-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Tiểu luận môn Tài chính quốc tế “Vàng, thị trường vàng trên thị trường quốc tế và thị trường Việt Nam"
Tiểu luận môn Tài chính quốc tế “Vàng, thị trường vàng trên thị trường quốc tế và thị trường Việt Nam"
International Finance 1 tài liệu
Đại học Thăng Long 267 tài liệu
Tiểu luận môn Tài chính quốc tế “Vàng, thị trường vàng trên thị trường quốc tế và thị trường Việt Nam"
Tiểu luận môn Tài chính quốc tế “Vàng, thị trường vàng trên thị trường quốc tế và thị trường Việt Nam"
Môn: International Finance 1 tài liệu
Trường: Đại học Thăng Long 267 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Thăng Long
Preview text:
LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta biết rằng vàng là hàng hóa đa dạng với chức năng trao đổi tiền tệ, công cụ
tài chính và hành hóa thông thường. Trong xã hội hiện nay, chức năng tiền tệ của vàng
đã không còn được coi trọng như thời kỳ chế độ bản vị vàng. Dù vậy, vàng vẫn được
dự trữ bởi Ngân hàng trung ương của các quốc gia trên thế giới nhằm tích lũy giá trị và
một đảm bảo cho các trái chủ hay để đảm bảo giá trị của một đồng tiền. Đặc biệt là đối
với những nước đang phát triển, nền kinh tế chưa thực sự vững chắc, giá tị của đồng
bản tệ chưa thực sự ổn định. Cũng vì lý do đó tại một số nước vẫn duy trì chính sách
quản lý vàng chặt chẽ.
Tại Việt Nam, trong giai đoạn kinh tế suy thoái, lạm phát với tốc độ phi mã, vàng
được coii là công cụ dự trữ, phương tiện thanh toán, đơn vị tính toán đối với tài sản có
giá trị. Nhà nước đã dùng vàng làm công cụ bảo đảm cho giá trị đồng Việt Nam, góp
phần giảm thiểu sự lạm phát. Đến nay, khi nền kinh tế nước ta đã qua thời kỳ khủng
hoảng, đang có bước phát triển ổn định, lạm phát được kiểm soát, xu hướng nội nhập
toàn cầu hóa tăng thì giá vàng cũng dần ổn định, biến động theo giá vàng của thị
trường vàng quốc tế. Vai trò tiền tệ của vàng ngày càng giảm, thay vào đó vàng trang
sức mỹ nghệ ngày càng phát triển, đáp ứng nhu cầu của con người.
Chính sự thay đổi của vàng trên thế giới và thị trường trong nước, nhóm mình đã
nghiên cứu, tìm hiểu để đưa ra giải pháp nhằm phát triển thị trường vàng Việt Nam
theo hướng sử dụng hợp lý nhất nguồn lực vàng nhằm tăng trưởng kinh tế của đất
nước. Đề tài tiểu luận của nhóm là “Vàng, thị trường vàng trên thị trường quốc tế và
thị trường Việt Nam”. Bài tiểu luận gồm ba phần chính sau đây:
Phần 1: Tổng quan về vàng.
Phần 2: Giới thiệu về thị trường vàng.
Phần 3: Thực trạng về thị trường vàng.
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ VÀNG. I.1.
Khái niệm về vàng
- Vàng là một kim loại quý hiếm, có màu vàng khi ở dạng khối, có thể có màu
đen, tím hoặc hồng ngọc khi tách nhỏ. Do tính chất dễ uốn nên vàng được
sử dụng làm nguyên liệu tinh chế các loại trang sức đắt tiền. Nó cũng được
đúc miếng làm tài sản tích trữ. Theo ước tính, trên toàn thế giới chỉ có
khoảng 19 mét khối vàng. Bởi vậy, đây là kim loại vô cùng quý.
- Vàng là nguyên tố hóa học, có ký hiệu là Au (lấy từ hai tự mẫu đầu tiên của
từ La-tinh aurum, có nghĩa là vàng). I.2.
Phân loại vàng
- Tại Việt Nam, người ta thường phân biệt vàng thành hai khái niệm: Vàng ta
và vàng tây. Bản chất của 2 loại vàng này được phân biệt bởi độ tinh khiết của vàng.
Vàng 9999 (vàng 24K) hay còn được nhận biết với những tên gọi quen
thuộc khác như: vàng ta, vàng ròng, vàng bốn số 9, vàng 10 tuổi. Đây là
loại vàng có độ tinh khiết cao nhất với tỷ lệ vàng nguyên chất chiếm
99.99% và tỉ lệ tạp chất lẫn trong vàng chỉ chiếm 0.01%.
Vàng tây được hiểu nôm na là loại vàng có lẫn tạp chất, kết hợp giữa
hợp kim vàng và các kim loại khác nhau. Vì thế mà nó có nhiều màu sắc
như trắng, vàng, hồng…Tùy theo hàm lượng vàng mà sẽ có các loại
vàng tây khác nhau như 9K, 10K, 14K, 18K,...
- Ngoài ra, còn một loại vàng khác nữa mà nhiều người hay nhầm lẫn giữa nó
với bạch kim, đó chính là vàng trắng. Vàng trắng thực chất là vàng nguyên
chất (có giá trị hơn vàng) được pha trộn giữa vàng, bạc, pladium hoặc niken.
Do tính chất đặc biệt của các hợp kim mà khi pha trộn màu của nó đã bị
thay đổi thành màu trắng. I.3.
Các mốc lịch sử của vàng
- Năm 3600 trước công nguyên: Khối vàng đầu tiên được nung chảy.
Những người thợ vàng ở Hy Lạp là những người đầu tiên nung quặng vàng
để lấy được vàng từ bên trong.
- Năm 2600 – 1500 trước công nguyên: Sự xuất hiện và phát triển của trang sức.
Những người thợ vàng tại Mesopotamia cổ đại (nước Iraq ngày nay) đã tạo
ra một trong những đồ trang sức bằng vàng đầu tiên của con người.
- Năm 564 trước công nguyên: Đồng tiền vàng đầu tiên xuất hiện.
Vua Croesus đã cho phát triển công nghệ tinh luyện vàng để đúc ra đồng
tiền vàng tiêu chuẩn đầu tiên trên thế giới. Với trọng lượng như nhau cho tất
cả các đồng tiền, Croesus đã trở thành đơn vị tiền tệ được chấp nhận và sử
dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
- Năm 300 trước công nguyên: Lần đầu tiên dùng hạt nano vàng.
Người La Mã đã sử dụng vàng để tạo ra màu sắc đặc biệt cho chiếc cốc Lycurgus.
- Năm 1300: Tiêu chuẩn về vàng được thiết lập.
Hệ thống tiêu chuẩn đầu tiên trên thế giới nhằm nghiên cứu và đảm bảo chất
lượng các kim loại quý đã được thành lập tại Goldsmith's Hall ở London.
- Năm 1370: Cơn khát vàng đầu tiên trong lịch sử.
Trong khoảng thời gian 1370 - 1420, rất nhiều mỏ vàng lớn quanh khu vực
châu Âu trở nên gần như cạn kiệt. Việc đào đãi và sản xuất vàng tại vùng
này giảm mạnh đến mức gây ra cả một thời kì mà người ta gọi là “Cơn khát vàng lịch sử”.
- Năm 1422: Năm kỷ lục tại Venice.
Sở đúc tiền Venice đã lập kỷ lục khi cho sản xuất 1,2 triệu đồng tiền vàng từ
4,26 tấn vàng lấy tại châu Phi và Trung Á. Những đồng xu nhỏ này nhanh
chóng trở nên phổ biến vì dễ đúc và giá trị lớn.
- Năm 1717: Anh đề ra chế độ bản vị vàng.
Anh bắt đầu đề ra chế độ này khi chính phủ định giá 1 ounce vàng là 77-
shilling và 10,5 xu năm 1717.
- Năm 1803: Việc mạ vàng lần đầu tiên trên thế giới.
Việc này được thực hiện bởi giáo sư Luigi Brugnatelli ở Đại học Pavia. Mạ
vàng làm cải thiện tính dẫn điện và do đó nó đóng vai trò rất quan trọng đối
với nhiều công nghệ hiện đại ngày nay.
- Năm 1848: Cơn sốt vàng tại California.
John Marshall đã khám phá ra một ít vụn vàng khi xây một nhà máy cưa gần
Sacramento, California. Việc này đã châm ngòi cho một cơn sốt vàng lớn
nhất trong lịch sử khi có tới 40.000 người trên khắp thế giới đổ xô đến California để đào vàng.
- Năm 1885: Cơn sốt vàng tại Nam Phi.
Trong khi đang đào đá để xây nhà, một người thợ Australian tên là George
Harrison đã tìm thấy quặng vàng tại trang trại Langlaagte gần Johannesburg,
Nam Phi. Và thế là những người thợ mỏ từ khắp các nơi đã đổ xô về đây.
