












































Preview text:
  lOMoARcPSD| 41967345
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC  
KHOA TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG                   BÀI THI TIỂU LUẬN       
 HỌC PHẦN: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG 
Chủ ề: Hiện trạng ô nhiễm môi trường không khí tại một số ô thị lớn của Việt  Nam  (Số TC: 03)        GVHD: Nguyễn Thị Tuyết 
 Họ và tên SV: Lý Trọng Nguyên   Ngày sinh: 12/10/2003 
 Mã sinh viên: DTZ2157440301005   Lớp: KHMTK19        Thái Nguyên, 2021      lOMoARcPSD| 41967345   MỤC LỤC                         2        lOMoARcPSD| 41967345           3          lOMoARcPSD| 41967345
PHẦN I. MỞ ĐẦU       1.1. 
Tính cấp thiết của ề tài 
_ Không khí có vai trò quan trọng nhất ối với sự sống của mọi sinh vật trên trái ất, 
là lớp áo bảo vệ mọi sinh vật trên trái ất khỏi bị các tia bức xạ nguy hiểm và các 
thiên thạch từ vụ trụ. Không khí với các thành phần như khí O2, CO2, NO2,… cần 
cho hô hấp của ộng vật cũng như quá trình quang hợp của thực vật, là nguồn gốc 
của sự sống. (Nguồn: Lingocard.vn) 
_ Ngày nay, vấn ề ô nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm môi trường không khí 
nói riêng ã và ang ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn ở Việt Nam. Trên các phương 
tiện thông tin ại chúng hằng ngày, chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp những hình ảnh, 
những thông tin về việc môi trường bị ô nhiễm. Bất chấp những lời kêu gọi bảo vệ 
môi trường, tình trạng ô nhiễm càng lúc càng trở nên trầm trọng. Vì vậy việc nghiên 
cứu, ánh giá lại thực trạng ô nhiễm môi trường không khí ở nước ta là rất thiết thực.  (Nguồn: tailieu.vn) 
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 
_ Bài nghiên cứu sẽ làm rõ những thực trạng về vấn ề ô nhiễm môi trường không khí 
ở Việt Nam hiện nay tại các khu ô thị lớn, ồng thời phân tích các nguyên nhân dẫn ến 
thực trạng ó ể từ ó ưa ra ược các giải pháp nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm môi 
trường ở Việt Nam hiện nay  1.3. 
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của ề tài 
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 
_ Môi trường không khí tại 1 số ô thị lớn ở Việt Nam  1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 
_ Môi trường không khí tại Việt Nam Thời gian: ầu thế kỷ XXI ến nay           PHẦN II. TỔNG QUAN       
2.1. Khái niệm ô nhiễm không khí  4        lOMoARcPSD| 41967345 _ 
Ô nhiễm không khí là sự thay ổi lớn trong thành phần của không khí, chủ yếu do 
khói, bụi, hơi hoặc các khí lạ ược ưa vào không khí, có sự tỏa mùi, làm giảm tầm 
nhìn xa, gây biến ổi khí hậu, gây bệnh cho con người và cũng có thể gây hại cho 
sinh vật khác như ộng vật và cây lương thực, nó có thể làm hỏng môi trường tự 
nhiên hoặc xây dựng. Hoạt ộng của con người và các quá trình tự nhiên có thể gây  ra ô nhiễm không khí. 
2.2 Tác nhân gây ô nhiễm 
2.2.1 Chất gây ô nhiễm không khí 
_ Một chất gây ô nhiễm không khí là một chất trong không khí có thể gây hại cho 
con người và hệ sinh thái. Chất này có thể là các hạt rắn, giọt chất lỏng, hoặc khí. 
Chất gây ô nhiễm có thể có nguồn gốc tự nhiên hoặc do con người tạo ra. Chất gây 
ô nhiễm ược phân loại sơ cấp và thứ cấp. 
Chất gây ô nhiễm thứ cấp 
_ Chất ô nhiễm thứ cấp là chất gây ô nhiễm không ược thải trực tiếp vào khí quyển 
như các chất gây ô nhiễm chính. Thay vào ó chúng ược tạo ra trong không khí bằng 
cách sử dụng các chất gây ô nhiễm khác. Đặc biệt là khi các chất ô nhiễm chính phản 
ứng hoặc tương tác với các chất ô nhiễm thứ cấp khác ược tạo ra. Do ó, bằng cách 
giải phóng các chất ô nhiễm chính vào không khí, nó không chỉ có tác ộng trực tiếp 
mà còn ảnh hưởng ến bầu khí quyển một cách gián tiếp. 
_ VD: Ozone là một trong những chất gây ô nhiễm thứ cấp. Nó ược hình thành từ 
hydrocarbon và nitơ oxit với sự hiện diện của ánh sáng mặt trời. Các chất ô nhiễm 
thứ cấp gây ra các vấn ề như sương mù quang hóa. 
Chất gây ô nhiễm sơ cấp 
_ Chất ô nhiễm sơ cấp là những chất thải trực tiếp vào khí quyển từ nguồn. Chúng 
có thể ược phát ra theo cách tự nhiên hoặc do hành ộng của con người. Khí và tro 
phát ra từ phản ứng núi lửa là những chất ô nhiễm chính ược phát ra theo cách tự 
nhiên. Khí carbon dioxide phát ra từ các phương tiện là chất gây ô nhiễm chính ược 
giải phóng do các hoạt ộng của con người. Có nhiều chất gây ô nhiễm sơ cấp gây hại. 
_ VD: Sulfur dioxide, carbon monoxide, nitơ oxit, các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi, 
chất hạt, peroxyacetyl nitrate và chlorofluorocarbons là một số chất gây ô nhiễm 
chính. Sulfur dioxide ược sản xuất từ núi lửa cũng như các quy trình công nghiệp 
(nơi các hợp chất chứa lưu huỳnh ang bị ốt cháy). Oxit nitơ ược sản xuất tự nhiên 
trong quá trình làm sáng. Carbon monoxide và các hạt vật chất ang phát sinh từ quá 
trình ốt cháy không hoàn toàn, ặc biệt là khi ốt nhiên liệu hóa thạch.  5        lOMoARcPSD| 41967345
_ Các chất ô nhiễm sơ cấp trong không khí gây ra các vấn ề môi trường nghiêm trọng 
như nóng lên toàn cầu, mưa axit, v.v. Khi xem xét các chất gây ô nhiễm chính, nguồn 
chính của chúng là các phương tiện cơ giới. Đốt cháy nhiên liệu hóa thạch giải phóng 
một hỗn hợp các chất ô nhiễm chính. Các chất ô nhiễm chính cũng có thể là tiền chất 
của các chất ô nhiễm thứ cấp. Có một số chất gây ô nhiễm có thể là chất gây ô nhiễm 
chính và phụ. Điều ó có nghĩa là trong khi chúng ược phát ra từ một nguồn trực tiếp, 
chúng cũng ược tạo ra từ các chất gây ô nhiễm khác. 
2.2.2 Các hoạt ộng gây ô nhiễm  Tự nhiên  • 
Bụi từ nguồn tự nhiên, thường là diện tích ất lớn có ít hoặc không có thảm  thực vật  • 
Methane, ược thải ra bởi quá trình tiêu hóa thức ăn của ộng vật như gia  súc.  • 
Khí Radon từ sự phân rã phóng xạ trong lớp vỏ Trái Đất. Radon là một 
loại khí không ộc, không mùi, tự nhiên, phóng xạ tự nhiên hình thành từ 
sự phân rã của radium. Nó ược xem là mối nguy hiểm cho sức khoẻ. Radon 
từ các nguồn tự nhiên có thể tích lũy trong các tòa nhà, ặc biệt là trong 
khu vực kín như tầng hầm và nó là nguyên nhân thường gặp nhất thứ hai 
của ung thư phổi, sau hút thuốc.  • 
Khói và carbon monoxide từ cháy rừng.  • 
Thực vật, ở một số vùng, thải ra một lượng áng kể các hợp chất hữu cơ dễ 
bay hơi (VOCs) trong những ngày ấm áp hơn. Các VOC này phản ứng với 
các chất gây ô nhiễm chủ yếu do con người - NOx, SO2 và các hợp chất 
cacbon hữu cơ anthropogenic - ể tạo ra một ám mây mờ theo mùa của các 
chất ô nhiễm thứ cấp. Kẹo cao su en, cây dương, cây sồi và cây liễu là một 
số ví dụ về thực vật có thể tạo ra lượng VOCs phong phú.Sản lượng VOC 
từ những loài này dẫn ến mức ozon cao gấp 8 lần so với các loài cây có  ảnh hưởng thấp.  • 
Hoạt ộng núi lửa, tạo ra lưu huỳnh, clo và tro bụi. Công nghiệp   • 
Nguồn cố ịnh bao gồm các ngăn khói của các nhà máy iện, các cơ sở sản 
xuất (lò) và lò ốt chất thải, cũng như lò nung và các loại thiết bị sưởi ấm 
nhiên liệu khác. Ở các nước ang phát triển và các nước nghèo, ốt sinh học 
truyền thống là nguồn gây ô nhiễm không khí chính; Sinh khối truyền 
thống bao gồm gỗ, chất thải cây trồng và phân.  • 
Nguồn di ộng bao gồm xe cơ giới, tàu biển và máy bay.  •  Do cháy rừng  • 
Hơi khói từ sơn, hơi xịt và các dung môi khác  • 
Chất thải lắng ọng trong cácbãi chôn lấp, tạo khí mê-tan. Methane rất dễ 
cháy và có thể tạo thành các hỗn hợp nổ với không khí. Methane cũng là 
một chứng ngạt và có thể di chuyển oxy trong một không gian kín.Ngạt  6        lOMoARcPSD| 41967345 _ 
thở hoặc nghẹt thở có thể xảy ra nếu nồng ộ oxy giảm xuống dưới 19, 5% 
do sự dịch chuyển. • Tài nguyên quân sự, chẳng hạn như, vũ khí hạt nhân, 
khí ộc, chiến tranh hóa học và tên lửa. 
Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất của con người. Các quá trình gây ô nhiễm là 
quá trình ốt các nhiên liệu hóa thạch: than, dầu, khí ốt tạo ra: CO2, CO, SO2, NOx, 
các chất hữu cơ chưa cháy hết: muội than, bụi, quá trình thất thoát, rò rỉ trên dây 
chuyền công nghệ, các quá trình vận chuyển các hóa chất bay hơi, bụi. 
_ Đặc iểm: nguồn công nghiệp có nồng ộ chất ộc hại cao, thường tập trung trong một 
không gian nhỏ. Tùy thuộc vào quy trình công nghệ, quy mô sản xuất và nhiên liệu 
sử dụng thì lượng chất ộc hại và loại chất ộc hại sẽ khác nhau. 
Giao thông vận tải 
_ Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn ối với không khí ặc biệt ở khu ô thị và khu ông dân 
cư. Các quá trình tạo ra các khí gây ô nhiễm là quá trình ốt nhiên liệu ộng cơ: CO, 
CO2, SO2, NOx, Pb, CH4 Các bụi ất á cuốn theo trong quá trình di chuyển. Nếu xét 
trên từng phương tiện thì nồng ộ ô nhiễm tương ối nhỏ nhưng nếu mật ộ giao thông 
lớn và quy hoạch ịa hình, ường sá không tốt thì sẽ gây ô nhiễm nặng cho hai bên ường.  Sinh hoạt 
_ Là nguồn gây ô nhiễm tương ối nhỏ, chủ yếu là các hoạt ộng un nấu sử dụng nhiên 
liệu nhưng ặc biệt gây ô nhiễm cục bộ trong một hộ gia ình hoặc vài hộ xung quanh. 
Tác nhân gây ô nhiễm chủ yếu: CO, bụi, khí thải từ máy móc gia dụng, xe cộ,..   
2.3 Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí ến sức khỏe con người 
_ Ô nhiễm không khí trong nhà và chất lượng không khí ô thị kém ược liệt kê là hai 
trong số các vấn ề ô nhiễm ộc hại tồi tệ nhất trên thế giới theo báo cáo của Viện Công 
nghiệp Blacksmith Institute vào năm 2008. 
_ Ô nhiễm không khí khiến hơn 3 triệu người chết sớm mỗi năm, nó e dọa gần như 
toàn bộ cư dân thành phố lớn tại những nước ang phát triển. Theo ài Fox News 80% 
các thành phố trên thế giới không áp ứng ược tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới 
(WHO) về chất lượng không khí, trong ó chủ yếu tập trung ở các nước nghèo. WHO 
cho biết mức ộ ô nhiễm không khí ô thị toàn cầu ã tăng 8% bất chấp những cải thiện 
ở một số vùng. Điều này dẫn ến nguy cơ ột quỵ, bệnh tim mạch, ung thư phổi cùng 
hàng loạt vấn ề về ường hô hấp. (Nguồn: wikipedia) 
_ Ô nhiễm không khí là một yếu tố nguy cơ áng kể ối với một số bệnh liên quan ến 
ô nhiễm và tình trạng sức khoẻ bao gồm nhiễm trùng hô hấp, bệnh tim, COPD, ột 
quỵ và ung thư phổi. Các ảnh hưởng sức khoẻ do ô nhiễm không khí có thể bao gồm 
khó khăn trong việc thở, khò khè, ho, hen suyễn và tình trạng trầm trọng của hô hấp 
và tim mạch. Những ảnh hưởng này có thể làm tăng việc sử dụng thuốc, tăng khám 
bác sĩ hoặc phòng cấp cứu, nhập viện nhiều hơn và tử vong sớm. Tác ộng của sức 
khoẻ con người ến chất lượng không khí nghèo nàn là rất lớn, nhưng chủ yếu ảnh  7        lOMoARcPSD| 41967345
hưởng ến hệ thống hô hấp và hệ thống tim mạch. Các phản ứng cá nhân ối với chất 
gây ô nhiễm không khí tùy thuộc vào loại chất gây ô nhiễm mà người ó tiếp xúc, 
mức ộ tiếp xúc, tình trạng sức khoẻ và di truyền của cá nhân. Các nguồn phổ biến 
nhất của ô nhiễm không khí bao gồm các hạt, ozon, nitơ dioxide, và dioxide lưu 
huỳnh. Trẻ em dưới 5 tuổi sống ở các nước ang phát triển là những người dễ bị tổn 
thương nhất về số tử vong do ô nhiễm không khí trong nhà và ngoài trời. Tử vong  
_ Tổ chức Y tế Thế giới ước tính vào năm 2014 rằng mỗi năm ô nhiễm không khí 
gây ra cái chết non tháng của khoảng 7 triệu người trên toàn thế giới. Ấn Độ có tỷ lệ 
tử vong cao nhất do ô nhiễm không khí. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, Ấn Độ cũng có 
nhiều ca tử vong do hen suyễn hơn bất kỳ quốc gia nào khác. Trong tháng 12 năm 
2013, ô nhiễm không khí ước tính giết 500.000 người ở Trung Quốc mỗi năm. Có sự 
tương quan dương giữa tử vong do viêm phổi và ô nhiễm không khí do phát thải xe  cơ giới. 
