hồ Chí Minh chỉ rõ tiếp thu văn hoá của các nước trên thế giới là làm phong
phú thêm cho văn hoá Việt Nam, xay dựng văn hoá Việt Nam hợp với tinh thần dân
chủ. Nội dung tiếp thu là toàn diện, bao quát từ Đông, Tây, từ cổ chí kim, tất cả các
khía cạnh. Tiêu chí là cái hay, cái tốt thì ta học. Lấy văn hoá dân tộc làm gốc, đó là
cơ sở để tiếp thu văn hoá nhân loại.
7 Hồ Chí Minh: Về văn hoá, Bảo tàng Hồ Chí Minh xuất bản, Hà Nội, 1997, trang 350 lOMoAR cPSD| 61573419 10
2.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hoá
2.2.1. Văn hoá là mục tiêu của sự nghiệp cách mạng
Mục tiêu của cách mạng Việt Nam là “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh”. Đây cũng chính là mục tiêu của văn hoá. Như vậy, văn hoá nằm
trong mục tiêu chung của toàn bộ tiến trình cách mạng cùng với chính trị, kinh tế, xã hội.
Theo quan điểm Hồ Chí Minh, văn hoá là mục tiêu, là quyền được sống trong
hoà bình, quyền tự do, quyền được mưu cầu hạnh phúc; là khát vọng của nhân dân về
các giá trị văn hoá tinh thần, giá trị chân, thiện, mỹ. Đó chính là một xã hôi dân chủ
- là dân làm chủ - công bằng, văn minh, ai cũng được học hành, được tiếp cận tri thức,
ai cũng được cơm no áo ấm; một xã hội mà đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân luôn được quan tâm và không ngừng được cải thiên, con người có điều kiện phát
triển toàn diện về mọi mặt.
Hồ Chí Minh đã đặt cơ sở cho một xã hội phát triển bền vững về kinh tế, xã
hội và môi trường. Chúng ta có thể nhận thức ở những mức độ khác nhau trong di
sản Hồ Chí Minh về các mục tiêu của Chương trình nghị sự XXI8, một phần quan
trọng của chiến lược phát triển bền vững.
2.2.2. Văn hoá là động lực của sự nghiệp cách mạng
Động lực là sự thôi thúc từ bên trong mỗi con người lao động, thúc đẩy con
người hoạt động, là thúc đẩy làm cho phát triển. Động lực phát triển đất nước bao
gồm: động lực vật chất và tinh thần; động lực cộng đồng và cá nhân; nội lực và ngoại
lực. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, động lực được nhận thức ở các phương diện chủ yếu sau:
8 Chương trình nghị sự XXI được 189 vị đứng đầu Nhà nước và Chính phủ các quốc gia thành viên Liên hợp
quốc thông qua vào tháng 9 năm 2000 có 8 mục tiêu cụ thể: (1) Xoá bộ tình trạng nghèo cùng cực; (2) Đạt phổ cập giáo
dục tiểu học; (3) Tăng cường bình đẳng nam nữ và nâng cao vị thế cho phụ nữ; (4) Giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em; (5) Tăng
cường sức khỏe bà mẹ; (6) Phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh khác; (7) Bảo đảm bản vùng về môi trường; (8)
Thiết lập quan hệ đối tác toàn cầu và phát triển. lOMoAR cPSD| 61573419 11
Văn hoá chính trị có ý nghĩa soi đường cho quốc dân đi, lãnh đạo quốc dân để
đi đến độc lập, tự do.
Văn hoá văn nghệ góp phần nâng cao lòng yêu nước, sự lạc quan, ý chí kiên
cường, quyết tâm dành thắng lợi cuối cùng của cách mạng.
Văn hoá giáo dục xoá mù chữ, diệt giặc dốt, giúp con người phát triển tư duy.
Văn hoá giáo dục với sứ mệnh trồng người đào tạo con người mới, nhân sự mới chất
lượng cao cho sự nghiệp cách mạng.
Văn hoá đạo đức nâng cao phẩm chất con người, hướng con người đến các giá
trị chân, thiện, mỹ. Hồ Chí Minh từng nói: “Có tài mà không có đức là người vô dụng,
có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Từ đó cho thấy đạo đức có tầm ảnh
hưởng vô cùng to lớn đến sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Đạo đức là động lực thúc
đẩy cách mạng phát triển.
Văn hoá pháp luật bảo đảm cho nhân dân tính dân chủ, trật tự, kỹ cương.
