Tiểu luận " Nhận diện và đề xuất các giải pháp nhằm giải thiểu bảy lãng phí trong gia đình" | Đại học Thăng Long

Tiểu luận " Nhận diện và đề xuất các giải pháp nhằm giải thiểu bảy lãng phí trong gia đình" | Đại học Thăng Long được chia sẻ dưới dạng file PDF sẽ giúp bạn đọc tham khảo, củng cố kiến thức, ôn tập và đạt điểm cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|40615933
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MÔN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG
ĐỀ TÀI:
NHẬN DIỆN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM
GIẢM THIỂU BẢY LÃNG PHÍ TRONG GIA ĐÌNH
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Lê Thị Hạnh
Sinh viên thực hiện : A32299 Nguyễn Thị Nguyên
A36975 Vũ Thị Thùy Linh
A37083 Bùi Hoàng Anh
A40528 Dương Thị Bích Hằng
A40533 Hoàng Mạnh Hùng
A40538 Phạm Thị Thảo Vân
lOMoARcPSD|40615933
HÀ NỘI – 2023
BẢNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH
MSV
Họ và tên
Mức độ hoàn thành
A32299
Nguyễn Thị Nguyên
100%
A36975
Vũ Thị Thùy Linh
100%
A37083
Bùi Hoàng Anh
70%
A40528
Dương Thị Bích Hằng
100%
A40533
Hoàng Mạnh Hùng
100%
A40538
Phạm Thị Thảo Vân
100%
lOMoARcPSD|40615933
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, chúng em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô Khoa Kinh
tế Quản Bộ môn Quản trị Kinh doanh trường Đại học Thăng Long đã truyền đạt, chỉ
bảo, dạy dỗ giúp chúng em trang bị được đầy đủ k năng kiến thức cần thiết để hoàn
thiện bài tiểu luận với đề tài “Nhận diện và đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu 7 lãng
phí trong gia đình”. Bên cạnh đó, chúng em cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đặc
biệt nhất đến Thị Hạnh Người trực tiếp giảng dạy bộ môn Quản trị chất lượng,
hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất để chúng em có thể hoàn thành bài tiểu luận một cách
dễ dàng và thuận lợi.
Trong quá trình viết bài tiểu luận, do còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn và những hạn
chế về mặt kiến thức, chuyên môn, nên bài tiểu luận của chúng em sẽ không thể tránh khỏi
những thiếu sót, chúng em rất mong nhận được những ý kiến đánh giá, đóng góp của Quý
Thầy/Cô để chúng em thể rút kinh nghiệm, cũng như trau dồi thêm kiến thức kỹ năng
để ứng dụng tốt nhất kiến thức học được vào thực tế.
Cuối cùng, chúng em xin kính chúc Quý Thầy/Cô Khoa Kinh tế Quản lý Trường Đại
học Thăng Long mạnh khỏe, công tác tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!
lOMoARcPSD|40615933
MỤC LỤC
PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG.......................................................................1
1.1. Khái niệm về 7 lãng phí......................................................................................2
1.1.1. Lãng phí do sản xuất lỗi (Defects)...............................................................2
1.1.2. Lãng phí do sản xuất dư thừa (Overproduction).........................................2
1.1.3. Lãng phí do các tác động dư thừa (Motion)................................................3
1.1.4. Lãng phí do chờ đợi hay trì hoãn (Waiting)................................................3
1.1.5. Lãng phí do tồn kho thành phầm hoặc bán thành phẩm (Inventory).........3
1.1.6. Lãng phí vận chuyển hay di chuyển (Transportation)................................4
1.1.7. Lãng phí trong quá trình hoạt động (Processing).......................................4
1.2. Nguyên nhân gây ra 7 lãng phí..........................................................................5
1.2.1. Lãng phí do sản xuất lỗi (Defects)...............................................................5
1.2.2. Lãng phí do sản xuất dư thừa (Overproduction).........................................6
1.2.3. Lãng phí do các tác động dư thừa (Motion)................................................6
1.2.4. Lãng phí do chờ đợi hay trì hoãn (Waiting)................................................7
1.2.5. Lãng phí do tồn kho thành phầm hoặc bán thành phẩm (Inventory).........7
1.2.6. Lãng phí vận chuyển hay di chuyển (Transportation)................................8
1.2.7. Lãng phí trong quá trình hoạt động (Processing).......................................8
1.3. Lợi ích loại bỏ 7 lãng phí....................................................................................9
PHẦN 2. Thực trạng hoạt động dựa trên các mô hình quản lý chất
lượng..............11 2.1. Giới thiệu về đối tượng nghiên
cứu.................................................................11 2.2. Nhận diện thực trạng 7 lãng p
tại gia đình..................................................11
2.2.1. Lãng phí do sản xuất lỗi (Defects).............................................................11
2.2.2. Lãng phí do sản xuất dư thừa (Overproduction).......................................12
2.2.3. Lãng phí do động tác thừa (Motion)..........................................................13
2.2.4. Lãng phí thời gian do chờ đợi hay trì hoãn (Waiting)...............................13
2.2.5. Lãng phí do tồn kho thành phẩm hoặc bán thành phẩm (Inventory).......14
2.2.6. Lãng phí về vận chuyển hay di chuyển (Transportation)..........................15
2.2.7. Lãng phí trong quá trình hoạt động (Processing).....................................15
lOMoARcPSD|40615933
PHẦN 3. Giải pháp và kết quả.....................................................................................16
3.1. Giải pháp...........................................................................................................16
3.1.1. Lãng phí do sản xuất lỗi (Defects).............................................................16
3.1.2. Lãng phí do sản xuất dư thừa (Overproduction).......................................16
3.1.3. Lãng phí do động tác thừa (Motion)..........................................................17
3.1.4. Lãng phí thời gian do chờ đợi hay trì hoãn (Waiting)...............................17
3.1.5. Lãng phí do tồn kho thành phẩm hoặc bán thành phẩm (Inventory).......18
3.1.6. Lãng phí về vận chuyển hay di chuyển (Transportation)..........................18
3.1.7. Lãng phí trong quá trình hoạt động (Processing).....................................18
3.2. Kết quả..............................................................................................................19
3.2.1. Lãng phí do sản xuất lỗi (Defects).............................................................19
3.2.2. Lãng phí do sản xuất dư thừa (Overproduction).......................................19
3.2.3. Lãng phí do động tác thừa (Motion)..........................................................19
3.2.4. Lãng phí thời gian do chờ đợi hay trì hoãn (Waiting)...............................20
3.2.5. Lãng phí do tồn kho thành phẩm hoặc bán thành phẩm (Inventory).......21
3.2.6. Lãng phí về vận chuyển hay di chuyển (Transportation)..........................22
3.2.7. Lãng phí trong quá trình hoạt động (Processing).....................................23
LỜI MỞ ĐẦU
Nếu sản xuất hàng loạt được coi là đặc trưng của hệ thống sản xuất thế k 20 thì sản
xuất tinh gọn là đặc trưng của hệ thống sản xuất thế kỷ 21. Áp dụng hệ thống sản xuất tinh
gọn mang lại nhiều lợi ích về việc giảm chi phí, tăng năng suất, tăng chất ợng sản phẩm,
rút ngắn thời gian sản xuất. Khi nghiên cứu về sản xuất tinh gọn, người ta thường cực k
chú ý tới lãng phí, cụ thể là 7 loại lãng phí. Việc tồn tại các loại lãng phí y như một thực
tế khách quan nhưng các doanh nghiệp đều cố gắng loại bỏ nó.
Việc nhận diện được 7 lãng phí là một công tác quan trọng trong quá trình nâng cao
chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận diện 7 lãng phí kịp thời thể
hỗ trợ doanh nghiệp đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục đúng thời điểm, trước khi
xảy ra sai phạm để lại hậu quả nghiêm trọng. Bên cạnh đó, loại bỏ 7 lãng phí cải thiện chất
lượng, dịch vụ cho doanh nghiệp, giảm thiểu hao phí, lãng phí và các khoản giảm trừ doanh
thu, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động, gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
lOMoARcPSD|40615933
Không chỉ đem lại lợi ích cho doanh nghiệp, việc nhận diện loại bỏ 7 lãng phí
cũng có thể áp dụng trong đời sống mỗi gia đình, đem lại nhiều lợi ích tích cực. Áp dụng
kiến thức này sẽ hỗ trợ các cá nhân trong gia đình quản lý chi tiêu một cách hợp lý, có lối
sống khoa học và lành mạnh hơn. Đời sống tinh thần và vật chất của mi cá nhân trong gia
đình đều được nâng cao.
Nhận biết được điều này, nhóm tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài “Nhận diện
đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu 7 lãng phí trong gia đình” làm đề tài nghiên cứu
cho bài tiểu luận cuối kỳ môn Quản trị chất ợng. Bài tiểu luận của nhóm tác giả bao gồm
3 phần:
- Phần 1: Cơ sở lý thuyết chung
- Phần 2: Thực trạng hoạt động dựa trên các hình quản chất lượng -
Phần 3: Giải pháp và kết quả.
lOMoARcPSD|40615933
1
PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG
nhiều khái niệm khác nhau về lãng phí trong sản xuất, theo thuyết sản xuất
tinh gọn thì lãng phí trong sản xuất thể hiểu bất k hoạt động hay quá trình nào không
mang lại giá trị gia tăng (Liker, 2006). Lãng phí có thể là lãng phí về thời gian, nguồn lực
hay tiền của doanh nghiệp.
Ý tưởng loại bỏ lãng phí bắt nguồn từ Hệ thống sản xuất Toyota. Taiichi Ohno,
người được coi một trong những cha đẻ của sản xuất tinh gọn, đã cống hiến sự nghiệp
của mình để thiết lập một quy trình làm việc hiệu quả và vững chắc. Trong cuộc hành trình
của mình, Ohno đã tả ba trở ngại chính thể ảnh hưởng tiêu cực đến quy trình làm
việc của công ty: Muda (hoạt động lãng phí), Muri (quá tải) Mura (không đồng đều).
Dựa trên những quan sát phân tích sâu sắc của mình, ông đã phân loại ra 7 loại lãng phí
(7 Mudas), sau y trở thành một phương pháp phổ biến để giảm chi phí tối ưu hóa
nguồn lực. Giải thích về 7 lãng phí, đó không phải là việc đưa ra một khái niệm thuần túy
để chỉ rõ bản chất của vấn đề, mà được dựa trên việc liệt kê ra các loại lãng phí bao gồm:
Lãng phí do sản xuất lỗi (Defects), Lãng phí do sản xuất thừa (Overproduction), Lãng
phí do các tác động thừa (Motion), Lãng phí do chờ đợi hay trì hoãn (Waiting), Lãng
phí do tồn kho thành phẩm hoặc bán thành phẩm (Inventory), Lãng phí do vận chuyển hay
di chuyển (Transportation), Lãng phí trong quá trình hoạt động (Processing).
Với phương pháp 5 tại sao (5 WH-) bạn sẽ phát hiện ra lãng phí và có nhiều cơ hội
để loại bỏ lãng phí. Cụ thể:
- WHY: Sản xuất vừa đúng lúc (Just in time), đáp ng yêu cầu sản xuất đúng thời
hạn; bố trí sắp xếp nơi làm việc hợp nằm đạt hiệu quả; đánh gquá trình của
doanh nghiệp bằng việc sử dụng hiệu qunguồn lực; chỉ mua đúng thứ doanh
nghiệp cần khi thấy cần dùng đến; sản xuất không có hàng bị sai lỗi; sản xuất
những gì mà doanh nghiệp biết là có thể bán được
- WHO: 7 lãng phí công cụ đánh giá thực trạng của toàn bộ tổ chức, vậy tổ
chức sẽ nhận ra được lợi ích của nó
- WHAT: Phương pháp có thể chỉ ra những thiệt hại của tổ chức từ việc thiết kế
hoạch định không tốt, thiếu sự đào tạo thích hợp, thiếu sự kiểm soát phù hợp, thiếu
các nguyên tắc làm việc hoặc lười biếng trong công việc…
- WHEN: Nếu có các chương trình cải tiến hiệu quả hoạt động đang được thực hiện
trong tổ chức thì phương pháp 7 lãng phí một công cụ đánh giá thực trạng hữu
ích
lOMoARcPSD|40615933
2
- WHERE: Phương pháp 7 lãng phí được thiết kế nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
Tuy nhiên, bộ phận hành chính và các phòng ban hỗ trợ cũng có thể nhận được lợi
ích từ phương pháp này
- HOW: Sau qtrình nghiên cứu thực tế hơn 100 doanh nghiệp, các chuyên gia
TOPMAN nhận thấy. hầu hết 7 loại lãng phí nguyên nhân từ hành vi của con
người, do đó, doanh nghiệp phải có biện pháp buộc người lao động phải làm việc
theo nguyên tắc.
1.1. Khái niệm về 7 lãng phí
1.1.1. Lãng phí do sản xuất lỗi (Defects)
Đây ng phí xảy ra khi sản phẩm chất lượng không đảm bảo, gây nên tình trạng
tái chế và hủy nhiều. Sản phẩm hay dịch vụ khuyết tật, bị lỗi làm lãng phí nguồn lực theo
4 cách:
Thứ nhất, nguyên vật liệu bị tiêu tốn.
Thứ hai, lao động sử dụng cho việc tạo ra (hay cung cấp dịch vụ) lần đầu tiên không
thể sử dụng.
Thứ ba, lao động cho việc sửa sai hay gia công lại khi một việc phải được làm lại
bởi vì nó không được làm đúng ngay trong lần đầu tiên. Quá trình sửa sai hay gia công lại
không chỉ gây nên việc sử dụng lao động thiết bị m hiệu quả còn làm gián đoạn
luồng sản xuất thông thoáng dẫn đến những ách tắc đình trệ trong quá trình. Ngoài ra,
các vấn đề liên quan đến sửa chữa thường tiêu tốn một khối lượng thời gian đáng kể của
cấp quản lý và vì vậy làm tăng thêm chi phí quản lý sản xuất chung.
Thứ tư, lao động yêu cầu để giải quyết bất kphàn nàn từ khách hàng. Bên cạnh
các khuyết tật về mặt vật lý trực tiếp làm tăng chi phí hàng bán, khuyết tật cũng bao gồm
các sai sót về giấy tờ, cung cấp thông tin sai lệch về sản phẩm, giao hàng trễ, sản xuất sai
qui cách, sử dụng quá nhiều nguyên vật liệu hay tạo ra phế liệu không cần thiết.
1.1.2. Lãng phí do sản xuất dư thừa (Overproduction)
Sản xuất dư thừa là loại lãng phí nguy hiểm nhất trong 7 loại lãng phí. Nó ngược lại
với sản xuất không tồn kho.
Sản xuất dư thừa có nghĩa là tạo ra cái gì đó mà không cần thiết, hay vào lúc không
cần thiết, với số ợng không cần thiết, hay dùng loại vật liệu quá mức hơn mức chất
lượng nhưng hoàn toàn không cần thiết đối với khách hàng. Điều này có nghĩa là sản xuất
nhiều hơn hay quá sớm những gì được yêu cầu một cách không cần thiết (hầu hết các tài
liệu đều cho như thế). Theo nguyên tắc Lean, sản xuất bản dựa vào hệ thống kéo,
lOMoARcPSD|40615933
3
hoặc chỉ sản xuất những sản phẩm khi mà khách hàng yêu cầu. Bất kỳ thứ gì được sản xuất
vượt hơn điều y như là: lượng trữ hàng an toàn, tồn kho bán thành phẩm,… làm tiêu tốn
giờ lao động, nguyên vật liệu sử dụng để đáp ứng cho việc sản xuất này thì đều là lãng phí.
Hơn nữa, việc y m tăng rủi ro sự lỗi thời của sản phẩm, tăng rủi ro về sản xuất sai
chủng loại sản phẩm và khả năng phải bán đi các sản phẩm này với giá chiết khấu hay
bỏ đi dưới dạng phế liệu. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì lượng bán thành phẩm
hay thành phẩm phụ trội được duy trì nhiều hơn một cách chủ ý, kể cả những qui trình sản
xuất được áp dụng Lean.
1.1.3. Lãng phí do các tác động dư thừa (Motion)
Tác động tất cả các chuyển động, cho của con người hay máy móc, đều
thể được giảm thiểu. Nếu tác động thừa được sử dụng để thêm giá trị lẽ ra thể
được thêm vào ít hơn, thì biên độ chuyển động đó sẽ bị lãng phí.
Có rất nhiều chi phí môi trường từ chuyển động dư thừa. Một điều hiển nhiên là sự
lãng phí không cần thiết của vật liệu được sử dụng để thay thế máy móc đã bị mòn; một
nguồn khác thể nguồn y tế cho những nhân viên quá tải, những người có thể không
cần đến nếu chuyển động đã được giảm thiểu.
dụ: Khi một người công nhân lấy một chi tiết sản phẩm lên, đặt xuống hay
tìm kiếm thì chỉ tạo ra các cử động. Các cử động này không m gia tăng giá trcho
chính chi tiết sản phẩm đó.
1.1.4. Lãng phí do chờ đợi hay trì hoãn (Waiting)
Thời gian chờ đợi hay thoãn bao gồm việc chờ đợi nguyên vật liệu, chờ đợi thông
tin, thiết bị, dụng cụ,…Đây là loại lãng phí về mặt thời gian.
Chờ đợi hay trì hoãn là thời gian công nhân hay máy móc nhàn rỗi bởi sự tắc nghẽn
hay luồng sản xuất trong xưởng thiếu hiệu quả, thời gian trì hoãn giữa mỗi đợt gia công
chế biến sản phẩm cũng được tính đến. Việc chờ đợi, trì hoãn này làm tăng chi phí nhân
công và khấu hao trên từng đơn vị sản lượng btăng lên một cách đáng kể. 2 loại chậm
trễ là chậm trễ bình thường chậm trễ bất thường. Loại chậm trễ bất thường nên tập trung
để loại bỏ bởi nó thường gây lãng phí cao.
1.1.5. Lãng phí do tồn kho thành phầm hoặc bán thành phẩm (Inventory)
Các dạng tồn kho thể nguyên liệu, bán thành phẩm (WIP) hoặc các sản phẩm
hoàn thiện. Điều này phản ánh nguồn vốn bỏ ra nhưng chưa tạo ra doanh thu, vì vậy, tồn
kho quá mức cần thiết sẽ gây ra lãng phí cho cả nhà sản xuất khách hàng. Nếu một
doanh nghiệp mà nhà kho luôn chứa đầy nguyên vật liệu, bán thành phẩm hay thành phẩm
thì doanh nghiệp đó đang lãng phí một khoản tiền lớn. Lưu kho quá nhiều tức doanh
lOMoARcPSD|40615933
4
nghiệp đang bị đọng vốn lẽ ra lượng vốn đó thể được dùng cho những mục đích
quan trọng khác. Mặt khác, lưu kho nhiều còn dẫn đến tăng các chi phí khác: chi phí thuê
mặt bằng nhà kho, chi phí bảo quản hoặc các chi phí do hỏng hóc,...Khoảng không quảng
cáo cần được lưu trữ, vì vậy nó chiếm không gian, cần được sắp xếp và tổ chức liên tục.
Trong nhà, nếu bạn một kho lớn dụng cụ, vật dụng thủ công hoặc một tủ chứa
đầy những thứ bạn không bao giờ dùng đến, thì bạn một kho lớn các thứ, có lẽ một số
trong số đó có thể được kê khai và bán?
Tuy nhiên, nếu không hoặc không duy trì lượng tồn kho phù hợp ng sẽ dẫn đến
những vấn đề: khách hàng phải chờ đợi, không có sẵn hàng để bán,… Điều này làm giảm
sự hài lòng của khách hàng, giảm doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp do bán được ít
sản phẩm.
1.1.6. Lãng phí vận chuyển hay di chuyển (Transportation)
Di chuyển ở đây nói đến bất kỳ sự duy trì nguyên vật liệu nào không tạo giá trị gia
tăng cho sản phẩm chẳng hạn như việc vận chuyn nguyên vật liệu giữa các công đoạn sản
xuất.
