Tiểu luận KTCT - Cung cấp tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên đang học học phần này - Kinh tế chính trị Mác Lênin (SSH1121) | Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Tiểu luận KTCT - Cung cấp tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên đang học học phần này - Kinh tế chính trị Mác Lênin (SSH1121) | Trường Đại học Bách khoa Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
15 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tiểu luận KTCT - Cung cấp tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên đang học học phần này - Kinh tế chính trị Mác Lênin (SSH1121) | Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Tiểu luận KTCT - Cung cấp tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên đang học học phần này - Kinh tế chính trị Mác Lênin (SSH1121) | Trường Đại học Bách khoa Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo. Mời bạn đọc đón xem!

85 43 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 44729304
lOMoARcPSD| 44729304
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu
Nội dung Chương 1: Nguyên lý
sự phát triển
1.1 Định nghĩa
1.2 Tính chất
1.3 Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về sự phát
triển
Chương 2: Lịch s các cuộc cách mạng công nghiệp
2.1 Định nghĩa
2.2 Các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch s
2.3 Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư Chương 3: Tác động
của cách mạng công nghiệp 4.0 đối với giáo
dục và sinh viên 3.1 Tác
động ch cực
3.2 Tác động êu cực
Chương 4: Định hướng phát triển của giáo dục trong cuộc cách mạng 4.0
4.1 Đối với giảng viên và nhà trường
4.2 Đối với sinh viên
Kết luận
Lời mở đầu
Tquốc Việt Nam chúng ta đang trong quá trình quá độ đi lên chủ nghĩa
hội. Trong suốt thời gian qua, Việt Nam ta đã không ngừng ến hành
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Song song với đó, chúng ta còn ch cực toàn
cầu hóa, hội nhập với thế giới. Thế giới đang sôi nổi với sự bùng nổ của
lOMoARcPSD| 44729304
cách mạng công nghiệp 4.0, với những bước ến cc kỳ mạnh mẽ trong các
lĩnh vực sinh học, máy nh, sản xuất, trí tuệ nhân tạo. Chính vì vậy, để
không bị tụt lùi, lạc hậu so với thế giới, chúng ta cần nắm bắt cơ hội cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 này, tận dụng triệt để những thế mạnh của đất
ớc, cụ thể là sự năng động, sáng tạo của giới trẻ, đặc biệt là những sinh
viên.
Bài ểu luận của chúng em, “Vận dụng nguyên lý về sự phát triển trong
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, được thực hiện nhằm m hiểu, phân ch
những mặt ch cực, chỉ ra những điểm hn chế mà cuộc cách mạng này tác
động đến sinh viên Việt Nam thông qua những kiến thức, những bài
báo, tư liệu mà chúng em m thấy. Từ đó, bài ểu luận vạch ra những
phương pháp
cho sinh viên để phát huy mặt ch cực, khắc phục những hạn chế của cách
mạng công nghiệp 4.0.
Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn hẹp nên trong bài không tránh khỏi thiếu
sót, kính mong cô và các bạn đọc phê bình, góp ý cho nhóm chúng em.
Mọi góp ý xin gửi về: :v :v :v “insert email here
Phần mở đầu
1.Lý do chọn đề tài:
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì
việc phát triển công nghệ là điều tất yếu. Hiện nay cách mạng Công nghiệp
lần thứ Tư “ Cách mạng Công ngiệp 4.0” đang diễn ra tại nhiều nước trên
thế giới, trong đó có Việt Nam. Cuộc CMCN 4.0 tác động đến tt cả các lĩnh
vực kinh tế-xã hội, từ công nghiệp, nông nghiệp, tài chính, ngân hàng, lao
động, việc làm, giao thông vận tải, dệt may, du lịch, y tế, giáo dục đào tạo,
… đến doanh nghiệp và các địa phương. Đây là cơ hội cũng là thách thức
lớn đối với sự phát triển công nghệ của đất nước nói chung, đối với sinh
viên, đặc biệt là sinh viên ĐH Bách Khoa Hà Nội nói riêng. Đây là lí do
nhóm em chọn đề tài Vn dụng nguyên lí về sự phát triển trong xu
ớng cuộc “ Cách mạng Công nghiệp 4.0”” để làm ểu luận.
2. Lịch sử nghiên cứu
Trong thời gian gần đây, từ khóa “Cách mạng công nghiệp
4.0” cực kì nóng
bỏng trong xã hội, có một số bài báo đã nghiên cứu về tác động của cuộc
mạng này đối với đất nước Việt Nam. Một số điển hình êu biểu là
“Cách mạng công nghiệp 4.0: những mặt lợi hại ai cũng cần phải biết”
(www.baomoi.com) nói lên lợi ích của robot trong nân cao năng suất lao
lOMoARcPSD| 44729304
động, mặt khác cũng đặt ra vấn đề về nh trạng thất nghiệp, vấn đề về bt
ổn
chính trị xã hội. Hay bài báo “Trí tuệ nhân tạo – nỗi lo sợ của tương lai”
(vtv.vn) nêu lên mối quan ngại về trí tuệ nhân tạo với tương lai.
3. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu về tác động ch cực và êu cực của cuộc “Cách mạng Công nghệ
4.0” đối với Việt Nam nói chung và sinh viên nói riêng. - Tìm ra phương
ớng phát huy chiều hướng ch cực và giải pháp hạn chế êu cực.
4. Phạm vi nghiên cứu
Bài ểu luận chủ yếu nghiên cứu những tác động của cuộc
“Cách mng
công nghiệp 4.0” đối với sinh viên Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Bài ểu luận chủ yếu nghiên cứu dựa trên phương pháp phân ch, tổng
hợp và phương pháp nghiên cứu lý luận.
6. Đóng góp của đề tài
Giúp sinh viên nhận biết sâu sắc được tm quan trọng của cuộc “Cách mạng
Công nghiệp 4.0” đối với nền công nghiệp cũng như kinh tế của đất nước.
Từ đó nâng cao kiến thức cùng kỹ năng để phát triển nền công nghiệp
ớc nhà, nâng cao đời sống xã hi.
7. Kết cấu của đề tài
Bài ểu luận gồm 3 phần: mở đầu, nội dung và kết luận
PHẦN NỘI DUNG
lOMoARcPSD| 44729304
Chương 1: Nguyên lý sự phát triển
1.1 Định nghĩa
-Trong lịch striết học, quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ sự tăng,
giảm thuần túy về ợng, không sthay đổi về chất của svật, hiện tượng;
đồng thời, cũng xem sphát triển qtrình ến lên liên tục, không trải qua
những bước quanh co phức tạp.
-Đối lập với quan điểm siêu hình, trong phép biện chứng khái niệm phát triển
dùng để chqtrình vận động của sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi
lên: từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Như vậy, khái niệm phát triển không đồng nhất với khái niệm "vận động" (biến
đổi) nói chung; đó không phải sbiến đổi tăng lên hay giảm đi đơn thuần về
ợng hay sự biến đổi tuần hoàn lặp đi lặp lại chất cũ mà là sự biến đổi về cht
theo hướng ngày càng hoàn thiện của svt nhng trình độ ngày càng cao
hơn.
-Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn
của sự vật, hiện tượng; là quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố êu
cực và kế thừa, nâng cao nhân tố ch cực từ sự vật, hiện tượng trong hình
thái của sự vật, hiện tượng mới.
1.2 Tính chất
Các quá trình phát triển đều có nh khách quan, nh phổ biến , nh kế tha
chn lọc và nh đa dạng, phong phú.
1.2.1 Tính khách quan
-Mọi quá trình phát triển trong tự nhiên, hội và tư duy đều là những quá trình
diễn ra theo nh tất yếu quy luật của nó: những quá trình biến đổi dần về ợng
tất yếu dẫn đến những quá trình biến đổi về chất, quá trình đấu tranh giữa các
mặt đối lập bên trong bản thân sự vật, hiện tượng...
+Ví dụ : Sự phthuộc của thể sinh vật vào môi trường, khi môi trường thay
đổi thì cơ thể sinh vật cũng phải thay đổi để thích ứng với môi trường. Mối liên
hệ đó không phải do ai sáng tạo ra, mà là cái vốn có của thế giới vật chất.
1.2.2 Tính phổ biến
Tính phổ biến của sự phát triển được thể hin chỗ: phát triển không phải
đặc nh riêng của một lĩnh vực nào đó của thế giới, trái lại khuynh
ớng vận động được thể hin tất cả c lĩnh vực tự nhiên, hội và duy.
Tính phổ biến của sự phát triển còn thể hin ch: mỗi sự vật, hiện tượng đều
thể bao hàm trong khả năng của sự phát triển, phát sinh tchính sự vận
động của nó và chịu sự chi phối của nhiều khuynh hướng phát triển khác.
Ví dụ, trong giới tự nhiên: đó là sự phát triển từ thế giới vật chất vô cơ đến hữu
cơ; từ vật chât chưa năng lực sự sống đến sự phát sinh các thể sống và ến
lOMoARcPSD| 44729304
hoá dần lên các thcấu ssống phức tạp hơn - sự ến hoá của các
giống loài làm phát sinh các giống loài thực vt và động vật mới đến mức có thể
làm phát sinh loài người với các hình thức tổ chức xã hội từ đơn giản đến trình
độ tchức cao hơn; ng với quá trình đó cũng là quá trình không ngừng phát
triển nhận thức của con người từ thp đến cao...
1.2.3 Tính kế thừa chọn lọc
- Sự phát triển tạo ra cái mới phải trên cơ sở chn lọc, kế thừa, giữ lại, cải tạo
ít nhiều những bộ phận, đặc điểm, thuộc nh… còn hợp lý của cái cũ, đồng
thời đào thải, loại bỏ những cái êu cực, lạc hậu, không phù hợp của cái cũ.
- Ví dụ: phương ện di chuyển phát triển từ xe ngựa thành xe hơi, xe máy,
động cơ hơi nước bthế chỗ bởi động cơ điện và tương lai sức người sẽ dần b
thế chỗ bởi sức máy móc, robot tự động hóa với năng suất cao và độ chính xác
lớn. 1.2.4 Tính phong phú đa dạng
Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển được thể hin chỗ: các lĩnh vực
khác nhau, sự vật khác nhau, điều kiện khác nhau,... thì cũng có sự khác nhau ít
hay nhiều về nh chất, con đường, mô thức, phương thức... của sự phát triển.
Ví dụ, không thể đồng nhất nh chất, phương thức phát triển của giới tự nhiên
với sự phát triển của xã hội loài người. Sự phát triển của giới tự nhiên thuần tuý
tuân theo nh tự phát, còn sự phát triển của xã hội loài người lại có thể diễn ra
một cách tự giác do có sự tham gia của nhân tố ý thức.
1.2.5 Tính phức tạp
-Phát triển mang nh quanh co, thậm ccòn tụt lùi, khuynh hướng của sự phát
triển mang hình xoắn trôn ốc, có khi đổi chiều hướng phát triển.
-Ví dụ: kế hoạch “Đại nhảy vọt” ở Trung Quốc được thực hiển vào năm
1958-1960 nhằm phát triển nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế đại công
nghiệp, ban đầu kinh tế của Trung Quốc tăng nhưng trong vài năm ếp theo,
nền kinh tế lao dốc xuống vực thẳm, thiên tai y mất mùa khiến nạn đói hoành
hành, sản lượng sắt nhiều nhưng hầu hết đều không đạt chất lượng. Tuy nhiên,
Trung Quốc đã chấn chỉnh lại trở thành một nền kinh tế hàng đầu thế gii
hiên nay
1.3 Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về sự phát triển
Nguyên về sự phát triển cơ sở luận khoa học để định hướng việc nhận
thức thế giới cải tạo thế giới. Theo nguyên này, trong mọi nhận thức
thực ễn cần phải quan điểm phát triển. Theo V.I.Lênin, "... Lôgích biện chứng
đòi hỏi phải xét sự vật trong sphát triển, trong "sự tự vận động"..., trong sự
lOMoARcPSD| 44729304
biển đổi của nó". Quan điểm phát triển đòi hỏi phải khắc phục tưởng bảo
thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển.
Theo quan điểm phát triển, để nhận thức giải quyết bất cứ vấn đề trong
thực ễn, một mặt, cần phải đặt sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên của
nó; mặt khác, con đường của sphát triển lại một quá trình biện chứng, bao
hàm nh thuận nghịch, đầy mâu thuẫn, vậy, đòi hòi phải nhận thức được nh
quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triển của nó, tức
cần phải có quan điểm lịch sử cụ th trong nhận thức và giải quyết các vấn đề của
thực ễn, phợp với nh chất phong phú, đa dạng, phức tạp của nó. Như vậy, với
tư cách là khoa học về mối liên hệ phbiến và sự phát triển, phép biện chứng duy
vật của chủ nghĩa Mác - Lênin giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong nhận thức
thực ễn. Khẳng định vai trò đó của phép biện chứng duy vật, Ph.Ăngghen viết:
"... Phép biện chứng là phương pháp mà điều căn bản là nó xem xét những sự vật
những phản ánh của chúng trong tưởng trong mối liên hệ qua lại lẫn nhau
của chúng, trong sự ràng buộc, sự vận động, sự phát sinh sự êu vong của
chúng!' . V.I.Lênin cũng cho rằng: "Phép biện chứng đòi hòi nguời ta phải cý đến
tất cả các mặt của những mối quan hệ trong sự phát triển cụ thcủa những mối
quan hệ đó".
Chương 2: Các cuộc cách mạng công nghiệp
2.1 Định nghĩa
- Cách mạng: là xóa bỏ cái cũ để thay thế bằng cái mới ến bộ hơn, là một sự
thay đổi sâu sắc, thường là xy ra trong một thời gian tương đối ngắn. Các cuộc
cách mạng có thể dẫn đến thay đổi trong các thể chế chính trị - xã hội, hoặc
thay đổi lớn trong một nền kinh tế, văn hóa, công nghiệp,...
- Cách mạng công nghiệp: là cuộc cách mạng trong lĩnh vực sảnxuất, là sự thay
đổi cơ bản các điều kiện kinh tế xã hội, văn hóa và kỹ thuật, xuất phát từ c
Anh sau đó lan tỏa ra toàn thế gii.
2.2 Các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử
2.2.1 Cách mạng công nghiệp lần thnhất
*Nội dung
- Cách mạng công nghiệp lần thứ nht bắt đầu khoảng 1750/1760 đến khoảng
1820/1840 tại nước Anh. Đặc trưng nổi bật của cuộc cách mạng công nghiệp
y là cơ khí máy móc (chạy bằng hơi nước và sức nước) ra đời và cải ến, thay
thế sức lao động thủ công qua đó tăng sản lượng
- Đánh dấu bởi dấu mốc quan trọng là việc James Wa phát minh ra động cơ
hơi nước năm 1784, châm ngòi cho sự bủng nổ công nghiệp thế kỷ 19 lan rộng
từ Anh đến Châu Âu và Hoa K.
* Ý nghĩa
- Mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử của nhân loại - kỷ nguyên của sản xuất
cơ khí, cơ giới hóa, thay thế hthống kỹ thuật cũ của thời đại nông nghiệp
lOMoARcPSD| 44729304
bằng một hệ thống kỹ thuật mới với nguồn lực là máy hơi nước và nguồn
nguyên, nhiên vật liệu và năng lượng là sắt và than đá.
2.2.2 Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai
* Nội dung
Diễn ra từ khoảng năm 1870 đến khi Thế Chiến I nổ ra. Đặc trưng của
cuộc cách mạng lần này là việc sử dụng năng lượng điện và sự ra đời
của cácy chuyền sản xuất hàng loạt trên quy mô lớn.Thời gian này có sự phát
triển của các ngành công nghiệp hóa chất , dầu mỏ , điện lực. Sản xuất hàng
loạt hàng êu dùng được phát triển.
*Ý nghĩa
- Tạo nên những ền đề mới và cơ sở vững chắc để phát triển nền công nghiệp
ở mức cao hơn nữa.
- Mở ra kỷ nguyên sản xuất hàng loạt, được thúc đẩy bởi sự ra đời của điện và
các dây chuyền lắp ráp.
- Không chỉ là về các máy móc, hệ thống thông minh và được kết nối, mà còn
có phạm vi rộng lớn hơn. Đồng thời là các làn sóng của những đột phá xa hơn
trong các lĩnh vực khác nhau từ mã hóa chuỗi gen cho tới công nghệ nano, từ
các năng lượng tái tạo tới nh toán lượng tử.
2.2.3 Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba
* Nội dung
- Xuất hiện vào khoảng từ 1969, với sự ra đời và lan tỏa của công nghệ thông
n, sử dụng điện tử và công nghệ thông n để tự động hóa sản xuất.
- Thường được gọi là cuộc cách mạng máy nh hay cách mạng số bởi
vì nó được xúc tác bởi sự phát triển của chất bán dẫn, siêu máy nh, máy nh
cá nhân và Internet.
* Ý nghĩa
- Tạo điều kiện ết kiệm các tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực xã
hội, cho phép chi phí tương đối ít hơn các phương ện sản xuất để tạo ra
cùng một khối lượng hàng hóa êu dùng.
- Làm thay đổi tận gc lực lượng sản xuất, cuộc Cách mạng
KH&CN
hin đại đã tác động tới mọi lĩnh vực đời sống xã hội loài người
2.3 Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
2.3.1 Nguồn gốc:
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (cách mạng 4.0) bắt đầu xuất hiện tthp
niên đầu ên của thế kỷ XXI. Cuộc cách mạng 4.0 là sự gắn kết giữa các nn
công nghệ, làm xóa đi ranh giới giữa thế giới vật thể, thế gii số hóa và thế gii
sinh học.- “Công nghiệp 4.0” kết nối các hệ thông nhúng và cơ sở sản xuất
thông minh để tạo ra sự hội tụ kỹ thuật số giữa công nghiệp, kinh doanh, chức
lOMoARcPSD| 44729304
năng và quy trình bên trong. Công nghiệp 4.0 khởi nguồn từ một dự án công
nghệ cao của chính phủ Đức, thúc đẩy xu hướng tự động hóa và trao đổi dữ
liệu trong công nghệ sản xuất.
2.3.2 Bản chất:
- Dựa trên nền tảng công nghệ số và ch hợp tất cả các công nghệ thông minh
để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất.
- Là xu hướng hiện tại của tự động hóa và trao đổi dliệu trong công
nghệ sản xuất. Nó bao gồm các hệ thống mạng vật lý, mạng Internet kết
nối vn vật và điện toán đám mây.
- Không chỉ là về các máy móc, hệ thống thông minh và được kết nối,
mà còn có phạm vi rộng lớn hơn. Đồng thời là các làn sóng của những
đột phá xa hơn trong các lĩnh vực khác nhau từ mã hóa chuỗi gen cho
tới công nghệ nano, từ các năng lượng tái tạo tới nh toán lượng tử.
-Dự báo trong tương lai, do hệ quả của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0,
robot sẽ thay thế phn lớn con người trong các nhà máy sản xuất với độ
chính xác gần như tuyệt đối và đạt năng suất cao gp nhiu lần so với con
người, trí tuệ nhân tạo giúp con người tạo những đột phá trong y học, chữa
nhiều căn bệnh nan y, sáng tạo ra nhiều tri thức, phát minh mới...
