ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.H CHÍ MINH
KHOA LUẬT KINH T
----------
MÔN HỌC LUẬT DÂN SỰ II
Bài báo cáo:
HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
GVHD: K19_Lớp tối T3_B417
ThS.Nguyễn Thị Hằng Nhóm 5:
Đoàn Ngọc n Anh
Nguyễn Thị Hoa
Phạm Tấn Quí
Bạch Huy Quyền
Đoàn Hữu Tài
Ngô Thị Thanh Tâm
Chu Thị Hải Yến
TP.Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2017
BẢNG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÓM
STT
Tên thành viên
số sinh viên
Công việc phụ
trách
Tham gia i
tập nhóm
1
Đoàn Ngọc Vân Anh
33161020250
Nội dung
Tham gia đầy
đủ cả nhóm. Tất
cả các thành
viên đều ý
thức tốt hoàn
thành việc khi
nhận được phân
công của nhóm
trưởng.
2
Nguyễn Thị Hoa
33161020142
Nhóm Trưởng
3
Phạm Tấn Quí
33161020125
Thuyết trình
4
Bạch Huy Quyền
33161020106
Thuyết trình
5
Đoàn Hữu i
33161020106
Power Point
6
Ngô Thị Thanh m
33161020193
Nội dung
7
Chu Thị Hải Yến
33131025339
Nội dung
MỤC LC
I. SỞ LUN................................................................................................................... 4
1. Khái niệm hợp đồng vay tài sản.........................................................................................4
2. Đặc điểm pháp lý của hợp đồng vay tài sản...................................................................... 4
3. Ý nghĩa của hợp đồng vay tài sản......................................................................................4
4. Đối tượng hạn của hợp đồng vay tài sn...................................................................4
5. Hình thức của hợp đồng vay tài sản...................................................................................5
6. Lãi suất và lãi trong hợp đồng vay tài sn......................................................................... 6
7. Quyền nghĩa vụ của c n..........................................................................................6
7.1 Đối với bên cho vay..................................................................................................6
7.2 Đối với bên vay.........................................................................................................7
8. Họ, hụi, biêu, phường.........................................................................................................7
II. SO NH BỘ LUẬT DÂN SỰ 2005 2015................................................................... 8
1. Nghĩa vụ của bên cho vay.................................................................................................. 8
2. Mức lãi suất cho vay.......................................................................................................... 8
3. Hậu quả pháp đối với trường hợp lãi suất vượt quá quy định.......................................8
4. Nghĩa vụ trả lãi chậm trả của bên vay................................................................................8
5. Mức lãi trả chậm.................................................................................................................8
6. Thực hiện hợp đồng vay kỳ hạn....................................................................................9
7. Họ, hụi, biêu, phường.........................................................................................................9
III. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG....................................................................................................9
1. Tình huống thứ nhất........................................................................................................... 9
2. Tình huống thứ hai........................................................................................................... 10
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................11
HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Nhóm 5
4
I. SỞ LUẬN
1. Khái niệm hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay i sản sự thoả thuận giữa các n, theo đó bên cho vay giao i sản
cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại
theo đúng số lượng, chất lượng chỉ phải trả lãi nếu thỏa thuận hoặc pháp luật
quy định. (Điều 463 - BLDS 2015)
2. Đặc điểm pháp lý của hợp đồng vay tài sn
- Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng đơn vụ. Về nguyên tắc, hợp đồng cho vay đơn
vụ đối với trường hợp vay không lãi suất, bên cho vay quyền yêu cầu bên vay
hoàn trả lại vật cùng loại ơng ứng với số lượng, chất lượng của tài sản cho bên cho
vay, đối với hợp đồng vay lãi suất thì bên cho vay cũng nghĩa vụ giao tài sản
đúng thỏa thuận.
- Hợp đồng vay tài sản hợp đồng đền hoặc không đền
Hợp đồng vay tài sản tính đền khi hợp đồng vay tài sản lãi suất, điều
này nghĩa khi một n sau khi thực hiện cho n kia một lợi ích t sẽ
nhận được lại một lợi ích tương ứng cùng với khoản lãi do các bên tự thỏa thuận
với nhau. Hợp đồng vay tài sản tính đền thường gặp trong các hoạt động
tín dụng của ngân hàng, các tổ chức tín dụng, hay c dịch vụ cho vay tiền…
Hợp đồng vay tài sản không tính đền khi hợp đồng vay không lãi
suất, nghĩa khi hết thời hạn của hợp đồng vay thì bên vay nghĩa vụ hoàn trả
đầy đủ một lượng tài sản cùng loại, cùng giá trị của bên cho vay, không phải
trả thêm bất cứ khoản lợi ích về mặt vật chất hay một giá trị tài sản khác. Việc
giao kết họp đồng loại này thường mang tính chất giúp đỡ, tương trợ nhau trong
cuộc sống.
- Hợp đồng vay tài sản hợp đồng chuyển quyền sở hữu tài sản từ bên cho vay sang
bên vay, khi bên vay nhận tài sản. theo điều 464 - BLDS 2015 “bên vay trở thành
chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó”.
3. Ý nghĩa của hợp đồng vay tài sản
- Thường mang tính chất tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau để giải quyết những khó khăn
tạm thời trong cuộc sống, trong sản xuất, kinh doanh.
- Giúp cho bên vay giải quyết những khó khăn kinh tế trước mắt.
- Giúp cho các Doanh nghiệp khắc phục khó khăn khi thiếu vốn để sản xuất u
thông hàng hóa, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của con người, nhu cầu kinh doanh của
Doanh nghiệp.