Ngày nay, Nam Phi chính là nơi có trữ lượng vàng lên tới 40% của toàn thế giới.
- Năm 1870-1900: Thông qua chế độ bản vị vàng.
Tất cả các quốc gia lớn trên thế giới trừ Trung Quốc đã chuyển sang chế độ
bản vị vàng mới và định giá cho vàng theo các đơn vị tiền tệ. Chế độ hai bản vị bị bãi bỏ.
- Năm 1925: Anh khôi phục chế độ bản vị vàng
Nước Anh quay về với chế độ bản vị vàng đặt ra từ trước chiến tranh với 77-
shilling và 10,5 xu cho mỗi ounce vàng, bãi bỏ chuẩn mực đặt ra từ 6 năm
trước khi chiến tranh thế giới lần thứ nhất bùng nổ.
- Năm 1933: Roosevelt ra lệnh cấm vàng.
Tổng thống Roosevelt ra lệnh cấm đổi USD ra vàng (giá tại thời điểm đó là
20.67 USD/ounce). Việc xuất khẩu và nắm giữ vàng tư nhân bị cấm hoàn
toàn. Tháng 1/1934, Roosevelt đã định lại giá vàng ở mức 35 USD/ounce.
- Năm 1939: Chiến tranh thế giới lần thứ 2 làm thị trường vàng phải đóng cửa.
Thị trường vàng ở London đã phải đóng cửa khi Chiến tranh thế giới lần thứ
2 bùng nổ. Sau đó, cả thế giới đã quay về hệ thống tỷ giá hối đoái cố định,
lần này là cố định các đơn vị tiền tệ theo đồng USD và giá vàng cũng được tính theo USD.
- Năm 1944: Hội nghị Bretton Woods.
Hội nghị Bretton Woods đã thiết lập nền tảng cho hệ thống tiền tệ sau chiến
tranh. Giá vàng được quy định ở mức 35 USD/ounce. Các đồng tiền khác
được niêm yết với tỷ giá cố định so với đồng USD, từ đó hình thành nên chế
độ bản vị trao đổi bằng vàng.
- Năm 1961: Vàng được ứng dụng vào một số lĩnh vực.
Sử dụng vàng làm dây dẫn cho con chíp máy tính tại phòng thí nghiệm Bell
ở Mỹ, ứng dụng vàng vào công nghệ vũ trụ.
- Năm 1967: Đồng tiền Krugerrand đầu tiên của Nam Phi.
The Krugerrand được giới thiệu vào năm 1967, như một công cụ để sở hữu
vàng cho cá nhân. Nhưng thực ra, loại tiền xu này được đưa ra nhằm mục
đích lưu thông như một đơn vị tiền tệ.
- Năm 1999:Thỏa thuận về vàng của các ngân hàng trung ương.
15 ngân hàng trung ương châu Âu đã tuyên bố rằng vàng sẽ là thành phần
quan trọng trong dự trữ quốc gia và cùng nhau hạn chế tổng lượng vàng bán
ra ở mức tối đa là 400 tấn mỗi năm trong vòng 5 năm tiếp theo.
- Năm 2003: Vàng K (K-gold) xuất hiện tại Trung Quốc.
Hội đồng Vàng thế giới đã tạo ra một phân khúc hoàn toàn mới với việc đưa
vàng K ra thị trường. Đây là loại vàng 18 carat ở Trung Quốc. Loại trang
sức này chủ yếu có hai màu vàng và trắng, nó được lấy cảm hứng từ các
thiết kế của người Italy.
- Năm 2004: Quỹ đầu tư vàng SPDR ra đời
SPDR Gold Shares là một phần của dòng quỹ giao dịch trao đổi SPDR do
State Street Global Advisors quản lý và tiếp thị. I.4.
Chế độ bản vị vàng
a) Khái niệm
- Chế độ bản vị vàng là chế độ tiền tệ trong đó đồng tiền của 1 nước được
đảm bảo bằng 1 hàm lượng vàng nhất định theo quy định của pháp luật.
Nghĩa là quốc gia đó muốn in tiền thì phải có số lượng vàng tương ứng bảo đảm.
b) Đặc điểm của bản vị vàng
- Dưới chế độ bản vị vàng, quốc gia ấn định giá trị đồng tiền của quốc gia đó
với vàng, sẵn sàng mua bán vàng ở mức quy định không hạn chế.
- Việc xuất - nhập khẩu vàng giữa các quốc gia được tự do hoạt động dưới
chế độ bản vị vàng. Do vàng được tự do chu chuyển giữa các nước nên tỷ
giá trao đổi thực tế trên thị trường tự do không biến động đáng kể so với bản vị vàng
- Ngân hàng trung ương luôn phải duy trù một lượng vàng dự trữ trong mqh
trực tiếp với số tiền phát hành.
c) Ưu điểm và nhược điểm của bản vị vàng • Ưu điểm:
- Hạn chế lạm phát do lượng cung vàng có giới hạn.
- Vàng được chấp nhận rộng rãi trên thế giới, dễ dàng trao đổi. • Nhược điểm:
- Nguồn cung vàng bị thiếu hụt dẫn đến hàng hóa tăng giá theo sự phát triển
của nền kinh tế, cộng thêm việc tích trữ vàng khiến Chính phủ phải nâng giá
vàng để đáp ứng nhu cầu giao dịch.
- Chế độ bản vị vàng không đủ khả năng để đối phó với suy thoái hoặc giảm
phát lớn. Sự cứng ngắc của vàng sẽ khiến nền kinh tế trở nên kém linh hoạt,
không tạo ra nguồn cung tiền tệ và chính sách tài khóa.
d) Sự sụp đổ của chế độ bản vị vàng
• Giai đoạn 1: Trong chiến tranh thế giới thứ nhất và thứ hai.
- Năm 1821, Vương quốc Anh tiên phong sử dụng chế độ bản vị vàng và lan
rộng ra các nước châu u. Mỹ được cho là quốc gia sử dụng chế độ bản vị muộn nhất.
- Năm 1874, chế độ này trở nên phổ biến và hưng thịnh trên toàn quốc. giá
vàng luôn luôn được giữ ở mức ổn định. Các nước áp dụng bản vị vàng đã
phối hợp giao thương với nhau rất tốt.
- Năm 1914 – 1944: Sau khi trải qua chiến tranh thế giới lần 1 và lần 2, các
quốc gia rất cần tiền mặt để khôi phục nền kinh tế. Trong khi vàng càng
ngày càng hiếm, lượng tiền in ra không ra không đủ đáp ứng nhu cầu thực
tế. Mặc dù thời kỳ này bản vị vàng chưa bị phá bỏ nhưng dần suy thoái, không còn phù hợp nữa.
• Giai đoạn 2: Sau chiến tranh thế giới thứ hai.
- Cả hai thế chiến Mỹ là nước là được hưởng lợi nhiều nhất. Lúc này Mỹ đã
chiếm đến ¾ trữ lượng vàng toàn cầu, ¼ còn lại chia đều cho thế giới. Sau
chiến tranh, Châu Âu gần như không còn lại gì. Lúc này Mỹ có rất nhiều
vàng nên đã được phép in rất nhiều tiền đô la. Vì vậy, Mỹ đã cho các nước
châu Âu vay tiền để phục hồi kinh tế sau chiến tranh.
- Năm 1944: Các cường quốc phe chính yếu gồm Mỹ, Anh, Pháp đã họp lại
để đưa ra một hệ thống tiền tệ mới Bretton Woods “bản vị Đô la”. Các đồng
tiền trên thế giới sẽ được bảo trợ bởi đô la và đô la sẽ được bảo trợ bởi vàng.
Lúc này, đồng USD được neo theo vàng với giá trị 35 USD = 1 ounce. Do
nhu cầu về đồng USD này càng tăng, Mỹ đã in rất nhiều tiền và không có tỷ
lệ vàng dự trữ được thiết lập. Sự in tiền vô tội vạ như vậy đã khiến châu u
cảm thấy không ổn. Vậy nên, nhiều nước châu u đã bán đô la để mua lại
vàng. Mỹ đã phải đổi 50% lượng vàng hiện có và số tiền gửi về Mỹ để đổi
sang vàng gấp 12 lần số vàng Mỹ hiện có.
- Năm 1971: Tổng thống Mỹ Nixon đã bãi bỏ Bản vị vàng khỏi đồng đô la.
Điều này đồng nghĩa giá trị cố định của đồng đô la bị gỡ bỏ, cho phép nó thả
nổi trên thị trường. Hệ quả ngay lập tức khiến đồng USD bị mất giá.
- Năm 1973: Bản vị vàng chính thức sụp đổ trên toàn thế giới. I.5.
