HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Học phần: Kinh tế Chính trị - Mác Lênin
ĐỀ TÀI: Kinh tế thị trường và mặt trái của kinh tế thị trường vận dụng
để đề xuất giải pháp giải quyết ô nhiễm ở việt nam hiện nay.
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Giang
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Tuyết Anh
Lớp : .......F15C.............
.........F15-322.................Mã sinh viên :
Hà nội, ngày 22 tháng 11 năm 2023
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................3
2. Nội dung của đề tài.......................................................................................3
3. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.............................................3
NỘI DUNG...............................................................................................................5
Chương 1: Khái quát lý luận..................................................................................5
1.1 Khái niệm kinh tế thị trường........................................................................5
1.2 Đặc trưng của nền kinh tế thị trường...........................................................6
1.3 Những mặt tích cực của kinh tế thị trường..................................................6
1.4 Mặt trái của nền kinh tế thị trường...............................................................7
Chương 2: Phân tích thực trạng.............................................................................8
2.1 Tổng quát về nền kinh tế ở Việt Nam..........................................................8
2.2 Tình hình ô nhiễm môi trường ở Việt Nam.................................................9
2.3 Đánh giá nguyên nhân tại sao gây ra ô nhiễm môi trường........................10
Chương 3: Đề xuất giải pháp để giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở Việt Nam hiện
nay........................................................................................................................12
KẾT LUẬN.............................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................15
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam, giống như nhiều quốc gia khác, đang trải qua sự phát triển kinh tế mạnh
mẽ nhưng cũng đối mặt với nhiều vấn đề môi trường, trong đó ô nhiễm là một
trong những thách thức lớn. Việc lựa chọn đề tài về "kinh tế thị trường và mặt trái
của nó" cùng với việc đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề ô nhiễm ở Việt Nam
không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn mang lại nhiều giá trị thực tiễn. Bài viết này
giúp hiểu rõ hơn khái niệm về nền kinh tế thị trường cùng mặt tích cực và hạn chế
của nó. Cùng với đó là thực trạng ô nhiễm môi trường tại Việt Nam thông qua việc
tăng cường sản xuất, sự cạnh tranh giữa doanh nghiệp và thiếu quản lý môi trường
hiệu quả. Từ đó, việc đề xuất giải pháp giảm ô nhiễm môi trường trong bối cảnh
kinh tế thị trường không chỉ mang lại lợi ích cho cộng đồng mà còn góp phần vào
việc xây dựng môi trường sống bền vững và công bằng hơn.
2. Nội dung của đề tài
Đề tài này giúp chúng ta hiểu rõ khái niệm về nền kinh tế thị trường, cùng với
những đặc trưng của nền kinh tế thị trường. Qua đó, ta thấy được những mặt tích
cực và mặt trái của nó. Cùng với đó, có thể thấy được tình hình kinh tế và thực
trạng ô nhiễm môi trường tại Việt Nam, từ đó đánh giá những nguyên nhân tại sao
gây ra việc ô nhiễm môi trường. Cuối cùng, đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề ô
nhiễm ở Việt Nam hiện nay.
3. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài này không chỉ có ý nghĩa lý luận sâu sắc trong việc nghiên cứu và làm rõ
mối liên hệ giữa kinh tế thị trường và ô nhiễm môi trường, mà còn mang lại những
triển vọng thực tiễn quan trọng.
Trên phương diện lý luận, đề tài giúp hiểu rõ hơn về cách mà mô hình kinh tế thị
trường đóng góp vào ô nhiễm môi trường, từ việc phân tích các mặt trái như bất
bình đẳng, thiếu quản lý môi trường đến tác động xấu đến xã hội và môi trường.
Nó mở ra cửa cho việc đánh giá sâu hơn về hệ thống kinh tế và những tác động
không mong muốn của nó đối với môi trường.
Tuy nhiên, đáng chú ý hơn là ý nghĩa thực tiễn của đề tài này. Việc đề xuất các giải
pháp cụ thể để giảm ô nhiễm môi trường ở Việt Nam không chỉ là lý thuyết mà còn
là sự đóng góp quan trọng cho thực tế. Những gợi ý này có thể trở thành nền tảng
cho việc xây dựng chính sách môi trường, hỗ trợ quyết định của chính phủ và các
cơ quan chức năng. Đồng thời, chúng cũng góp phần quan trọng vào việc phát triển
bền vững, giúp cân bằng giữa sự phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
NỘI DUNG
Chương 1: Khái quát lý luận
1.1 Khái niệm kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà ở đó tồn tại nhiều thành phần kinh tế, nhiều
loại hình sở hữu cùng tham gia, cùng vận động, và phát triển trong một cơ chế
cạnh tranh bình đẳng và ổn định. (Nguyen, 2023)
Là nền kinh tế với sự tham gia của ba chủ thể là nhà nước, doanh nghiệp, người
tiêu dùng, kinh tế thị trường có một số đặc trưng riêng so với các mô hình kinh tế
khác như: Có nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình sở hữu cùng tham gia. Là
mô hình kinh tế có bản chất là nền kinh tế mở, giá cả sản phẩm dịch vụ được quyết
định bởi nguyên tắc của thị trường.Đối với doanh nghiệp, động lực tham gia vào
nền kinh tế là lợi ích kinh tế. Đối với nhà nước, khi tham gia nền kinh tế, ngoài lợi
ích kinh tế còn phải đảm bảo lợi ích chung của xã hội.Các thành phần tham gia nền
kinh tế có tính độc lập cao. Mỗi chủ thể sẽ tự quyết định hoạt động kinh doanh của
mình.
Theo C. Mác, kinh tế thị trường một giai đoạn phát triển tất yếu của lịch sử
bất cứ nền kinh tế nào cũng phải trải qua để đạt tới nấc thang cao hơn trên con
đường phát triển nền kinh tế TBCN chính nền kinh tế thị trường phát triển
đến trình độ phổ biến hoàn chỉnh. Nấc thang cao hơn chính nền kinh tế cộng
sản chủ nghĩa giai đoạn đầu nền kinh tế XHCN. Để chuyển lên nấc thang
này, nền kinh tế thị trường phải phát triển hết mức, phải trở thành phổ biến trong
đời sống kinh tế - xã hội.
Đây một kết luận luận quan trọng. khái quát quá trình phát triển của lịch
sử nhân loại, trong đó, kinh tế thị trường được xác định một nấc thang tất yếu,
mang tính phổ biến. Tính phổ biến của kinh tế thị trường thể hiện ở cấu trúc khung
chung cho mọi nền kinh tế thị trường.