2.2.3. Văn hoá là mặt trận
Văn hoá là một trong nội dung chính của đời sống kinh tế - xã hội, ngang hàng
với vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội, là một lĩnh vực quan trọng. Văn hoá là lĩnh vực
hoạt động mang tính độc lập, có mối quan hệ mật thiết đến các lĩnh vực khác, phản
ánh tính cam go, quyết iệt của hoạt động văn hoá. Mặt trận văn hoá là cuộc đấu tranh
cách mạng trên lĩnh vực văn hoá – tư tưởng.
Mặt trận văn hoá là cuộc đấu tranh trên lĩnh vực văn hoá, nội dung chính của
mặt trận văn hoá đấu tranh trên các lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống, … của các
hoạt động báo chí, văn nghệ, công tác lý luận.
Để hoàn thành nhiệm vụ, các chiến sĩ phải có lập trường với vũ khí sắc bén là
ngòi bút tri thức trong sự nghiệp diệt trừ cái xấu. Phải bám sát thực tiễn, từ đó có cái
nhìn chuẩn xác những thói hư tật xấu như tham nhũng, lười biếng, quan liêu, đồng lOMoAR cPSD| 61573419 12
thời tuyên dương những người tốt việc tốt để làm gương cho chúng ta ngày nay và con cháu sau này.
Theo Hồ Chí Minh, dân tộc ta là một dân tộc anh hùng. Vì vậy chiến sĩ văn
nghệ phải có những tác phẩm xứng đáng với dân tộc anh hùng và thời đại vẻ vang.
2.2.4. Văn hoá phục vụ quần chúng nhân dân
Tư tưởng văn hoá của Hồ Chí Minh là tư tưởng vì nhân dân, phục vụ nhân dân.
Theo Người, mọi hoạt động văn hoá phải trở về với cuộc sống của quần chúng nhân
dân, phản ánh được tư tưởng và khát vọng của quần chúng.
Văn hoá phục vụ quần chúng nhân dân phải miêu ta cho thật, cho hay, cho
hùng hồn. Viết phải chân thực, không viết quá sự thật. Nói thì nói ít, nhưng nói cho
thấm thía, cho đúng sự thật thì quần chúng nhân dân thích hơn. Tóm lại “Từ trong
quần chúng ra. Về sâu trong quần chúng”.
Chiến sĩ văn hoá phải hiểu và đánh giá đúng quần chúng. Quần chúng là những
tác giả với những sáng tác rất hay, rất phong phú. Họ cung cấp tài liệu cho các nhà
hoạt động văn hoá. Và chính họ là những người giám định khách quan, trung thực
nhất. Họ phải là những người được chiêm ngưỡng các giá trị văn hoá.
2.3. Quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng nền văn hoá mới
Trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945. Tháng 8 – 1943, Hồ Chí Minh quan
tâm đến việc xây dựng nền văn hoá với những nội dung sau: Xây dựng tâm lý: Tinh
thần độc lập tự cường. Xây dựng luân lý: Biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng.
Xây dựng xã hội: Mọi sự nghiệp liên quan đến phúc lợi của nhân dân. Xây dựng chính
trị: dân quyền. Xây dựng kinh tế.
Sau ngày đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà, việc xây dựng một nền văn hoá mới được Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí
Minh xem như một trong những nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng. Ngay sáng 3 – 9
- 1945, Người đã đề ra hàng loạt các vấn đề về văn hoá cần giải quyết, như diệt “giặc lOMoAR cPSD| 61573419 13
đói”, “giặc dốt”. Cũng trong những ngày đầu tháng 9 - 1945, Người chỉ huy thành lập
Uỷ ban văn hoá lâm thời Bắc Bộ và chỉ rõ nhiệm vụ cho Uỷ ban là: gây dựng cho đất
nước một nền văn hoá mới.
Trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp. Khi cả nước đang cùng nhau
chống lại bọn thực dân, bọn áp bức bóc lột, Hồ Chí Minh khẳng định lại quan điểm
của Đảng từ năm 1943 về phương châm xây dựng nền văn hoá mới trong Đề cương
văn hoá Việt Nam. Đó là một nền văn hoá có tính chất độc lập, khoa học, đại chúng.
Trong thời kì xây dựng chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng
nền văn hoá có nội dung xã hội chủ nghĩa và tính chất độc lập.
Nói tóm lại, quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng văn hoá mới ở Việt
Nam, đó là một nền văn hoá toàn diện, giữ gìn được cốt cách văn hoá dân tộc, bảo
đảm tính khoa học, tiến bộ và nhân văn.
CHƯƠNG 3. SỰ VẬN DỤNG CỦA SINH VIÊN TRONG
VIỆC GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC
3.1. Vai trò của sinh viên trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc
Sinh viên trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, sinh viên Việt
Nam nói chung được đào tạo trong một môi trường giáo dục tiên tiến, vừa mang
những đặc điểm chung của sinh viên cả nước, vừa mang những đặc điểm riêng.