_ Số tử vong hàng năm của người châu Âu do ô nhiễm không khí ước tính là 430.000. 
Nguyên nhân quan trọng của những người chết là nitơ dioxide và các oxide nitơ khác 
(NOx) phát ra từ các phương tiện giao thông ường bộ. Trên khắp Liên minh châu Âu, 
ô nhiễm không khí ước tính làm giảm tuổi thọ gần chín tháng. Nguyên nhân gây tử 
vong bao gồm ột ques, bệnh tim, COPD, ung thư phổi và nhiễm trùng phổi. 
_ Ô nhiễm không khí ô thị ngoài khơi ước tính gây ra 1, 3 triệu trường hợp tử vong 
trên toàn thế giới mỗi năm. Trẻ em ặc biệt có nguy cơ do sự non trẻ của hệ thống hô  hấp của cơ thể. 
_ EPA ước tính rằng một loạt các thay ổi trong công nghệ ộng cơ diesel (Mức 2) có 
thể làm giảm 12.000 trường hợp tử vong sớm, 15.000 trường hợp nhồi máu cơ tim ít 
hơn, 6.000 phòng cấp cứu ít hơn trẻ em bị hen suyễn và 8.900 lượt nhập viện bệnh 
viện liên quan ến hô hấp ít hơn Năm tại Hoa Kỳ. 
_ EPA của Hoa Kỳ ã ước tính rằng việc hạn chế nồng ộ ozone ở mặt ất lên tới 65 
phần tỷ, sẽ tránh ược 1.700 ến 5.100 trường hợp tử vong sớm trên toàn quốc vào năm 
2020 so với tiêu chuẩn 75-ppb. Cơ quan này dự kiến tiêu chuẩn bảo vệ nhiều hơn 
cũng sẽ ngăn ngừa thêm 26.000 trường hợp mắc bệnh hen suyễn trầm trọng và hơn 
một triệu trường hợp bị mất việc hoặc trường học. Theo ánh giá này, EPA ã hành 
ộng ể bảo vệ sức khoẻ cộng ồng bằng cách giảm các tiêu chuẩn chất lượng không 
khí quốc gia (NAAQS) cho tầng ozone xuống 70 phần tỷ (ppb). 
_ Một nghiên cứu kinh tế mới về tác ộng của sức khoẻ và chi phí liên quan ến ô nhiễm 
không khí ở lưu vực Los Angeles và Thung lũng San Joaquin ở Nam California cho 
thấy hơn 3.800 người chết sớm (khoảng 14 năm so với bình thường) mỗi năm bởi vì 
mức ộ ô nhiễm không khí vi phạm liên bang tiêu chuẩn. Số người chết sớm hàng năm 
cao hơn áng kể so với số tử vong liên quan ến va chạm tự ộng trong cùng khu vực, 
trung bình ít hơn 2.000 mỗi năm. 
_ Diesel thải (DE) là một óng góp chính cho ô nhiễm không khí có nguồn gốc từ sự 
cháy. Trong một số nghiên cứu thực nghiệm của con người, sử dụng thiết lập phòng 
phơi nhiễm tốt, DE ã ược liên kết với rối loạn chức năng mạch máu cấp tính và tăng  sự hình thành thrombus.  8        lOMoARcPSD| 41967345 _ 
_ Cơ chế liên kết ô nhiễm không khí với tử vong do tim mạch tăng lên không chắc 
chắn, nhưng có thể bao gồm viêm phổi và hệ thống. Bệnh tim mạch  
Báo cáo năm 2007 về các bằng chứng cho thấy nguy cơ ô nhiễm không khí xung 
quanh là một yếu tố nguy cơ tương quan với tổng số tử vong tăng lên do các biến cố 
tim mạch (khoảng từ 12% ến 14%/10 microg/m³). 
_ Ô nhiễm không khí cũng ang nổi lên như là một yếu tố nguy cơ cho ột quy,, ặc biệt 
là ở các nước ang phát triển có nồng ộ ô nhiễm cao nhất. Một nghiên cứu năm 2007 
cho thấy ở phụ nữ, ô nhiễm không khí không liên quan ến xuất huyết nhưng bị ột qu 
is thiếu máu cục bộ. Ô nhiễm không khí cũng có liên quan ến tỷ lệ mắc và tử vong 
tăng lên do ột qu cor ộng mạch vành trong một nghiên cứu oàn hệ năm 2011.Các 
hiệp hội ược cho là nguyên nhân và các hiệu ứng có thể ược trung gian bởi co mạch, 
viêm cấp thấp và xơ vữa ộng mạch Các cơ chế khác như sự mất cân bằng hệ thống 
thần kinh tự trị cũng ã ược gợi ý.  Bệnh phổi 
_ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) bao gồm các bệnh như viêm phế quản mạn 
tính và khí phế thũng mãn. 
_ Các nghiên cứu ã chứng minh nguy cơ mắc bệnh hen suyễn và COPD do gia tăng 
ô nhiễm không khí do giao thông gây ra. Ngoài ra, ô nhiễm không khí có liên quan 
ến gia tăng tỷ lệ nhập viện và tử vong do hen suyễn. Một nghiên cứu ược tiến hành 
vào những năm 1960-1961 sau trận Great Smog năm 1952 so với 293 cư dân Luân 
Đôn với 477 cư dân của Gloucester, Peterborough và Norwich, ba thị trấn có tỉ lệ tử 
vong thấp do viêm phế quản mạn tính. Tất cả các ối tượng là lái xe tải bưu iện nam 
từ 40 ến 59 tuổi. So với các ối tượng ở các thành phố xa xôi, các ối tượng tại Luân 
Đôn biểu hiện nhiều triệu chứng hô hấp nghiêm trọng hơn (bao gồm ho, ờm và khó 
thở), giảm chức năng phổi (FEV1 và lưu lượng ỉnh) Và tăng sản xuất ờm và nôn mửa. 
Sự khác biệt rõ rệt hơn ối với các ối tượng từ 50 ến 59 tuổi. Nghiên cứu này ã kiểm 
soát tuổi thọ và thói quen hút thuốc, do ó kết luận rằng ô nhiễm không khí là nguyên 
nhân chính gây ra nhiều sự khác biệt quan sát ược. 
_ Người ta tin rằng giống như xơ nang, sống trong một môi trường ô thị nhiều hơn 
các nguy cơ sức khỏe nghiêm trọng trở nên rõ ràng hơn. Các nghiên cứu ã chỉ ra rằng 
ở khu vực thành thị bệnh nhân bị nhược iểm nhầy, giảm chức năng phổi, và tự chẩn 
oán bệnh viêm phế quản mãn tính và khí phế thũng.  Ung thư 
_ Ung thư chủ yếu là kết quả của các yếu tố môi trường. 
_ Một bản ánh giá các bằng chứng về việc tiếp xúc với môi trường không khí xung 
quanh là một yếu tố nguy cơ cho bệnh ung thư trong năm 2007 ã tìm ra dữ liệu chắc 
chắn ể kết luận rằng phơi nhiễm PM2.5 (các hạt bụi mịn có ường kính 2,5 μm hoặc 
nhỏ hơn) lâu dài sẽ làm tăng nguy cơ tử vong bất ngờ lên 6% Tăng 10 microg / m3. 
Tiếp xúc với PM2.5 cũng làm tăng nguy cơ tử vong do ung thư phổi (khoảng: 15%  9        lOMoARcPSD| 41967345
ến 21%/10 microg/m³) và tử vong do tim mạch (khoảng: 12% ến 14% mỗi 10 microg 
/ m3 tăng). Cuộc ánh giá tiếp tục lưu ý rằng sống gần lưu lượng bận dường như có 
liên quan ến nguy cơ cao của ba kết quả này --- sự gia tăng số ca tử vong do ung thư 
phổi, tử vong do tim mạch và tổng tử vong do tai nạn. Các nhà phê bình cũng tìm 
thấy bằng chứng gợi ý rằng việc tiếp xúc với PM2.5 có liên quan ến tử vong do bệnh 
tim mạch và phơi nhiễm với SO2 làm tăng tử vong do ung thư phổi nhưng số liệu 
không ủ ể ưa ra những kết luận chắc chắn. Một cuộc iều tra cho thấy rằng mức ộ hoạt 
ộng cao hơn làm gia tăng tỷ lệ lắng ọng của các hạt aerosol trong phổi người và ề 
nghị tránh các hoạt ộng nặng như chạy trong không gian ngoài trời tại các khu vực  bị ô nhiễm. 
_ Năm 2011, một nghiên cứu dịch tễ học của Đan Mạch cho thấy nguy cơ ung thư 
phổi gia tăng ối với những bệnh nhân sống ở những khu vực có nồng ộ oxide nitơ 
cao. Trong nghiên cứu này, hiệp hội ã cao hơn ối với người không hút thuốc so với 
người hút thuốc. Một nghiên cứu bổ sung của Đan Mạch, cũng trong năm 2011, cũng 
ghi nhận bằng chứng về mối liên quan giữa ô nhiễm không khí và các dạng ung thư 
khác, bao gồm ung thư cổ tử cung và ung thư não. 
_ Vào tháng 12 năm 2015, các nhà khoa học y khoa ã báo cáo rằng bệnh ung thư là 
một kết quả của các yếu tố môi trường, và phần lớn là không thành công. Theo các 
nhà nghiên cứu, việc duy trì cân nặng khỏe mạnh, ăn một chế ộ ăn uống lành mạnh, 
giảm thiểu cồn và loại bỏ hút thuốc làm giảm nguy cơ phát triển bệnh.  Trẻ em 
_ Tại Hoa Kỳ, bất chấp luật thông qua Luật Không khí sạch vào năm 1970, trong năm 
2002 có ít nhất 146 triệu người Mỹ ang sinh sống ở các khu vực không ạt chuẩn - khu 
vực có nồng ộ các chất ô nhiễm không khí vượt quá tiêu chuẩn của liên bang. Các 
chất gây ô nhiễm nguy hiểm này ược gọi là các chất ô nhiễm tiêu chuẩn, bao gồm 
ozon, chất rắn, lưu huỳnh dioxide, nitơ dioxide, carbon monoxide và chì. Các biện 
pháp bảo vệ ể ảm bảo sức khoẻ của trẻ em ang ược thực hiện tại các thành phố như 
New Delhi, Ấn Độ, nơi xe buýt sử dụng khí tự nhiên nén ể giúp loại bỏ sương khói  hạt ậu "súp-ậu".          PHẦN III. NỘI DUNG       
3.1 Thực trạng ô nhiễm môi trường không khí ô thị tại Việt Nam 
_ Theo báo cáo thường niên The Environmental Performance Index (EPI) của Mỹ 
thực hiện, Việt Nam hiện ang ứng trong top 10 các nước ô nhiễm không khí ở Châu  10        lOMoARcPSD| 41967345 _ 
Á. Đáng lưu ý, tổng lượng bụi ở hai siêu ô thị Hà Nội và TP Hồ Chí Minh ang liên 
tục tăng cao khiến chỉ số chất lượng không khí (AQI) luôn ở mức báo ộng. 
_ Đô thị hóa là quá trình tất yếu ang diễn ra mạnh mẽ tại Việt Nam, góp phần ẩy mạnh 
phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao ời sống của nhân dân. Gia tăng dân số ở các ô thị 
ã dẫn ến sự cần thiết gia tăng các nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống  11        lOMoARcPSD| 41967345
như: Nhà ở, xe cộ, việc làm… ồng thời kéo theo sự phát thải từ các phường tiện và 
hoạt ộng phát triển kinh tế – xã hội. 
_ Do ó, hầu hết các ô thị lớn của nước ta ang phải ối mặt với tình trạng ô nhiễm không 
khí ngày càng gia tăng, tập trung chủ yếu là ô nhiễm bụi. Mức ộ ô nhiễm biểu hiện rõ 
nhất ở TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, tiếp ến là các ô thị loại I. 
3.2 Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí ô thị tại Việt Nam  3.2.1 Đô thị hóa 
_ Đô thị hóa là quá trình tất yếu ang diễn ra mạnh mẽ tại Việt Nam, góp phần ẩy mạnh 
phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao ời sống của nhân dân. Theo báo cáo của Bộ Xây 
dựng, tính ến ngày 10/4/2019, Việt Nam có 819 ô thị bao gồm: 2 ô thị loại ặc biệt là 
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, 19 ô thị loại I, 29 ô thị loại II, 45 ô thị loại III, 84 
ô thị loại IV, 640 ô thị loại V. Tốc ộ ô thị hóa tại Việt Nam ược ánh giá là nhanh, ứng 
ầu khu vực Đông Nam Á với tỷ lệ ô thị hóa ước ạt 
38,4% năm 2018 và dự kiến sẽ  ạt tỷ lệ 40% năm 2019.   
_ Tuy nhiên, sức hấp dẫn của các cơ hội và tiện ích ở các ô thị lớn ã không ngừng lôi 
cuốn lượng lớn cư dân nông thôn và các ô thị nhỏ di cư ến, khiến cho mật ộ dân cư 
của các ô thị tăng lên. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, mật ộ dân cư trung bình 
tại Thủ ô Hà Nội năm 1999 là 1.296 người/km2, năm 2009 ã tăng lên 1.929 
người/km2 và năm 2019 là 2.398 người/km2; thành phố Hồ Chí Minh cao nhất cả 
nước với mật ộ dân số lần lượt là 2.410, 3.418 và 4.363 người/km2. Gia tăng dân số 
ở các ô thị ã dẫn ến sự cần thiết gia tăng các nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống như: 
Nhà ở, xe cộ, việc làm… ồng thời kéo theo sự phát thải từ các phường tiện và hoạt 
ộng phát triển kinh tế - xã hội.   
_ Do ó, hầu hết các ô thị lớn của nước ta ang phải ối mặt với tình trạng ô nhiễm không 
khí ngày càng gia tăng, tập trung chủ yếu là ô nhiễm bụi. Mức ộ ô nhiễm biểu hiện rõ 
nhất ở TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, tiếp ến là các ô thị loại I. 