Đây lãng phí đề cập tới khoảng cách di chuyển quá xa giữa các công đoạn, các
bộ phận trong quy trình sản xuất. Việc di chuyn giữa các công đoạn xử làm kéo dài
thời gian chu kỳ sản xuất, dẫn đến việc sử dụng lao động và mặt bằng kém hiệu quả. Điều
này có thể gây nên những đình trệ trong sản xuất. Mỗi khi một sản phẩm được vận chuyển,
ví dụ vận chuyển nguyên liệu từ kho tới phân xưởng sản xuất hay giữa các công đoạn với
nhau, đều nguy xảy ra như hỏng hóc, thất thoát, bị chậm trễ,.. hơn nữa, khách hàng
không trả tiền cho việc này.
1.1.7. Lãng phí trong quá trình hoạt động (Processing)
Đây thể coi loại lãng phí khó nhìn thấy phần lớn ẩn trong các hoạt
động thường ngày của mỗi người. Chẳng hạn, với cùng một công việc mỗi người lại
cách giải quyết khác nhau thời gian hoàn thành công việc khác nhau. ràng, cuối cùng
mọi người đều đạt đến kết quả nhưng có người phải dùng nhiều thời gian và các nguồn lực
khác hơn để hoàn thành công việc.
Gia công vượt quá yêu cầu của khách hàng, bao gồm việc sử dụng các thành phần
phức tạp n so với yêu cầu, hay gia công với chất lượng vượt yêu cầu, chẳng hạn như
đánh bóng bề mặt quá mức hoặc tại vị trí không cần thiết,.. Tác động môi trường liên quan
đến sự thừa của các bộ phận, lao động nguyên vật liệu tiêu thụ trong quá trình sản
xuất, thời gian, năng lượng và khí thải bị lãng phí khi chúng được sử dụng để sản xuất thứ
lOMoARcPSD|40615933
5
gì đó không cần thiết trong một sản phẩm; đơn giản hóa và hiệu quả làm giảm những chất
thải này và mang lại lợi ích cho công ty và môi trường.
1.2. Nguyên nhân gây ra 7 lãng phí
Để giảm thiểu tác hại của 7 loại lãng phí, chúng ta cần biết được nguyên nhân của
từng loại để đưa ra cách khắc phục phù hợp.
1.2.1. Lãng phí do sản xuất lỗi (Defects)
Nguyên nhân dẫn đến lãng phí do sản xuất lỗi chính là các yếu tố đầu vào của một
quá trình sản xuất, kinh doanh tại bất cứ doanh nghiệp hay tổ chức nào là: con người,
nguyên vật liệu, y móc thiết bị, phương pháp môi trường. Đây cũng chính là các
nhóm nguyên nhân cốt lõi ra y các sai lỗi tại doanh nghiệp các nguyên nhân y ra
sai lỗi thì muôn hình vạn dạng, mỗi doanh nghiệp, mỗi tình huống thể giống hay khác
nhau. Tuy nhiên, một điều chắn chắn rằng sai lỗi sẽ xảy ra nếu như máy móc không tốt,
công nhân chưa được huấn luyện, làm sai thao tác, các dụng cụ đo không đúng, môi trường
làm việc không phù hợp ảnh hưởng đến công nhân viên. Cụ thể như sau:
- Các sai lỗi đến từ nhóm yếu tố con người thể do người thao c và làm việc
trực tiếp tại công đoạn đó không chú ý hoặc không nhận thức được đầy đủ các yêu
cầu của loại sản phẩm đó, không tuân thủ các qui định hoặc bỏ qua các thao tác
vận hành chuẩn. Khuyết tật xảy ra do sự sai sót của con người tình hoặc cố ý,
cũng thể do họ thiếu sự đào tạo, hướng dẫn,… cán bộ quản không quan tâm
hoặc thiếu kiểm soát, quản cũng sẽ góp phần gia tăng các sai lỗi trong doanh
nghiệp
- Máy móc, thiết bị không đảm bảo, bị hỏng, không được bảo trì, bảo dưỡng định
làm ảnh ởng đến quá trình tạo ra sản phẩm, dẫn đến các sản phẩm, dịch vụ
từ loại máy móc, thiết bị đó cũng sẽ bị ảnh hưởng. Từ đó, gây ra lãng phí do giải
quyết các sản phẩm không phù hợp này
- Nhiều lỗi thể bị gây ra do phương pháp, quy trình không rõ ràng khiến cho
người thực hiện những cách làm khác nhau dẫn đến kết quả không như mong
đợi. Hoặc phương pháp thực hiện chưa phù hợp: phương pháp hướng dẫn đo ờng
chưa đúng dẫn đến kết quả đo lường sẽ không đảm bảo; hoặc phương pháp kiểm
tra chất lượng sản phẩm hiện tại chỉ mới tập trung kiểm tra ở công đoạn cuối cùng
mà không ngăn chặn lỗi ở mỗi công đoạn dẫn đến thành phẩm có nhiều lỗi/khuyết
tật; hoặc phương pháp xếp dỡ hàng hóa không phù hợp sẽ làm tăng thêm các sản
phẩm lỗi,...
lOMoARcPSD|40615933
6
- Ngoài ra, cũng có thể do quy định của doanh nghiệp: chỉ quy định mỗi nhân công
chỉ có trách nhiệm sản xuất ra sản phẩm mà không quan tâm đến chất lượng, yếu
tố chất lượng hoàn toàn do bộ phận chất lượng chịu trách nhiệm,…
1.2.2. Lãng phí do sản xuất dư thừa (Overproduction)
Một số nguyên nhân dẫn đến sản xuất dư thừa:
- Thông thường, các doanh nghiệp đều muốn chủ động trong việc sản xuất kinh
doanh, mong muốn đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng.
vậy, các doanh nghiệp đều chấp nhận một khoảng sản xuất thừa nào đó như
một khoảng dự phòng. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp o cũng quản
khoảng dự phòng hợp lý. Nguyên nhân dẫn đến khoảng dự phòng quá cao là do họ
tính toán, dự đoán sai nhu cầu của khách hàng, liều lính trong việc “đoán” rằng
khách hàng sẽ đặt lại đơn hàng như cũ; hoặc đơn hàng chưa thực sự rõ ràng, chưa
kết hợp đồng đã triển khai thực hiện sản xuất. dụ như nghe nói khách hàng
sẽ đặt 700.000 sản phẩm A 400.000 sản phẩm B, nhưng thực tế, khi kí hợp đồng
chỉ 500.000 sản phẩm A 400.000 sản phẩm B, điều y dẫn tới bị thừa
200.000 sản phẩm A
- Thậm chí, một số doanh nghiệp còn chấp nhận phần trăm thừa dự phòng
hỏng là chuyện bình thường và sản xuất trước kỳ hạn (sản xuất sản phẩm khi chưa
yêu cầu đặt hàng). vậy, cũng tạo ra một lượng sản phẩm sản xuất thừa
tương đối lớn
- Trong một số trường hợp, khi sắp hoàn thành hàng, thì đơn hàng bị hu hoặc
thay đổi số lượng hoặc chủng loại cũng là một nguyên nhân dẫn đến sản xuất
thừa. Ngoài ra, còn do trao đổi giữa các bộ phận chưa tốt, nhà cung cấp không đủ
tin cậy, không có sự tính toán cân bằng dây chuyền hợp lý,…
- Xác định thông tin vật liệu không chính xác, giám sát thông tin không tốt: ví dụ để
sản xuất sản phẩm A cần sử dụng vật liệu B nhưng lại ghi vật liệu C. Những lý do
này cũng khiến doanh nghiệp sản xuất ra sai chất lượng sản phẩm khách hàng yêu
cầu, không bán được hàng dẫn đến dư thừa
- thừa công nhận hay quá nhiều thiết bị cũng là một nguyên nhân. Doanh nghiệp
huy động nhiều nhân lực, tập trung đầu nhiều máy móc, thiết bị công suất
lớn phục vụ cho việc sản xuất, hoặc nhiều máy móc, quy trình thể mất nhiều
thời gian để thiết lập để sản xuất ra nhiều sản phẩm, hàng hoá khác nhau. Những
điều này thúc đẩy sản xuất với lô hàng số lượng lớn và sản xuất hàng loạt, dấn đến
không chỉ dư thừa thành phẩm mà còn dư thừa trong các công đoạn sản xuất.
lOMoARcPSD|40615933
7
1.2.3. Lãng phí do các tác động dư thừa (Motion)
Lãng phí do các tác động thừa nguyên nhân chủ yếu do c thông số
thuật không ràng. Nhiều doanh nghiệp cố gắng thực hiện công việc tốt nhất thể
không nhận thức được những gì là thực sự cần thiết và làm tăng giá trị cho doanh nghiệp.
Do đó, họ thường làm thêm những công việc không thực sự cần thiết, khách hàng không
quan tâm, không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất cũng như không đem lại hiệu quả công
việc kinh doanh.
Vấn đề liên quan đến thiết kế sản phẩm: Các nhà thiết kế chưa phân tích, tính toán
chính xác các tiêu chuẩn, thông số,… dẫn đến xử mất nhiều ớc hơn, sử dụng máy móc
đắt tiền hơn,… Điều y làm mất nhiều chi phí trong sản xuất, kiểm tra đo lường hơn
so với kế hoạch.
Không sự chuẩn hoá trong công việc cũng gây ra các tác động du thừa. dụ
công việc của vị trí A chỉ là cắt gỗ theo thông số, nhưng họ nghĩ mài nhẵn sẽ tốt hơn và họ
làm thêm cả công việc đó, gây ảnh hưởng tới những vị trí sau.
1.2.4. Lãng phí do chờ đợi hay trì hoãn (Waiting)
Thiếu cân bằng trong dòng chảy sản xuất, công suất giữa các công đoạn không cân
bằng, điều đsản xuất kém,… nguyên nhân dẫn đến lãng phí do chờ đợi. Một công đoạn
mất nhiều thời gian hơn kế hoạch sẽ khiến các công đoạn sau mất thời gian chờ đợi và trì
hoãn, gây lãng phí cho doanh nghiệp.
Các quá trình không đáng tin cậy cũng y ra thời gian chờ, quá trình chuyển đôi
lâu cũng gây ra sự chờ đợi và thời gian hoàn thành tăng lên.
Việc sắp xếp vị trí các công đoạn, các phân xưởng, các bộ phận không hợp lý cũng
làm tăng thời gian m việc không gia tăng thêm giá trị, thời gian chờ đợi tăng, thời
gian máy móc, thiết bị hoạt động không làm ra sản phẩm cũng nhiều.
Máy móc, thiết bị không được bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên, trong quá trình sản
xuất sẽ bị hư hỏng, mất thời gian sửa chữa, mất thêm thời gian chờ đợi sửa chữa mà không
việc làm. Hơn nữa, chất lượng máy móc, thiết bị cũng bị ảnh hưởng, hoạt động chậm,
không đảm bảo năng suất công việc.
1.2.5. Lãng phí do tồn kho thành phầm hoặc bán thành phẩm (Inventory)
Quản tồn kho tốt sẽ giúp doanh nghiệp cân bằng được chi phí tồn kho, để đáp
ứng nhu cầu sản xuất, giúp quá trình sản xuất liên tục và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp bị lãng phí do tồn kho thành phẩm hoặc bán
thành phẩm. Những nguyên nhân dẫn đến sự lãng phí đó cụ thể là:
lOMoARcPSD|40615933
8
- Nguyên nhân chính dẫn đến lãng phí do tồn kho là sản xuất dư thừa. Nhiều doanh
nghiệp nghĩ rằng năng suất sản xuất càng cao càng tốt nên cứ liên tục sản xuất mà
không nghĩ đến sản xuất dư thừa sẽ gâyng phí rất lớn
- Một lý do nữa là các doanh nghiệp thiếu cân bằng trong dòng chảy sản xuất. Điều
này sẽ tạo ra các nút thắt làm qtrình sản xuất không liên tục hoặc tắc nghẽn, dẫn
đến tích tụ hàng tồn kho trước và sau các công đoạn
- Các doanh nghiệp có xu hướng dự trữ nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm
nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng khi cần thiết. Họ lo sợ nếu hàng tồn kho
không đủ sẽ làm giảm doanh số bán hàng, giảm sự hài lòng của khách hàng
khách hàng sẽ mua sản phẩm của đối thủ cạnh tranh và không quay lại
- Ngoài ra còn do doanh nghiệp không chọn được nhà cung cấp uy tín, không có kế
hoạch sản xuất phù hợp, đầu tư quá nhiều nhân lực và máy móc, thiết bị,…
1.2.6. Lãng phí vận chuyển hay di chuyển (Transportation)
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến lãng phí vận chuyển hay di chuyển. Dưới đây
một số nguyên nhân chính:
- Bố trí mặt bằng không hợp lý: Bố trí mặt bằng sản xuất sắp xếp các loại máy
móc, thiết bị, khu vực sản xuất, dòng nguyên vật liệu và các sản phẩm trung gian
giữa các công đoạn,… Bố trí mặt bằng cần đáp ứng về mặt không gian, sự thuận
tiện giữa các bộ phận, tối ưu hoá chi phí hao tổn và thời gian,… Bố trí không hợp
sẽ làm tăng sự vận chuyển di chuyn không cần thiết, kéo dài thời gian sản
xuất,…
- Quá trình sản xuất kém: Quá trình sản xuất kém làm thời gia các công đoạn bị kéo
dài, việc vận chuyển, di chuyển các nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị không cần
thiết bị lãng phí
- Các sản phẩm dư thừa cũng là nguyên nhân dẫn đến lãng phí vận chuyển: Các sản
phẩm thừa, tồn kho sẽ đra khắp khó, các sở, không bán được sẽ mất thời
gian, lãng phí vận chuyển đi vận chuyển lại nhiều lần
- Quản kiểm soát m: Nếu doanh nghiệp không phương pháp quản lý,
kiểm soát, đánh giá hiệu quả công việc tốt thì sẽ gây mất thời gian vận chuyển, gây
lãng phí cho doanh nghiệp. dụ: nhiều người vận chuyển cố tình chọn quãng
đường dài hơn để giảm thời gian làm việc, kho không quy định chỗ để cụ thể
gây lãng phí thời gian lấy hàng để vận chuyển,…
1.2.7. Lãng phí trong quá trình hoạt động (Processing)
lOMoARcPSD|40615933
9
Một số nguyên nhân dẫn đến lãng phí trong quá trình hoạt động là:
- Bố trí chỗ làm việc không hợp lý, không gian qhẹp hoặc quá rộng, các dụng cụ,
thiết bị không có chỗ để cố định,… Những nguyên nhân này làm mất thời gian đi
lấy dụng cụ, hoặc mất thời gian để tìm kiếm dụng cụ làm việc
- Hướng dẫn thao tác chuẩn chưa hợp hoặc người quản truyn đạt kém, y
khó khăn đối với nhân viên trong việc tiếp nhận và thực hiện
- Quản chưa tìm ra được biện pháp để tối ưu hoá việc sử dụng các động tác của
thể không gây ra sự mệt mỏi đối với người lao động; cũng như chưa ứng
dụng được các phương pháp tiên tiến để rút ngắn thời gian những công đoạn khó,
đòi hỏi độ chính xác cao cho công nhân trong quá trình sản xuất
- Ngoài ra, lãng phí trong quá trình hoạt động còn do ý thức, thói quen, khả năng
tiếp thu của người lao động làm phát sinh nhiều thao tác thừa trong khi làm
việc.
1.3. Lợi ích loại bỏ 7 lãng phí
Một số lợi ích loi bỏ 7 lãng phí bao gồm:
- Nhận diện loại bỏ bảy lãng phí sẽ giúp doanh nghiệp đáp ứng tốt hơn các yêu
cầu về chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ từ phía khách hàng. Tđó, tăng sự
thỏa mãn của khách hàng và các bên hữu quan đối với doanh nghiệp
- Giảm thiểu lãng phí về vận chuyển, di chuyển bất hợp lí,... giúp doanh nghiệp sắp
xếp, bố trí mặt bằng nơi m việc hợp bảo đảm thời gian sản xuất giao
hàng, cung cấp dịch vụ đúng thời hạn
- Giảm thiểu lãng phí do sai lỗi/ khuyết tật, giải quyết các vấn đề không phù hợp
trong quá trình sản xuất, cung cấp sản phẩm dịch vụ giúp doanh nghiệp giảm
chi phí sản xuất, hoạt động hạ giá thành sản phẩm hoặc đảm bảo giá cả cạnh
tranh với đối thủ cạnh tranh
- Việc giảm chi phí sẽ đồng nghĩa với việc ng hiệu quả về mặt tài chính gia tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nâng cao năng lực cạnh tranh, hình ảnh tính
chuyên nghiệp cho doanh nghiệp
- Giảm thiểu các hao phí, lãng phí trong quá trình sản xuất, giúp doanh nghiệp sẽ
nâng cao hiệu quả đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch
vụ, làm tăng giá trị cho doanh nghiệp
lOMoARcPSD|40615933
10
- Sử dụng hợp lí nguyên vật liệu sản xuất và nguồn năng lượng phục vụ cho các quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này hỗ trợ doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh theo hướng thân thiện với môi trường và có trách nhiệm xã hội
- Giúp cải thiện hiệu quả của doanh nghiệp bằng cách chỉ rõ những khu vực cần cải
tiến và đảm bảo được các mục tiêu: Sản xuất vừa đúng lúc (Just In Time), đáp ứng
yêu cầu sản xuất đúng thời hạn.
lOMoARcPSD|40615933
11
PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỰA TRÊN CÁC MÔ HÌNH QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG
2.1. Giới thiệu về đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu nhóm tác giả lựa chọn một hộ gia đình đang sinh sống
tại địa bàn thành phố Nội, tạm được gọi là gia đình A. Một số thông tin cơ bản về đối
tượng nghiên cứu bao gồm:
- Địa chỉ: số nhà 6, ngõ 121, đường An Dương Vương, quận Tây Hồ, thành phố Hà
Nội
- Số lượng thành viên: 6 người
+ Hy Văn Quang: nam, 68 tuổi
+ Đoàn Thị Hoa: nữ, 65 tuổi
+ Nguyễn Văn Khỏe: nam, 40 tuổi
+ Hy Thị Hồng Điệp: nữ, 37 tuổi
+ Nguyễn Hy Tuệ An: nữ, 8 tuổi
+ Nguyễn Hy Tuệ Ninh: nữ, 8 tuổi
- Diện tích khu nhà ở: 4 tầng, bao gồm 4 phòng ngủ, 1 phòng khách, 1 phòng bếp, 4
nhà vệ sinh
- Cơ sở vật chất: đầy đủ nội thất và các thiết bị điện tử như giường, tủ, máy giặt, tủ
lạnh, bếp điện, tivi, máy vi tính, điều hòa ....
2.2. Nhận diện thực trạng 7 lãng phí tại gia đình
2.2.1. Lãng phí do sản xuất lỗi (Defects)
Lãng phí do sản xuất lỗi trong gia đình mà nhóm tác giả nghiên cứu chủ yếu là lãng
phí nguồn lực lao động cho việc sửa sai hay gia công lại khi một việc phải làm lại bởi
không được làm đúng ngay trong lần đầu tiên. Hiểu đơn giản khi người tiêu dùng
mua phải những sản phẩm, thiết bị không đảm bảo về chất lượng sẽ dễ gặp phải vấn đề
hỏng hóc, hoặc công năng sử dụng không đạt yêu cầu, điều y dẫn đến việc phải phát sinh
thêm thời gian, chi phí cho việc sửa chữa, mua mới, gây lãng phí trong gia đình.
Nguyên nhân gây ra loại lãng phí y đến từ nhiều phía khác nhau: do người tiêu
dùng chưa biết cách nhận biết được những dấu hiệu của một sản phẩm lỗi, chất lượng kém
ngoài thtrường; do người trong gia đình không tuân theo hướng dẫn sử dụng hoặc sử dụng
không cẩn thận dẫn đến hỏng hóc; do mua phải những sản phẩm, thiết bị đã lưu kho lâu,
lâu không được sử dụng, ...
lOMoARcPSD|40615933
12
Một số lãng phí do sản xuất lỗi trong gia đình có thể kể đến như:
- Mua một chiếc điện thoại nhưng sau khi sử dụng một thời gian thì thiết bị không
thể tiếp tục hoạt động. Điều y làm phát sinh chi phí sửa chữa cho điện thoại,
hoặc lãng phí chi phí mua ban đầu nếu thiết bị không thể sửa chữa
- Mua bình đun ớc qua người bán không uy tín trên sàn thương mại điện tử, kết
quả bình đun nước không đạt đủ yêu cầu, mục đích sử dụng, thường xuyên nhảy
công tắc khi nước chưa sôi và mất quá nhiều thời gian để đun sôi nước, cuối cùng
phải mất chi phí mua mới
- Mua đồ trang sức trên sàn thương mại điện tử, chất lượng nhận về không đúng với
mô tả, gây dị ứng khi sử dụng, gây lãng phí khi không thể tiếp tục sử dụng.