Ứng dụng của vàng trong đời sống, kinh tế • Trao đổi tiền tệ
- Vàng được sử dụng rộng rãi khắp thế giới như một phương tiện chuyển đổi
tiền tệ, bằng cách phát hành các đồng xu vàng hoặc thông qua các công cụ
tiền giấy có thể chuyển đổi thành vàng (bản vị vàng) theo đó tổng giá trị tiền
được phát hành tương ứng với một lượng vàng dự trữ. Vàng đã đáp ứng đầy
đủ các đặc tính đầy đủ của một đồng tiền hàng hóa: sự khan hiếm, tính bền,
có thể chuyên chở, dễ phân chia, đồng chất và chất lượng được duy trì lâu
bền. Giá trị của vàng được thừa nhận rộng rãi, và ổn định tương đối so với
các mặt hàng khác, chất lượng của chúng có thể được kiểm tra một cách
chính xác và được các chuyên gia công nhận.
- Vàng nguyên chất quá mềm để có thể được sử dụng như tiền tệ hàng ngày
và nó thường được làm cứng bằng cách thêm đồng, bạc hay các kim loại cơ
sở khác. Hàm lượng vàng trong hợp kim được xác định bằng cara(k). Vàng
nguyên chất được định là 24K, các đồng xu vàng được đưa vào lưu thông từ
năm 1526 đến năm 1930 là hợp chất vàng tiêu chuẩn 22K gọi là vàng hoàng gia. • Cất giữ của cải
- Nhiều người sở hữu vàng và giữ chúng dưới hình thứ các thỏi nén hay thanh
như một công cụ cất giữ của cải. Vàng được thừa nhận giá trị, và có giá trị
tương đối ổn định so với các hàng hóa khác. • Trang sức
- Do vàng nguyên chất mềm, vàng thường được kết hợp với các kim loại khác
để làm các đồ nữ trang cho con người. Lĩnh vực dùng vàng vào ngành trang
sức ngày càng phát triển và gia tăng vị trí của nó trong các ngành chế tác ứng dụng vàng. • Y tế
- Các hợp kim vàng được sử dụng trong việc phục hồi nha khoa, đặc biệt là
răng. Tính dễ uốn của các hợp kim vàng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tạo bề mặt kết nối răng. • Công nghiệp
- Hàn vàng được dùng để gắn hết các thành phần vàng trang sức bằng chất
hàng cứng nhiệt độ cao hay đồng thau.
- Vàng có thể được chế tạo thành sợi chì và được dùng trong thêu thùa.
- Vàng có thể chế tạo lá vàng.
- Vàng cũng được ứng dụng để chuyển đổi màu của các điểm trắng và đen
trên giấy ảnh thành xanh và xám trong công nghệ ảnh. I.6.
Đơn vị đo lường và cách quy đổi của vàng thế giới và vàng trong nước
• Thị trường thế giới
- Vàng thường được đo lường theo hệ thống khối lượng Troy, trong đó 1 troy
ounce (ozt) tương đương 31.1034768 gram.
- Đơn vị yết giá thường là USD/ounce 1 troy ounce = 0.83 lượng 1 lượng = 1.20556 ounce
• Thị trường Việt Nam
- Khối lượng của vàng được tính theo đơn vị là cây hoặc chỉ. Một cây vàng
nặng 37.5 gram. 1 chỉ vàng = 1/10 cây vàng
- Đơn vị yết giá: VND/lượng
• Công thức quy đổi giá vàng từ đơn vị tính USD/ounce thành đơn vị tính VND/lượng:
- Trong đó: + Giá vàng quy đổi đơn vị VND/lượng
+ Giá vàng thế giới đơn vị USD/ounce
PHẦN 2. GIỚI THIỆU VỀ THỊ TRƯỜNG VÀNG. 2.1.
Khái niệm về thị trường vàng
- Vàng là một kim loại quý hiếm, là kênh đầu tư phổ biến nhất. Các nhà đầu
tư thì thường mua vàng như là một cách thức an toàn, cũng để đối phó với
bất kỳ biến động của nền kinh tế, chính trị xã hội hay rủi ro trong thị trường
tài chính. Các rủi ro nhà đầu tư có thế gặp phải do đầu tư khi thị trường
xuống giá, tài chính giảm sút, lạm phát hoặc mất ổn định xã hội.
- Đến nay chưa có định nghĩa về thị trường vàng, song mọi người thường hiểu
với nhau thị trường vàng là nơi các nhà đầu tư mua bán vàng, thường mua
vào khi giá thấp và bán ra ở giá cao để kiếm lợi nhuận. Thị trường vàng là
thị trường đầy rủi ro và thách thức, thị trường này nằm trong tầm kiểm soát
của chính phủ, chịu tác động từ chính phủ.
- Thị trường vàng bao gồm các yếu tố như giá vàng, cung cầu vàng, các kênh
đầu tư, công ty kinh doanh hoặc khai thác vàng, phân tích kỹ thuật vàng,
chính sách của chính phủ ,v,v… 2.2.
Đặc điểm chung của thị trường vàng
- Thị trường vàng không nhất thiết phải tập trung ở 1 vị trí địa lý xác định mà
là bất cứ đâu diễn ra hoạt động mua bán vàng, do đó còn được gọi là “thị
trường không gian”. Các nhóm thành viên thị trường duy trì quan hệ liên tục
với nhau thông qua các phương tiện điện tử: điện thoại, mạng vi tính, telex
và fax. Do thông tin được truyền đi rất nhanh và hiệu quả nên tuy các thành
viên tham gia thị trường ở rất xa nhau, nhưng vẫn như hoạt động dưới một mái nhà chung.
- Thị trường vàng là thị trường toàn cầu, không ngủ. Do sự chênh lệch về múi
giờ giữa các khu vực nên thị trường vàng diễn ra suốt ngày đêm.
- Thị trường nhạy cảm với chính sách tiền tệ của các quốc gia, các sự kiện
chính trị, kinh tế, xã hội, tâm lý. 2.3.
Phân loại thị trường vàng
Gồm 2 loại: Thị trường vàng giao ngay và thị trường vàng kỳ hạn.
- Thị trường vàng giao ngay là thị trường mà ở đó việc mua và bán vàng được
thực hiện ngay hoặc chậm nhất là sau 2 ngày kể từ thời điểm thỏa thuận.
Các nghiệp vụ này được thực hiện trên cơ sở giá vàng giao ngay, giá được
xác định và có giá trị tại thời điểm giao dịch.
- Thị trường vàng kỳ hạn là thị trường mà ở đó việc mua bán vàng sẽ được
thực hiện sau một thời gian nhất định kể từ khi thỏa thuận. Thị trường vàng
kỳ hạn là nơi cung cấp phương tiện phòng chống rủi ro khi giá vàng biến đổi
bất thường. Hợp đồng mua bán vàng kỳ hạn được sử dụng để cố định giá
mua hoặc bán vàng theo một mức giá cố định đã biết trước mà không cần
tính đến sự biến động của giá vàng trên thị trường. 2.4.
Các thị trường trao đổi vàng
a) Các hình thức giao dịch vàng:
- Nghiệp vụ mua bán giao ngay (Spot)
- Mua bán kỳ hạn (Forward)
- Nghiệp vụ quyền chọn (Option) - Tín dụng vàng
- Mua bán trực tiếp – môi giới - Mua bán trạng thái - Chứng chỉ vàng - Kinh doanh phối hợp
- Kinh doanh vàng trên tài khoản
b) Các sàn giao dịch vàng trên Thế giới
- Sàn giao dịch vàng London (London Bullion Market)
- Sàn giao dịch hàng hóa New York
- Sàn giao dịch hàng hóa Zurich
- Sàn giao dịch hàng hóa Hong Kong
- Sàn giao dịch hàng hóa Sydney 2.5.
Các nhân tố tác động đến giá vàng và thị trường vàng
- Trong suốt các thời đại, vàng là một loại hàng hóa luôn có sức hấp dẫn đặc
biệt. Vàng không chỉ là vật trang sức quý giá, một loại hàng hóa đặc biệt mà
còn được xem là chuẩn mực giá trị cho các loại tiền tệ trên thế giới. Mặc dù
giá trị của vàng trường tồn cùng thời gian nhưng với bản chất cố hữu là tính
biến động nên giá vàng lại dễ dàng biến động và chịu ảnh hưởng từ nhiều
yếu tố tác động bên ngoài. •
Yếu tố khủng hoảng kinh tế – chính trị toàn cầu
- Khủng hoảng kinh tế – chính trị là yếu tố đầu tiên gây ra những biến động
về giá vàng. Thời điểm tình hình kinh tế không ổn định làm cho giá trị đồng
tiền có sự thay đổi và lúc này vàng sẽ được hưởng lợi khi trở thành kênh trú
ẩn an toàn cho các nhà đầu tư. Giá vàng sẽ có xu hướng tăng cao và chỉ ổn
định trở lại thị trường được phục hồi. •
Chính sách và phương thức hoạt động của ngân hàng trung ương
- Tại mỗi quốc gia, các ngân hàng trung ương sẽ đảm nhiệm trọng trách
hoạch định về các chính sách tiền tệ. Nhìn chung, việc các ngân hàng trung
ương luôn đưa vàng vào danh mục đầu tư với các chức năng chính là:
+ Tích trữ vàng để giảm thiểu rủi ro đặc biệt trong giai đoạn bất ổn và
biến động của thị trường.