3.2.2 Tác nhân trực tiếp gây ô nhiễm không khí tại môi trường ô thị 
_ Báo cáo hiện trạng Môi trường Quốc gia năm 2016, chuyên ề “Môi trường ô thị” 
của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy, áp lực ô nhiễm môi trường không khí tại 
các ô thị chủ yếu do các phương tiện giao thông, hoạt ộng của các xí nghiệp nội ô, 
sinh hoạt của cư dân, xử lý rác thải và các nguồn ô nhiễm từ ngoại thành chuyển vào. 
Trong ó, các phương tiện giao thông cơ giới ường bộ “ óng góp” nhiều nhất trong 
tổng lượng phát thải gây ô nhiễm không khí với các khí thải ộc hại như: Lưu huỳnh 
i-ô-xít (SO2), ni-tơ i-ôxit (NO2), các bon mo-no-xít (CO), khói, bụi… Tại Thủ ô Hà 
Nội, có ến 70% lượng bụi, 85% tổng lượng khí thải các-bon i-ô-xít (CO2) và 95% 
lượng các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi mà mắt thường không quan sát ược gây ô nhiễm 
không khí là do hoạt ộng của hàng triệu phương tiện giao thông thải ra.  12        lOMoARcPSD| 41967345
_ Tại các khu vực nội thành, nội thị các ô thị lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, số 
ngày trong năm có nồng ộ bụi PM10, PM2,5 vượt ngưỡng giới hạn cho phép của 
QCVN 05:2013/BTNMT chiếm tỷ lệ hơn 20% tổng số ngày trong năm. Đối với các 
ô thị khu vực miền Bắc, số ngày có nồng ộ bụi cao thường tập trung vào các tháng 
mùa ông. Bên cạnh ó, nhiều khu vực hoạt ộng xây dựng, phát triển ô thị chưa thực 
hiện ầy ủ các biện pháp bảo vệ môi trường, ặc biệt tại các công trường xây dựng ã và 
ang gây ra ô nhiễm không khí, chủ yếu là ô nhiễm bụi trong quá trình thi công, vận 
chuyển nguyên vật liệu, ất cát phục vụ xây dựng. Ngoài ra, ô nhiễm không khí còn 
ến từ khí thải của ngành công nghiệp xi măng, sản xuất thép, nhiệt iện, khai thác than, 
vật liệu xây dựng, hóa chất, một số ngành sử dụng lò hơi, lò ốt rác thải... một số nhà 
máy, ặc biệt là loại vừa và nhỏ như nhà máy xi măng lò ứng hầu như chưa có hệ thống 
xử lý bụi ạt yêu cầu, các nhà máy thép, xi măng chưa ầu tư ồng bộ hệ thống xử lý các 
chất ộc hại. Một số ịa phương ầu tư các lò ốt chất thải công suất nhỏ, chưa kiểm soát 
ược lượng khí thải ộc hại trong quá trình ốt, vận hành lò. Trong khi ó, phần lớn các 
bãi chôn lấp tiếp nhận chất thải rắn ô thị ều chưa ảm bảo iều kiện vệ sinh môi trường, 
rất nhiều trong số ó là các bãi rác tạm, lộ thiên, thường trong tình trạng quá tải, không 
có hệ thống thu gom, xử lý nước rỉ rác... vừa là nguồn gây ô nhiễm tới không khí, vừa 
ảnh hưởng ến chất lượng ất và nguồn nước các ô thị và khu vực lân cận.   
 Ngoài các nguyên nhân kể trên, biến ổi khí hậu với những tác ộng ngày một hiện 
hữu và nghiêm trọng cũng khiến cho chất lượng không khí trở nên tồi tệ hơn thông 
qua thay ổi iều kiện khí quyển và khuếch ại các ám cháy rừng. Tác nhân chính của 
biến ổi khí hậu - ốt nhiên liệu hóa thạch cũng là nguyên nhân chính gây ô nhiễm 
không khí tại các ô thị nói riêng và trên toàn cầu nói chung. Bên cạnh ó còn phải kể 
ến ý thức gìn giữ môi trường và thói quen sinh hoạt hàng ngày của người dân cũng 
gây ra những ảnh hưởng không nhỏ ến chất lượng môi trường không khí. 
3.3 Ô nhiễm không khí ô thị ảnh hưởng tiêu cực ến sức khỏe con người và KT-  XH 
_ Theo nghiên cứu của Liên hợp quốc, mỗi năm trên thế giới có khoảng 7 triệu người 
chết sớm do ô nhiễm không khí, trong ó, khu vực châu Á - Thái Bình Dương có gần 
4 triệu người; gây thiệt hại cho nền kinh tế toàn cầu 5 nghìn tỷ ô la. Ô nhiễm ôzôn 
trên mặt ất dự kiến sẽ làm giảm 26% năng suất cây trồng chủ lực vào năm 2030.   
_ Tại Hội nghị toàn cầu lần thứ nhất về ô nhiễm không khí và sức khỏe vào cuối năm 
2018 tại Thụy Sĩ, Tổ chức Y tế thế giới WHO nhận ịnh, hàng ngày có khoảng trên 
90% trẻ em trên thế giới dưới 15 tuổi (khoảng 1,8 tỷ trẻ em) phải hít thở bầu không 
khí ô nhiễm khiến cho sức khỏe và sự phát triển của các em bị ảnh hưởng nghiêm 
trọng. Theo WHO, trong 10 bệnh có tỷ lệ tử vong cao nhất tại Việt Nam, có 6 bệnh 
liên quan ến ường hô hấp có nguyên nhân từ ô nhiễm không khí và chất lượng không 
khí. Trong cơ cấu bệnh tật, các bệnh về ường hô hấp cũng là 1 trong 5 nhóm bệnh bị 
mắc phải cao nhất. Các nghiên cứu của WHO cũng chỉ ra, năm 2016, hơn 
60.000 người tử vong do bệnh tim, ột quỵ, ung thư phổi; bệnh phổi tắc nghẽn mãn 
tính và viêm phổi ở Việt Nam ều có liên quan tới ô nhiễm không khí.  13          lOMoARcPSD| 41967345  
_ Trong khi ó, Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia Việt Nam ã chỉ rõ, ô nhiễm 
môi trường không khí gây ra những tác ộng trực tiếp tới sức khỏe cộng ồng. Tỷ lệ 
người dân ở các ô thị lớn mắc các bệnh liên quan ến ô nhiễm không khí chiếm tỷ lệ 
khá cao, trẻ em là nhóm ối tượng chịu tác ộng lớn nhất. Trong ó, iều áng lo ngại là 
bụi khí PM 2,5 với kích thước siêu nhỏ mà mắt thường không thể nhìn thấy, ược coi 
là tác nhân gây ô nhiễm có ảnh hưởng nhất ối với sức khỏe, do có khả năng lắng ọng, 
thẩm thấu, di chuyển trong phổi, thậm chí còn có thể xuyên qua thành mạch máu i 
vào hệ tuần hoàn của con người. Vì thế, các hạt bụi này có thể gây ảnh hưởng tức thời 
như kích ứng mắt, mũi, họng và phổi, ho, hắt hơi, chảy nước mũi và khó thở. Phơi 
nhiễm lâu dài với bụi mịn cũng có thể tăng tỷ lệ viêm phế quản mạn tính, suy giảm 
chức năng phổi và tăng tỷ lệ tử vong do ung thư phổi, ột quỵ và bệnh tim. 
3.4 Giải pháp khắc phục 
_ Trước hết, các ô thị cần ầu tư xây dựng ồng bộ hệ thống giao thông công cộng, ặc 
biệt là giao thông công cộng xanh ể hạn chế sử dụng phương tiện cá nhân, hạn chế 
phát thải. Tất cả các phương tiện giao thông cần ược ưa vào kiểm soát và ăng kiểm ể  ảm bảo chất lượng.   
_ Cần kiểm soát tốt vấn ề rác thải ô thị; các khu xử lý chất thải cần ược kiểm soát chặt 
chẽ từ vấn ề thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp ến 
việc xử lý các chất thải xây dựng; tái chế dần thành vật liệu xây dựng. Song song với 
ó, cần ầu tư công nghệ tiên tiến, hiện ại vào các nhà máy xử lý chất thải, các lò hơi 
của các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng ể ạt hiệu quả cao và hạn chế sự phát thải 
ra môi trường trong quá trình vận hành.   
_ Cần ầu tư ồng bộ, xây dựng giải pháp lâu dài về kiểm soát khí thải và xây dựng các 
kịch bản ể ứng phó với biến ổi khí hậu và những tác ộng ảnh hưởng của môi trường. 
Tại các ô thị cần tiến hành lắp ặt các trạm quan trắc ể có ược một hệ thống quan trắc 
toàn diện, ánh giá ược tổng thể chất lượng không khí tại các ô thị, ặc biệt là tại 2 ô thị 
lớn Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.   
_ Mặt khác, ẩy mạnh công tác tuyên truyền về nguyên nhân, tác hại của ô nhiễm 
không khí ối với sức khỏe con người ể thay ổi thói quen sinh hoạt tùy tiện, nâng cao 
ý thức bảo vệ môi trường của người dân. 
Những năm gần ây, các bộ, ngành từ Trung ương tới ịa phương, bằng những hành 
ộng mạnh mẽ, quyết ẩy mạnh các biện pháp ứng phó với tình hình ô nhiễm không khí. 
Năm 2016, Thủ tướng Chính phủ ã ban hành Quyết ịnh số 985a/QĐ-TTg phê duyệt 
Kế hoạch hành ộng quốc gia về quản lý chất lượng không khí ến năm 2020, tầm nhìn 
ến năm 2025. Kế hoạch ề ra mục tiêu tổng quát là hướng tới tăng cường công tác quản 
lý chất lượng không khí (CLKK) thông qua kiểm soát nguồn phát sinh khí thải; giám 
sát CLKK xung quanh nhằm cải thiện chất lượng môi trường không khí và bảo ảm 
sức khỏe cộng ồng. Theo ó, cơ quan quản lý phải tập trung kiểm soát bụi trong quá 
trình thi công, vận chuyển nguyên vật liệu, chất thải tại các công trường xây dựng; ầu 
tư, thực hiện ổi mới công nghệ, quy trình sản xuất, thiết bị sản xuất tại các cơ sở sản  14        lOMoARcPSD| 41967345
xuất công nghiệp nhằm hạn chế phát sinh khí thải; tiếp tục ầu tư xây dựng, lắp ặt, vận 
hành các hệ thống thiết bị xử lý khí thải phát sinh từ các cơ sở công nghiệp, ảm bảo 
không gây ô nhiễm môi trường không khí. Phải hoàn thành thực hiện quy ịnh lộ trình 
áp dụng tiêu chuẩn khí thải ối với xe ô tô, xe mô tô 2 bánh sản xuất, lắp ráp và nhập  khẩu mới...   
_ Ngoài ra, theo Nghị ịnh số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 về quản lý chất thải và 
phế hiệu, Nghị ịnh số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 về sửa ổi, bổ sung một số iều 
của các nghị ịnh quy ịnh chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường có hiệu 
lực thi hành ngày 01/7/2019 thì chủ nguồn thải khí thải công nghiệp có phát sinh khí 
thải lưu lượng lớn, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao phải lắp ặt thiết bị quan 
trắc khí thải tự ộng, liên tục, truyền số liệu trực tiếp cho Sở TN&MT ể kiểm soát; ồng 
thời, các dự án có phát sinh chất thải công nghiệp lớn ều phải có giấy phép xả khí thải  công nghiệp.   
_ Để triển khai Kế hoạch hành ộng quốc gia về quản lý chất lượng không khí ến năm 
2020, tầm nhìn ến năm 2025 ã ược ban hành, Bộ TNMT cũng ã xây dựng Kế hoạch 
kiểm soát ô nhiễm không khí; ồng thời, tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản 
lý môi trường không khí; tăng cường các nguồn lực về con người, xây dựng chức 
năng, nhiệm vụ và cơ chế phối hợp quản lý môi trường không khí từ Trung ương ến 
ịa phương. (Nguồn: Thu Hiền – consosukien.vn)     
3.5 Ô nhiễm môi trường ô thị tại Hà Nội 
3.5.1 Thực trạng ô nhiễm môi trường không khí tại Hà Nội 
_ Sáng ngày 6/6/2021, ứng dụng theo dõi ô nhiễm không khí như Air Visual ưa ra 
mức cảnh báo ô nhiễm nghiêm trọng tại Hà Nội. Cụ thể, ứng dụng Air Visual áp dụng 
cách tính giá trị AQI của Mỹ ưa mức cảnh báo ô nhiễm không khí màu ỏ - mức xấu, 
giá trị AQI từ 171 – 184 (có hại cho sức khỏe). Theo ứng dụng này, Hà Nội có thời 
iểm xếp thứ nhất thế giới về ô nhiễm không khí. 
_ Hình bên dưới là Bảng xếp hạng chỉ số AQI các nước trên thế giới 8h ngày 6/6/2021    15          lOMoARcPSD| 41967345   16        lOMoARcPSD| 41967345
_ Theo số liệu ghi nhận sáng 4/1/2022, tại Cổng thông tin quan trắc môi trường Hà 
Nội, chỉ số chất lượng không khí AQI trung bình là 162, mức xấu. Có hai iểm ở mức 
rất xấu thuộc trung tâm quận Hoàng Mai và khu vực Thành Công, Ba Đình, Hà Nội. 
Nhiều iểm chất lượng không khí xấu nằm rải rác khắp các quận, huyện. 
_ Đáng chú ý, hầu hết " iểm en" không khí ều nằm ở khu vực trung tâm nơi mật ộ 
giao thông cực cao, trong khi các huyện ngoại thành, hoặc xa trung tâm hơn như quận 
Long Biên, không ghi nhận iều này.   
_ Trước ó, vào các ngày nghỉ lễ, cụ thể ngày ầu năm mới (1/1/2022), chất lượng không 
khí (CLKK) 4 khu vực tại Hà Nội ở mức kém - mức những người nhạy cảm gặp phải 
các vấn ề về sức khỏe, người bình thường ít bị ảnh hưởng. 
_ Cụ thể, theo thống kê của Chi cục Bảo vệ Môi trường (Sở TN&MT Hà Nội), trong 
khoảng thời gian từ 15 giờ ngày 31/12/2021 ến 14 giờ ngày 1/1/2022, tại 9 trạm quan 
trắc không khí trên ịa bàn TP có 4 khu vực ở mức kém, 5 khu vực CLKK ở mức trung  bình. 
