Tiểu luận Quản trị nguồn vốn qua phát hành cổ phiếu của Công ty Cổ phần Hàng không Vietjet Air | Tài chính doanh nghiệp | HVNH

Tiểu luận Quản trị nguồn vốn qua phát hành cổ phiếu của Công ty Cổ phần Hàng không Vietjet Air với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

9767 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHNH
BÀI TẬP LỚN
MÔN HỌC: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP I
ĐỀ TÀI: Quản trị nguồn vốn qua phát hành cổ phiếu của Công
ty Cổ phn Hàng không Vietjet Air
Giảng viên hướng dẫn : Bùi Thị Lan Hương
Nhóm lớp học phần : FIN02A06
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 9
lOMoARcPSD| 40419767
MC LC MỞ ĐẦU 1
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1
1. Khái niệm cổ phiếu................................................................................................1
2. Các loại hình doanh nghiệp được phát hành cổ phiếu...........................................1
3. Các loại cổ phiếu...................................................................................................2
3.1. Cổ phiếu
thường.................................................................................................2
3.1.1 Khái
niệm...............................................................................................
..........2
3.1.3. Các hình thức phát hành cổ phiếu
thường.......................................................3
3.1.4. Những lợi thế khi huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu thường mới
ra
công chúng.................................................................................................................3
3.1.5. Những hạn chế khi phát hành cổ phiếu
thường...............................................3
3.1.6. Ý nghĩa của việc phát hành cổ phiếu
thưng..............................................4
3.2. Phát hành cổ phiếu ưu
đãi..................................................................................5
3.2.1 Khái niệm cổ phiếu ưu
đãi...............................................................................5
3.2.2 Đặc điểm của cổ phiếu ưu
đãi.........................................................................5
3.2.3 Lợi thế và hạn chế của cổ phiếu ưu
đãi...........................................................5
3.2.4 Các loại cổ phiếu ưu
đãi..................................................................................6
lOMoARcPSD| 40419767
3.3. So sánh cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu
đãi......................................................8
PHẦN II. LIÊN HỆ THỰC TẾ 9
1. Giới thiệu về VietJet
Air........................................................................................9
2. Những yếu tố ảnh ởng đến quyết định phát hành cổ phiếu ra công chúng của
doanh nghiệp.............................................................................................................9
2.1. Nhu cầu về
vốn...................................................................................................9
2.2. Đặc điểm của tổ chức phát
hành.......................................................................10
2.3. Điều kiện của thị
trường...................................................................................11
3. Các hình thức phát hành cổ
phiếu........................................................................11
3.1. Cổ phiếu để trả cổ
tức.......................................................................................11
3.2. Cổ phiếu
quỹ.....................................................................................................12
3.3. Cổ phiếu
ESOP.................................................................................................12
4. Thực trạng phát hành cổ phiếu giai đoạn 2019 – 2021 (Công ty Cổ phần Hàng
không VIETJET).....................................................................................................13
4.1.Năm 2019..........................................................................................................13
4. 2.Năm
2020..........................................................................................................14
4.3. Năm 2021.........................................................................................................14
5. L do phát hành cổ phiếu....................................................................................16
5.1. Tại sao Vietjet quyết định phát hành cổ
phiếu?................................................16
5.2. Ưu, nhược
điểm................................................................................................16
lOMoARcPSD| 40419767
6. Khuyến nghị........................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO 18
lOMoARcPSD| 40419767
MỞ ĐẦU
Có thể nói, vốn luôn là một yếu tố tất yếu để quyết định sự hình thành và phát
triển của một doanh nghiệp. thế, quản trị nguồn vốn nghĩa cùng quan
trọng trong quản l tài chính doanh nghiệp. Trong quản trị nguồn vốn, chúng ta
thường đề cập đến các hình thức huy động vốn. Hiện nay, rất nhiều hình thức
huy động vốn trong đó phải kể đến phát hành cổ phiếu - một kênh huy động vốn
quan trọng thể thu hút ợng vốn rất lớn, đáp ứng được nhu cầu vốn cần thiết
trong từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.
Trong bối cảnh đại dịch như hiện nay vốn là một yếu tố cực k nhạy cảm với
sự biến đổi kinh tế, với ngành hàng không còn đặc thù như chi phí cố định lớn,
chi phí vận hành cao và bị kiểm soát chặt chẽ bởi các quan quản l nhưng cầu
tiêu thụ lại khó xác định. thế, đối với Vietjet - một doanh nghiệp hàng không lớn
việc quản trị nguồn vốn trở nên cùng quan trọng. Sau đây nhóm chúng em xin
tìm hiểu về việc quản trị nguồn vốn qua phát hành cổ phiếu của Vietjet.
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Khái niệm cổ phiếu
Cổ phiếu (Tiếng Anh: Stocks) được hiểu là giấy chứng nhận cổ phần của một
công ty, thể hiện sự sở hữu với công ty đó. Đơn vị phát hành cổ phiếu các công
ty cổ phần, người nắm giữ cổ phiếu cổ đông của công ty sẽ được chia lợi nhuận
hoặc chịu lỗ với công ty theo t lệ cổ phần mà họ nắm giữ. Giá trị cổ phần của công
ty được thể hiện qua giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Nói một cách dễ hiểu, cổ phiếu là chứng khoán đại diện cho một phần sở hữu
trong một công ty. Đối với các công ty, phát hành cổ phiếu là một cách để huy động
tiền để tăng trưởng và đầu o hoạt động kinh doanh của họ. Đối với các nhà đầu
tư, cổ phiếu là một cách để tăng lượng tiền của họ và tránh được lạm phát theo thời
gian. Khi một người sở hữu cổ phiếu trong một công ty, người đó cổ đông và sẽ
chia sẻ lợi nhuận của công ty.
lOMoARcPSD| 40419767
2. Các loại hình doanh nghiệp được phát hành cổ phiếu
Theo Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần được phát hành cổ phiếu
bằng cách chào bán ra công chúng. Với đặc điểm vốn điều lệ được chia thành các
phần bằng nhau tự do chuyển nhượng. Đây là loại hình công ty khả năng
huy động vốn rất dễ dàng.
Ngoài ra, Công ty trách nhiệm hữu hạn cũng được phát hành cổ phiếu. Nhưng
công ty TNHH chỉ được phát hành cổ phiếu riêng lẻ để chuyển thành công ty c
phần.
3. Các loại cổ phiếu
3.1. Cổ phiếu thưng
3.1.1 Khái niệm
Cổ phiếu thường bằng chứng xác nhận quyền lợi ích hợp pháp của người sở
hữu đối với một phần vốn cổ phần thường của công ty cổ phần. Cổ phiếu thường là loại cổ
phiếu bắt buộc phải có trong công ty cổ phần.
Ví dụ: Một công ty cổ phần có vốn điều lệ là 10 tỷ đồng, với mệnh giá cổ phần
10.000 đồng, nếu công ty y không cổ phiếu ưu đãi thì toàn bộ 100 triệu cổ
phiếu đang lưu hành là cổ phiếu phổ thông.
Ví dụ về đầu tư cổ phiếu:
Nhà đầu tư đang sở hữu 2.000 cổ phiếu với giá trị tại thời điểm phát hành là
50.000 đồng/cổ phiếu. Như vậy giá trị cổ phiếu sẽ là: 2.000 x 50.000 = 100.000.000 đồng.
Sau đó nếu công ty phát hành hoạt động tốt và có lợi nhuận cao, khả năng mệnh giá
cổ phiếu sẽ tăng lên 55.000 đồng/cổ phiếu. Khi đó giá trị bạn sở hữu sẽ là 2.000 x
55.000 = 110.000.000 đồng.
3.1.2. Đặc điểm
Đây là loại chứng khoán vốn, tức công ty huy động vốn chủ sở hữu. Cổ phiếu
thường không có thời gian đáo hạn hoàn trả vốn gốc, đây không phải khoản nợ của công
ty. Cổ tức chi trả cho cổ đông phụ thuộc vào kết quả kinh doanh chính sách cổ tức của
công ty. Cổ đông thường (chủ sở hữu) các quyền đối với công ty như: Quyền trong quản
lOMoARcPSD| 40419767
l, quyền đối với tài sản, quyền chuyển nhượng cổ phần, quyền mua cổ phiếu mới, quyền
khởi kiên về những hành vi sai trái.
Trách nhiệm của cổ đông thường: Bên cạnh việc được hưởng các quyền lợi, họ cũng
phải gánh chịu những rủi ro mà công ty gặp phải tương ứng với phần vốn góp và chịu trách
nhiệm đối với các khoản nợ trong giới hạn phần vốn góp của mình vào công ty.
3.1.3. Các hình thức phát hành cổ phiếu thưng
Việc phát hành thêm cphiếu mới nhằm huy động tăng vốn thể thực hiện theo
các hình thức sau:
Thứ nhất, phát hành cổ phiếu mới với việc dành quyền ưu tiên mua cho các cổ đông
hiện hành.
Thứ hai, phát hành cổ phiếu mới bằng việc chào bán cổ phiếu cho người thứ ba,
những người có quan hệ mật thiết với công ty như nhà cung cấp, khách hàng, nhà quản l
công ty…
Thứ ba, phát hành rộng rãi cổ phiếu mới ra công chúng.
3.1.4. Những lợi thế khi huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu thưng mới ra công
chúng
Một là, làm tăng vốn đầu tư dài hạn nhưng ng ty không có nghĩa vụ bắt buộc phải
trả lợi tức cố định phụ thuộc vào kết quả kinh doanh, dẫn đến công ty không nghĩa
vụ pháp l phải trả lợi tức cố định, đúng hạn.như sử dụng vốn vay, dẫn đến giảm bớt
nguy cơ phải tổ chức lại hoặc phá sản công ty.
Hai , cổ phiếu thường không thời gian đáo hạn vốn, nên công ty không phải
hoàn trả vốn gốc theo kỳ hạn cố định, điều y giúp công ty chủ động sử dụng vốn linh
hoạt trong kinh doanh không phải lo “gánh nặng” nợ nần.
Ba là, làm tăng hệ số vốn chủ sở hữu, tăng tỷ lệ đảm bảo nợ của công ty, tăng thêm
khả năng vay nợ và tăng mức độ tín nhiệm, giảm rủi ro tài chính.
Bốn là, trong một số trường hợp, chẳng hạn khi công ty làm ăn phát đạt, lợi nhuận
cao, cổ phiếu thường dễ bán hơn so với cổ phiếu ưu đãi trái phiếu nên nhanh chóng hoàn
thành đợt phát hành huy động vốn.
lOMoARcPSD| 40419767
3.1.5. Những hạn chế khi phát hành cổ phiếu thưng
Một , chia sẻ quyền quản l kiểm soát công ty cho các cổ đông mới, gây khó
khăn cho việc quản l điều hành kinh doanh của công ty, chia sẻ quyền phân chia thu
nhập cao cho các cổ đông mới, y bất lợi cho các cổ đông khi công ty triển vọng
kinh doanh tốt trong tương lai.