4. Đối tượng hạn của hợp đồng vay tài sản
HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Nhóm 5
5
- Đối ợng: thông thường thì đối tượng của hợp đồng vay i sản một khoản tiền,
hoặc thể là: vàng, kim khí, đá quý hoặc một số lượng tài sản khác. Trong thực tế
hiện nay hợp đồng vay tiền thường được thực hiện trong c giao dịch tài sản dễ
chuyển nhượng từ người này sang người khác dễ sử dụng, định đoạt thế hợp
đồng vay tài sản bằng tiền được sử dụng phổ biến nhất. Khi hết hạn hợp đồng vay tài
sản thì bên vay phải nghĩa vụ trả cho bên vay một tài sản cùng loại với i sản đã
vay hoặc số tiền đã vay.
- Kỳ hạn: theo quy định tại các Điều 469 470 (Bộ Luật Dân Sự 2015) thì hợp đồng
vay tài sản gồm 02 loại như sau:
Hợp đồng vay không k hạn: bao gồm hai loại vay không kỳ hạn không lãi
vay không k hạn i. Điều 469 “Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn:
1. Đối với hợp đồng vay không k hạn không lãi thì bên cho vay có quyền
đòi lại tài sản bên vay cũng quyền trả n vào bất cứ lúc nào, nhưng phải
báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, nếu không có thoả thuận khác.; 2.
Đối với hợp đồng vay không k hạn lãi thì bên cho vay quyền đòi lại tài
sản bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp
được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng quyền trả lại tài
sản bất cứ lúc nào và ch phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải
báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.”
Hợp đồng vay kỳ hạn: bao gồm hai loại vay kỳ hạn không lãi vay
kỳ hạn lãi. Điều 470 “Thực hiện hợp đồng vay kỳ hạn: 1. Đối với hợp
đồng vay kỳ hạn không lãi thì bên vay quyền tr lại tài sản bất cứ lúc
nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn n cho
vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.; 2. Đối với
hợp đồng vay kỳ hạn lãi thì n vay quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn,
nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp thỏa thuận khác hoặc
quy định khác.”
5. Hình thức của hợp đồng vay tài sn
hai hình thức của hợp đồng vay tài sản bằng miệng hoặc bằng văn bản.
- Đối với hình thức miệng thì thường được sử dụng trong các trường hợp bên cho vay
cho vay một số tài sản không nhiều, hoặc thường sử dụng đối với sự quen biết thân
tình. Đối với hình thức miệng này khi xảy ra tranh chấp hợp đồng thì n cho vay
phải chứng minh được mình đã cho bên vay vay một số tiền hay tài sản nhất định nào
đó. Bởi vậy nên rất khó xác định được quyền nghĩa vụ các bên khi xảy ra tranh
chấp.
HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Nhóm 5
6
- Hợp đồng vay i sản bằng văn bản một cơ sở pháp rỏ ràng trong việc giải quyết
tranh chấp. việc lập văn bản thể do các bên tự m hoặc yêu cầu quan nhà nước
thẩm quyền xác nhận văn bản cho vay này.
6. Lãi suất và lãi trong hợp đồng vay tài sản:
Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản thường được ghi cụ thể ràng hoặc thỏa thuận
cụ thể. i suất thường được tính theo tuần, tháng, quý hay năm phụ thuộc o sự thỏa
thuận của hai bên vay cho vay.
- Trong hợp đồng vay tài sản nếu các bên không thỏa thuận hoặc không quy định
của pháp luật về việc tính lãi suất thì hợp đồng cho vay đó coi như hợp đồng cho
vay không lãi suất.
- Trong hợp đồng vay tài sản nếu các bên thỏa thuận về lãi suất vay thì cần dựa trên
Điều 468 - BLDS 2015 quy định về lãi suất như sau Lãi suất: 1. Lãi suất vay do các
bên thỏa thuận; Trường hợp các bên có thỏa thuận v lãi suất thì lãi suất theo thỏa
thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác
liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế theo đề xuất của Chính phủ,
Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức i suất i trên báo cáo
Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.;Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất
giới hạn được quy định tại khoản y thì mức lãi suất vượt quá không hiệu lực. 2.
Trường hợp các bên thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định lãi suất
tranh chấp v lãi suất t lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới
hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”
7. Quyền nghĩa vụ của các n:
7.1 Đối với bên cho vay:
- quyền:
Đối với hợp đồng vay i sản không hạn thì bên cho vay quyền yêu cầu
bên vay trả tài sản lãi suất nếu thỏa thuận bất cứ c nào nhưng phải
thông báo cho bên vay một thời gian hợp lý.
Đối với hợp đồng vay tài sản hạn, khi hết hạn hợp đồng bên cho vay
quyền yêu cầu bên vay phải trả cho mình số tài sản tương ứng với tiền, tài sản
đã cho vay. Nếu thỏa thuận lãi suất thì bên cho vay quyền yêu cầu thanh
toán đầy đủ.
Nếu hợp đồng cho vay i sản tài sản đảm bảo thì khi hết hợp đồng bên
vay không thực hiện đúng thời hạn thì bên cho vay quyền xử tài sản để
đảm bảo thực hiện đúng nghĩa vụ. Hoặc buộc bên vay bồi thường nếu tài sản
đảm bảo chất lượng y thiệt hại cho bên cho vay.
HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Nhóm 5
7
Bên cho vay quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản quyền đòi lại tài sản
vay trước thời hạn nếu đã nhắc nhở bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục
đích nếu trong hợp đồng vay thỏa thuận .