2.2.2. Lãng phí do sản xuất dư thừa (Overproduction)
Lãng phí do sản xuất thừa trong gia đình A chủ yếu đến từ việc tạo ra một thành
phẩm với số lượng không cần thiết hoặc dùng loại vật liệu quá mức hơn mức chất lượng
nhưng hoàn toàn không cần thiết. Hiểu đơn giản khi người trong gia đình tạo ra những
thành phẩm như thức ăn, nước uống, rau tự trồng, ... với số lượng quá mức so với nhu cầu
sử dụng hoặc sử dụng những thương hiệu mỹ phẩm sa xỉ dùng cho những nhu cầu không
quá cần thiết trong khi có những sản phẩm giá cả phải chăng mà chất lượng vẫn đảm bảo
như: son dưỡng, sáp nẻ, ...
Nguyên nhân y ra loại lãng phí y đến từ nhiều phía khác nhau: do sai số trong
quá trình ước lượng nhu cầu tiêu dùng của gia đình; do người trong gia đình nhận định
phần cứng nhắc về việc giá bán sẽ ơng đồng với chất lượng sản phẩm; do những phát
sinh không lường trước được trong sinh hoạt hàng ngày, ...
Một số lãng phí do sản xuất dư thừa có thể kể đến như:
- Trong quá trình nấu ăn, nấu m hoặc thức ăn quá nhiều so với sức ăn của các
thành viên trong gia đình, dẫn đến thừa, những loại thức ăn không thể sử
dụng khi để qua đêm, buộc phải đổ bỏ gây lãng phí
- Trong quá trình nấu ăn, số lượng thức ăn được áng chừng đúng với sức ăn của các
thành viên trong gia đình nhưng xảy ra phát sinh trong công việc, đời sống nên
một thành viên nào đó phải vắng nhà đột suất, do đó thành thừa thức ăn, y
lãng phí
- Trong việc canh tác, tự trồng rau tại nhà, không ước lượng đúng nhu cầu sử
dụng nên trồng quá nhiều loại rau, không kịp sử dụng, y héo, hỏng, buộc phải
bỏ đi gây lãng phí
lOMoARcPSD|40615933
-
13
Mua những mỹ phẩm xa sỉ, đắt tiền nhưng chỉ đắt do thương hiệu giá trị cao,
còn chất lượng chỉ tương xứng với những loại sản phẩm giá rẻ hơn, gây lãng
phí do không cần thiết, hoặc để lâu quá hạn không thể tiếp tục sử dụng.
2.2.3. Lãng phí do động tác thừa (Motion)
Lãng phí do động tác thừa nh trạng mất thời gian công sức do các động tác
không cần thiết, không hiệu quả trong quá trình quản lý chất lượng. Hậu quả của lãng phí
do các động tác thừa là tăng chi phí, mất thời gian và công sức, giảm hiệu suất m việc
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ. Hiểu đơn giản là trong không gian sống
của gia đình, một vài thiết bị, dụng cụ được bố trí không hợp lý, y mất thời gian khi phát
sinh nhu cầu sử dụng, hoặc một vài thiết bị, dụng cụ thường được dùng để bổ trợ cho nhau
nhưng lại được đặt ở khoảng cách xa, gây bất tiện cho quá trình sử dụng.
Nguyên nhân y ra loại lãng phí này đến từ sai lệch trong tính toán bố cục, vị trí nhà
ở, hoặc cách sinh hoạt hàng ngày. Một vài thành viên trong gia đình thường làm thêm
những công việc không thực sự cần thiết, không đem lại hiệu quả cao trong việc cải tiến
chất lượng đời sống.
Một số lãng phí do động tác thừa có thể kể đến như:
- Bố trí lắp đặt hệ thống máy giặt tại tầng 1, trong khi vị trí phơi quần áo tại tầng 4.
Điều y gây lãng phí thời gian công sức cho việc di chuyển khi phải leo bộ
khá cao để có thể thực hiện việc phơi quần áo mỗi ngày
- Kho chứa đồ của gia đình lại được đặt thông cửa trong phòng ngủ tầng 2, điều này
gây trở ngại khi phát sinh nhu cầu cần lấy đồ trong kho khi có người trong phòng
hoặc đang ngủ, đặc biệt gây vướng víu, khó khăn trong việc khuân vác những vật
dụng cồng kềnh, lãng phí thời gian công sức
- Hàng ngày, vào buổi chiều thường sẽ có người lớn đứng trông coi và quản lý hoạt
động tắm rửa của 2 trẻ em. Mặc dù xuất phát từ sự quan tâm sát sao con trẻ, nhưng
với độ tuổi hiện tại, các bé đã tự ý thức và chủ động được việc vệ sinh cá nhân thì
điều này là không cần thiết, lãng phí thời gian
- Việc gội đầu thường chỉ mất 20 phút, tuy nhiên người trong gia đình thường có
thói quen sử dụng dịch vụ gội đầu tại quán. Một buổi gội thường kéo dài 40 phút,
với mức chi phí 30 nghìn/người, điều y không cần thiết, y lãng phí thời
gian, tiền bạc.
2.2.4. Lãng phí thời gian do chờ đợi hay trì hoãn (Waiting)
lOMoARcPSD|40615933
14
Lãng phí thời gian do chờ đợi hay trì hoãn tình trạng phải chờ đợi thiết bị hoạt
động, chờ đợi giữa các cá nhân trong gia đình, ... Hiểu đơn giản là những khoảng thời gian
bị lãng phí trong quá trình sinh hoạt như chờ đợi để sử dụng nhà tắm, chờ đợi bình nóng
lạnh hoạt động, chờ đợi các thành viên cùng ăn cơm, ...
Nguyên nhân của loại lãng phí này là do việc bố trí, sắp xếp công việc thiếu tính đan
xen, khoa học, thời gian chờ đợi không được tận dụng để xử lý công việc khác. Bên cạnh
đó, loại lãng phí này còn đến từ sự trì hoãn do đặc điểm tính cách của một vài thành viên
trong gia đình, chậm chạp và thiếu tính chính xác.
Một số lãng phí thời gian do chờ đợi hay trì hoãn bao gồm:
- Các thành viên trong gia đình thói quen ăn cơm xong mới bật bình nóng lạnh,
chờ 30 phút rồi mới đi tắm. Điều y gây lãng phí thời gian do 30 phút đó ngồi
chờ đợi để có nước nóng
- Các thành viên trong gia đình thường thói quen chờ đợi đông đủ mới ăn cơm,
trong bữa cơm còn thường có thói quen trò chuyn lâu, điều này làm kéo dài thời
gian dùng bữa, gây lãng phí
- Một vài thành viên có tính cách khá ì và chậm chạp, điều này khiến cho mỗi hành
động của nhân đó đều sự trì hoãn, thông thường chỉ mất 30 phút để tắm,
nhưng do trì hoãn sử dụng điện thoại, nên thời gian này sẽ kéo dài lâu hơn
- Trong quá trình thực hiện những công việc khác như làm việc, nấu ăn, vệ sinh các
nhân, ... người trong gia đình hay quên không cắm sạc pin điện thoại. Điều đó sẽ
khiến khi phát sinh nhu cầu cần đến hoặc ra ngoài, sẽ phải mất thời gian đợi sạc.
2.2.5. Lãng phí do tồn kho thành phẩm hoặc bán thành phẩm (Inventory)
Lãng phí do tồn kho thành phẩm hoặc bán thành phẩm trong gia đình A thường đến
từ việc bỏ chi phí mua những sản phẩm, dịch vụ chưa có nhu cầu sử dụng hoặc mua với số
lượng quá nhiều so với nhu cầu tiêu dùng, gây tồn đọng. Khi bỏ chi phí ra mua sản phẩm,
dịch vụ không cần đến, chi phí đó sẽ được coilãng phí, vì chúng thể được chi trả cho
những nhu cầu cần thiết hơn.
Nguyên nhân gây ra loại lãng phí y chủ yếu đến từ việc người đảm nhiệm trách
nhiệm chi tiêu trong gia đình thường có tính ngẫu hứng, thiếu sự tính toán thiếu tính tiết
kiệm. Các quyết định mua bán thường dựa trên cảm xúc mà bỏ qua tính toán khoa học, chỉ
để thỏa mãn sở thích mua sắm.
Một số lãng phí do tồn kho thành phẩm hoặc bán thành phẩm có thể kể đến như:
lOMoARcPSD|40615933
-
15
- Mua quá nhiều thực phẩm và không sử dụng hết trước khi chúng hết hạn sử dụng.
Thực phẩm y không thể tiếp tục sử dụng, buộc phải đem bỏ, gây lãng phí tiền
và lãng phí cả không gian sử dụng để cất chứa
Mua quá nhiều quần áo, giày dép, m phẩm, ... vượt xa nhu cầu sử dụng. Để lâu
quần áo có thể bị lỗi mốt, không còn được sử dụng. Việc quá nhiều quần áo cũng
khiến lãng phí thời gian chọn lựa trang phục và tốn diện tích, không gian để chứa
đựng
- Mua thẻ dịch vụ phòng tập gym, yoga với thời gian 1 năm. Tuy nhiên chỉ sử dụng
được 2 tháng do thiếu tính kiên trì, gây lãng phí tài chính.
2.2.6. Lãng phí về vận chuyển hay di chuyển (Transportation)
Lãng phí về vận chuyển trong gia đình A phát sinh khi mỗi thành viên trong gia đình
sử dụng riêng một phương tiện di chuyển để đến cùng một địa điểm, thay vì đi chung một
xe hoặc sử dụng các phương tiện công cộng. Điều y sẽ tốn nhiều nhiên liệu gây ra
lãng phí về tiền bạc và tài nguyên môi trường.
Một ví dụ khác là khoảng cách giữa nhà và trường học của 2 đứa trẻ kxa nhau. Gia
đình ở tại quận y Hồ trong khi trường học lại nằm ở quận Cầu Giấy, điều này khiến thời
gian di chuyển giữa hai địa điểm khá lâu, y lãng phí thời gian. Bên cạnh đó, trường
học xa nên gia đình phải đăng dịch vụ xe đưa đón, y phát sinh thêm chi phí di
chuyển.
2.2.7. Lãng phí trong quá trình hoạt động (Processing)
Lãng phí trong quá trình hoạt động thể đến từ bất k một hoạt động nào, bất k
một thời điểm nào trong sinh hoạt hàng ngày. Lãng phí thường gặp có thể kể đến như lãng
phí điện, lãng phí nước, lãng phí thức ăn, lãng phí tài chính, ... Mỗi loại lãng phí được đề
cập phía trên đều có thể được coi là một lãng phí trong quá trình hoạt động. Nguyên nhân
có thể đến từ bất k một hoạt động nào trong sinh hoạt hàng ngày.
Một số lãng phí trong quá trình hoạt động có thể kể đến như:
- Khi mọi người trong gia đình đều để các thiết bị điện tử như máy tính, tivi, đèn
chiếu sáng hoặc quạt điều hòa không khí hoạt động suốt cả ngày mà không tắt khi
không sử dụng. Điều này dẫn đến việc tiêu thụ năng lượng không cần thiết và tăng
chi phí điện năng hàng tháng. Việc tắt các thiết bị khi không sử dụng thể giúp
tiết kiệm năng lượng và giảm lãng phí trong quá trình hoạt động của gia đình
lOMoARcPSD|40615933
16
- Trong quá trình vệ sinh cá nhân, các thành viên thường có thói quen xả nước liên
tục suốt quá trình tắm, điều y gây lãng phí nước, gia tăng chi phí chi trả cho
nước mỗi tháng.
PHẦN 3. GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ
3.1. Giải pháp
3.1.1. Lãng phí do sản xuất lỗi (Defects)
Một số giải pháp nhằm giảm thiểu lãng phí do sản xuất lỗi có thể áp dụng như:
- Giải pháp phòng ngừa: những giải pháp y nhằm ngăn ngừa các lỗi xảy ra ngay
từ đầu. Trước khi tiến hành mua bán một sản phẩm bất kỳ, đặc biệt là đồ điện tử,
các thành viên nên tạo dựng thói quen nghiên cứu các đánh giá từ những người
tiêu dùng trước đó, nghiên cứu về chất ợng, giá cả, công năng để phù hợp
nhất với nhu cầu sử dụng của gia đình
- Giải pháp phát hiện: những giải pháp y nhằm phát hiện các lỗi ng sớm càng
tốt để có thể khắc phục kịp thời. Khi mua những dụng cụ, sản phẩm, thiết bị từ sàn
thương mại điện tử, nên có thói quen kiểm tra hàng ngay tại thời điểm nhận hàng,
nếu sản phẩm không như tả, hoặc chất lượng thấp hơn mong đợi thì ngay
lập tức tiến hành hoàn trả hàng, tránh trường hợp mang mua mà không thể sử dụng
- Giải pháp khắc phục: những giải pháp y nhằm khắc phục các lỗi đã xảy ra. Khi
một số dụng cụ, thiết bị trong nhà bị hại, việc tiến hành đem đi bảo hành, bảo
dưỡng, sửa chữa cần có một thành viên am hiểu, có kiến thức nhất định về đồ điện
tử, công nghệ để tránh trường hợp bị người sửa chữa ép sửa những lỗi không cần
thiết, gâyng chi phí sửa chữa.
3.1.2. Lãng phí do sản xuất dư thừa (Overproduction)
Một số giải pháp nhằm giảm thiểu lãng phí do sản xuất dư thừa có thể áp dụng như:
- Lập kế hoạch cụ thể cho hoạt động nấu ớng: thành viên trong gia đình đảm
nhiệm công việc nấu cơm nên cải thiện khả năng ước lượng của nh, học cách
tính toán, lên kế hoạch cụ thể phù hợp với sức ăn của các thành viên trong gia đình,
tránh dư thừa lãng phí, trước khi nấu cơm liên hệ với các thành viên để nắm chắc
số lượng người dùng cơm tại nhà
- Lập kế hoạch cụ thể cho hoạt động trồng rau: thành viên trong gia đình đảm nhiệm
công việc canh tác trồng rau nên có kế hoạch tính toán thời gian sao cho chính xác
nhất từ lúc gieo mầm đến lúc được thu hoạch, từ đó ước lượng giữa các giống cây
trồng và sức tiêu thụ của gia đình, tiến hành canh tác theo kế hoạch đã đề ra
lOMoARcPSD|40615933
-
17
Sử dụng mỹ phẩm một cách hợp lý: những khuyết điểm hoàn toàn thể được
khắc phục bằng những phương thức hoặc sản phẩm bình dân như: nẻ môi, nẻ tay
chân, ... thì thể hạn chế mua sử dụng những sản phẩm xa sỉ, đắt tiền. Các
thành viên thể nghiên cứu m hiểu những sản phẩm cùng công năng sử dụng
có giá rẻ hơn.
3.1.3. Lãng phí do động tác thừa (Motion)
Một số giải pháp nhằm giảm thiểu lãng phí do động tác thừa có thể áp dụng như:
- Tổ chức và sắp xếp đồ đạc hợp lý: các thành viên trong gia đình cần tổ chức và sắp
xếp đồ đạc hợp lý, bố trí những dụng cụ, thiết bị có tính mật thiết, hỗ trợ nhau gần
với nhau. Những thiết bị, quần áo không dùng tới nên được cất gọn vào một vị trí
không gây vướng víu, cản trở trong quá trình sử dụng, tìm kiếm
- Tối ưu hóa các quy trình: các thành viên trong gia đình cần tối ưu hóa các quy trình
hoạt động trong gia đình để tránh lãng phí thời gian công sức, loại bỏ những
công việc không quá cần thiết, hoặc tận dụng, lựa chọn những phương án giải
quyết vấn đề ít tốn kém thời gian nhất
- Sử dụng công nghệ: các thành viên trong gia đình có thể sử dụng công nghệ để tự
động hóa các công việc nhà hoặc hỗ trợ các công việc nhà. Hiện nay có rất nhiều
thiết bị điện tử hỗ trợ công việc nhà như: máy rửa t, robot hút bụi, ... tùy theo
tình hình tài chính của gia đình mà cân nhắc để ứng dụng công nghệ vào đời sống,
tiết kiệm thời gian và công sức.
3.1.4. Lãng phí thời gian do chờ đợi hay trì hoãn (Waiting)
Một số giải pháp nhằm giảm thiểu lãng phí thời gian do chờ đợi hay trì hoãn thể
áp dụng như:
- Tối ưu hóa các quy trình: các thành viên trong gia đình cần tối ưu hóa các quy trình
hoạt động trong gia đình để tránh lãng phí thời gian chờ đợi
- Tăng cường sự phối hợp: các thành viên trong gia đình cần tăng cường sự phối
hợp, hỗ trợ với nhau để tránh lãng phí thời gian chờ đợi. Các công việc tập thể
chung như ăn cơm nên được tiến hành với thời gian hợp lý, lựa chọn áp dụng một
khung thời gian cố định mỗi ngày, tạo dựng thói quen hàng ngày cho các thành
viên
- Thay đổi thói quen: các thành viên nên thay đổi những thói quen xấu để tiết kiệm
thời gian, tính cách ì và chậm chạp nên được ưu tiên thay đổi
lOMoARcPSD|40615933
18
- Tạo dựng thói quen xây dựng, thiết kế chu trình các công việc: trước khi tiến hành
một công việc nào đó, các thành viên nên chủ động nắm bắt những công việc nào
nên làm trước, công việc nào nên làm sau, công việc nào có thể làm song song từ
đó thiết lập chu trình các công việc.
3.1.5. Lãng phí do tồn kho thành phẩm hoặc bán thành phẩm (Inventory)
Một số giải pháp nhằm giảm thiểu lãng phí do tồn kho thành phẩm hoặc bán thành
phẩm có thể áp dụng như:
- Lập kế hoạch mua sắm cẩn thận: cần tiến hành ước tính số lượng vừa đủ với nhu
cầu sử dụng của gia đình, tối đa trong ng 1 tháng đối với những thực phẩm
khô 1 tuần đối với những thực phẩm tươi sống. Bên cạnh đó, các thành viên nên
tự nhủ không nên mua vì sở thích, nhu cầu hiện tại mà nên cân nhắc về lợi ích lâu
dài
- Bố trí không gian chứa đựng hợp lý: học cách sắp xếp khoa học, sự tính toán,
những thực phẩm, sản phẩm hạn sử dụng ngắn hoặc cần sử dụng ngay nên được
để ở phía ngoài cùng nhằm dễ quan sát và ưu tiên sử dụng trước. Những sản phẩm,
thực phẩm có hạn sử dụng lâu hơn có thể đc cất ở phía trong, sắp xếp theo thứ tự
tăng dần về hạn sử dụng.
3.1.6. Lãng phí về vận chuyển hay di chuyển (Transportation)
Một số giải pháp nhằm giảm thiểu lãng phí về vận chuyển hay di chuyn thể áp
dụng như:
- Khi mua sắm trên các sàn thương mại điện tử, các sản phẩm, dụng cụ, thiết bị cùng
loại nên cân nhắc mua cùng một nhà cung ứng, để tiết kiệm chi phí vận chuyển
- Những thành viên nhu cầu di chuyển cùng một cung đường nên chủ động sắp
xếp di chuyển cùng nhau để tiết kiệm chi phí
- Luôn có sẵn giỏ đựng đồ ở bên cạnh máy giặt để tiện mang quần áo đi phơi
- Bố trí sắp xếp các thiết bị, dụng cụ hợp hơn để hỗ trợ giảm thiểu lãng phí di
chuyển.