_ Trong ó, khu vực CLKK ở mức kém gồm Phạm Văn Đồng, Hàng Đậu, Thành Công, 
Kim Liên với chỉ số CLKK (AQI) lần lượt là 118, 124, 128 và 135; Khu vực 
CLKK ở mức trung bình gồm Hoàn Kiếm, Chi cục Bảo vệ Môi trường, Mỹ Đình, 
Tây Mỗ, Tân Mai với AQI lần lượt là 52, 60, 66, 71 và 94 
_ Tuy nhiên, theo số liệu từ hệ thống quan trắc không khí tự ộng tại Cổng thông tin 
Quan trắc môi trường trên ịa bàn TP tại thời iểm 17 giờ 15 phút ngày 1/1/2022, trong 
9 trạm quan trắc không khí có 4 khu vực CLKK ở mức xấu, 2 khu vực ở mức kém và 
3 khu vực ở mức trung bình.  17          lOMoARcPSD| 41967345
_ Cụ thể, các khu vực có CLKK ở mức xấu gồm Phạm Văn Đồng (164), Kim Liên 
(171), Hàng Đậu (178) và Thành Công (187); 2 khu vực CLKK ở mức kém gồm 
Hoàn Kiếm (107), Tân Mai (139); các khu vực CLKK ở mức trung bình gồm Chi cục 
Bảo vệ Môi trường (77), Tây Mỗ (85), Mỹ Đình (87). 
_ Tương tự, các trang web, ứng dụng theo dõi chất lượng không khí cũng cho thấy 
nhiều iểm tương tự. Chất lượng không khí ở Hà Nội suy giảm nghiêm trọng trong 
những ngày ầu năm mới. Nhiều iểm quan trắc ghi nhận chỉ số AQI vượt 300 ơn vị, ở 
ngưỡng nguy hại cho sức khỏe. 
_ Lúc 10h ngày 4/1, dữ liệu trên trang aqicn.org ã ghi nhận khoảng 10 iểm có không 
khí ở mức rất xấu. Nhiều iểm rải rác từ quận Tây Hồ, Cầu Giấy, Hai Bà Trưng, Đống 
Đa, Hoàn Kiếm ều cho ngưỡng nguy hại cho sức khoẻ, AQI dao ộng 220-260.  (Nguồn: suckhoedoisong.vn) 
_ Trong tháng 1/2021, tại các ô thị phía Bắc như: Hà Nội, Thái Nguyên, Bắc Ninh ã 
xuất hiện nhiều ợt ô nhiễm khá nặng vào các khoảng thời gian từ ngày 1/1 - 7/1; 13/1 
- 16/1; 19/1 - 25/1 và 29/1 - 31/1. CLKK trong tháng 2 duy trì ở mức trung bình, ặc 
biệt trong thời gian Tết Nguyên án từ 10/2 - 16/2 CLKK ở mức khá tốt.   
 Diễn biến trung bình 24 giờ thông số PM2.5 tại một số ô thị 2 tháng ầu năm 2021     
_ Đối với các trạm thuộc Hà Nội, những ngày có mức ộ ô nhiễm cao nhất là ngày 5/1 
và 21/1. Trong những ngày này thông số bụi mịn PM2.5 trung bình 24 giờ ã vượt quá 
3 lần so với giới hạn trong QCVN. 
_ Kết quả tính toán chỉ số CLKK AQI ngày tại các trạm của Hà Nội cũng cho thấy, 
chỉ số AQI ã ở mức xấu, mức có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe, các ợt ô nhiễm này 
chủ yếu xảy ra trong tháng 1/2021. 
_ Tại Hà Nội, ây là thành phố ứng thứ 6 trong xếp hạng các tỉnh, thành phố có nồng 
ộ bụi PM2.5 trung bình năm 2020 cao nhất. Nồng ộ bụi trung bình cả hai năm 2019- 18        lOMoARcPSD| 41967345
2020 ều vượt quy chuẩn quốc gia QCVN 05:2013/BTNMT, mặc dù ô nhiễm bụi 
PM2.5 năm 2020 giảm 16% so với năm 2019. Có sự chênh lệch nồng ộ bụi PM2.5 
trung bình năm giữa các quận/huyện, trong ó cao hơn nội thành và thấp hơn ở các 
huyện ngoại thành (trừ các huyện Gia Lâm, Đông Anh và Thanh Trì). Năm 2020, có 
29/30 quận/huyện có nồng ộ trung bình năm vượt quy chuẩn quốc gia. Nồng ộ bụi 
PM2.5 có chênh lệch rõ rệt theo mùa, cao hơn từ 11 - tháng 3 và thấp hơn từ tháng 5  - tháng 9. 
_ Nồng ộ bụi mịn PM2.5 trung bình năm 2015 tại Hà Nội cao hơn 50 µg/m3. 
_ 40% dân số Hà Nội bị ảnh hưởng bởi nồng ộ bụi trên 45 µg/m3, cao gấp 5 lần tiêu  chuẩn WHO. 
_ Các nguồn phát thải PM2.5 chính ở Hà Nội: 
+ 29% từ các hoạt ộng công nghiệp 
+ 26% từ ốt rơm rạ ngoài trờ  + 23% từ bụi ường  + 15% từ giao thông 
+ 7% còn lại từ quá trình ốt gia dụng, thương mại, làng nghề, rác thải rắn 
_ 1/3 lượng bụi mịn PM2.5 từ các nguồn trên ịa bàn thành phố 
_ 2/3 lượng bụi mịn PM2.5 từ các tỉnh lân cận, khu vực Đồng bằng sông Hồng, các 
nước khác, vận chuyển quốc tế, nguồn tự nhiên. 
(Nguồn: Sở tài nguyên môi trường Hà Nội) 
3.5.2 Xu hướng gây ô nhiễm 
_ Một vài năm trở lại ây, vấn ề ô nhiễm không khí ở Thủ ô trở thành mối quan tâm ặc 
biệt của dư luận khi Hà Nội ược nêu tên trong các bảng xếp hạng về những thành 
phố/thủ ô ô nhiễm nhất thế giới. Nhưng sự thực là, không phải chỉ gần ây không khí 
Hà Nội mới ô nhiễm ến thế. Bằng chứng nghiên cứu của các nhà khoa học trong giai 
oạn 2000-2020 ã chỉ ra, vấn ề này tồn tại từ lâu. 
_ Từ những năm 2000, giáo sư Phạm Duy Hiển và nhóm nghiên cứu tại Viện Năng 
lượng nguyên tử Việt Nam ã chỉ ra một thực tế là ở Hà Nội ã tồn tại hiện tượng ô 
nhiễm với các thành phần bụi PM2.5, PM10, các loại khí SO2, NO2. Năm 2007, ông trả 
lời phỏng vấn New York Times: cùng với TPHCM, Hà Nội có mức ộ bụi MP10 là 80 
µg/m3, cao gấp ôi Bangkok ở cùng thời iểm. Không chỉ nêu ến những yếu tố ô nhiễm 
cơ bản, ông còn xác ịnh ược xu hướng ô nhiễm là mùa ông cao hơn mùa hè. “Trong 
mùa khô, ô nhiễm nặng thường bắt ầu vài ngày sau khi gió mùa Đông Bắc tràn về và 
kéo dài trong nhiều ngày liền cho ến khi gió thịnh hành chuyển sang hướng Đông  19          lOMoARcPSD| 41967345
Nam trước khi xuất hiện ợt gió mùa mới”, giáo sư Phạm Duy Hiển chia sẻ một phần 
kết quả nghiên cứu trên Tia Sáng vào năm 2008.   
_ “Người ta thường cho là giao thông óng góp 70% ô nhiễm không khí nhưng trên 
thực tế, nó chỉ có thể gần úng với trường hợp phát thải các chất CO, CO2, NOx… và 
không úng với trường hợp bụi mịn vì nó có phần óng góp của cơ chế hình thành bụi 
thứ cấp và vận chuyển dài hạn”. (TS. Lý Bích Thủy, ĐH Bách khoa HN). Đây là lý 
do vì sao trong thời kỳ giãn cách xã hội ể góp phần kiểm soát dịch Covid-19, lưu 
lượng giao thông ã giảm hẳn nhưng hàm lượng PM2.5 của Hà Nội vẫn còn cao, số liệu 
từ các trạm quan trắc chất lượng không khí của Hà Nội ã chỉ ra iều ó.    
Quy luật ô nhiễm theo mùa  
_ Giai oạn 2002-2005, nồng ộ bụi PM2.5 của Hà Nội cao hơn so với nhiều nước ở 
châu Á như Thái Lan, Philippines, Indonesia, Sri Lanka; trong khi nồng ộ bụi PM10 
khi ó ã có xu hướng cao hơn cả Ấn Độ, Hàn Quốc và Trung Quốc. 
_ Một nghiên cứu lấy mẫu trong năm 2007 tại 96 ịa iểm ở Hà Nội chỉ ra rằng, nồng ộ 
các chất ô nhiễm dạng khí SO2 và Benzen ở dưới ngưỡng quy chuẩn của Việt Nam 
(QCVN), riêng NO2 có dấu hiệu tiệm cận hoặc vượt ở nội thành.   
_ Đến giai oạn 2010 – 2020, vấn ề ô nhiễm không khí ở Hà Nội ã thu hút ược thêm 
nhiều nghiên cứu của các chuyên gia khác. Kết quả chung chỉ ra rằng, chất lượng 
không khí của Hà Nội “không có dấu hiệu ược cải thiện”. Nguyên nhân một phần do 
tốc ộ tăng dân số, ô thị hóa và phát triển kinh tế mạnh mẽ của Thủ ô.  20        lOMoARcPSD| 41967345
_ Trên thực tế, phần lớn nồng ộ trung bình năm của các chất ô nhiễm dạng bụi (PM2.5, 
PM10) ều cao hơn QCVN 05. Các khí SO2 và CO nhìn chung ở ngưỡng an toàn. Khí 
Ozone (O3) ảm bảo trong ngưỡng nồng ộ trung bình năm, song mức trung bình giờ 
lại có dấu hiệu vượt giới hạn. Khí NO2 ở khu vực nội thành thường tiệm cận hoặc 
vượt ngưỡng trung bình năm. 
_ Bên cạnh các loại bụi mịn quen thuộc, ối tượng nhỏ hơn là bụi nano (1-100 nm), 
hay còn gọi là bụi siêu mịn PM 0.1 cũng ã ược xem xét. Kết quả, loại bụi này ở mức 
cao hơn nhiều so với các thành phố khác như Thượng Hải, Los Angeles, California 
hoặc Đài Loan. Tín hiệu khả quan là ô nhiễm không khí ở Hà Nội, mặc dù vượt chuẩn 
và tăng cao trong giai oạn 1998 – 2011, nhưng có xu hướng giảm dần vào những năm  gần ây. 
_ Các nhà khoa học cũng tìm ra quy luật: mùa hè (tháng 5-9) ở Hà Nội thường có 
mức ộ ô nhiễm dạng hạt thấp hơn nhiều so với mùa ông (tháng 10-2). Hiện tượng 
nghịch nhiệt, nhất là vào mùa ông, khiến mức ộ ô nhiễm ban êm có thể cao hơn 
khoảng 2 lần so với ban ngày. 
_ Bên cạnh phương pháp tiếp cận o nồng ộ chất ô nhiễm từ trạm quan trắc mặt ất như 
các kết quả kể trên, từ những năm 2013, Việt Nam bắt ầu có một số ít nhà nghiên cứu 
tiên phong về việc sử dụng công nghệ viễn thám (ảnh vệ tinh) ể theo dõi biến ổi mật  ộ chất ô nhiễm. 
_ Trên thế giới, phương pháp này khá phổ biến với các nghiên cứu trên diện rộng như 
của WHO và World Bank ể ánh giá tình hình ô nhiễm tại các quốc gia. Ảnh vệ tinh 
cho phép các nhà khoa học có thêm công cụ ể quan sát mức ộ ô nhiễm một cách toàn 
cảnh, liên tục và trên ộ phân giải cao. 
Nguồn thải: Giao thông không hẳn là nguyên nhân chính  
_ Thời gian qua, có không ít nghiên cứu xem xét tác nhân óng góp ô nhiễm bụi PM ở 
Hà Nội và chỉ ra một số nguồn chung cơ bản. 
_ Trái với suy nghĩ của nhiều người, giao thông không phải lúc nào cũng là nguồn 
chính gây ô nhiễm không khí, mức ộ óng góp của nó dao ộng khá lớn, từ 10-50% tùy  thời kỳ. 
_ Khí thải từ dân cư ( un nấu bếp than, bếp củi…) có thể chiếm 15-20%; trong khi 
các hoạt ộng gắn với nông nghiệp, bao gồm ốt sinh khối (rơm rạ,…) và phát thải 
ammonia trong chăn nuôi, phân bón óng góp khoảng 7-22%. 
Hoạt ộng công nghiệp, trên thực tế, chiếm khoảng 6-19%. 
_ Ngoài ra, còn có các nguồn khác như xây dựng, bụi gió thổi, rác thải và nguồn thứ  cấp. 
_ Năm ngoái, Sở Tài nguyên Môi trường Hà Nội cũng phối hợp với Viện Khí tượng 
Phần Lan (FMI) lập một dự án ánh giá các nguồn gây ô nhiễm bụi PM2.5 cho thành 
phố. Dự kiến, các kết quả mới nhất này sẽ ược công bố vào cuối năm 2020.    21          lOMoARcPSD| 41967345  
Đo thông số bụi ở HN      
_ Phần lớn các nghiên cứu sử dụng biện pháp phân tích thành phần hóa-lý của mẫu 
bụi PM2.5 thu thập ược nhằm tìm ra dấu hiệu nguồn thải. Tuy nhiên, cũng có những 
cách tiếp cận khác, chẳng hạn như nghiên cứu hợp tác giữa Viện Hàn lâm Khoa học 
Việt Nam (VAST) và Viện Phân tích Hệ thống Ứng dụng Quốc tế (IIASA), Áo, thực 
hiện từ năm 2017 ã dùng phương pháp phân bổ nguồn thải – tức sử dụng số liệu vĩ 
mô và hệ số phát thải – ể ước tính óng góp của mỗi lĩnh vực vào nồng ộ PM2.5 tại  Hà Nội. 