- Nghĩa vụ: Theo Điều 465 - BLDS 2015 quy định ràng: “Nghĩa v của bên cho
vay: 1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm
địa điểm đã thỏa thuận. 2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay
biết tài sản không bảo đảm chất lượng không báo cho bên vay biết, trừ
trường hợp bên vay biết vẫn nhận tài sản đó. 3. Không được yêu cầu bên vay
trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật
này hoặc luật khác liên quan quy định khác.”
7.2 Đối với bên vay:
- quyền: yêu cầu n cho vay thực hiện đúng nghĩa vụ của bên cho vay theo
Điều 465 - BLDS 2015.
- Nghĩa vụ: Điều 466 - BLDS 2015 quy định: Nghĩa vụ trả nợ của n vay 1.
Bên vay tài sản tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản vật thì phải
trả vật cùng loại đúng s ợng, chất ợng, trừ trường hợp thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể tr vật thì th trả bằng tiền theo trị giá của
vật đã vay tại địa điểm thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. 3. Địa
điểm trả nợ nơi trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp
thỏa thuận khác. 4. Trường hợp vay không lãi khi đến hạn bên vay không
trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay quyền yêu cầu trả tiền lãi với
mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền
chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
hoặc luật quy định khác. 5. Trường hợp vay lãi khi đến hạn bên vay
không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: a) Lãi trên nợ
gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay đến
hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 của B luật này; b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa tr
bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ
trường hợp thỏa thuận khác”.
8. Họ, hụi, biêu, phường.
Theo quy định tại Điều 471 BLDS 2015 quy định như sau: “1. Họ, hụi, biêu,
phường (sau đây gọi chung họ) hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên
sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại ng định ra số người, thời
gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ quyền, nghĩa vụ của các thành
viên. 2. Việc tổ chức họ nhằm mục đích tương trợ trong nhân dân được thực hiện theo
quy định của pháp luật. 3. Trường hợp việc tổ chức họ lãi thì mức lãi suất phải tuân
HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Nhóm 5
8
Khoản 3 Điều 473 BLDS 2005 quy
định:
Không được yêu cầu n vay trả lại
tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp
quy định tại Điều 478 của Bộ luật
y”
Khoàn 1 Điều 468 BLDS 2015 quy định giới
hạn i suất cho vay:
Trường hợp các bên thỏa thuận về lãi suất
thì i suất theo thỏa thuận không được vượt
quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường
hợp luật khác liên quan quy định khác
Khoản 1 Điều 476 BLDS 2005 quy
định giới hạn lãi suất cho vay:
Lãi suất vay do các bên thoả thuận
nhưng không được vượt quá 150% của
lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà
nước công bố
Khoản 1 Điều 468 BLDS 2015 quy định nhưng
chế tài chưa ràng:
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi
suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức
lãi suất vượt quá không hiệu lực
BLDS 2005 không quy định
Khoản 4 Điều 466 BLDS 2015 quy định:
Trường hợp vay không lãi khi đến hạn
bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ
thì bên cho vay quyền yêu cầu trả tiền lãi
với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2
Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả
tương ứng với thời gian chậm trả…
( tức 10%/năm của khoản tiền vay)
Khoản 4 Điều 474 BLDS 2005 quy định
Trong trường hợp vay không lãi mà
khi đến hạn bên vay không trả n hoặc
trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi
đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất
bản do Ngân hàng Nhà nước công bố
tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời
điểm trả nợ, nếu thoả thuận…
Khoản 5 Điều 466 BLDS 2015 quy định:
Khoản 5 Điều 474 BLDS 2005 quy định:
theo quy định của Bộ luật này. 4. Nghiêm cấm việc tổ chức họ dưới hình thức cho vay
nặng lãi.”
II. SO SÁNH B LUẬT DÂN SỰ 2005 2015
1. Nghĩa vụ của bên cho vay:
2. Mức lãi suất cho vay
3. Hậu quả pháp đối với trường hợp lãi suất vượt quá quy định
4. Nghĩa vụ trả lãi chậm trả của bên vay
5. Mức lãi trả chậm
HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Nhóm 5
9
Khoản 2 Điều 470 BLDS 2015 quy định thêm:
Đối với hợp đồng vay kỳ hạn lãi thì
bên vay quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn,
nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ
trường hợp tho thuận khác hoặc luật
quy định khác.
Quy định mở rộng n
Khoản 2 Điều 478 BLDS 2005 quy định:
Đối với hợp đồng vay kỳ hạn lãi
thì bên vay quyền trả lại tài sản trước
kỳ hạn, nhưng phải tr toàn bộ lãi theo kỳ
hạn, nếu không thoả thuận khác.
Khoản 3 Điều 471 BLDS 2015 quy định về
mức lãi suất:
Trường hợp việc tổ chức họ lãi thì mức lãi
suất phải tuân theo quy định của Bộ luật này.
Điều 479 BLDS 2005 không quy
định về mức lãi suất
Trường hợp vay lãi khi đến hạn bên
vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì
bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận
trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay
đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả
thì n phải trả lãi theo mức i suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng
150% lãi suất vay theo hợp đồng tương
ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp
thoả thuận khác.
Tức gồm 2 loại lãi: lãi trên tiền lãi chậm
trả lãi của tiền gốc
Trong trường hợp vay lãi khi đến hạn
bên vay không tr hoặc trả không đầy đủ thì
bên vay phải trả lãi trên nợ gốc lãi nợ quá
hạn theo i suất bản do Ngân hàng Nhà
nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại
thời điểm tr nợ.
6. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn
7. Họ, hụi, biêu, phường
III. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
1. Tình huống thứ nhất:
Anh Quyền Quí chị Tài Hoa cùng nhau kết hợp đồng vay tiền nội dung chủ
yếu của hợp đồng anh Quyền Quí vay chị Tài Hoa 30 triệu, trong 3 tháng phải
hoàn trả tiền nợ lẫn lãi 31,5 triệu. Tuy nhiên do dồn được tiền trả n nên anh
Quyền Quí sau 2 tháng đã trả đầy đủ tiền nợ cho chị Hoa ng yêu cầu chị Tài
Hoa giảm tiền lãi từ 1,5 triệu xuống 1 triệu. Tuy nhiên chị Tài Hoa không đồng ý.
Yêu cầu của anh Quyền Quí đúng quy định của pháp luật không?
Giải quyết tình huống:
HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Nhóm 5
10
sở pháp lý:
- Điều 463 BLDS 2015 quy định v hợp đồng vay tài sản
- Khoản 5 Điều 466
- Điều 470 thực hiện hợp đồng vay kỳ hạn:
Anh Quyền Quí vay của chị Tài Hoa 30 triệu, giữa hai người đã kết hợp đồng vay
tài sản. Hai bên đã thỏa thuận thống nhất về thời hạn trả tiền cũng như tiền lãi
đối với số tiền vay. t thấy anh Quyền Quí chị Tài Hoa đã thực hiện đúng những
một hợp đồng vay tài sản cần (theo quy định tại Điều 463 BLDS 2015 ).
- Xét thấy Lãi suất hai bên thỏa thuận 1,5 triệu/30 triệu/ 3 tháng phù hợp
với quy định của pháp luật về lãi suất trong hợp đồng vay i sản (điều 468 BLDS
2015). vậy, hợp đồng vay tài sản của anh Quyền Quí chị Tài Hoa hợp
pháp.
- Do dồn đủ tiền trước thời hạn, vậy anh Quyền Quí sau đã trả lại số tiền vay cho
chị Tài Hoa trước thời hạn 1 tháng. Ngoài ra anh Quyền Quí còn yêu cầu giảm
tiền lãi từ 1,5 triệu xuống 1 triệu do thời hạn trả lại tiền đã được rút ngắn. Tuy
nhiên chị Tài Hoa không đồng ý. do hai bên không đạt được thỏa thuận về vấn
đề giảm tiền lãi nên anh Quyền Quí vẫn phải trả tiền lãi theo hạn đã thỏa thuận
trước cho chị Tài Hoa theo quy định tại khoản 2 điều 470 BLDS 2015: “Đối với
hợp đồng vay kỳ hạn có lãi thì bên vay quyền tr lại tài sản trước kỳ hạn,
nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, nếu không tho thuận khác”.
Kết luận:
Yêu cầu của anh Quyền Q là đúng quy định của pháp luật, tuy nhiên, anh chỉ được
phép trả tiền lãi từ 1,5 triệu xuống 1 triệu trong trường hợp đạt được sự thỏa thuận
với chị Tài Hoa. Trong trường hợp chị Tài Hoa không đồng ý giảm mức tiền lãi thì
anh Quyền Quí vẫn phải trả tiền lãi theo thỏa thuận trước.
2. Tình huống thứ hai:
Tình huống trong clip (giả định áp dụng Bộ luật dân sự 2015)
- Năm 2015, anh vay của chị Tám 20 triệu đồng để làm ma chay cho vợ. Sau
đám tang vợ, anh đã trả được 6 triệu.
- Sau đó 2 năm, ch Tám đến đòi khoản nợ còn lại 14 triệu tiền lãi, tổng cộng
40 triệu. Tiền lãi được chị Tám tính như sau: lãi bạc 10 (1 triệu mỗi tháng chịu
100.000 đồng). Anh Bé thiếu 2 năm (24 tháng), chị Tám tính 20 tháng, vị chi tiền
lãi 28 triệu, cộng với số tiền 14 triệu còn thiếu 42 triệu (chị Tám bớt 2 triệu),
số tiền anh còn phải trả 40 triệu.
- anh không khả năng trả nợ, nên chị Tám quyết định đem con anh Bé về
làm để tr nợ cho cha. Lúc này con anh 11 tuổi. Ông Năm (T trưởng khu phố)
thấy tình cảnh đáng thương nên nhận bảo lãnh cho để cháu về đi học hứa sẽ
HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Nhóm 5
11
trả nợ cho ch Tám theo hình thức trả dần dần, nhưng chị Tám không chịu còn
hăm dọa xiết nhà trừ nợ nếu anh Bé đem con về mà không trả hết nợ.
Việc Tám nh lãi như thế vi phạm pháp luật không? Hành vi buộc Hạnh
giúp việc khi mới 11 tuổi để trả nợ cho cha đúng không? Pháp luật sẽ xử vấn đề
này như thế nào?
Luật giải đáp:
- Luật Lao động 2012 đã quy định c chế độ về thời gian m việc, tính chất công
việc… ràng cho lao động chưa thành niên (từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi).
đây Tám đã bắt cháu Hạnh con anh về làm những công việc không phù
hợp với luật định đã vi phạm nghiêm trọng pháp luật về lao động.
- Ngoài ra dấu hiệu pháp đây thiếu nợ rồi xiết nợ bằng cách bắt cháu Hạnh đi
đợ. Bên cạnh đó việc m tính lãi suất cho vay như thế đã vi phạm nghiêm
trọng những quy định v lãi suất theo Điều 468 B luật dân sự 2015. Ngoài ra
Tám cũng không có quyền xiết nhà như lời hăm dọa nếu anh chưa trả được
tiền. Muốn thì Tám phải làm đơn khởi kiện ra tòa.