+ Mua vàng nhằm mục đích phòng ngừa tác động của lạm phát đến nền kinh tế.
+ Vàng chính là biện pháp để ngăn chặn rủi ro đối với các nền kinh tế mới
nổi chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của thị trường tự do quá mức làm tổn hại ngành công nghiệp.
- Những chính sách mua – bán vàng của ngân hàng trung ương có thể gây ra
những tác động đáng kể đến giá vàng.
- Nới lỏng định lượng (QE) là phương thức ngân hàng trung ương dùng để
kích thích kinh tế đầu tư. Đây là chiến lược mua chứng khoán nhằm tăng
cung tiền, khuyến khích các ngân hàng khác cho vay. Một số ngân hàng trên
thế giới đang áp dụng cách này như: FED, ngân hàng Nhật Bản, ngân hàng
Anh, ngân hàng trung ương Châu Âu,… •
Tác động của đồng USD đến giá vàng
- Vì là một loại hàng hoá nên giá vàng cũng bị ảnh hưởng và tác động bởi tiền
tệ. Đặc biệt, mối quan hệ giữa giá vàng và USD có lẽ đây hệ tỉ lệ nghịch với
nhau được biết đến rộng rãi nhất. Hầu hết các nghiên cứu về các yếu tố
quyết định giá vàng cho đến nay đều tập trung vào Hoa Kỳ, phản ánh sức
nặng kinh tế và tài chính của cường quốc và vai trò của đồng USD là đồng
tiền dự trữ chính của nền kinh tế toàn cầu. Sự suy giảm tiền tệ ảnh hưởng
đến nền kinh thế, kéo theo đó là sự suy giảm niềm tin của các nhà đầu tư.
Họ sẽ dần chuyển sang loại tiền tệ khác hoặc dùng vàng làm công cụ trao đổi hàng hóa.
PHẦN 3. THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG VÀNG.
3.1. Biến động của thị trường vàng quốc tế và Việt Nam trong 5 năm gần đây.
3.1.1. Đánh giá chung:
Thị trường vàng trên thế giới cũng như ở Việt Nam trong 5 năm qua trải qua nhiều
thăng trầm khi giá vàng đã ghi nhận nhiều biến động. Sự thay đổi giá trong thị trường
vàng của Việt Nam nhìn chung cũng chịu sự tác động từ thị trường vàng thế giới.
Bảng: Giá vàng trên thế giới từ 2017 - 06/06/2022 - Nguồn:www.macrotrends.net
Bảng: Giá mua - bán của vàng SJC tại Việt Nam từ 2017 đến 06/06/2022
Cụ thể, khi giá vàng trên thế giới có xu hướng tăng vào các năm như 2017
(+12.57%), 2019(+18.83%) và 2020(+24.43%) thì ở thị trường vàng Việt Nam, cũng
có sự thay đổi tương tự khi mà thống kê đưa ra con số tăng trưởng dương đối với sự
thay đổi giá vàng so với năm trước. Hay đối với năm 2018, khi giá vàng đóng cửa trên
thế giới ghi nhận mức thay đổi là giảm 1.15% so với năm 2017 (từ mức
$1,296.50/ounce xuống còn $1,281.65/ounce) thì ở Việt Nam , giá vàng SJC mua vào
trung bình năm 2018 giảm 0.66% tương đương với 240,000 đồng/lượng từ mức
36,570,000 đồng/lượng xuống 36,330,000/lượng. Đồng thời giá bán ra cũng ghi nhận
con số thay đổi - 0.27% so với năm 2017, giảm từ 36,650,000 đồng/lượng xuống
36,650,000 tương đương với 100,000 đồng/ lượng.
3.1.2. Năm 2017:
• Thế giới: Giá vàng đóng cửa ghi nhận có dấu hiệu tích cực với sự tăng trưởng
12.57% so với năm 2016 tương đương với giá vàng tăng $145.5 từ mức $
1.151,70/ounce lên $1.296,50/ounce . Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi tích cực
này do: Năm 2016 là năm kinh tế thế giới đạt mức tăng trưởng thấp nhất (3,2%) kể
từ sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-2008. Tuy nhiên, bước sang năm
2017, kinh tế thế giới đã khởi sắc hơn và đạt mức tăng trưởng 3,6%.
Biểu đồ: Tình hình giá vàng thế giới theo ngày năm 2017
-Nguồn:www.macrotrends.net
Cụ thể, giá đóng cửa trung bình của năm 2017 là $1.260,39/ounce. Mức giá thấp
nhất của vàng khi giao dịch được ghi nhận là $ 1.162,00/ounce vào ngày 03/01/2017
tuy nhiên, vào ngày 08/09/2017 giá vàng đã ghi nhận mức giá cao nhất trong năm khi
đã lên đến $1.351,20/ ounce. Chênh lệch giữa mức giá cao nhất và thấp nhất trong năm
là $189.2.Trong năm, giá vàng thế giới có 4 lần tăng giá vào tháng 2, tháng 4, tháng 6
và mạnh nhất là vào tháng 9/2017.
• Việt Nam: Kết thúc năm 2017, giá vàng tăng trưởng với mức rất cao, tăng hàng
tháng là 1,64% và 12,67% khi tính theo hàng năm – mức tăng trưởng tốt nhất kể từ năm 2010.
Biểu đồ: Tình hình giá vàng theo ngày tại Việt Nam năm 2017 - Nguồn
http://giavang.doji.vn/bieudo.html
Mở đầu phiên giao dịch năm với mức giá 36.100 triệu đồng/lượng. Và kết thúc
phiên cuối năm với mức giá 36.440 triệu đồng/lượng. Tăng 330,000 đồng/lượng so với
đầu năm. Năm 2017, thị trường 3 lần giá vàng tăng lên mạnh vào tháng 2, tháng 4 và
tháng 9 với lần tăng cao nhất là vào tháng 2 khi giá mua vào là 35,200,000 đồng/lượng
và giá bán ra là 37,800,000 đồng/lượng.
Nhìn chung, trong năm 2017, sự biến động giá vàng tại Việt Nam và giá vàng thế giới khá đồng điệu.
3.1.3. Năm 2018:
• Thế giới: Đầu năm 2018, thị trường vàng tương đối ổn định ở ngưỡng $1,310 -
$1,360/ounce. Tới khoảng giữa năm, giá vàng thế giới tụt dốc không phanh về mốc
$1,176.70 USD/ounce vào ngày 17/8/2018. Và tới tháng 11, giá vàng tăng mạnh do
đồng USD yếu. Điều này là nguyên nhân giải thích cho tỷ lệ thay đổi giá vàng tại
năm 2018 giảm 1.15% so với năm 2017.
Biểu đồ: Tình hình giá vàng thế giới theo ngày năm 2018
-Nguồn:www.macrotrends.net
Cụ thể, giá vàng cao nhất được giao dịch đạt mức $1,360.25 vào ngày 25/01/2018,
giá vàng đóng cửa trung bình được ghi nhận là $1,268.93. • Việt Nam:
Biểu đồ: Tình hình giá vàng theo ngày tại Việt Nam năm 2018 -Nguồn
http://giavang.doji.vn/bieudo.html
Giới phân tích đã dự đoán rằng làn sóng tăng giá của vàng đã bắt đầu từ năm 2018,
nguyên nhân là do các nhà đầu tư bất an về khủng hoảng kinh tế thế giới.Tuy nhiên,
nhìn vào biểu đồ dưới đây, ta nhận thấy những biến động của giá vàng tại thị trường
Việt Nam so với sự biến động của thế giới là chưa đáng kể. Trong năm chỉ có 1 lần giá
bán của vàng tăng vọt lên 37,630,000 đồng/lượng trong khi đó, giá mua chỉ đạt ngưỡng
xấp xỉ 36,950,000 đồng/lượng.
3.1.4. Năm 2019.
• Thế giới: Thị trường vàng thế giới biến động với xu hướng tăng mạnh trong năm.
Biểu đồ: Tình hình giá vàng thế giới theo ngày năm 2019
-Nguồn:www.macrotrends.net
Trong năm, giá vàng đóng cửa trung bình là $1,393.34 trong khi đó giá cao nhất đạt
$1,542.60/ounce vào ngày 05/09/2019 và ở mức thấp nhất là $1,270.05/ounce vào ngày
03/05/2019. Do những bất ổn ở nhiều nơi trên thế giới, trong đó có các cuộc chiến
thương mại và đồng USD giảm giá khá mạnh so với các đồng tiền chủ chốt khác. Tính
chung cả năm 2019, giá vàng đã tăng được tổng cộng $234.7/ounce tương đương với
sự tăng trưởng 18,83% so với 2018.