1.2 Đặc trưng của nền kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường phân biệt so với các tổ chức kinh tế xã hội khác qua những đặc
trưng rõ ràng. Đầu tiên, sự đa dạng của các thành phần kinh tế và loại hình sở hữu
tham gia được coi là điều cần thiết và tất yếu trong một kinh tế thị trường. Đây
không chỉ tạo ra môi trường cạnh tranh mà còn kích thích sự phát triển và động lực
cho sự tiến bộ của nền kinh tế. Nền kinh tế thị trường được định hình bởi tính mở
của nó, với sự liên kết chặt chẽ giữa thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
Điều này tạo điều kiện cho sự tương tác và cạnh tranh toàn cầu, ảnh hưởng đến giá
cả của các sản phẩm và dịch vụ theo nguyên tắc của thị trường.
Với chủ thể sản xuất, động lực tham gia vào kinh tế thị trường chủ yếu là lợi ích
kinh tế. Trái lại, nhà nước khi tham gia cần quan tâm đến lợi ích xã hội, không chỉ
lợi ích kinh tế mà còn đảm bảo cả sự phát triển toàn diện cho cộng đồng. Đặc điểm
quan trọng khác của kinh tế thị trường chính là tính tự chủ và độc lập cao của các
thành phần tham gia. Mỗi chủ thể trong hệ thống này có quyền tự quyết định về
hoạt động của mình, tạo nên sự linh hoạt và sáng tạo trong quản lý và sản xuất.
Những đặc trưng này làm nổi bật sự khác biệt của kinh tế thị trường so với các mô
hình kinh tế xã hội khác, với việc thúc đẩy sự cạnh tranh, tính toàn cầu hóa và tự
chủ trong hoạt động sản xuất.
1.3 Những mặt tích cực của kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường mang đến nhiều mặt tích cực. Đầu tiên, tạo ra một môi
trường đa dạng cho sự sáng tạo, khuyến khích người sản xuất không ngừng tìm
kiếm cách để cải thiện học hỏi từ kinh nghiệm thành công hay thất bại, từ đó
thúc đẩy sự phát triển liên tục. Tiếp theo, kinh tế thị trường xây dựng chế đào
tạo, tuyển chọn sử dụng người quản kinh doanh năng động hiệu quả, loại
bỏ những người quản kém hiệu quả, tạo điều kiện cho sự cạnh tranh trong quản
lý kinh doanh.
Ngoài ra, nó tạo ra môi trường kinh doanh tự do, dân chủ, bảo vệ lợi ích của người
tiêu dùng thông qua việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đa dạng và chất lượng,
đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Cuối cùng, thị trường hệ thống tự điều
chỉnh, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất. Nó thúc đẩy
việc đổi mới sản phẩm, công nghệ và mở rộng dịch vụ, tạo ra một môi trường kinh
doanh năng động không ngừng đổi mới, giúp phong phú hàng hóa dịch vụ,
coi chúng như một mặt hàng giá trị. Tính năng động sáng tạo của thị trường
thúc đẩy tiến bộ và tạo đột phá trong nền kinh tế.
1.4 Mặt trái của nền kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường, bên cạnh những mặt tích cực, cũng mang lại một số mặt trái
đáng chú ý. Đầu tiên, do tính độc lập của các chủ thể sản xuất kinh doanh, họ
thường tập trung vào lợi ích nhân hơn những nhu cầu chung của hội.
Trong kinh tế tự do, lợi nhuận thường đặt lên hàng đầu, dẫn đến việc không giải
quyết được các yếu tố cần thiết cho "hàng hoá công cộng" như hạ tầng đô thị, y tế,
giáo dục, các công trình bản khác. Thứ hai, sự phát triển của kinh tế thị
trường thường đi kèm với hiện tượng gia tăng khoảng cách giàu nghèo và bất công
hội. Sự tăng trưởng kinh tế không đồng đều thể tạo ra sự chênh lệch về thu
nhập và cơ hội, đặc biệt là giữa các tầng lớp xã hội.
Cuối cùng, do tính t phát vốn có, kinh tế thị trường thể gây ra không chỉ sự
tiến bộ còn suy thoái, khủng hoảng xung đột xã hội. Sự không ổn định kinh
tế có thể dẫn đến sự mất cân bằng trong hội tạo ra những tình huống cần
sự can thiệp từ phía Nhà nước để ổn định điều chỉnh. Những mặt trái này
thường là kết quả của tính tự do và độc lập trong kinh tế thị trường, và đôi khi cần
sự can thiệp từ chính phủ để đảm bảo rằng lợi ích cộng đồng được bảo vệ và để cân
bằng giữa các yếu tố kinh tế và xã hội.
Chương 2: Phân tích thực trạng
2.1 Tổng quát về nền kinh tế ở Việt Nam
Việt Nam một câu chuyện phát triển thành công. Những cải cách kinh tế từ năm
1986 kết hợp với những xu hướng toàn cầu thuận lợi đã nhanh chóng giúp Việt
Nam phát triển từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành
quốc gia thu nhập trung bình thấp chỉ trong vòng một thế hệ. Từ năm 2002 đến
2020, GDP đầu người tăng 3,6 lần, đạt gần 3.700 USD. Tỷ lệ nghèo (theo chuẩn
3,65 USD/ngày, theo PPP năm 2017) giảm từ hơn 14% năm 2010 xuống còn 3,8%
năm 2020.
Nhờ có nền tảng vững chắc, nền kinh tế Việt Nam đã thể hiện sức chống chịu đáng
kể trong những giai đoạn khủng hoảng. Tăng trưởng GDP dự kiến sẽ giảm xuống
còn 6,3% vào năm 2023, từ mức 8% vào năm 2022, do nhu cầu trong nước và xuất
khẩu chững lại. Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam dự kiến sẽ phục hồi lên mức
6,5% vào năm 2024 do lạm phát trong nước thể giảm dần từ năm 2024 trở đi.
Điều này sẽ được hỗ trợ thêm bởi sự phục hồi nhanh chóng của các thị trường xuất
khẩu chính (Mỹ, Khu vực Đồng tiền chung Châu Âu và Trung Quốc).
Với tỉ lệ tăng trưởng ở mức 2,5% đến 3,5% mỗi năm trong suốt 30 năm qua, ngành
nông nghiệp đã hỗ trợ tăng trưởng kinh tế đảm bảo an ninh lương thực. Năm
2020 nông nghiệp đóng góp 14% cho GDP 38% việc làm, năm 2021 xuất khẩu
đạt hơn 48 tỷ USD giữa thời điểm đại dịch COVID-19.
Y tế đạt nhiều tiến bộ lớn khi mức sống ngày càng cải thiện. Tỉ suất tử vong trẻ
sinh giảm từ 32,6 năm 1993 xuống còn 16,7 năm 2020 (trên 1.000 trẻ sinh).
Tuổi thọ trung bình tăng từ 70,5 năm 1990 lên 75,45 năm 2020. Chỉ số bao phủ
chăm sóc sức khỏe toàn dân 73, cao hơn trung bình khu vực trung bình thế
giới, trong đó 87% dân số có bảo hiểm y tế.
Số năm đi học bình quân của Việt Nam 10,2 năm, đứng thứ hai chỉ sau
Singapore theo xếp hạng của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á. Chỉ số vốn con
người của Việt Nam 0,69 trên thang cao nhất 1, xếp hạng cao nhất trong các
nền kinh tế có thu nhập trung bình thấp.
Khả năng người dân tiếp cận hạ tầng sở được cải thiện đáng kể. Tính đến năm
2019, 99,4% dân số sử dụng điện chiếu sáng, so với tỉ lệ 14% năm 1993. Tỉ lệ tiếp
cận nước sạch nông thôn cũng được cải thiện từ 17% năm 1993 lên 51% năm
2020.
Việt Nam đã đặt ra những tầm nhìn phát triển tham vọng hơn, hướng tới mục tiêu
trở thành quốc gia thu nhập cao vào năm 2045. Để đạt được mục tiêu này, nền
kinh tế cần tăng trưởng với tốc độ bình quân hàng năm 5,9% trên đầu người trong
25 năm tới. Việt Nam cũng hướng tới mục tiêu phát triển theo hướng xanh hơn,
bao trùm hơn đồng thời cam kết giảm phát thải khí mêtan xuống 30% và ngăn chặn
nạn phá rừng vào năm 2030 đồng thời đạt được mức phát thải carbon ròng bằng 0
vào năm 2050.
Tương lai của Việt Nam đang được định hình bởi một vài xu thế lớn. Dân số đang
già đi nhanh chóng, thương mại toàn cầu đang suy giảm, trong khi đó suy thoái
môi trường, các vấn đề biến đổi khí hậu tự động hóa ngày gia tăng. Đại dịch
COVID-19 đặt ra những thách thức chưa từng có, thể làm chậm tiến trình đạt
được các mục tiêu phát triển.
Theo cập nhật Báo cáo Chẩn đoán Quốc gia mới nhất của Ngân hàng Thế giới, để
vượt qua những thách thức này đáp ứng các mục tiêu phát triển, Việt Nam cần
cải thiện đáng kể hiệu quả thực thi chính sách, đặc biệt trong các lĩnh vực tài chính,
môi trường, chuyển đổi kỹ thuật số, giảm nghèo/anh sinh hội sở hạ tầng.
(Tran, 2023)
2.2 Tình hình ô nhiễm môi trường ở Việt Nam
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường đang là chủ đề nóng trên các mặt báo
nhận được rất nhiều sự quan tâm của người dân. Trong đó, đặc biệt là vấn đề ô
nhiễm nguồn nước ở Việt Nam đã và đang ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn.
Thông qua các phương tiện truyền thông, chúng ta có thể dễ dàng thấy được các
hình ảnh, cũng như các bài báo phản ánh về thực trạng môi trường hiện nay. Mặc
dù các ban ngành, đoàn thể ra sức kêu gọi bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn
nước,... nhưng có vẻ là chưa đủ để cải thiện tình trạng ô nhiễm ngày càng trở nên
trầm trọng hơn.
Tình trạng quy hoạch các khu đô thị chưa gắn liền với vấn đề xử lý chất thải, xử lý
nước thải,... vẫn còn tồn đọng nên tại các thành phố lớn, các khu công nghiệp, khu
đô thị,...ô nhiễm môi trường đang ở mức báo động. Theo ước tính, trong tổng số
183 khu công nghiệp trong cả nước thì có trên 60% khu công nghiệp chưa có hệ
thống xử lý nước thải tập trung. Tại các đô thị, chỉ có khoảng 60% - 70% chất thải
rắn được thu gom, cơ sở hạ tầng thoát nước và xử lý nước thải, chất thải nên chưa
thể đáp ứng được các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Hầu hết lượng nước thải bị
nhiễm dầu mỡ, hóa chất tẩy rửa, hóa phẩm nhuộm,... chưa được xử lý đều đổ thẳng
ra các sông, hồ tự nhiên. Một ví dụ đã từng được dư luận quan tâm thì trường hợp
sông Thị Vải bị ô nhiễm bởi hóa chất thải ra từ nhà máy của công ty bột ngọt
Vedan suốt 14 năm liền. (Le, 2018)
2.3 Đánh giá nguyên nhân tại sao gây ra ô nhiễm môi trường
Ý thức của người dân
Đầu tiên, đó chính sự thiếu ý thức nghiêm trọng thờ ơ của người dân. Nhiều
người cho rằng những việc mình làm quá nhỏ bé, không đủ để làm hại môi
trường. Một số người lại cho rằng việc bảo vệ môi trường trách nhiệm của nhà
nước, của các cấp chính quyền...trong khi số khác lại nghĩ rằng việc môi trường đã
bị ô nhiễm thìlàm gì cũng "chẳng ăn thua", và ô nhiễm môi trường cũng không
ảnh hưởng đến mình nhiều. Và chính những suy nghĩ này sẽ ảnh hưởng không nhỏ
đến việc giáo dục cũng như tư duy bảo vệ môi trường của các thế hệ trẻ về sau.
Thật vậy, người lớn không làm gương để giáo dục trẻ em. Theo quan sát, tại các
trường học, chúng tôi nhiều lần chứng kiến phụ huynh đưa con đi học đến cổng
trường dừng lại ăn sáng sau khi ăn xong, thay bỏ hộp xôi, hộp bánh vào
thùng rác thì họ lại vứt ngay tại chỗ. Mặc dù, các trường họctreo rất nhiều tấm
biến, khẩu hiệu cấm xả rác bừa bãi nhưng phụ huynh vẫn thản nhiên xả rác nơi
công cộng thì rất khó hình thành ý thức tốt cho thế hệ trẻ.
Việc phá hoại môi trường của một người chỉ ảnh hưởng nhỏ nhưng nếu gọp nhiều
người lại thì rất lớn. Một tờ giấy, vỏ hộp sữa, túi ni-lông,... tuy nhỏ nhưng tích tụ
lại lâu ngày sẽ gây ô nhiễm, mất mỹ quan, rác thải đọng lại trong các lô-cốt gây ra
tình trạng cống thoát nước bị nghẹt mỗi khi mưa lớn hay thủy triều lên.
Các doanh nghiệp thiếu trách nhiệm, quan liêu, thiếu chặt chẽ
Nguyên nhân thứ hai gây ra ô nhiễm môi trường chính là sự thiếu trách nhiệm của
các doanh nghiệp. Do đặt nặng mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, không ít doanh
nghiệp đã vi phạm quy trình khai thác, góp phần gây ô nhiễm môi trường đáng kể.
Mặt khác, hệ thống xử nước thải tại một số khu công nghiệp chưa hoạt động
hiệu quả, nước thải sinh hoạt bị ô nhiễm được thải liên tục ra sông, hồ gây nhiễm
độc nguồn nước tự nhiên. Bên cạnh đó, chính sự quan liêu, thiếu chặt chẽ trong
công tác quản bảo vệ môi trường của nhà nước cũng đang tiếp tay cho hành vi
phá hoại môi trường. Ngoài ra, lượng xe cộ lưu thông ngày càng nhiều nước ta
cũng góp phần không nhỏ vào việc gây ô nhiễm bầu không khí.
Những hạn chế, bất cập trong bảo vệ môi trường
Theo thống kê của Bộ Pháp, hiện nay khoảng 300 văn bản pháp luật về bảo
vệ môi trường để điều chỉnh hành vi của các nhân, tổ chức, các hoạt động kinh
tế, các quy trình kỹ thuật, quy trình sử dụng nguyên liệu trong sản xuất,... Tuy
nhiên, hệ thống các văn bản này vẫn còn chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, thiếu chi
tiết, tính ổn định không cao, tình trạng văn bản mới được ban hành chưa lâu đã
phải sửa đổi, bổ sung khá phổ biến, từ đó làm hạn chế hiệu quả điều chỉnh hành
vi của các nhân, tổ chức, các hoạt động kinh tế... trong việc bảo vệ môi trường.
(Le, 2018)
Quyền hạn pháp lý của các tổ chức bảo vệ môi trường, nhất của lực lượng Cảnh
sát môi trường chưa thực sự đủ mạnh, nên đã hạn chế hiệu quả hoạt động nắm tình
hình, phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường. Các sở
pháp lý, chế tài xử phạt đối với các loại hành vi gây ô nhiễm môi trường về các
loại tội phạm còn hạn chế chưa đủ mạnh. Cụ thể, rất ít trường hợp gây ô nhiễm
môi trường bị xử lý hình sự, còn các biện pháp xử lý khác như: buộc phải di dời ra
khỏi khu vực ô nhiễm, đóng cửa và đình chỉ hoạt động của sở gây ô nhiễm môi
trường cũng không được áp dụng nhiều, hoặc áp dụng nhưng các quan chức
năng thiếu kiên quyết nên doanh nghiệp "lỳ đòn" cũng không có hiệu quả.
Các cấp chính quyền chưa nhận thức đầy đủ quan tâm đúng mức đối với công
tác bảo vệ môi trường, dẫn đến buông lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm trong việc
kiểm tra, giám sát về môi trường. Ngoài ra, công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo
vệ môi trường trong xã hội còn hạn chế.
Chương 3: Đề xuất giải pháp để giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở Việt Nam
hiện nay
Người dân nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường, vứt rác đúng nơi quy định,
không xả rác bừa bãi. Giáo dục, nâng cao nhận thức cho các về bảo vệ môi
trường. Ngoài ra, nên hạn chế sử dụng các hóa chất tẩy rửa khi xử nghẹt cống
thoát nước, như thế sẽ tình đưa vào môi trường một chất thải nguy hại mới,
đồng thời cũng làm nguồn nước bị nhiễm độc. Thay vào đó, hãy áp dụng cách
thông bồn cầu, cách xử lý ống thoát nước bị tắc bằng vi sinh.
Nhà nước tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường, trong đó
những chế tài xử phạt phải thực sự mạnh để đủ sức răn đe các đối tượng vi phạm.
Bên cạnh đó, cần xây dựng đồng bộ hệ thống quản môi trường trong các nhà
máy, các khu công nghiệp theo các tiêu chuẩn quốc tế. T chức giám sát chặt chẽ
nhằm hướng tới một môi trường tốt đẹp hơn.
Tại các khu du lịch, khu đông dân cư, tuyến đường lớn,... nên bổ sung thêm nhiều
thùng rác và các nhà vệ sinh công cộng.
Tăng cường công tác nắm tình hình, thanh tra, giám sát về môi trường. Nhà nước
nên khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng công nghệ xanh. Cùng với đó là nâng
cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ phụ trách công tác môi
trường trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại để phục vụ hiệu quả cho
các lực lượng này.
Cuối cùng, phải đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục về môi trường
trong toàn hội tạo ra sự chuyển biến nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành
pháp luật bảo vệ môi trường.
Tóm lại, tình trạng ô nhiễm môi trường Việt Nam tuy nghiêm trọng nhưng vẫn
còn thể cứu vãn nếu mỗi người dân biết góp sức của nh, chung tay bảo vệ
môi trường. Kết hợp giữa sức mạnh của kinh tế thị trường để thúc đẩy sự sáng tạo
sự can thiệp từ Nhà nước thông qua chính sách quản lý thể tạo ra một
sở vững chắc để giải quyết vấn đề ô nhiễm ở Việt Nam, đồng thời thúc đẩy sự phát
triển bền vững và cân bằng giữa kinh tế và môi trường.
KẾT LUẬN
Kinh tế thị trường, mặc dù mang lại sự phát triển, cũng có mặt trái khác. Đối mặt
với vấn đề ô nhiễm ở Việt Nam, việc kết hợp giữa tiềm năng kinh tế thị trường và
can thiệp từ Nhà nước là cần thiết. Giải pháp nằm ở việc khuyến khích, tuyên
truyền doanh nghiệp áp dụng công nghệ xanh, đồng thời cần chính sách bảo vệ môi
trường chặt chẽ hơn và tham gia của cộng đồng để giải quyết vấn đề này. Sự kết
hợp này sẽ giúp đảm bảo sự phát triển kinh tế mà vẫn bảo vệ môi trường và xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Le. (2018, September 21). Thực trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam và các giải pháp
khắc phục. Sở Công thương tỉnh Tuyên Quang. Retrieved November 21, 2023,
from http://socongthuong.tuyenquang.gov.vn/tin-tuc-su-kien/nang-luong-moi-
truong/thuc-trang-o-nhiem-moi-truong-o-viet-nam-va-cac-giai-phap-khac-phuc-
60.html
Nguyen, H. (2023, June 23). Kinh tế thị trường là gì? Những ưu điểm của kinh tế thị
trường. LuatVietnam. Retrieved November 21, 2023, from
https://luatvietnam.vn/linh-vuc-khac/kinh-te-thi-truong-la-gi-883-94523-
article.html
Tran. (2023). . World Bank. Retrieved November 21, 2023, from Tổng Quan về Việt Nam
https://www.worldbank.org/vi/country/vietnam/overview

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Kinh tế Chính trị - Mác Lênin
ĐỀ TÀI: Kinh tế thị trường và mặt trái của kinh tế thị trường vận dụng
để đề xuất giải pháp giải quyết ô nhiễm ở việt nam hiện nay.
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Giang
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Tuyết Anh
Lớp : .......F15C.............
Mã sinh viên : .........F15-322.................
Hà nội, ngày 22 tháng 11 năm 2023 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................3
2. Nội dung của đề tài.......................................................................................3
3. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.............................................3
NỘI DUNG...............................................................................................................5
Chương 1: Khái quát lý luận..................................................................................5
1.1 Khái niệm kinh tế thị trường........................................................................5
1.2 Đặc trưng của nền kinh tế thị trường...........................................................6
1.3 Những mặt tích cực của kinh tế thị trường..................................................6
1.4 Mặt trái của nền kinh tế thị trường...............................................................7
Chương 2: Phân tích thực trạng.............................................................................8
2.1 Tổng quát về nền kinh tế ở Việt Nam..........................................................8
2.2 Tình hình ô nhiễm môi trường ở Việt Nam.................................................9
2.3 Đánh giá nguyên nhân tại sao gây ra ô nhiễm môi trường........................10
Chương 3: Đề xuất giải pháp để giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở Việt Nam hiện
nay........................................................................................................................12
KẾT LUẬN.............................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................15 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam, giống như nhiều quốc gia khác, đang trải qua sự phát triển kinh tế mạnh
mẽ nhưng cũng đối mặt với nhiều vấn đề môi trường, trong đó ô nhiễm là một
trong những thách thức lớn. Việc lựa chọn đề tài về "kinh tế thị trường và mặt trái
của nó" cùng với việc đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề ô nhiễm ở Việt Nam
không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn mang lại nhiều giá trị thực tiễn. Bài viết này
giúp hiểu rõ hơn khái niệm về nền kinh tế thị trường cùng mặt tích cực và hạn chế
của nó. Cùng với đó là thực trạng ô nhiễm môi trường tại Việt Nam thông qua việc
tăng cường sản xuất, sự cạnh tranh giữa doanh nghiệp và thiếu quản lý môi trường
hiệu quả. Từ đó, việc đề xuất giải pháp giảm ô nhiễm môi trường trong bối cảnh
kinh tế thị trường không chỉ mang lại lợi ích cho cộng đồng mà còn góp phần vào
việc xây dựng môi trường sống bền vững và công bằng hơn. 2. Nội dung của đề tài
Đề tài này giúp chúng ta hiểu rõ khái niệm về nền kinh tế thị trường, cùng với
những đặc trưng của nền kinh tế thị trường. Qua đó, ta thấy được những mặt tích
cực và mặt trái của nó. Cùng với đó, có thể thấy được tình hình kinh tế và thực
trạng ô nhiễm môi trường tại Việt Nam, từ đó đánh giá những nguyên nhân tại sao
gây ra việc ô nhiễm môi trường. Cuối cùng, đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề ô
nhiễm ở Việt Nam hiện nay.
3. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài này không chỉ có ý nghĩa lý luận sâu sắc trong việc nghiên cứu và làm rõ
mối liên hệ giữa kinh tế thị trường và ô nhiễm môi trường, mà còn mang lại những
triển vọng thực tiễn quan trọng.
Trên phương diện lý luận, đề tài giúp hiểu rõ hơn về cách mà mô hình kinh tế thị
trường đóng góp vào ô nhiễm môi trường, từ việc phân tích các mặt trái như bất
bình đẳng, thiếu quản lý môi trường đến tác động xấu đến xã hội và môi trường.
Nó mở ra cửa cho việc đánh giá sâu hơn về hệ thống kinh tế và những tác động
không mong muốn của nó đối với môi trường.
Tuy nhiên, đáng chú ý hơn là ý nghĩa thực tiễn của đề tài này. Việc đề xuất các giải
pháp cụ thể để giảm ô nhiễm môi trường ở Việt Nam không chỉ là lý thuyết mà còn
là sự đóng góp quan trọng cho thực tế. Những gợi ý này có thể trở thành nền tảng
cho việc xây dựng chính sách môi trường, hỗ trợ quyết định của chính phủ và các
cơ quan chức năng. Đồng thời, chúng cũng góp phần quan trọng vào việc phát triển
bền vững, giúp cân bằng giữa sự phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. NỘI DUNG
Chương 1: Khái quát lý luận
1.1 Khái niệm kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà ở đó tồn tại nhiều thành phần kinh tế, nhiều
loại hình sở hữu cùng tham gia, cùng vận động, và phát triển trong một cơ chế
cạnh tranh bình đẳng và ổn định. (Nguyen, 2023)
Là nền kinh tế với sự tham gia của ba chủ thể là nhà nước, doanh nghiệp, người
tiêu dùng, kinh tế thị trường có một số đặc trưng riêng so với các mô hình kinh tế
khác như: Có nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình sở hữu cùng tham gia. Là
mô hình kinh tế có bản chất là nền kinh tế mở, giá cả sản phẩm dịch vụ được quyết
định bởi nguyên tắc của thị trường.Đối với doanh nghiệp, động lực tham gia vào
nền kinh tế là lợi ích kinh tế. Đối với nhà nước, khi tham gia nền kinh tế, ngoài lợi
ích kinh tế còn phải đảm bảo lợi ích chung của xã hội.Các thành phần tham gia nền
kinh tế có tính độc lập cao. Mỗi chủ thể sẽ tự quyết định hoạt động kinh doanh của mình.
Theo C. Mác, kinh tế thị trường là một giai đoạn phát triển tất yếu của lịch sử mà
bất cứ nền kinh tế nào cũng phải trải qua để đạt tới nấc thang cao hơn trên con
đường phát triển và nền kinh tế TBCN chính là nền kinh tế thị trường phát triển
đến trình độ phổ biến và hoàn chỉnh. Nấc thang cao hơn chính là nền kinh tế cộng
sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là nền kinh tế XHCN. Để chuyển lên nấc thang
này, nền kinh tế thị trường phải phát triển hết mức, phải trở thành phổ biến trong
đời sống kinh tế - xã hội.
Đây là một kết luận lý luận quan trọng. Nó khái quát quá trình phát triển của lịch
sử nhân loại, trong đó, kinh tế thị trường được xác định là một nấc thang tất yếu,
mang tính phổ biến. Tính phổ biến của kinh tế thị trường thể hiện ở cấu trúc khung
chung cho mọi nền kinh tế thị trường.