(Chuyện không của riêng ai kỳ 24 ngày 15/06/2015, tiểu phẩm “Xiết nợ”)
IV.TÀI LIỆU THAM KHảO:
1. Bộ luật dân sự 2005;
2. Bộ luật dân sự 2015;
3. Giáo trình Luật dân sự của Trường Đại học Luật Hà Nội;
4. https://www.youtube.com/watch?v=zCwtQDPTSjY
5. http://phaply24h.net/hoi-dap-phap-luat/hoi-dap-luat-dan-su

Preview text:

ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT KINH TẾ ----------
MÔN HỌC LUẬT DÂN SỰ II
Bài báo cáo:
HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN GVHD: K19_Lớp tối T3_B417
ThS.Nguyễn Thị Hằng Nhóm 5: Đoàn Ngọc Vân Anh Nguyễn Thị Hoa Phạm Tấn Quí Bạch Huy Quyền Đoàn Hữu Tài Ngô Thị Thanh Tâm Chu Thị Hải Yến
TP.Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2017
BẢNG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÓM Công việc phụ Tham gia bài STT Tên thành viên Mã số sinh viên trách tập nhóm 1 Đoàn Ngọc Vân Anh 33161020250 Nội dung Tham gia đầy đủ cả nhóm. Tất 2 Nguyễn Thị Hoa 33161020142
Nhóm Trưởng cả các thành 3 Phạm Tấn Quí 33161020125 Thuyết trình viên đều có ý 4 Bạch Huy Quyền 33161020106 Thuyết trình thức tốt hoàn thành việc khi 5 Đoàn Hữu Tài 33161020106 Power Point nhận được phân 6 Ngô Thị Thanh Tâm 33161020193 Nội dung công của nhóm 7 Chu Thị Hải Yến 33131025339 Nội dung trưởng. MỤC LỤC
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1. Khái niệm hợp đồng vay tài sản. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .4
2. Đặc điểm pháp lý của hợp đồng vay tài sản. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
3. Ý nghĩa của hợp đồng vay tài sản. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
4. Đối tượng và kì hạn của hợp đồng vay tài sản. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .4
5. Hình thức của hợp đồng vay tài sản. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .5
6. Lãi suất và lãi trong hợp đồng vay tài sản. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
7. Quyền và nghĩa vụ của các bên. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
7.1 Đối với bên cho vay. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
7.2 Đối với bên vay. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .7
8. Họ, hụi, biêu, phường. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .7
II. SO SÁNH BỘ LUẬT DÂN SỰ 2005 VÀ 2015. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
1. Nghĩa vụ của bên cho vay. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
2. Mức lãi suất cho vay. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
3. Hậu quả pháp lý đối với trường hợp lãi suất vượt quá quy định. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .8
4. Nghĩa vụ trả lãi chậm trả của bên vay. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
5. Mức lãi trả chậm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .8
6. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
7. Họ, hụi, biêu, phường. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .9
III. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
1. Tình huống thứ nhất. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
2. Tình huống thứ hai. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .11 HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản
cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại
theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có
quy định. (Điều 463 - BLDS 2015)
2. Đặc điểm pháp lý của hợp đồng vay tài sản
- Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng đơn vụ. Về nguyên tắc, hợp đồng cho vay là đơn
vụ đối với trường hợp vay không có lãi suất, bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay
hoàn trả lại vật cùng loại tương ứng với số lượng, chất lượng của tài sản cho bên cho
vay, đối với hợp đồng vay có lãi suất thì bên cho vay cũng có nghĩa vụ giao tài sản đúng thỏa thuận.
- Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng có đền bù hoặc không có đền bù
 Hợp đồng vay tài sản có tính đền bù là khi hợp đồng vay tài sản có lãi suất, điều
này có nghĩa là khi mà một bên sau khi thực hiện cho bên kia một lợi ích thì sẽ
nhận được lại một lợi ích tương ứng cùng với khoản lãi do các bên tự thỏa thuận
với nhau. Hợp đồng vay tài sản có tính đền bù thường gặp ở trong các hoạt động
tín dụng của ngân hàng, các tổ chức tín dụng, hay các dịch vụ cho vay tiền…
 Hợp đồng vay tài sản không có tính đền bù là khi hợp đồng vay không có lãi
suất, nghĩa là khi hết thời hạn của hợp đồng vay thì bên vay có nghĩa vụ hoàn trả
đầy đủ một lượng tài sản cùng loại, cùng giá trị của bên cho vay, mà không phải
trả thêm bất cứ khoản lợi ích về mặt vật chất hay một giá trị tài sản khác. Việc
giao kết họp đồng loại này thường mang tính chất giúp đỡ, tương trợ nhau trong cuộc sống.
- Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng chuyển quyền sở hữu tài sản từ bên cho vay sang
bên vay, khi bên vay nhận tài sản. theo điều 464 - BLDS 2015 “bên vay trở thành
chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó”.

3. Ý nghĩa của hợp đồng vay tài sản
- Thường mang tính chất tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau để giải quyết những khó khăn
tạm thời trong cuộc sống, trong sản xuất, kinh doanh.
- Giúp cho bên vay giải quyết những khó khăn kinh tế trước mắt.
- Giúp cho các Doanh nghiệp khắc phục khó khăn khi thiếu vốn để sản xuất và lưu
thông hàng hóa, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của con người, nhu cầu kinh doanh của Doanh nghiệp.