• Việt nam: Khởi đầu chu kỳ tăng giá
Biểu đồ: Tình hình giá vàng theo ngày tại Việt Nam năm 2019 -Nguồn
http://giavang.doji.vn/bieudo.html
Trong năm 2019, giá vàng Việt Nam chịu tác động trực tiếp từ diễn biến giá vàng
trên thế giới. Cụ thể, giá vàng SJC tăng mạnh nhất lên 43,050,000 – 42,680,000
đồng/lượng (mua vào – bán ra) ngày 5/9 và thấp nhất tại 36,100,000 – 36,290,000
đồng/lượng (mua vào – bán ra) ngày 24/4. Nhìn chung, giá vàng trong nước bình quân
năm 2019 tăng 7.55% so với năm 2018.
Bên cạnh lý do tâm lý bất an của nhà đầu tư với khủng hoảng kinh tế bắt nguồn từ
việc căng thẳng Mỹ – Trung leo thang, lý do nữa khiến giá vàng tăng mạnh là dòng tiền
đổ vào vàng của các Ngân hàng trung ương trên thế giới cũng tăng rất mạnh.Một điểm
đặc biệt nữa, là gần như tất cả định chế tài chính, các ngân hàng Trung ương trên thế
giới hầu như không có ý định bán vàng. Điều này có nghĩa, vàng đang được hỗ trợ
trong một chu kỳ dài hạn.
5.1.5. Năm 2020:
• Thế giới: Giá vàng lên đỉnh điểm với giá trị $2,058.40/ounce vào ngày 06/08/2020
và đạt con số 24.43% về thay đổi hằng năm của thị trường vàng trên thới giới.
Biểu đồ: Tình hình giá vàng thế giới theo ngày năm 2020
-Nguồn:www.macrotrends.net
Dù mức giá có xuống thấp nhất vào khoảng tháng 3/2020 nhưng vàng vẫn được
giao dịch trong khoảng giá $1,470 - $1,510/ounce. Mức giá đóng cửa trung bình ghi
nhận trong năm là $1,773.73/ounce.
Dịch covid-19 là nguyên nhân hàng đầu làm giá vàng tăng mạnh trong thời gian qua.
- Dịch covid-19 bùng phát và lan rộng trên 215 quốc gia, vùng lãnh thổ, làm gần
19 triệu người nhiễm và hơn nửa triệu người tử vong ảnh hưởng tiêu cực lâu dài
trực tiếp và mạnh mẽ đến toàn bộ các nền kinh tế;
- Các biện pháp phong tỏa, cách ly làm tăng sự đứt gãy các chuỗi cung ứng, làm
thu hẹp cả tổng cung và tổng cầu, giảm sút động lực tăng trưởng, nguồn thu
NSNN, tiền lương, giảm tổng cầu thị trường dầu mỏ thế giới, làm tăng nạn thất
nghiệp và đổ vỡ các hợp đồng kinh tế;
- Dịch bệnh làm thu hẹp hoặc làm mất đi cơ hội kinh doanh vi mô và vĩ mô, tăng
rủi ro cho cổ phiếu và trái phiếu của cả các doanh nghiệp to, nhỏ ở cả nước phát
triển hay nước đang phát triển, không phân biệt thể chế chính trị và mô hình kinh doanh;
- Đặc biệt, các biện pháp chống đỡ dịch COVID-19 cũng làm gia tăng xu hướng
nới lỏng tài chính-tiền tệ thông qua sự bùng nổ các gói hỗ trợ tài chính lên tới
hàng nghìn tỷ USD và cắt giảm lãi suất tiền tệ… kéo theo nguy cơ giảm giá các
đồng tiền và gia tăng sức ép nợ công và lạm phát tiền tệ trên cả phạm vi quốc gia và toàn cầu.
Những lý do trên nên vàng vào năm 2020 là công cụ được mua bán và cất trữ nhiều nhất.
• Việt Nam: Giá vàng năm 2020 - Bùng nổ vì tác động của Covid-19
Biểu đồ: Tình hình giá vàng theo ngày tại Việt Nam năm 2020 -Nguồn
https://webgia.com/gia-vang/sjc/bieu-do-1-nam.html
Giá vàng có xu hướng tăng từ đầu năm, cho đến tháng 8 là tháng giá vàng lên
ngưỡng cao nhất.Khi chính phủ các nước liên tục đưa ra các gói kích thích kinh tế chưa
từng có và bơm tiền ra thị trường, cả trong nước lẫn quốc tế, kim loại quý này đã ghi
nhận những phiên giao dịch tích cực nhất khi giá tài sản quý này liên tục vượt đỉnh lịch
sử. Cụ thể, giá vàng tăng nhanh và đạt đỉnh điểm vào ngày 9/8 khi chạm ngưỡng 60,32
triệu đồng/lượng mua vào. Đây được xem là mức kỷ lục cao nhất trong thị trường vàng
tại Việt Nam tính đến thời điểm đó.Chênh lệch giữa giá vàng SJC và giá vàng thế giới
cũng vô cùng lớn. Nếu chênh lệch giá mua vào là 4 triệu đồng/lượng thì chênh lệch giá
bán ra là 2 triệu đồng/lượng.Giá vàng năm 2020 đã khép lại một năm tăng mạnh.
3.1.6. Năm 2021:
• Thế giới: Giá vàng có xu hướng giảm so với năm 2020, với nhiều biến động đáng kể.
Biểu đồ: Tình hình giá vàng thế giới theo ngày năm 2021
-Nguồn:www.macrotrends.net
Trong năm, giá đóng cửa trung bình so với năm trước giảm $66.6/ounce tương
đương với 3.51%, từ mức $1,895.10 vào năm 2020 xuống 1,828.6 vào năm 2021.
Gói giải cứu khổng lồ trị giá 1.900 tỷ USD của chính quyền Tổng thống Hoa Kỳ Joe
Biden vào đầu năm 2021 là nhân tố chính khiến giá vàng giảm đáng kể, từ khoảng
1.950 USD/ounce vào đầu tháng 1 xuống dưới 1.700 USD/ounce vào tuần đầu tiên của tháng 3.
Dù tình trạng lạm phát leo thang và những lo ngại xung quanh biến thể Delta đã đẩy
giá vàng tăng trở lại lên trên mức $1,900 /ounce vào tháng 6, nhưng kim loại quý này
đã không thể giữ vững "phong độ" mà thời gian sau đó lại ở dưới ngưỡng $1,800 /ounce.
Tuy nhiên, giá vàng lại leo lên trên mức $1,850 USD/ounce vào giữa tháng 11, khi
số liệu cho thấy lạm phát của Hoa Kỳ đã tăng lên đến 6.2% trong tháng 10/2021, mức
cao nhất trong 31 năm, khiến giới đầu tư tìm đến vàng như một biện pháp phòng trừ rủi ro lạm phát.
Nhưng sau đó, giá vàng lại đảo chiều đi xuống và chủ yếu dao động dưới ngưỡng
$1,800/ounce từ tuần cuối cùng của tháng 11 trở đi. Diễn biến này có thể một phần là
do việc ông Jerome Powell được tái bổ nhiệm vào vị trí Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang
Hoa Kỳ (Fed), điều làm gia tăng những đồn đoán về khả năng Fed sẽ bình thường hóa
chính sách tiền tệ bằng cách nâng lãi suất và giảm chương trình mua tài sản sớm hơn dự kiến ban đầu.
• Việt Nam: Ngược lại với 2020, 2021 là một năm mà giá vàng có nhiều biến động thất thường.
Biểu đồ: Tình hình giá vàng theo ngày tại Việt Nam năm 2021 -Nguồn
https://webgia.com/gia-vang/sjc/bieu-do-1-nam.html
Giá vàng tăng lên 56.92 - 57.37 triệu đồng/lượng mua vào - bán ra sau 1 tuần đầu
năm và cuối năm, giá vàng là 60.8 - 61.67 triệu đồng/lượng mua vào - bán ra. Trung
bình năm giá vàng giảm xuống khoảng 6 triệu đồng/lượng.
Nguyên nhân giá vàng Việt Nam trong năm 2021 có sự lên xuống thất thường là do
đại dịch Covid-19 vẫn diễn biến phức tạp, ảnh hưởng của tình hình lạm phát.Ngoài ra,
giá vàng cũng chịu ảnh hưởng của đồng USD, khi mà trong năm 2021 đồng USD đã
tăng giá hơn 7% so với các đồng tiền dự trữ khác. Đặc biệt, giá vàng trong nước và thế
giới có sự chênh lệch vô cùng lớn (thời điểm cao nhất đã chạm ngưỡng 12 triệu đồng/lượng).