3.1.7. Lãng phí trong quá trình hoạt động (Processing)
Một số giải pháp nhằm giảm thiểu lãng phí trong quá trình hoạt động có thể áp dụng
như:
- Tắt các thiết bị điện không cần thiết
- Nghiên cứu và thay thế lắp đặt những thiết bị tiết kiệm năng lượng như: đèn năng
lượng mặt trời, bình nước nóng lượng mặt trời, ...
lOMoARcPSD|40615933
-
19
Nên ưu tiên tận dụng thiên nhiên, mở các cửa sổ để nhà thoáng mát vào những
ngày thời tiết không quá nóng, buổi sáng kéo các m cửa để đón ánh sáng tự nhiên
- Trong quá trình tắm gội, tắt nước khi chưa sử dụng đến.
3.2. Kết quả
3.2.1. Lãng phí do sản xuất lỗi (Defects)
Sau khi áp dụng các giải pháp được nêu trên, số lượng các thiết bị, sản phẩm, dụng
cụ hỏng hóc hoặc mua về không thể sử dụng được giảm thiểu đáng kể. Nếu như thời gian
trước kia, chi phí tài chính cho loại lãng phí này thường giao động từ 1.500.000 đồng
3.000.000 đồng mỗi tháng thì tại thời điểm hiện tại, chi phí cho loại lãng phí này chỉ dưới
600.000 đồng mỗi tháng.
Mức chênh lệnh chi phí trên tạo hội cho gia đình gia tăng được các khoản tiết
kiệm, hoặc giảm áp lực về mặt tài chính cho gia đình. Khoản tiền tiết kiệm được thể
được dùng để chi trả cho những sản phẩm, dịch vụ đem lại chất lượng cao hơn, hiệu quả
hơn, hỗ trợ tối đa cho các hoạt động sinh hoạt trong gia đình.
3.2.2. Lãng phí do sản xuất dư thừa (Overproduction)
Sau khi áp dụng các giải pháp dược nêu trên, số lượng thức ăn dư thừa phải bỏ giảm
thiểu đáng kể. Các bữa ăn hàng ngày được y dựng thực đơn với số lượng vừa đủ với sức
ăn và nhu cầu của các thành viên mà vẫn đảm bảo đầy đủ về mặt dinh dưỡng.
Việc nấu lượng thức ăn vừa đủ cũng giúp gia đình hạn chế được thực phẩm phải bảo
quản qua đêm trong tủ lạnh, tiết kiệm được không gian trong tủ nâng cao chất lượng
đời sống hơn, vì thức ăn để qua đêm thường sẽ bị hao hụt các chất dinh dưỡng, không thể
đảm bảo chất lượng bằng những thực phẩm được chế biến và sử dụng trong ngày.
Sau khi tiến hành tìm hiểu và lựa chọn sử dụng thử các dòng sản phẩm với mức giá
hợp hơn, các thành viên trong gia đình thực sự nhận thấy những sản phẩm đạt chất
lượng tương đương với những sản phẩm sa xỉ trước kia gia đình đã sử dụng. Ví dụ đối với
sản phẩm son dưỡng, nếu trước kia gia đình lựa chọn sử dụng son dưỡng Dior với mức giá
khoảng 850.000 đồng/1 thỏi son, thì hiện tại gia đình chuyển sang sử dụng son dưỡng
Astrid với mức giá chỉ 50.000/1 thỏi son.
thể thấy chỉ với sản phẩm y, gia đình đã tiết kiệm được 800.000 đồng/1 sản
phẩm, chưa tính đến những sản phẩm khác. Khoản chênh lệch y cũng sẽ được bổ sung
vào các khoản tiền tiết kiệm của gia đình, giảm áp lực về mặt tài chính và luân chuyển tiền
sang những nhu cầu khác hợp lý, cần thiết hơn.
lOMoARcPSD|40615933
20
3.2.3. Lãng phí do động tác thừa (Motion)
Khi đã có những giải pháp để ngăn chặn hạn chế xảy ra việc lãng phí thao tác
chuyển động, mỗi nhân trong gia đình tôi đã làm việc năng suất hơn, đồ đạc được sắp
xếp hợp lý có khoa học, có thêm được nhiều thời gian hơn.
Về năng suất làm việc, việc sắp xếp đồ đạc gọn gàng và khoa học đã giúp các thành
viên trong gia đình có thể dễ dàng tìm thấy những thứ mình cần mà không cần mất nhiều
thời gian. Ví dụ, móc áo được treo lên giá treo đồ, quần áo được phơi giá gần máy giặt
sau đó mới chia ra các y khác. Các gia vị được đựng trong các hộp hình dạng màu
sắc khác nhau, cạnh bếp chỉ để những gia vị cơ bản hay sử dụng. Điều này giúp tiết kiệm
thời gian m kiếm lấy đồ, từ đó tăng hiệu quả làm việc. Hay trước đây, để tìm một chiếc
áo khoác, các thành viên phải lục tung tủ quần áo trong nhiều phút. Nhưng sau khi sắp xếp
tủ quần áo theo mùa, các thành viên có thể dễ dàng tìm thấy chiếc áo khoác mình cần chỉ
trong vòng vài giây. Điều y giúp các thành viên tiết kiệm được khoảng 5 phút mỗi ngày,
tương đương với 30 phút mỗi tuần.
Về thời gian, việc giảm thiểu các thao tác chuyển động không cần thiết cũng giúp các
thành viên trong gia đình có thêm nhiều thời gian hơn. Ví dụ, thay vì phải đi lại nhiều lần
để lấy đồ đạc, các thành viên trong gia đình chỉ cần di chuyển một lần thể lấy được
tất cả những thứ mình cần. Điều này giúp tiết kiệm thời gian năng lượng, từ đó thêm
thời gian cho các hoạt động khác.
Về chất lượng cuộc sống, việc ngăn chặn lãng phí thao tác chuyển động cũng góp
phần cải thiện chất lượng cuộc sống của gia đình. Một ngôi nhà gọn gàng ngăn nắp sẽ
tạo cảm giác thoải mái dễ chịu cho các thành viên trong gia đình. Ngoài ra, việc thêm
nhiều thời gian cũng giúp các thành viên trong gia đình có thể dành thời gian cho nhau và
cho các hoạt động yêu thích.
Việc áp dụng giải pháp cho lãng phí do các tác động dư thừa đã mang lại những kết
quả tích cực cho gia đình. Mỗi cá nhân trong gia đình đều làm việc năng suất hơn, có thêm
nhiều thời gian hơn chất lượng cuộc sống cũng được cải thiện. Đây một giải pháp
đơn giản nhưng hiệu quả, có thể áp dụng cho tất cả các hộ gia đình.
3.2.4. Lãng phí thời gian do chờ đợi hay trì hoãn (Waiting)
Sau khi áp dụng giải pháp trên, các thành viên đã biết cách sắp xếp thời gian một
cách hợp lý, thể m được nhiều việc trong một ngày. Áp dụng điều y liên tục, các
thành viên sẽ trở thành người năng suất hơn, nâng cao hiệu quả trong công việc cải thiện
chất lượng cuộc sống.
lOMoARcPSD|40615933
-
21
Trì hoãn một trong những nguyên nhân chính khiến con người không thể hoàn
thành công việc đúng hạn. Khi biết cách sắp xếp thời gian hợp lý, các thành viên sẽ có
lOMoARcPSD|40615933
22
thể tập trung vào những việc quan trọng và cần được ưu tiên thực hiện trước, giúp tiết kiệm
thời gian hoàn thành công việc hiệu quả hơn. Nếu trước đây, thành viên Điệp thường
trì hoãn việc dọn dẹp nhà cửa cho đến cuối tuần. Điều này khiến thành viên này phải thức
khuya và làm việc trong thời gian gấp gáp, dẫn đến chất lượng dọn dẹp không tốt. Nhưng
sau khi áp dụng giải pháp sắp xếp thời gian hợp lý, thành viên này đã thể bắt đầu dọn
dẹp nhà cửa sớm hơn hoàn thành công việc đúng hạn. Việc y giúp họ thêm thời
gian để nghỉ ngơi và thư giãn, đồng thời nâng cao chất lượng dọn dẹp.
Trì hoãn cũng thể khiến con người bỏ lỡ những hội tốt trong công việc nhà.
Khi biết cách sắp xếp thời gian hợp lý, ta sẽ thể chủ động nắm bắt các hội thực
hiện chúng một cách hiệu quả sẽ giúp ta nâng cao hiệu quả trong công việc nhà đạt được
những mục tiêu mong muốn. Bà Hoa thường trì hoãn việc nấu ăn cho gia đình cho đến khi
mọi người đói. Điều này khiến bà phải nấu ăn trong thời gian gấp gáp, dẫn đến chất lượng
bữa ăn không tốt. Nhưng sau khi áp dụng giải pháp sắp xếp thời gian hợp lý, bà đã có thể
lên kế hoạch nấu ăn trước và chuẩn bị nguyên liệu sẵn sàng. Từ đó tôi nấu ăn nhanh chóng
và ngon miệng hơn.
Trì hoãn cũng có thể tạo cảm thấy căng thẳng và mệt mỏi. Khi biết cách sắp xếp thời
gian hợp lý, ta sẽ có thể cân bằng giữa công việc nhà cuộc sống cá nhân. Ta có thời gian
nghỉ ngơi thư giãn, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống. Trước đây, các thành viên
thường mất quá nhiều thời gian cho công việc nhà bỏ cuộc sống nhân, khiến
mọi người cảm thấy căng thẳng và mệt mỏi. Nhưng sau khi áp dụng giải pháp sắp xếp thời
gian hợp lý, họ đã có thdành thời gian cho bản thân và các hoạt động yêu thích. Điều y
giúp họ có một cuộc sống cân bằng và hạnh phúc hơn.
Tóm lại, việc áp dụng giải pháp cho lãng pdo trì hoãn trong gia đình mang lại
những kết quả tích cực cho cả công việc và cuộc sống.
3.2.5. Lãng phí do tồn kho thành phẩm hoặc bán thành phẩm (Inventory)
Một số kết quả nhanh chóng nhận được sau khi áp dụng các giải pháp trên như sau:
- Giảm chi phí: Tồn kho thừa trong gia đình một trong những nguyên nhân
chính y ra chi phí, bao gồm chi phí mua sắm, chi phí bảo quản, chi phao hụt,...
Việc giảm thiểu tồn kho sẽ giúp gia đình tiết kiệm được những chi phí y. Cụ thể,
gia đình có thể tiết kiệm được:
+ Chi phí mua sắm: Gia đình sẽ không cần phải mua sắm những sản phẩm không
cần thiết, từ đó tiết kiệm được chi phí mua sắm
lOMoARcPSD|40615933
23
+ Chi phí bảo quản: Tồn kho dư thừa cần được bảo quản trong các kho, tủ,... Điều
này sẽ tốn kém chi phí bảo quản. Việc giảm thiểu tồn kho sẽ giúp gia đình tiết
kiệm được chi phí bảo quản
+ Chi phí hao hụt: Thực phẩm, quần áo, đồ ng gia đình,... có thể bị hao hụt theo
thời gian. Tồn kho dư thừa sẽ khiến gia đình phải bỏ đi những sản phẩm bị hao
hụt, từ đó tốn kém chi phí
- Tăng hiệu quả sử dụng: Tồn khothừa có thể khiến gia đình không thể sử dụng
hết các sản phẩm, dẫn đến lãng phí. Việc giảm thiểu tồn kho sẽ giúp gia đình sử
dụng các sản phẩm hiệu quả hơn, giảm thiểu lãng phí. Thay vào đó có thể sử dụng
các sản phẩm hiệu quả hơn như:
+ Thực phẩm: Gia đình sẽ không phải vứt bỏ thực phẩm bị hỏng hoặc hết hạn sử
dụng
+ Quần áo: Gia đình sẽ không phải bỏ xó quần áo không mặc đến
+ Đồ dùng gia đình: Gia đình sẽ không phải mua sắm đồ dùng mới khi chưa cần
thiết
- Tăng không gian sống: Tồn kho thừa thể chiếm dụng không gian sống, khiến
ngôi ntrở n chật chội ngột ngạt. Việc giảm thiểu tồn kho sẽ giúp giải phóng
không gian sống, tạo cảm giác thoải mái dchịu hơn. Ngôi nhà gọn gàng
ngăn nắp hơn, không gian sống rộng rãi và thoáng mát hơn cũng như tạo cảm giác
thoải mái và dễ chịu hơn cho các thành viên trong gia đình.
3.2.6. Lãng phí về vận chuyển hay di chuyển (Transportation)
Với giải pháp luôn có sẵn giỏ đựng đồ ở bên cạnh để tiện mang quần áo đi phơi, gia
đình sẽ tiết kiệm được khoảng 5-10 phút mỗi lần giặt. Như vậy, trong một m, gia đình
sẽ tiết kiệm được khoảng 30-60 giờ giặt giũ. Thời gian này thể được sử dụng để làm
những việc khác, chẳng hạn như nghỉ ngơi, thư giãn hoặc dành thời gian cho gia đình.
Ngoài ra, việc luôn có sẵn giỏ đựng đồ cũng giúp tránh được tình trạng phải bưng bê quần
áo ướt đi phơi, và có thể làm giảm thiểu được nguy cơ bị trơn trượt và té ngã.
Nói rộng hơn, bằng cách áp dụng các giải pháp cụ thể, gia đình đã tiết kiệm được chi
phí, thời gian và công sức, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Tăng hiệu quả sử dụng thời gian:
+ Thời gian di chuyển được giảm thiểu sẽ giúp gia đình có thêm thời gian để làm
những việc khác
lOMoARcPSD|40615933
24
+ Việc di chuyn không cần thiết sẽ khiến các thành viên trong gia đình mất thời
gian công sức. Việc giảm thiểu lãng phí vận chuyển hay di chuyển sẽ tiết
kiệm được thời gian và công sức
- Tiết kiệm thời gian: Thời gian di chuyển ng là một loại chi phí. Việc giảm thiểu
lãng phí vận chuyển hay di chuyển sẽ giúp gia đình tiết kiệm được thời gian, từ đó
có thể sử dụng thời gian đó để làm những việc khác, chẳng hạn như nghỉ ngơi, thư
giãn hoặc dành thời gian cho gia đình
- Tăng chất lượng cuộc sống: Thời gian rảnh rỗi được tăng lên sẽ giúp gia đình
thể tận hưởng cuộc sống một cách trọn vẹn hơn. Việc giảm thiểu lãng phí vận
chuyển hay di chuyển sẽ giúp gia đình tránh được những căng thẳng mệt mỏi
do phải di chuyển quá nhiều.
3.2.7. Lãng phí trong quá trình hoạt động (Processing)
Cải thiện, hạn chế được những lãng phí sản xuất thừa giúp gia đình tiết kiệm được
nhiều chi phí như: chi phí tiền điện, chi phí thiết bị, chi phí tài chính,...Việc tiết kiệm được
cả khoản chi phí y giúp cho gia đình bớt gánh nặng vmặt tài chính cũng giúp cho
cách tổ chức sinh hoạt trong gia đình tốt hơn, mối quan hệ của các thành viên trong gia
đình sẽ tốt hơn.
Cụ thể, sau khi áp dụng các giải pháp, gia đình đã tiết kiệm được một khoản chi phí
đáng kể đó chúng tôi đã tiết kiệm được khoảng 10% chi phí điện, 5% chi phí nước
3% chi phí thực phẩm. Ngoài ra, việc cải thiện, hạn chế lãng phí còn giúp gia đình nâng
cao chất lượng cuộc sống. Họ cảm thấy thoải mái dễ chịu hơn khi không phải lo lắng
về vấn đề tài chính. Họ cũng thêm thời gian công sức để dành cho các hoạt động
khác
Cải thiện, hạn chế lãng phí trong quá trình hoạt động một việc làm cần thiết
quan trọng. Việc áp dụng các giải pháp phù hợp sẽ giúp gia đình tiết kiệm được chi phí,
thời gian và công sức, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống góp phần bảo vệ môi trường
- Tiết kiệm được thời gian và công sức: Việc sử dụng các thiết bị điện gia dụng hiệu
quả sử dụng nước tiết kiệm sẽ giúp gia đình tiết kiệm được thời gian công
sức. Ví dụ, việc tắt c thiết bị điện khi không sử dụng sẽ giúp gia đình không phải
tốn thời gian và công sức để bật lại các thiết bị này khi cần thiết
- Gia tăng sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình: Việc cùng nhau thực hiện
các giải pháp để cải thiện, hạn chế lãng phí sẽ giúp các thành viên trong gia đình
hiểu nhau hơn gắn kết với nhau hơn. Cũng như cùng nhau lập kế hoạch mua
lOMoARcPSD|40615933
25
sắm sẽ giúp các thành viên trong gia đình có hội trao đổi và chia sẻ với nhau về
nhu cầu của mình
- Góp phần bảo vệ môi trường: Giảm thiểu lãng phí sẽ góp phần bảo vệ môi trường,
đó việc sử dụng các thiết bị điện gia dụng tiết kiệm năng lượng sgiúp giảm
thiểu lượng khí thải gây ô nhiễm môi trường.
Để đạt được hiệu quả cao trong việc cải thiện, hạn chế lãng phí trong quá trình hoạt
động nhờ sự chung tay của tất cả các thành viên. Các thành viên đã được tuyên truyn,
giáo dục về tầm quan trọng của việc tiết kiệm chống lãng phí. Ngoài ra, gia đình cũng
đưa ra và lựa chọn các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của gia đình. Các giải pháp
rất thiết thực, dễ thực hiện và mang lại hiệu quả cao. Với những nỗ lực của các thành viên
trong gia đình, kết quả đem lại đã giảm thiểu được lãng phí nâng cao chất lượng cuộc
sống.
lOMoARcPSD|40615933
26
KẾT LUẬN
Việc vận dụng những kiến thức để nhận biết loại bỏ 7 loại lãng phí không chỉ
mang lại những lợi ích cho các doanh nghiệp, mà khi ng dụng vào đời sống gia đình cũng
đem lại rất nhiều kết quả tích cực.
Khi áp dụng vào doanh nghiệp, các doanh nghiệp hoàn toàn có thể kịp thời ứng phó
trước và đưa ra những giải pháp kịp thời nhằm hạn chế tối đa hậu quả, sai phạm, từ đó có
thể tiết kiệm được chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, gia tăng lợi nhuận.
Khi áp dụng vào gia đình, các hộ gia đình hoàn toàn thể nhận biết được những
lãng phí hàng ngày gia đình không nhận thấy. Từ đó, gia đình thể tiến hành tối ưu
hóa các hoạt động sinh hoạt, giảm lãng phí thời gian, công sức, tiền bạc. Đời sống gia đình
cũng sẽ được cải thiện, nâng cao chất lượng, khả năng quản lý tài chính, nhiều thời gian
để gần gũi, chia sẻ, tận hưởng cuộc sống hơn.
Nhận diện và đưa ra các giải pháp nhằm giảm thiểu 7 lãng phí áp dụng cho đối tượng
nghiên cứu trong bài tiểu luận cũng có thể được áp dụng cho bất kỳ hộ gia đình nào trong
thực tiễn. Các lãng phí đồn đọng trong gia đình nghiên cứu cũng tồn đọng trong đa số các
hộ gia đình hiện nay, và các giải pháp cũng thể được áp dụng, tuyên truyền một cách
rộng rãi.
lOMoARcPSD|40615933
27
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình môn Quản trị chất lượng - Ths. Lê Thị Hạnh , Trường Đại học
ThăngLong
2. Sách “Loại bỏ 7 lãng p- Nội dung cơ bản và hướng dẫn áp dụng”, NXB
HồngĐức
3. https://evbn.org/7-lang-phi-la-gi-dac-diem-va-loi-ich-loai-bo-7-lang-phi-
1681804169/
4. https://vietdu.vn/7-loai-lang-phi-trong-doanh-nghiep/
5. https://vietquality.vn/7-loai-lang-phi/
6. https://vietnambiz.vn/
| 1/33

Preview text:

lOMoARcPSD| 40615933 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MÔN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG ĐỀ TÀI:
NHẬN DIỆN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM
GIẢM THIỂU BẢY LÃNG PHÍ TRONG GIA ĐÌNH
Giáo viên hướng dẫn
: ThS. Lê Thị Hạnh
Sinh viên thực hiện
: A32299 – Nguyễn Thị Nguyên
A36975 – Vũ Thị Thùy Linh
A37083 – Bùi Hoàng Anh
A40528 – Dương Thị Bích Hằng
A40533 – Hoàng Mạnh Hùng
A40538 – Phạm Thị Thảo Vân lOMoARcPSD| 40615933 HÀ NỘI – 2023
BẢNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH MSV Họ và tên
Mức độ hoàn thành A32299 Nguyễn Thị Nguyên 100% A36975 Vũ Thị Thùy Linh 100% A37083 Bùi Hoàng Anh 70% A40528 Dương Thị Bích Hằng 100% A40533 Hoàng Mạnh Hùng 100% A40538 Phạm Thị Thảo Vân 100% lOMoARcPSD| 40615933 LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, chúng em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô Khoa Kinh
tế Quản lý – Bộ môn Quản trị Kinh doanh trường Đại học Thăng Long đã truyền đạt, chỉ
bảo, dạy dỗ giúp chúng em trang bị được đầy đủ kỹ năng và kiến thức cần thiết để hoàn
thiện bài tiểu luận với đề tài “Nhận diện và đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu 7 lãng
phí trong gia đình”. Bên cạnh đó, chúng em cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc và đặc
biệt nhất đến cô Lê Thị Hạnh – Người trực tiếp giảng dạy bộ môn Quản trị chất lượng,
hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất để chúng em có thể hoàn thành bài tiểu luận một cách dễ dàng và thuận lợi.