4. Đối tượng và kì hạn của hợp đồng vay tài sản Nhóm 5 4 HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
- Đối tượng: thông thường thì đối tượng của hợp đồng vay tài sản là một khoản tiền,
hoặc có thể là: vàng, kim khí, đá quý hoặc một số lượng tài sản khác. Trong thực tế
hiện nay hợp đồng vay tiền thường được thực hiện trong các giao dịch tài sản vì dễ
chuyển nhượng từ người này sang người khác và dễ sử dụng, định đoạt vì thế hợp
đồng vay tài sản bằng tiền được sử dụng phổ biến nhất. Khi hết hạn hợp đồng vay tài
sản thì bên vay phải có nghĩa vụ trả cho bên vay một tài sản cùng loại với tài sản đã
vay hoặc số tiền đã vay.
- Kỳ hạn: theo quy định tại các Điều 469 và 470 (Bộ Luật Dân Sự 2015) thì hợp đồng
vay tài sản gồm có 02 loại như sau:
 Hợp đồng vay không kỳ hạn: bao gồm hai loại là vay không kỳ hạn không có lãi
và vay không kỳ hạn có lãi. Điều 469 – “Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn:
1. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền
đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải
báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, nếu không có thoả thuận khác.; 2.
Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài
sản bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và
được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài
sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải
báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.”

 Hợp đồng vay có kỳ hạn: bao gồm hai loại là vay có kỳ hạn không có lãi và vay
có kỳ hạn có lãi. Điều 470 “Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn: 1. Đối với hợp
đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc
nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho
vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.; 2. Đối với
hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn,
nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc có quy định khác.”

5. Hình thức của hợp đồng vay tài sản
Có hai hình thức của hợp đồng vay tài sản là bằng miệng hoặc bằng văn bản.
- Đối với hình thức miệng thì thường được sử dụng trong các trường hợp bên cho vay
cho vay một số tài sản không nhiều, hoặc thường sử dụng đối với sự quen biết thân
tình. Đối với hình thức miệng này khi xảy ra tranh chấp hợp đồng thì bên cho vay
phải chứng minh được mình đã cho bên vay vay một số tiền hay tài sản nhất định nào
đó. Bởi vậy nên rất khó xác định được quyền và nghĩa vụ các bên khi xảy ra tranh chấp. Nhóm 5 5 HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
- Hợp đồng vay tài sản bằng văn bản là một cơ sở pháp lý rỏ ràng trong việc giải quyết
tranh chấp. việc lập văn bản có thể do các bên tự làm hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác nhận văn bản cho vay này.
6. Lãi suất và lãi trong hợp đồng vay tài sản:
Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản thường được ghi cụ thể rõ ràng hoặc có thỏa thuận
cụ thể. Lãi suất thường được tính theo tuần, tháng, quý hay năm phụ thuộc vào sự thỏa
thuận của hai bên vay và cho vay.
- Trong hợp đồng vay tài sản nếu các bên không thỏa thuận hoặc không có quy định
của pháp luật về việc tính lãi suất thì hợp đồng cho vay đó coi như là hợp đồng cho vay không lãi suất.
- Trong hợp đồng vay tài sản nếu các bên có thỏa thuận về lãi suất vay thì cần dựa trên
Điều 468 - BLDS 2015 quy định về lãi suất như sau Lãi suất: 1. Lãi suất vay do các
bên thỏa thuận; Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa
thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác
có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ,
Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo
Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.;Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất
giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. 2.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất
và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới
hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”

7. Quyền và nghĩa vụ của các bên:
7.1 Đối với bên cho vay: - Có quyền:
 Đối với hợp đồng vay tài sản không kì hạn thì bên cho vay có quyền yêu cầu
bên vay trả tài sản và lãi suất nếu có thỏa thuận bất cứ lúc nào nhưng phải
thông báo cho bên vay một thời gian hợp lý.
 Đối với hợp đồng vay tài sản có kì hạn, khi hết hạn hợp đồng bên cho vay có
quyền yêu cầu bên vay phải trả cho mình số tài sản tương ứng với tiền, tài sản
đã cho vay. Nếu có thỏa thuận lãi suất thì bên cho vay có quyền yêu cầu thanh toán đầy đủ.
Nếu hợp đồng cho vay tài sản có tài sản đảm bảo thì khi hết hợp đồng mà bên
vay không thực hiện đúng thời hạn thì bên cho vay có quyền xử lí tài sản để
đảm bảo thực hiện đúng nghĩa vụ. Hoặc buộc bên vay bồi thường nếu tài sản
đảm bảo chất lượng gây thiệt hại cho bên cho vay. Nhóm 5 6 HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản
vay trước thời hạn nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục
đích nếu trong hợp đồng vay có thỏa thuận .
- Nghĩa vụ: Theo Điều 465 - BLDS 2015 quy định rõ ràng: “Nghĩa vụ của bên cho
vay: 1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm
và địa điểm đã thỏa thuận. 2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay
biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ
trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó. 3. Không được yêu cầu bên vay
trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật
này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.”

7.2 Đối với bên vay:
- Có quyền: yêu cầu bên cho vay thực hiện đúng nghĩa vụ của bên cho vay theo Điều 465 - BLDS 2015.
- Nghĩa vụ: Điều 466 - BLDS 2015 có quy định: “ Nghĩa vụ trả nợ của bên vay 1.
Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải
trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của
vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. 3. Địa
điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác. 4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không
trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với
mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền
chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
hoặc luật có quy định khác. 5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay
không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: a) Lãi trên nợ
gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến
hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này; b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả
bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác”.