3.1.7. Năm 2022:
• Thế giới: Sang năm 2022, giá vàng tiếp tục lao dốc.
Biểu đồ: Tình hình giá vàng thế giới theo ngày 9 tháng đầu năm 2022
-Nguồn:www.macrotrends.net
Theo nghiên cứu của Hội đồng Vàng Thế giới (WGC) World Gold Council, Vàng
giảm sáu tháng liên tiếp từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2022, đến hết tháng 9/2022 giá
vàng đạt ngưỡng $1,671.8 / ounce.Đồng đô la tăng mạnh, tỷ giá tăng và tâm lý tiêu cực
của nhà đầu tư đã đẩy giá vàng xuống thấp hơn trong tháng 9. • Việt Nam:
Biểu đồ: Tình hình giá vàng theo ngày tại Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2020
-Nguồn https://webgia.com/gia-vang/sjc/bieu-do-1-nam.html
Theo Tổng cục Thống kê, chỉ số giá vàng tháng 6/2022 giảm 1.14% so với tháng
5/2022; tăng 7.4% so với cùng kỳ năm 2021. Bình quân 6 tháng đầu năm 2022, giá
vàng trong nước tăng 6.63%.Vào ngày 30/6, Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá
vàng miếng trong nước ở mức 6.,15 – 68.8 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). So với
phiên giao dịch trước đó, mức giá này tăng 100,000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào
và bán ra. Tập đoàn vàng bạc đá quý Doji niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức 68.1–
68.8 triệu đồng/lượng.
3.1.8. Đánh giá chung về thị trường Việt Nam.
a) Thành công.
Thị trường vàng Việt Nam có một tốc độ phát triển nhanh nhất khu vực, đó là thành
công lớn nhất của thị trường vàng trong những năm qua. Người tiêu dùng Việt Nam
thường có hai mục đích chính cho việc mua vàng. Mục đích thứ nhất là dùng vàng làm
tài sản để tiết kiệm, đầu tư; mục đích thứ hai là dùng vào cho nhu cầu trang sức. Tâm
lý xem vàng là một loại tài sản có tính tiết kiệm, đầu tư vẫn còn phổ biến tại Việt Nam.
Tính về số lượng, vàng miếng và tiền vàng vẫn chiếm tới 70% tổng tiêu thụ vàng tại Việt Nam.
Khi thị trường chứng khoán sụt giảm thị trường bất động sản trầm lắng thị thị
trường vàng trở thành “nơi trú ẩn an toàn”, là kênh đầu tư được sự quan tâm lớn nhất
của hầu hết nhà đầu tư. Thị trường vàng đã thu hút được nhiều chủ thể tham gia từ các
cá nhân muốn đầu tư vào thị trường, các ngân hàng, các công ty kinh doanh vàng bạc
đá quý….tạo nên một làn sóng kinh đầu tư vàng thu hút một nguồn vốn lớn trong nền kinh tế.
b) Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân.
Bên cạnh sự những thành công mà thị trường vàng có được thì vẫn còn nhiều vấn đề
còn tồn tại với thị trường nơi buôn bán những hàng hoá đặc biệt nhạy cảm này.
Trước hết, phần quản lý nhà nước vẫn chưa có quy định cụ thể, hành lang pháp lý
chặt chẽ để quản lý việc kinh doanh hoạt động vàng, mà đặc biệt là hoạt động đầu tư
vàng, gây ra nhiều khó khăn cho thị trường. Điều đó là do thị trường vàng Việt nam
vẫn còn non trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý, do đó sai sót là không
thể tránh khỏi. Ví dụ như khi nhà nước cho phép kinh doanh vàng trên tài khoản nước
ngoài cũng như kinh doanh vàng trên tài khoản trong nước, nhà nước chưa có những
văn bản pháp luật đủ chặt chẽ để quản lý, vì vậy việc ra đời của các sàn giao dịch vàng
đã sớm phải ngừng hoạt động sau hai năm thành lập.
Hiện tượng kinh doanh vàng bất hợp pháp qua mạng cũng như việc một số sàn giao
dịch vàng mở không có giấy phép của nhà nước cũng chưa có những biện pháp quản lý
chặt chẽ nên vẫn tự do kinh doanh. Nguyên nhân là do chưa có một cơ quan chức năng
có thẩm quyền nào đứng ra chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp, vì thế việc tổ chức kinh
doanh vàng bất hợp pháp vẫn diễn ra bình thường cho đến khi nhà nước buộc phải
buộc đóng cửa tất cả sàn vàng và bãi bỏ việc kinh doanh vàng qua mạng. Hơn nữa bản
thân người dân cũng chưa ý thức được sự mạo hiểm khi tham gia những sàn vàng hay
các đầu tư qua các công ty môi giới đầu tư này.
Bên cạnh đó nhà nước chính sách xuất nhập khẩu vàng của Việt Nam hiện nay
cũng chưa thật tốt, tuỳ theo biến động của thị trường mà Ngân hàng nhà nước cho phép
nhập hoặc không, như vậy không thể tạo thế chủ động cho nhà đầu tư cũng như các
doanh nghiệp kinh doanh vàng. Vì vậy để phát triển thị trường vàng trong nước toàn
diện phải được quản lý chặt chẽ của nhà nước.
Môi trường cạnh tranh thị trường vàng chưa thực sự được đảm bảo công bằng do
chỉ có một số doanh nghiệp được phép nhập khẩu và phân phối vàng nên vẫn còn hiện
tượng độc quyền, đôi khi những doanh nghiệp này làm cho giá vàng tăng cao do “ém”
vàng không chịu bán. Kho vàng ngoại quan chưa phát huy được hiệu quả bình ổn thị trường như mong đợi.
Thêm vào đó người dân chưa có những kiến thức cơ bản về vàng cũng như thị
trường vàng vì thế nên họ thường đầu tư hay mua vào bán ra theo phong trào, điều đó
tác động xấu đến thị trường, dẫn đến giá vàng Việt Nam và giá vàng thế giới chênh
lệch lớn, thị trường trở thành mất phương hướng khi mà giá vàng cứ tăng cao hơn so với thực tế đáng có.
3.2. Ảnh hưởng của thị trường vàng đến nền kinh tế Việt Nam.
3.2.1. Ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư.
Trên thị trường tài chính hiện nay có bốn kênh đầu tư là vàng, chứng khoán, USD
và bất động sản luôn được giới đầu tư quan tâm hàng đầu. Từ lúc thị trường vàng có
nhiều biến động đến nay hiệu ứng của vàng đã thu hút không ít nhà đầu tư chuyển từ
đầu tư chứng khoán, bất động sản và USD sang đầu tư vàng.
Theo Đại diện Tổng cục Thống kế "Các đồng tiền kỹ thuật số sụt giá mạnh
khiến dòng tiền có xu hướng đổ vào thị trường vàng. Cùng với đó, đồng USD và
lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm tiếp tục giảm là những yếu tố tạo
đà cho vàng tăng giá. Bên cạnh đó, giới đầu tư lo ngại về tình hình tài chính của
Mỹ và các nước châu Âu cũng làm tăng tính hấp dẫn của vàng".
Những ngày đầu năm 2008, khi mà bảng chứng khoán liên tiếp bị bao trùm bởi
màu đỏ thì thị trường vàng lại được hâm nóng bởi rất nhiều thông tin hỗ trợ. Thời điểm
đó giới đầu tư nghĩ rằng đầu tư vào vàng có lời hơn và ít rủi ro hơn vào chứng khoán,
họ ồ ạt bán chứng khoán ra để lấy tiền mặt đầu tư vào thị trường vàng. Việc bán ồ ạt
các loại chứng khoán cùng một lúc của giới đầu tư cũng đồng thời làm cho giá chứng
khoán nói chung giảm đi. Khi đó giới đầu tư đánh giá vàng là một nguồn ngoại tệ dự
trữ an toàn và có tính dài lâu nhất. Cũng đầu năm đó, giá vàng liên tiếp lên những kỷ
lục mới khiến cho nhiều nhà đầu tư đổ xô kinh doanh. Hơn thế nữa sự ra đời của sàn
giao dịch vàng năm 2007 lại càng khiến cho vàng trở thành “ông vua” trong các kênh
đầu tư. Xu hướng kinh doanh vàng dạng lướt sóng ngày càng trở nên nhiều hơn. Giá
vàng biến động nhiều làm cho nguồn vay vàng tại các ngân hàng cũng tăng đáng kể,
người đi vay sẽ đi vay vàng khi giá cao để bán ra kiếm lời và khi vàng giảm thì mua
vào để trả lại ngân hàng. Thậm chí sức hút của vàng còn thâm nhập vào những người
dân. Họ đổ xô đi mua vàng để dự trữ, lượng vàng này không chiếm nhiều trên thị
trường nhưng đó cũng là một hình thức đầu tư không quan tâm đến mức lời để tránh sự
mất giá của đồng VNĐ.