3.5.3 Thiệt hại ước tính do ô nhiễm không khí Ô 
nhiễm với sức khỏe người dân:  
_ Phơi nhiễm với ô nhiễm bụi PM có thể làm tăng tỷ lệ nhập viện và tử vong, do ó 
góp phần ảnh hưởng ến tình hình sức khỏe công cộng ở Việt Nam. Phân tích Báo cáo 
Gánh nặng Bệnh tật Toàn cầu (Aaron Cohen et al., 2017) chỉ ra rằng số người chết  22        lOMoARcPSD| 41967345
bởi phơi nhiễm PM2.5 ở Việt Nam từ năm 1990-2015 có xu hướng tăng, từ mức 
khoảng trên 26.000 người/năm lên trên 42.000 người/năm. Việt Nam cũng là một 
trong những nước có mật ộ tử vong vì ô nhiễm không khí ở mức trung bình khá trên  thế giới. 
_ WHO cũng ước tính, năm 2016, Việt Nam có hơn 60.000 người chết vì bệnh tim, 
ột quỵ, ung thư phổi, tắc nghẽn phổi mãn tính do ô nhiễm không khí gây ra.     
_ Bản ồ mật ộ các ca tử vong trên thế giới do ô nhiễm không khí PM2.5 ngoài trời 
năm 2015. (Biểu ồ nhỏ ước tính dữ liệu tử vong ở Việt Nam giai oạn1990-2015) 
_ Nhìn chung, không chỉ bụi PM2.5 có ảnh hưởng ến sức khỏe con người. Việc phơi 
nhiễm với các loại khí Ozone, NO2, SO2 cũng có thể gây ra các bệnh hô hấp hoặc 
làm trầm trọng hơn tình hình bệnh tật. 
_ Do hạn chế về dữ liệu quan trắc không khí và theo dõi bệnh tật, Việt Nam không có 
nhiều nghiên cứu của riêng mình về tác ộng ô nhiễm không khí tới sức khỏe. Tính ến 
nay, có 2 nghiên cứu về ảnh hưởng ngắn hạn của nồng ộ các chất ô nhiễm tới tình 
trạng nhập viện của người dân ở Hà Nội. Theo ó, số trẻ em nhập viện do các bệnh hô  23          lOMoARcPSD| 41967345
hấp tăng 2,2% khi nồng ộ PM2,5 trong không khí cùng ngày tăng thêm mỗi 10μg/m3  (Luong et al., 2016). 
_ Tương tự, một nghiên cứu mới ây của TS Nguyễn Thị Trang Nhung (ĐH Y tế công 
cộng) và cộng sự cho giai oạn 2016-2018 chỉ ra mối liên quan – nếu nồng ộ PM2.5 
trong trung bình 7 ngày tăng khoảng 39,4μg/m3 thì số ca trẻ em nhập viện vì viêm 
phổi tăng khoảng 5,3%. Tuy nhiên, nghiên cứu này không tìm ược mối liên hệ có ý 
nghĩa giữa mức ô nhiễm bụi PM2.5 với số ca nhập viện do viêm phế quản hoặc hen  suyễn. 
_ TS Nguyễn Thị Trang Nhung cho biết, một số nghiên cứu ang tiến hành cũng chỉ 
ra rằng nồng ộ ô nhiễm PM2.5, PM10, và ặc biệt là SO2 cũng làm tăng nguy cơ nhập 
viện do bệnh ột quỵ và tắc nghẽn phổi mạn tính với người lớn ở Hà Nội. Tuy nhiên, 
ến nay chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng dài hạn của ô nhiễm không khí tới sức khỏe  người dân. 
_ Bệnh thường do tiếp xúc lâu với bụi mịn PM2.5: 
+ Bệnh tim do thiếu máu cục ộ (THD) 
+ Bệnh tai biến mạch máu não ( ột quỵ) 
+ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)  + Bệnh ung thư phổi (LC) 
+ Bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (ALRI) 
+ Tiểu ường type 2 ở người trưởng thành 
_ Nồng ộ bụi mịn PM2.5 tại 15 tỉnh thành ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe:  + 18.000 người tử vong 
+ 225 triệu ngày sống trong bệnh tật 
_ Số lượng người chết do các nguyên nhân bắt nguồn từ bụi mịn PM2.5 ở Hà Nội và  các tỉnh miền Bắc cao: 
+ 32% ~ 5800 người tử vong taị Hà Nội 
+ 9% ~ 1700 người tử vong tại Bắc Ninh, Hưng Yên 
+ 41% ~ 7400 người tử vong tại 8 tỉnh ĐBSH 
+ 17% ~ 3100 người tử vong tại khu vực miền núi, Bắc Trung Bộ 
Thiệt hại về kinh tế do ô nhiễm môi trương không khí gây ra 
_ Chi phí y tế & phúc lợi xã hội cứu chưa các bệnh do bụi mịn gây ra:  + 7,74% GRDP của Hà Nội 
+ 5,9% GRDP của Đồng bằng sông Hồng 
+ 5,29% GRDP của các tỉnh miền núi và Bắc Trung Bộ  24        lOMoARcPSD| 41967345
(GRDP – Gross Regional Domestic Product: tổng sản phẩm trên ịa bàn) 
3.4.5 Biện pháp khắc phục 
Lợi ích của việc nâng cao chất lượng không khí  
_ 4.500–13.300 người ược cứu sống/ năm 
_ Giảm 25-74% ca tử vong/ năm  _ Tiết kiệm 2-5,1% GDP 
_ Tiết kiệm 44-144 nghìn tỷ VNĐ mỗi năm 
Xây dựng hệ số phát thải riêng cho Việt Nam  
_ Phát thải (emission) là tổng lượng chất thải khí mà một ối tượng xả ra môi trường, 
bao gồm nhiều chất như CO, CO2, VOC, SO2, NOx, PM. Thông thường, mỗi loại 
phương tiện giao thông cơ giới sẽ có một loại hệ số phát thải ặc trưng, liên quan ến 
công nghệ, loại nhiên liệu sử dụng và ặc tính di chuyển của phương tiện ó. Tương tự, 
các nguồn thải khác như ốt rơm rạ ngoài trời, ốt công nghiệp, bếp nấu,… cũng có 
những bộ hệ số phát thải riêng của mình. 
_ Khi nhân hệ số phát thải này với khối lượng nhiên liệu sử dụng (và một vài hệ số 
khác), ta có thể tìm ra tổng lượng khí thải ối tượng xả vào môi trường. Đây là cách 
làm mà dự án VAST-IIASA ang thực hiện ể có dữ liệu cho mô hình tương tác ô nhiễm 
không khí (GAINS) ể xây dựng kịch bản quản lý chất lượng không khí. 
_ Trước kia, nghiên cứu trong nước ều phải gán các hệ số phát thải của quốc tế ể 
Bêhjbao gồm nguồn tĩnh (như than á, than tổ ong, dầu hỏa, LPG, củi, ốt rơm rạ, ốt 
than) và nguồn ộng (xe bus chạy diesel, xe ô tô cá nhân, xe taxi, xe máy). 
_ Cộng ồng chuyên gia nhấn mạnh rằng, các bộ hệ số hiện có chưa thể bao phủ hết 
các ối tượng phát thải trên thực tế và phải ược ầu tư nghiên cứu nhiều hơn.  25          lOMoARcPSD| 41967345  
8/2020, HN ã ưa vào vận hành 1 số tuyến xe bus xử dụng nhiên liệu sạch    
_ Liên quan ến phát thải giao thông, từ những hệ số phát thải trên, TS Nghiêm Trung 
Dũng (Trường ĐH Bách khoa Hà Nội) ã ưa ra các nghiên cứu về chuyển ổi nhiên liệu 
cho xe bus và xe taxi ở Hà Nội. Theo ó, nếu xe bus chạy dầu diesel chuyển sang dùng 
nhiên liệu sạch hơn như khí nén tự nhiên CNG hoặc khí dầu mỏ hóa lỏng LPG thì hệ 
số phát thải của xe bus Hà Nội có thể giảm từ 30-100% tùy kịch bản. 
_ Tương tự, với xe taxi ở Hà Nội, nếu chuyển từ dùng xăng sang nhiên liệu CNG hoặc 
LPG, và nâng tiêu chuẩn phát thải lên Euro 3 hoặc Euro 4, thì hệ số phát thải của taxi 
có thể giảm từ 40%-100% tùy kịch bản.       
Đưa dự báo chất lượng không khí trở thành phổ biến như bản tin thời tiết  
_ Từ năm 2016, ã có một số nghiên cứu về dự báo chất lượng không khí dùng mô hình 
số trị và mô hình thống kê trên nền tảng trí tuệ nhân tạo (AI). Các mô hình này dự 
báo ược chất lượng không khí ở Hà Nội trong vòng 7 ngày với ộ chính xác trên 70%. 
Tuy vậy, mô hình này ang ở mức thử nghiệm quy mô nhỏ và ể có thể sớm ưa vào ứng 
dụng cần ược ầu tư nghiên cứu nhằm tăng ộ chính xác. 
_ Năm ngoái, ại diện Chi Cục Bảo vệ môi trường Hà Nội cho biết họ ang xem xét 
việc sử dụng mô hình tính toán lan truyền với hi vọng dự báo trước diễn biến không 
khí 1-2 ngày như dự báo thời tiết.  26        lOMoARcPSD| 41967345 _ 
Một số nghiên cứu khác hướng tới việc dự báo chất lượng không khí trong dài hạn 
10-15 năm ể phục vụ cho công tác quản lý. Dựa trên các dự báo về tăng trưởng dân 
số, tăng trưởng kinh tế và tiêu thụ năng lượng, kết hợp với các kịch bản về kiểm soát 
ô nhiễm, nhóm nghiên cứu ã xem xét chi phí và lợi ích của Hà Nội ến năm 2030. Và 
họ chỉ ra, nếu không có các biện pháp quản lý quyết liệt, ô nhiễm PM2.5 ở Hà Nội và 
miền Bắc Việt Nam có thể cao hơn 25-30% so với năm 2015, nghĩa là gần 85% dân 
số ở miền Bắc Việt Nam sẽ tiếp xúc với chất lượng không khí không ạt chuẩn quốc  gia. 
Cải thiện chất lượng không khí ít tốn kém hơn khắc phục hậu quả  
_ Mặc dù hệ thống các nghiên cứu ã phác họa một phần bức tranh ô nhiễm không khí 
ở Thủ ô, nhưng nhìn chung các chuyên gia và nhà quản lý ều cho rằng Hà Nội cần 
tiếp tục hoàn thiện các bằng chứng nghiên cứu liên quan trước khi ưa ra quyết ịnh 
hành ộng, chẳng hạn số liệu về kiểm kê phát thải, nguy cơ sức khỏe, tác ộng kinh tế 
hay các biện pháp công nghệ cải thiện chất lượng không khí. 
_ Tuy vậy, trong quá trình nghiên cứu, các nhà khoa học ã khám phá ra một vài ặc 
iểm hữu ích cho việc ịnh hướng chính sách không khí sạch của thành phố. 
_ Trước hết, không khí sạch là một loại hàng hóa công, ồng nghĩa với việc chính 
quyền (trung ương hoặc ịa phương) là bên ảm bảo cung cấp mặt hàng này hiệu quả 
nhất. Môi trường không khí là một lĩnh vực tương ối nhạy cảm vì nó ảnh hưởng ến 
lợi ích của một loạt bên liên quan – từ công nghiệp, xây dựng, giao thông, nông nghiệp 
ến hộ gia ình. Do vậy, nhiều biện pháp cải thiện chất lượng không khí cho Thủ ô sẽ 
cần những quy ịnh từ cấp trung ương.     
_ “Nếu giữ nguyên các quy ịnh hiện hành thì tới năm 2030, khoảng 85% dân số miền 
Bắc phải sống chung với không khí ô nhiễm vượt chuẩn. Tuy nhiên, ngay cả khi có 
những biện pháp kiểm soát khí thải nghiêm ngặt nhất nhưng chỉ áp dụng cho Hà Nội 
thì cũng sẽ không ủ hiệu quả ể ạt ược TCVN vì trong kịch bản ó, khoảng 
85% chất ô nhiễm là do lan truyền từ các tỉnh lân cận Hà Nội” | Trích báo cáo  VASTIIASA 2018  27        lOMoARcPSD| 41967345
_ Các nghiên cứu cũng phát hiện rằng, ô nhiễm không khí ở Hà Nội – ặc biệt là ô 
nhiễm PM2.5 – bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các tỉnh xung quanh, thậm chí là các quốc 
gia khác. Các loại bụi này có thể ược vận chuyển ến từ khoảng cách hàng trăm kilomet. 
Khoảng 1/3 ến 1/2 nguồn thải nằm ngoài thẩm quyền và quyền kiểm soát của chính 
quyền ịa phương. Do vậy, muốn cải thiện chất lượng không khí Thủ ô một cách hiệu 
quả, chính quyền Hà Nội buộc phải phối hợp với các chính quyền ịa phương khác ể 
ưa ra kế hoạch hợp tác cụ thể. 
_ Một số chiến lược cụ thể có thể tìm ược dữ liệu ầu vào tham khảo phù hợp từ những 
nghiên cứu ã có ể tính toán các phương án hành ộng. Ví dụ, mức ộ cắt giảm NO2 
trước và trong thời gian cách ly do dịch Covid-19 vào tháng 4/2020 có thể là mốc ối 
sánh cho các kịch bản cấm xe, cắt giảm giao thông hoặc nâng cao tiêu chuẩn khí thải 
công nghiệp. Hoặc tương tự, TPHCM ã có nghiên cứu xem xét liệu quận huyện nào 
không còn khả năng tiếp nhận khí thải ô nhiễm và gợi ý chính quyền cân nhắc hướng  quy hoạch thành phố. 
Ô nhiễm không khí ang trở thành nguy cơ rõ rệt ối với các ô thị ở Việt Nam. Mặc 
dù chi phí thực hiện các biện pháp quản lý ô nhiễm có thể lên tới 2,1 – 3,7% GDP vào 
năm 2030, nhưng những ước tính sơ bộ của World Bank và một số kết quả nghiên 
cứu trong nước ngụ ý rằng, thiệt hại kinh tế hoặc phúc lợi do ô nhiễm không khí có 
thể rơi âu ó vào khoảng 4 – 7% GDP/năm. Như vậy, rõ ràng là ầu tư cho hành ộng 
cải thiện chất lượng không khí sẽ ít tốn kém hơn khắc phục những hậu quả của nó. 
(Nguồn: Phong Du/Báo Khoa học và Phát triển)  28        lOMoARcPSD| 41967345 _     
3.6 Ô nhiễm môi trường không khí ô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh 
3.6.1 Thực trạng ô nhiễm môi trường không khí tại TP HCM 
_ Theo Tổ chức giám sát chất lượng không khí AirVisual, chỉ số chất lượng không 
khí (AQI) ngày 20/9/2019 tại TP.HCM o ược cao nhất là 175. Ô nhiễm không khí với 
nồng ộ bụi PM2.5 ở mức 102.7 µg/m³, cao hơn 2 lần tiêu chuẩn trung bình 24h cho 
phép của Việt Nam và hơn 4 lần so với tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). 
Cụ thể, chỉ số AQI tại trung tâm quận 1 là 174, khu vực Nguyễn Hữu Cảnh (quận 
Bình Thạnh) là 166, Thảo Điền (quận 2) là 175.   
_ Theo khuyến cáo của Cơ quan bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ thì chỉ số AQI từ 150 – 
200 là mức không lành mạnh và mọi người bắt ầu bị tác ộng về sức khoẻ. Những 
người thuộc nhóm nhạy cảm (trẻ em, người già, người mắc bệnh mãn tính về hô hấp, 
tim mạch) có thể gặp phải những tác ộng sức khoẻ nghiêm trọng hơn. (Nguồn: 
trungtamytephunhuan.medinet.gov.vn)   
_ Sở Tài nguyên và Môi trường TP triển khai quan trắc chất lượng môi trường không 
khí hàng tháng tại 30 vị trí quan trắc với tần suất 10 ngày trong tháng vào 2 thời iểm 
(7 giờ 30 phút - 8 giờ 30 phút và 15 giờ - 16 giờ). Kết quả quan trắc ô nhiễm không 
khí 9 tháng ầu năm 2019 cho thấy: Ô nhiễm chất lượng không khí trên ịa bàn TPHCM 
chủ yếu là do bụi lơ lửng và mức ồn do các hoạt ộng giao thông gây ra, với 50,8% số 
liệu bụi lơ lửng và 93,9% số liệu mức ồn quan trắc ược tại 19 vị trí giao thông vượt  quy chuẩn cho phép.   
_ Nồng ộ các chất ô nhiễm quan trắc ược tại các vị trí Cát Lái, Ngã tư Huỳnh Tấn 
Phát - Nguyễn Văn Linh, Gò Vấp, An Sương, Bình Phước luôn có giá trị cao và 
thường xuyên vượt quy chuẩn. Trong ó, vị trí Cát Lái (tại vòng xoay Mỹ Thủy) có 
nồng ộ các chất ô nhiễm cao nhất với 99% số liệu bụi lơ lửng và 100% số liệu ồn 
quan trắc ược trong 9 tháng ầu năm 2019 vượt quy chuẩn cho phép. Nồng ộ các chất 
ô nhiễm quan trắc ược tại 30 vị trí quan trắc trong 9 tháng ầu năm 2019 có xu hướng 
tăng so với 9 tháng ầu năm 2018. (Nguồn: hcmcpv.org.vn)   
_ Theo số liệu quan trắc về chất lượng không khí thấy rằng nồng ộ CO trong không 
khí có xu hướng giảm dần. Nhưng 6 tháng ầu năm 2014, nồng ộ CO ược ghi nhận 
tăng vọt ở nhiều iểm như An Sương, ngã tư Huỳnh Tấn Phát – Nguyễn Văn Linh,  Hàng  Xanh,  Gò  Vấp,…   
_ Tại Gò Vấp, nồng ộ bụi trung bình năm 2014 là 447 microgam/m3 thì hiện tại là 
hơn 496 microgam. Đặc biệt, tại ngã tư Huỳnh Tấn Phát - Nguyễn Văn Linh, từ mức  29        lOMoARcPSD| 41967345
486 microgam năm 2014 tăng lên 613,83 microgam/m3... Nồng ộ bụi ã vượt qua quy 
chuẩn của VIệt Nam từ 1,2 - 2,2 lần.   
_ Toàn thành phố bị bao trùm trong làn sương mù dày ặc bao phủ cả thành phố ến tận 
trưa. Theo ài khí tượng thủy văn khu vực Nam bộ, do không khí ô nhiễm nên xảy ra 
hiện tượng mù khô. Đơn vị này cũng khuyến cáo người dân khi ra ường nên mang 
khẩu trang. Đặc biệt là trẻ em, sức ề kháng yếu sẽ dễ bị nhiễm các bệnh về ường hô 
hấp. Với chất lượng không khí kém như vậy người dân nên chú ý khi i ra ường.   
_ Tại khu vực tập trung hoạt ộng sản xuất công nghiệp như khu vực quanh nhà máy 
thép Thủ Đức và Xi măng Hà Tiên, hoặc các khu vực ang ược thi công cơ sở hạ tầng 
như tại khu Trường Chinh - Tân Bình, ường Nam Kỳ Khởi Nghĩa - Phú Nhuận, cầu 
Thủ Thiêm - quận 1,… Nồng ộ bụi luôn vượt tiêu chuẩn cho phép.   
_ Tình trạng kẹt xe trên các tuyến ường lớn luôn là vấn ề nhức nhối và thường xuyên 
hơn. Tại các oạn ường trên ường Cách Mạng tháng tám, ường Cộng Hòa,... Luôn luôn 
diễn ra tình trạng kẹt xe, làm cho nồng ộ bụi tại khu vực này tăng cao, tình trạng ô 
nhiễm không khí ở khu vực này cũng nghiêm trọng hơn. (Nguồn:  choxetphcm.net)   
_ Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh cho biết, trong thời gian vừa 
qua, tình hình ô nhiễm môi trường không khí diễn biến khá phức tạp. 
_ Đặc biệt là trong khoảng thời gian từ ngày 18/9/2019 ến ngày 25/9/2019, xuất hiện 
hiện tượng mù quang hóa gây cản tầm nhìn, ảnh hưởng ến sức khỏe của người dân. 
_ Theo ông Cao Tung Sơn, hiện Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố ang triển 
khai quan trắc chất lượng môi trường không khí hàng tháng tại 30 vị trí quan trắc với 
tần suất 10 ngày trong tháng vào hai thời iểm là 7 giờ 30 – 8 giờ 30 và 15 giờ - 16  giờ. 
_ Kết quả quan trắc ô nhiễm không khí 9 tháng ầu năm 2019 cho thấy, ô nhiễm chất 
lượng không khí trên ịa bàn thành phố chủ yếu là do bụi lơ lửng và mức ồn do các 
hoạt ộng giao thông gây ra với 50,8% số liệu bụi lơ lửng và 93,9% số liệu mức ồn, 
quan trắc ược tại 19 vị trí giao thông vượt quy chuẩn cho phép. 
_ Đơn cử, nồng ộ các chất ô nhiễm quan trắc ược tại vị trí Cát Lái, ngã tư Huỳnh Tấn 
Phát - Nguyễn Văn Linh, ngã tư An Sương, ngã tư Bình Phước… luôn có giá trị cao 
và thường xuyên vượt quy chuẩn. 
Riêng vị trí Cát Lái (tại vòng xoay Mỹ Thủy) có nồng ộ các chất ô nhiễm cao nhất 
với 99% số liệu bụi lơ lửng và 100% số liệu ồn vượt quy chuẩn cho phép. 
_ Nhìn chung, nồng ộ các chất ô nhiễm quan trắc ược tại 30 vị trí quan trắc trong 9 
tháng ầu năm 2019 có xu hướng tăng so với 9 tháng ầu năm 2018.  30        lOMoARcPSD| 41967345 _ 
_ Sau vài ngày chỉ số chất lượng không khí trở về mức bình thường, sáng cuối tuần 
của người dân TP.HCM lại giảm sạch khi AQI ạt 156 - mức màu ỏ. Phải tới khoảng 
13 giờ chiều, dự kiến chất lượng không khí cải thiện và có thể trở về mức màu vàng 
vào 19 giờ tối. TP.HCM ứng thứ 11, tiệm cận top 10 thành phố ô nhiễm nhất toàn  cầu. 
_ Trong nửa năm cuối 2019, người dân TP.HCM phải ối mặt với nhiều ợt không khí 
ô nhiễm nghiêm trọng. Theo kết quả khảo sát, o ạc các nguồn phát thải do Trung tâm 
Nghiên cứu ô nhiễm không khí thực hiện, ô nhiễm không khí tại TP.HCM ến từ 3 
nguồn chính: Nguồn giao thông chiếm khoảng 50%, nguồn diện (hoạt ộng từ các hộ 
gia ình, nhà hàng, quán ăn, nông nghiệp, công trình xây dựng...) chiếm khoảng 30%, 
còn lại là nguồn iểm (hoạt ộng công nghiệp, bệnh viện, khách sạn). 
_ Đáng chú ý, trong nguồn giao thông, xe máy ược coi là "thủ phạm" chính gây ô 
nhiễm môi trường không khí. Tính tới ngày 18.8, toàn TP có gần 7,89 triệu phương 
tiện xe cơ giới, trong ó có 734.806 xe ô tô và gần 7,2 triệu xe gắn máy. Với tốc ộ gia 
tăng "chóng mặt" về số lượng, xe máy ang chiếm khoảng 29% nguồn phát thải NO, 
90% CO, 65,4% NMVOC và chiếm tới 37,7% nguồn phát thải bụi. Với nguồn phát 
thải bụi siêu mịn, xe gắn máy cũng chiếm khoảng 31%. (Nguồn: thanhnien.vn) 
 _ Tại TP. Hồ Chí Minh, nồng ộ bụi PM2.5 trung bình năm ứng thứ 11 trong xếp hạng 
toàn quốc. Nồng ộ trung bình năm 2020 của thành phố vẫn thấp hơn giới hạn cho 
phép của QCVN 05:2013/BTNMT, và giảm 13% so với nồng ộ trung bình năm 2019. 
Năm 2020, nồng ộ bụi PM2.5 cao ở phía bắc và thấp ở phía nam của thành phố; và 
có 12/24 quận/huyện có nồng ộ trung bình năm vượt quy chuẩn quốc gia. Nồng ộ bụi 
sự khác biệt theo mùa, cụ thể là cao trong các tháng 11 ến tháng 2 (mùa khô) và thấp 
trong các tháng 6 ến tháng 10 (mùa mưa).          _  31        lOMoARcPSD| 41967345  
Nồng ộ ô nhiễm bụi mịn PM2.5 tại các ô thị lớn ở VN từ năm 2016-2019   32        lOMoARcPSD| 41967345      
Thực trạng chất lượng không khí TP HCM ngày 9/10/2022                  33          lOMoARcPSD| 41967345
3.6.2 Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí tại TP HCM  Do ô thị hóa nhanh   
_ Số liệu thống kê năm 2019, sự gia tăng không ngừng của lượng chất bụi trong không 
khí cho thấy tình trạng ô nhiễm không khí tại Việt Nam ang ở mức báo ộng. Quá trình 
ô thị hóa nhanh là một trong những nguyên nhân chính gây ra những iều này và cũng 
chính là "sát thủ" gây nên những ca tử vong sớm.   
_ Theo kết quả khảo sát, o ạc các nguồn phát thải do Trung tâm Nghiên cứu ô nhiễm 
không khí - Viện Môi trường và Tài nguyên thực hiện cho thấy, ô nhiễm không khí 
tại TP Hồ Chí Minh ến từ 3 nguồn chính, gồm nguồn giao thông (chiếm khoảng 50%); 
nguồn phát thải từ các hộ gia ình, nhà hàng, quán ăn, nông nghiệp, công trình xây 
dựng... (khoảng 30%), còn lại là nguồn phát thải hoạt ộng công nghiệp, bệnh viện,  khách sạn… 
Ô nhiễm môi trường không khí từ phương tiện giao thông 
_ Trong nguyên nhân gây ô nhiễm không khí từ phương tiện giao thông, xe gắn máy 
là thủ phạm chính gây ô nhiễm bụi mịn rất lớn tại thành phố. Kết quả quan trắc, o ạc 
mức ộ ô nhiễm không khí tại thành phố, nhất là vào các khung giờ cao iểm và ở những 
khu vực thường xuyên ùn ứ phương tiện giao thông. 
_ Theo phân tích của lãnh ạo Sở TN&MT TP Hồ Chí Minh, ngoài lượng xe máy 
ăng ký tại thành phố, còn một lượng lớn phương tiện của người dân ở các tỉnh, 
thành khác ưa vào phục vụ nhu cầu sống, làm việc, học tập. 
_ Với con số bình quân mỗi năm thành phố tăng dân số cơ học 200 ngàn người, 
những năm qua, ã có cả triệu xe máy từ các tỉnh, thành khác ược ưa về thành phố sử 
dụng. Trong vài triệu xe máy ang sử dụng hàng ngày tại thành phố hiện nay, có 
không ít phương tiện cá nhân không thực hiện các chế ộ bảo hành, bảo dưỡng. 
_ Trong khi ó, tại thành phố còn nhiều oạn ường, giao lộ thường xuyên xảy ra ùn tắc 
giao thông, dồn ứ phương tiện, ây là nguyên nhân gây ô nhiễm không khí cục bộ ở  từng khu vực. 
_ Thực tế giao thông tại TP Hồ Chí Minh cho thấy, vào các khung giờ cao iểm gây 
kẹt xe và mức ộ ô nhiễm không khí tăng cao, hầu hết các tuyến ường nội thành ều 
cấm xe tải, khi ó trên ường chỉ còn xe máy, xe hơi, xe buýt và xe khách hoạt ộng. 
Khi ó lượng xe máy nhiều gấp cả chục lần các loại phương tiện khác cộng lại, nên 
ây là thủ phạm chính xả khí thải gây ô nhiễm không khí. 
_ Ô nhiễm môi trường từ giao thông ảnh hưởng lớn nhất ến chất lượng không khí tại 
TP Hồ Chí Minh. Theo con số thống kê ược hiện ang có khoảng 10 triệu phương tiện  34        lOMoARcPSD| 41967345
tham gia giao thông thường xuyên, trong ó có 7,6 triệu xe máy, 700.000 ôtô, còn lại 
là xe của người tỉnh thành khác di chuyển vào. 37 iểm thường xuyên kẹt xe… nên 
lượng khí thải ộc hại ra môi trường là rất lớn. 
_ Số liệu quan trắc tại 19 vị trí giao thông cho thấy hơn 50% là bụi lơ lửng, gần 94% 
là mức ồn – vượt quy chuẩn cho phép. Kết quả cho thấy sự gia tăng ột biến của các 
chất ô nhiễm NO2, SO2, CO, bụi lơ lửng, PM10, PM2.5… Các vị trí có mức ộ ô 
nhiễm vượt ngưỡng quy ịnh có thể kể ến như: vị trí Cát Lái (quận 2), ngã tư Huỳnh 
Tấn Phát – Nguyễn Văn Linh (quận 7), Gò Vấp, An Sương, Bình Phước… 
_ Hoạt ộng giao thông là tác nhân gây ô nhiễm không khí lớn nhất tại TP.HCM. 