Hai , chi phí phát nh cổ phiếu thường, nhìn chung cao hơn chi phí phát hành
của cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu, do đầu tư vào có mức độ rủi ro cao hơn nhiều so với đầu
tư vào các loại chứng khoán khác. Lợi tức cổ phần thường không được trừ ra khi xác định
thu nhập chịu thuế, dẫn đến chi phí sử dụng vốn cổ phiếu thường cao hơn nhiều so với chi
phí sử dụng nợ vay.
Ba , việc phát hành thêm cổ phiếu thường ra công chúng ng sẽ dẫn đến hiện
tượng “Loãng giá” cổ phiếu của công ty.
Ngoài ra, cần phải cân nhắc các yếu tố mang tính chất điều kiện như sau: sự ổn định
của doanh thu lợi nhuận trong ơng lai, Tình hình tài chính hiện tại của công ty, đặc
biệt là kết cấu nguồn vốn,y êu cầu giữ nguyên quyền quản l kiểm soát công ty của cổ
đông thường và chi phí phát hành cổ phiếu thường mới.
3.1.6. Ý nghĩa của việc phát hành cổ phiếu thưng
Hiện nay, thị trường rất nhiều doanh nghiệp đã niêm yết thực hiện chia cổ tức
bằng cổ phiếu (hay còn gọi cổ phiếu thường) và chia tách cổ phiếu theo các tỷ lệ đang ngày
càng được thu hút nhưng nhiều nhà đầu vẫn đang chưa hiểu được bản chất tài chính
thật sự của các nghiệp vụ trên. Thực chất đây chỉ là nghiệp vụ chia ch cổ phiếu, không
phát sinh bất kỳ dòng tiền mới nào giúp doanh nghiệp gia tăng nội lực của mình.
Nhìn chung thì cổ phiếu thưởng đóng vai trò trong việc có lợi hay không của chính
sách này đối với cổ đông được quyết định bởi sự thành công của kế hoạch đầu tư mới. Thế
nên ta thấy nếu kế hoạch này đem lại lợi nhuận cao, lượng tiền đầu tư của cổ đông sẽ được
sử dụng hiệu quả, tổng giá trị của công ty sẽ tăng lên trong trường hợp ngược lại, điều
này sẽ có ảnh hưởng không chỉ tới phần cổ phiếu mới được nhận thêm mà cả phần cổ phiếu
các cổ đông đã nắm giữ trước đây.
lOMoARcPSD| 40419767
Việc sử dụng thuật ngữ “cổ phiếu thường theo nghĩa thứ hai thực chất là dùng sai.
Điều này cũng gây ra rất nhiều tranh cãi, nhất là gần đây, khi Bộ Tài chính quyết định đánh
thuế chứng khoán, và “cổ phiếu thưởng” cũng một trong các hạng mục bị đánh thuế.
Nếu hiểu theo nghĩa thứ nhất thì việc đánh thuế hợp l, còn hiểu theo nghĩa thứ hai
bất hợp l.
3.2. Phát hành cổ phiếu ưu đãi
3.2.1. Khái niệm cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty cổ phần, đồng
thời cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu đãi hơn
so với cổ đông thường (cổ phiếu độc quyền).
3.2.2. Đặc điểm của cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi thể hiện quyền sở hữu đối với công ty. Cổ phiếu ưu đãi loại cổ
phiếu mà người chủ của nó có quyền nhận lợi tức hàng năm cố định, không phụ thuộc vào
kết quả hoạt động của công ty.
Cổ đông ưu đãi có thứ tự ưu tiên thanh toán trước các cổ đông thường đối với phần
lợi nhuận thu nhập còn lại và được thanh khoản các khoản lợi tức cổ phần hiện tại hay
trong quá khứ chưa được trả. Khi giải thể hay thanh l công ty thì cổ đông ưu đãi được
thanh toán giá trị cổ phiếu của họ trước các cổ đông thường. Đối với cổ phiếu ưu đãi tích
lũy, công ty thể tuyên bố hoãn trả lợi tức cổ phần ưu đãi khi gặp khó khăn trong kinh
doanh và số cổ tức đó được tích lũy lại (cộng dồn) và chuyển sang kỳ kế tiếp. Số cổ phiếu
này phải được trả cho các cổ đông ưu đãi trước khi công ty công bố trả cổ tức cho các cổ
đông thường.
Cổ phiếu ưu đãi có thời hạn hoặc hoặc không có thời hạn. Nếu như cổ phiếu thường
không có thời hạn, trái phiếu có thời hạn thì cổ phiếu ưu đãi có hoặc không có thời hạn tùy
thuộc vào lúc phát hành thì công ty đã cam kết với cổ đông ưu đãi như thế nào.
Cổ phần ưu đãi có thể chuyển thành cổ phần phổ thông.
lOMoARcPSD| 40419767
3.2.3. Lợi thế và hạn chế của cổ phiếu ưu đãi
*Lợi thế
Đối với công ty phát hành: Việc sử dụng cổ phiếu ưu đãi để đáp ứng nhu cầu tăng
vốn giúp công ty tránh được việc chia phần kiểm soát cho cổ đông mới; không phải chia
phần lợi nhuận cao cho cổ đông ưu đãi khi công ty triển vọng thu được lợi nhuận cao
trong kinh doanh. Sử dụng cổ phiếu ưu đãi có tính chất mềm dẻo, linh hoạt hơn trái phiếu
vì khi phát hành cổ phiếu ưu đãi không bắt buộc công ty phải thế chấp, cầm cố tài sản, lập
quỹ thanh toán. Hơn nữa, loại cổ phiếu này còn cho phép công ty có thể trì hoãn trả lợi tức
sang kỳ sau mà không để lại hậu quả xấu nào về mặt pháp l. Điều này giúp công ty không
bị đe dọa phá sản khi gặp khó khăn.
Đối với nhà đu tư: Người sở hữu cổ phiếu ưu đãi được xem là cổ đông ưu đãi của
công ty và quyền lợi được hưởng tlệ cổ tức cao hơn so với các cổ phiếu phổ thông.
Ngoài ra, cổ phiếu ưu đãi được quyền nhận lại vốn góp nếu không may công ty phá sản
hay giải thể. Bên cạnh đó, cổ phiếu ưu đãi cũng giúp mang lại quyền biểu quyết cao hơn
cổ phiếu phổ thông. Cổ phiếu ưu đãi cũng rất linh hoạt khi có khả năng chuyển đổi thành
cổ phiếu phổ thông. Nhờ vậy, các nhà đầu thể tự do chuyển nhượng và kiếm lời khi
giá cổ phiếu có lợi cho các nhà đầu tư.
*Hạn chế
Đối với công ty phát hành: Lợi tức của cổ phiếu ưu đãi không được trừ vào thu nhập
chịu thuế của công ty. Chính vậy làm cho chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi cao hơn chi
phí sử dụng trái phiếu, đòi hỏi công ty cân nhắc khi phát hành. Ngoài ra, công ty cũng phải
có trách nhiệm bồi hoàn cho các cổ đông ưu đãi trong trường hợp giải thể hay phá sản.
Đối với nhà đu : Cphiếu ưu đãi không được phép tự do chuyển nhượng nên
việc kiếm lợi nhuận sẽ gặp nhiều hạn chế. Ngoài ra, người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi không
có quyền biểu quyết như cổ đông thường. Khi phát hành cổ phiếu ưu đãi quá mức cũng sẽ
làm giảm giá trị cổ phiếu và lợi ích của các cổ đông ít nhiều bị ảnh hưởng.
3.2.4. Các loại cổ phiếu ưu đãi
*Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết:
lOMoARcPSD| 40419767
Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết là cổ phần phổ thông có nhiều hơn phiếu biểu quyết so
với cổ phần phổ thông khác; số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do
Điều lệ công ty quy định. Chỉ tổ chức được Chính phủ ủy quyền cổ đông sáng lập
được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập
hiệu lực trong 03 m kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng k doanh nghiệp.
Quyền biểu quyết thời hạn ưu đãi biểu quyết đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết do tổ
chức được Chính phủ ủy quyền nắm giữ được quy định tại Điều lệ công ty. Sau thời hạn
ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi biểu quyết chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có quyền sau đây: Biểu quyết về các vấn
đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết. Quyền khác như
cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó
cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã
hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.
*Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại:
Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của
người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại và
Điều lệ công ty.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có quyền như cổ đông phổ thông.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không quyền biểu quyết, dự họp Đại hội
đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy
định tại khoản 5 Điều 114 và khoản 6 Điều 148 của Luật Doanh nghiệp 2020
*Cổ phiếu ưu đãi cổ tức:
Cổ phiếu ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ
tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm
cổ tức cố định và cổ tức thưởng, cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh
của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi
rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
lOMoARcPSD| 40419767
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có quyền sau đây: Nhận cổ tức theo quy định,
nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty sau khi công ty đã
thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản. Các
quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không quyền biểu quyết, dhọp Đại hội
đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
*Ngoài ra còn cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty pháp
luật về chứng khoán.
3.3. So sánh cổ phiếu thưng và cổ phiếu ưu đãi
*Điểm giống:
- Không có thời gian đáo hạn.
- Lợi tức cổ phần ưu đãi không tác dụng làm giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp.
- Cung thể hiện quyền sở hữu đối với công ty.
- Khi công ty gặp khó khăn trong kinh doanh, lợi nhuận ít hoặc không
có lợi nhuậnthì có thể trì hoãn trả lợi tức cổ phần ưu đãi mà không đe dọa nguy cơ
phá sản.
lOMoARcPSD| 40419767
* Điểm khác
PHẦN II. LIÊN HỆ THỰC TẾ
1. Giới thiệu về VietJet Air
Công ty Cổ phần Hàng không VietJet hay còn được gọi với tên VietJet Air là hãng
hàng không nhân giá rẻ đầu tiên của Việt Nam vận hành theo hình hàng không thế
hệ mới, chi phí thấp với những chặng bay đơn điểm, tập trung khai thác các đường bay
ngắn với tần suất chuyến bay cao. Bên cạnh hoạt động vận chuyển hàng không, doanh
nghiệp còn cung cấp các nhu cầu tiêu dùng, hàng hóa, dịch vụ thông qua các hệ thống ng
nghệ thương mại điện tử được phát triển phục vụ cho khách hàng.