Vàng luôn dịch chuyển, giá vàng luôn biến động không ngừng, ngày càng thấy
rõ được sức nóng từ thị trường vàng và vàng có thực sự là kênh đầu tư an toàn.
Rõ ràng giá vàng tăng là do đầu cơ, kể từ năm 2009 thì lượng vàng của SPDR
Gold Trust, quỹ đầu tư vàng lớn thế giới đã tăng 33%. Cung vàng cũng là một yếu
tố thực sự tác động đến giá vàng, nhiều nhà đầu tư nắm giữ vàng đã phải đối mặt
với sự mất giá của những tài sản khác, khi đó họ phải bán vàng để bù lỗ. Những
người bình thường cũng có động thái bán vàng khi mà suy thoái kinh tế như vậy
sẽ làm tăng cung vàng trên thị trường mở và ngăn tăng giá.
Bên cạnh đó giá dầu giảm mạnh từ năm 2008 do nhà đầu cơ bán ra để bù lỗ nhưng
giá vàng lại không trượt dốc theo giá dầu. Rõ ràng là dòng tiền mới đã đổ vào vàng,
nhiều người bán chứng khoán và các tài sản khác như bất động sản đô la để tái đầu tư
vào vàng. Phần lớn đầu cơ vàng đều do động cơ lợi nhuận, khi mà tất cả các kênh đầu
tư khác đều giảm giá do khủng hoảng kinh tế mang lại thì vàng vẫn “vững chân”.
Vàng có thể coi là loại tiền tệ duy nhất không liên quan trực tiếp đến bất kỳ nền
kinh tế quốc gia nào, với việc suy thoái kinh tế khiến sức mua ngoại tệ bị ảnh hưởng thì
vàng là kênh đầu tư an toàn nhất. Song cũng là một phần trong thị trường tài chính, thị
trường vàng cũng có thể thay đổi.
3.2.2. Ảnh hưởng đến thị trường bất động sản.
Do khủng hoảng kinh tế, thị trường chứng khoán sụt giảm, lạm phát tăng cao cùng
với kế hoạch cắt giảm chi tiêu, thị trường bất động sản từ đầu năm tới nay đối mặt với
nhiều thách thức khó khăn. Các chuyên gia cho rằng, thị trường bất động sản cuối năm
sẽ còn phải chịu sức ép từ lãi suất đang tăng. Một phần là do sự ảnh hưởng từ thị
trường vàng. Ở Việt Nam ở người ta sử dụng vàng làm đơn vị thanh toán và phương
tiện thanh toán trong giao dịch mua bán nhà đất, tập trung tại thành phố Hồ Chí Minh và nhiều tỉnh phía Nam.
Trong thực tế, ít người thanh toán trực tiếp với nhau bằng vàng, mà vàng chỉ là đơn
vị thanh toán, người mua và người bán vẫn thanh toán với nhau bằng tiền mặt, chủ yếu
là đồng Việt Nam. Giá đất vẫn được nhà đầu tư tính bằng vàng, vì vậy khi thị trường
vàng biến động mà ở đây là sự tăng giá của vàng sẽ kéo theo tâm lý hoang mang cho
người dân, những người đã mua nhà và trả bằng vàng hay những người có ý định mua
nhà. Một trong các lý do khiến cho thị trường bất động sản bị ách tắc là do rất ít giao
dịch mua bán nhà bằng vàng thành công. Người mua rất ngại mua nhà do họ lo sợ giá
vàng sẽ tiếp tục tăng cao, giá nhà bị đắt so với giá thực, trong khi đó người bán lại
muốn giao dịch bằng vàng để hưởng chênh lệch khi giá vàng tăng song tính thanh
khoản của căn nhà là rất thấp. Hơn thế nữa, khi giá vàng biến động theo xu hướng lên
nhà đầu tư bất động sản chuyển qua đầu tư vàng, đầu tư vàng vừa cần vốn lớn, tính
thanh khoản lại thấp, việc tìm người bán người mua khó hơn so với vàng lại không bị
ràng buộc vào giấy tờ như bất động sản.
3.2.3. Ảnh hưởng đến hàng hoá khác.
Khi thị trường vàng biến động một số hàng hóa trong xã hội cũng bị kéo theo, mà ở
đây đầu tiên là trang sức. Trang sức làm bằng vàng tất nhiên sẽ tăng giá theo vàng, thời
điểm cuối năm là thời điểm trang sức được tiêu thụ lớn nhất do là mùa cưới và dịp tết
cổ truyền, song do giá vàng những năm gần đây tăng cao, lượng trang sức vàng giảm
mạnh trong những năm gần đây. Các loại trang sức khác như bạc hay bạch kim cũng bị
ảnh hưởng ít nhiều bởi giá vàng. Các loại hàng hoá tiêu dùng hàng ngày do không
được trao đổi bằng vàng nên cũng không có nhiều biến động.
3.2.4. Ảnh hưởng đến tâm lý và cuộc sống của nhân dân
Nước ta là một trong số những trường hợp hiếm hoi khi mà cả vàng và ngoại tệ (chủ
yếu là Đô la Mỹ) được sử dụng công khai bình đẳng như nhau trong các quan hệ cất
trữ, thanh toán và giao dịch với ngân hàng như nội tệ, đồng Việt Nam, đồng tiền quốc
gia. Vì vậy những biến động lớn của thị trường vàng gần đây ảnh hưởng rất lớn đến
tâm lý cũng như cuộc sống của người dân. Thực tế đã cho thấy rằng rủi ro càng cao thì
lợi nhuận càng lớn, người dân sẵn sàng chấp nhận rủi ro để kiểm được lợi nhuận rất
lớn, và lợi nhuận đó được coi là cái giá của rủi ro họ nhận được. Đã có rất nhiều thời
điểm giá vàng tăng cao, người dân đổ xô đi mua vàng làm giá vàng trong nước chênh
lệch lớn với giá vàng thế giới. Ở thời điểm hiện tại (tháng 10/2022), giá vàng trong
nước đạt ngưỡng 67 triệu đồng/lượng còn trên thị trường quốc tế, giá vàng giao ngay
tiếp tục giảm mạnh khi đồng USD tăng trở lại. Hiện giá vàng thế giới đứng ở mức
1.665,6 USD/ounce, quy đổi theo tỷ giá tại Vietcombank thì tương đương với 48,2
triệu đồng/lượng (chưa bao gồm thuế, phí), thấp hơn giá vàng trong nước 18,5 triệu
đồng/lượng. Thị trường vàng trở nên hoảng loạn, người dân đổ xô đi rút tiền ở các
ngân hàng để mua vàng tích trữ, giá vàng tăng lên từng phút. Thị trường trở nên điên
loạn với giá vàng bị thổi lên quá đáng.
Hơn thế nữa, thị trường vàng biến động mạnh có ảnh hưởng đến những người vay
vàng đến kỳ trả nợ thi gánh nợ rất cao, do giá vàng lúc vay thấp hơn so với giá vàng
lúc trả rất lớn. Đó là chưa kể tới lãi của ngân hàng, chỉ tính riêng biến động giá vàng
ngân hàng đã được lợi rất lớn. Trong nền kinh tế hiếm có mặt hàng nào mà biến động
của nó lại tăng với tốc độ lớn như vàng hiện nay. Cũng chính bởi sự biến động không
ngừng và không thể lường trước của thị trường vàng mà có nhiều nhà đầu tư đã phá sản
vì đầu tư vàng. Như vậy có thể thấy rõ được sự tác động sâu và rộng của thị trường
vàng đến cuộc sống của người dân Việt Nam những người có thói quen tích trữ vàng từ
xưa hay những nhà đầu tư coi vàng là một kênh đầu tư kiếm lợi.
3.2.5. Ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu.
Khi nói đến các yếu tố ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu thì ai cũng biết rằng sự ảnh
hưởng lớn nhất đến thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam đó là sự tăng giảm của
đồng đô la Mỹ, vậy vàng có ảnh hưởng như thê nào đến hoạt động xuất nhập khẩu.
Vàng cũng là một loại hàng hoá, nhưng nó đặc biệt hơn mọi loại hàng hoá ở giá trị
cũng như sự phổ biến của nó trên toàn thế giới. Việt Nam là một nước mà gần đến 95%
vàng được nhập khẩu từ nước ngoài, vì vậy hàng năm phải chi hàng trăm triệu đô la để
nhập khẩu vàng, mà lại không có nguồn thu từ nhập khẩu để cân bằng cán cân thương
mại. Nhập vàng đồng nghĩa phải tiêu đi một số lượng lớn ngoại tệ nên cán cân ngoại tệ
trong nước cũng bị ảnh hưởng. Bên cạnh đó khi giá vàng tăng cao sẽ có trường hợp
người ta gom đô la để nhập vàng dù và đường chính ngạch hay đường lậu đẩy tỷ giá
USD/VNĐ tăng cao, điều đó gây không ít khó khăn cho việc nhập khẩu các mặt hàng khác.
Trong các năm mà thị trường vàng có nhiều biến động lượng ngoại tệ cho nhập
khẩu vàng tăng mạnh. Năm 2007 tổng giá trị nhập khẩu vàng của nước ta theo đường
chính ngạch là 1,6 tỷ USD (70 tấn). Năm 2008 nước ta đã nhập đến 1,7 tỷ USD 45 tấn
vàng trong quý 1 do tình hình nhập khẩu lượng vàng quá lớn dẫn đến thâm hụt cán cân thương mại.
Trong báo cáo gửi Quốc hội, Ngân hàng Nhà nước cho biết thời gian qua các giải
pháp hạn chế tình trạng đô la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế và sự phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan quản lý thị trường, Bộ Công an... đã giúp tâm lý găm giữ ngoại tệ và
vàng giảm, quy mô hoạt động trên thị trường phi chính thức, thị trường ngoại tệ tự do
đang ngày càng thu hẹp và bám sát tỉ giá liên ngân hàng.
"Thị trường vàng tiếp tục diễn biến ổn định và tự điều tiết tốt. Gần đây, do giá vàng
thế giới tăng nên giá vàng trong nước cũng tăng theo nhưng thị trường vàng trong nước
không có biến động lớn, bất thường, nhu cầu về vàng thấp. Từ năm 2014 đến nay, nền
kinh tế không phải sử dụng ngoại tệ để nhập khẩu vàng can thiệp thị trường" – báo cáo
của Ngân hàng Nhà nước nêu rõ.
Giá vàng tăng cao còn ảnh hưởng đến giá vàng nguyên liệu trong việc chế tác sản
phẩm mỹ nghệ xuất khẩu hay các đồ điện tử, các sản phẩm Việt Nam sẽ xuất khẩu ra
các thị trường trên thế giới, giá các sản phẩm đương nhiên sẽ tăng theo giá vàng. Trong
bối cảnh kinh tế khó khăn giá hàng hoá tăng giá cũng là một bất lợi đối với sản phẩm
được sản xuất tại Việt Nam do Việt Nam vẫn được biết đến với nguồn nhân công cũng
như nguồn nguyên liệu rẻ.
3.3. Dự trữ vàng.
3.3.1. Lý do dự trữ vàng. •
Dự trữ vàng là một cách tích lũy giá trị đảm bảo cho những người sở hữu tiền,
sở hữu trái phiếu chính phủ được an toàn hơn.
• Các quốc gia đua nhau dữ trự vàng bởi tiền mặt có nhiều biến động như lạm
phát mất giá, giá trị của đồng tiền quốc gia chịu nhiều biến động từ khủng hoảng
kinh tế, chính trị, xung đột ngoại giao… •
Mỗi khi khủng hoảng kinh tế thường giá trị của vàng sẽ được đẩy lên cao.
=> Vàng được tượng trưng cho sức mạnh của một quốc gia, nhiều nước đã dựa vào
vàng để đẩy mạnh hoạt động ngoại giao. Vàng như một đồng minh đúng nghĩa có thể
cứu đất nước vượt qua thời kỳ khủng hoảng.
3.3.2. Dự trữ vàng ở Việt Nam.
• Năm 2021 Việt Nam tiêu thụ tới 43 tấn vàng, trong đó 12 tấn vàng là trang sức
và vàng miếng là 31 tấn.
• Từ năm 2007 – 2009 tổng lượng vàng gửi tiết kiệm tại các ngân hàng Việt Nam là 100 tấn.
• Giai đoạn 1990 – 2011 Việt Nam nhập khoảng 500 tấn vàng chủ yếu từ các ngân hàng Thụy Sĩ. •
Việt Nam là nước tiêu thụ vàng nhiều nhất khu vực Đông Nam Á.
• Theo một số chuyên gia tài chính thì số tấn vàng mà người dân Việt Nam đang
nắm giữ rơi vào khoảng 400 tấn.
3.3.3. Dự trữ vàng trên thế giới.
• Tổng trữ lượng vàng của các mỏ trên thế giới tương đối ổn định trong suốt gia
đoạn từ 2010-2021. Tính đến năm 2021,dự trữ vàng toàn cầu ở mức 54.000 tấn,
mức dự trữ cao nhất là vàng năm 2016: 57.000 tấn.
Bảng: Số liệu về dự trữ vàng trên thế giới.
• Đứng đầu trong dự trữ là nước mỹ với 8.133,47 tấn vàng dự trữ. Con số gần
bằng số vàng của Đức,Ý và Nga cộng lại. Khoảng nửa con số này hiện được cất
giữ tại kho vàng Fort Knox, bang Kentucky-Mỹ.Tuy nhiên kho vàng lớn nhất trên
thế giới trị giá gần 200 tỷ USD~540.00 miếng vàng nằm tại Ngân hàng Dự trữ liên
bang (FED) tại New York, nhưng chỉ 5% trong số đó thuộc quyền sở hữu của Mỹ.
• Sau Mỹ, Đức với 3.359,09 tấn, đứng thứ 2 thế giới về lượng vàng dự trữ.Là
đầu tàu kinh tế của châu Âu, Đức luôn duy trì một kho dự trữ vàng với quy mô rất
lớn. Chính vì vậy đã làm cho quốc gia này trở thành quốc gia dự trữ vàng lớn thứ
hai trên thế giới.
• Đứng thứ ba là italia trong danh sách này với lượng vàng dự trữ là 2.451,84
tấn. Số vàng này của Ý hiện cất giữ trong các hầm tại Rome, Ngân hàng trung
ương Thụy Sĩ, Cục Dự trữ liên bang Mỹ và Ngân hàng trung ương Anh.
• Pháp đứng ở vị trí thứ 4 với lượng vàng dự trữ là 2.436,35 tấn. Ngân hàng
trung ương của Pháp đã bán rất ít vàng trong vài năm qua. Trong giai đoạn từ 2009
đến 2014 nước này khẳng định không có kế hoạch bán bớt vàng dự trữ. Lượng dự
trữ hiện tại bao gồm 100 tấn tiền vàng và phần còn lại ở dạng thanh nặng khoảng
12,5 kg mỗi thỏi. Các hầm chứa Banque de France ở Paris là một trong bốn kho
tiền được chỉ định của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF).
• Nga là nước đứng thứ 5 đang có lượng vàng dự trữ lên đến hơn 2.300 tấn, trị
giá hơn 130 tỷ USD. Ngoài vàng và ngoại tệ, dự trữ của Nga còn bao gồm Quyền
rút vốn đặc biệt (SDR) - một phương tiện thanh toán dự trữ do Quỹ Tiền tệ quốc tế
phát hành. Lượng SDR mà Nga nắm giữ đã tăng đáng kể, từ 7 tỷ USD vào năm
2014 lên 24,6 tỷ USD vào năm 2020.
• Trung Quốc đang đứng vị trí thứ 6 trong danh sách này. Quốc gia này đang
dự trữ 1.948,31 tấn vàng. Dù chỉ xếp thứ 6 trong bảng xếp hạng nhưng quốc gia
này lại là nhà sản xuất vàng lớn nhất thế giới, chiếm 12% sản lượng khai thác toàn
cầu. Trong khi nhiều nước gửi vàng dự trữ trong các hầm ngầm của Cục Dự trữ
Liên bang Mỹ (FED) thì tất cả vàng dự trữ của Trung Quốc đều được cất trong nước.
• Vị trí thứ bảy là Thụy Sĩ với dự trữ vàng là 1.040 tấn. Đây là quốc gia có trữ
lượng vàng bình quân đầu người lớn nhất thế giới.
• Nhật Bản là quốc gia có trữ lượng vàng lớn thứ 8 trên thế giới, với 845,97
tấn vàng dự trữ.
• Ấn Độ đứng thứ 9 trong danh sách này với 743,83 tấn vàng dự trữ. Quốc gia
Nam Á nơi có 1,25 tỷ dân này là thị trường tiêu thụ vàng nhiều thứ 2 thế giới và là
một trong những yếu tố chủ chốt ảnh hưởng đến giá giao dịch loại tài sản này.
• Đứng ở vị trí thứ 10 trong bảng xếp hạng dự trữ vàng thế giới là Hà Lan với
612,45 tấn vàng dự trữ. Vào tháng 10/2019, Hà Lan đã vận chuyển 200 tấn vàng từ
Ngân hàng Trung ương Hà Lan ở Amsterdam đến Camp New Amsterdam. Ngân
hàng này nhận định vàng là biểu tượng cho sự tin tưởng và là neo an toàn cho hệ
thống tài chính nhằm chuẩn bị cho những tình huống xấu nhất diễn ra trong nền kinh tế.