Trong quá trình viết bài tiểu luận, do còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn và những hạn
chế về mặt kiến thức, chuyên môn, nên bài tiểu luận của chúng em sẽ không thể tránh khỏi
những thiếu sót, chúng em rất mong nhận được những ý kiến đánh giá, đóng góp của Quý
Thầy/Cô để chúng em có thể rút kinh nghiệm, cũng như trau dồi thêm kiến thức và kỹ năng
để ứng dụng tốt nhất kiến thức học được vào thực tế.
Cuối cùng, chúng em xin kính chúc Quý Thầy/Cô Khoa Kinh tế Quản lý Trường Đại
học Thăng Long mạnh khỏe, công tác tốt.
Em xin chân thành cảm ơn! lOMoARcPSD| 40615933 MỤC LỤC
PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG.......................................................................1 1.1.
Khái niệm về 7 lãng phí......................................................................................2 1.1.1.
Lãng phí do sản xuất lỗi (Defects)...............................................................2 1.1.2.
Lãng phí do sản xuất dư thừa (Overproduction).........................................2 1.1.3.
Lãng phí do các tác động dư thừa (Motion)................................................3 1.1.4.
Lãng phí do chờ đợi hay trì hoãn (Waiting)................................................3
1.1.5. Lãng phí do tồn kho thành phầm hoặc bán thành phẩm (Inventory).........3 1.1.6.
Lãng phí vận chuyển hay di chuyển (Transportation)................................4 1.1.7.
Lãng phí trong quá trình hoạt động (Processing).......................................4 1.2.
Nguyên nhân gây ra 7 lãng phí..........................................................................5 1.2.1.
Lãng phí do sản xuất lỗi (Defects)...............................................................5 1.2.2.
Lãng phí do sản xuất dư thừa (Overproduction).........................................6 1.2.3.
Lãng phí do các tác động dư thừa (Motion)................................................6 1.2.4.
Lãng phí do chờ đợi hay trì hoãn (Waiting)................................................7
1.2.5. Lãng phí do tồn kho thành phầm hoặc bán thành phẩm (Inventory).........7 1.2.6.
Lãng phí vận chuyển hay di chuyển (Transportation)................................8 1.2.7.
Lãng phí trong quá trình hoạt động (Processing).......................................8
1.3. Lợi ích loại bỏ 7 lãng phí....................................................................................9
PHẦN 2. Thực trạng hoạt động dựa trên các mô hình quản lý chất
lượng..............11 2.1. Giới thiệu về đối tượng nghiên
cứu.................................................................11 2.2. Nhận diện thực trạng 7 lãng phí
tại gia đình..................................................11
2.2.1.
Lãng phí do sản xuất lỗi (Defects).............................................................11 2.2.2.
Lãng phí do sản xuất dư thừa (Overproduction).......................................12 2.2.3.
Lãng phí do động tác thừa (Motion)..........................................................13
2.2.4. Lãng phí thời gian do chờ đợi hay trì hoãn (Waiting)...............................13
2.2.5. Lãng phí do tồn kho thành phẩm hoặc bán thành phẩm (Inventory).......14
2.2.6. Lãng phí về vận chuyển hay di chuyển (Transportation)..........................15 2.2.7.
Lãng phí trong quá trình hoạt động (Processing).....................................15 lOMoARcPSD| 40615933
PHẦN 3. Giải pháp và kết quả.....................................................................................16 3.1.
Giải pháp...........................................................................................................16 3.1.1.
Lãng phí do sản xuất lỗi (Defects).............................................................16 3.1.2.
Lãng phí do sản xuất dư thừa (Overproduction).......................................16 3.1.3.
Lãng phí do động tác thừa (Motion)..........................................................17
3.1.4. Lãng phí thời gian do chờ đợi hay trì hoãn (Waiting)...............................17
3.1.5. Lãng phí do tồn kho thành phẩm hoặc bán thành phẩm (Inventory).......18
3.1.6. Lãng phí về vận chuyển hay di chuyển (Transportation)..........................18 3.1.7.
Lãng phí trong quá trình hoạt động (Processing).....................................18 3.2.
Kết quả..............................................................................................................19 3.2.1.
Lãng phí do sản xuất lỗi (Defects).............................................................19 3.2.2.
Lãng phí do sản xuất dư thừa (Overproduction).......................................19 3.2.3.
Lãng phí do động tác thừa (Motion)..........................................................19
3.2.4. Lãng phí thời gian do chờ đợi hay trì hoãn (Waiting)...............................20
3.2.5. Lãng phí do tồn kho thành phẩm hoặc bán thành phẩm (Inventory).......21
3.2.6. Lãng phí về vận chuyển hay di chuyển (Transportation)..........................22 3.2.7.
Lãng phí trong quá trình hoạt động (Processing).....................................23 LỜI MỞ ĐẦU
Nếu sản xuất hàng loạt được coi là đặc trưng của hệ thống sản xuất thế kỷ 20 thì sản
xuất tinh gọn là đặc trưng của hệ thống sản xuất thế kỷ 21. Áp dụng hệ thống sản xuất tinh
gọn mang lại nhiều lợi ích về việc giảm chi phí, tăng năng suất, tăng chất lượng sản phẩm,
rút ngắn thời gian sản xuất. Khi nghiên cứu về sản xuất tinh gọn, người ta thường cực kỳ
chú ý tới lãng phí, cụ thể là 7 loại lãng phí. Việc tồn tại các loại lãng phí này như một thực
tế khách quan nhưng các doanh nghiệp đều cố gắng loại bỏ nó.
Việc nhận diện được 7 lãng phí là một công tác quan trọng trong quá trình nâng cao
chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận diện 7 lãng phí kịp thời có thể
hỗ trợ doanh nghiệp đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục đúng thời điểm, trước khi
xảy ra sai phạm để lại hậu quả nghiêm trọng. Bên cạnh đó, loại bỏ 7 lãng phí cải thiện chất
lượng, dịch vụ cho doanh nghiệp, giảm thiểu hao phí, lãng phí và các khoản giảm trừ doanh
thu, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động, gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. lOMoARcPSD| 40615933
Không chỉ đem lại lợi ích cho doanh nghiệp, việc nhận diện và loại bỏ 7 lãng phí
cũng có thể áp dụng trong đời sống mỗi gia đình, đem lại nhiều lợi ích tích cực. Áp dụng
kiến thức này sẽ hỗ trợ các cá nhân trong gia đình quản lý chi tiêu một cách hợp lý, có lối
sống khoa học và lành mạnh hơn. Đời sống tinh thần và vật chất của mỗi cá nhân trong gia
đình đều được nâng cao.
Nhận biết được điều này, nhóm tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài “Nhận diện và
đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu 7 lãng phí trong gia đình” làm đề tài nghiên cứu
cho bài tiểu luận cuối kỳ môn Quản trị chất lượng. Bài tiểu luận của nhóm tác giả bao gồm 3 phần:
- Phần 1: Cơ sở lý thuyết chung
- Phần 2: Thực trạng hoạt động dựa trên các mô hình quản lý chất lượng -
Phần 3: Giải pháp và kết quả. lOMoARcPSD| 40615933
PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG
Có nhiều khái niệm khác nhau về lãng phí trong sản xuất, theo lý thuyết sản xuất
tinh gọn thì lãng phí trong sản xuất có thể hiểu là bất kỳ hoạt động hay quá trình nào không
mang lại giá trị gia tăng (Liker, 2006). Lãng phí có thể là lãng phí về thời gian, nguồn lực
hay tiền của doanh nghiệp.
Ý tưởng loại bỏ lãng phí bắt nguồn từ Hệ thống sản xuất Toyota. Taiichi Ohno,
người được coi là một trong những cha đẻ của sản xuất tinh gọn, đã cống hiến sự nghiệp
của mình để thiết lập một quy trình làm việc hiệu quả và vững chắc. Trong cuộc hành trình
của mình, Ohno đã mô tả ba trở ngại chính có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quy trình làm
việc của công ty: Muda (hoạt động lãng phí), Muri (quá tải) và Mura (không đồng đều).
Dựa trên những quan sát và phân tích sâu sắc của mình, ông đã phân loại ra 7 loại lãng phí
(7 Mudas), sau này trở thành một phương pháp phổ biến để giảm chi phí và tối ưu hóa
nguồn lực. Giải thích về 7 lãng phí, đó không phải là việc đưa ra một khái niệm thuần túy
để chỉ rõ bản chất của vấn đề, mà được dựa trên việc liệt kê ra các loại lãng phí bao gồm:
Lãng phí do sản xuất lỗi (Defects), Lãng phí do sản xuất dư thừa (Overproduction), Lãng
phí do các tác động dư thừa (Motion), Lãng phí do chờ đợi hay trì hoãn (Waiting), Lãng
phí do tồn kho thành phẩm hoặc bán thành phẩm (Inventory), Lãng phí do vận chuyển hay
di chuyển (Transportation), Lãng phí trong quá trình hoạt động (Processing).
Với phương pháp 5 tại sao (5 WH-) bạn sẽ phát hiện ra lãng phí và có nhiều cơ hội
để loại bỏ lãng phí. Cụ thể:
- WHY: Sản xuất vừa đúng lúc (Just in time), đáp ứng yêu cầu sản xuất đúng thời
hạn; bố trí sắp xếp nơi làm việc hợp lý nằm đạt hiệu quả; đánh giá quá trình của
doanh nghiệp bằng việc sử dụng hiệu quả nguồn lực; chỉ mua đúng thứ doanh
nghiệp cần khi thấy cần dùng đến; sản xuất mà không có hàng bị sai lỗi; sản xuất
những gì mà doanh nghiệp biết là có thể bán được
- WHO: 7 lãng phí là công cụ đánh giá thực trạng của toàn bộ tổ chức, vì vậy tổ
chức sẽ nhận ra được lợi ích của nó
- WHAT: Phương pháp có thể chỉ ra những thiệt hại của tổ chức từ việc thiết kế và
hoạch định không tốt, thiếu sự đào tạo thích hợp, thiếu sự kiểm soát phù hợp, thiếu
các nguyên tắc làm việc hoặc lười biếng trong công việc…
- WHEN: Nếu có các chương trình cải tiến hiệu quả hoạt động đang được thực hiện
trong tổ chức thì phương pháp 7 lãng phí là một công cụ đánh giá thực trạng hữu ích 1 lOMoARcPSD| 40615933
- WHERE: Phương pháp 7 lãng phí được thiết kế nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
Tuy nhiên, bộ phận hành chính và các phòng ban hỗ trợ cũng có thể nhận được lợi ích từ phương pháp này
- HOW: Sau quá trình nghiên cứu thực tế hơn 100 doanh nghiệp, các chuyên gia
TOPMAN nhận thấy. hầu hết 7 loại lãng phí có nguyên nhân từ hành vi của con
người, do đó, doanh nghiệp phải có biện pháp buộc người lao động phải làm việc theo nguyên tắc.
1.1. Khái niệm về 7 lãng phí
1.1.1. Lãng phí do sản xuất lỗi (Defects)
Đây là lãng phí xảy ra khi sản phẩm có chất lượng không đảm bảo, gây nên tình trạng
tái chế và hủy nhiều. Sản phẩm hay dịch vụ khuyết tật, bị lỗi làm lãng phí nguồn lực theo 4 cách:
Thứ nhất, nguyên vật liệu bị tiêu tốn.
Thứ hai, lao động sử dụng cho việc tạo ra (hay cung cấp dịch vụ) lần đầu tiên không thể sử dụng.
Thứ ba, lao động cho việc sửa sai hay gia công lại khi một việc phải được làm lại
bởi vì nó không được làm đúng ngay trong lần đầu tiên. Quá trình sửa sai hay gia công lại
không chỉ gây nên việc sử dụng lao động và thiết bị kém hiệu quả mà còn làm gián đoạn
luồng sản xuất thông thoáng dẫn đến những ách tắc và đình trệ trong quá trình. Ngoài ra,
các vấn đề liên quan đến sửa chữa thường tiêu tốn một khối lượng thời gian đáng kể của
cấp quản lý và vì vậy làm tăng thêm chi phí quản lý sản xuất chung.
Thứ tư, lao động yêu cầu để giải quyết bất kỳ phàn nàn từ khách hàng. Bên cạnh
các khuyết tật về mặt vật lý trực tiếp làm tăng chi phí hàng bán, khuyết tật cũng bao gồm
các sai sót về giấy tờ, cung cấp thông tin sai lệch về sản phẩm, giao hàng trễ, sản xuất sai
qui cách, sử dụng quá nhiều nguyên vật liệu hay tạo ra phế liệu không cần thiết.
1.1.2. Lãng phí do sản xuất dư thừa (Overproduction)
Sản xuất dư thừa là loại lãng phí nguy hiểm nhất trong 7 loại lãng phí. Nó ngược lại
với sản xuất không tồn kho.
Sản xuất dư thừa có nghĩa là tạo ra cái gì đó mà không cần thiết, hay vào lúc không
cần thiết, và với số lượng không cần thiết, hay dùng loại vật liệu quá mức hơn mức chất
lượng nhưng hoàn toàn không cần thiết đối với khách hàng. Điều này có nghĩa là sản xuất
nhiều hơn hay quá sớm những gì được yêu cầu một cách không cần thiết (hầu hết các tài
liệu đều cho là như thế). Theo nguyên tắc Lean, sản xuất cơ bản dựa vào hệ thống kéo, 2 lOMoARcPSD| 40615933
hoặc chỉ sản xuất những sản phẩm khi mà khách hàng yêu cầu. Bất kỳ thứ gì được sản xuất
vượt hơn điều này như là: lượng trữ hàng an toàn, tồn kho bán thành phẩm,… làm tiêu tốn
giờ lao động, nguyên vật liệu sử dụng để đáp ứng cho việc sản xuất này thì đều là lãng phí.
Hơn nữa, việc này làm tăng rủi ro sự lỗi thời của sản phẩm, tăng rủi ro về sản xuất sai
chủng loại sản phẩm và có khả năng phải bán đi các sản phẩm này với giá chiết khấu hay
bỏ đi dưới dạng phế liệu. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì lượng bán thành phẩm
hay thành phẩm phụ trội được duy trì nhiều hơn một cách chủ ý, kể cả những qui trình sản
xuất được áp dụng Lean.
1.1.3. Lãng phí do các tác động dư thừa (Motion)
Tác động là tất cả các chuyển động, cho dù là của con người hay máy móc, đều có
thể được giảm thiểu. Nếu tác động dư thừa được sử dụng để thêm giá trị mà lẽ ra có thể
được thêm vào ít hơn, thì biên độ chuyển động đó sẽ bị lãng phí.
Có rất nhiều chi phí môi trường từ chuyển động dư thừa. Một điều hiển nhiên là sự
lãng phí không cần thiết của vật liệu được sử dụng để thay thế máy móc đã bị mòn; một
nguồn khác có thể là nguồn y tế cho những nhân viên quá tải, những người có thể không
cần đến nếu chuyển động đã được giảm thiểu.
Ví dụ: Khi một người công nhân lấy một chi tiết sản phẩm lên, đặt nó xuống hay
tìm kiếm nó thì chỉ tạo ra các cử động. Các cử động này không làm gia tăng giá trị cho
chính chi tiết sản phẩm đó.
1.1.4. Lãng phí do chờ đợi hay trì hoãn (Waiting)
Thời gian chờ đợi hay trì hoãn bao gồm việc chờ đợi nguyên vật liệu, chờ đợi thông
tin, thiết bị, dụng cụ,…Đây là loại lãng phí về mặt thời gian.
Chờ đợi hay trì hoãn là thời gian công nhân hay máy móc nhàn rỗi bởi sự tắc nghẽn
hay luồng sản xuất trong xưởng thiếu hiệu quả, thời gian trì hoãn giữa mỗi đợt gia công
chế biến sản phẩm cũng được tính đến. Việc chờ đợi, trì hoãn này làm tăng chi phí nhân
công và khấu hao trên từng đơn vị sản lượng bị tăng lên một cách đáng kể. Có 2 loại chậm
trễ là chậm trễ bình thường và chậm trễ bất thường. Loại chậm trễ bất thường nên tập trung
để loại bỏ bởi nó thường gây lãng phí cao.
1.1.5. Lãng phí do tồn kho thành phầm hoặc bán thành phẩm (Inventory)
Các dạng tồn kho có thể là nguyên liệu, bán thành phẩm (WIP) hoặc là các sản phẩm
hoàn thiện. Điều này phản ánh nguồn vốn bỏ ra nhưng chưa tạo ra doanh thu, vì vậy, tồn
kho quá mức cần thiết sẽ gây ra lãng phí cho cả nhà sản xuất và khách hàng. Nếu một
doanh nghiệp mà nhà kho luôn chứa đầy nguyên vật liệu, bán thành phẩm hay thành phẩm
thì doanh nghiệp đó đang lãng phí một khoản tiền lớn. Lưu kho quá nhiều tức là doanh 3 lOMoARcPSD| 40615933
nghiệp đang bị ứ đọng vốn mà lẽ ra lượng vốn đó có thể được dùng cho những mục đích
quan trọng khác. Mặt khác, lưu kho nhiều còn dẫn đến tăng các chi phí khác: chi phí thuê
mặt bằng nhà kho, chi phí bảo quản hoặc các chi phí do hỏng hóc,...Khoảng không quảng
cáo cần được lưu trữ, vì vậy nó chiếm không gian, nó cần được sắp xếp và tổ chức liên tục.
Trong nhà, nếu bạn có một kho lớn dụng cụ, vật dụng thủ công hoặc một tủ chứa
đầy những thứ bạn không bao giờ dùng đến, thì bạn có một kho lớn các thứ, có lẽ một số
trong số đó có thể được kê khai và bán?
Tuy nhiên, nếu không hoặc không duy trì lượng tồn kho phù hợp cũng sẽ dẫn đến
những vấn đề: khách hàng phải chờ đợi, không có sẵn hàng để bán,… Điều này làm giảm
sự hài lòng của khách hàng, giảm doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp do bán được ít sản phẩm.
1.1.6. Lãng phí vận chuyển hay di chuyển (Transportation)
Di chuyển ở đây nói đến bất kỳ sự duy trì nguyên vật liệu nào không tạo giá trị gia
tăng cho sản phẩm chẳng hạn như việc vận chuyển nguyên vật liệu giữa các công đoạn sản xuất.
Đây là lãng phí đề cập tới khoảng cách di chuyển quá xa giữa các công đoạn, các
bộ phận trong quy trình sản xuất. Việc di chuyển giữa các công đoạn xử lý làm kéo dài
thời gian chu kỳ sản xuất, dẫn đến việc sử dụng lao động và mặt bằng kém hiệu quả. Điều
này có thể gây nên những đình trệ trong sản xuất. Mỗi khi một sản phẩm được vận chuyển,
ví dụ vận chuyển nguyên liệu từ kho tới phân xưởng sản xuất hay giữa các công đoạn với
nhau, đều có nguy cơ xảy ra như hỏng hóc, thất thoát, bị chậm trễ,.. hơn nữa, khách hàng
không trả tiền cho việc này.