Người đề xuất ra đề án thành lập Vietjet Air là bà Nguyễn Thị Phương Thảo, nữ tỷ
phú tự thân người Việt Nam. Được cấp phép hoạt động năm 2007, VietJet Air thành lập từ
3 cổ đông chính Tập đoàn T&C, Sovico Holdings HDBank với vốn điều lệ ban đầu
600 t VNĐ (tương đương 37.5 triệu USD tại thời điểm góp vốn). Sau đó, Sovico của
vợ chồng Nguyễn Thị Phương Thảo chính thức mua lại cổ phần từ tay T&C, trở thành
nhà đầu lớn nhất vào Vietjet Air. Vietjet Air được niêm yết giao dịch trên Sở Giao
dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) từ tháng 02/2017.
Cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu thưng
Thời
hạn
Có thể có thời hạn
Không có thời hạn
Cổ
Không cố định, phụ thuộc
vào lợi nhuận hằng năm và
chính sách chi trả cổ tức
của công ty
Cố định đối với c
phiếu ưu đãi cổ tức
Quy
ền
lợi
của
cổ
đông
-
Bỏ phiếu biểu quyết các
vấn đề quan trọng của công
ty
-
Quyền truy đòi cuối cùng
đối với tài sản của công ty
-
Không có quyền biểu
quyết, trừ cổ phiếu ưu
đãi biểu quyết
-
Ưu tiên chia cổ tức,
tài sản trước cổ phiếu
thường khi công ty
thanh l, giải thể...
lOMoARcPSD| 40419767
Hiện nay, VietJet Air đang dẫn đầu thị phần vận chuyn hàng không nội địa và đang
phát triển mạnh mạng bay quốc tế. VietJet trthành thành viên chính thức của Hiệp hội
Vận tải ng không Quốc tế (IATA) với Chứng nhận An toàn Khai thác (IOSA) và lọt top
50 “Nơi làm việc tốt nhất Châu Á” năm 2020 của HR Awards.
2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định phát hành cổ phiếu ra công chúng của
doanh nghiệp.
2.1. Nhu cầu về vốn
Đây là l do quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định phát hành cổ phiếu ra công
chúng của doanh nghiệp. Công ty càng phát triển thì nhu cầu về vốn để phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh ngày càng lớn. VietJet ngày càng khẳng định được vị thế của mình
trên thị trường hàng không Việt Nam quốc tế. Sự xuất hiện của VietJet đã giúp thị trường
hàng không Việt Nam nằm trong nhóm tăng trưởng nhanh nhất thế giới cả thị trường nội
địa và thế giới. Sau hơn 10 năm hoạt động, VietJet trở thành một trong những hãng chiếm
thị phần chủ yếu và tiếp tục dẫn đầu trong những năm gần đây: Theo báo cáo thường niên
năm 2020 được công bố vào ngày 20/5/2021, năm 2020 VietJet chiếm đến 40% thị phần
tại Việt Nam. Chính vì vậy, nhu cầu về vốn của VietJet ngày càng tăng lên, Vietjet cho biết
việc tăng vốn sẽ giúp nâng cao năng lực tài chính, quy hoạt động, nhất trong bối cảnh
đại dịch cạnh tranh mạnh mẽ của ngành hàng không. Doanh nghiệp sẽ thu được nhiều
lợi ích khi phát hành cổ phiếu ra công chúng, tuy nhiên, hầu hết các tổ chức phát hành
chứng khoán ra công chúng trước hết nhằm mục đích tăng vốn.
2.2. Đặc điểm của tổ chức phát hành
Đây là nhân tố để quyết định có nên thực hiện phát hành ra công chúng không. Một
số tiêu chí sau sẽ biểu hiện trạng thái của tổ chức phát hành:
Mức độ phát triển cả công ty ảnh hưởng quyết định đến việc công ty nên trở thành
công ty đại chúng không. Nếu một công ty có mức độ tăng trưởng vượt quá mức trung bình
ngành hứa hẹn sẽ hấp dẫn thu hút được schú của công chúng đầu tư. VietJet với
chính sách chiến lược kinh doanh vé giá rẻ đã thu hút được lượng lớn khách hàng, gây ấn
tượng mạnh mẽ với sự phát triển nhanh chóng trong thị trường hàng không. Chính vì vậy,
VietJet đã và đang là một doanh nghiệp nhiều tiềm năng thu hút được nhiều đầu tư và tạo
được sự hấp dẫn khi phát hành cổ phiếu ra thị trường.
lOMoARcPSD| 40419767
Sự ổn định về mặt tăng trưởng là yếu tố quan trọng khi quyết định phát hành. Kinh
nghiệm cho thấy những công ty thành công khi phát hành ra công chúng là những công ty
đã chứng minh được khả năng ổn định về sự phát triển cả khía cạnh lợi nhuận qua vài
năm trước đó. Vietjet chính thức niêm yết trên HOSE từ ngày 28/2/2017. Trước khi chính
thức niêm yết trên sàn HOSE, VietJet đã chứng minh và lấy được sự tin tưởng của các nhà
đầu tư bằng cách: Sau 5 năm cất cánh, Vietjet là hãng hàng không có thị phần nội địa đứng
thứ 2 tại Việt Nam, chỉ sau Hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines). Đây
cũng hãng hàng không mức tăng trưởng cao nhất trên toàn thị trường. m 2016,
Vietjet đạt hơn 27. 232 tỷ đồng doanh thu thuần, tăng trưởng 38,7% so với năm trước.
Sản phẩm hay dịch vụ của công ty thu t được người sử dụng nhà đầu
không. vậy, trước khi quyết định phát hành cần xem xét doanh số bán hàng trong vài
năm gần nhất. Với nền tảng tài chính vững mạnh được tích lũy trong giai đoạn trước đó và
sự nỗ lực, chủ động ứng phó với đại dịch Covid – 19, kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm
2020 của VJC được đánh giá tích cực so với các hãng hàng không trên thế giới do ảnh
hưởng của đại dịch toàn cầu. Đối mặt với đại dịch COVID-19, Công ty đã thực hiện một
số giải pháp trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh để vượt qua giai đoạn khó khăn
hiện tại. Song song với đó, Công ty tiếp tục tìm kiếm sự hỗ trợ từ các nhà cung cấp và đối
tác kinh doanh để giải quyết các vấn đề về dòng tiền.
Trình độ quản l của bộ máy lãnh đạo phải tốt đảm bảo tiến độ và chất lượng chuẩn
bị hồ sơ, thủ tục phát hành, tiến hành gặp gỡ các khách hàng tiềm năng, các nhà phân tích.
Những hoạt động này góp phần thu hút sự tin tưởng của nhà đầu tư.
2.3. Điều kiện của thị trưng
Nhu cầu của nhà đầu tư đối với cổ phiếu phát hành ra công chúng phụ thuộc vào
điều kiện chung của thtrường, quan điểm thị trường với cổ phiếu đó, trạng thái kinh tế,
lOMoARcPSD| 40419767
thay đổi công nghệ... yêu cầu về niêm yết, các tiêu chuẩn, các qui định về giao dịch, công
bố thông tin, thanh toán... khác nhau.
Ngoài ra do mỗi thị trường cấu trúc chế giao dịch khác nhau. vậy, cần
phải chọn được thị trường phù hợp với điều kiện của công ty.
3. Các hình thức phát hành cổ phiếu
3.1. Cổ phiếu để trả cổ tức
Cổ phiếu để trả cổ tức là lượng cổ phiếu phát hành thêm để trả cổ tức cho cổ đông.
Việc phát hành thêm cổ phiếu sẽ không làm thay đổi vốn chủ sở hữu hay tỉ lệ nắm giữ cổ
phần của cổ đông.
Vietjet thực hiện chia cổ tức theo tỷ lệ 100:20 (cổ đông sở hữu 100 cổ phiếu sẽ được
nhận 20 cổ phiếu mới). Hội đồng quản trị Vietjet đã thông qua ngày đăng k cuối cùng trả
cổ tức bằng cổ phiếu ngày 2/7/2018, tương ng ngày giao dịch không hưởng quyền
29/6/2018. Sau khi trả cổ tức, vốn điều lệ của của Vietjet sẽ tăng từ 4.513 t đồng lên hơn
5.416 tỷ đồng. Việc Vietjet lựa chọn trả cổ tức bằng cphiếu cho thấy công ty đang nhu
cầu cao trong việc giữ lại lợi nhuận để đầu tư phát triển tiếp. Lúc này Vietjet vừa niêm yết
cổ phiếu VJC trên Sàn Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh được 1 năm (2017)
giai đoạn y kết quả kinh doanh của Vietjet cũng tăng trưởng mạnh (Kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh m 2018 trước kiểm toán của Công ty cho biết tổng doanh thu đạt
52.400 tỷ đồng, tăng 24% so với năm trước và đạt 103% so với kết hoạch; tổng lợi nhuận
trước thuế đạt 5.830 tỷ đồng. Doanh thu vận tải hàng không đạt 33.815 tỷ đồng, tăng 49%
so với năm trước và đạt 112% so với kế hoạch. Doanh thu phụ trợ tăng trưởng 57% so với
cùng kỳ, trong đó cấu doanh thu phụ trợ có sự chuyển dịch từ 25% m 2017 lên gần
27% năm 2018).
3.2. Cổ phiếu quỹ
Cổ phiếu qucổ phiếu đã được công ty cổ phần đại chúng phát hành được
chính công ty phát hành đó mua lại bằng nguồn vốn hợp pháp.
Trong thời gian từ 26/07/2019-23/08/2019, CTCP Hàng không Vietjet đã tiến hành
mua 17,77 triệu cổ phiếu qu trong tổng số 25 triệu cổ phiếu quỹ đăng k mua trước đó.
Sau giao dịch trên, số cổ phiếu đang lưu hành của Vietjet giảm từ 541,61 triệu cphiếu
xuống còn 523,84 triệu cổ phiếu. Trước đó Vietjet cho rằng, thị giá cổ phiếu VJC đang
lOMoARcPSD| 40419767
mức tốt giá thị trường chưa phản ánh đúng giá trị vị thế dẫn đầu tiềm năng tăng
trưởng của công ty. Trong thời gian Vietjet mua cổ phiếu qu, VN-Index giảm n 1%
trong khi giá cổ phiếu VJC gần như không đổi. vậy, việc mua lại cổ phiếu nhằm giảm
lượng cổ phiếu đang lưu hành, hỗ trợ giao dịch và tăng giá trị cho cổ đông.
3.3. Cổ phiếu ESOP
Cổ phiếu ESOP (Employee Stock Ownership Plan) hay còn gọi là cổ phiếu thưởng, được
các doanh nghiệp lớn phát hành theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong
công ty. Cổ phiếu này thường được phát hành với giá ưu đãi kèm theo một số chính sách
đặc biệt.