Sinh viên Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh là những trí thức
đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng đất nước trong thời kỳ hội nhập. Đồng
thời, thông qua các hoạt động học tập, hoạt động thể thao và hoạt động nghề nghiệp
sau khi tốt nghiệp đã góp phần quan trọng vào việc duy trì và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc. Sinh viên là lực lượng quan trọng trong việc tuyên truyền đường lối, lOMoAR cPSD| 61573419 14
chính sách, pháp luật của Đảng, giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc. Sinh viên là lực
lượng trực tiếp xây dựng môi trường văn hoá để giáo dục sức khoẻ, có lợi cho sự phát
triển của nền văn hoá tiên tiến, có bản sắc dân tộc. Sinh viên luôn chủ động đi đầu
trong các hoạt động thể dục thể thao của đoàn, hội thanh niên, tích cực tham gia công tác xã hội.
3.2. Thực trạng giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc của sinh viên
3.1.1. Mặt tích cực
Sinh viên có nhận thức tốt về văn hoá, bản sắc văn hoá dân tộc và hiểu rõ được
nhiệm vụ giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc trong thòi đại mới hiện nay. Từ đó sinh viên
không ngừng học tập, bổ sung kiến thức, trau dồi thêm kỹ năng cũ và học thêm những
kỹ năng mới để góp phần làm phát triển bản sắc văn hoá dân tộc.
Trong quá trình hội nhập quốc tế, sinh viên Việt Nam đã tìm hiểu và tiếp thu
được nhiều nguồn văn hoá của các nước trên thế giới, từ đó khám phá thế giới, tiếp
thu những tiến bộ của khoa học – kỹ thuật hiện đại, nhiều nguồn tri thức mới, …
3.1.2. Mặt tiêu cực
Trong quá trình đó, một bộ phận sinh viên sống xa rời truyền thống, văn hoá
dân tộc. Hiện tượng sinh viên tiếp thu những hoạt động văn hoá tiêu cực, không phù
hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc vẫn còn diễn ra.
Bên cạnh đó, ngôn ngữ được sử dụng trên các nền tảng xã hội bị biến tấu, dung
tục, làm ảnh hưởng đến sự trong sáng của tiếng Việt. Nhiều từ ngữ được dùng sai bản
chất, ngụ ý không lành mạnh
Nguyên nhân của những thực trạng trên xuất phát từ sự chủ quan, tiếp thu thiếu
chọn lọc. Sinh viên chưa hiểu rõ được tầm quan trọng của việc giữ gìn văn hoá dân
tộc. Ngoài ra, công tác quản lý sinh viên của một số trường vẫn chưa có hiệu quả đối với thực trạng này. lOMoAR cPSD| 61573419 15
3.3. Phương hướng khắc phục
Trước hết, bản thân sinh viên phải trau dồi những kiến thức cần thiết, không
ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nổ lực rèn luyện vì lợi ích cá nhân và lợi ích
chung của xã hội. Quan trọng hơn các bạn cần phải xây dựng cho mình bản lĩnh văn
hoá, sẳn sàng lên án, tố cáo những hoạt động, những sản phẩm không lành mạnh, ảnh
hưởng trực tiếp đến bản sắc văn hoá dân tộc. lOMoAR cPSD| 61573419
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1].
Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá
https://lytuong.net/tu-tuong-ho-chi-minh-ve-van-hoa/ [2].
Vấn đề văn hóa trong tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển đất nước
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/print/2522/van-de-van-hoa-trong-tu-tuong-
hochi-minh-ve-phat-trien-dat-nuoc [3].
Mối quan hệ giữa văn hóa và chính trị trong tư tưởng Hồ Chí Minh
https://lyluanchinhtrivatruyenthong.vn/moi-quan-he-giua-van-hoa-va-chinh-
tritrong-tu-tuong-ho-chi-minh-p24776.html [4].
Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hóa
https://24h68.com/quan-diem-cua-ho-chi-minh-ve-vai-tro-cua-van-hoa/ [5].
Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa
https://sites.google.com/site/hochiminhk19/tu-tuong-ho-chi-minh/ tutuonghochiminhvevanhoa [6]. Văn hoá là gì?
https://hoatieu.vn/van-hoa-la-gi-144301 [7].
Khái niệm văn hoá của Hồ Chí Minh https://loigiaihay.com/khai-
niem-van-hoa-cua-ho-chi-minh-c124a20268.html [8].
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng văn hoá – con người
http://huyenuy.namtramy.quangnam.gov.vn/Default.aspx?
tabid=1292&Group=210&NID=3124&tu-tuong-ho-chi-minh-ve-xay-dung-van- hoacon-nguoi