1.1.7. Lãng phí trong quá trình hoạt động (Processing)
Đây có thể coi là loại lãng phí khó nhìn thấy rõ và phần lớn là ẩn trong các hoạt
động thường ngày của mỗi người. Chẳng hạn, với cùng một công việc mỗi người lại có
cách giải quyết khác nhau và thời gian hoàn thành công việc khác nhau. Rõ ràng, cuối cùng
mọi người đều đạt đến kết quả nhưng có người phải dùng nhiều thời gian và các nguồn lực
khác hơn để hoàn thành công việc.
Gia công vượt quá yêu cầu của khách hàng, bao gồm việc sử dụng các thành phần
phức tạp hơn so với yêu cầu, hay gia công với chất lượng vượt yêu cầu, chẳng hạn như
đánh bóng bề mặt quá mức hoặc tại vị trí không cần thiết,.. Tác động môi trường liên quan
đến sự dư thừa của các bộ phận, lao động và nguyên vật liệu tiêu thụ trong quá trình sản
xuất, thời gian, năng lượng và khí thải bị lãng phí khi chúng được sử dụng để sản xuất thứ 4 lOMoARcPSD| 40615933
gì đó không cần thiết trong một sản phẩm; đơn giản hóa và hiệu quả làm giảm những chất
thải này và mang lại lợi ích cho công ty và môi trường.
1.2. Nguyên nhân gây ra 7 lãng phí
Để giảm thiểu tác hại của 7 loại lãng phí, chúng ta cần biết được nguyên nhân của
từng loại để đưa ra cách khắc phục phù hợp.
1.2.1. Lãng phí do sản xuất lỗi (Defects)
Nguyên nhân dẫn đến lãng phí do sản xuất lỗi chính là các yếu tố đầu vào của một
quá trình sản xuất, kinh doanh tại bất cứ doanh nghiệp hay tổ chức nào là: con người,
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, phương pháp và môi trường. Đây cũng chính là các
nhóm nguyên nhân cốt lõi ra gây các sai lỗi tại doanh nghiệp và các nguyên nhân gây ra
sai lỗi thì muôn hình vạn dạng, mỗi doanh nghiệp, mỗi tình huống có thể giống hay khác
nhau. Tuy nhiên, một điều chắn chắn rằng sai lỗi sẽ xảy ra nếu như máy móc không tốt,
công nhân chưa được huấn luyện, làm sai thao tác, các dụng cụ đo không đúng, môi trường
làm việc không phù hợp ảnh hưởng đến công nhân viên. Cụ thể như sau:
- Các sai lỗi đến từ nhóm yếu tố con người có thể là do người thao tác và làm việc
trực tiếp tại công đoạn đó không chú ý hoặc không nhận thức được đầy đủ các yêu
cầu của loại sản phẩm đó, không tuân thủ các qui định hoặc bỏ qua các thao tác
vận hành chuẩn. Khuyết tật xảy ra do sự sai sót của con người vô tình hoặc cố ý,
cũng có thể do họ thiếu sự đào tạo, hướng dẫn,… cán bộ quản lí không quan tâm
hoặc thiếu kiểm soát, quản lí cũng sẽ góp phần gia tăng các sai lỗi trong doanh nghiệp
- Máy móc, thiết bị không đảm bảo, bị hư hỏng, không được bảo trì, bảo dưỡng định
kì làm ảnh hưởng đến quá trình tạo ra sản phẩm, dẫn đến các sản phẩm, dịch vụ
từ loại máy móc, thiết bị đó cũng sẽ bị ảnh hưởng. Từ đó, gây ra lãng phí do giải
quyết các sản phẩm không phù hợp này
- Nhiều lỗi có thể bị gây ra do phương pháp, quy trình không rõ ràng khiến cho
người thực hiện có những cách làm khác nhau dẫn đến kết quả không như mong
đợi. Hoặc phương pháp thực hiện chưa phù hợp: phương pháp hướng dẫn đo lường
chưa đúng dẫn đến kết quả đo lường sẽ không đảm bảo; hoặc phương pháp kiểm
tra chất lượng sản phẩm hiện tại chỉ mới tập trung kiểm tra ở công đoạn cuối cùng
mà không ngăn chặn lỗi ở mỗi công đoạn dẫn đến thành phẩm có nhiều lỗi/khuyết
tật; hoặc phương pháp xếp dỡ hàng hóa không phù hợp sẽ làm tăng thêm các sản phẩm lỗi,... 5 lOMoARcPSD| 40615933
- Ngoài ra, cũng có thể do quy định của doanh nghiệp: chỉ quy định mỗi nhân công
chỉ có trách nhiệm sản xuất ra sản phẩm mà không quan tâm đến chất lượng, yếu
tố chất lượng hoàn toàn do bộ phận chất lượng chịu trách nhiệm,…
1.2.2. Lãng phí do sản xuất dư thừa (Overproduction)
Một số nguyên nhân dẫn đến sản xuất dư thừa:
- Thông thường, các doanh nghiệp đều muốn chủ động trong việc sản xuất kinh
doanh, mong muốn đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng. Vì
vậy, các doanh nghiệp đều chấp nhận một khoảng sản xuất dư thừa nào đó như
một khoảng dự phòng. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng quản lý
khoảng dự phòng hợp lý. Nguyên nhân dẫn đến khoảng dự phòng quá cao là do họ
tính toán, dự đoán sai nhu cầu của khách hàng, liều lính trong việc “đoán” rằng
khách hàng sẽ đặt lại đơn hàng như cũ; hoặc đơn hàng chưa thực sự rõ ràng, chưa
kí kết hợp đồng đã triển khai thực hiện sản xuất. Ví dụ như nghe nói khách hàng
sẽ đặt 700.000 sản phẩm A và 400.000 sản phẩm B, nhưng thực tế, khi kí hợp đồng
chỉ có 500.000 sản phẩm A và 400.000 sản phẩm B, điều này dẫn tới bị dư thừa 200.000 sản phẩm A
- Thậm chí, một số doanh nghiệp còn chấp nhận phần trăm dư thừa dự phòng hư
hỏng là chuyện bình thường và sản xuất trước kỳ hạn (sản xuất sản phẩm khi chưa
cí yêu cầu đặt hàng). Vì vậy, cũng tạo ra một lượng sản phẩm sản xuất dư thừa tương đối lớn
- Trong một số trường hợp, khi sắp hoàn thành lô hàng, thì đơn hàng bị huỷ hoặc
thay đổi số lượng hoặc chủng loại cũng là một nguyên nhân dẫn đến sản xuất dư
thừa. Ngoài ra, còn do trao đổi giữa các bộ phận chưa tốt, nhà cung cấp không đủ
tin cậy, không có sự tính toán cân bằng dây chuyền hợp lý,…
- Xác định thông tin vật liệu không chính xác, giám sát thông tin không tốt: ví dụ để
sản xuất sản phẩm A cần sử dụng vật liệu B nhưng lại ghi vật liệu C. Những lý do
này cũng khiến doanh nghiệp sản xuất ra sai chất lượng sản phẩm khách hàng yêu
cầu, không bán được hàng dẫn đến dư thừa
- Dư thừa công nhận hay quá nhiều thiết bị cũng là một nguyên nhân. Doanh nghiệp
huy động nhiều nhân lực, tập trung đầu tư nhiều máy móc, thiết bị có công suất
lớn phục vụ cho việc sản xuất, hoặc nhiều máy móc, quy trình có thể mất nhiều
thời gian để thiết lập để sản xuất ra nhiều sản phẩm, hàng hoá khác nhau. Những
điều này thúc đẩy sản xuất với lô hàng số lượng lớn và sản xuất hàng loạt, dấn đến
không chỉ dư thừa thành phẩm mà còn dư thừa trong các công đoạn sản xuất. 6 lOMoARcPSD| 40615933
1.2.3. Lãng phí do các tác động dư thừa (Motion)
Lãng phí do các tác động dư thừa có nguyên nhân chủ yếu là do các thông số kĩ
thuật không rõ ràng. Nhiều doanh nghiệp cố gắng thực hiện công việc tốt nhất có thể mà
không nhận thức được những gì là thực sự cần thiết và làm tăng giá trị cho doanh nghiệp.
Do đó, họ thường làm thêm những công việc không thực sự cần thiết, khách hàng không
quan tâm, không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất cũng như không đem lại hiệu quả công việc kinh doanh.
Vấn đề liên quan đến thiết kế sản phẩm: Các nhà thiết kế chưa phân tích, tính toán
chính xác các tiêu chuẩn, thông số,… dẫn đến xử lý mất nhiều bước hơn, sử dụng máy móc
đắt tiền hơn,… Điều này làm mất nhiều chi phí trong sản xuất, kiểm tra và đo lường hơn so với kế hoạch.
Không có sự chuẩn hoá trong công việc cũng gây ra các tác động du thừa. Ví dụ
công việc của vị trí A chỉ là cắt gỗ theo thông số, nhưng họ nghĩ mài nhẵn sẽ tốt hơn và họ
làm thêm cả công việc đó, gây ảnh hưởng tới những vị trí sau.
1.2.4. Lãng phí do chờ đợi hay trì hoãn (Waiting)
Thiếu cân bằng trong dòng chảy sản xuất, công suất giữa các công đoạn không cân
bằng, điều độ sản xuất kém,… là nguyên nhân dẫn đến lãng phí do chờ đợi. Một công đoạn
mất nhiều thời gian hơn kế hoạch sẽ khiến các công đoạn sau mất thời gian chờ đợi và trì
hoãn, gây lãng phí cho doanh nghiệp.
Các quá trình không đáng tin cậy cũng gây ra thời gian chờ, quá trình chuyển đôi
lâu cũng gây ra sự chờ đợi và thời gian hoàn thành tăng lên.
Việc sắp xếp vị trí các công đoạn, các phân xưởng, các bộ phận không hợp lý cũng
làm tăng thời gian làm việc mà không gia tăng thêm giá trị, thời gian chờ đợi tăng, thời
gian máy móc, thiết bị hoạt động không làm ra sản phẩm cũng nhiều.
Máy móc, thiết bị không được bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên, trong quá trình sản
xuất sẽ bị hư hỏng, mất thời gian sửa chữa, mất thêm thời gian chờ đợi sửa chữa mà không
có việc làm. Hơn nữa, chất lượng máy móc, thiết bị cũng bị ảnh hưởng, hoạt động chậm,
không đảm bảo năng suất công việc.
1.2.5. Lãng phí do tồn kho thành phầm hoặc bán thành phẩm (Inventory)
Quản lý tồn kho tốt sẽ giúp doanh nghiệp cân bằng được chi phí tồn kho, để đáp
ứng nhu cầu sản xuất, giúp quá trình sản xuất liên tục và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp bị lãng phí do tồn kho thành phẩm hoặc bán
thành phẩm. Những nguyên nhân dẫn đến sự lãng phí đó cụ thể là: 7 lOMoARcPSD| 40615933
- Nguyên nhân chính dẫn đến lãng phí do tồn kho là sản xuất dư thừa. Nhiều doanh
nghiệp nghĩ rằng năng suất sản xuất càng cao càng tốt nên cứ liên tục sản xuất mà
không nghĩ đến sản xuất dư thừa sẽ gây lãng phí rất lớn
- Một lý do nữa là các doanh nghiệp thiếu cân bằng trong dòng chảy sản xuất. Điều
này sẽ tạo ra các nút thắt làm quá trình sản xuất không liên tục hoặc tắc nghẽn, dẫn
đến tích tụ hàng tồn kho trước và sau các công đoạn
- Các doanh nghiệp có xu hướng dự trữ nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm
nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng khi cần thiết. Họ lo sợ nếu hàng tồn kho
không đủ sẽ làm giảm doanh số bán hàng, giảm sự hài lòng của khách hàng và
khách hàng sẽ mua sản phẩm của đối thủ cạnh tranh và không quay lại
- Ngoài ra còn do doanh nghiệp không chọn được nhà cung cấp uy tín, không có kế
hoạch sản xuất phù hợp, đầu tư quá nhiều nhân lực và máy móc, thiết bị,…
1.2.6. Lãng phí vận chuyển hay di chuyển (Transportation)
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến lãng phí vận chuyển hay di chuyển. Dưới đây là
một số nguyên nhân chính:
- Bố trí mặt bằng không hợp lý: Bố trí mặt bằng sản xuất là sắp xếp các loại máy
móc, thiết bị, khu vực sản xuất, dòng nguyên vật liệu và các sản phẩm trung gian
giữa các công đoạn,… Bố trí mặt bằng cần đáp ứng về mặt không gian, sự thuận
tiện giữa các bộ phận, tối ưu hoá chi phí hao tổn và thời gian,… Bố trí không hợp
lý sẽ làm tăng sự vận chuyển và di chuyển không cần thiết, kéo dài thời gian sản xuất,…
- Quá trình sản xuất kém: Quá trình sản xuất kém làm thời gia các công đoạn bị kéo
dài, việc vận chuyển, di chuyển các nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị không cần thiết bị lãng phí
- Các sản phẩm dư thừa cũng là nguyên nhân dẫn đến lãng phí vận chuyển: Các sản
phẩm dư thừa, tồn kho sẽ để ra khắp khó, các cơ sở, không bán được sẽ mất thời
gian, lãng phí vận chuyển đi vận chuyển lại nhiều lần
- Quản lý và kiểm soát kém: Nếu doanh nghiệp không có phương pháp quản lý,
kiểm soát, đánh giá hiệu quả công việc tốt thì sẽ gây mất thời gian vận chuyển, gây
lãng phí cho doanh nghiệp. Ví dụ: nhiều người vận chuyển cố tình chọn quãng
đường dài hơn để giảm thời gian làm việc, kho không có quy định chỗ để cụ thể
gây lãng phí thời gian lấy hàng để vận chuyển,…
1.2.7. Lãng phí trong quá trình hoạt động (Processing) 8 lOMoARcPSD| 40615933
Một số nguyên nhân dẫn đến lãng phí trong quá trình hoạt động là:
- Bố trí chỗ làm việc không hợp lý, không gian quá hẹp hoặc quá rộng, các dụng cụ,
thiết bị không có chỗ để cố định,… Những nguyên nhân này làm mất thời gian đi
lấy dụng cụ, hoặc mất thời gian để tìm kiếm dụng cụ làm việc
- Hướng dẫn thao tác chuẩn chưa hợp lý hoặc người quản lý truyền đạt kém, gây
khó khăn đối với nhân viên trong việc tiếp nhận và thực hiện
- Quản lý chưa tìm ra được biện pháp để tối ưu hoá việc sử dụng các động tác của
cơ thể mà không gây ra sự mệt mỏi đối với người lao động; cũng như chưa ứng
dụng được các phương pháp tiên tiến để rút ngắn thời gian những công đoạn khó,
đòi hỏi độ chính xác cao cho công nhân trong quá trình sản xuất
- Ngoài ra, lãng phí trong quá trình hoạt động còn do ý thức, thói quen, khả năng
tiếp thu của người lao động làm phát sinh nhiều thao tác dư thừa trong khi làm việc.
1.3. Lợi ích loại bỏ 7 lãng phí
Một số lợi ích loại bỏ 7 lãng phí bao gồm:
- Nhận diện và loại bỏ bảy lãng phí sẽ giúp doanh nghiệp đáp ứng tốt hơn các yêu
cầu về chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ từ phía khách hàng. Từ đó, tăng sự
thỏa mãn của khách hàng và các bên hữu quan đối với doanh nghiệp
- Giảm thiểu lãng phí về vận chuyển, di chuyển bất hợp lí,... giúp doanh nghiệp sắp
xếp, bố trí mặt bằng nơi làm việc hợp lí và bảo đảm thời gian sản xuất và giao
hàng, cung cấp dịch vụ đúng thời hạn
- Giảm thiểu lãng phí do sai lỗi/ khuyết tật, giải quyết các vấn đề không phù hợp
trong quá trình sản xuất, cung cấp sản phẩm và dịch vụ giúp doanh nghiệp giảm
chi phí sản xuất, hoạt động và hạ giá thành sản phẩm hoặc đảm bảo giá cả cạnh
tranh với đối thủ cạnh tranh
- Việc giảm chi phí sẽ đồng nghĩa với việc tăng hiệu quả về mặt tài chính và gia tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nâng cao năng lực cạnh tranh, hình ảnh và tính
chuyên nghiệp cho doanh nghiệp
- Giảm thiểu các hao phí, lãng phí trong quá trình sản xuất, giúp doanh nghiệp sẽ
nâng cao hiệu quả đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch
vụ, làm tăng giá trị cho doanh nghiệp 9 lOMoARcPSD| 40615933
- Sử dụng hợp lí nguyên vật liệu sản xuất và nguồn năng lượng phục vụ cho các quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này hỗ trợ doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh theo hướng thân thiện với môi trường và có trách nhiệm xã hội
- Giúp cải thiện hiệu quả của doanh nghiệp bằng cách chỉ rõ những khu vực cần cải
tiến và đảm bảo được các mục tiêu: Sản xuất vừa đúng lúc (Just In Time), đáp ứng
yêu cầu sản xuất đúng thời hạn. 10 lOMoARcPSD| 40615933
PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỰA TRÊN CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
2.1. Giới thiệu về đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu mà nhóm tác giả lựa chọn là một hộ gia đình đang sinh sống
tại địa bàn thành phố Hà Nội, tạm được gọi là gia đình A. Một số thông tin cơ bản về đối
tượng nghiên cứu bao gồm:
- Địa chỉ: số nhà 6, ngõ 121, đường An Dương Vương, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội
- Số lượng thành viên: 6 người
+ Hy Văn Quang: nam, 68 tuổi
+ Đoàn Thị Hoa: nữ, 65 tuổi
+ Nguyễn Văn Khỏe: nam, 40 tuổi
+ Hy Thị Hồng Điệp: nữ, 37 tuổi
+ Nguyễn Hy Tuệ An: nữ, 8 tuổi
+ Nguyễn Hy Tuệ Ninh: nữ, 8 tuổi
- Diện tích khu nhà ở: 4 tầng, bao gồm 4 phòng ngủ, 1 phòng khách, 1 phòng bếp, 4 nhà vệ sinh
- Cơ sở vật chất: đầy đủ nội thất và các thiết bị điện tử như giường, tủ, máy giặt, tủ
lạnh, bếp điện, tivi, máy vi tính, điều hòa ....
2.2. Nhận diện thực trạng 7 lãng phí tại gia đình
2.2.1. Lãng phí do sản xuất lỗi (Defects)
Lãng phí do sản xuất lỗi trong gia đình mà nhóm tác giả nghiên cứu chủ yếu là lãng
phí nguồn lực lao động cho việc sửa sai hay gia công lại khi một việc phải làm lại bởi vì
nó không được làm đúng ngay trong lần đầu tiên. Hiểu đơn giản là khi người tiêu dùng
mua phải những sản phẩm, thiết bị không đảm bảo về chất lượng sẽ dễ gặp phải vấn đề
hỏng hóc, hoặc công năng sử dụng không đạt yêu cầu, điều này dẫn đến việc phải phát sinh
thêm thời gian, chi phí cho việc sửa chữa, mua mới, gây lãng phí trong gia đình.
Nguyên nhân gây ra loại lãng phí này đến từ nhiều phía khác nhau: do người tiêu
dùng chưa biết cách nhận biết được những dấu hiệu của một sản phẩm lỗi, chất lượng kém
ngoài thị trường; do người trong gia đình không tuân theo hướng dẫn sử dụng hoặc sử dụng
không cẩn thận dẫn đến hỏng hóc; do mua phải những sản phẩm, thiết bị đã lưu kho lâu,
lâu không được sử dụng, ... 11 lOMoARcPSD| 40615933
Một số lãng phí do sản xuất lỗi trong gia đình có thể kể đến như:
- Mua một chiếc điện thoại cũ nhưng sau khi sử dụng một thời gian thì thiết bị không
thể tiếp tục hoạt động. Điều này làm phát sinh chi phí sửa chữa cho điện thoại,
hoặc lãng phí chi phí mua ban đầu nếu thiết bị không thể sửa chữa
- Mua bình đun nước qua người bán không uy tín trên sàn thương mại điện tử, kết
quả bình đun nước không đạt đủ yêu cầu, mục đích sử dụng, thường xuyên nhảy
công tắc khi nước chưa sôi và mất quá nhiều thời gian để đun sôi nước, cuối cùng
phải mất chi phí mua mới
- Mua đồ trang sức trên sàn thương mại điện tử, chất lượng nhận về không đúng với
mô tả, gây dị ứng khi sử dụng, gây lãng phí khi không thể tiếp tục sử dụng.