8. Họ, hụi, biêu, phường.
Theo quy định tại Điều 471 – BLDS 2015 có quy định như sau: “1. Họ, hụi, biêu,
phường (sau đây gọi chung là họ) là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên
cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời
gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành
viên. 2. Việc tổ chức họ nhằm mục đích tương trợ trong nhân dân được thực hiện theo
quy định của pháp luật. 3. Trường hợp việc tổ chức họ có lãi thì mức lãi suất phải tuân
Nhóm 5 7 HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
theo quy định của Bộ luật này. 4. Nghiêm cấm việc tổ chức họ dưới hình thức cho vay nặng lãi.”
II. SO SÁNH BỘ LUẬT DÂN SỰ 2005 VÀ 2015
1. Nghĩa vụ của bên cho vay:
Khoản 3 Điều 473 BLDS 2005 quy
Khoàn 3 Điều 465 BLDS 2015 quy định thêm: định:
Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản
Không được yêu cầu bên vay trả lại
trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại
tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp
Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có
quy định tại Điều 478 của Bộ luật
liên quan quy định khác này”
 Quy định này mở rộng hơn 2. Mức lãi suất cho vay
Khoản 1 Điều 476 BLDS 2005 quy
Khoàn 1 Điều 468 BLDS 2015 quy định giới
định giới hạn lãi suất cho vay: hạn lãi suất cho vay:
Lãi suất vay do các bên thoả thuận
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất
nhưng không được vượt quá 150% của thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt
lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà

quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường nước công bố
hợp luật khác có liên quan quy định khác
3. Hậu quả pháp lý đối với trường hợp lãi suất vượt quá quy định BLDS 2005 không quy định
Khoản 1 Điều 468 BLDS 2015 có quy định nhưng chế tài chưa rõ ràng:
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi
suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức
lãi suất vượt quá không có hiệu lực

4. Nghĩa vụ trả lãi chậm trả của bên vay
Khoản 4 Điều 474 BLDS 2005 quy định
Khoản 4 Điều 466 BLDS 2015 quy định:
Trong trường hợp vay không có lãi mà
Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn
khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc
bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ
trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi
thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi
đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất
với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2
cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố
Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả
tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời
tương ứng với thời gian chậm trả…
điểm trả nợ, nếu có thoả thuận…
( tức 10%/năm của khoản tiền vay) 5. Mức lãi trả chậm
Khoản 5 Điều 474 BLDS 2005 quy định:
Khoản 5 Điều 466 BLDS 2015 quy định: Nhóm 5 8 HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn
Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên
bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì
vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì
bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá
bên vay phải trả lãi như sau:
hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận
nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại
trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay
thời điểm trả nợ.
mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả
thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng
150% lãi suất vay theo hợp đồng tương
ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
 Tức gồm 2 loại lãi: lãi trên tiền lãi chậm
trả và lãi của tiền gốc
6. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn
Khoản 2 Điều 478 BLDS 2005 quy định:
Khoản 2 Điều 470 BLDS 2015 quy định thêm:
Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi
Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì
thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước
bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn,
kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ
hạn, nếu không có thoả thuận khác.

trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.
 Quy định mở rộng hơn
7. Họ, hụi, biêu, phường
Điều 479 BLDS 2005 không quy
Khoản 3 Điều 471 BLDS 2015 quy định về
định gì về mức lãi suất mức lãi suất:
Trường hợp việc tổ chức họ có lãi thì mức lãi
suất phải tuân theo quy định của Bộ luật này.

III. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
1. Tình huống thứ nhất:
Anh Quyền Quí và chị Tài Hoa có cùng nhau ký kết hợp đồng vay tiền nội dung chủ
yếu của hợp đồng là anh Quyền Quí vay chị Tài Hoa 30 triệu, trong 3 tháng phải
hoàn trả tiền nợ lẫn lãi là 31,5 triệu. Tuy nhiên do dồn được tiền trả nợ nên anh
Quyền Quí sau 2 tháng đã trả đầy đủ tiền nợ cho chị Hoa và cũng yêu cầu chị Tài
Hoa giảm tiền lãi từ 1,5 triệu xuống 1 triệu. Tuy nhiên chị Tài Hoa không đồng ý.
Yêu cầu của anh Quyền Quí có đúng quy định của pháp luật không?
Giải quyết tình huống: Nhóm 5 9 HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN Cơ sở pháp lý:
- Điều 463 BLDS 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản - Khoản 5 Điều 466
- Điều 470 thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn:
Anh Quyền Quí vay của chị Tài Hoa 30 triệu, giữa hai người đã ký kết hợp đồng vay
tài sản. Hai bên đã có thỏa thuận và thống nhất về thời hạn trả tiền cũng như tiền lãi
đối với số tiền vay. Xét thấy anh Quyền Quí và chị Tài Hoa đã thực hiện đúng những
gì một hợp đồng vay tài sản cần có (theo quy định tại Điều 463 BLDS 2015 ).
- Xét thấy Lãi suất mà hai bên thỏa thuận là 1,5 triệu/30 triệu/ 3 tháng là phù hợp
với quy định của pháp luật về lãi suất trong hợp đồng vay tài sản (điều 468 BLDS
2015
). Vì vậy, hợp đồng vay tài sản của anh Quyền Quí và chị Tài Hoa là hợp pháp.