Trong ó, xe máy ang chiếm khoảng 29% nguồn phát thải NO, 90% CO và chiếm tới 
37,7% nguồn phát thải bụi, 31% phát thải bụi siêu mịn. Kết quả kiểm kê phát thải khí 
nhà kính tại TP.HCM, lĩnh vực giao thông vận tải chiếm 45% tổng lượng phát thải 
và hấp thụ khí nhà kính. 
_ Theo lãnh ạo Sở GTVT, hiện thành phố ã có hơn 8,1 triệu ôtô, xe máy, trong ó xe 
máy nhiều gấp gần 10 lần số lượng ôtô và chiếm tới 90% tổng số phương tiện giao 
thông ường bộ. Do ó, xe máy là tác nhân chính gây ra lượng phát thải trong số phương  tiện giao thông. 
_ Để giảm ược nguyên nhân do phương tiện giao thông, theo Sở TN&MT cần tăng 
mật ộ ường, tỷ lệ ất dành cho giao thông, phát triển hệ thống giao thông công cộng 
như xe buýt, metro và mở rộng các tuyến ường vành ai, cao tốc. 
Ô nhiễm môi trường không khí từ hoạt ộng công nghiệp, bệnh viện, khách  sạn,… 
_ Ô nhiễm môi trường từ khí thải của các nhà máy lớn ảnh hưởng không nhỏ ến môi 
trường không khí xung quanh. Hiện nay có hơn 1000 nhà máy hoạt ộng, chính khí 
thải từ hoạt ộng của các cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp này ã thải ra ngoài không 
khí lượng khói bụi cực kỳ lớn. Như khu vực nhà máy thép Thủ Đức, xi măng Hà Tiên  … 
_ Trừ một số nhà máy xí nghiệp nằm trong các khu công nghiệp tập trung hoăc nằm 
tại khu vực xa dân cư, còn lại hầu hết các cơ sở sản xuất nhất là các cơ sở sản xuất 
tiểu – thủ công nghiệp ều nằm xen kẽ với khu vực dân cư nên khí thải từ các hoạt ộng 
sản xuất gây ô nhiễm không khí và ảnh hưởng ến ông ảo người dân ô thị. 
_ Ở hoạt ộng xây dựng, Sở ề xuất sử dụng các vật liệu thân thiện, giãn dân và tăng 
các mảng xanh, hồ nước… nhằm giảm hiện tượng ảo nhiệt ô thị và hiện tượng nghịch 
nhiệt bức xạ vào ban êm.  35          lOMoARcPSD| 41967345
Ô nhiễm môi trường không khí do hoạt ộng xây dựng,… 
_ Bên cạnh nguyên nhân ô nhiễm môi trường không khí từ hoạt ộng giao thông và 
hoạt ộng công nghiệp thì khói bụi từ việc xây dựng các công trường thi công … cũng 
ảnh hưởng rất nhiều ến chất lượng không khí như khu vực Trường Chinh – Tân Bình, 
ường Khởi Nghĩa Nam Kỳ – Phú Nhuận, cầu Thủ Thiêm – quận 1 … 
_ Các hoạt ộng như phá dỡ, vận chuyển nguyên vật liệu, xây dựng, các thiết bị máy 
móc phục vụ hoạt ộng xây dựng… gây ra ô nhiễm không khí và tiếng ồn ảnh hưởng 
trực tiếp ến cuộc sống của người dân. 
_ Ở hoạt ộng xây dựng, Sở ề xuất sử dụng các vật liệu thân thiện, giãn dân và tăng 
các mảng xanh, hồ nước… nhằm giảm hiện tượng ảo nhiệt ô thị và hiện tượng nghịch 
nhiệt bức xạ vào ban êm. (Nguồn: vietnamnet.vn)   
3.6.3 Tác nhân gây ô nhiễm và nguy cơ ảnh hưởng ến sức khỏe và kinh tế 
3.6.3.1 Tác nhân gây ô nhiễm 
_ Việc tiếp xúc với ô nhiễm không khí (gồm bụi, khí Nox, Sox, Ozon…) gây tăng tỉ 
lệ bệnh tật và tử vong. Các bệnh do tiếp xúc với ô nhiễm không khí gồm suyễn, bệnh 
phỗi tắc nghẽn mạn tính (COPD), viêm phổi, các chứng bệnh hô hấp, tim mạch… 
Việc tiếp xúc với bụi mịn (bụi có ường kính khí ộng nhỏ hơn 2,5 µm) và bụi phát sinh 
từ khí thải ộng cơ có tác hại lớn hơn so với bụi thông thường. 
Bụi mịn là "sát thủ" thầm lặng   
_ Ô nhiễm không khí tác ộng trực tiếp lên cơ quan hô hấp. Đã có nhiều nghiên cứu 
kết luận không khí ô nhiễm cũng ảnh hưởng ến các cơ quan khác và gây ra nhiều 
căn bệnh nguy hiểm, ặc biệt ở trẻ nhỏ và người mắc bệnh mãn tính. Đáng quan ngại 
nhất ối với phụ nữ mang thai, nếu tiếp xúc nhiều với các chất ô nhiễm thì có thể ảnh  hưởng ến thai nhi. 
_ Một trong những thành phần gây ô nhiễm không khí mà BS Tuấn lo ngại nhất là 
bụi mịn PM2.5 (kích thước bằng 1/30 sợi tóc). Đây là "sát thủ" thầm lặng, nguy hiểm, 
chúng len lỏi sâu vào các cơ quan cơ thể, gây nên nhiều căn bệnh chết người về hô  hấp, ung thư, tim mạch. 
_ Hiện có gần 200 trẻ mắc bệnh hô hấp ang nằm iều trị tại khoa hô hấp Bệnh viện Nhi 
Đồng 1. Dự báo trong những ngày sắp tới khi thời tiết chuyển sang lạnh hơn sẽ có 
nhiều trẻ mắc bệnh hô hấp hơn, thường tăng 10-20% số bệnh nhân nhập viện.  36        lOMoARcPSD| 41967345 Bụi 
_ Tác hại của bụi phụ thuộc vào bản chất (thành phần) của bụi, nồng ộ bụi, kích thước 
hạt bụi, thời gian tiếp xúc và áp ứng cá nhân. 
_ Bụi vào phổi gây kích thích cơ học, xơ hóa phổi dẫn ến các bệnh về hô hấp.   
_ Bụi có thể gây các bệnh ở mắt, da, bệnh ường máu và các hệ thống khác của cơ thể 
(Bụi vào cơ thể tan trong máu và các dịch cơ thể), bệnh về tim mạch…   
_ Bụi có thể gây ung thư: bụi chứa thành phần ộc hại, bụi amiang…   
Sulfur Điôxít (SO2)và Nitrogen Điôxít (NO2):   
Sulfur Điôxít (SO2)    
_ Sulphur Điôxít là chất khí hình thành do ôxy hóa lưu huỳnh (S) khi ốt cháy các 
nhiên liệu như than, dầu, sản phẩm của dầu, quặng sunfua,… SO2 là chất khí gây kích 
thích ường hô hấp mạnh, khi hít thở phải khí SO2 (thậm chí ở nồng ộ thấp) có thể gây 
co thắt các cơ thẳng của phế quản. Nồng ộ SO2 lớn có thể gây tăng tiết nhầy ở niêm 
mạc ường hô hấp trên và ở các nhánh khí phế quản. SO2 ảnh hưởng tới chức năng của 
phổi, gây viêm phổi, viêm phế quản mãn tính, gây bệnh tim mạch, tăng mẫn cảm ở 
những người mắc bệnh hen,…   
_ SO2 nhiễm ộc qua da làm giảm dự trữ kiềm trong máu, ào thải amoniac ra nước tiểu  và kiềm ra nước bọt.   
_ Độc tính chung của SO2 thể hiện ở rối loạn chuyển hóa protein và ường, thiếu 
vitamin B và C, ức chế enzim oxydaza.   
Nitrogen Điôxít (NO2):     
_ Nitrogen Điôxít (NO2): là chất khí màu nâu, ược tạo ra bởi sự ôxy hóa Nitơ ở nhiệt 
ộ cao. NO2 là một chất khí nguy hiểm, tác ộng mạnh ến cơ quan hô hấp ặc biệt ở các 
nhóm mẫn cảm như trẻ em, người già, người mắc bệnh hen.   
_ Nếu tiếp xúc với NO2 sẽ làm tổn thương niêm mạc phổi, tăng nguy cơ mắc các bệnh 
về hô hấp, tổn thương các chức năng của phổi, mắt ,mũi , họng,….     Cacbon mônôxít (CO)     37          lOMoARcPSD| 41967345
_ Cacbon mônôxít (CO) kết hợp với hemoglobin (Hb) trong máu thành hợp chất 
bền vững là cacboxy hemoglobin (HbCO) làm cho máu giảm khả năng vận chuyển 
ôxy dẫn ến thiếu ôxy trong máu….    Amoniac (NH3 )   
_ NH3 là khí gây ộc có khả năng kích thích mạnh lên mũi, miệng và hệ hô hấp.   
_ Tiếp xúc với NH3 với nồng ộ 100mg/m3 trong khoảng thời gian ngắn sẽ không ể lại 
hậu quả lâu dài, nhưng nếu tiếp xúc với NH3 ở nồng ộ 1500-2000 mg/m3 trong thời 
gian 30 phút sẽ gây nguy hiểm tới tính mạng.    Hydro sunfua (H2S)   
_ H2S xâm nhập vào cơ thể qua pphooir sẽ bị oxy hóa thành sunfat . Các hợp chất có 
ộc tính thấp sẽ không tích lũy trong cơ thể. Khoảng 6% lượng khí hấp thụ sẽ ược thải 
ra ngoài qua khí thở ra,phần còn lại sau khi chuyển hóa ược bài tiết qua nước tiểu. 
_ Ở nồng ộ thấp, v kích thích lên mắt và ường hô hấp.   
_ Hít thở lượng lớn hỗn hợp H2S sẽ gây thiếu oxy ột ngột,có thể dẫn ến tử vong do  ngạt thở.   
_ Dấu hiệu nhiễm ộc cấp tính: buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, mũi họng khô 
và có mùi hôi, mắt có biểu hiện phù mi, viêm kết mạc nhãn cầu, tiết dịch mủ và giảm  thị lực.   
_ Thường xuyên tiếp xúc với H2S ở nồng ộ dưới mức gây ộc cấp tính có thể gây nhiễm 
ộc mãn tính. Các triệu chứng có thể là: suy nhược, rối loạn hệ thần kinh, hệ tiêu 
hóa,mất ngủ, viêm phế quản mãn tính,…   
Các hợp chất hữu cơ bay hơi (VOCs)   
_ Các hợp chất hữu cơ bay hơi (VOCs) gồm nhiều hóa chất hữu cơ trong ó quan trọng 
nhất là benzen, toluene, xylene,.. VOCs có thể gây nhiễm ộc cấp tính nếu tiếp xúc ở 
liều cao, gây viêm ường hô hấp cấp, rối loạn tiêu hóa, rối loạn thần kinh, rối loạn 
huyết học, gây tổn thương gan – thận, gây kích da,…và là tác nhân gây suy tủy, ung  thư máu.    Chì (Pb):   
_ Chì (Pb): khói xả từ ộng cơ của các phương tiện tham gia giao thông có chứa một 
hàm lượng chì nhất ịnh. Ngoài ra, chì có thể sinh ra từ các mỏ quặng, từ nhà máy sản 
xuất pin, chất dẻo tổng hợp, sơn, hóa chất,.. Chì xâm nhập vào cơ thể qua ường hô  38        lOMoARcPSD| 41967345
hấp, thức ăn, nước uống, qua da, qua sữa mẹ,.. Chì sẽ tích ọng trong xương và hồng 
cầu gây rối loặn tủy xương, au khớp, viêm thận, cao huyết áp, tai biến não, gây nhiễm 
ộc hệ thần kinh trung ương và ngoại biên, phá vỡ hồng cầu gây thiếu máu, làm rối 
loạn chức năng thận. Phụ nữ có thai và trẻ em rất dễ bị tác ộng của chì (gây sẩy thai 
hoặc tử vong ,làm giảm trí thông minh,...).    Khí Radon.     
_ Khí Radon sinh ra do phân rã hạt nhân Urani trong tự nhiên, là loại khí nặng nên 
thường tồn tại trong lớp không khí sát mặt ất. Trong tự nhiên, radon có trong ất á, xỉ 
than, bãi thải vật liệu xây dựng, trong bùn. Radon có thể bám qua các hạt bụi nhỏ, 
xâm nhập vào cơ thể thông qua ường hô hấp hoặc thấm qua da,qua các vết thương hở 
gây nên bệnh ung thư phổi ,ung thư máu,….  (Nguồn: nioeh.org.vn)   
3.6.3.2 Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí 
Đối với tài sản    _ Làm gỉ kim loại.  _ Ăn mòn bêtông. 
_ Mài mòn, phân huỷ chất sõn trên bề mặt sản phẩm. 
_ Làm mất màu, hư hại tranh. 
_ Làm giảm ộ bền dẻo, mất màu sợi vải. 
_ Giảm ộ bền của giấy, cao su, thuộc da.   
Đối với toàn cầu    _ Mưa acid  _ Hiệu ứng nhà kính  _ Suy giảm tầng ôzôn _  Biến ổi nhiệt ộ.   
Đối với ộng – thực vật   
_ Ô nhiễm không khí gây ảnh hưởng tai hại cho tất cả sinh vật. 
_ Lưu huỳnh ioxit, Nitơ ioxit, ozon, fluor, chì… gây hại trực tiếp cho thực vật khi i 
vào khí khổng, làm hư hại hệ thống giảm thoát nước và giảm khả năng kháng bệnh. 
_ Đa số cây ăn quả rất nhạy ối với HF. Khi tiếp xúc với nồng ộ HF lớn hơn 0,002 
mg/m3 thì lá cây bị cháy ốm, rụng lá. 
_ Sự nóng lên của Trái ất do hiệu ứng nhà kính cũng gây ra những thay ổi ở ộng- thực  vật trên Trái ất.  39          lOMoARcPSD| 41967345    
_ Mưa acid còn tác ộng gián tiếp lên thực vật và làm cây thiếu thức ăn như Ca và giết 
chết các vi sinh vật ất. Nó làm ion Al ược giải phóng vào nước làm hại rễ cây (lông 
hút) và làm giảm hấp thu thức ăn và nước. 
_ Ðối với ộng vật, nhất là vật nuôi, thì fluor gây nhiều tai họa hơn cả. Chúng bị nhiễm 
ộc do hít trực tiếp và qua chuỗi thức ăn. 