2.3.3Tác động ch cực
-Cuộc cách mạng sản xuất mới này được dđoán sẽ tác động mạnh mẽ đến
mọi quốc gia, chính phủ, doanh nghiệp và người dân khắp toàn cầu, cũng như
làm thay đổi căn bản cách chúng ta sống, học tập và làm việc
- Giống như các cuộc cách mạng trước đó, CMCN 4.0 có ềm năng nâng cao
mức thu nhập toàn cầu và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân trên
toàn thế giới. CMCN 4.0 sẽ tạo ra các lợi ích hết sức to lớn. Sinh viên nói riêng
người êu dùng dường như được hưng lợi nhiều nhất từ cuộc cách mạng
công nghệ này. Cuộc CMCN 4.0 đã tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới với chi
phí không đáng kphc vụ người êu dùng. Chỉ đơn giản với một thiết bị n
một máy nh bảng, chúng ta có thể đọc sách, lướt web và thông n liên lạc, sở
hữu khả năng xử lý tương đương với 5.000 máy nh để bàn của 30 năm trước,
với chi phí lưu trữ thông n gần như bằng không (ngày nay lưu trữ 1GB có chi
phí trung bình ít hơn 0,03 USD một năm, so với hơn 10.000 USD thời điểm cách
đây 20 năm)
2.3.4 Những mặt hạn chế của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
Tỉ lệ tht nghiệp gia tăng: Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ra đời, kéo theo sự
bùng nổ của trí tuệ nhân tạo. Khi robot và tự động hóa lên ngôi, hàng triệu
người sẽ rơi vào cảnh thất nghiệp, đặc biệt là những sinh viên ngành vận tải, kế
lOMoARcPSD| 44729304
toán, môi giới bất động sản hay bảo hiểm. 1 con robot có thể nh toán số liu
cho một công ty nhanh bằng hàng trăm nhân viên kế toán, robot cũng có thể
tổng hp dliệu về bất động sản trong vòng 10 năm chỉ trong 5 giây và đưa ra
dự báo chính xác gấp nhiều lần so với một cử nhân chuyên ngành bất động
sản.
nh hưởng tới thể chất, nh thần: việc ếp xúc nhiều với điện thoại thông
minh và máy nh gây suy giảm thị lực phần đông giới trẻ. Việc quá quan tâm
tới các mạng xã hội, các mối quan hệ ảo trên internet khiến sinh viên xa rời
thc tế, trở nên thờ ơ, vô cảm với người thân, với xã hội
.Khó khăn trong việc bắt kịp với thời đại, với thế giới : Thế giới trong thời đại
công nghiệp 4.0 thay đổi chóng mặt, mỗi ngày mới lại có những phát minh
mới. Trong 10, 20 năm tới đây, con người sẽ làm những công việc mà bây giờ
họ thậm chí còn chưa biết chúng là gì.
Chương 3: Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đối với giáo
dục và sinh viên
3.1 Tác động ch cực
- Cuộc cách mạng 4.0 xuất hiện, mang tới muôn vàn ảnh hưởngmạnh m
đối với nền giáo dục, học tập, giúp việc giảng dạy truyền thống phát triển
từ bảng đen, phấn trắng sang bảng trắng, máy chiếu và xa hơn nữa là sinh
viên thể học tập hoàn toàn tại nhà chỉ với chiếc y nh kết nối tới mạng
Internet. 3.1.1 Đối với sinh viên
- Vì bản chất của cuộc cách mạng là việc sdụng trí tuệ nhân tạo, vạn
vật kết nối và dliệu lớn, nên trong giáo dục, những yếu tố này hoàn
toàn có khả năng được áp dụng hiệu quả. Chất lượng học tập và thực hành sẽ
có những bước cải ến ln.
- Việc truy cập Internet trở nên phổ biến, thông dụng với mọi người tạo
điều kiện để sinh viên dễ dàng m kiếm kho dữ liệu thông n khổng
lồ trên thế giới và ở Việt Nam. Nhờ vậy, sinh viên có thể tự m hiểu
kiến thức dưới sự ng dẫn của giảng viên và hoàn thành được mục êu giáo
dục của mình.
- Sinh viên được ếp cn nhiều tài liệu bằng ếng nước ngoài để có góc
nhìn sâu sắc, đa chiều về vấn đề ếp cận. Điều này đã hình thành
trong sinh viên kĩ năng m kiếm và chọn lọc thông n, xây dựng kĩ năng
tư duy phản biện.
- Xu thế cách mạng đòi hỏi sinh viên phải là người chủ động, ch cực
học tập và rèn luyện bản thân, tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
của mình. Việc quản lí của giảng viên không còn bị gò bó, thậm chí
giảng viên chỉ còn là người hướng dẫn, định hướng việc hc tp của sinh viên.
- Nhờ cách mạng công nghiệp 4.0, sinh viên có thể học tập, lĩnhhội
kiến thức bằng những phương pháp mở rộng, tự do, sáng tạo và
lOMoARcPSD| 44729304
cùng linh hoạt, chủ động học ở bắt cứ khi nào, bất cứ nơi đâu, như vậy
sẽ kích thích sự sáng tạo và trí tưởng tượng của sinh viên hơn là việc học thuộc
lòng.
- Là cơ hội để sinh viên phát triển các kĩ năng cần thiết như kĩ năng ngoại ngữ,
kĩ năng giao ếp, ứng xử và kĩ năng làm việc nhóm: + Cuộc cách mạng giúp
khoảng cách giữa con người nhỏ đi trông
thy, các sinh viên từ nhiều quốc gia có thể dễ dàng trao đổi n tức
với nhau. Vì vậy, sinh viên có thể dễ dàng gặp gỡ, giao ếp với nhiều ngưi
khác nhau để trau dồi kĩ năng giao ếp, ứng xử và thậm chí là cả kĩ năng ngoại
ngữ nếu sinh viên m được và nói chuyện được với người ngoại quốc.
+ Nhờ có Internet, việc trao đổi thông n trở nên nhanh chóng, sinh
viên có thể dễ dàng tụ hợp lại, hợp tác cùng nhau xử lí, giải quyết
các vn đề trong học tập ln cuc sống. Đây chính là một điều kiện, môi trường
lí tưởng để nâng cao kĩ năng làm việc nhóm của sinh viên.
3.1.2 Đối với giảng viên
- Nguồn tài liệu phc vgiảng dạy trở nên vô cùng đa dạng nhờsự ến
bộ của hthống Internet kết nối và dữ liệu khổng lồ giúp giảng viên
ếp cận được nhiều tài liệu trong và ngoài nước, phục vụ tốt việc y dựng
bài học.
- Giảng viên có thể sử dụng các phương pháp, phương ện và kĩthuật
dạy học hiện đại áp dụng vào hoạt động giảng dạy của mình.Với nhiều
phn mm dạy học hin đại, giảng viên có nhiều lựa chọn đi với các
phương ện kĩ thuật phù hợp với giảng dạy.
3.2 Tác động êu cực
- Sự phát triển của công nghiệp 4.0 mang lại vô số lợi ích cho giáo dục,
giảng viên, sinh viên. Tuy nhiên, mọi sự vật, hiện tượng trên thế giới luôn
có hai mặt và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 không phải là ngoại lệ.
Bên cạnh các tác động ch cực, cuộc cách mạng cũng đem lại cho ta
những thử thách, khó khăn tương đương mặt ch cực
3.2.1 Đối với giáo dục, giảng dạy
- Theo sự nghiên cứu của các nhà khoa học giáo dục trên thế giới, hiện
nay có khoảng 200 công cụ hỗ trợ có thể áp dụng vào quá trình giảng
dạy và nghiên cứu. Hơn nữa, mỗi ngày công nghệ càng hiện đại hơn
khiến nhiều giảng viên khó có thể theo kịp và ứng dụng trong giảng
dạy. Điều này khiến cho các giảng viên phải biết liên tục cập nhật các
phương pháp dạy học hiện đại để tránh sự nhàm chán trong công tác
giảng dạy.
- Hiện nay có nhiều phn mềm công nghẹ trợ giúp giảng viên dạy học
từ Internet. Thay vì phải lên lớp, sinh viên hoàn toàn có thể tự học tập
ở nhà từ các website của giảng viên, các clip giảng và tư liệu; giúp
sinh viên rút ngắn thời gian học tập và kết thúc học phần. Do đó, các
lOMoARcPSD| 44729304
giảng viên cn phải điều chỉnh số ết giảng dạy, số ết chuẩn một cách hp
lí.
- Do nguồn tài liệu “mở”, đa chiều. phong phú, sinh viên sẽ gặp các khó
khăn trong việc lựa chọn và sử dụng nguồn tài liệu. Điều này càng trở
nên khó khăn hơn khi có vô vàn các nguồn tài liệu không chính thống
chưa được kiểm duyệt trên mạng Internet. Bởi vy, các sinh viên
cần có sự ớng dẫn và định hướng rõ ràng từ giảng viên để có thể dễ dàng
tra cứu và ếp cận các nguồn tài liệu học tập phù hợp.
3.2.2 Đối với sinh viên
- Với sự bùng nổ của trí tuệ nhân tạo, vô số các công việc sẽ bị thay thế
bởi những robot với khả năng làm việc nhanh và chính xác hơn rất
nhiều so với con người. Không chỉ vy, công nghiệp 4.0 kết nối con
người khắp thế giới với nhau, khiến các sinh viên trong nước không
chỉ cạnh tranh kiếm việc làm với nhau mà còn phải cạnh tranh với các
sinh viên nước ngoài. Từ đó, khả năng kiếm việc của sinh viên sau khi
ra trường sẽ giảm sút, tỉ lệ thất nghiệp có thể sẽ gia tăng nhanh chóng.