1.2 Đặc trưng của nền kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường phân biệt so với các tổ chức kinh tế xã hội khác qua những đặc
trưng rõ ràng. Đầu tiên, sự đa dạng của các thành phần kinh tế và loại hình sở hữu
tham gia được coi là điều cần thiết và tất yếu trong một kinh tế thị trường. Đây
không chỉ tạo ra môi trường cạnh tranh mà còn kích thích sự phát triển và động lực
cho sự tiến bộ của nền kinh tế. Nền kinh tế thị trường được định hình bởi tính mở
của nó, với sự liên kết chặt chẽ giữa thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
Điều này tạo điều kiện cho sự tương tác và cạnh tranh toàn cầu, ảnh hưởng đến giá
cả của các sản phẩm và dịch vụ theo nguyên tắc của thị trường.
Với chủ thể sản xuất, động lực tham gia vào kinh tế thị trường chủ yếu là lợi ích
kinh tế. Trái lại, nhà nước khi tham gia cần quan tâm đến lợi ích xã hội, không chỉ
lợi ích kinh tế mà còn đảm bảo cả sự phát triển toàn diện cho cộng đồng. Đặc điểm
quan trọng khác của kinh tế thị trường chính là tính tự chủ và độc lập cao của các
thành phần tham gia. Mỗi chủ thể trong hệ thống này có quyền tự quyết định về
hoạt động của mình, tạo nên sự linh hoạt và sáng tạo trong quản lý và sản xuất.
Những đặc trưng này làm nổi bật sự khác biệt của kinh tế thị trường so với các mô
hình kinh tế xã hội khác, với việc thúc đẩy sự cạnh tranh, tính toàn cầu hóa và tự
chủ trong hoạt động sản xuất.
1.3 Những mặt tích cực của kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường mang đến nhiều mặt tích cực. Đầu tiên, nó tạo ra một môi
trường đa dạng cho sự sáng tạo, khuyến khích người sản xuất không ngừng tìm
kiếm cách để cải thiện và học hỏi từ kinh nghiệm thành công hay thất bại, từ đó
thúc đẩy sự phát triển liên tục. Tiếp theo, kinh tế thị trường xây dựng cơ chế đào
tạo, tuyển chọn và sử dụng người quản lý kinh doanh năng động và hiệu quả, loại
bỏ những người quản lý kém hiệu quả, tạo điều kiện cho sự cạnh tranh trong quản lý kinh doanh.
Ngoài ra, nó tạo ra môi trường kinh doanh tự do, dân chủ, bảo vệ lợi ích của người
tiêu dùng thông qua việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đa dạng và chất lượng,
đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Cuối cùng, thị trường là hệ thống tự điều
chỉnh, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất. Nó thúc đẩy
việc đổi mới sản phẩm, công nghệ và mở rộng dịch vụ, tạo ra một môi trường kinh
doanh năng động và không ngừng đổi mới, giúp phong phú hàng hóa và dịch vụ,
coi chúng như một mặt hàng có giá trị. Tính năng động và sáng tạo của thị trường
thúc đẩy tiến bộ và tạo đột phá trong nền kinh tế.
1.4 Mặt trái của nền kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường, bên cạnh những mặt tích cực, cũng mang lại một số mặt trái
đáng chú ý. Đầu tiên, do tính độc lập của các chủ thể sản xuất và kinh doanh, họ
thường tập trung vào lợi ích cá nhân hơn là những nhu cầu chung của xã hội.
Trong kinh tế tự do, lợi nhuận thường đặt lên hàng đầu, dẫn đến việc không giải
quyết được các yếu tố cần thiết cho "hàng hoá công cộng" như hạ tầng đô thị, y tế,
giáo dục, và các công trình cơ bản khác. Thứ hai, sự phát triển của kinh tế thị
trường thường đi kèm với hiện tượng gia tăng khoảng cách giàu nghèo và bất công
xã hội. Sự tăng trưởng kinh tế không đồng đều có thể tạo ra sự chênh lệch về thu
nhập và cơ hội, đặc biệt là giữa các tầng lớp xã hội.
Cuối cùng, do tính tự phát vốn có, kinh tế thị trường có thể gây ra không chỉ sự
tiến bộ mà còn suy thoái, khủng hoảng và xung đột xã hội. Sự không ổn định kinh
tế có thể dẫn đến sự mất cân bằng trong xã hội và tạo ra những tình huống mà cần
sự can thiệp từ phía Nhà nước để ổn định và điều chỉnh. Những mặt trái này
thường là kết quả của tính tự do và độc lập trong kinh tế thị trường, và đôi khi cần
sự can thiệp từ chính phủ để đảm bảo rằng lợi ích cộng đồng được bảo vệ và để cân
bằng giữa các yếu tố kinh tế và xã hội.
Chương 2: Phân tích thực trạng
2.1 Tổng quát về nền kinh tế ở Việt Nam
Việt Nam là một câu chuyện phát triển thành công. Những cải cách kinh tế từ năm
1986 kết hợp với những xu hướng toàn cầu thuận lợi đã nhanh chóng giúp Việt
Nam phát triển từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành
quốc gia thu nhập trung bình thấp chỉ trong vòng một thế hệ. Từ năm 2002 đến
2020, GDP đầu người tăng 3,6 lần, đạt gần 3.700 USD. Tỷ lệ nghèo (theo chuẩn
3,65 USD/ngày, theo PPP năm 2017) giảm từ hơn 14% năm 2010 xuống còn 3,8% năm 2020.
Nhờ có nền tảng vững chắc, nền kinh tế Việt Nam đã thể hiện sức chống chịu đáng
kể trong những giai đoạn khủng hoảng. Tăng trưởng GDP dự kiến sẽ giảm xuống
còn 6,3% vào năm 2023, từ mức 8% vào năm 2022, do nhu cầu trong nước và xuất
khẩu chững lại. Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam dự kiến sẽ phục hồi lên mức
6,5% vào năm 2024 do lạm phát trong nước có thể giảm dần từ năm 2024 trở đi.
Điều này sẽ được hỗ trợ thêm bởi sự phục hồi nhanh chóng của các thị trường xuất
khẩu chính (Mỹ, Khu vực Đồng tiền chung Châu Âu và Trung Quốc).
Với tỉ lệ tăng trưởng ở mức 2,5% đến 3,5% mỗi năm trong suốt 30 năm qua, ngành
nông nghiệp đã hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an ninh lương thực. Năm
2020 nông nghiệp đóng góp 14% cho GDP và 38% việc làm, năm 2021 xuất khẩu
đạt hơn 48 tỷ USD giữa thời điểm đại dịch COVID-19.
Y tế đạt nhiều tiến bộ lớn khi mức sống ngày càng cải thiện. Tỉ suất tử vong ở trẻ
sơ sinh giảm từ 32,6 năm 1993 xuống còn 16,7 năm 2020 (trên 1.000 trẻ sinh).