- Do dồn đủ tiền trước thời hạn, vì vậy anh Quyền Quí sau đã trả lại số tiền vay cho
chị Tài Hoa trước thời hạn 1 tháng. Ngoài ra anh Quyền Quí còn có yêu cầu giảm
tiền lãi từ 1,5 triệu xuống 1 triệu do thời hạn trả lại tiền đã được rút ngắn. Tuy
nhiên chị Tài Hoa không đồng ý. Và do hai bên không đạt được thỏa thuận về vấn
đề giảm tiền lãi nên anh Quyền Quí vẫn phải trả tiền lãi theo kì hạn đã thỏa thuận
trước cho chị Tài Hoa theo quy định tại khoản 2 điều 470 BLDS 2015: “Đối với
hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn,
nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, nếu không có thoả thuận khác”.
Kết luận:
Yêu cầu của anh Quyền Quí là đúng quy định của pháp luật, tuy nhiên, anh chỉ được
phép trả tiền lãi từ 1,5 triệu xuống 1 triệu trong trường hợp đạt được sự thỏa thuận
với chị Tài Hoa. Trong trường hợp chị Tài Hoa không đồng ý giảm mức tiền lãi thì
anh Quyền Quí vẫn phải trả tiền lãi theo thỏa thuận trước.
2. Tình huống thứ hai:
Tình huống trong clip (giả định áp dụng Bộ luật dân sự 2015)
- Năm 2015, anh Bé có vay của chị Tám 20 triệu đồng để làm ma chay cho vợ. Sau
đám tang vợ, anh đã trả được 6 triệu.
- Sau đó 2 năm, chị Tám đến đòi khoản nợ còn lại là 14 triệu và tiền lãi, tổng cộng
là 40 triệu. Tiền lãi được chị Tám tính như sau: lãi bạc 10 (1 triệu mỗi tháng chịu
100.000 đồng)
. Anh Bé thiếu 2 năm (24 tháng), chị Tám tính 20 tháng, vị chi tiền
lãi là 28 triệu, cộng với số tiền 14 triệu còn thiếu là 42 triệu (chị Tám bớt 2 triệu),
số tiền anh Bé còn phải trả là 40 triệu.
- Vì anh Bé không có khả năng trả nợ, nên chị Tám quyết định đem con anh Bé về
làm để trừ nợ cho cha. Lúc này con anh Bé 11 tuổi. Ông Năm (Tổ trưởng khu phố)
thấy tình cảnh đáng thương nên nhận bảo lãnh cho bé để cháu về đi học và hứa sẽ Nhóm 5 10 HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
trả nợ cho chị Tám theo hình thức trả dần dần, nhưng chị Tám không chịu và còn
hăm dọa xiết nhà trừ nợ nếu anh Bé đem con về mà không trả hết nợ.
Việc bà Tám tính lãi như thế có vi phạm pháp luật không? Hành vi buộc bé Hạnh
giúp việc khi mới 11 tuổi để trả nợ cho cha có đúng không? Pháp luật sẽ xử lý vấn đề này như thế nào? Luật sư giải đáp:
- Luật Lao động 2012 đã quy định các chế độ về thời gian làm việc, tính chất công
việc… rõ ràng cho lao động chưa thành niên (từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi).
Ở đây bà Tám đã bắt cháu Hạnh con anh Bé về làm những công việc không phù
hợp với luật định là đã vi phạm nghiêm trọng pháp luật về lao động.
- Ngoài ra dấu hiệu pháp lý ở đây là thiếu nợ rồi xiết nợ bằng cách bắt cháu Hạnh đi
ở đợ. Bên cạnh đó việc bà Tám tính lãi suất cho vay như thế đã vi phạm nghiêm
trọng những quy định về lãi suất theo Điều 468 Bộ luật dân sự 2015. Ngoài ra bà
Tám cũng không có quyền xiết nhà như lời bà hăm dọa nếu anh Bé chưa trả được
tiền. Muốn gì thì bà Tám phải làm đơn khởi kiện ra tòa.
(Chuyện không của riêng ai kỳ 24 ngày 15/06/2015, tiểu phẩm “Xiết nợ”)
IV.TÀI LIỆU THAM KHảO: 1. Bộ luật dân sự 2005; 2. Bộ luật dân sự 2015;
3. Giáo trình Luật dân sự của Trường Đại học Luật Hà Nội;
4. ht ps://www.youtube.com/watch?v=zCwtQDPTSjY
5. ht p:/ phaply24h.net/hoi-dap-phap-luat/hoi-dap-luat-dan-su Nhóm 5 11
Document Outline

  • KHOA LUẬT KINH TẾ
  • GVHD:K19_Lớp tối T3_B417
    • I.CƠ SỞ LÝ LUẬN
    • 1.Khái niệm hợp đồng vay tài sản
    • 2.Đặc điểm pháp lý của hợp đồng vay tài sản
    • 3.Ý nghĩa của hợp đồng vay tài sản
    • 4.Đối tượng và kì hạn của hợp đồng vay tài sản
    • 5.Hình thức của hợp đồng vay tài sản
    • 6.Lãi suất và lãi trong hợp đồng vay tài sản:
    • 7.Quyền và nghĩa vụ của các bên:
    • 7.1Đối với bên cho vay:
    • 7.2Đối với bên vay:
    • 8.Họ, hụi, biêu, phường.
    • II.SO SÁNH BỘ LUẬT DÂN SỰ 2005 VÀ 2015
    • III.BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
    • 1.Tình huống thứ nhất:
    • Giải quyết tình huống:
    • 2.Tình huống thứ hai:
    • Luật sư giải đáp:
    • IV.TÀI LIỆU THAM KHảO: