Tiểu luận môn Văn hóa Việt Nam - So sánh tín ngưỡng dân gian Việt Nam với phương Tây
Tiểu luận môn Văn hóa Việt Nam - So sánh tín ngưỡng dân gian Việt Nam với phương Tây
Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---
TIỂU LUẬN VĂN HÓA VIỆT NAM
(Học kỳ II nhóm 2, năm học 2021- 2022)
Đề bài: SO SÁNH TÍN NGƯỠNG DÂN GIAN VIỆT NAM – PHƯƠNG TÂY
Sinh viên thực hiện:
A37722 Đào Đại Dương
A38866 Phạm Thị Hải Yến
A38873 Phạm Thị Hoa Thúy
A39024 Nguyễn Thị Thu
A39039 Lê Thị Thủy
A39071 Nguyễn Hồng Linh
A39139 Nguyễn Thị Nga
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Tiến Khôi
HÀ NỘI – 2022 MỤC 2 Y
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 5 A.
MỘT SỐ KHÁI NIỆM ......................................................................................... 1 I.
Tín ngưỡng ........................................................................................................ 1
II. Tôn giáo ............................................................................................................. 1 B.
CÁC LOẠI HÌNH TÍN NGƯỠNG ..................................................................... 3 I.
Việt Nam ............................................................................................................ 3 1.
Khái quát chung ......................................................................................... 3 2.
Các loại hình tín ngưỡng dân gian ở Việt Nam ....................................... 3 2.1.
Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên .................................................................... 3 2.1.1.
Khái niệm ........................................................................................... 3 2.1.2.
Hình thức ............................................................................................ 3 2.1.3.
Ý nghĩa ................................................................................................ 5 2.2.
Tín ngưỡng thờ Mẫu ............................................................................... 5
2.2.1. Khái niệm ........................................................................................... 5
2.2.2. Cách thức............................................................................................ 6
2.2.3. Ý nghĩa ................................................................................................ 7 2.3.
Tín ngưỡng thờ gia thần (thờ Thổ Địa, Thần Tài) .................................. 8 2.3.1.
Khái niệm, lịch sử .......................................................................... 8 2.3.2.
Hình thức ........................................................................................ 8 2.3.3.
Ý nghĩa ......................................................................................... 10
II. Phương Tây ..................................................................................................... 10 1.
Khái quát chung ....................................................................................... 10 2.
Các loại hình tín ngưỡng dân gian ở phương Tây................................. 10 2.1.
Tín ngưỡng về niềm tin đối với Thiên Chúa ......................................... 10 2.1.1.
Lịch sử ra đời ................................................................................... 10 2.1.2.
Tín ngưỡng và niềm tin đối với Thiên Chúa của Do Thái giáo ........ 12 2.1.3.
Tín ngưỡng và niềm tin đối với thiên chúa của Đạo công giáo ....... 12 3 2.1.4.
Tín ngưỡng và niềm tin đối với Thiên Chúa của Tin Lành ............... 15 2.1.5.
Tín ngưỡng và niềm tin đối với Thiên Chúa của Chính thống Giáo 16 2.1.6.
Ý nghĩa .............................................................................................. 17 2.2.
Tín ngưỡng Hy Lạp cổ đại .................................................................... 17
2.2.1. Khái niệm ......................................................................................... 17
2.2.2. Hình thức .......................................................................................... 17
2.2.3. Ý nghĩa .............................................................................................. 19 C.
SO SÁNH TÍN NGƯỠNG DÂN GIAN GIỮA VIỆT NAM VÀ PHƯƠNG TÂY 20 I.
Điểm giống nhau ............................................................................................. 20
II. Điểm khác nhau .............................................................................................. 20 D.
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 21 E.
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 22 4
DANH MỤC MINH HỌA
Hình B.1. Bày trí bàn thờ tổ tiên ...................................................................................... 4
Hình B.2. Thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu ....................................................................... 7
Hình B.3. Bàn thờ ông Địa, Thần Tài .............................................................................. 9
Hình B.4. Thiên Chúa giáo ............................................................................................ 11
Hình B.5. Lễ giáng sinh an lành .................................................................................... 13
Hình B.6. Lễ phục sinh .................................................................................................. 13
Hình B.7. Lễ Chúa lên trời ............................................................................................. 14
Hình B.8. Lễ Chúa Thánh Thần hiện xuống ban phước lành ........................................ 14
Hình B.9. Đức Mẹ lên trời ............................................................................................. 15
Hình B.10. Lễ các Thánh ............................................................................................... 15
Hình B.11. Chính Thống giáo ........................................................................................ 16
Hình B.12. Tín ngưỡng Orphism của Hy Lạp cổ đại ..................................................... 17 5
LỜI MỞ ĐẦU
Tín ngưỡng có vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của người dân. Tín ngưỡng
dân gian thể hiện trong lý giải các hiện tượng tự nhiên, con người; trong giáo dục đạo
đức; phát huy dân chủ, đoàn kết và giữ gìn bản sắc văn hóa. Tín ngưỡng dân gian có
nhiều hình thức. Mỗi một loại hình tín ngưỡng đều chứa đựng nhiều tư tưởng triết học.
Nó không chỉ thỏa mãn nhu cầu tâm linh, hay văn hóa, mà còn góp phần lý giải các
hiện tượng tự nhiên, xã hội và con người. Song ở từng khu vực khác nhau thì tín
ngưỡng dân gian cũng có những điểm giống và khác nhau.
Việt Nam là một quốc gia có nhiều loại hình tôn giáo, tín ngưỡng, với trên 80% dân số
có đời sống tâm linh, tín ngưỡng, tôn giáo. Ngoài 14 tôn giáo đã được Nhà nước thừa
nhận, Việt Nam còn có nhiều loại hình tín ngưỡng dân gian như thờ cúng tổ tiên, thờ
anh hùng dân tộc, thờ thành hoàng, thờ mẫu, cúng thần,…
Tín ngưỡng dân gian Việt Nam được hình thành từ hoạt động sản xuất của con người.
Nó không chỉ phản ánh nguyện vọng của con người về một cuộc sống tốt đẹp hơn, mà
còn phản ánh trình độ nhận thức của họ về tự nhiên xã hội.
Với người phương Tây, họ có niềm tin vào Thiên Chúa hay tôn thờ tín ngưỡng Hy Lạp
cổ đại. Bởi vì họ thấy được sự hiện hữu của linh hồn, trí khôn, yêu thương, vị tha, và
mỹ thuật. Những điều này không thể đơn giản nảy sinh từ hỗn loạn, từ hàng tỷ tỷ thứ
bất kỳ xuất hiện trong vũ trụ, mà không có một sức mạnh yêu thương thúc đẩy qua
hàng tỷ năm. Tâm hồn chúng ta và mọi thứ cao đẹp quý báu trong nó, thật sự chỉ là sản
phẩm của những sự ngẫu nhiên trong một tiến trình vô định hay sao?
Bên cạnh đó, cộng đoàn đức tin có từ xa xưa, từ thời Chúa Giêsu sống, chết, và phục
sinh, cộng đoàn đó đã rửa tội cho tôi đi vào đức tin. Xuyên suốt lịch sử, mọi cộng
đồng nhân loại đều là một cộng đồng đức tin, tin vào Thiên Chúa, thờ phượng, một nghi lễ thiêng liêng.
Tôn giáo, tín ngưỡng, lễ hội truyền thống chứa đựng khát vọng và là nơi giải tỏa
những ước muốn tâm linh của người nông dân trong xã hội xưa. Lễ hội làng được mở
trước và sau mỗi mùa vụ sản xuất nhằm thiết lập sự cân bằng cần thiết trong quan hệ
nhiều chiều giữa người và người; giữa người và vạn vật; người và thần linh; người và
vũ trụ. Người dân đến với tín ngưỡng, lễ hội để bày tỏ sự tôn kính thần linh và mong
ước về những điều tốt lành trong cuộc sống, vì vậy, lễ hội truyền thống mang tinh thần hướng thượng cao.
Bên cạnh việc tiếp nối phong tục tập quán hay thể hiện niềm tin tôn giáo, thực hành tín
ngưỡng - tôn giáo trong gia đình còn nhằm góp phần tạo dựng văn hoá, giáo dục giá trị
đạo đức, làm phương châm ứng xử cho các gia đình. 6
A. MỘT SỐ KHÁI NIỆM I. Tín ngưỡng
B. Định nghĩa tín ngưỡng được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật tín ngưỡng, tôn giáo
2016 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018): Tín ngưỡng là niềm tin của con người được
thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục tập quán truyền thống để
mang lại sự bình về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng.
C. Khái niệm tín ngưỡng từ Mác- Lenin: Chủ nghĩa Mác- Lenin coi tín ngưỡng, tôn
giáo là một loại hình thái ý thức xã hội phản ánh một cách hoang đường, hư ảo hiện thực khách quan.
D. Tín ngưỡng không phải là hiện tượng mê tín thuần túy theo cách hiểu thông
thường. Sự phát triển khoa học đồng nghĩa với các tôn giáo đang được tái sinh với
một sức mạnh mới, dường như đóng vai trò cân bằng cho những từ thức duy lý của
con người. Tín ngưỡng cũng có quan hệ với tri thức và với tư tưởng, dù nó là
những lĩnh vực rất khác nhau.
E. Sự phát triển của xã hội, khi tư tưởng ngày một phong phú lên, vai trò của tín
ngưỡng không những không bị giảm đi, mà ngược lại còn tăng lên, gần gũi với
nhiều đối tượng hơn. Con người sẽ tạo ra các tín ngưỡng mới, cải cách, thay đổi
một phần hay cấu trúc lại những tín ngưỡng cũ.
F. Một số hoạt động tín ngưỡng tại Việt Nam:
- Lễ hội đền Hùng giỗ tổ Hùng Vương, UNESCO đã công nhận tín ngưỡng thờ
cúng Hùng Vương ở Phú Thọ là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại.
- Nhiều loại hình hoạt động tín ngưỡng dân gian như: thờ cúng tổ tiên, thờ anh
hùng dân tộc, thờ mẫu, tín ngưỡng thờ cúng các tổ nghề, thờ cúng ma, cúng
thần của các đồng bào dân tộc thiểu số ở khu vực miền núi phía Bắc,...
G. Nói đến sinh hoạt tín ngưỡng không thể không đề cập đến lễ hội vì tín ngưỡng là
phần hồn, phần cốt, lễ hội là vỏ bọc của tín ngưỡng. Lễ hội truyền thống chứa đựng
khát vọng và là nơi giải tỏa những ước muốn tâm linh của người nông dân trong xã hội xưa. II. Tôn giáo
H. Khoản 5 Điều 2 Luật Tín ngưỡng tôn giáo 2016 quy định: Tôn giáo là niềm tin của
con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn
giáo, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức.
I. Theo C.Mác và Ph.Ăngghen: “Tôn giáo là những sự rút hết toàn bộ nội dung của
con người và giới tự nhiên, là việc chuyển nội dung đó sang cho bóng ma. Thượng 1
đế ở bên kia thế giới, Thượng đế này, sau đó, do lòng nhân từ, lại trả về cho con
người và giới tự nhiên một chút ân huệ của mình”.
J. Bản chất của tôn giáo: Tôn giáo là sản phẩm của con người, gắn với những điều
kiện lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội xác định. Do đó, xét về mặt bản chất, tôn
giáo là một hiện tượng xã hội phản ánh sự bất lực, bế tắc của con người trước sức
mạnh tự nhiên và sức mạnh xã hội.
K. Tôn giáo có 3 tính chất: tính lịch sử, tính quần chúng, tính chính trị:
- Tính lịch sử của tôn giáo:
Con người sáng tạo ra tôn giáo. Mặc dù nó còn tồn tại lâu dài, nhưng nó chỉ là
một phạm trù lịch sử. Tôn giáo không phải xuất hiện cùng một lúc với con
người. Tôn giáo chỉ xuất hiện khi khả năng tư duy trừu tượng của con
người đạt tới mức độ nhất định.
Tôn giáo là sản phẩm của lịch sử. Trong từng giai đoạn của lịch sử, tôn giáo
có sự biến đổi cho phù hợp với kết cấu chính trị và xã hội của thời đại đó.
Thời đại thay đổi, tôn giáo cũng có sự thay đổi, điều chỉnh theo.
Đến một giai đoạn lịch sử nhất định, khi con người nhận thức được bản chất
các hiện tượng tự nhiên, xã hội, khi con người làm chủ được tự nhiên, xã
hội, làm chủ được bản thân mình và xây dựng được niềm tin cho mỗi con
người thì tôn giáo sẽ không còn.
- Tính quần chúng của tôn giáo:
Tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hóa, tinh thần của một số bộ phận quần chúng
nhân dân lao động. Hiện nay số lượng tín đồ của các tôn giáo chiếm tỷ lệ
khá cao trong dân số thế giới (khoảng 1/3 đến 1/2 dân số thế giới chịu ảnh hưởng của tôn giáo).
Tuy tôn giáo phản ánh hạnh phúc hư ảo, song nó phản ánh khát vọng của
những con người bị áp bức về một xã hội tự do, bình đẳng, bác ái… Bởi vì,
tôn giáo thường có tính nhân văn, nhân đạo, hướng thiện. Vì vậy, còn nhiều
người ở trong các tầng lớp khác nhau của xã hội tin theo.
- Tính chính trị của tôn giáo:
Tính chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, các
giai cấp thống trị đã lợi dụng tôn giáo để phục vụ lợi ích của mình.
Trong nội bộ các tôn giáo, cuộc đấu tranh giữa các dòng, hệ, phái nhiều khi
cũng mang tính chính trị. Trong những cuộc đấu tranh ý thức hệ, thì tôn
giáo thường là một bộ phận của đấu tranh giai cấp. 2
L. CÁC LOẠI HÌNH TÍN NGƯỠNG I. Việt Nam
1. Khái quát chung
- Tín ngưỡng Việt Nam còn gọi là tín ngưỡng truyền thống hay tín ngưỡng dân
gian, là tín ngưỡng của các dân tộc sống trên lãnh thổ Việt Nam.
- Tín ngưỡng Việt Nam giống như các bộ phận khác của văn hóa Việt Nam đề
mang những đặc trưng của văn hóa nông nghiệp đó là:
Tôn trọng và gắn bó mật thiết với thiên nhiên: Thể hiện ở tín ngưỡng sùng bái tự nhiên.
Hài hòa âm dương: thể hiện ở các đối tượng thờ cúng: Trời – Đất, Tiên –
Rồng, ông đồng – bà đồng…
Đề cao phụ nữ: Thể hiện ở rất nhiều nữ thần như các Mẫu Tam phủ ( B à
Trời – Đất – Nước), Mẫu Tứ phủ (Bà Mây – Mưa – Sấm – Chớp)…
Tính tổng hợp và linh hoạt và hệ quả là tôn giáo đa thần chứ không phải độc
thần như trong nhiều tôn giáo khác.
2. Các loại hình tín ngưỡng dân gian ở Việt Nam
2.1. Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên
2.1.1. Khái niệm
Thờ cúng tổ tiên chính là toàn bộ các hình thức lễ nghi, cúng bái nhằm thể hiện
tấm lòng thành kính, đạo lý uống nước nhớ nguồn, biết ơn tổ tiên, ông bà, cha
mẹ đã sinh thành và gây dựng nên cuộc sống cho con cháu – những người
thuộc thế hệ đầu tiên của một dòng họ, với ông bà, cha mẹ đã qua đời.
2.1.2. Hình thức
- Nơi đặt bàn thờ tổ tiên: Bàn thờ là nơi tưởng nhớ, nó như một thế giới thu nhỏ
của người đã khuất.Trong mỗi gia đình, bàn thờ cúng tổ tiên được đặt ở vị trí
trang trọng nhất và trở thành nơi con cháu “trò chuyện” trong những ngày
tuần, ngày giỗ, ngày Tết, hoặc khi có việc trọng đại… Hướng bàn thờ cũng
được người Việt rất quan tâm. Thông thường hướng nhà theo đạo Phật thì
hướng Nam là nơi của bát nhã, tức trí tuệ, hướng của sự sáng tạo, của sinh lực
tràn trề, đầy dương khí.Nhiều khi cũng đặt bàn thờ hướng Tây vì người ta nghĩ
hướng này hợp với sự đối đãi của âm dương, nên yên ổn và phát triển, nghĩa là
vị thần được an tọa.
- Cách bày trí bàn thờ tổ tiên: Việc bài trí bàn thờ gia tiên thường không giống
nhau, điều này phụ thuộc vào quan niệm tâm linh, vùng miền và cả điều kiện 3
kinh tế của gia đình. Nhìn chung, bàn thờ gia tiên nào cũng có một số đồ thờ
chủ yếu sau: bài vị, bát hương, đĩa đèn, bình hoa, chén rượu, mâm đựng hoa
quả… Các gia đình bình dân, đồ thờ thường được làm bằng gỗ hoặc sành sứ,
còn các gia đình giàu có thế nào cũng có đồ thờ tự bằng đồng. Bàn thờ gia tiên
của ngành trưởng phức tạp hơn ngành thứ, của chi trưởng phức tạp hơn chi
thứ, gia đình con thứ, con út chỉ thờ vọng nên bài trí bàn thờ cũng đơn giản hơn con trưởng.
M. Hình B.1. Bày trí bàn thờ tổ tiên
- Các thời gian cần thờ cúng tổ tiên: Việc thờ cúng tổ tiên tại gia đình thường
được tiến hành quanh năm, xuất phát từ quan niệm dù đã khuất nhưng linh hồn
họ vẫn luôn ở bên cạnh con cháu. Không chỉ cúng lễ trong các dịp quan trọng
như tang ma, giỗ chạp, cưới xin…, không chỉ trong những ngày lễ tiết như Tết
Nguyên đán, Thanh minh, Hàn thực, Đoan ngọ…, các ngày Sóc (ngày mồng
một), Vọng (ngày rằm) theo chu kỳ tuần trăng, mà các vị tổ tiên còn được con
cháu kính cáo mọi chuyện vui buồn: sinh nở, ốm đau, thi cử, đỗ đạt, kiện cáo,
bất hòa, dựng vợ gả chồng… Con cháu còn kính mời các vị về hưởng thụ hoa
trái đầu mùa, lễ tạ tổ tiên khi có phúc, có lộc. Có thể nói trong tâm thức những
người sống tổ tiên là bất tử. Người Việt dâng hương, làm lễ cúng tổ tiên để báo
cáo và để cầu tổ tiên phù hộ, hay để tạ ơn khi công việc thành công. Bản chất
việc thờ cúng tổ tiên của người Việt là từ niềm tin người sống cũng như người
chết đều có sự liên hệ mật thiết và hỗ trợ nhau. Con cháu thì thăm hỏi, khấn
cáo tiền nhân. Tổ tiên thì che chở, dẫn dắt hậu thế nên việc cúng giỗ là thực
hiện mối giao lưu giữa cõi dương và cõi âm. 4
- Nghi lễ thờ cúng: Trước khi tiến hành nghi lễ thờ cúng gia chủ phải tắm rửa
sạch sẽ bằng nước cây cỏ có mùi thơm. Sau đó người thực hiện việc cúng phải
mặc quần áo chỉnh tề thường thì quần áo mà gia chủ mặc là đồ trắng. Tuy
nhiên trong xã hội hiện đại ngày nay thì chỉ cần ăn mặc chỉnh tề và người ta ít
quan tâm hơn đến cách ăn mặc trong những lễ cúng.
2.1.3. Ý nghĩa
- Thờ cúng tổ tiên để lưu giữ ký ức về tổ tiên: đặc trưng trong đời sống của
người Việt là tính duy lý. Vì vậy trong gia đình hình ảnh của những người đã
khuất luôn luôn hiện hữu và không xa rời đời sống của những thành viên trong
gia đình và làng xã. Chết không phải là mất đi tất cả mà là một dạng chuyển
hóa vật chất từ dạng này sang dạng khác và tổ tiên cũng tồn tại ở một thế giới
siêu hình mà con người không thể nhìn thấy được. Trong gia đình bàn thờ là
nơi con cháu lưu giữ những hình ảnh thân thuộc nhất về những người đã
khuất. Việc thờ cúng được lặp đi lặp lại như một công việc quen thuộc, khơi
dậy trong con cháu những kí ức về tổ tiên. Với đạo lý uống nước nhớ nguồn
nên thờ cúng tổ tiên thành cẩn là xuất phát từ lòng hiếu kính nhớ ân thâm
nghĩa trọng, nó đã ăn sâu vào tiềm thức của mỗi người ngay từ lúc còn thơ bé -
Thờ cúng tổ tiên, bên cạnh chức năng, vai trò thỏa mãn nhu cầu tôn kính
tổ tiên, thờ phụng tổ tiên còn có nhiều chức năng khác như duy trì, củng cố
dòng họ, gắn kết dòng họ, thông qua đó thúc đẩy sự phát triển về các mặt khác
của dòng họ như văn hóa, giáo dục, kinh tế, v.v.. Thờ cúng tổ tiên, như trên đã
trình bày, được biểu hiện ở nhiều cấp độ khác nhau như gia đình, dòng họ,
cộng đồng và cả dân tộc. Ở Việt Nam tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương được
xem là thờ cúng tổ tiên ở cấp độ quốc gia, dân tộc. Trong những năm qua, nghi
thức thờ cúng Vua Hùng trong ngày giỗ Tổ (10-3 âm lịch) đều được tổ chức
một cách trang trọng, theo nghi thức quốc gia, có sự tham dự của các vị lãnh
đạo cao nhất của đất nước. Điều đó càng khẳng định thờ cúng tổ tiên là một
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, thể hiện đạo lý uống nước nhớ nguồn, có giá
trị giáo dục sâu sắc đến các thế hệ con cháu.
2.2. Tín ngưỡng thờ Mẫu 2.2.1.
Khái niệm
N. Tín ngưỡng thờ Mẫu là sự tin tưởng, ngưỡng mộ, tôn vinh và thờ phụng những vị
nữ thần gắn với các hiện tượng tự nhiên vũ trụ được người đời tôn vinh là các chức
năng sáng tạo ra muôn loài và mang sự sống đến cho con người như: Trời, đất, sông, nước.
O. Theo thời gian khái niệm Thánh Mẫu được mở rộng để bao hàm các nữ anh hùng
trong dân gian - những người phụ nữ nổi lên trong lịch sử với vai trò người báo 5
hiệu hoặc trị bệnh. Những nhân vật lịch sử này được kính trọng, tôn thờ và cuối
cùng được thần thánh hóa để trở thành một trong các hiện thân của Thanh Mẫu. Sự
phát triển của tín ngưỡng thờ Mẫu được phân chia thành 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Thờ các nữ thần thiên nhiên riêng biệt, các nữ thần này là các tinh
thần thiên nhiên và không có đặc điểm của con người đặc biệt là người phụ nữ, người mẹ.
- Giai đoạn 2: Thờ các Thánh Mẫu, đến giai đoạn này các nữ thần đã có đặc
điểm của người Mẹ như Mẹ u Cơ - người Mẹ của dân tộc Việt Nam.
- Giai đoạn 3: Thờ Thánh Mẫu Tam phủ, Tứ phủ. Ở đây “phủ” không phải là
khái niệm số lượng xây dựng mà nó chính là 3 hay 4 thành tố của vũ trụ là:
Trời (Thiên phủ). Đất (Địa phủ), Nước (Thuỷ phủ), Núi rừng (Nhạc phủ). 2.2.2.
Cách thức
- Thời gian: Đạo Mẫu được tổ chức theo âm lịch với rất nhiều tín đồ và lôi cuốn
rất nhiều người tham gia với nhiều nghi lễ truyền thống. Thờ Mẫu thông
thường có hai dịp chính trong năm. Đây cũng là lễ hội lớn của dân tộc: "tháng
Tám giỗ Cha, tháng Ba giỗ Mẹ", kỷ niệm ngày mất của Đức Thánh Trần (Trần
Hưng Đạo) và Thánh Mẫu Liễu Hạnh, ngoài ra còn rất nhiều dịp lễ hội khác
và đặc biệt tại các đến phủ cứ ngày mùng Một và ngày Rằm âm lịch, người ta
thường dâng đồ cúng để tạ ơn và cầu khẩn phúc lộc. - Nghi thức thờ Mẫu:
Nghi lễ phổ biến nhất trong thờ Mẫu là lên đồng hay còn gọi là hầu bóng.
Trong nghỉ lễ này người ta tin rằng linh hồn của các vị thần sẽ nhập vào
người lên đồng, linh hồn này được mời đến để nghe lời cầu của người đi lễ.
Với hoạt động này người phụ nữ thường đóng vai trò chính và được gọi là
các Bà đồng, đôi khi cũng do nam giới đảm nhiệm gọi là các Ông đồng.
Các điệu múa linh thiêng hay gọi là các giá đóng là phần quan trọng nhất của
nghi lễ. Thường là có 72 giá đóng bao gồm: giá các quan lớn, giá các cậu,
giá các cô, giá chầu văn. Trong buổi lễ các gia đồng được biểu diễn cùng
các bài hát chầu văn" (hay hát văn). Đây là một thể loại hát nổi (vừa thực
hiện hát vừa nói) để kể lễ, cầu xin. Hát văn do người lên đồng biểu diễn
cùng với dàn nhạc cung văn tạo nên một khung cảnh và âm nhạc tâm hồn
để giúp cho con người và nơi chốn bên ngoài thế giới của họ. Khi lên đồng
người ta có thể cầu xin mong ước và nghe các thánh Mẫu truyền dạy những điều hay, lẽ phải
Thời gian lên đồng có thể kéo dài 1-2 tiếng hay cả buổi cúng lễ, mọi lời nói
lúc này chính là lời nói của Thánh Mẫu. 6
Người ngồi đồng phải tự sắm nhiều bộ quần áo khi ngồi chầu ông hoặc bà nào
thì phải mặc quần áo phù hợp giống người đó khi họ còn sống như Thánh
Mẫu Thượng Ngàn phải mặc quần áo dân tộc. Người ngồi đồng phải có
chiếc khăn phủ kín mặt tay cầm 3 nén nhang đang cháy trước mặt hứng lên
diễn thờ Khi ra tay báo hiệu là lúc Thánh nhập, nếu ra hiệu tay trái là Thánh
nam nhập còn nếu tay phải là Thánh nữ nhập. Tuy theo sự tổng của người
lên đồng là thánh nam hay nữ mà có thể biểu diễn các động tác tiến lên lùi
xuống, múa quạt hay mua kiếm. Cuối giá đồng người lên đồng thường ban
thuốc lá, kẹo, trầu cau tiền cho những người xung quanh. P.
Q. Hình B.2. Thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu 2.2.3.
Ý nghĩa
- Thờ Mẫu là tín ngưỡng dân gian, đậm bản chất bản địa và chứa đựng những
giá trị nhân văn, bản sắc văn hóa dân tộc, giúp phát huy tinh thần đoàn kết dân
tộc chống thiên tai, chống giặc ngoại xâm. Cột mốc đánh dấu sự phát triển của
tín ngưỡng thờ Mẫu ở Việt Nam phải kể đến sự xuất hiện của mẹ u Cơ cùng
với Lạc Long Quân sinh ra bọc “trăm trứng”. Truyền thuyết này nhằm tôn
vinh người mẹ đối với vấn đề đoàn kết dân tộc, là sự kế thừa tín ngưỡng thờ
Mẫu trong lịch sử, phản ánh nhu cầu đặt ra cho cả cộng đồng người Việt phải
đoàn kết gắn bó mới tồn tại và phát triển được. Trong suốt gần một nghìn năm
Bắc thuộc hay trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc
Mỹ, những giá trị trong truyền thống thờ Mẫu nói riêng và các tín ngưỡng văn
hóa nói chung vẫn không ngừng được hun đúc trở thành sức mạnh đoàn kết to
lớn ở phương diện văn hóa tinh thần của dân tộc giúp dân ta đoàn kết chiến
thắng giặc ngoại xâm, bảo vệ độc lập chủ quyền. 7
- Thờ Mẫu giúp tôn vinh vai trò của người phụ nữ Việt. Nếu như trước kia Việt
Nam bị ảnh hưởng rất nhiều của hệ tư tưởng “trọng nam khinh nữ” của Nho
giáo thì ngày nay với sự phát triển của tín ngưỡng thờ Mẫu đã khiến những
quan niệm cổ hủ đó ngày một mất đi, đời sống con người tiến bộ hơn rất
nhiều. Chúng ta sao có thể quên đi hình ảnh Mẹ Việt Nam - biểu tượng sáng
ngời minh chứng cho sự tôn vinh người phụ nữ anh hùng gạt nước mắt, nén
đau thương cùng chi viên cho bộ đội thời đại Hồ Chí Minh. Ngày nay hành
động tôn vinh Mẹ Việt Nam anh hùng chính là tiếp nối truyền thống phát triển
tín ngưỡng thờ Mẫu và hàm chứa bản sắc văn hóa dân tộc sâu sắc.
- Sức mạnh và ý nghĩa của tín ngưỡng Thờ Mẫu chính là thỏa mãn đáp ứng nhu
cầu và khát vọng của con người về sức khỏe, bình an, làm ăn phát đạt, gặp
nhiều may mắn… hướng con người ta đến với lòng từ bi bác ái, là nền tảng
của đạo đức xã hội, nguyên tắc ứng xử giữa người với người. Thông qua các
nghi lễ hầu đồng và các yếu tố dân gian như trang phục, âm nhạc, hát chầu
văn, múa, diễn xướng dân gian,... đặc biệt tính tương tác cao giữa người thực
hành nghi lễ - thầy đồng và những người dự hầu để gửi gắm, biểu đạt những
mong muốn, khát vọng gửi đến với thần linh những đấng tối cao.
- Với những giá trị độc đáo và nổi bật, ngày 1/12/2016, tại Phiên họp Ủy ban
Liên Chính phủ công ước về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể lần thứ 11 của
UNESCO Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam của Việt Nam đã chính thức được ghi
danh vào Danh sách Di sản Văn hóa phi vật thể của nhân loại.
2.3. Tín ngưỡng thờ gia thần (thờ Thổ Địa, Thần Tài)
2.3.1. Khái niệm, lịch sử
Tục thờ Tài - Địa, có lẽ nguồn gốc bắt đầu từ Trung Quốc rồi sau đó lan dần sang
các nước khu vực Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam, người xưa quan niệm
thờ cúng Ông Địa -Thần Tài trong nhà để cầu mong cho gia đình êm ấm, làm
ăn phát tài phát lộc. Tín ngưỡng thờ thần là một nét đẹp trong văn hóa truyền
thống của dân tộc Việt. Ngay từ buổi đầu hình thành nhà nước sơ khai, người
ta đã biết thờ phụng các vị thần tự nhiên, siêu nhiên, như: thần Đất, thần Mây,
thần Mưa, thần Gió, thần Sấm... Tín ngưỡng thờ thần này bắt nguồn từ tâm lý
e sợ các hiện tượng tự nhiên mà họ chưa lý giải được trong thời điểm lúc bấy
giờ. Và đó cũng là tâm lý thể hiện sự tri ân đến các sự vật, hiện tượng tự nhiên
xung quanh đã tạo cho họ có được môi trường sống, và làm cho cuộc sống của
họ được giàu có, sung túc và bình an.
2.3.2. Hình thức
- Vị trí đặt bàn thờ Thần Tài, Thổ Địa: Bàn thờ Thần Tài, Thổ Địa phải được đặt
ở dưới đất, ở một góc nhà và không nên đặt bàn thờ Thần Tài, Thổ Địa phía 8
dưới cầu thang. Vị trí đặt ông Địa, Thần Tài trong nhà nên là nơi có thể bao
quát toàn không gian, có thể quan sát được khách ra vào ở nơi kinh doanh,
buôn bán, như vậy gia chủ sẽ làm ăn phát đạt. Nguyên tắc đặt bàn thờ Thần
Tài, Thổ Địa là phải đặt theo hướng tốt của gia chủ hoặc có thể đặt theo cách
hứng lấy dòng vượng khí bên ngoài vào. Phía sau bàn thờ Thần Tài Thổ Địa
nên có tường che chắn. Tối kỵ bị các vật nhọn chĩa vào sẽ làm tổn hại tài khí
nơi đó. Không được để những vật ô uế, bụi bậm nơi đây. Không nên để ở
những nơi tối tăm sẽ ảnh hưởng đến tài vận của gia chủ. Không nên đặt gần
nhà vệ sinh, trước gương hoặc nhà bếp vì đây là những nơi không sạch sẽ, làm
ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm ở nơi thờ cúng. Không chỉ không hút tài lộc, sai
lầm này còn khiến gia chủ làm ăn thất bại.
- Nghi thức thờ cúng Thần Tài: Thờ Thần tài hàng ngày gia chủ chỉ cần đặt hộp
bánh, đĩa hoa quả, chén nước, hoa tươi. Hàng ngày, gia chủ chỉ nên đốt nhang
vào mỗi buổi sáng từ 6h – 7h và chiều tối từ 6h – 7h tối. Mỗi lần đốt gia chủ
nên đốt mỗi lần 5 cây nhang. Khi đốt nhang, gia chủ nên thay nước trắng,
nước trong lọ hoa. Hàng tháng, gia chủ nên lau bàn thờ, tắm cho Thần Tài ông
Địa vào những ngày cuối tháng hoặc ngày 14 âm lịch hàng tháng bằng nước lá
bưởi, rượu pha nước. Khăn lau nên sử dụng khăn riêng, để riêng không nên
dùng vào việc khác nữa. Trong ngày vía Thần Tài chúng ta nên cúng mặn. Đồ
cúng thương là các món ăn ngon như heo quay, gà, hoa quả, nước uống hàng
ngày,... Dân gian truyền miệng Thần Tài rất thích món lợn quay và chuối chín
vàng. Tùy điều kiện mỗi gia đình có thể chuẩn bị mâm cỗ cúng Thần Tài khác nhau. R.
S. Hình B.3. Bàn thờ ông Địa, Thần Tài 9
2.3.3. Ý nghĩa
- Thần Tài là vị thần cai quản những công việc liên quan đến tiền bạc và của cải.
Ông Địa là vị thần hộ mệnh của xóm làng, cai quản vùng trời, đất đai, phù hộ
con người và gia súc trong xóm làng, mùa màng bội thu đem đến hạnh phúc
ấm no cho mọi gia đình. Chính vì thế nhiều gia đình, đặc biệt là những người
tham gia vào lĩnh vực buôn bán, kinh doanh đều thờ cúng Thần Tài – Thổ Địa
với mong muốn có được nhiều tiền bạc, cuộc sống sung túc, dư dả tiền bạc.
- Theo tục lệ xưa để lại, cứ vào ngày Vía Thần Tài mùng 10 tháng Giêng, các
gia đình người Việt Nam thường làm lễ cúng Gia Thần, Gia Tiên để cầu xin
cho mọi người trong gia đình được khoẻ mạnh, bình an, may mắn, thành đạt… III. Phương Tây 1.
Khái quát chung
T. Tín ngưỡng dân gian phương Tây (đôi khi được đánh đồng với văn minh phương
Tây, thế giới phương Tây, xã hội phương Tây và văn minh châu Âu) là một thuật
ngữ được sử dụng rất rộng rãi để chỉ di sản của chuẩn mực xã hội, các giá trị đạo
đức, truyền thống, phong tục, hệ thống niềm tin, chế độ chính trị và tạo tác cụ thể
và công nghệ có nguồn gốc hoặc liên kết với châu Âu. Thuật ngữ này cũng được áp
dụng ngoài châu Âu cho các quốc gia và nền văn hóa có lịch sử được kết nối mạnh
mẽ với châu Âu bằng cách nhập cư, thuộc địa hoặc ảnh hưởng. Ví dụ, văn hóa
phương Tây bao gồm các quốc gia ở châu Mỹ và châu Úc, có ngôn ngữ và dân tộc
thiểu số là người châu Âu. Văn hóa phương Tây chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ các
văn hóa Hy-La và Kitô giáo.
3. Các loại hình tín ngưỡng dân gian ở phương Tây
2.1. Tín ngưỡng về niềm tin đối với Thiên Chúa 2.1.1.
Lịch sử ra đời
- Tín ngưỡng về sự tin tưởng đối với thiên chúa được bắt nguồn từ kito giáo
(thuật ngữ phiên âm) hay Cơ Đốc giáo (thuật ngữ Hán Việt) là một trong các
tôn giáo khởi nguồn từ Abraham, đặt nền tảng trên giáo huấn, sự chết trên thập
tự giá và sự sống lại của Giêsu Kitô như được ký thuật trong Kinh thánh Tân
Ước. Kitô hữu (Cơ Đốc nhân) tin rằng Giêsu là Con của Thiên Chúa và là
Đấng Messiah của người Do Thái như đã được tiên báo trong Kinh thánh Cựu
Ước. Thuộc tôn giáo độc thần, hầu hết Kitô hữu tin rằng chỉ có một Thiên
Chúa duy nhất hiện hữu trong ba thân vị (tiếng Hy Lạp: hypostasis) gọi là Ba
Ngôi. Kitô giáo đóng một vai trò quan trọng trong nền văn hóa và văn minh phương Tây. 10
- Trải qua hai thiên niên kỷ, các bất đồng về thần học và giáo hội học đã hình
thành các hệ phái Kitô giáo khác nhau. Bốn nhánh chính hiện nay của Kitô
giáo là Công giáo Rôma, Kháng Cách (Tin Lành), Chính Thống giáo Đông
phương, và Chính Thống giáo Cựu Đông phương. Công giáo Tây phương,
Chính Thống giáo Đông phương và Chính thống giáo Cựu Đông phương cắt
đứt hiệp thông với nhau trong cuộc Ly giáo Đông – Tây năm 1054 và cuộc Ly
giáo Chalcedon khởi đầu năm 451. Kháng Cách (cũng thường gọi là Tin
Lành), không phải là một hệ phái đơn nhất nhưng là thuật từ nhóm hợp, phát
sinh từ cuộc Cải cách Kháng nghị thế kỷ 16. Tính chung, Kitô giáo là tôn giáo
lớn nhất thế giới với khoảng 2,3 tỉ tín hữu, chiếm hơn 31% dân số thế giới (năm 2015).
- Từ nguyên của "Kitô" là Χριστός (Khristos) trong tiếng Hy Lạp, nghĩa là
"Đấng được xức dầu", dịch theo danh hiệu Messiah trong tiếng Hebrew. Trong
tiếng Việt, người Công giáo dùng từ "Kitô" để gọi danh hiệu này của Giêsu,
trong khi người Tin Lành thường dùng từ "Christ". Bên cạnh từ "Kitô" phiên
âm qua tiếng Bồ Đào Nha được sử dụng bởi tín hữu Công giáo, còn có từ "Cơ
Đốc" xuất phát từ chữ Nho (基督) và thường được tín hữu Tin Lành sử dụng.
Ngoài ra, một số người cũng dùng cách gọi Thiên Chúa giáo để chỉ Công giáo
nói riêng và Kitô giáo nói chung.
- Đạo Kito giáo tôn thờ Thiên Chúa Ba Ngôi cùng một bản thể (substance) và
uy quyền như nhau. Thiên Chúa của Đạo Công Giáo là Thiên Chúa của Chúa
Kitô (Christian God) và cũng là Thiên Chúa của các Tổ Phụ Do Thái. Do đó,
Kinh Thánh của Giáo Hội Công Giáo gồm cả hai phần Cựu Ước (Old
Testament) và Tân Ước (New Testament) với tổng cộng 72 Sách thánh mà
Giáo Hội Công Giáo dạy tín hữu phải đọc để nuôi dưỡng đời sống đức tin nhờ
nghe Lời Chúa để biết sống theo đường lối của Người. 11 U.
V. Hình B.4. Thiên Chúa giáo
2.1.4. Tín ngưỡng và niềm tin đối với Thiên Chúa của Do Thái giáo
Do Thái Giáo (Judaism), hay còn gọi là Đạo Mai-sen (Mosaic Religion) là Đạo tôn
thờ Thiên Chúa Yahweh, là Cha của các Tổ Phụ Abraham, Isaac và Israel
(Jacob). Ngài cũng là Đấng, qua tay ông Mai-sen, đã giải phóng cho dân Do
Thái thoát ách thống khổ bên Ai Cập và mang họ vượt Biển Đỏ trở về quê
hương an toàn. Và cũng qua trung gian ông Mai-sen, Thiên Chúa đã truyền
cho dân Do Thái và cho cả nhân loại ngày nay Mười Điều Răn như giao ước
phải thi hành để được chúc phúc và được sống với Thiên Chúa là tình thương.
Tín hữu Do Thái thuộc Đạo này cho đến nay vẫn chỉ tôn thờ một Thiên Chúa
Yaweh độc nhất mà thôi (monotheism). Họ không có ý niệm gì về một Thiên
Chúa Ba Ngôi (The Holy Trinity) vì họ không nhìn nhận Chúa Giêsu là Ngôi
Hai Thiên Chúa, đã xuống thế làm Người để cứu chuộc nhân loại. Họ cũng
không biết gì về Chúa Thánh Thần, mặc dù Kinh Thánh Cựu Ước có hé mở
chút ánh sáng về Ba Ngôi Thiên Chúa quá trình thuật Ba người khách lạ đến
thăm ông Abraham và được ông niềm nở đón tiếp dù không biết họ là ai.
Cũng vì không nhìn nhận Chúa Cứu Thế Giêsu là Ngôi Hai Thiên Chúa và Phúc
Âm của Người nên Kinh Thánh của Do Thái Giáo chỉ có phần Cựu Ước.
2.1.5. Tín ngưỡng và niềm tin đối với thiên chúa của Đạo công giáo
- Đạo Công giáo thờ Thiên Chúa – một đấng tối cao dựng nên trời đất vũ trụ
muôn loài. Thiên Chúa chính là cái nôi sinh ra vạn vật mang đến sự tồn tại cho
dòng tộc của những người theo đạo, luôn bảo vệ và che chở cuộc sống của họ 12
để hướng đến những điều tốt đẹp nhất trong cuộc sống. Đây cũng là lý do họ
đặt Thiên Chúa ở nơi cao nhất để luôn nhắc nhở bản thân tưởng nhớ tới Thiên
Chúa, ghi nhớ công ơn của Chúa.
- Trong đạo công giáo quan niệm về linh hồn và thể xác luôn tồn tại một cách
riêng biệt tức là những người đã khuất sẽ đi về nơi mà linh hồn phái cư ngụ
sau khi chết là thiên đàng hay địa ngục. Nếu ở trần gian họ sống tốt đẹp thì
Chúa sẽ dẫn họ đến Thiên Đàng nơi ánh sáng phước lành của Chúa được lan
tỏa. Ngược lại nếu khi sống họ làm nhiều việc sai trái, tội lỗi sẽ phải xuống địa
ngục để nhận lỗi và sửa chữa sai lầm theo phụng sự ý Chúa.
- Do đó, người sống cũng thờ cúng những người đá khuất để bày tỏ lòng biết ơn
của mình với họ và với những điều họ đã làm cùng Thiên Chúa. Kinh Thánh
chính là nơi để những người theo đạo Công giáo dựa vào để thờ cúng tổ tiên.
Kinh Thánh dạy chúng ta làm người, dạy sống theo lẽ phải nên những người
theo đạo công giáo đều có niềm tin vào Kinh Thánh.
- Những ngày lễ nghi của Đạo Công giáo:
Lễ Noel (giáng sinh) ngày 25/12: Đạo Công giáo muốn dạy những điều tố
đẹp cho giáo dân của mình. Trước đó họ đã chuẩn bị trang trí để đón mừng ngày Chúa ra đời.
W. Hình B.5. Lễ giáng sinh an lành
Lễ phục sinh (Chúa sống lại) vào một ngày của tháng 4 (từ 21/3 - 25/4):
Mùa Phục Sinh thường rơi vào tháng 4 hằng năm. Đây là ngày kỷ niệm
ngôi hai Thiên Chúa sống lại sau 3 ngày bị đóng đinh vào thập giá vì chuộc
tội cho người dân. Đây là ngày lễ quan trọng và là một mùa chay lớn của
người Công Giáo hằng năm. 13
X. Hình B.6. Lễ phục sinh
Lễ Chúa Giê-su lên trời: Theo lời Tiên Tri thì sau khi Chúa Giêsu sống lại
rồi người sẽ lên trời 40 ngày sau. Trong Tân Ước cũng có ghi lại, sau
khi sống lại, Chúa Giêsu ở lại cùng các môn đệ 40 ngày rồi mới kết
thúc sự hiện diện của mình nơi trần thế.
Y. Hình B.7. Lễ Chúa lên trời
Lễ Chúa Thánh Thần hiện xuống (sau lễ Chúa Giê-su lên trời 10 ngày): Sau
khi Chúa Giêsu lên trời thì Đức Chúa Thánh Thần hiện xuống trên các
thánh Tông đồ và Hội Thánh mới thành lập. Đây cũng được xem là một lễ
trọng của người Công Giáo và được cử hành vào ngày thứ năm mươi của
mùa Phục Sinh. Một số nơi còn gọi đây là lễ Hiện Xuống. 14
Z. Hình B.8. Lễ Chúa Thánh Thần hiện xuống ban phước lành
Lễ Đức Mẹ lên trời: Lễ Đức Mẹ lên trời là lễ xưa nhất trong các ngày lễ dành
cho Đức Mẹ. Lễ rơi vào ngày 15 tháng 8 hằng năm. Một số nơi cũng gọi lễ
này là lễ Đức Mẹ an giấc. Và tuỳ mỗi nơi có thể có thêm chuộc lễ và ngày tạ ơn Đức Mẹ. AA.
Hình B.9. Đức Mẹ lên trời
Lễ các Thánh, 1/11 hằng năm là ngày lễ trọng nhằm tôn vinh các vị Thánh
trên Thiên đàng. Đây là dịp để giáo dân học theo các Thánh để nhân loại
luôn nhớ đến các việc lành phúc đức, rao giảng tin mừng, sống đẹp lòng Chúa. 15 BB.
Hình B.10. Lễ các Thánh
2.1.6. Tín ngưỡng và niềm tin đối với Thiên Chúa của Tin Lành
- Là nhánh Kitô Giáo đã ly khai khỏi Công Giáo và Chính Thống Giáo sau
những cuộc cải cách (reformations) do Martin Luther chủ xướng tại Đức năm
1517, lan qua Pháp với John Calvin, Thụy sĩ với Ulrich Zwingli-.
- Nhưng chính nội bộ nhánh này sau đó cũng đã phân chia thành hàng ngàn các
nhánh nhỏ khác nhau như Baptists, Methodists, Lutherans, Presbyterians,
Episcopalians, Pentecostals, Quakers, Church of Christ .v.v Họ cũng tôn thờ
một Thiên Chúa và tin Chúa Kitô là Cứu Chúa (Savior) cũng như lấy Kinh
Thánh làm nền tảng cho niềm tin và sứ vụ giảng dạy (Preaching ministry),
nhưng khác biệt với Công Giáo và Chính Thống Giáo về nhiều điểm căn bản
liên quan đến thần học, bí tích, phụng vụ, quyền bính và Kinh Thánh (Họ giải
thích Kinh Thánh theo cách hiểu riêng của họ). Thêm vào đó, cũng như Chính
Thống Giáo, các nhánh Tin lành đều không công nhận vai trò và quyền bính
tối cao của Đức Giáo Hoàng La Mã. Một điểm quan trọng nữa cần nói thêm là
các nhánh Tin lành này đều không có nguồn gốc Tông Đồ (Apostolic
succession) nên họ không có các bí tích hiệu như Công Giáo và Chính Thống
trừ phép rửa mà đa số họ có.
2.1.7. Tín ngưỡng và niềm tin đối với Thiên Chúa của Chính thống Giáo
Chính Thống Giáo là Nhánh Kitô Giáo Đông Phương (Eastern Orthodox
Churches) đã tách ra khỏi Giáo Hội Công Giáo La Mã từ năm 1054 vì một số
bất đồng về tín lý, phụng vụ và quyền bính. Cho đến nay, nhánh này vẫn chưa
hiệp nhất trọn vẹn được với Giáo Hội Công Giáo La Mã dù cả hai bên đã có
nhiều thiện chí và cố gắng để xích lại gần nhau. Công Giáo và Chính Thống
đều có chung nguồn gốc Tông Đồ (Apostolic succession) nên có chung các bí
tích hữu hiệu như nhau, mặc dù vẫn chưa thể hiệp nhất được vì một trở ngại 16
duy nhất là vấn đề quyền bình của Đấng thay mặt Chúa Kitô để cai trị Giáo
Hội. Đó là quyền bính của Đức Thánh Cha, cũng là Giám Mục Rôma, mà anh
em Chính Thống chưa công nhận. Họ cũng đều tôn thờ thiên chúa và coi đó là niềm tin sống của họ. CC.
Hình B.11. Chính Thống giáo
2.1.8. Ý nghĩa
- Tín ngưỡng của người phương tây là niềm tin đối với thiên chúa , họ tin tưởng
chúa và coi chúa như là một vị thần hộ mệnh giúp họ nhận ra được cái sai và
giúp họ may mắn hơn trên con đường phía trước.
- Niềm tin vào chúa là sự sống , tình yêu và là sự kết nối về mặt tinh thần đối với người phương Tây.
- Người phương tây tin tưởng rằng niềm tin dành cho thiên chúa sẽ là thứ may
mắn giúp họ vượt qua tất cả khó khăn và thử thách trên thế giới này.
2.4. Tín ngưỡng Hy Lạp cổ đại 2.2.1.
Khái niệm DD.
“Orphism” là tập hợp một hệ thống tín ngưỡng và thực hành của người Hy Lạp
cổ đại, gắn liền với nhà thơ - nhạc sĩ Orpheus, theo truyền thuyết, người đã
xuống Địa ngục của Hades để cứu người yêu mình nhưng thất bại và quay trở lại
mặt đất. Những tín đồ của Orphism cũng thờ cúng Persephone, vợ của Hades - vị
thần rời khỏi địa ngục và xuất hiện trên mặt đất vào mỗi mùa xuân. Và quan trọng
nhất là Dionysus – vị thần Rượu nho, của Lạc thú, của sinh tử và tái sinh. 17 EE.
FF.Hình B.12. Tín ngưỡng Orphism của Hy Lạp cổ đại 2.2.4.
Hình thức
GG. Theo thần thoại, mối tình của Zeus và Persephone đã cho ra đời Zagreus, nhưng
khi lớn lên Zagreus bị các Titan tay chân của Hera truy đuổi. Sau khi Zagreus bị
các Titan xé xác, Zeus cho sấm sét giáng xuống tiêu diệt các Titan, từ xác của Titan
mà loài người ra đời. Sau đó, nữ thần Athena tìm thấy trái tim của chàng và dâng
cho Zeus, Zeus đem trao cho Seleme- một mỹ nữ mà Zeus say đắm- và nói nàng
nuốt chửng. Từ đó Seleme có thai và đẻ ra Dionysus.
HH. Tôn giáo – thần thoại Orphism dựa vào huyền thoại này và một số biểu tượng
tôn giáo của các xã hội phương đông như Ai Cập, Ấn Độ, Iran để giải thích về cuộc
sống: Con người có hai bản chất: sự cao cả của thần thánh và sự thấp hèn của Titan.
Vì thế mỗi người sống trong cuộc đời này phải luôn quan tâm đến việc tẩy rửa khỏi
bản thân mình cái bản chất thấp hèn do tổ tiên lưu truyền lại, để chuẩn bị cho một
cuộc sống đẹp đẽ hơn, cao thượng hơn ở thế giới bên kia. Linh hồn của con người
là bất tử nhưng lại trú ngụ trong một thể xác không bất tử, thể xác này in dấu mang
trên mình biết bao tội lỗi xấu xa từ các thế hệ trước truyền lại. Khi thể xác chết,
linh hồn nhập hóa vào một hình hài khác, có thể là con người, hoặc con vật, cứ tiếp
diễn như vậy, trải qua nhiều lần nhập hóa, linh hồn đã từng phải sống dưới âm phủ
để ăn năn sám hối và trở nên cao cả hơn. Chỉ có những người đồng cốt (myste) đã
hiến trọn đời mình cho nghi lễ diễn xuất tôn giáo thầm kín (mystère) mới biết được
những pháp thuật chuyển linh hồn từ một hình hài này nhập vào hình hài khác, từ
cuộc sống thấp hèn sang cuộc sống tinh khiết, vĩnh hằng. 18
II. Những tín đồ của Orphism phải kiêng giết súc vật và ăn thịt, trong khi chịu lễ họ
được rửa tội bằng sữa để nhờ đó họ có thể thấy được con đường lên cõi phúc đời
đời, thoát khỏi vòng sinh tử.
JJ. Tuy nhiên, việc tôn thờ Dionysus còn gắn liền với một nghi lễ quan trọng – Orgi.
Nghi lễ tôn giáo này cho phép con người được thoát khỏi những ràng buộc, cấm
đoán thường nhật, được phá bỏ mọi phép tắc trong sinh hoạt hàng ngày.
KK. Nghi lễ được tiến hành vào ban đêm, trong rừng núi. Những người hành lễ hình
thành một đám rước đuốc, nhảy múa điên cuồng trong điệu nhạc giậm giật, kích
động. Nghi lễ Orgi không áp dụng với tất cả các thần ở Olympia mà chỉ thờ cúng
các vị thần Demeter, Persephone, Dionysus. Ngày nay, từ ngữ “orgi” ngoài ý nghĩa
lịch sử là một nghi lễ tôn giáo còn mang thêm một nghĩa nữa chỉ sự phóng đãng,
trụy lạc, điên loạn. Do nguồn gốc đó, Dionysus có biệt danh là Lysye (tiếng Hy
Lạp có nghĩa là “giải thoát”, “buông thả”, “nở tung”, “bung ra”). Bản chất của nghi
lễ này là sự buông thả trong hoan lạc, phóng túng, cuồng loạn. Khi hành lễ, con
người thả lỏng, nhảy múa trong sự say sưa ngây ngất, để thần Dionysus hóa nhập
vào mình. Và như vậy, cái khoảng cách tác biệt giữa con người và thần thánh dần
dần bị xóa bỏ. Một mối quan hệ đã được thiết lập: Con người thần thánh và Thần
thánh con người. Tức là các vị thần đã được thế tục hóa. Vì lẽ đó mới có cơ sở để
từ những nghi lễ thờ cúng thần Rượu nho mà nảy sinh ra hài kịch. LL.
Tôn giáo Orphism ra đời và phát triển vào khoảng thế kỉ VIII TCN, du nhập
vào vùng đồng bằng Attich, Aten sau đó lan truyền khắp đất Hy Lạp. Trong thời kỳ
thống trị của đế quốc La Mã, tôn giáo này vẫn được truyền giảng rộng rãi và có khá
đông tín đồ trong mọi tầng lớp nhân dân chúng Hy Lạp – La Mã. Bằng chứng cho
sự tồn tại của Orphism là những ghi chép về tôn giáo và các nghi lễ này trong tác
phẩm của Plato, Herodotus và Euripide.
MM. Các tín ngưỡng cơ bản của Orphism khẳng định về những khổ nạn, cái chết và
sự phục sinh của những người tôn thờ Dionysus. Và tin rằng sự phục sinh của tất
cả mọi người trong tương lai là có thưởng có phạt. Kể từ khi các thần Titan –
những kẻ đã giết Dionysus – được cho là tổ tiên của con người, đây được coi là
một vết nhơ về tội ác nguyên thủy tràn ngập nhân loại. Và sự trừng phạt dành cho
tội ác này là việc linh hồn bị bọc lại trong cơ thể giống như bị nhốt trong một nhà
tù hay một ngôi mộ vậy. Nhưng vì các Titan đã ăn thịt Dionysus, nên mỗi con
người đều nuôi dưỡng trong tâm hồn mình một chút cao cả của thần thánh và một
chút thấp hèn của Titan.
NN. Theo thần học Orphism, sau khi chết linh hồn đi xuống Hades, và phải đối
mặt với phán quyết của các vị thần nơi địa ngục. Do đó, các bài thánh ca và nghi lễ
của Orphism sẽ hướng dẫn tín đồ những bước để chuẩn bị cho cuộc kiểm tra này.
Nếu thần phán là có tội thì sẽ phải nhận hình phạt nặng nề. Có nhiều dạng quan niệm về 19
hình phạt này. Một dạng cho rằng hình phạt này là vĩnh cửu, và truyền lại cho các
học thuyết thần bí sau này các khái niệm về địa ngục. Một dạng quan niệm khác
được hình thành thông qua các ý tưởng về luân hồi: Các linh hồn sẽ được tái sinh
một lần nữa, vào một cuộc sống hạnh phúc hoặc bất hạnh hơn, tùy thuộc vào phán
quyết của các vị thần rằng tội lỗi mà linh hồn đó mang nặng hay là nhẹ. Và chiếc
bánh xe luân hồi cứ thế quay vòng cho đến khi linh hồn hoàn toàn trở nên thanh
khiết thì sẽ được nhận vào các đảo của Blest. Một biến thể khác thì hy vọng rằng
hình phạt ở trong Hades có thể kết thúc nếu tội lỗi của một con người đã được đền
trả bởi chính bản thân họ từ trước đó, hoặc do bạn bè đền trả sau khi người đó chết.
Chính từ quan niệm này mà một học thuyết về luyện ngục và ân xá được hình thành. 2.2.5.
Ý nghĩa
- Tôn giáo Orphism đã phát triển theo nhiều hướng khác nhau, để lại sức ảnh
hưởng sâu rộng và lâu dài: Có lẽ trong chính cách ăn mặc và luân lý của
Pythagoras cũng có chút gì đó Orphism; Plato, mặc dù đã nhiều lần bác bỏ
Orphism, nhưng vẫn chấp nhận xu hướng Thanh giáo với hy vọng bất tử; Một
phần về phiếm thần và khổ hạnh của Stoicism có thể có nguồn gốc từ Orphism.
- Neo-Platonists của Alexandria cũng sở hữu một bộ sưu tập lớn các tác phẩm
Orphism,… Những ý tưởng cơ bản và các nghi lễ của tôn giáo Orphism vẫn
còn tồn tại và hưng thịnh trong thế giới của chúng ta cho đến ngày nay. 20
OO. SO SÁNH TÍN NGƯỠNG DÂN GIAN GIỮA VIỆT NAM VÀ PHƯƠNG TÂY I.
Điểm giống nhau
- Đều thuộc về thế giới tâm linh.
- Đều có nguồn gốc lịch sử xa xưa.
- Đều mang theo ý nghĩa to lớn và ăn sâu vào trong tiềm thức con người.
- Có tác dụng điều chỉnh hành vi ứng xử giữa các cá thể với nhau, giữa cá thể
với xã hội, với cộng đồng.
- Hướng đến những giá trị tốt đẹp cho cộng đồng, cho cá nhân. IV.
Điểm khác nhau
PP. Tín ngưỡng dân gian VN QQ. Tín ngưỡng dân gian phương Tây RR.
Có nguồn gốc từ Ấn Độ và Trung
SS.Có nguồn gốc từ Hy Lạp và La Hoa cổ đại Mã TT.
Tư duy tổng hợp, cầu tính, duy linh
UU. Tư duy phân tích, tuyến tính, duy lý
VV. Thiên về giá trị tinh thần, đạo đức, WW. Thiên về vật chất, kinh tế tình nghĩa
XX. Mang tính truyền thống YY. Mang tính phát triển ZZ. Con người cộng đồng AAA. Con người cá nhân BBB. Hòa với thiên nhiên
CCC. Đấu tranh, chinh phục DDD. 21
EEE. KẾT LUẬN
FFF. Qua những dẫn chứng trên chúng ta có thể thấy được sự giống và khác nhau
giữa tín ngưỡng tôn giáo Việt Nam và phương Tây. Dù tồn tại trên vị trí địa lý khác
nhau nhưng cả 2 tôn giáo đều có những điểm chung như đều thuộc về thế giới tâm
linh, có nguồn gốc lịch sử xa xưa và mang theo ý nghĩa to lớn và ăn sâu vào trong
tiềm thức con người. Dù là tín ngưỡng tôn giáo Việt Nam hay phương Tây thì đều
có tác dụng điều chỉnh hành vi ứng xử giữa các cá thể với nhau, giữa cá thể với xã
hội, với cộng đồng và luôn hướng đến những giá trị tốt đẹp cho cộng đồng, cho cá
nhân. Tuy nhiên mỗi tôn giáo lại mang một nét đặc trưng riêng, tạo nên tính độc
đáo và khác biệt. Nếu tín ngưỡng tôn giáo Việt Nam có tư duy tổng hợp, cầu tính,
duy linh thì đối với phương Tây là tư duy phân tích, tuyến tính và duy lý. Nếu tín
ngưỡng tôn giáo Việt Nam có khuynh hướng thiên về tư duy phân tích, tuyến tính,
duy lý thì phương Tây thiên về vật chất và kinh tế nhiều hơn. Tín ngưỡng tôn giáo
Việt Nam mang tính truyền thống, hướng về con người cộng đồng và hòa vào thiên
nhiên. Đối với phương Tây thì ngược lại, tín ngưỡng tôn giáo của họ có tính phát
triển, hướng về con người cá nhân và luôn đấu tranh chinh phục. Mặc dù có những
nét chung và những đặc trưng riêng biệt thì mọi tín ngưỡng tôn giáo đều mang nét
đẹp độc đáo và cần được gìn giữ và bảo tồn. GGG. 22
HHH. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Đặc điểm tín ngưỡng dân gian Việt Nam. (2021). Truy xuất từ
https://tamkyrt.vn/dac-diem-tin-nguong-dan-gian-viet-nam/ 2.
Lê Văn Tấn. (2009). Tín ngưỡng và giải mã tín ngưỡng trong văn học dân gian
người Việt. Truy xuất từ http://web.hanu.vn/vnh/mod/forum/discuss.php? d=2607 3.
Các tín ngưỡng dân gian nổi bật tại Việt Nam hiện nay. (2020). Truy xuất từ
https://baolongbrass.com/cac-tin-nguong-dan-gian-noi-bat-tai-viet-nam-hien- nay 4.
Trần Quang Dũng (2019). TÍN NGƯỠNG THỜ MẪU TỨ PHỦ - CHỐN THIÊNG
NƠI CÕI THỰC. Trích xuất từ https://sach-mien-phi- fb2.info/fb2_sach_tac_gia-
t_n_nguong_tho_mau_tu_phu_chon_thi_ng_noi_c_i_thuc_t_i_ban_2019_396.h tml. 5.
Nguyễn Duy Cần (2016). Văn minh Đông phương và Tây phương. Truy xuất từ
https://vcavic.files.wordpress.com/2015/10/van_minh_dong_phuong_tay_phuo ng.pdf. 6.
Ferguson, N. (n.d.). Văn Minh Phương Tây Và Phần Còn Lại Của Thế Giới [E- book]. Trích xuất từ
http://sach.tonirovkasamara.ru/pdf-
van_minh_phuong_t_y_v_phan_c_n_lai_cua_the_gioi_2988.html. III. 23