Sau cuộc họp hội đồng cổ đông thường niên diễn ra vào sáng ngày 29/06/2021,
Hội đồng quản trị CTCP Hàng không Vietjet thông qua chương trình ESOP cho giai đoạn
2021-2023 với tổng cộng 10 triệu cphiếu ESOP (cổ phiếu dành cho người lao động),
tương đương 1.9% tổng số cphiếu đang lưu hành với giá phát nh 10.000 đồng/ cổ
phiếu, bằng chưa đầy 1/10 thị giá cổ phiếu VJC, thời gian hạn chế giao dịch 3 m.
Tổng số tiền thu được từ các đợt ESOP này100 tỷ đồng, dự kiến được dùng để bổ sung
vốn cho các hoạt động kinh doanh chung của Vietjet như: tăng vốn đầu tài sản, mở rộng
kinh doanh dịch vụ ng không, đầu tài chính, phát triển cơ sở hạ tầng, góp vốn vào
công ty con, công ty liên doanh,...Việc phát hành cổ phiếu ESOP cũng giúp Vietjet giữ lại
những người lao động nhiều cống hiến, giữ lại một số tiền thưởng lớn trở thành vốn để
quay vòng, phục vụ tái đầu tư, mở rộng trong thời gian dịch COVID-19 làm ngành ng
không bị ngưng trệ rất lâu.
4. Thực trạng phát hành cổ phiếu giai đoạn 2019 2021 (Công ty Cổ phần Hàng
không VIETJET)
4.1.Năm 2019
Vốn cổ phần được duyệt và phát hành của công ty năm 2019 là
lOMoARcPSD| 40419767
6 tháng đầum, Vietjet cũng ghi nhận nguồn vốn chủ sở hữu đạt 15.622 t đồng,
tăng trưởng 32% so với cùng kỳ năm trước. Tổng tài sản đạt 44.461 tỷ đồng, tăng 30% so
với cùng kỳ năm trước; trong đó tài sản dài hạn là 21.955 tỷ đồng, chiếm 49% trong tổng
tài sản. Chỉ số Nợ vay/ Vốn chủ sở hữu ch0,5 lần. Đại hội cổ đông thường niên vào
tháng 4 đã quyết định chi trả cổ tức năm 2018 với tỷ lệ 55%, cao hơn kế hoạch 50% thông
qua tại Đại hội cổ đông thường niên năm trước.
VietJet Air mua vào gần 1,74 triệu cổ phiếu SGN của SAGS, nâng sở hữu lên 3,07
triệu cổ phiếu, ơng ứng t lệ 9,13% cổ phiểu SGN trở thành cổ đông lớn của
doanh nghiệp. SAGS có chức năng khai thác kết cấu hạ tầng, trang thiết bị của cảng
hàng không, sân bay; cung ứng dịch vụ bảo dưỡng tàu bay, phụ tùng, thiết bị hàng
không; cung ứng dịch vụ phục vũ k thuật thương mại mặt đất.
4.2.Năm 2020
Tại đại hội, các cổ đông đã thông qua Tờ trình báo cáo phân phối lợi nhuận theo
Nghị quyết 01-2020 tại Đại hội cổ đông năm 2020 kế hoạch phân phối lợi nhuận m
2021. Theo đó, QT tiếp tục thực hiện chia cổ tức 25% bằng cổ phiếu theo Nghị quyết
01-2020, tập trung nguồn lực cho vận tải hàng không và giao HĐQT quyết định kế hoạch
phân phối lợi nhuận năm 2021.
Nhằm đảm bảo cho Vietjet chuẩn bị nguồn lực để phát triển an toàn và hiệu quả khi
thị trường quay trở lại, đại hội đã thông qua giao HĐQT quyết định phương án tăng vốn
điều lệ thông qua phát hành chào bán cổ phần riêng lẻ tối đa 15% vốn điều lệ phương
án phát hành trái phiếu quốc tế 2021-2022 trị giá 300 triệu USD tăng cường giá trị nội tại
cho phép Vietjet thực hiện thành công chiến lược nâng cao năng lực tài chính, tiếp tục phát
triển bền vững.
Đại hội cũng thông qua phương án chào bán 10 triệu cổ phiếu cho người lao động
để thúc đẩy đổi mới ng tạo, khích lệ tinh thần làm việc sự gắn lâu dài của
người lao động góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Vietjet.
Tại ngày 25/06/2020, Tập đoàn nhận số cổ phiếu với giá trị 15 tĐồng,
tương ứng 1,5 triệu cphần (mỗi cổ phần mệnh giá 10.000 Đồng). Tại ngày
31/12/2020, Tập đoàn tổng số cổ phần tại Công ty Cổ phần Nhà ga Quốc tế Cam
Ranh là 7,5 triệu cổ phần, tương ứng 10% vốn điều lệ của công tyy.
lOMoARcPSD| 40419767
4.3. Năm 2021
Vốn cổ phần của Công ty Cổ phần Hàng Không Vietjet Air năm 2021:
(Theo báo cáo tài chính, Cổ phiếu phổ thông mệnh giá 10.000 VND. Mỗi cổ phiếu
phổ thông tương ứng với một phiếu biểu quyết tại các cuộc họp cổ đông của Công ty. Các
cổ đông được nhận cổ tức ng ty công bố vào từng thời điểm. Tất cả cổ phiếu phổ
thông đều thứ tự ưu tiên như nhau đối với tài sản còn lại của Công ty. Các quyền lợi
của các cổ phiếu đã được Công ty mua lại đều bị tạm ngừng cho tới khi chúng được phát
hành lại)
Từ 30/03/2021 - 22/04/2021, CTCP Hàng không Vietjet (HOSE: VJC) đã
bán toàn bộ gần 17.8 triệu cổ phiếu quỹ theo phương thức khớp lệnh và thỏa thuận
trên sàn với giá bán bình quân là 132,248 đồng/cổ phần, ước tính tổng giá trị thu về
hơn 2,350 t đồng.
Năm 2021, Vietjet cũng ghi nhận những giao dịch cổ phiếu của người nội bộ
liên quan đến người nội bộ cụ thể như: Trong tháng 1, công ty cổ phần
SOVICO AVIATION - cổ phiếu người liên quan của người nội bộ, với trị giá
giao dịch 10.000.000 cổ phiếu /shares giao dịch cphiếu của người nội bộ của
công ty đại chúng với nhân ông Việt Thắng, Số ợng cổ phiếu 50.000
cổ phiếu / shares. Đến 23/4/2021, ông Tô Việt Thắng bán ra 118.000 cổ phiếu/
shares tung cổ phiếu ra thị trường. Tiếp đến 2/6/2021: Giao dịch cổ phiếu của người
nội bộ của công ty đại chúng với nhân ông Việt Thắng, với chức vụ Phó
tổng giám đốc, Số lượng cổ phiếu là 70.000 cổ phiếu / shares.
Ngoài ra với mục đích tăng nguồn vốn lưu động, Vietjet Air cũng đã thông
qua phương án bán cổ phiếu quỹ và hủy bỏ phương án đặt ra năm 2020, bán ra
lOMoARcPSD| 40419767
17.772.740 cổ phiếu, mệnh giá 10.000đ/ cổ phiếu
5. L do phát hành cổ phiếu
5.1. Tại sao Vietjet quyết định phát hành cổ phiếu?
Vietjet doanh nghiệp quy vốn lớn; nhiều cổ đông cơ chế huy động
vốn rất linh hoạt. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp luôn đòi hỏi một
lượng vốn rất lớn. Từ đó cần huy động nguồn vốn từ bên ngoài cũng như trong nội bộ công
ty. Trong đó, huy động vốn bằng phát hành cphiếu thì một trong những hình thức huy
Vietjet sử dụng bởi: nguồn vốn huy động đó không cấu thành một khoản nợ công ty
phải trách nhiệm hoàn trả cũng như áp lực về khả năng cân đối thanh khoản của công
ty sẽ giảm rất nhiều, trong khi sử dụng các phương thức khác như phát hành trái phiếu ng
ty, vay nợ từ các tổ chức tín dụng ...thì hoàn toàn ngược lại.
5.2. Ưu, nhược điểm
* Ưu điểm:
Giúp Vietjet tăng thêm số vốn tự của mình, đồng thời không bị ràng buộc bởi
nghĩa vụ phải trả lợi tức cố định.
Khi doanh thu chưa cao, đặc biệt trong thời kỳ dịch Covid-19 khó khăn thì cũng
giúp Vietjet giảm bớt được nguy cơ phá sản trong trường hợp bị mất khả năng chi trả nợ
Khi tình trạng lạm phát xảy ra thì các loại cổ phiếu thường sẽ có sức hấp dẫn, hiệu
quả đầu tư tối ưu hơn so với các loại cổ phiếu ưu đãi hay trái phiếu khác.
Cổ phiếu thường là một loại chứng khoán vốn không khạn, thế công ty không
phải lo đến vấn đề khi đến kỳ đáo hạn phải trả nợ.
Mở rộng quy tăng sức cạnh tranh của Vietjet so với các đối thủ trong ngành hàng
không do tiếp thu được các nguồn lực mới cvề tài chính, công nghệ, thị trường, kinh
nghiệm bản lĩnh kinh doanh cũng như các tiềm lực phát triển khác tcổ đông và các đối
tác mới trong và ngoài doanh nghiệp trong và ngoài nước.
* Nhược điểm:
Đối với khi phát hành cổ phiếu thường, quyền lực của các cổ đông sẽ san sẻ nhỏ
hơn, làm giảm khả năng kiểm soát doanh nghiệp của chủ sở hữu. Đây là điều các cổ đông
cũ không muốn bởi thu nhập từ cổ phần của họ sẽ bị giảm đi khi phải chia bớt theo các cổ
phần của các cổ đông mới.
lOMoARcPSD| 40419767
Mức thuế tương đối cao ngoài thuế, công ty phải thực hiện nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước, các cổ đông còn phải chịu thuế thu nhập bổ sung từ nguồn cổ tức và lãi cổ
phần theo quy định của nhà nước.
Khả năng thay đổi phạm vi kinh doanh kém linh hoạt do phải tuân thủ theo những
quy định trong Bản Điều Lệ của công ty.
6. Khuyến nghị
Việc phát hành cổ phiếu cũng có nghĩa là bán một phần quyền sở hữu công ty cho
người mua cổ phiếu. Điều nàythể dẫn đến thay đổi vị thế của từng cổ đông trong công
ty vậy thể thay đổi cấu quản l kiểm soát công ty. Do đó, Vietjet cần n
nhắc nếu như không muốn có sự xáo trộn lớn giữa quyền và lợi ích giữa các cổ đông trong
công ty.