- Công nghệ Internet giúp sinh viên có thể dễ dàng điều khiển mi hoạt
động cần thiết như học tập, quét dọn, nấu ăn… ngay cả khi đang ngồi
trên ghế. Dần dần, sinh viên sẽ ít hoạt động, tập thể dục hơn và sẽ gặp các vấn
đề về sức khỏe như béo phì.
Chương 4: Định hướng phát triển của giáo dục trong cuộc cách
mạng 4.0
Như bất kì một cuộc cách mạng nào khác, cách mạng công nghiệp
4.0 mang lại những cơ hội khổng lồ nếu biết tận dụng và đồng thời
thách thức bị tụt hậu loại bỏ. Vì vậy, chúng ta cần phải những hành
động cụ th để không bị tụt lại trong cuộc chạy đua này.
4.1 Đối với giảng viên và nhà trường
- Để có thể tận dụng thời cơ đồng thời vượt qua các khó khăn, thách thức
của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, các giảng viên và các trường học
phải ch cực và chủ động đổi mới phương pháp dạy học sao cho phù hợp
với công nghệ mới, thời đại mới.
4.1.1 Nâng cao nhận thức của giảng viên
- Việc thay đổi phương pháp, hình thức dạy học có thể trở nên khó khăn
đối với giảng viên. Vì vậy, các giảng viên cần quyết tâm, kiên trì hoàn thành
nhim vụ dạy học theo các yêu cầu mi.
- Vic dạy học không còn bị giới hạn bởi bảng đen phấn trắng.
Cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 đem lại cho nền giáo dục vô vàn công cụ
hữu hiệu đthực hiện nhiệm vụ của mình. Do đó, để có thể phát huy
lOMoARcPSD| 44729304
tối đa mặt ch cực này, các giảng viên cần phải có tâm huyết và đam
mê với nghề đồng thời cũng phải có một bộ óc sáng tạo, đổi mới để
thể áp dụng phù hợp, hiệu quả các công cụ, phương pháp dạy học hiện
đại, ên ến. Không chỉ sử dụng hiệu quả, giáo viên còn phải theo dõi
chọn lọc các phương ện kĩ thuật để có thể tạo sự hứng thú trong việc hc
tập của học sinh, sinh viên.
- Các giảng viên phải ếp thu được thành tựu, công nghệ mới.
Bởi vậy,
không chỉ cần nâng cao năng lực chuyên môn, các giáo viên còn phải
có năng lực ngoại ngữ cùng kĩ năng sử dụng công nghệ thông n tốt.
4.1.2 Cơ chế quản lý của nhà trường
- Tuy giảng viên là người thực hiện hoạt động giáo dục – đào tạotrong
các nhà trường, nhưng để hoạt động đó có hiệu quả thì cần đến cơ chế quản lí
phù hợp của nhà trường.
- Nhà trường cần có các kế hoch cthể trong từng bộ môn, từ từ thay
đổi, áp dụng các phương pháp dạy mới trong một số môn học rồi dần
dần rút ra được kinh nghiệm để cải thiện phương pháp dạy học ở các môn
còn lại.
- Để có thể nâng cao chất lượng giảng viên, giúp giảng viên dễ dàng
ếp nhận phương pháp dạy mới và hiện đại, nhà trường cần tchức
bồi dưỡng, nâng cao năng lực ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông
n cho giảng viên, đồng thời đề ra các chính sách khuyến khích động
viên, tạo động lực cho giảng viên ch cực, sáng tạo áp dụng những
phương pháp dạy học hiện đại vào thực n.
- Không chỉ nâng cao chất lượng của giảng viên hay áp dụng những kế
hoch dạy học hiện đại, đúng đắn, để có thể phát huy tối đa mặt ch
cực của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nhà trường cần phải đầu tư,
cải thiện các trang thiết bị, phương ện dạy học, cơ sở vật chất hiện
đại như máy chiếu hay mạng wi đủ mạnh để cả trường sử dụng.
4.2 Đối với sinh viên
- Trong môi trường cạnh tranh việc làm sâu sắc mà cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 đã mở ra, để có được thành công và kiếm được công việc
mình muốn, sinh viên cần rèn luyện các kĩ năng quan trọng và đạt được các
yêu cầu thiết yếu cthnhư:
+ Kĩ năng sử dụng công nghệ thông n: Trung tâm của cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư chính là công nghệ thông n và Internet. Vì vậy,
để dễ dàng áp dụng các thành tựu mới mà cuộc
cách mạng đem lại, các doanh nghiệp, công ty sẽ ưu ên những người đã có
sẵn các kĩ năng công nghệ thông n cần thiết để ứng
dụng nhanh chóng những thành tựu này vào thc ễn. Do đó, ngay
khi còn trên giảng đường đại học, sinh viên cần chủ động ch lũy
lOMoARcPSD| 44729304
6tri thức của công nghệ thông n và cập nhật, ứng dụng ến bộ khoa học k
thuật mới nhất vào cuộc sống.
+ Kĩ năng ngoại ngữ: Giữa xu thế “đa quốc gia hóa” của các công ty,
việc thông thạo nhiều ngôn ngữ sẽ giúp sinh viên trở nên nổi bật,
dễ dàng nhận được công việc hơn. Hơn nữa, việc có được khả năng
sử dụng ngôn ngữ sẽ tạo ra cơ hội để ta có thể ếp cận các n tức,
sách báo, tài liệu nưc ngoài, giao ếp với bạn bè quốc tế. Do đó,
ta có thể ếp thu được tri thức từ nhiều nơi trên thế giới chứ không còn
bị hạn chế nữa.
+ Kĩ năng mềm (giao ếp, làm việc nhóm, chọn đối tác…): Các nghiên cứu đã
chỉ ra kĩ năng mềm squyết định đến 75% thành
công của con người. Bởi vậy, trong quá trình học tập, sinh viên cần
biết tham gia các chương trình ngoại khóa sôi nổi hay các câu lạc
bộ, lớp học… để có thể rèn luyện kĩ năng mềm đồng thời m hiểu
thêm về bản thân và phát huy tối đa khả năng ềm ẩn của mình.
+ Kinh nghiệm làm việc thực tế: Khi yêu cầu tuyển dụng, các doanh
nghiệp sẽ ưu ên các ứng viên đã có sẵn kinh nghiệm làm việc
– một điều mà các sinh viên mới ra trường khó mà đáp ứng nổi. Bởi
vậy, sinh viên nên biết tận dụng các kì thực tập để có thể làm quen
với công việc sớm, tránh bị ngỡ ngàng khi mới bắt tay vào việc đồng thời học
hỏi được kinh nghiệm trong lĩnh vực mình quan tâm.
- Việc có được môi trường học tập lý tưởng với khả năng truy cập mọi tri
thức trên thế giới chỉ bằng một chiếc máy nh kết nối Internet cũng sẽ
không có tác động gì nếu sinh viên lười biếng, không chịu tự m tòi, mở
mang tm mắt mình. Bởi vậy, trong thời đại của cách mạng công nghiệp
4.0 này, điều quan trọng nhất mà mọi sinh viên cần để ý chính là việc t
rèn luyện bản thân, rèn luyện nh tự giác, kiên trì học tập, ếp thu các
kiến thức cần thiết mà không quá ỷ lại, dựa dẫm vào giảng viên bởi giờ
giảng viên không còn là người trực ếp truyền lại cho ta tri thức nữa
mà chỉ đóng vai trò của người hướng dẫn, chỉ đường cho sinh viên
Sinh viên cần ếp tục gia cố những yếu tố nền móng, đổi mới tư duy về phát triển
kiến thức. Cần biết tận dụng tác động ch cực của CMCN 4.0, áp dụng thông minh
những ến bộ của công
nghệ vào học tập, phát triển bản thân. Sinh
viên phải chuyển tbiệt lập, tự phát nặng về số ợng sang chất lượng, có kết
nối giữa đào tạo và sử dụng, từ người học thụ động sang chủ động sáng tạo,
không ngại đương đầu với khó khăn thách thức.
Doanh nghiệp thường yêu cầu tuyển dụng ứng viên có kinh nghiệm, chính vì
vậy nhiều sinh viên ra trường thường không đáp ứng được. Trái lại, nhiều sinh
viên mới ra trường nhưng đã có bản CV đẹp với kinh nghiệm khá “y, họ
lOMoARcPSD| 44729304
nhanh chóng thích nghi với môi trường doanh nghiệp khi còn ở đại học. Theo
đó, kthc tập là một lợi thế rt lớn giúp sinh viên vượt qua các kỳ tuyển
dụng gắt gao cũng như không bị ngỡ ngàng khi bắt tay vào việc. Bởi kỳ thc
tập là thời điểm tốt nhất để sinh viên có thể học hỏi kinh nghiệm trong lĩnh
vực mà mình quan tâm.