Tuổi thọ trung bình tăng từ 70,5 năm 1990 lên 75,45 năm 2020. Chỉ số bao phủ
chăm sóc sức khỏe toàn dân là 73, cao hơn trung bình khu vực và trung bình thế
giới, trong đó 87% dân số có bảo hiểm y tế.
Số năm đi học bình quân của Việt Nam là 10,2 năm, đứng thứ hai chỉ sau
Singapore theo xếp hạng của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á. Chỉ số vốn con
người của Việt Nam là 0,69 trên thang cao nhất là 1, xếp hạng cao nhất trong các
nền kinh tế có thu nhập trung bình thấp.
Khả năng người dân tiếp cận hạ tầng cơ sở được cải thiện đáng kể. Tính đến năm
2019, 99,4% dân số sử dụng điện chiếu sáng, so với tỉ lệ 14% năm 1993. Tỉ lệ tiếp
cận nước sạch nông thôn cũng được cải thiện từ 17% năm 1993 lên 51% năm 2020.
Việt Nam đã đặt ra những tầm nhìn phát triển tham vọng hơn, hướng tới mục tiêu
trở thành quốc gia có thu nhập cao vào năm 2045. Để đạt được mục tiêu này, nền
kinh tế cần tăng trưởng với tốc độ bình quân hàng năm 5,9% trên đầu người trong
25 năm tới. Việt Nam cũng hướng tới mục tiêu phát triển theo hướng xanh hơn,
bao trùm hơn đồng thời cam kết giảm phát thải khí mêtan xuống 30% và ngăn chặn
nạn phá rừng vào năm 2030 đồng thời đạt được mức phát thải carbon ròng bằng 0 vào năm 2050.
Tương lai của Việt Nam đang được định hình bởi một vài xu thế lớn. Dân số đang
già đi nhanh chóng, thương mại toàn cầu đang suy giảm, trong khi đó suy thoái
môi trường, các vấn đề biến đổi khí hậu và tự động hóa ngày gia tăng. Đại dịch
COVID-19 đặt ra những thách thức chưa từng có, có thể làm chậm tiến trình đạt
được các mục tiêu phát triển.
Theo cập nhật Báo cáo Chẩn đoán Quốc gia mới nhất của Ngân hàng Thế giới, để
vượt qua những thách thức này và đáp ứng các mục tiêu phát triển, Việt Nam cần
cải thiện đáng kể hiệu quả thực thi chính sách, đặc biệt trong các lĩnh vực tài chính,
môi trường, chuyển đổi kỹ thuật số, giảm nghèo/anh sinh xã hội và cơ sở hạ tầng. (Tran, 2023)
2.2 Tình hình ô nhiễm môi trường ở Việt Nam
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường đang là chủ đề nóng trên các mặt báo và
nhận được rất nhiều sự quan tâm của người dân. Trong đó, đặc biệt là vấn đề ô
nhiễm nguồn nước ở Việt Nam đã và đang ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn.
Thông qua các phương tiện truyền thông, chúng ta có thể dễ dàng thấy được các
hình ảnh, cũng như các bài báo phản ánh về thực trạng môi trường hiện nay. Mặc
dù các ban ngành, đoàn thể ra sức kêu gọi bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn
nước,... nhưng có vẻ là chưa đủ để cải thiện tình trạng ô nhiễm ngày càng trở nên trầm trọng hơn.
Tình trạng quy hoạch các khu đô thị chưa gắn liền với vấn đề xử lý chất thải, xử lý
nước thải,... vẫn còn tồn đọng nên tại các thành phố lớn, các khu công nghiệp, khu
đô thị,...ô nhiễm môi trường đang ở mức báo động. Theo ước tính, trong tổng số
183 khu công nghiệp trong cả nước thì có trên 60% khu công nghiệp chưa có hệ
thống xử lý nước thải tập trung. Tại các đô thị, chỉ có khoảng 60% - 70% chất thải
rắn được thu gom, cơ sở hạ tầng thoát nước và xử lý nước thải, chất thải nên chưa
thể đáp ứng được các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Hầu hết lượng nước thải bị
nhiễm dầu mỡ, hóa chất tẩy rửa, hóa phẩm nhuộm,... chưa được xử lý đều đổ thẳng
ra các sông, hồ tự nhiên. Một ví dụ đã từng được dư luận quan tâm thì trường hợp
sông Thị Vải bị ô nhiễm bởi hóa chất thải ra từ nhà máy của công ty bột ngọt
Vedan suốt 14 năm liền. (Le, 2018)
2.3 Đánh giá nguyên nhân tại sao gây ra ô nhiễm môi trường Ý thức của người dân
Đầu tiên, đó chính là sự thiếu ý thức nghiêm trọng và thờ ơ của người dân. Nhiều
người cho rằng những việc mình làm là quá nhỏ bé, không đủ để làm hại môi
trường. Một số người lại cho rằng việc bảo vệ môi trường là trách nhiệm của nhà
nước, của các cấp chính quyền...trong khi số khác lại nghĩ rằng việc môi trường đã
bị ô nhiễm thì có làm gì cũng "chẳng ăn thua", và ô nhiễm môi trường cũng không
ảnh hưởng đến mình nhiều. Và chính những suy nghĩ này sẽ ảnh hưởng không nhỏ
đến việc giáo dục cũng như tư duy bảo vệ môi trường của các thế hệ trẻ về sau.
Thật vậy, người lớn không làm gương để giáo dục trẻ em. Theo quan sát, tại các
trường học, chúng tôi nhiều lần chứng kiến phụ huynh đưa con đi học đến cổng
trường dừng lại ăn sáng và sau khi ăn xong, thay vì bỏ hộp xôi, hộp bánh vào
thùng rác thì họ lại vứt ngay tại chỗ. Mặc dù, các trường học có treo rất nhiều tấm
biến, khẩu hiệu cấm xả rác bừa bãi nhưng phụ huynh vẫn thản nhiên xả rác nơi
công cộng thì rất khó hình thành ý thức tốt cho thế hệ trẻ.
Việc phá hoại môi trường của một người chỉ ảnh hưởng nhỏ nhưng nếu gọp nhiều
người lại thì rất lớn. Một tờ giấy, vỏ hộp sữa, túi ni-lông,... tuy nhỏ nhưng tích tụ
lại lâu ngày sẽ gây ô nhiễm, mất mỹ quan, rác thải đọng lại trong các lô-cốt gây ra
tình trạng cống thoát nước bị nghẹt mỗi khi mưa lớn hay thủy triều lên.
Các doanh nghiệp thiếu trách nhiệm, quan liêu, thiếu chặt chẽ
Nguyên nhân thứ hai gây ra ô nhiễm môi trường chính là sự thiếu trách nhiệm của
các doanh nghiệp. Do đặt nặng mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, không ít doanh
nghiệp đã vi phạm quy trình khai thác, góp phần gây ô nhiễm môi trường đáng kể.