2.2.2. Lãng phí do sản xuất dư thừa (Overproduction)
Lãng phí do sản xuất dư thừa trong gia đình A chủ yếu đến từ việc tạo ra một thành
phẩm với số lượng không cần thiết hoặc dùng loại vật liệu quá mức hơn mức chất lượng
nhưng hoàn toàn không cần thiết. Hiểu đơn giản khi người trong gia đình tạo ra những
thành phẩm như thức ăn, nước uống, rau tự trồng, ... với số lượng quá mức so với nhu cầu
sử dụng hoặc sử dụng những thương hiệu mỹ phẩm sa xỉ dùng cho những nhu cầu không
quá cần thiết trong khi có những sản phẩm giá cả phải chăng mà chất lượng vẫn đảm bảo
như: son dưỡng, sáp nẻ, ...
Nguyên nhân gây ra loại lãng phí này đến từ nhiều phía khác nhau: do sai số trong
quá trình ước lượng nhu cầu tiêu dùng của gia đình; do người trong gia đình nhận định có
phần cứng nhắc về việc giá bán sẽ tương đồng với chất lượng sản phẩm; do những phát
sinh không lường trước được trong sinh hoạt hàng ngày, ...
Một số lãng phí do sản xuất dư thừa có thể kể đến như:
- Trong quá trình nấu ăn, nấu cơm hoặc thức ăn quá nhiều so với sức ăn của các
thành viên trong gia đình, dẫn đến dư thừa, có những loại thức ăn không thể sử
dụng khi để qua đêm, buộc phải đổ bỏ gây lãng phí
- Trong quá trình nấu ăn, số lượng thức ăn được áng chừng đúng với sức ăn của các
thành viên trong gia đình nhưng xảy ra phát sinh trong công việc, đời sống nên
một thành viên nào đó phải vắng nhà đột suất, do đó thành dư thừa thức ăn, gây lãng phí
- Trong việc canh tác, tự trồng rau tại nhà, vì không ước lượng đúng nhu cầu sử
dụng nên trồng quá nhiều loại rau, không kịp sử dụng, gây héo, hỏng, buộc phải bỏ đi gây lãng phí 12 lOMoARcPSD| 40615933 -
Mua những mỹ phẩm xa sỉ, đắt tiền nhưng chỉ đắt do thương hiệu có giá trị cao,
còn chất lượng chỉ tương xứng với những loại sản phẩm có giá rẻ hơn, gây lãng
phí do không cần thiết, hoặc để lâu quá hạn không thể tiếp tục sử dụng.
2.2.3. Lãng phí do động tác thừa (Motion)
Lãng phí do động tác thừa là tình trạng mất thời gian và công sức do các động tác
không cần thiết, không hiệu quả trong quá trình quản lý chất lượng. Hậu quả của lãng phí
do các động tác thừa là tăng chi phí, mất thời gian và công sức, giảm hiệu suất làm việc và
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ. Hiểu đơn giản là trong không gian sống
của gia đình, một vài thiết bị, dụng cụ được bố trí không hợp lý, gây mất thời gian khi phát
sinh nhu cầu sử dụng, hoặc một vài thiết bị, dụng cụ thường được dùng để bổ trợ cho nhau
nhưng lại được đặt ở khoảng cách xa, gây bất tiện cho quá trình sử dụng.
Nguyên nhân gây ra loại lãng phí này đến từ sai lệch trong tính toán bố cục, vị trí nhà
ở, hoặc cách sinh hoạt hàng ngày. Một vài thành viên trong gia đình thường làm thêm
những công việc không thực sự cần thiết, không đem lại hiệu quả cao trong việc cải tiến
chất lượng đời sống.
Một số lãng phí do động tác thừa có thể kể đến như:
- Bố trí lắp đặt hệ thống máy giặt tại tầng 1, trong khi vị trí phơi quần áo tại tầng 4.
Điều này gây lãng phí thời gian và công sức cho việc di chuyển khi phải leo bộ
khá cao để có thể thực hiện việc phơi quần áo mỗi ngày
- Kho chứa đồ của gia đình lại được đặt thông cửa trong phòng ngủ tầng 2, điều này
gây trở ngại khi phát sinh nhu cầu cần lấy đồ trong kho khi có người trong phòng
hoặc đang ngủ, đặc biệt gây vướng víu, khó khăn trong việc khuân vác những vật
dụng cồng kềnh, lãng phí thời gian công sức
- Hàng ngày, vào buổi chiều thường sẽ có người lớn đứng trông coi và quản lý hoạt
động tắm rửa của 2 trẻ em. Mặc dù xuất phát từ sự quan tâm sát sao con trẻ, nhưng
với độ tuổi hiện tại, các bé đã tự ý thức và chủ động được việc vệ sinh cá nhân thì
điều này là không cần thiết, lãng phí thời gian
- Việc gội đầu thường chỉ mất 20 phút, tuy nhiên người trong gia đình thường có
thói quen sử dụng dịch vụ gội đầu tại quán. Một buổi gội thường kéo dài 40 phút,
với mức chi phí 30 nghìn/người, điều này là không cần thiết, gây lãng phí thời gian, tiền bạc.
2.2.4. Lãng phí thời gian do chờ đợi hay trì hoãn (Waiting) 13 lOMoARcPSD| 40615933
Lãng phí thời gian do chờ đợi hay trì hoãn là tình trạng phải chờ đợi thiết bị hoạt
động, chờ đợi giữa các cá nhân trong gia đình, ... Hiểu đơn giản là những khoảng thời gian
bị lãng phí trong quá trình sinh hoạt như chờ đợi để sử dụng nhà tắm, chờ đợi bình nóng
lạnh hoạt động, chờ đợi các thành viên cùng ăn cơm, ...
Nguyên nhân của loại lãng phí này là do việc bố trí, sắp xếp công việc thiếu tính đan
xen, khoa học, thời gian chờ đợi không được tận dụng để xử lý công việc khác. Bên cạnh
đó, loại lãng phí này còn đến từ sự trì hoãn do đặc điểm tính cách của một vài thành viên
trong gia đình, chậm chạp và thiếu tính chính xác.
Một số lãng phí thời gian do chờ đợi hay trì hoãn bao gồm:
- Các thành viên trong gia đình có thói quen ăn cơm xong mới bật bình nóng lạnh,
chờ 30 phút rồi mới đi tắm. Điều này gây lãng phí thời gian do 30 phút đó ngồi
chờ đợi để có nước nóng
- Các thành viên trong gia đình thường có thói quen chờ đợi đông đủ mới ăn cơm,
trong bữa cơm còn thường có thói quen trò chuyện lâu, điều này làm kéo dài thời
gian dùng bữa, gây lãng phí
- Một vài thành viên có tính cách khá ì và chậm chạp, điều này khiến cho mỗi hành
động của cá nhân đó đều có sự trì hoãn, thông thường chỉ mất 30 phút để tắm,
nhưng do trì hoãn sử dụng điện thoại, nên thời gian này sẽ kéo dài lâu hơn
- Trong quá trình thực hiện những công việc khác như làm việc, nấu ăn, vệ sinh các
nhân, ... người trong gia đình hay quên không cắm sạc pin điện thoại. Điều đó sẽ
khiến khi phát sinh nhu cầu cần đến hoặc ra ngoài, sẽ phải mất thời gian đợi sạc.
2.2.5. Lãng phí do tồn kho thành phẩm hoặc bán thành phẩm (Inventory)
Lãng phí do tồn kho thành phẩm hoặc bán thành phẩm trong gia đình A thường đến
từ việc bỏ chi phí mua những sản phẩm, dịch vụ chưa có nhu cầu sử dụng hoặc mua với số
lượng quá nhiều so với nhu cầu tiêu dùng, gây tồn đọng. Khi bỏ chi phí ra mua sản phẩm,
dịch vụ không cần đến, chi phí đó sẽ được coi là lãng phí, vì chúng có thể được chi trả cho
những nhu cầu cần thiết hơn.
Nguyên nhân gây ra loại lãng phí này chủ yếu đến từ việc người đảm nhiệm trách
nhiệm chi tiêu trong gia đình thường có tính ngẫu hứng, thiếu sự tính toán và thiếu tính tiết
kiệm. Các quyết định mua bán thường dựa trên cảm xúc mà bỏ qua tính toán khoa học, chỉ
để thỏa mãn sở thích mua sắm.
Một số lãng phí do tồn kho thành phẩm hoặc bán thành phẩm có thể kể đến như: 14 lOMoARcPSD| 40615933 -
- Mua quá nhiều thực phẩm và không sử dụng hết trước khi chúng hết hạn sử dụng.
Thực phẩm này không thể tiếp tục sử dụng, buộc phải đem bỏ, gây lãng phí tiền
và lãng phí cả không gian sử dụng để cất chứa
Mua quá nhiều quần áo, giày dép, mỹ phẩm, ... vượt xa nhu cầu sử dụng. Để lâu
quần áo có thể bị lỗi mốt, không còn được sử dụng. Việc quá nhiều quần áo cũng
khiến lãng phí thời gian chọn lựa trang phục và tốn diện tích, không gian để chứa đựng
- Mua thẻ dịch vụ phòng tập gym, yoga với thời gian 1 năm. Tuy nhiên chỉ sử dụng
được 2 tháng do thiếu tính kiên trì, gây lãng phí tài chính.
2.2.6. Lãng phí về vận chuyển hay di chuyển (Transportation)
Lãng phí về vận chuyển trong gia đình A phát sinh khi mỗi thành viên trong gia đình
sử dụng riêng một phương tiện di chuyển để đến cùng một địa điểm, thay vì đi chung một
xe hoặc sử dụng các phương tiện công cộng. Điều này sẽ tốn nhiều nhiên liệu và gây ra
lãng phí về tiền bạc và tài nguyên môi trường.
Một ví dụ khác là khoảng cách giữa nhà và trường học của 2 đứa trẻ khá xa nhau. Gia
đình ở tại quận Tây Hồ trong khi trường học lại nằm ở quận Cầu Giấy, điều này khiến thời
gian di chuyển giữa hai địa điểm khá lâu, gây lãng phí thời gian. Bên cạnh đó, vì trường
học ở xa nên gia đình phải đăng ký dịch vụ xe đưa đón, gây phát sinh thêm chi phí di chuyển.
2.2.7. Lãng phí trong quá trình hoạt động (Processing)
Lãng phí trong quá trình hoạt động có thể đến từ bất kỳ một hoạt động nào, bất kỳ
một thời điểm nào trong sinh hoạt hàng ngày. Lãng phí thường gặp có thể kể đến như lãng
phí điện, lãng phí nước, lãng phí thức ăn, lãng phí tài chính, ... Mỗi loại lãng phí được đề
cập phía trên đều có thể được coi là một lãng phí trong quá trình hoạt động. Nguyên nhân
có thể đến từ bất kỳ một hoạt động nào trong sinh hoạt hàng ngày.
Một số lãng phí trong quá trình hoạt động có thể kể đến như:
- Khi mọi người trong gia đình đều để các thiết bị điện tử như máy tính, tivi, đèn
chiếu sáng hoặc quạt điều hòa không khí hoạt động suốt cả ngày mà không tắt khi
không sử dụng. Điều này dẫn đến việc tiêu thụ năng lượng không cần thiết và tăng
chi phí điện năng hàng tháng. Việc tắt các thiết bị khi không sử dụng có thể giúp
tiết kiệm năng lượng và giảm lãng phí trong quá trình hoạt động của gia đình 15 lOMoARcPSD| 40615933
- Trong quá trình vệ sinh cá nhân, các thành viên thường có thói quen xả nước liên
tục suốt quá trình tắm, điều này gây lãng phí nước, gia tăng chi phí chi trả cho nước mỗi tháng.
PHẦN 3. GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ 3.1. Giải pháp
3.1.1. Lãng phí do sản xuất lỗi (Defects)
Một số giải pháp nhằm giảm thiểu lãng phí do sản xuất lỗi có thể áp dụng như:
- Giải pháp phòng ngừa: những giải pháp này nhằm ngăn ngừa các lỗi xảy ra ngay
từ đầu. Trước khi tiến hành mua bán một sản phẩm bất kỳ, đặc biệt là đồ điện tử,
các thành viên nên tạo dựng thói quen nghiên cứu các đánh giá từ những người
tiêu dùng trước đó, và nghiên cứu về chất lượng, giá cả, công năng để phù hợp
nhất với nhu cầu sử dụng của gia đình
- Giải pháp phát hiện: những giải pháp này nhằm phát hiện các lỗi càng sớm càng
tốt để có thể khắc phục kịp thời. Khi mua những dụng cụ, sản phẩm, thiết bị từ sàn
thương mại điện tử, nên có thói quen kiểm tra hàng ngay tại thời điểm nhận hàng,
nếu sản phẩm không như mô tả, hoặc có chất lượng thấp hơn mong đợi thì ngay
lập tức tiến hành hoàn trả hàng, tránh trường hợp mang mua mà không thể sử dụng
- Giải pháp khắc phục: những giải pháp này nhằm khắc phục các lỗi đã xảy ra. Khi
một số dụng cụ, thiết bị trong nhà bị hư hại, việc tiến hành đem đi bảo hành, bảo
dưỡng, sửa chữa cần có một thành viên am hiểu, có kiến thức nhất định về đồ điện
tử, công nghệ để tránh trường hợp bị người sửa chữa ép sửa những lỗi không cần
thiết, gây tăng chi phí sửa chữa.
3.1.2. Lãng phí do sản xuất dư thừa (Overproduction)
Một số giải pháp nhằm giảm thiểu lãng phí do sản xuất dư thừa có thể áp dụng như:
- Lập kế hoạch cụ thể cho hoạt động nấu nướng: thành viên trong gia đình đảm
nhiệm công việc nấu cơm nên cải thiện khả năng ước lượng của mình, học cách
tính toán, lên kế hoạch cụ thể phù hợp với sức ăn của các thành viên trong gia đình,
tránh dư thừa lãng phí, trước khi nấu cơm liên hệ với các thành viên để nắm chắc
số lượng người dùng cơm tại nhà
- Lập kế hoạch cụ thể cho hoạt động trồng rau: thành viên trong gia đình đảm nhiệm
công việc canh tác trồng rau nên có kế hoạch tính toán thời gian sao cho chính xác
nhất từ lúc gieo mầm đến lúc được thu hoạch, từ đó ước lượng giữa các giống cây
trồng và sức tiêu thụ của gia đình, tiến hành canh tác theo kế hoạch đã đề ra 16 lOMoARcPSD| 40615933 -
Sử dụng mỹ phẩm một cách hợp lý: những khuyết điểm hoàn toàn có thể được
khắc phục bằng những phương thức hoặc sản phẩm bình dân như: nẻ môi, nẻ tay
chân, ... thì có thể hạn chế mua và sử dụng những sản phẩm xa sỉ, đắt tiền. Các
thành viên có thể nghiên cứu và tìm hiểu những sản phẩm cùng công năng sử dụng có giá rẻ hơn.
3.1.3. Lãng phí do động tác thừa (Motion)
Một số giải pháp nhằm giảm thiểu lãng phí do động tác thừa có thể áp dụng như:
- Tổ chức và sắp xếp đồ đạc hợp lý: các thành viên trong gia đình cần tổ chức và sắp
xếp đồ đạc hợp lý, bố trí những dụng cụ, thiết bị có tính mật thiết, hỗ trợ nhau gần
với nhau. Những thiết bị, quần áo không dùng tới nên được cất gọn vào một vị trí
không gây vướng víu, cản trở trong quá trình sử dụng, tìm kiếm
- Tối ưu hóa các quy trình: các thành viên trong gia đình cần tối ưu hóa các quy trình
hoạt động trong gia đình để tránh lãng phí thời gian và công sức, loại bỏ những
công việc không quá cần thiết, hoặc tận dụng, lựa chọn những phương án giải
quyết vấn đề ít tốn kém thời gian nhất
- Sử dụng công nghệ: các thành viên trong gia đình có thể sử dụng công nghệ để tự
động hóa các công việc nhà hoặc hỗ trợ các công việc nhà. Hiện nay có rất nhiều
thiết bị điện tử hỗ trợ công việc nhà như: máy rửa bát, robot hút bụi, ... tùy theo
tình hình tài chính của gia đình mà cân nhắc để ứng dụng công nghệ vào đời sống,
tiết kiệm thời gian và công sức.
3.1.4. Lãng phí thời gian do chờ đợi hay trì hoãn (Waiting)
Một số giải pháp nhằm giảm thiểu lãng phí thời gian do chờ đợi hay trì hoãn có thể áp dụng như:
- Tối ưu hóa các quy trình: các thành viên trong gia đình cần tối ưu hóa các quy trình
hoạt động trong gia đình để tránh lãng phí thời gian chờ đợi
- Tăng cường sự phối hợp: các thành viên trong gia đình cần tăng cường sự phối
hợp, hỗ trợ với nhau để tránh lãng phí thời gian chờ đợi. Các công việc tập thể
chung như ăn cơm nên được tiến hành với thời gian hợp lý, lựa chọn áp dụng một
khung thời gian cố định mỗi ngày, tạo dựng thói quen hàng ngày cho các thành viên
- Thay đổi thói quen: các thành viên nên thay đổi những thói quen xấu để tiết kiệm
thời gian, tính cách ì và chậm chạp nên được ưu tiên thay đổi 17 lOMoARcPSD| 40615933
- Tạo dựng thói quen xây dựng, thiết kế chu trình các công việc: trước khi tiến hành
một công việc nào đó, các thành viên nên chủ động nắm bắt những công việc nào
nên làm trước, công việc nào nên làm sau, công việc nào có thể làm song song từ
đó thiết lập chu trình các công việc.
3.1.5. Lãng phí do tồn kho thành phẩm hoặc bán thành phẩm (Inventory)
Một số giải pháp nhằm giảm thiểu lãng phí do tồn kho thành phẩm hoặc bán thành
phẩm có thể áp dụng như:
- Lập kế hoạch mua sắm cẩn thận: cần tiến hành ước tính số lượng vừa đủ với nhu
cầu sử dụng của gia đình, tối đa trong vòng là 1 tháng đối với những thực phẩm
khô và 1 tuần đối với những thực phẩm tươi sống. Bên cạnh đó, các thành viên nên
tự nhủ không nên mua vì sở thích, nhu cầu hiện tại mà nên cân nhắc về lợi ích lâu dài
- Bố trí không gian chứa đựng hợp lý: học cách sắp xếp khoa học, có sự tính toán,
những thực phẩm, sản phẩm có hạn sử dụng ngắn hoặc cần sử dụng ngay nên được
để ở phía ngoài cùng nhằm dễ quan sát và ưu tiên sử dụng trước. Những sản phẩm,
thực phẩm có hạn sử dụng lâu hơn có thể đc cất ở phía trong, sắp xếp theo thứ tự
tăng dần về hạn sử dụng.
3.1.6. Lãng phí về vận chuyển hay di chuyển (Transportation)
Một số giải pháp nhằm giảm thiểu lãng phí về vận chuyển hay di chuyển có thể áp dụng như:
- Khi mua sắm trên các sàn thương mại điện tử, các sản phẩm, dụng cụ, thiết bị cùng
loại nên cân nhắc mua cùng một nhà cung ứng, để tiết kiệm chi phí vận chuyển
- Những thành viên có nhu cầu di chuyển cùng một cung đường nên chủ động sắp
xếp di chuyển cùng nhau để tiết kiệm chi phí
- Luôn có sẵn giỏ đựng đồ ở bên cạnh máy giặt để tiện mang quần áo đi phơi
- Bố trí sắp xếp các thiết bị, dụng cụ hợp lý hơn để hỗ trợ giảm thiểu lãng phí di chuyển.