Phần kết luận
Theo như nguyên lý của sự phát triển, sự phát triển không đơn thuần là chỉ có
đi lên mà trong đó còn kèm theo những bước thụt lùi tương đối. Đúng như vậy,
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 có thể có những lợi ích, cơ hội nhưng đi theo
cũng chính là các thách thức, khó khăn. Dù vậy, sự phát triển dù có mang
những bước lùi nhưng kết quả cuối cùng vn sẽ là đi lên cũng như cuộc cách
mạng 4.0 dù có những điểm kém, bất lợi nhưng nếu ta có định hướng rõ ràng
để có thể phát huy được hết điểm mạnh cũng như giảm thiểu các điểm yếu thì
chắc chắn nó sẽ đưa đất nước ta đến một tầm cao mới để có thể bắt đầu bước
đến ngang hàng với các cường quốc hin nay. Vì vậy, với tư cách là sinh viên
đang đi trên con đường học vấn để mai sau xây dựng, phát triển đất nước,
chúng ta phải hiểu rõ được hết ưu, nhược của cuộc cách mạng và biết được
bản thân mình phải làm gì để có thể đóng góp cho đất nước trong thời điểm
trọng đại này, phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, góp phần y dựng t
quốc Việt Nam ngày càng giàu mạnh, sánh vai với ờng quốc năm châu.
| 1/15

Preview text:

lOMoAR cPSD| 44729304 lOMoAR cPSD| 44729304 MỤC LỤC Trang Mở đầu
Nội dung Chương 1: Nguyên lý sự phát triển 1.1 Định nghĩa 1.2 Tính chất
1.3 Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về sự phát triển
Chương 2: Lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp 2.1 Định nghĩa
2.2 Các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử
2.3 Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư Chương 3: Tác động
của cách mạng công nghiệp 4.0 đối với giáo dục và sinh viên 3.1 Tác động tích cực 3.2 Tác động tiêu cực
Chương 4: Định hướng phát triển của giáo dục trong cuộc cách mạng 4.0
4.1 Đối với giảng viên và nhà trường 4.2 Đối với sinh viên Kết luận Lời mở đầu
Tổ quốc Việt Nam chúng ta đang trong quá trình quá độ đi lên chủ nghĩa
xã hội. Trong suốt thời gian qua, Việt Nam ta đã không ngừng tiến hành
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Song song với đó, chúng ta còn tích cực toàn
cầu hóa, hội nhập với thế giới. Thế giới đang sôi nổi với sự bùng nổ của lOMoAR cPSD| 44729304
cách mạng công nghiệp 4.0, với những bước tiến cực kỳ mạnh mẽ trong các
lĩnh vực sinh học, máy tính, sản xuất, trí tuệ nhân tạo. Chính vì vậy, để
không bị tụt lùi, lạc hậu so với thế giới, chúng ta cần nắm bắt cơ hội cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 này, tận dụng triệt để những thế mạnh của đất
nước, cụ thể là sự năng động, sáng tạo của giới trẻ, đặc biệt là những sinh viên.
Bài tiểu luận của chúng em, “Vận dụng nguyên lý về sự phát triển trong
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0”, được thực hiện nhằm tìm hiểu, phân tích
những mặt tích cực, chỉ ra những điểm hạn chế mà cuộc cách mạng này tác
động đến sinh viên Việt Nam thông qua những kiến thức, những bài
báo, tư liệu mà chúng em tìm thấy. Từ đó, bài tiểu luận vạch ra những phương pháp
cho sinh viên để phát huy mặt tích cực, khắc phục những hạn chế của cách mạng công nghiệp 4.0.
Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn hẹp nên trong bài không tránh khỏi thiếu
sót, kính mong cô và các bạn đọc phê bình, góp ý cho nhóm chúng em.
Mọi góp ý xin gửi về: :v :v :v “insert email herePhần mở đầu
1.Lý do chọn đề tài:
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì
việc phát triển công nghệ là điều tất yếu. Hiện nay cách mạng Công nghiệp
lần thứ Tư “ Cách mạng Công ngiệp 4.0” đang diễn ra tại nhiều nước trên
thế giới, trong đó có Việt Nam. Cuộc CMCN 4.0 tác động đến tất cả các lĩnh
vực kinh tế-xã hội, từ công nghiệp, nông nghiệp, tài chính, ngân hàng, lao
động, việc làm, giao thông vận tải, dệt may, du lịch, y tế, giáo dục đào tạo,
… đến doanh nghiệp và các địa phương. Đây là cơ hội cũng là thách thức
lớn đối với sự phát triển công nghệ của đất nước nói chung, đối với sinh
viên, đặc biệt là sinh viên ĐH Bách Khoa Hà Nội nói riêng. Đây là lí do
nhóm em chọn đề tài “Vận dụng nguyên lí về sự phát triển trong xu
hướng cuộc “ Cách mạng Công nghiệp 4.0”” để làm tiểu luận.
2. Lịch sử nghiên cứu
Trong thời gian gần đây, từ khóa “Cách mạng công nghiệp 4.0” cực kì nóng
bỏng trong xã hội, có một số bài báo đã nghiên cứu về tác động của cuộc
mạng này đối với đất nước Việt Nam. Một số điển hình tiêu biểu là
“Cách mạng công nghiệp 4.0: những mặt lợi hại ai cũng cần phải biết”
(www.baomoi.com) nói lên lợi ích của robot trong nân cao năng suất lao lOMoAR cPSD| 44729304
động, mặt khác cũng đặt ra vấn đề về tình trạng thất nghiệp, vấn đề về bất ổn
chính trị xã hội. Hay bài báo “Trí tuệ nhân tạo – nỗi lo sợ của tương lai”
(vtv.vn) nêu lên mối quan ngại về trí tuệ nhân tạo với tương lai.
3. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu về tác động tích cực và tiêu cực của cuộc “Cách mạng Công nghệ
4.0” đối với Việt Nam nói chung và sinh viên nói riêng. - Tìm ra phương
hướng phát huy chiều hướng tích cực và giải pháp hạn chế tiêu cực.
4. Phạm vi nghiên cứu
Bài tiểu luận chủ yếu nghiên cứu những tác động của cuộc “Cách mạng
công nghiệp 4.0” đối với sinh viên Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Bài tiểu luận chủ yếu nghiên cứu dựa trên phương pháp phân tích, tổng
hợp và phương pháp nghiên cứu lý luận.
6. Đóng góp của đề tài
Giúp sinh viên nhận biết sâu sắc được tầm quan trọng của cuộc “Cách mạng
Công nghiệp 4.0” đối với nền công nghiệp cũng như kinh tế của đất nước.
Từ đó nâng cao kiến thức cùng kỹ năng để phát triển nền công nghiệp
nước nhà, nâng cao đời sống xã hội.
7. Kết cấu của đề tài
Bài tiểu luận gồm 3 phần: mở đầu, nội dung và kết luận PHẦN NỘI DUNG lOMoAR cPSD| 44729304
Chương 1: Nguyên lý sự phát triển 1.1 Định nghĩa
-Trong lịch sử triết học, quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ là sự tăng,
giảm thuần túy về lượng, không có sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng;
đồng thời, nó cũng xem sự phát triển là quá trình tiến lên liên tục, không trải qua
những bước quanh co phức tạp.
-Đối lập với quan điểm siêu hình, trong phép biện chứng khái niệm phát triển
dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi
lên: từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Như vậy, khái niệm phát triển không đồng nhất với khái niệm "vận động" (biến
đổi) nói chung; đó không phải là sự biến đổi tăng lên hay giảm đi đơn thuần về
lượng hay sự biến đổi tuần hoàn lặp đi lặp lại ở chất cũ mà là sự biến đổi về chất
theo hướng ngày càng hoàn thiện của sự vật ở những trình độ ngày càng cao hơn.
-Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn
có của sự vật, hiện tượng; là quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu
cực và kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật, hiện tượng cũ trong hình
thái của sự vật, hiện tượng mới. 1.2 Tính chất
Các quá trình phát triển đều có tính khách quan, tính phổ biến , tính kế thừa
chọn lọc và tính đa dạng, phong phú.
1.2.1 Tính khách quan
-Mọi quá trình phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều là những quá trình
diễn ra theo tính tất yếu quy luật của nó: những quá trình biến đổi dần về lượng
tất yếu dẫn đến những quá trình biến đổi về chất, quá trình đấu tranh giữa các
mặt đối lập bên trong bản thân sự vật, hiện tượng...
+Ví dụ : Sự phụ thuộc của cơ thể sinh vật vào môi trường, khi môi trường thay
đổi thì cơ thể sinh vật cũng phải thay đổi để thích ứng với môi trường. Mối liên
hệ đó không phải do ai sáng tạo ra, mà là cái vốn có của thế giới vật chất.
1.2.2 Tính phổ biến
Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở chỗ: phát triển không phải là
đặc tính riêng có của một lĩnh vực nào đó của thế giới, mà trái lại nó là khuynh
hướng vận động được thể hiện ở tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
Tính phổ biến của sự phát triển còn thể hiện ở chỗ: mỗi sự vật, hiện tượng đều
có thể bao hàm trong nó khả năng của sự phát triển, phát sinh từ chính sự vận
động của nó và chịu sự chi phối của nhiều khuynh hướng phát triển khác.
Ví dụ, trong giới tự nhiên: đó là sự phát triển từ thế giới vật chất vô cơ đến hữu
cơ; từ vật chât chưa có năng lực sự sống đến sự phát sinh các cơ thể sống và tiến lOMoAR cPSD| 44729304
hoá dần lên các cơ thể có cơ cấu sự sống phức tạp hơn - sự tiến hoá của các
giống loài làm phát sinh các giống loài thực vật và động vật mới đến mức có thể
làm phát sinh loài người với các hình thức tổ chức xã hội từ đơn giản đến trình
độ tổ chức cao hơn; cùng với quá trình đó cũng là quá trình không ngừng phát
triển nhận thức của con người từ thấp đến cao...
1.2.3 Tính kế thừa chọn lọc
- Sự phát triển tạo ra cái mới phải trên cơ sở chọn lọc, kế thừa, giữ lại, cải tạo
ít nhiều những bộ phận, đặc điểm, thuộc tính… còn hợp lý của cái cũ, đồng
thời đào thải, loại bỏ những cái tiêu cực, lạc hậu, không phù hợp của cái cũ.
- Ví dụ: phương tiện di chuyển phát triển từ xe ngựa thành xe hơi, xe máy,
động cơ hơi nước bị thế chỗ bởi động cơ điện và tương lai sức người sẽ dần bị
thế chỗ bởi sức máy móc, robot tự động hóa với năng suất cao và độ chính xác
lớn. 1.2.4 Tính phong phú đa dạng
Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển được thể hiện ở chỗ: các lĩnh vực
khác nhau, sự vật khác nhau, điều kiện khác nhau,... thì cũng có sự khác nhau ít
hay nhiều về tính chất, con đường, mô thức, phương thức... của sự phát triển.