Mặt khác, hệ thống xử lý nước thải tại một số khu công nghiệp chưa hoạt động
hiệu quả, nước thải sinh hoạt bị ô nhiễm được thải liên tục ra sông, hồ gây nhiễm
độc nguồn nước tự nhiên. Bên cạnh đó, chính sự quan liêu, thiếu chặt chẽ trong
công tác quản lý bảo vệ môi trường của nhà nước cũng đang tiếp tay cho hành vi
phá hoại môi trường. Ngoài ra, lượng xe cộ lưu thông ngày càng nhiều ở nước ta
cũng góp phần không nhỏ vào việc gây ô nhiễm bầu không khí.
Những hạn chế, bất cập trong bảo vệ môi trường
Theo thống kê của Bộ Tư Pháp, hiện nay có khoảng 300 văn bản pháp luật về bảo
vệ môi trường để điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức, các hoạt động kinh
tế, các quy trình kỹ thuật, quy trình sử dụng nguyên liệu trong sản xuất,... Tuy
nhiên, hệ thống các văn bản này vẫn còn chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, thiếu chi
tiết, tính ổn định không cao, tình trạng văn bản mới được ban hành chưa lâu đã
phải sửa đổi, bổ sung là khá phổ biến, từ đó làm hạn chế hiệu quả điều chỉnh hành
vi của các cá nhân, tổ chức, các hoạt động kinh tế... trong việc bảo vệ môi trường. (Le, 2018)
Quyền hạn pháp lý của các tổ chức bảo vệ môi trường, nhất là của lực lượng Cảnh
sát môi trường chưa thực sự đủ mạnh, nên đã hạn chế hiệu quả hoạt động nắm tình
hình, phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường. Các cơ sở
pháp lý, chế tài xử phạt đối với các loại hành vi gây ô nhiễm môi trường về các
loại tội phạm còn hạn chế chưa đủ mạnh. Cụ thể, có rất ít trường hợp gây ô nhiễm
môi trường bị xử lý hình sự, còn các biện pháp xử lý khác như: buộc phải di dời ra
khỏi khu vực ô nhiễm, đóng cửa và đình chỉ hoạt động của cơ sở gây ô nhiễm môi
trường cũng không được áp dụng nhiều, hoặc có áp dụng nhưng các cơ quan chức
năng thiếu kiên quyết nên doanh nghiệp "lỳ đòn" cũng không có hiệu quả.
Các cấp chính quyền chưa nhận thức đầy đủ và quan tâm đúng mức đối với công
tác bảo vệ môi trường, dẫn đến buông lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm trong việc
kiểm tra, giám sát về môi trường. Ngoài ra, công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo
vệ môi trường trong xã hội còn hạn chế.
Chương 3: Đề xuất giải pháp để giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở Việt Nam hiện nay
Người dân nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường, vứt rác đúng nơi quy định,
không xả rác bừa bãi. Giáo dục, nâng cao nhận thức cho các bé về bảo vệ môi
trường. Ngoài ra, nên hạn chế sử dụng các hóa chất tẩy rửa khi xử lý nghẹt cống
thoát nước, vì như thế sẽ vô tình đưa vào môi trường một chất thải nguy hại mới,
đồng thời cũng làm nguồn nước bị nhiễm độc. Thay vào đó, hãy áp dụng cách
thông bồn cầu, cách xử lý ống thoát nước bị tắc bằng vi sinh.
Nhà nước tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường, trong đó có
những chế tài xử phạt phải thực sự mạnh để đủ sức răn đe các đối tượng vi phạm.
Bên cạnh đó, cần xây dựng đồng bộ hệ thống quản lý môi trường trong các nhà
máy, các khu công nghiệp theo các tiêu chuẩn quốc tế. Tổ chức giám sát chặt chẽ
nhằm hướng tới một môi trường tốt đẹp hơn.
Tại các khu du lịch, khu đông dân cư, tuyến đường lớn,... nên bổ sung thêm nhiều
thùng rác và các nhà vệ sinh công cộng.
Tăng cường công tác nắm tình hình, thanh tra, giám sát về môi trường. Nhà nước
nên khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng công nghệ xanh. Cùng với đó là nâng
cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ phụ trách công tác môi
trường và trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại để phục vụ có hiệu quả cho các lực lượng này.
Cuối cùng, phải đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục về môi trường
trong toàn xã hội tạo ra sự chuyển biến và nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành
pháp luật bảo vệ môi trường.
Tóm lại, tình trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam tuy nghiêm trọng nhưng vẫn
còn có thể cứu vãn nếu mỗi người dân biết góp sức của mình, chung tay bảo vệ
môi trường. Kết hợp giữa sức mạnh của kinh tế thị trường để thúc đẩy sự sáng tạo
và sự can thiệp từ Nhà nước thông qua chính sách và quản lý có thể tạo ra một cơ
sở vững chắc để giải quyết vấn đề ô nhiễm ở Việt Nam, đồng thời thúc đẩy sự phát
triển bền vững và cân bằng giữa kinh tế và môi trường. KẾT LUẬN
Kinh tế thị trường, mặc dù mang lại sự phát triển, cũng có mặt trái khác. Đối mặt
với vấn đề ô nhiễm ở Việt Nam, việc kết hợp giữa tiềm năng kinh tế thị trường và
can thiệp từ Nhà nước là cần thiết. Giải pháp nằm ở việc khuyến khích, tuyên
truyền doanh nghiệp áp dụng công nghệ xanh, đồng thời cần chính sách bảo vệ môi
trường chặt chẽ hơn và tham gia của cộng đồng để giải quyết vấn đề này. Sự kết
hợp này sẽ giúp đảm bảo sự phát triển kinh tế mà vẫn bảo vệ môi trường và xã hội. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Le. (2018, September 21). Thực trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam và các giải pháp
khắc phục. Sở Công thương tỉnh Tuyên Quang. Retrieved November 21, 2023,
from http://socongthuong.tuyenquang.gov.vn/tin-tuc-su-kien/nang-luong-moi-
truong/thuc-trang-o-nhiem-moi-truong-o-viet-nam-va-cac-giai-phap-khac-phuc- 60.html
Nguyen, H. (2023, June 23). Kinh tế thị trường là gì? Những ưu điểm của kinh tế thị
trường. LuatVietnam. Retrieved November 21, 2023, from
https://luatvietnam.vn/linh-vuc-khac/kinh-te-thi-truong-la-gi-883-94523- article.html
Tran. (2023). Tổng Quan về Việt Nam. World Bank. Retrieved November 21, 2023, from
https://www.worldbank.org/vi/country/vietnam/overview