Trong hai năm qua, thtrường chứng khoán đã bước tăng trưởng rất mạnh mẽ
đã đạt được những đỉnh cao mới. Sự phát triển của thị trường chứng khoán cũng k
vọng mong muốn của các nhà đầu tư. Họ tin tưởng nền sản xuất sẽ phục hồi phát
triển nhanh chóng trong giai đoạn tới. Đây được xem hội cho các doanh nghiệp nói
chung và Vietjet nói riêng có thể phát hành các cổ phiếu bổ sung để gia tăng nguồn vốn.
Việc sớm phát hành cổ phiếu sớm giải pháp bền vững nhất cho Vietjet trong
chiến lược trung và dài hạn bởi đâycơ hội tốt nhất để tìm nguồn vốn rẻ. Đồng thời cũng
là cơ hội vàng để tái cấu trúc lại công ty, giúp công ty phát triển và hội nhập mạnh mẽ hơn
với cộng đồng doanh nghiệp quốc gia và sớm vươn ra cộng đồng doanh nghiệp quốc tế.
Thay vì phát hành cổ phiếu Vietjet có thể phát hành các loại giấy tờ có giá như trái
phiếu doanh nghiệp. Vừa tạo được nguồn vốn dài hạn vừa làm giảm được những rủi ro
tiềm ẩn trong việc huy động vốn và còn không ảnh hưởng đến vị thế của các cổ đông trong
công ty.
KẾT LUẬN
Là một công ty cổ phần hàng không lớn với bề dày kinh nghiệm hoạt động lâu năm
Vietjet một trong những doanh nghiệp nhiều thành tích nổi bật trong lĩnh vực hàng
không. Thành công của công ty đã góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Đứng
trước bối cảnh đại dịch như hiện nay, trong giai đoạn phát triển Vietjet cũng như những
doanh nghiệp khác gặp phải nhiều thách thức. Để có thể quản trị tốt nguồn vốn của mình,
lOMoARcPSD| 40419767
Vietjet cần phải những chiến lược thông minh. Qua nghiên cứu tình hình thực tế của
công ty, chúng em cho rằng việc huy động vốn qua hình thức phát hành cổ phiếu vô cùng
hiệu quả và cần thiết.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2020
2. Công bố thông tin của Vietjet:
https://ir.vietjetair.com/Home/Menu/thong-tin-khac
3. Báo cáo thưng niên năm 2017:
4. https://ir.vietjetair.com/File_Upload/thong-tin-tai-chinh/bao-cao-thuong-nien-
parent/bao-cao-thuong-nien/AR%202017%20VJC.pdf
5. Báo cáo tài chính kiểm toán riêng năm 2017:
https://ir.vietjetair.com/File_Upload/thong-tin-tai-chinh/bao-cao-thuong-nien-
parent/bao-cao-kiem-toan/2017/20180417%20-%20VJC%20-%20BCTC%20KT
%20nam%202017%20-%20Cong%20ty%20me.pdf
6. Báo cáo thưng niên năm 2020: https://ir.vietjetair.com/File_Upload/thong-tin-
tai-chinh/bao-cao-thuong-nienparent/bao-cao-thuong-
nien/VJA_AR%202020_FULL_CBTT.pdf
7. Năm 2020:
https://ir.vietjetair.com/Home/ViewPost/Dat-ket-qua-vung-chac-nam-
2020%20Vietjet-tu-tin-voi-chien-luoc-kinh-doanh-trong-nam-2021#:~:text=V
%E1%BB%81%20k%E1%BA%BFt%20qu%E1%BA%A3%20kinh
%20doanh,nh%E1%BA%A5t%20%C4%91%E1%BA%A1t%2068%20t
%E1%BB%89%20%C4%91%E1%BB%93ng.
8. Huy động vốn năm 2021:
http://www.tapchibaohiemxahoi.gov.vn/am-dong-tien-kinh-doanh-vietjet-
tieptuc-vay-them-hang-nghin-ty-dong-trai-phieu-
66989.html#:~:text=T%E1%BB
lOMoARcPSD| 40419767
%AB%20%C4%91%E1%BA%A7u%20n%C4%83m%202021%2C
%20Vietjet,chi%E1%BA%BFm%2065%25%20t%E1%BB%95ng%20t
%C3%A0i%20s%E1%BA%A3n.
9. năm 2021 - 6 tháng đầu m: https://ndh.vn/doanh-nghiep/vietjet-huy-dong-3-
000-ty-dong-trai-phieu-rieng-le tu-dau-nam-1297425.html
10.năm 2021- cả năm:
https://ndh.vn/doanh-nghiep/vietjet-chao-ban-6-000-ty-dong-trai-phieu-rieng-le
tu-dau-nam-1304336.html
11. https://ir.vietjetair.com/File_Upload/thong-tin-tai-chinh/bao-cao-thuong-
nien- parent/bao-cao-kiem-toan/2021/Vietjet_Separate_VN_31.12.2020.pdf 12.
13. https://ir.vietjetair.com/File_Upload/co-dong/ban-tin-nha-dau-tu/2019/IR
%20News%20Vie%200719%20VJC.pdf
| 1/23

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 9767 KHOA TÀI CHÍNH BÀI TẬP LỚN
MÔN HỌC: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP I
ĐỀ TÀI: Quản trị nguồn vốn qua phát hành cổ phiếu của Công
ty Cổ phần Hàng không Vietjet Air
Giảng viên hướng dẫn : Bùi Thị Lan Hương
Nhóm lớp học phần : FIN02A06
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 9 lOMoAR cPSD| 40419767
MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1
1. Khái niệm cổ phiếu................................................................................................1
2. Các loại hình doanh nghiệp được phát hành cổ phiếu...........................................1
3. Các loại cổ phiếu...................................................................................................2 3.1. Cổ phiếu
thường.................................................................................................2 3.1.1 Khái
niệm............................................................................................... ..........2
3.1.3. Các hình thức phát hành cổ phiếu
thường.......................................................3
3.1.4. Những lợi thế khi huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu thường mới ra
công chúng.................................................................................................................3
3.1.5. Những hạn chế khi phát hành cổ phiếu
thường...............................................3
3.1.6. Ý nghĩa của việc phát hành cổ phiếu
thường..............................................4
3.2. Phát hành cổ phiếu ưu
đãi..................................................................................5
3.2.1 Khái niệm cổ phiếu ưu
đãi...............................................................................5
3.2.2 Đặc điểm của cổ phiếu ưu
đãi.........................................................................5
3.2.3 Lợi thế và hạn chế của cổ phiếu ưu
đãi...........................................................5
3.2.4 Các loại cổ phiếu ưu
đãi..................................................................................6 lOMoAR cPSD| 40419767
3.3. So sánh cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu
đãi......................................................8
PHẦN II. LIÊN HỆ THỰC TẾ 9
1. Giới thiệu về VietJet
Air........................................................................................9
2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định phát hành cổ phiếu ra công chúng của
doanh nghiệp.............................................................................................................9 2.1. Nhu cầu về
vốn...................................................................................................9
2.2. Đặc điểm của tổ chức phát
hành.......................................................................10
2.3. Điều kiện của thị
trường...................................................................................11
3. Các hình thức phát hành cổ
phiếu........................................................................11
3.1. Cổ phiếu để trả cổ
tức.......................................................................................11 3.2. Cổ phiếu
quỹ.....................................................................................................12 3.3. Cổ phiếu
ESOP.................................................................................................12
4. Thực trạng phát hành cổ phiếu giai đoạn 2019 – 2021 (Công ty Cổ phần Hàng
không VIETJET).....................................................................................................13
4.1.Năm 2019..........................................................................................................13 4. 2.Năm
2020..........................................................................................................14
4.3. Năm 2021.........................................................................................................14
5. Lý do phát hành cổ phiếu....................................................................................16
5.1. Tại sao Vietjet quyết định phát hành cổ
phiếu?................................................16 5.2. Ưu, nhược
điểm................................................................................................16 lOMoAR cPSD| 40419767
6. Khuyến nghị........................................................................................................17 TÀI LIỆU THAM KHẢO 18 lOMoAR cPSD| 40419767 MỞ ĐẦU
Có thể nói, vốn luôn là một yếu tố tất yếu để quyết định sự hình thành và phát
triển của một doanh nghiệp. Vì thế, quản trị nguồn vốn có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong quản trị nguồn vốn, chúng ta
thường đề cập đến các hình thức huy động vốn. Hiện nay, có rất nhiều hình thức
huy động vốn trong đó phải kể đến phát hành cổ phiếu - một kênh huy động vốn
quan trọng có thể thu hút lượng vốn rất lớn, đáp ứng được nhu cầu vốn cần thiết
trong từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.
Trong bối cảnh đại dịch như hiện nay vốn là một yếu tố cực kỳ nhạy cảm với
sự biến đổi kinh tế, với ngành hàng không còn có đặc thù như chi phí cố định lớn,
chi phí vận hành cao và bị kiểm soát chặt chẽ bởi các cơ quan quản lý nhưng cầu
tiêu thụ lại khó xác định. Vì thế, đối với Vietjet - một doanh nghiệp hàng không lớn
việc quản trị nguồn vốn trở nên vô cùng quan trọng. Sau đây nhóm chúng em xin
tìm hiểu về việc quản trị nguồn vốn qua phát hành cổ phiếu của Vietjet.
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Khái niệm cổ phiếu
Cổ phiếu (Tiếng Anh: Stocks) được hiểu là giấy chứng nhận cổ phần của một
công ty, thể hiện sự sở hữu với công ty đó. Đơn vị phát hành cổ phiếu là các công
ty cổ phần, người nắm giữ cổ phiếu là cổ đông của công ty và sẽ được chia lợi nhuận
hoặc chịu lỗ với công ty theo tỷ lệ cổ phần mà họ nắm giữ. Giá trị cổ phần của công
ty được thể hiện qua giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Nói một cách dễ hiểu, cổ phiếu là chứng khoán đại diện cho một phần sở hữu
trong một công ty. Đối với các công ty, phát hành cổ phiếu là một cách để huy động
tiền để tăng trưởng và đầu tư vào hoạt động kinh doanh của họ. Đối với các nhà đầu
tư, cổ phiếu là một cách để tăng lượng tiền của họ và tránh được lạm phát theo thời
gian. Khi một người sở hữu cổ phiếu trong một công ty, người đó là cổ đông và sẽ
chia sẻ lợi nhuận của công ty. lOMoAR cPSD| 40419767
2. Các loại hình doanh nghiệp được phát hành cổ phiếu
Theo Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần được phát hành cổ phiếu
bằng cách chào bán ra công chúng. Với đặc điểm vốn điều lệ được chia thành các
phần bằng nhau và tự do chuyển nhượng. Đây là là loại hình công ty có khả năng
huy động vốn rất dễ dàng.