Ví dụ, không thể đồng nhất tính chất, phương thức phát triển của giới tự nhiên
với sự phát triển của xã hội loài người. Sự phát triển của giới tự nhiên thuần tuý
tuân theo tính tự phát, còn sự phát triển của xã hội loài người lại có thể diễn ra
một cách tự giác do có sự tham gia của nhân tố ý thức.
1.2.5 Tính phức tạp
-Phát triển mang tính quanh co, thậm chí còn tụt lùi, khuynh hướng của sự phát
triển mang hình xoắn trôn ốc, có khi đổi chiều hướng phát triển.
-Ví dụ: kế hoạch “Đại nhảy vọt” ở Trung Quốc được thực hiển vào năm
1958-1960 nhằm phát triển nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế đại công
nghiệp, ban đầu kinh tế của Trung Quốc tăng nhưng trong vài năm tiếp theo,
nền kinh tế lao dốc xuống vực thẳm, thiên tai gây mất mùa khiến nạn đói hoành
hành, sản lượng sắt nhiều nhưng hầu hết đều không đạt chất lượng. Tuy nhiên,
Trung Quốc đã chấn chỉnh lại và trở thành một nền kinh tế hàng đầu thế giới hiên nay
1.3 Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về sự phát triển
Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận khoa học để định hướng việc nhận
thức thế giới và cải tạo thế giới. Theo nguyên lý này, trong mọi nhận thức và
thực tiễn cần phải có quan điểm phát triển. Theo V.I.Lênin, "... Lôgích biện chứng
đòi hỏi phải xét sự vật trong sự phát triển, trong "sự tự vận động"..., trong sự lOMoAR cPSD| 44729304
biển đổi của nó". Quan điểm phát triển đòi hỏi phải khắc phục tư tưởng bảo
thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển.
Theo quan điểm phát triển, để nhận thức và giải quyết bất cứ vấn đề gì trong
thực tiễn, một mặt, cần phải đặt sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên của
nó; mặt khác, con đường của sự phát triển lại là một quá trình biện chứng, bao
hàm tính thuận nghịch, đầy mâu thuẫn, vì vậy, đòi hòi phải nhận thức được tính
quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triển của nó, tức là
cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể trong nhận thức và giải quyết các vấn đề của
thực tiễn, phù hợp với tính chất phong phú, đa dạng, phức tạp của nó. Như vậy, với
tư cách là khoa học về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, phép biện chứng duy
vật của chủ nghĩa Mác - Lênin giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong nhận thức
và thực tiễn. Khẳng định vai trò đó của phép biện chứng duy vật, Ph.Ăngghen viết:
"... Phép biện chứng là phương pháp mà điều căn bản là nó xem xét những sự vật
và những phản ánh của chúng trong tư tưởng trong mối liên hệ qua lại lẫn nhau
của chúng, trong sự ràng buộc, sự vận động, sự phát sinh và sự tiêu vong của
chúng!' . V.I.Lênin cũng cho rằng: "Phép biện chứng đòi hòi nguời ta phải chú ý đến
tất cả các mặt của những mối quan hệ trong sự phát triển cụ thể của những mối quan hệ đó".
Chương 2: Các cuộc cách mạng công nghiệp 2.1 Định nghĩa
- Cách mạng: là xóa bỏ cái cũ để thay thế bằng cái mới tiến bộ hơn, là một sự
thay đổi sâu sắc, thường là xảy ra trong một thời gian tương đối ngắn. Các cuộc
cách mạng có thể dẫn đến thay đổi trong các thể chế chính trị - xã hội, hoặc
thay đổi lớn trong một nền kinh tế, văn hóa, công nghiệp,...
- Cách mạng công nghiệp: là cuộc cách mạng trong lĩnh vực sảnxuất, là sự thay
đổi cơ bản các điều kiện kinh tế xã hội, văn hóa và kỹ thuật, xuất phát từ nước
Anh sau đó lan tỏa ra toàn thế giới.
2.2 Các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử
2.2.1 Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất *Nội dung
- Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất bắt đầu khoảng 1750/1760 đến khoảng
1820/1840 tại nước Anh. Đặc trưng nổi bật của cuộc cách mạng công nghiệp
này là cơ khí máy móc (chạy bằng hơi nước và sức nước) ra đời và cải tiến, thay
thế sức lao động thủ công qua đó tăng sản lượng
- Đánh dấu bởi dấu mốc quan trọng là việc James Watt phát minh ra động cơ
hơi nước năm 1784, châm ngòi cho sự bủng nổ công nghiệp thế kỷ 19 lan rộng
từ Anh đến Châu Âu và Hoa Kỳ. * Ý nghĩa
- Mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử của nhân loại - kỷ nguyên của sản xuất
cơ khí, cơ giới hóa, thay thế hệ thống kỹ thuật cũ của thời đại nông nghiệp lOMoAR cPSD| 44729304
bằng một hệ thống kỹ thuật mới với nguồn lực là máy hơi nước và nguồn
nguyên, nhiên vật liệu và năng lượng là sắt và than đá.
2.2.2 Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai * Nội dung
Diễn ra từ khoảng năm 1870 đến khi Thế Chiến I nổ ra. Đặc trưng của
cuộc cách mạng lần này là việc sử dụng năng lượng điện và sự ra đời
của các dây chuyền sản xuất hàng loạt trên quy mô lớn.Thời gian này có sự phát
triển của các ngành công nghiệp hóa chất , dầu mỏ , điện lực. Sản xuất hàng
loạt hàng tiêu dùng được phát triển. *Ý nghĩa
- Tạo nên những tiền đề mới và cơ sở vững chắc để phát triển nền công nghiệp ở mức cao hơn nữa.
- Mở ra kỷ nguyên sản xuất hàng loạt, được thúc đẩy bởi sự ra đời của điện và
các dây chuyền lắp ráp.
- Không chỉ là về các máy móc, hệ thống thông minh và được kết nối, mà còn
có phạm vi rộng lớn hơn. Đồng thời là các làn sóng của những đột phá xa hơn
trong các lĩnh vực khác nhau từ mã hóa chuỗi gen cho tới công nghệ nano, từ
các năng lượng tái tạo tới tính toán lượng tử.
2.2.3 Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba * Nội dung
- Xuất hiện vào khoảng từ 1969, với sự ra đời và lan tỏa của công nghệ thông
tin, sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa sản xuất.
- Thường được gọi là cuộc cách mạng máy tính hay cách mạng số bởi
vì nó được xúc tác bởi sự phát triển của chất bán dẫn, siêu máy tính, máy tính cá nhân và Internet. * Ý nghĩa
- Tạo điều kiện tiết kiệm các tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực xã
hội, cho phép chi phí tương đối ít hơn các phương tiện sản xuất để tạo ra
cùng một khối lượng hàng hóa tiêu dùng.
- Làm thay đổi tận gốc lực lượng sản xuất, cuộc Cách mạng KH&CN
hiện đại đã tác động tới mọi lĩnh vực đời sống xã hội loài người
2.3 Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
2.3.1 Nguồn gốc:
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (cách mạng 4.0) bắt đầu xuất hiện từ thập
niên đầu tiên của thế kỷ XXI. Cuộc cách mạng 4.0 là sự gắn kết giữa các nền
công nghệ, làm xóa đi ranh giới giữa thế giới vật thể, thế giới số hóa và thế giới
sinh học.- “Công nghiệp 4.0” kết nối các hệ thông nhúng và cơ sở sản xuất
thông minh để tạo ra sự hội tụ kỹ thuật số giữa công nghiệp, kinh doanh, chức lOMoAR cPSD| 44729304
năng và quy trình bên trong. Công nghiệp 4.0 khởi nguồn từ một dự án công
nghệ cao của chính phủ Đức, thúc đẩy xu hướng tự động hóa và trao đổi dữ
liệu trong công nghệ sản xuất.
2.3.2 Bản chất:
- Dựa trên nền tảng công nghệ số và tích hợp tất cả các công nghệ thông minh
để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất.
- Là xu hướng hiện tại của tự động hóa và trao đổi dữ liệu trong công
nghệ sản xuất. Nó bao gồm các hệ thống mạng vật lý, mạng Internet kết
nối vạn vật và điện toán đám mây.
- Không chỉ là về các máy móc, hệ thống thông minh và được kết nối,
mà còn có phạm vi rộng lớn hơn. Đồng thời là các làn sóng của những
đột phá xa hơn trong các lĩnh vực khác nhau từ mã hóa chuỗi gen cho
tới công nghệ nano, từ các năng lượng tái tạo tới tính toán lượng tử.
-Dự báo trong tương lai, do hệ quả của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0,
robot sẽ thay thế phần lớn con người trong các nhà máy sản xuất với độ
chính xác gần như tuyệt đối và đạt năng suất cao gấp nhiều lần so với con
người, trí tuệ nhân tạo giúp con người tạo những đột phá trong y học, chữa
nhiều căn bệnh nan y, sáng tạo ra nhiều tri thức, phát minh mới...