3.1.7. Lãng phí trong quá trình hoạt động (Processing)
Một số giải pháp nhằm giảm thiểu lãng phí trong quá trình hoạt động có thể áp dụng như:
- Tắt các thiết bị điện không cần thiết
- Nghiên cứu và thay thế lắp đặt những thiết bị tiết kiệm năng lượng như: đèn năng
lượng mặt trời, bình nước nóng lượng mặt trời, ... 18 lOMoARcPSD| 40615933 -
Nên ưu tiên tận dụng thiên nhiên, mở các cửa sổ để nhà thoáng mát vào những
ngày thời tiết không quá nóng, buổi sáng kéo các rèm cửa để đón ánh sáng tự nhiên
- Trong quá trình tắm gội, tắt nước khi chưa sử dụng đến. 3.2. Kết quả
3.2.1. Lãng phí do sản xuất lỗi (Defects)
Sau khi áp dụng các giải pháp được nêu trên, số lượng các thiết bị, sản phẩm, dụng
cụ hỏng hóc hoặc mua về không thể sử dụng được giảm thiểu đáng kể. Nếu như thời gian
trước kia, chi phí tài chính cho loại lãng phí này thường giao động từ 1.500.000 đồng –
3.000.000 đồng mỗi tháng thì tại thời điểm hiện tại, chi phí cho loại lãng phí này chỉ dưới 600.000 đồng mỗi tháng.
Mức chênh lệnh chi phí trên tạo cơ hội cho gia đình gia tăng được các khoản tiết
kiệm, hoặc giảm áp lực về mặt tài chính cho gia đình. Khoản tiền tiết kiệm được có thể
được dùng để chi trả cho những sản phẩm, dịch vụ đem lại chất lượng cao hơn, hiệu quả
hơn, hỗ trợ tối đa cho các hoạt động sinh hoạt trong gia đình.
3.2.2. Lãng phí do sản xuất dư thừa (Overproduction)
Sau khi áp dụng các giải pháp dược nêu trên, số lượng thức ăn dư thừa phải bỏ giảm
thiểu đáng kể. Các bữa ăn hàng ngày được xây dựng thực đơn với số lượng vừa đủ với sức
ăn và nhu cầu của các thành viên mà vẫn đảm bảo đầy đủ về mặt dinh dưỡng.
Việc nấu lượng thức ăn vừa đủ cũng giúp gia đình hạn chế được thực phẩm phải bảo
quản qua đêm trong tủ lạnh, tiết kiệm được không gian trong tủ và nâng cao chất lượng
đời sống hơn, vì thức ăn để qua đêm thường sẽ bị hao hụt các chất dinh dưỡng, không thể
đảm bảo chất lượng bằng những thực phẩm được chế biến và sử dụng trong ngày.
Sau khi tiến hành tìm hiểu và lựa chọn sử dụng thử các dòng sản phẩm với mức giá
hợp lý hơn, các thành viên trong gia đình thực sự nhận thấy có những sản phẩm đạt chất
lượng tương đương với những sản phẩm sa xỉ trước kia gia đình đã sử dụng. Ví dụ đối với
sản phẩm son dưỡng, nếu trước kia gia đình lựa chọn sử dụng son dưỡng Dior với mức giá
khoảng 850.000 đồng/1 thỏi son, thì hiện tại gia đình chuyển sang sử dụng son dưỡng
Astrid với mức giá chỉ 50.000/1 thỏi son.
Có thể thấy chỉ với sản phẩm này, gia đình đã tiết kiệm được 800.000 đồng/1 sản
phẩm, chưa tính đến những sản phẩm khác. Khoản chênh lệch này cũng sẽ được bổ sung
vào các khoản tiền tiết kiệm của gia đình, giảm áp lực về mặt tài chính và luân chuyển tiền
sang những nhu cầu khác hợp lý, cần thiết hơn. 19 lOMoARcPSD| 40615933
3.2.3. Lãng phí do động tác thừa (Motion)
Khi đã có những giải pháp để ngăn chặn và hạn chế xảy ra việc lãng phí thao tác
chuyển động, mỗi cá nhân trong gia đình tôi đã làm việc năng suất hơn, đồ đạc được sắp
xếp hợp lý có khoa học, có thêm được nhiều thời gian hơn.
Về năng suất làm việc, việc sắp xếp đồ đạc gọn gàng và khoa học đã giúp các thành
viên trong gia đình có thể dễ dàng tìm thấy những thứ mình cần mà không cần mất nhiều
thời gian. Ví dụ, móc áo được treo lên giá treo đồ, quần áo được phơi ở giá gần máy giặt
sau đó mới chia ra các dây khác. Các gia vị được đựng trong các hộp có hình dạng màu
sắc khác nhau, cạnh bếp chỉ để những gia vị cơ bản hay sử dụng. Điều này giúp tiết kiệm
thời gian tìm kiếm và lấy đồ, từ đó tăng hiệu quả làm việc. Hay trước đây, để tìm một chiếc
áo khoác, các thành viên phải lục tung tủ quần áo trong nhiều phút. Nhưng sau khi sắp xếp
tủ quần áo theo mùa, các thành viên có thể dễ dàng tìm thấy chiếc áo khoác mình cần chỉ
trong vòng vài giây. Điều này giúp các thành viên tiết kiệm được khoảng 5 phút mỗi ngày,
tương đương với 30 phút mỗi tuần.
Về thời gian, việc giảm thiểu các thao tác chuyển động không cần thiết cũng giúp các
thành viên trong gia đình có thêm nhiều thời gian hơn. Ví dụ, thay vì phải đi lại nhiều lần
để lấy đồ đạc, các thành viên trong gia đình chỉ cần di chuyển một lần là có thể lấy được
tất cả những thứ mình cần. Điều này giúp tiết kiệm thời gian và năng lượng, từ đó có thêm
thời gian cho các hoạt động khác.
Về chất lượng cuộc sống, việc ngăn chặn lãng phí thao tác chuyển động cũng góp
phần cải thiện chất lượng cuộc sống của gia đình. Một ngôi nhà gọn gàng và ngăn nắp sẽ
tạo cảm giác thoải mái và dễ chịu cho các thành viên trong gia đình. Ngoài ra, việc có thêm
nhiều thời gian cũng giúp các thành viên trong gia đình có thể dành thời gian cho nhau và
cho các hoạt động yêu thích.
Việc áp dụng giải pháp cho lãng phí do các tác động dư thừa đã mang lại những kết
quả tích cực cho gia đình. Mỗi cá nhân trong gia đình đều làm việc năng suất hơn, có thêm
nhiều thời gian hơn và chất lượng cuộc sống cũng được cải thiện. Đây là một giải pháp
đơn giản nhưng hiệu quả, có thể áp dụng cho tất cả các hộ gia đình.
3.2.4. Lãng phí thời gian do chờ đợi hay trì hoãn (Waiting)
Sau khi áp dụng giải pháp trên, các thành viên đã biết cách sắp xếp thời gian một
cách hợp lý, có thể làm được nhiều việc trong một ngày. Áp dụng điều này liên tục, các
thành viên sẽ trở thành người năng suất hơn, nâng cao hiệu quả trong công việc và cải thiện
chất lượng cuộc sống. 20 lOMoARcPSD| 40615933 -
Trì hoãn là một trong những nguyên nhân chính khiến con người không thể hoàn
thành công việc đúng hạn. Khi biết cách sắp xếp thời gian hợp lý, các thành viên sẽ có 21 lOMoARcPSD| 40615933
thể tập trung vào những việc quan trọng và cần được ưu tiên thực hiện trước, giúp tiết kiệm
thời gian và hoàn thành công việc hiệu quả hơn. Nếu trước đây, thành viên Điệp thường
trì hoãn việc dọn dẹp nhà cửa cho đến cuối tuần. Điều này khiến thành viên này phải thức
khuya và làm việc trong thời gian gấp gáp, dẫn đến chất lượng dọn dẹp không tốt. Nhưng
sau khi áp dụng giải pháp sắp xếp thời gian hợp lý, thành viên này đã có thể bắt đầu dọn
dẹp nhà cửa sớm hơn và hoàn thành công việc đúng hạn. Việc này giúp họ có thêm thời
gian để nghỉ ngơi và thư giãn, đồng thời nâng cao chất lượng dọn dẹp.
Trì hoãn cũng có thể khiến con người bỏ lỡ những cơ hội tốt trong công việc nhà.
Khi biết cách sắp xếp thời gian hợp lý, ta sẽ có thể chủ động nắm bắt các cơ hội và thực
hiện chúng một cách hiệu quả sẽ giúp ta nâng cao hiệu quả trong công việc nhà và đạt được
những mục tiêu mong muốn. Bà Hoa thường trì hoãn việc nấu ăn cho gia đình cho đến khi
mọi người đói. Điều này khiến bà phải nấu ăn trong thời gian gấp gáp, dẫn đến chất lượng
bữa ăn không tốt. Nhưng sau khi áp dụng giải pháp sắp xếp thời gian hợp lý, bà đã có thể
lên kế hoạch nấu ăn trước và chuẩn bị nguyên liệu sẵn sàng. Từ đó tôi nấu ăn nhanh chóng và ngon miệng hơn.
Trì hoãn cũng có thể tạo cảm thấy căng thẳng và mệt mỏi. Khi biết cách sắp xếp thời
gian hợp lý, ta sẽ có thể cân bằng giữa công việc nhà và cuộc sống cá nhân. Ta có thời gian
nghỉ ngơi và thư giãn, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống. Trước đây, các thành viên
thường mất quá nhiều thời gian cho công việc nhà và bỏ bê cuộc sống cá nhân, nó khiến
mọi người cảm thấy căng thẳng và mệt mỏi. Nhưng sau khi áp dụng giải pháp sắp xếp thời
gian hợp lý, họ đã có thể dành thời gian cho bản thân và các hoạt động yêu thích. Điều này
giúp họ có một cuộc sống cân bằng và hạnh phúc hơn.
Tóm lại, việc áp dụng giải pháp cho lãng phí do trì hoãn trong gia đình mang lại
những kết quả tích cực cho cả công việc và cuộc sống.
3.2.5. Lãng phí do tồn kho thành phẩm hoặc bán thành phẩm (Inventory)
Một số kết quả nhanh chóng nhận được sau khi áp dụng các giải pháp trên như sau:
- Giảm chi phí: Tồn kho dư thừa trong gia đình là một trong những nguyên nhân
chính gây ra chi phí, bao gồm chi phí mua sắm, chi phí bảo quản, chi phí hao hụt,...
Việc giảm thiểu tồn kho sẽ giúp gia đình tiết kiệm được những chi phí này. Cụ thể,
gia đình có thể tiết kiệm được:
+ Chi phí mua sắm: Gia đình sẽ không cần phải mua sắm những sản phẩm không
cần thiết, từ đó tiết kiệm được chi phí mua sắm 22 lOMoARcPSD| 40615933
+ Chi phí bảo quản: Tồn kho dư thừa cần được bảo quản trong các kho, tủ,... Điều
này sẽ tốn kém chi phí bảo quản. Việc giảm thiểu tồn kho sẽ giúp gia đình tiết
kiệm được chi phí bảo quản
+ Chi phí hao hụt: Thực phẩm, quần áo, đồ dùng gia đình,... có thể bị hao hụt theo
thời gian. Tồn kho dư thừa sẽ khiến gia đình phải bỏ đi những sản phẩm bị hao
hụt, từ đó tốn kém chi phí
- Tăng hiệu quả sử dụng: Tồn kho dư thừa có thể khiến gia đình không thể sử dụng
hết các sản phẩm, dẫn đến lãng phí. Việc giảm thiểu tồn kho sẽ giúp gia đình sử
dụng các sản phẩm hiệu quả hơn, giảm thiểu lãng phí. Thay vào đó có thể sử dụng
các sản phẩm hiệu quả hơn như:
+ Thực phẩm: Gia đình sẽ không phải vứt bỏ thực phẩm bị hỏng hoặc hết hạn sử dụng
+ Quần áo: Gia đình sẽ không phải bỏ xó quần áo không mặc đến
+ Đồ dùng gia đình: Gia đình sẽ không phải mua sắm đồ dùng mới khi chưa cần thiết
- Tăng không gian sống: Tồn kho dư thừa có thể chiếm dụng không gian sống, khiến
ngôi nhà trở nên chật chội và ngột ngạt. Việc giảm thiểu tồn kho sẽ giúp giải phóng
không gian sống, tạo cảm giác thoải mái và dễ chịu hơn. Ngôi nhà gọn gàng và
ngăn nắp hơn, không gian sống rộng rãi và thoáng mát hơn cũng như tạo cảm giác
thoải mái và dễ chịu hơn cho các thành viên trong gia đình.
3.2.6. Lãng phí về vận chuyển hay di chuyển (Transportation)
Với giải pháp luôn có sẵn giỏ đựng đồ ở bên cạnh để tiện mang quần áo đi phơi, gia
đình sẽ tiết kiệm được khoảng 5-10 phút mỗi lần giặt. Như vậy, trong một năm, gia đình
sẽ tiết kiệm được khoảng 30-60 giờ giặt giũ. Thời gian này có thể được sử dụng để làm
những việc khác, chẳng hạn như nghỉ ngơi, thư giãn hoặc dành thời gian cho gia đình.
Ngoài ra, việc luôn có sẵn giỏ đựng đồ cũng giúp tránh được tình trạng phải bưng bê quần
áo ướt đi phơi, và có thể làm giảm thiểu được nguy cơ bị trơn trượt và té ngã.
Nói rộng hơn, bằng cách áp dụng các giải pháp cụ thể, gia đình đã tiết kiệm được chi
phí, thời gian và công sức, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Tăng hiệu quả sử dụng thời gian:
+ Thời gian di chuyển được giảm thiểu sẽ giúp gia đình có thêm thời gian để làm những việc khác 23 lOMoARcPSD| 40615933
+ Việc di chuyển không cần thiết sẽ khiến các thành viên trong gia đình mất thời
gian và công sức. Việc giảm thiểu lãng phí vận chuyển hay di chuyển sẽ tiết
kiệm được thời gian và công sức
- Tiết kiệm thời gian: Thời gian di chuyển cũng là một loại chi phí. Việc giảm thiểu
lãng phí vận chuyển hay di chuyển sẽ giúp gia đình tiết kiệm được thời gian, từ đó
có thể sử dụng thời gian đó để làm những việc khác, chẳng hạn như nghỉ ngơi, thư
giãn hoặc dành thời gian cho gia đình
- Tăng chất lượng cuộc sống: Thời gian rảnh rỗi được tăng lên sẽ giúp gia đình có
thể tận hưởng cuộc sống một cách trọn vẹn hơn. Việc giảm thiểu lãng phí vận
chuyển hay di chuyển sẽ giúp gia đình tránh được những căng thẳng và mệt mỏi
do phải di chuyển quá nhiều.
3.2.7. Lãng phí trong quá trình hoạt động (Processing)
Cải thiện, hạn chế được những lãng phí sản xuất thừa giúp gia đình tiết kiệm được
nhiều chi phí như: chi phí tiền điện, chi phí thiết bị, chi phí tài chính,...Việc tiết kiệm được
cả khoản chi phí này giúp cho gia đình bớt gánh nặng về mặt tài chính và cũng giúp cho
cách tổ chức sinh hoạt trong gia đình tốt hơn, mối quan hệ của các thành viên trong gia đình sẽ tốt hơn.
Cụ thể, sau khi áp dụng các giải pháp, gia đình đã tiết kiệm được một khoản chi phí
đáng kể đó là chúng tôi đã tiết kiệm được khoảng 10% chi phí điện, 5% chi phí nước và
3% chi phí thực phẩm. Ngoài ra, việc cải thiện, hạn chế lãng phí còn giúp gia đình nâng
cao chất lượng cuộc sống. Họ cảm thấy thoải mái và dễ chịu hơn khi không phải lo lắng
về vấn đề tài chính. Họ cũng có thêm thời gian và công sức để dành cho các hoạt động khác
Cải thiện, hạn chế lãng phí trong quá trình hoạt động là một việc làm cần thiết và
quan trọng. Việc áp dụng các giải pháp phù hợp sẽ giúp gia đình tiết kiệm được chi phí,
thời gian và công sức, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống và góp phần bảo vệ môi trường
- Tiết kiệm được thời gian và công sức: Việc sử dụng các thiết bị điện gia dụng hiệu
quả và sử dụng nước tiết kiệm sẽ giúp gia đình tiết kiệm được thời gian và công
sức. Ví dụ, việc tắt các thiết bị điện khi không sử dụng sẽ giúp gia đình không phải
tốn thời gian và công sức để bật lại các thiết bị này khi cần thiết
- Gia tăng sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình: Việc cùng nhau thực hiện
các giải pháp để cải thiện, hạn chế lãng phí sẽ giúp các thành viên trong gia đình
hiểu nhau hơn và gắn kết với nhau hơn. Cũng như cùng nhau lập kế hoạch mua 24 lOMoARcPSD| 40615933
sắm sẽ giúp các thành viên trong gia đình có cơ hội trao đổi và chia sẻ với nhau về nhu cầu của mình
- Góp phần bảo vệ môi trường: Giảm thiểu lãng phí sẽ góp phần bảo vệ môi trường,
đó là việc sử dụng các thiết bị điện gia dụng tiết kiệm năng lượng sẽ giúp giảm
thiểu lượng khí thải gây ô nhiễm môi trường.
Để đạt được hiệu quả cao trong việc cải thiện, hạn chế lãng phí trong quá trình hoạt
động là nhờ có sự chung tay của tất cả các thành viên. Các thành viên đã được tuyên truyền,
giáo dục về tầm quan trọng của việc tiết kiệm và chống lãng phí. Ngoài ra, gia đình cũng
đưa ra và lựa chọn các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của gia đình. Các giải pháp
rất thiết thực, dễ thực hiện và mang lại hiệu quả cao. Với những nỗ lực của các thành viên
trong gia đình, kết quả đem lại đã giảm thiểu được lãng phí và nâng cao chất lượng cuộc sống. 25 lOMoARcPSD| 40615933 KẾT LUẬN
Việc vận dụng những kiến thức để nhận biết và loại bỏ 7 loại lãng phí không chỉ
mang lại những lợi ích cho các doanh nghiệp, mà khi ứng dụng vào đời sống gia đình cũng
đem lại rất nhiều kết quả tích cực.
Khi áp dụng vào doanh nghiệp, các doanh nghiệp hoàn toàn có thể kịp thời ứng phó
trước và đưa ra những giải pháp kịp thời nhằm hạn chế tối đa hậu quả, sai phạm, từ đó có
thể tiết kiệm được chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, gia tăng lợi nhuận.
Khi áp dụng vào gia đình, các hộ gia đình hoàn toàn có thể nhận biết được những
lãng phí mà hàng ngày gia đình không nhận thấy. Từ đó, gia đình có thể tiến hành tối ưu
hóa các hoạt động sinh hoạt, giảm lãng phí thời gian, công sức, tiền bạc. Đời sống gia đình
cũng sẽ được cải thiện, nâng cao chất lượng, khả năng quản lý tài chính, có nhiều thời gian
để gần gũi, chia sẻ, tận hưởng cuộc sống hơn.
Nhận diện và đưa ra các giải pháp nhằm giảm thiểu 7 lãng phí áp dụng cho đối tượng
nghiên cứu trong bài tiểu luận cũng có thể được áp dụng cho bất kỳ hộ gia đình nào trong
thực tiễn. Các lãng phí đồn đọng trong gia đình nghiên cứu cũng tồn đọng trong đa số các
hộ gia đình hiện nay, và các giải pháp cũng có thể được áp dụng, tuyên truyền một cách rộng rãi. 26 lOMoARcPSD| 40615933
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình môn Quản trị chất lượng - Ths. Lê Thị Hạnh , Trường Đại học ThăngLong
2. Sách “Loại bỏ 7 lãng phí - Nội dung cơ bản và hướng dẫn áp dụng”, NXB HồngĐức
3. https://evbn.org/7-lang-phi-la-gi-dac-diem-va-loi-ich-loai-bo-7-lang-phi- 1681804169/
4. https://vietdu.vn/7-loai-lang-phi-trong-doanh-nghiep/
5. https://vietquality.vn/7-loai-lang-phi/ 6. https://vietnambiz.vn/ 27