Ngoài ra, Công ty trách nhiệm hữu hạn cũng được phát hành cổ phiếu. Nhưng
công ty TNHH chỉ được phát hành cổ phiếu riêng lẻ để chuyển thành công ty cổ phần.
3. Các loại cổ phiếu
3.1. Cổ phiếu thường 3.1.1 Khái niệm
Cổ phiếu thường là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu đối với một phần vốn cổ phần thường của công ty cổ phần. Cổ phiếu thường là loại cổ
phiếu bắt buộc phải có trong công ty cổ phần.
Ví dụ: Một công ty cổ phần có vốn điều lệ là 10 tỷ đồng, với mệnh giá cổ phần
là 10.000 đồng, nếu công ty này không có cổ phiếu ưu đãi thì toàn bộ 100 triệu cổ
phiếu đang lưu hành là cổ phiếu phổ thông.
Ví dụ về đầu tư cổ phiếu:
Nhà đầu tư đang sở hữu 2.000 cổ phiếu với giá trị tại thời điểm phát hành là
50.000 đồng/cổ phiếu. Như vậy giá trị cổ phiếu sẽ là: 2.000 x 50.000 = 100.000.000 đồng.
Sau đó nếu công ty phát hành hoạt động tốt và có lợi nhuận cao, khả năng mệnh giá
cổ phiếu sẽ tăng lên 55.000 đồng/cổ phiếu. Khi đó giá trị bạn sở hữu sẽ là 2.000 x 55.000 = 110.000.000 đồng. 3.1.2. Đặc điểm
Đây là loại chứng khoán vốn, tức là công ty huy động vốn chủ sở hữu. Cổ phiếu
thường không có thời gian đáo hạn hoàn trả vốn gốc, vì đây không phải khoản nợ của công
ty. Cổ tức chi trả cho cổ đông phụ thuộc vào kết quả kinh doanh và chính sách cổ tức của
công ty. Cổ đông thường (chủ sở hữu) có các quyền đối với công ty như: Quyền trong quản lOMoAR cPSD| 40419767
lý, quyền đối với tài sản, quyền chuyển nhượng cổ phần, quyền mua cổ phiếu mới, quyền
khởi kiên về những hành vi sai trái.̣
Trách nhiệm của cổ đông thường: Bên cạnh việc được hưởng các quyền lợi, họ cũng
phải gánh chịu những rủi ro mà công ty gặp phải tương ứng với phần vốn góp và chịu trách
nhiệm đối với các khoản nợ trong giới hạn phần vốn góp của mình vào công ty.
3.1.3. Các hình thức phát hành cổ phiếu thường
Việc phát hành thêm cổ phiếu mới nhằm huy động tăng vốn có thể thực hiện theo các hình thức sau:
Thứ nhất, phát hành cổ phiếu mới với việc dành quyền ưu tiên mua cho các cổ đông hiện hành.
Thứ hai, phát hành cổ phiếu mới bằng việc chào bán cổ phiếu cho người thứ ba, là
những người có quan hệ mật thiết với công ty như nhà cung cấp, khách hàng, nhà quản lý công ty…
Thứ ba, phát hành rộng rãi cổ phiếu mới ra công chúng.
3.1.4. Những lợi thế khi huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu thường mới ra công chúng
Một là, làm tăng vốn đầu tư dài hạn nhưng công ty không có nghĩa vụ bắt buộc phải
trả lợi tức cố định nó phụ thuộc vào kết quả kinh doanh, dẫn đến công ty không có nghĩa
vụ pháp lý phải trả lợi tức cố định, đúng hạn.như là sử dụng vốn vay, dẫn đến giảm bớt
nguy cơ phải tổ chức lại hoặc phá sản công ty.
Hai là, cổ phiếu thường không có thời gian đáo hạn vốn, nên công ty không phải
hoàn trả vốn gốc theo kỳ hạn cố định, điều này giúp công ty chủ động sử dụng vốn linh
hoạt trong kinh doanh không phải lo “gánh nặng” nợ nần.
Ba là, làm tăng hệ số vốn chủ sở hữu, tăng tỷ lệ đảm bảo nợ của công ty, tăng thêm
khả năng vay nợ và tăng mức độ tín nhiệm, giảm rủi ro tài chính.
Bốn là, trong một số trường hợp, chẳng hạn khi công ty làm ăn phát đạt, lợi nhuận
cao, cổ phiếu thường dễ bán hơn so với cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu nên nhanh chóng hoàn
thành đợt phát hành huy động vốn. lOMoAR cPSD| 40419767
3.1.5. Những hạn chế khi phát hành cổ phiếu thường
Một là, chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát công ty cho các cổ đông mới, gây khó
khăn cho việc quản lý và điều hành kinh doanh của công ty, chia sẻ quyền phân chia thu
nhập cao cho các cổ đông mới, gây bất lợi cho các cổ đông cũ khi công ty có triển vọng
kinh doanh tốt trong tương lai.
Hai là, chi phí phát hành cổ phiếu thường, nhìn chung cao hơn chi phí phát hành
của cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu, do đầu tư vào có mức độ rủi ro cao hơn nhiều so với đầu
tư vào các loại chứng khoán khác. Lợi tức cổ phần thường không được trừ ra khi xác định
thu nhập chịu thuế, dẫn đến chi phí sử dụng vốn cổ phiếu thường cao hơn nhiều so với chi phí sử dụng nợ vay.
Ba là, việc phát hành thêm cổ phiếu thường ra công chúng cũng sẽ dẫn đến hiện
tượng “Loãng giá” cổ phiếu của công ty.
Ngoài ra, cần phải cân nhắc các yếu tố mang tính chất điều kiện như sau: sự ổn định
của doanh thu và lợi nhuận trong tương lai, Tình hình tài chính hiện tại của công ty, đặc
biệt là kết cấu nguồn vốn,y êu cầu giữ nguyên quyền quản lý và kiểm soát công ty của cổ
đông thường và chi phí phát hành cổ phiếu thường mới.
3.1.6. Ý nghĩa của việc phát hành cổ phiếu thường
Hiện nay, thị trường có rất nhiều doanh nghiệp đã niêm yết thực hiện chia cổ tức
bằng cổ phiếu (hay còn gọi cổ phiếu thường) và chia tách cổ phiếu theo các tỷ lệ đang ngày
càng được thu hút nhưng nhiều nhà đầu tư vẫn đang chưa hiểu rõ được bản chất tài chính
thật sự của các nghiệp vụ trên. Thực chất đây chỉ là nghiệp vụ chia tách cổ phiếu, nó không
phát sinh bất kỳ dòng tiền mới nào giúp doanh nghiệp gia tăng nội lực của mình.
Nhìn chung thì cổ phiếu thưởng đóng vai trò trong việc có lợi hay không của chính
sách này đối với cổ đông được quyết định bởi sự thành công của kế hoạch đầu tư mới. Thế
nên ta thấy nếu kế hoạch này đem lại lợi nhuận cao, lượng tiền đầu tư của cổ đông sẽ được
sử dụng hiệu quả, tổng giá trị của công ty sẽ tăng lên và trong trường hợp ngược lại, điều
này sẽ có ảnh hưởng không chỉ tới phần cổ phiếu mới được nhận thêm mà cả phần cổ phiếu
các cổ đông đã nắm giữ trước đây. lOMoAR cPSD| 40419767
Việc sử dụng thuật ngữ “cổ phiếu thường” theo nghĩa thứ hai thực chất là dùng sai.
Điều này cũng gây ra rất nhiều tranh cãi, nhất là gần đây, khi Bộ Tài chính quyết định đánh
thuế chứng khoán, và “cổ phiếu thưởng” cũng là một trong các hạng mục bị đánh thuế.
Nếu hiểu theo nghĩa thứ nhất thì việc đánh thuế là hợp lý, còn hiểu theo nghĩa thứ hai là bất hợp lý.
3.2. Phát hành cổ phiếu ưu đãi
3.2.1. Khái niệm cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty cổ phần, đồng
thời cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu đãi hơn
so với cổ đông thường (cổ phiếu độc quyền).
3.2.2. Đặc điểm của cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi thể hiện quyền sở hữu đối với công ty. Cổ phiếu ưu đãi là loại cổ
phiếu mà người chủ của nó có quyền nhận lợi tức hàng năm cố định, không phụ thuộc vào
kết quả hoạt động của công ty.
Cổ đông ưu đãi có thứ tự ưu tiên thanh toán trước các cổ đông thường đối với phần
lợi nhuận và thu nhập còn lại và được thanh khoản các khoản lợi tức cổ phần hiện tại hay
trong quá khứ chưa được trả. Khi giải thể hay thanh lý công ty thì cổ đông ưu đãi được
thanh toán giá trị cổ phiếu của họ trước các cổ đông thường. Đối với cổ phiếu ưu đãi tích
lũy, công ty có thể tuyên bố hoãn trả lợi tức cổ phần ưu đãi khi gặp khó khăn trong kinh
doanh và số cổ tức đó được tích lũy lại (cộng dồn) và chuyển sang kỳ kế tiếp. Số cổ phiếu
này phải được trả cho các cổ đông ưu đãi trước khi công ty công bố trả cổ tức cho các cổ đông thường.
Cổ phiếu ưu đãi có thời hạn hoặc hoặc không có thời hạn. Nếu như cổ phiếu thường
không có thời hạn, trái phiếu có thời hạn thì cổ phiếu ưu đãi có hoặc không có thời hạn tùy
thuộc vào lúc phát hành thì công ty đã cam kết với cổ đông ưu đãi như thế nào.
Cổ phần ưu đãi có thể chuyển thành cổ phần phổ thông. lOMoAR cPSD| 40419767
3.2.3. Lợi thế và hạn chế của cổ phiếu ưu đãi *Lợi thế
Đối với công ty phát hành: Việc sử dụng cổ phiếu ưu đãi để đáp ứng nhu cầu tăng
vốn giúp công ty tránh được việc chia phần kiểm soát cho cổ đông mới; không phải chia
phần lợi nhuận cao cho cổ đông ưu đãi khi công ty có triển vọng thu được lợi nhuận cao
trong kinh doanh. Sử dụng cổ phiếu ưu đãi có tính chất mềm dẻo, linh hoạt hơn trái phiếu
vì khi phát hành cổ phiếu ưu đãi không bắt buộc công ty phải thế chấp, cầm cố tài sản, lập
quỹ thanh toán. Hơn nữa, loại cổ phiếu này còn cho phép công ty có thể trì hoãn trả lợi tức
sang kỳ sau mà không để lại hậu quả xấu nào về mặt pháp lý. Điều này giúp công ty không
bị đe dọa phá sản khi gặp khó khăn.