2.3.3Tác động tích cực
-Cuộc cách mạng sản xuất mới này được dự đoán sẽ tác động mạnh mẽ đến
mọi quốc gia, chính phủ, doanh nghiệp và người dân khắp toàn cầu, cũng như
làm thay đổi căn bản cách chúng ta sống, học tập và làm việc
- Giống như các cuộc cách mạng trước đó, CMCN 4.0 có tiềm năng nâng cao
mức thu nhập toàn cầu và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân trên
toàn thế giới. CMCN 4.0 sẽ tạo ra các lợi ích hết sức to lớn. Sinh viên nói riêng
và người tiêu dùng dường như được hưởng lợi nhiều nhất từ cuộc cách mạng
công nghệ này. Cuộc CMCN 4.0 đã tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới với chi
phí không đáng kể phục vụ người tiêu dùng. Chỉ đơn giản với một thiết bị như
một máy tính bảng, chúng ta có thể đọc sách, lướt web và thông tin liên lạc, sở
hữu khả năng xử lý tương đương với 5.000 máy tính để bàn của 30 năm trước,
với chi phí lưu trữ thông tin gần như bằng không (ngày nay lưu trữ 1GB có chi
phí trung bình ít hơn 0,03 USD một năm, so với hơn 10.000 USD thời điểm cách đây 20 năm)
2.3.4 Những mặt hạn chế của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
Tỉ lệ thất nghiệp gia tăng: Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ra đời, kéo theo sự
bùng nổ của trí tuệ nhân tạo. Khi robot và tự động hóa lên ngôi, hàng triệu
người sẽ rơi vào cảnh thất nghiệp, đặc biệt là những sinh viên ngành vận tải, kế lOMoAR cPSD| 44729304
toán, môi giới bất động sản hay bảo hiểm. 1 con robot có thể tính toán số liệu
cho một công ty nhanh bằng hàng trăm nhân viên kế toán, robot cũng có thể
tổng hợp dữ liệu về bất động sản trong vòng 10 năm chỉ trong 5 giây và đưa ra
dự báo chính xác gấp nhiều lần so với một cử nhân chuyên ngành bất động sản.
Ảnh hưởng tới thể chất, tinh thần: việc tiếp xúc nhiều với điện thoại thông
minh và máy tính gây suy giảm thị lực ở phần đông giới trẻ. Việc quá quan tâm
tới các mạng xã hội, các mối quan hệ ảo trên internet khiến sinh viên xa rời
thực tế, trở nên thờ ơ, vô cảm với người thân, với xã hội
.Khó khăn trong việc bắt kịp với thời đại, với thế giới : Thế giới trong thời đại
công nghiệp 4.0 thay đổi chóng mặt, mỗi ngày mới lại có những phát minh
mới. Trong 10, 20 năm tới đây, con người sẽ làm những công việc mà bây giờ
họ thậm chí còn chưa biết chúng là gì.
Chương 3: Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đối với giáo dục và sinh viên
3.1 Tác động tích cực
- Cuộc cách mạng 4.0 xuất hiện, mang tới muôn vàn ảnh hưởngmạnh mẽ
đối với nền giáo dục, học tập, giúp việc giảng dạy truyền thống phát triển
từ bảng đen, phấn trắng sang bảng trắng, máy chiếu và xa hơn nữa là sinh
viên có thể học tập hoàn toàn tại nhà chỉ với chiếc máy tính có kết nối tới mạng
Internet. 3.1.1 Đối với sinh viên
- Vì bản chất của cuộc cách mạng là việc sử dụng trí tuệ nhân tạo, vạn
vật kết nối và dữ liệu lớn, nên trong giáo dục, những yếu tố này hoàn
toàn có khả năng được áp dụng hiệu quả. Chất lượng học tập và thực hành sẽ
có những bước cải tiến lớn.
- Việc truy cập Internet trở nên phổ biến, thông dụng với mọi người tạo
điều kiện để sinh viên dễ dàng tìm kiếm kho dữ liệu thông tin khổng
lồ trên thế giới và ở Việt Nam. Nhờ vậy, sinh viên có thể tự tìm hiểu
kiến thức dưới sự hướng dẫn của giảng viên và hoàn thành được mục tiêu giáo dục của mình.
- Sinh viên được tiếp cận nhiều tài liệu bằng tiếng nước ngoài để có góc
nhìn sâu sắc, đa chiều về vấn đề tiếp cận. Điều này đã hình thành
trong sinh viên kĩ năng tìm kiếm và chọn lọc thông tin, xây dựng kĩ năng tư duy phản biện.
- Xu thế cách mạng đòi hỏi sinh viên phải là người chủ động, tích cực
học tập và rèn luyện bản thân, tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
của mình. Việc quản lí của giảng viên không còn bị gò bó, thậm chí
giảng viên chỉ còn là người hướng dẫn, định hướng việc học tập của sinh viên.
- Nhờ cách mạng công nghiệp 4.0, sinh viên có thể học tập, lĩnhhội
kiến thức bằng những phương pháp mở rộng, tự do, sáng tạo và vô lOMoAR cPSD| 44729304
cùng linh hoạt, chủ động học ở bắt cứ khi nào, bất cứ nơi đâu, như vậy
sẽ kích thích sự sáng tạo và trí tưởng tượng của sinh viên hơn là việc học thuộc lòng.
- Là cơ hội để sinh viên phát triển các kĩ năng cần thiết như kĩ năng ngoại ngữ,
kĩ năng giao tiếp, ứng xử và kĩ năng làm việc nhóm: + Cuộc cách mạng giúp
khoảng cách giữa con người nhỏ đi trông
thấy, các sinh viên từ nhiều quốc gia có thể dễ dàng trao đổi tin tức
với nhau. Vì vậy, sinh viên có thể dễ dàng gặp gỡ, giao tiếp với nhiều người
khác nhau để trau dồi kĩ năng giao tiếp, ứng xử và thậm chí là cả kĩ năng ngoại
ngữ nếu sinh viên tìm được và nói chuyện được với người ngoại quốc.
+ Nhờ có Internet, việc trao đổi thông tin trở nên nhanh chóng, sinh
viên có thể dễ dàng tụ hợp lại, hợp tác cùng nhau xử lí, giải quyết
các vấn đề trong học tập lẫn cuộc sống. Đây chính là một điều kiện, môi trường
lí tưởng để nâng cao kĩ năng làm việc nhóm của sinh viên.
3.1.2 Đối với giảng viên
- Nguồn tài liệu phục vụ giảng dạy trở nên vô cùng đa dạng nhờsự tiến
bộ của hệ thống Internet kết nối và dữ liệu khổng lồ giúp giảng viên
tiếp cận được nhiều tài liệu trong và ngoài nước, phục vụ tốt việc xây dựng bài học.
- Giảng viên có thể sử dụng các phương pháp, phương tiện và kĩthuật
dạy học hiện đại áp dụng vào hoạt động giảng dạy của mình.Với nhiều
phần mềm dạy học hiện đại, giảng viên có nhiều lựa chọn đối với các
phương tiện kĩ thuật phù hợp với giảng dạy.
3.2 Tác động tiêu cực
- Sự phát triển của công nghiệp 4.0 mang lại vô số lợi ích cho giáo dục,
giảng viên, sinh viên. Tuy nhiên, mọi sự vật, hiện tượng trên thế giới luôn
có hai mặt và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 không phải là ngoại lệ.
Bên cạnh các tác động tích cực, cuộc cách mạng cũng đem lại cho ta
những thử thách, khó khăn tương đương mặt tích cực
3.2.1 Đối với giáo dục, giảng dạy
- Theo sự nghiên cứu của các nhà khoa học giáo dục trên thế giới, hiện
nay có khoảng 200 công cụ hỗ trợ có thể áp dụng vào quá trình giảng
dạy và nghiên cứu. Hơn nữa, mỗi ngày công nghệ càng hiện đại hơn
khiến nhiều giảng viên khó có thể theo kịp và ứng dụng trong giảng
dạy. Điều này khiến cho các giảng viên phải biết liên tục cập nhật các
phương pháp dạy học hiện đại để tránh sự nhàm chán trong công tác giảng dạy.
- Hiện nay có nhiều phần mềm công nghẹ trợ giúp giảng viên dạy học
từ Internet. Thay vì phải lên lớp, sinh viên hoàn toàn có thể tự học tập
ở nhà từ các website của giảng viên, các clip giảng và tư liệu; giúp
sinh viên rút ngắn thời gian học tập và kết thúc học phần. Do đó, các lOMoAR cPSD| 44729304
giảng viên cần phải điều chỉnh số tiết giảng dạy, số tiết chuẩn một cách hợp lí.
- Do nguồn tài liệu “mở”, đa chiều. phong phú, sinh viên sẽ gặp các khó
khăn trong việc lựa chọn và sử dụng nguồn tài liệu. Điều này càng trở
nên khó khăn hơn khi có vô vàn các nguồn tài liệu không chính thống
và chưa được kiểm duyệt trên mạng Internet. Bởi vậy, các sinh viên
cần có sự hướng dẫn và định hướng rõ ràng từ giảng viên để có thể dễ dàng
tra cứu và tiếp cận các nguồn tài liệu học tập phù hợp.
3.2.2 Đối với sinh viên
- Với sự bùng nổ của trí tuệ nhân tạo, vô số các công việc sẽ bị thay thế
bởi những robot với khả năng làm việc nhanh và chính xác hơn rất
nhiều so với con người. Không chỉ vậy, công nghiệp 4.0 kết nối con
người khắp thế giới với nhau, khiến các sinh viên trong nước không
chỉ cạnh tranh kiếm việc làm với nhau mà còn phải cạnh tranh với các
sinh viên nước ngoài. Từ đó, khả năng kiếm việc của sinh viên sau khi
ra trường sẽ giảm sút, tỉ lệ thất nghiệp có thể sẽ gia tăng nhanh chóng.
- Công nghệ Internet giúp sinh viên có thể dễ dàng điều khiển mọi hoạt
động cần thiết như học tập, quét dọn, nấu ăn… ngay cả khi đang ngồi
trên ghế. Dần dần, sinh viên sẽ ít hoạt động, tập thể dục hơn và sẽ gặp các vấn
đề về sức khỏe như béo phì.