_ Các chất gây ô nhiễm không khí có tính acid sẽ kết hợp với các giọt nước trong ám 
mây làm cho nước có tính acid. Khi những giọt nước rơi xuống mặt ất sẽ gây hại cho 
môi trường : giết chết cây cối, ộng vật, cá,….Mưa acid cũng làm thay ổi tính chất của 
nước ở các sông, suối,…làm tổn hại ến những sinh vật sống dưới nước.     
Ảnh hưởng ở hệ hô hấp  
_ Viêm là một áp ứng bảo vệ cơ thể của hệ miễn dịch trước sự tấn công của một tác 
nhân bên ngoài hoặc bên trong. Các chất ô nhiễm không khí (vi khuẩn, virus, bụi, khí 
ộc) có thể gây nên áp ứng viêm của các cơ quan trong hệ hô hấp. Đáp ứng viêm này 
của hệ hô hấp diễn ra khi tiếp xúc với chất ô nhiễm ở nồng ộ cao hoặc do thời gian  tiếp xúc kéo dài. 
_ Sự viêm nhiễm ường hô hấp hay phổi gây ra các bệnh viêm ường hô hấp trên, viêm 
ường hô hấp dưới, bệnh COPD hoặc suyễn. Sự tác ộng của bụi ến các cơ quan trong 
hệ hô hấp tùy theo kích thước hạt bụi. Bụi càng mịn thì khả năng xâm nhập vào sâu  hệ hô hấp càng cao. 
Ảnh hưởng ến tim mạch  
_ Bên cạnh ó, quá trình viêm nhiễm từ những cơ quan của hệ hô hấp có thể ảnh hưởng 
ến hệ tim mạch gây tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch và ột quị. Các chất ô nhiễm 
không khí (khói, bụi mịn) có kích thước nhỏ, các chất hóa học trong thành phần bụi 
có thể hòa tan hoặc các chất do cơ thể tạo ra trong quá trình áp ứng viêm tại hệ hô 
hấp có thể phát tán từ phổi vào hệ tuần hoàn gây ảnh hưởng ến tim mạch. _ Không  40        lOMoARcPSD| 41967345
khí ô nhiễm ảnh hưởng ến khả năng giãn nở và co thắt của các mạnh máu. Dưới tác 
ộng của không khí ô nhiễm, của khói thuốc lá, các mạch máu ã bị giảm kích cỡ, gây 
cản trở lưu thông huyết mạch 
_ Hiện tượng ô nhiễm tạo ra khả năng máu bị ông lại một cách dễ dàng hơn ở ộng 
mạch, nguyên nhân chính của chứng nhồi máu cơ tim. Hiện tượng viêm nhiễm tác 
ộng lên các chức năng của mạch máu, gây bất ổn tại những mảng xơ vữa ở ộng mạch. 
Tác nhân gây ung thư  
_ Bụi mịn có thể ảnh hưởng ến cấu trúc của DNA do các quá trình như mất cân bằng 
oxi hóa làm các tế bào khỏe mạnh bị hủy hoại hoặc hưởng ến sự chuyển hóa chất hữu 
cơ của DNA. Sự ảnh hưởng trực tiếp của các hóa chất trong bụi ến cấu trúc DNA. 
Các kim loại chuyển tiếp trong thành phần bụi như Cr, Cd, Ni, As và chất aldehyde 
có thể gây cản trở cơ chế sửa lỗi của DNA gây nên bệnh ung thư ở phổi 
Mức ộ ô nhiễm ở trong nhà và ngoài trời là giống nhau  
_ Vì ô nhiễm không khí là những chất khí và bụi có khả năng phân tán rất cao nên 
chúng dễ dàng xâm nhập vào bên trong nhà. Đặc biệt, ặc iểm nhà cửa ở TP.HCM 
thuộc khu vực nhiệt ới nên chúng ta thường thiết kế nhà thông thoáng nên khả năng 
xâm nhập các chất ô nhiễm không khí từ môi trường xung quanh vào bên trong nhà  rất dễ dàng. 
3.6.4 Hậu quả của ô nhiễm không khí  34.000 ca tử vong    
_ Đó là số người chết mỗi năm tại Việt Nam có liên quan ến ô nhiễm không khí mà 
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ưa ra mới ây. Riêng trên thế giới mỗi năm có hơn 7 
triệu ca tử vong sớm vì không khí bị ô nhiễm.   
_ Theo Tổng cục Môi trường (Bộ TN-MT), kết quả quan trắc trong tháng 11 và ầu 
tháng 12-2020 tại trạm quan trắc không khí tự ộng liên tục ở một số ô thị miền Bắc, 
Trung, Nam cho thấy thông số bụi mịn PM2.5 trung bình trong 24 giờ tại Hà Nội, 
TP.HCM hầu hết ều tăng cao hơn các ô thị khác. 
Các biện pháp bảo vệ sức khỏe 
_ Người dân hạn chế i ra ngoài, ặc biệt là những khu vực gần ường giao thông. Không 
hoạt ộng thể lực tại các khu vực ngoài trời, ặc biệt gần ường giao thông. Tập thể dục 
ở các khu vực ô nhiễm sẽ bị nguy cơ phơi nhiễm cao hơn vì sẽ hít một lượng lớn 
không khí khi vận ộng mạnh 
_ Mang khẩu trang phù hợp khi i lại, làm việc ở vùng ô nhiễm. Khẩu trang nên có từ 
4 -5 lớp lọc gồm lớp lọc thô, lớp kháng khuẩn, lớp than hoạt tính… và các khẩu trang 
có hình dáng phù hợp ảm bảo ộ kín. Các khẩu trang y tế có hiệu quả lọc rất thấp, chỉ 
gồm 2-3 lớp vải không dệt. Bên cạnh ó, khẩu trang y tế cũng không ảm bảo ộ kín ể 
lọc các chất ô nhiễm có kích thước nhỏ.  41          lOMoARcPSD| 41967345
_ Nếu có iều kiện, chúng ta nên ở trong phòng kín có thiết bị lọc không khí. Tuy nhiên, 
cần chú ý không tập trung quá ông người trong phòng nhỏ sẽ làm nồng ộ khí CO2. 
_ Nên lưu ý thêm và việc nâng cao sức ề kháng của cơ thể qua ăn uống và tập luyện  thể thao. 
3.6.5 Giải pháp khắc phục 
_ Theo Sở TN&MT TP.HCM, ể quản lý chất lượng không khí, TP ang thực hiện nhiều 
giải pháp. Cụ thể, TP.HCM xây dựng quy chuẩn kỹ thuật môi trường tại ịa phương, 
trong ó TP ã xây dựng quy chuẩn cho khí thải từ lò ốt chất thải công nghiệp không 
nguy hại làm nhiên liệu. Đồng thời, xây dựng quy chuẩn về chỉ số mùi phát sinh từ 
các trạm trung chuyển và nhà máy xử lý chất thải rắn…   
_ Một trong những giải pháp mà TP.HCM ang thực hiện nữa là kiểm soát khí thải 
phương tiện giao thông. Cụ thể, TP triển khai chương trình “thí iểm kiểm tra khí thải 
mô tô, xe gắn máy ang lưu hành, hướng tới thí iểm kiểm soát khí thải xe mô tô, gắn 
máy ang lưu hành trên ịa bàn TP, góp phần cải thiện chất lượng không khí… Đối với 
những cơ sở sản xuất công nghiệp có lưu lượng khí thải lớn, hiện Sở TN&MT ã hoàn 
tất việc kết nối dữ liệu quan trắc tự ộng từ chín cơ sở sản xuất có lưu lượng khí thải 
lớn. Bên cạnh ó, ịnh kỳ hàng năm, Sở TN&MT phối hợp cùng Ban Quản lý các chế 
xuất và công nghiệp, cảnh sát môi trường, UBND quận, huyện tiến hành kiểm tra việc 
chấp hành công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở. Ngày 6-11, Sở TN&MT phối 
hợp một số ơn vị tổ chức hội thảo khởi ộng dự án hỗ trợ kỹ thuật TA9608 “Nâng cao 
năng lực và hành ộng cải thiện chất lượng không khí”. Theo ó, từ tháng 8-2019, Sở 
TN&MT TP.HCM nhận ược ề nghị của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) về việc 
thực hiện dự án TA9608-REG nhằm nâng cao năng lực và hành ộng cải thiện chất 
lượng không khí. Dự án ã ược xây dựng và ề xuất hai thành phố tham gia là TP. Vĩnh 
Yên (tỉnh Vĩnh Phúc) và TP.HCM. Đây là dự án vùng, dự kiến triển khai ở bảy thành 
phố thuộc năm quốc gia. Đối với hợp phần của TP.HCM, ngân sách cho dự án là 
250.000 USD ược tài trợ trên cơ sở viện trợ không hoàn lại. Dự án bao gồm ba nội 
dung chính là: Đánh giá tình hình chất lượng không khí hiện tại và thực tiễn quản lý; 
Đánh giá lựa chọn chính sách và công nghệ hiệu quả ể giải quyết chất lượng không 
khí; Xây dựng kế hoạch hành ộng không khí sạch TP.HCM (CAAP) cùng với ước 
tính ầu tư cho kiểm soát ONKK.   
_ Nhằm hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường và cải thiện tình trạng ONKK ở TP, UBND 
TP.HCM ã phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật nâng cao năng lực và hành ộng 
cải thiện chất lượng không khí và giao Sở TN&MT TP.HCM phối hợp các tư vấn dự 
án của Ngân hàng phát triển Châu Á thực hiện.   
_ Bên cạnh ó, tăng cường kiểm tra giám sát các nguồn thải mà ặc biệt là các nguồn 
thải lớn phải lắp ặt hệ thống quan trắc khí thải tự ộng, liên tục và truyền số liệu quan 
trắc về Sở Tài nguyên và Môi trường ể giám sát. Khuyến khích các doanh nghiệp áp 
dụng mô hình sản xuất sạch hơn. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công  42        lOMoARcPSD| 41967345
tác quản lý môi trường. Xây dựng phần mềm quản lý môi trường ối với các cơ sở sản 
xuất, dịch vụ nhằm kiểm soát chặt chẽ tình hình ô nhiễm môi trường không khí.   
_ Ngoài ra, tập trung kiểm soát ô nhiễm không khí do các hoạt ộng xây dựng như: 
Kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy ịnh pháp luật về bảo vệ môi trường không khí 
và xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm của các công trình, dự án xây dựng. 
Đồng thời, khuyến khích sử dụng các vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường, 
ảm bảo mật ộ cây xanh trong xây dựng và quy hoạch. Thực hiện giãn mật ộ dân số; 
tăng cường các mảng xanh, hồ nước… nhằm giảm hiện tượng ảo nhiệt ô thị và hiện 
tượng nghịch nhiệt bức xạ vào ban êm.   
_ Mặt khác, tiếp tục công bố các số liệu quan trắc môi trường, ặc biệt là môi trường 
không khí lên các bảng iện tử và các phương tiện thông tin ại chúng. Tăng cường tần 
suất công bố thông tin về chất lượng môi trường không khí. Đẩy nhanh tiến ộ triển 
khai các dự án nhằm nâng cao năng lực quan trắc môi trường. Trong ó, ầu tư 9 trạm 
quan trắc không khí tự ộng liên tục, cố ịnh và 1 trạm quan trắc không khí tự ộng liên 
tục, di ộng. Tìm kiếm các nguồn tài trợ và xã hội hóa ể tiếp tục ầu tư thêm 11 trạm 
quan trắc tự ộng liên tục không khí từ nay ến 2030.   
_ Cùng với ó, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý mạng lưới quan trắc môi 
trường nói chung và môi trường không khí nói riêng; xây dựng các phần mềm chuyên 
dụng ể cung cấp thông tin về chất lượng môi trường ến người dân hàng ngày trên các 
phương tiện thông tin ại chúng, iện thoại thông minh và tiến ến dự báo về ô nhiễm 
môi trường không khí trên ịa bàn TP. (Nguồn: hcmcpv.org.vn)       
PHẦN IV. KẾT LUẬN   
_ Ở Việt Nam ô nhiễm môi trường không khí ang ở mức báo ộng, ặc biệt tại các khu 
ô thị lớn như thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh ang là mối quan tâm của các 
cơ quan quản lý Nhà Nước cũng như cộng ồng. Phần lớn các nhà máy, xí nghiệp ở ây 
chưa có hệ thống xử lý ô nhiễm không khí hoặc có nhưng hoạt ộng không thật sự hiệu 
quả và ôi khi mang tính chất ối phó. Bên cạnh ó, với ặc iểm của một nền công nghiệp, 
tiểu thủ công nghiệp mang tính chất sản xuất nhỏ, công nghệ lạc hậu… ã thải vào môi 
trường sống một khối lượng lớn bụi, hơi khí ộc… gây ảnh hưởng không chỉ cho các 
công nhân trực tiếp sản xuất mà cho cả dân cư khu vực lân cận. Quá trình phát triển 
kinh tế cùng với mức ộ gia tăng áng kể các khu ô thị, khu dân cư, khu công nghiệp 
thiếu sự quy hoạch ồng bộ, tổng thể lại càng gây phức tạp thêm cho công tác quản lý 
và kiểm soát ô nhiễm từ các nguồn thải. Các phương tiện giao thông công cộng ngày 
càng gia tăng cùng với hiện trạng quy hoạch về mạng lưới các tuyến ường không áp 
ứng nhu cầu i lại của người dân ã gây thêm ô nhiễm môi trường không khí. Các hoạt 
ộng giao thông vận tải, công nghiệp, và xây dựng là những nguồn chính gây ô nhiễm 
không khí, trong ó do giao thông gây ra chiếm tỷ lệ 70%. Đây là vấn ề vô cùng bức  43          lOMoARcPSD| 41967345
xúc, nó không chỉ làm suy thoái môi trường, biến ổi khí hậu, gây thiệt hại nặng nề về 
kinh tế, mà nó còn ảnh hưởng trực tiếp ến sức khoẻ, tính mạng của người dân, ặc biệt 
là ảnhhưởng ến sức khỏe, tính mạng, sự phát triển của trẻ em nói riêng và sự phát 
triển con người nói chung. Bởi vậy, sự phát triển kinh tế không thể ổn ịnhvà bền vững. 
Việc giải quyết vấn ề ô nhiễm này vô cùng nan giải, òi hỏi phải có sự cần một chiến 
lược dài, một sự phối hợp của tất cả các ban ngành và người dân trong việc bảo vệ 
môi trường và chấp hành úng như pháp luật ã quy ịnh.                                                   44        lOMoARcPSD| 41967345         45