Chương 4: Định hướng phát triển của giáo dục trong cuộc cách mạng 4.0
Như bất kì một cuộc cách mạng nào khác, cách mạng công nghiệp
4.0 mang lại những cơ hội khổng lồ nếu biết tận dụng và đồng thời
là thách thức bị tụt hậu và loại bỏ. Vì vậy, chúng ta cần phải có những hành
động cụ thể để không bị tụt lại trong cuộc chạy đua này.
4.1 Đối với giảng viên và nhà trường
- Để có thể tận dụng thời cơ đồng thời vượt qua các khó khăn, thách thức
của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, các giảng viên và các trường học
phải tích cực và chủ động đổi mới phương pháp dạy học sao cho phù hợp
với công nghệ mới, thời đại mới.
4.1.1 Nâng cao nhận thức của giảng viên
- Việc thay đổi phương pháp, hình thức dạy học có thể trở nên khó khăn
đối với giảng viên. Vì vậy, các giảng viên cần quyết tâm, kiên trì hoàn thành
nhiệm vụ dạy học theo các yêu cầu mới.
- Việc dạy học không còn bị giới hạn bởi bảng đen phấn trắng. Cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 đem lại cho nền giáo dục vô vàn công cụ
hữu hiệu để thực hiện nhiệm vụ của mình. Do đó, để có thể phát huy lOMoAR cPSD| 44729304
tối đa mặt tích cực này, các giảng viên cần phải có tâm huyết và đam
mê với nghề đồng thời cũng phải có một bộ óc sáng tạo, đổi mới để có
thể áp dụng phù hợp, hiệu quả các công cụ, phương pháp dạy học hiện
đại, tiên tiến. Không chỉ sử dụng hiệu quả, giáo viên còn phải theo dõi
và chọn lọc các phương tiện kĩ thuật để có thể tạo sự hứng thú trong việc học
tập của học sinh, sinh viên.
- Các giảng viên phải tiếp thu được thành tựu, công nghệ mới. Bởi vậy,
không chỉ cần nâng cao năng lực chuyên môn, các giáo viên còn phải
có năng lực ngoại ngữ cùng kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin tốt.
4.1.2 Cơ chế quản lý của nhà trường
- Tuy giảng viên là người thực hiện hoạt động giáo dục – đào tạotrong
các nhà trường, nhưng để hoạt động đó có hiệu quả thì cần đến cơ chế quản lí
phù hợp của nhà trường.
- Nhà trường cần có các kế hoạch cụ thể trong từng bộ môn, từ từ thay
đổi, áp dụng các phương pháp dạy mới trong một số môn học rồi dần
dần rút ra được kinh nghiệm để cải thiện phương pháp dạy học ở các môn còn lại.
- Để có thể nâng cao chất lượng giảng viên, giúp giảng viên dễ dàng
tiếp nhận phương pháp dạy mới và hiện đại, nhà trường cần tổ chức
bồi dưỡng, nâng cao năng lực ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông
tin cho giảng viên, đồng thời đề ra các chính sách khuyến khích động
viên, tạo động lực cho giảng viên tích cực, sáng tạo áp dụng những
phương pháp dạy học hiện đại vào thực tiễn.
- Không chỉ nâng cao chất lượng của giảng viên hay áp dụng những kế
hoạch dạy học hiện đại, đúng đắn, để có thể phát huy tối đa mặt tích
cực của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nhà trường cần phải đầu tư,
cải thiện các trang thiết bị, phương tiện dạy học, cơ sở vật chất hiện
đại như máy chiếu hay mạng wifi đủ mạnh để cả trường sử dụng.
4.2 Đối với sinh viên
- Trong môi trường cạnh tranh việc làm sâu sắc mà cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 đã mở ra, để có được thành công và kiếm được công việc
mình muốn, sinh viên cần rèn luyện các kĩ năng quan trọng và đạt được các
yêu cầu thiết yếu cụ thể như:
+ Kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin: Trung tâm của cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư chính là công nghệ thông tin và Internet. Vì vậy,
để dễ dàng áp dụng các thành tựu mới mà cuộc
cách mạng đem lại, các doanh nghiệp, công ty sẽ ưu tiên những người đã có
sẵn các kĩ năng công nghệ thông tin cần thiết để ứng
dụng nhanh chóng những thành tựu này vào thực tiễn. Do đó, ngay
khi còn trên giảng đường đại học, sinh viên cần chủ động tích lũy lOMoAR cPSD| 44729304
6tri thức của công nghệ thông tin và cập nhật, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới nhất vào cuộc sống.
+ Kĩ năng ngoại ngữ: Giữa xu thế “đa quốc gia hóa” của các công ty,
việc thông thạo nhiều ngôn ngữ sẽ giúp sinh viên trở nên nổi bật,
dễ dàng nhận được công việc hơn. Hơn nữa, việc có được khả năng
sử dụng ngôn ngữ sẽ tạo ra cơ hội để ta có thể tiếp cận các tin tức,
sách báo, tài liệu nước ngoài, giao tiếp với bạn bè quốc tế. Do đó,
ta có thể tiếp thu được tri thức từ nhiều nơi trên thế giới chứ không còn bị hạn chế nữa.
+ Kĩ năng mềm (giao tiếp, làm việc nhóm, chọn đối tác…): Các nghiên cứu đã
chỉ ra kĩ năng mềm sẽ quyết định đến 75% thành
công của con người. Bởi vậy, trong quá trình học tập, sinh viên cần
biết tham gia các chương trình ngoại khóa sôi nổi hay các câu lạc
bộ, lớp học… để có thể rèn luyện kĩ năng mềm đồng thời tìm hiểu
thêm về bản thân và phát huy tối đa khả năng tiềm ẩn của mình.
+ Kinh nghiệm làm việc thực tế: Khi yêu cầu tuyển dụng, các doanh
nghiệp sẽ ưu tiên các ứng viên đã có sẵn kinh nghiệm làm việc
– một điều mà các sinh viên mới ra trường khó mà đáp ứng nổi. Bởi
vậy, sinh viên nên biết tận dụng các kì thực tập để có thể làm quen
với công việc sớm, tránh bị ngỡ ngàng khi mới bắt tay vào việc đồng thời học
hỏi được kinh nghiệm trong lĩnh vực mình quan tâm.
- Việc có được môi trường học tập lý tưởng với khả năng truy cập mọi tri
thức trên thế giới chỉ bằng một chiếc máy tính kết nối Internet cũng sẽ
không có tác động gì nếu sinh viên lười biếng, không chịu tự tìm tòi, mở
mang tầm mắt mình. Bởi vậy, trong thời đại của cách mạng công nghiệp
4.0 này, điều quan trọng nhất mà mọi sinh viên cần để ý chính là việc tự
rèn luyện bản thân, rèn luyện tính tự giác, kiên trì học tập, tiếp thu các
kiến thức cần thiết mà không quá ỷ lại, dựa dẫm vào giảng viên bởi giờ
giảng viên không còn là người trực tiếp truyền lại cho ta tri thức nữa
mà chỉ đóng vai trò của người hướng dẫn, chỉ đường cho sinh viên
Sinh viên cần tiếp tục gia cố những yếu tố nền móng, đổi mới tư duy về phát triển
kiến thức. Cần biết tận dụng tác động tích cực của CMCN 4.0, áp dụng thông minh
những tiến bộ của công
nghệ vào học tập, phát triển bản thân. Sinh
viên phải chuyển từ biệt lập, tự phát nặng về số lượng sang chất lượng, có kết
nối giữa đào tạo và sử dụng, từ người học thụ động sang chủ động sáng tạo,
không ngại đương đầu với khó khăn thách thức.
Doanh nghiệp thường yêu cầu tuyển dụng ứng viên có kinh nghiệm, chính vì
vậy nhiều sinh viên ra trường thường không đáp ứng được. Trái lại, nhiều sinh
viên mới ra trường nhưng đã có bản CV đẹp với kinh nghiệm khá “dày”, họ lOMoAR cPSD| 44729304
nhanh chóng thích nghi với môi trường doanh nghiệp khi còn ở đại học. Theo
đó, kỳ thực tập là một lợi thế rất lớn giúp sinh viên vượt qua các kỳ tuyển
dụng gắt gao cũng như không bị ngỡ ngàng khi bắt tay vào việc. Bởi kỳ thực
tập là thời điểm tốt nhất để sinh viên có thể học hỏi kinh nghiệm trong lĩnh vực mà mình quan tâm. Phần kết luận
Theo như nguyên lý của sự phát triển, sự phát triển không đơn thuần là chỉ có
đi lên mà trong đó còn kèm theo những bước thụt lùi tương đối. Đúng như vậy,
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 có thể có những lợi ích, cơ hội nhưng đi theo
cũng chính là các thách thức, khó khăn. Dù vậy, sự phát triển dù có mang
những bước lùi nhưng kết quả cuối cùng vẫn sẽ là đi lên cũng như cuộc cách
mạng 4.0 dù có những điểm kém, bất lợi nhưng nếu ta có định hướng rõ ràng
để có thể phát huy được hết điểm mạnh cũng như giảm thiểu các điểm yếu thì
chắc chắn nó sẽ đưa đất nước ta đến một tầm cao mới để có thể bắt đầu bước
đến ngang hàng với các cường quốc hiện nay. Vì vậy, với tư cách là sinh viên
đang đi trên con đường học vấn để mai sau xây dựng, phát triển đất nước,
chúng ta phải hiểu rõ được hết ưu, nhược của cuộc cách mạng và biết được
bản thân mình phải làm gì để có thể đóng góp cho đất nước trong thời điểm
trọng đại này, phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, góp phần xây dựng tổ
quốc Việt Nam ngày càng giàu mạnh, sánh vai với cường quốc năm châu.