Đối với nhà đầu tư: Người sở hữu cổ phiếu ưu đãi được xem là cổ đông ưu đãi của
công ty và có quyền lợi được hưởng tỷ lệ cổ tức cao hơn so với các cổ phiếu phổ thông.
Ngoài ra, cổ phiếu ưu đãi được quyền nhận lại vốn góp nếu không may công ty phá sản
hay giải thể. Bên cạnh đó, cổ phiếu ưu đãi cũng giúp mang lại quyền biểu quyết cao hơn
cổ phiếu phổ thông. Cổ phiếu ưu đãi cũng rất linh hoạt khi có khả năng chuyển đổi thành
cổ phiếu phổ thông. Nhờ vậy, các nhà đầu tư có thể tự do chuyển nhượng và kiếm lời khi
giá cổ phiếu có lợi cho các nhà đầu tư. *Hạn chế
Đối với công ty phát hành: Lợi tức của cổ phiếu ưu đãi không được trừ vào thu nhập
chịu thuế của công ty. Chính vì vậy làm cho chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi cao hơn chi
phí sử dụng trái phiếu, đòi hỏi công ty cân nhắc khi phát hành. Ngoài ra, công ty cũng phải
có trách nhiệm bồi hoàn cho các cổ đông ưu đãi trong trường hợp giải thể hay phá sản.
Đối với nhà đầu tư: Cổ phiếu ưu đãi không được phép tự do chuyển nhượng nên
việc kiếm lợi nhuận sẽ gặp nhiều hạn chế. Ngoài ra, người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi không
có quyền biểu quyết như cổ đông thường. Khi phát hành cổ phiếu ưu đãi quá mức cũng sẽ
làm giảm giá trị cổ phiếu và lợi ích của các cổ đông ít nhiều bị ảnh hưởng.
3.2.4. Các loại cổ phiếu ưu đãi
*Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết: lOMoAR cPSD| 40419767
Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết là cổ phần phổ thông có nhiều hơn phiếu biểu quyết so
với cổ phần phổ thông khác; số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do
Điều lệ công ty quy định. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập
được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập có
hiệu lực trong 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Quyền biểu quyết và thời hạn ưu đãi biểu quyết đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết do tổ
chức được Chính phủ ủy quyền nắm giữ được quy định tại Điều lệ công ty. Sau thời hạn
ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi biểu quyết chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có quyền sau đây: Biểu quyết về các vấn
đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết. Quyền khác như
cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó
cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.
*Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại:
Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của
người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại và Điều lệ công ty.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có quyền như cổ đông phổ thông.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội
đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy
định tại khoản 5 Điều 114 và khoản 6 Điều 148 của Luật Doanh nghiệp 2020
*Cổ phiếu ưu đãi cổ tức:
Cổ phiếu ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ
tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm
cổ tức cố định và cổ tức thưởng, cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh
của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi
rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. lOMoAR cPSD| 40419767
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có quyền sau đây: Nhận cổ tức theo quy định,
nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty sau khi công ty đã
thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản. Các
quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội
đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
*Ngoài ra còn cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp
luật về chứng khoán.
3.3. So sánh cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi *Điểm giống: -
Không có thời gian đáo hạn. -
Lợi tức cổ phần ưu đãi không có tác dụng làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. -
Cung thể hiện quyền sở hữu đối với công ty. -
Khi công ty gặp khó khăn trong kinh doanh, lợi nhuận ít hoặc không
có lợi nhuậnthì có thể trì hoãn trả lợi tức cổ phần ưu đãi mà không đe dọa nguy cơ phá sản. lOMoAR cPSD| 40419767 * Điểm khác
Cổ phiếu thường Cổ phiếu ưu đãi Thời Không có thời hạn Có thể có thời hạn hạn Cổ
Không cố định, phụ thuộc
Cố định đối với cổ tức
vào lợi nhuận hằng năm và phiếu ưu đãi cổ tức
chính sách chi trả cổ tức của công ty Quy
- Bỏ phiếu biểu quyết các - Không có quyền biểu ền
vấn đề quan trọng của công
quyết, trừ cổ phiếu ưu lợi ty đãi biểu quyết của
- Quyền truy đòi cuối cùng - Ưu tiên chia cổ tức, cổ
đối với tài sản của công ty
tài sản trước cổ phiếu đông thường khi công ty thanh lý, giải thể...
PHẦN II. LIÊN HỆ THỰC TẾ
1. Giới thiệu về VietJet Air
Công ty Cổ phần Hàng không VietJet hay còn được gọi với tên VietJet Air là hãng
hàng không tư nhân giá rẻ đầu tiên của Việt Nam vận hành theo mô hình hàng không thế
hệ mới, chi phí thấp với những chặng bay đơn điểm, tập trung khai thác các đường bay
ngắn với tần suất chuyến bay cao. Bên cạnh hoạt động vận chuyển hàng không, doanh
nghiệp còn cung cấp các nhu cầu tiêu dùng, hàng hóa, dịch vụ thông qua các hệ thống công
nghệ thương mại điện tử được phát triển phục vụ cho khách hàng.
Người đề xuất ra đề án thành lập Vietjet Air là bà Nguyễn Thị Phương Thảo, nữ tỷ
phú tự thân người Việt Nam. Được cấp phép hoạt động năm 2007, VietJet Air thành lập từ
3 cổ đông chính là Tập đoàn T&C, Sovico Holdings và HDBank với vốn điều lệ ban đầu
là 600 tỷ VNĐ (tương đương 37.5 triệu USD tại thời điểm góp vốn). Sau đó, Sovico của
vợ chồng bà Nguyễn Thị Phương Thảo chính thức mua lại cổ phần từ tay T&C, trở thành
nhà đầu tư lớn nhất vào Vietjet Air. Vietjet Air được niêm yết và giao dịch trên Sở Giao
dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) từ tháng 02/2017. lOMoAR cPSD| 40419767
Hiện nay, VietJet Air đang dẫn đầu thị phần vận chuyển hàng không nội địa và đang
phát triển mạnh mạng bay quốc tế. VietJet trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội
Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA) với Chứng nhận An toàn Khai thác (IOSA) và lọt top
50 “Nơi làm việc tốt nhất Châu Á” năm 2020 của HR Awards.
2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định phát hành cổ phiếu ra công chúng của doanh nghiệp.
2.1. Nhu cầu về vốn
Đây là lý do quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định phát hành cổ phiếu ra công
chúng của doanh nghiệp. Công ty càng phát triển thì nhu cầu về vốn để phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh ngày càng lớn. VietJet ngày càng khẳng định được vị thế của mình
trên thị trường hàng không Việt Nam và quốc tế. Sự xuất hiện của VietJet đã giúp thị trường
hàng không Việt Nam nằm trong nhóm tăng trưởng nhanh nhất thế giới ở cả thị trường nội
địa và thế giới. Sau hơn 10 năm hoạt động, VietJet trở thành một trong những hãng chiếm
thị phần chủ yếu và tiếp tục dẫn đầu trong những năm gần đây: Theo báo cáo thường niên
năm 2020 được công bố vào ngày 20/5/2021, năm 2020 VietJet chiếm đến 40% thị phần
tại Việt Nam. Chính vì vậy, nhu cầu về vốn của VietJet ngày càng tăng lên, Vietjet cho biết
việc tăng vốn sẽ giúp nâng cao năng lực tài chính, quy mô hoạt động, nhất là trong bối cảnh
đại dịch và cạnh tranh mạnh mẽ của ngành hàng không. Doanh nghiệp sẽ thu được nhiều
lợi ích khi phát hành cổ phiếu ra công chúng, tuy nhiên, hầu hết các tổ chức phát hành
chứng khoán ra công chúng trước hết nhằm mục đích tăng vốn.
2.2. Đặc điểm của tổ chức phát hành
Đây là nhân tố để quyết định có nên thực hiện phát hành ra công chúng không. Một
số tiêu chí sau sẽ biểu hiện trạng thái của tổ chức phát hành:
Mức độ phát triển cả công ty ảnh hưởng quyết định đến việc công ty có nên trở thành
công ty đại chúng không. Nếu một công ty có mức độ tăng trưởng vượt quá mức trung bình
ngành hứa hẹn sẽ hấp dẫn và thu hút được sự chú ý của công chúng đầu tư. VietJet với
chính sách chiến lược kinh doanh vé giá rẻ đã thu hút được lượng lớn khách hàng, gây ấn
tượng mạnh mẽ với sự phát triển nhanh chóng trong thị trường hàng không. Chính vì vậy,
VietJet đã và đang là một doanh nghiệp nhiều tiềm năng thu hút được nhiều đầu tư và tạo
được sự hấp dẫn khi phát hành cổ phiếu ra thị trường. lOMoAR cPSD| 40419767
Sự ổn định về mặt tăng trưởng là yếu tố quan trọng khi quyết định phát hành. Kinh
nghiệm cho thấy những công ty thành công khi phát hành ra công chúng là những công ty
đã chứng minh được khả năng ổn định về sự phát triển ở cả khía cạnh lợi nhuận qua vài
năm trước đó. Vietjet chính thức niêm yết trên HOSE từ ngày 28/2/2017. Trước khi chính
thức niêm yết trên sàn HOSE, VietJet đã chứng minh và lấy được sự tin tưởng của các nhà
đầu tư bằng cách: Sau 5 năm cất cánh, Vietjet là hãng hàng không có thị phần nội địa đứng
thứ 2 tại Việt Nam, chỉ sau Hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines). Đây
cũng là hãng hàng không có mức tăng trưởng cao nhất trên toàn thị trường. Năm 2016,
Vietjet đạt hơn 27. 232 tỷ đồng doanh thu thuần, tăng trưởng 38,7% so với năm trước.
Sản phẩm hay dịch vụ của công ty có thu hút được người sử dụng và nhà đầu tư
không. Vì vậy, trước khi quyết định phát hành cần xem xét doanh số bán hàng trong vài
năm gần nhất. Với nền tảng tài chính vững mạnh được tích lũy trong giai đoạn trước đó và
sự nỗ lực, chủ động ứng phó với đại dịch Covid – 19, kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm
2020 của VJC được đánh giá là tích cực so với các hãng hàng không trên thế giới do ảnh
hưởng của đại dịch toàn cầu. Đối mặt với đại dịch COVID-19, Công ty đã thực hiện một
số giải pháp trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh để vượt qua giai đoạn khó khăn
hiện tại. Song song với đó, Công ty tiếp tục tìm kiếm sự hỗ trợ từ các nhà cung cấp và đối
tác kinh doanh để giải quyết các vấn đề về dòng tiền.
Trình độ quản lý của bộ máy lãnh đạo phải tốt đảm bảo tiến độ và chất lượng chuẩn
bị hồ sơ, thủ tục phát hành, tiến hành gặp gỡ các khách hàng tiềm năng, các nhà phân tích.
Những hoạt động này góp phần thu hút sự tin tưởng của nhà đầu tư.
2.3. Điều kiện của thị trường
Nhu cầu của nhà đầu tư đối với cổ phiếu phát hành ra công chúng phụ thuộc vào
điều kiện chung của thị trường, quan điểm thị trường với cổ phiếu đó, trạng thái kinh tế, lOMoAR cPSD| 40419767
thay đổi công nghệ... yêu cầu về niêm yết, các tiêu chuẩn, các qui định về giao dịch, công
bố thông tin, thanh toán... khác nhau.
Ngoài ra do mỗi thị trường có cấu trúc và cơ chế giao dịch khác nhau. Vì vậy, cần
phải chọn được thị trường phù hợp với điều kiện của công ty.
3. Các hình thức phát hành cổ phiếu
3.1. Cổ phiếu để trả cổ tức
Cổ phiếu để trả cổ tức là lượng cổ phiếu phát hành thêm để trả cổ tức cho cổ đông.
Việc phát hành thêm cổ phiếu sẽ không làm thay đổi vốn chủ sở hữu hay tỉ lệ nắm giữ cổ phần của cổ đông.
Vietjet thực hiện chia cổ tức theo tỷ lệ 100:20 (cổ đông sở hữu 100 cổ phiếu sẽ được
nhận 20 cổ phiếu mới). Hội đồng quản trị Vietjet đã thông qua ngày đăng ký cuối cùng trả
cổ tức bằng cổ phiếu là ngày 2/7/2018, tương ứng ngày giao dịch không hưởng quyền là
29/6/2018. Sau khi trả cổ tức, vốn điều lệ của của Vietjet sẽ tăng từ 4.513 tỷ đồng lên hơn
5.416 tỷ đồng. Việc Vietjet lựa chọn trả cổ tức bằng cổ phiếu cho thấy công ty đang có nhu
cầu cao trong việc giữ lại lợi nhuận để đầu tư phát triển tiếp. Lúc này Vietjet vừa niêm yết
cổ phiếu VJC trên Sàn Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh được 1 năm (2017)
và giai đoạn này kết quả kinh doanh của Vietjet cũng tăng trưởng mạnh (Kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh năm 2018 trước kiểm toán của Công ty cho biết tổng doanh thu đạt
52.400 tỷ đồng, tăng 24% so với năm trước và đạt 103% so với kết hoạch; tổng lợi nhuận
trước thuế đạt 5.830 tỷ đồng. Doanh thu vận tải hàng không đạt 33.815 tỷ đồng, tăng 49%
so với năm trước và đạt 112% so với kế hoạch. Doanh thu phụ trợ tăng trưởng 57% so với
cùng kỳ, trong đó cơ cấu doanh thu phụ trợ có sự chuyển dịch từ 25% năm 2017 lên gần 27% năm 2018).
3.2. Cổ phiếu quỹ
Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu đã được công ty cổ phần đại chúng phát hành và được
chính công ty phát hành đó mua lại bằng nguồn vốn hợp pháp.
Trong thời gian từ 26/07/2019-23/08/2019, CTCP Hàng không Vietjet đã tiến hành
mua 17,77 triệu cổ phiếu quỹ trong tổng số 25 triệu cổ phiếu quỹ đăng ký mua trước đó.
Sau giao dịch trên, số cổ phiếu đang lưu hành của Vietjet giảm từ 541,61 triệu cổ phiếu
xuống còn 523,84 triệu cổ phiếu. Trước đó Vietjet cho rằng, thị giá cổ phiếu VJC đang ở lOMoAR cPSD| 40419767
mức tốt và giá thị trường chưa phản ánh đúng giá trị vị thế dẫn đầu và tiềm năng tăng
trưởng của công ty. Trong thời gian Vietjet mua cổ phiếu quỹ, VN-Index giảm hơn 1%
trong khi giá cổ phiếu VJC gần như không đổi. Vì vậy, việc mua lại cổ phiếu nhằm giảm
lượng cổ phiếu đang lưu hành, hỗ trợ giao dịch và tăng giá trị cho cổ đông. 3.3. Cổ phiếu ESOP
Cổ phiếu ESOP (Employee Stock Ownership Plan) hay còn gọi là cổ phiếu thưởng, được
các doanh nghiệp lớn phát hành theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong
công ty. Cổ phiếu này thường được phát hành với giá ưu đãi kèm theo một số chính sách đặc biệt.
Sau cuộc họp hội đồng cổ đông thường niên diễn ra vào sáng ngày 29/06/2021,
Hội đồng quản trị CTCP Hàng không Vietjet thông qua chương trình ESOP cho giai đoạn
2021-2023 với tổng cộng 10 triệu cổ phiếu ESOP (cổ phiếu dành cho người lao động),
tương đương 1.9% tổng số cổ phiếu đang lưu hành với giá phát hành là 10.000 đồng/ cổ
phiếu, bằng chưa đầy 1/10 thị giá cổ phiếu VJC, và thời gian hạn chế giao dịch là 3 năm.
Tổng số tiền thu được từ các đợt ESOP này là 100 tỷ đồng, dự kiến được dùng để bổ sung
vốn cho các hoạt động kinh doanh chung của Vietjet như: tăng vốn đầu tư tài sản, mở rộng
kinh doanh dịch vụ hàng không, đầu tư tài chính, phát triển cơ sở hạ tầng, góp vốn vào
công ty con, công ty liên doanh,...Việc phát hành cổ phiếu ESOP cũng giúp Vietjet giữ lại
những người lao động nhiều cống hiến, giữ lại một số tiền thưởng lớn trở thành vốn để
quay vòng, phục vụ tái đầu tư, mở rộng trong thời gian dịch COVID-19 làm ngành hàng
không bị ngưng trệ rất lâu.
4. Thực trạng phát hành cổ phiếu giai đoạn 2019 – 2021 (Công ty Cổ phần Hàng không VIETJET) 4.1.Năm 2019
Vốn cổ phần được duyệt và phát hành của công ty năm 2019 là lOMoAR cPSD| 40419767
6 tháng đầu năm, Vietjet cũng ghi nhận nguồn vốn chủ sở hữu đạt 15.622 tỷ đồng,
tăng trưởng 32% so với cùng kỳ năm trước. Tổng tài sản đạt 44.461 tỷ đồng, tăng 30% so
với cùng kỳ năm trước; trong đó tài sản dài hạn là 21.955 tỷ đồng, chiếm 49% trong tổng
tài sản. Chỉ số Nợ vay/ Vốn chủ sở hữu chỉ có 0,5 lần. Đại hội cổ đông thường niên vào
tháng 4 đã quyết định chi trả cổ tức năm 2018 với tỷ lệ 55%, cao hơn kế hoạch 50% thông
qua tại Đại hội cổ đông thường niên năm trước.
VietJet Air mua vào gần 1,74 triệu cổ phiếu SGN của SAGS, nâng sở hữu lên 3,07
triệu cổ phiếu, tương ứng tỷ lệ 9,13% cổ phiểu SGN và trở thành cổ đông lớn của
doanh nghiệp. SAGS có chức năng khai thác kết cấu hạ tầng, trang thiết bị của cảng
hàng không, sân bay; cung ứng dịch vụ bảo dưỡng tàu bay, phụ tùng, thiết bị hàng
không; cung ứng dịch vụ phục vũ kỹ thuật thương mại mặt đất. 4.2.Năm 2020
Tại đại hội, các cổ đông đã thông qua Tờ trình báo cáo phân phối lợi nhuận theo
Nghị quyết 01-2020 tại Đại hội cổ đông năm 2020 và kế hoạch phân phối lợi nhuận năm
2021. Theo đó, HĐQT tiếp tục thực hiện chia cổ tức 25% bằng cổ phiếu theo Nghị quyết
01-2020, tập trung nguồn lực cho vận tải hàng không và giao HĐQT quyết định kế hoạch
phân phối lợi nhuận năm 2021.
Nhằm đảm bảo cho Vietjet chuẩn bị nguồn lực để phát triển an toàn và hiệu quả khi
thị trường quay trở lại, đại hội đã thông qua và giao HĐQT quyết định phương án tăng vốn
điều lệ thông qua phát hành chào bán cổ phần riêng lẻ tối đa 15% vốn điều lệ và phương
án phát hành trái phiếu quốc tế 2021-2022 trị giá 300 triệu USD tăng cường giá trị nội tại
cho phép Vietjet thực hiện thành công chiến lược nâng cao năng lực tài chính, tiếp tục phát triển bền vững.
Đại hội cũng thông qua phương án chào bán 10 triệu cổ phiếu cho người lao động
để thúc đẩy đổi mới sáng tạo, khích lệ tinh thần làm việc và sự gắn bó lâu dài của
người lao động góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Vietjet.
Tại ngày 25/06/2020, Tập đoàn nhận số cổ phiếu với giá trị là 15 tỷ Đồng,
tương ứng 1,5 triệu cổ phần (mỗi cổ phần có mệnh giá là 10.000 Đồng). Tại ngày
31/12/2020, Tập đoàn có tổng số cổ phần tại Công ty Cổ phần Nhà ga Quốc tế Cam
Ranh là 7,5 triệu cổ phần, tương ứng 10% vốn điều lệ của công ty này. lOMoAR cPSD| 40419767 4.3. Năm 2021
Vốn cổ phần của Công ty Cổ phần Hàng Không Vietjet Air năm 2021:
(Theo báo cáo tài chính, Cổ phiếu phổ thông có mệnh giá là 10.000 VND. Mỗi cổ phiếu
phổ thông tương ứng với một phiếu biểu quyết tại các cuộc họp cổ đông của Công ty. Các
cổ đông được nhận cổ tức mà Công ty công bố vào từng thời điểm. Tất cả cổ phiếu phổ
thông đều có thứ tự ưu tiên như nhau đối với tài sản còn lại của Công ty. Các quyền lợi
của các cổ phiếu đã được Công ty mua lại đều bị tạm ngừng cho tới khi chúng được phát hành lại)
Từ 30/03/2021 - 22/04/2021, CTCP Hàng không Vietjet (HOSE: VJC) đã
bán toàn bộ gần 17.8 triệu cổ phiếu quỹ theo phương thức khớp lệnh và thỏa thuận
trên sàn với giá bán bình quân là 132,248 đồng/cổ phần, ước tính tổng giá trị thu về hơn 2,350 tỷ đồng.
Năm 2021, Vietjet cũng ghi nhận những giao dịch cổ phiếu của người nội bộ
và có liên quan đến người nội bộ cụ thể như: Trong tháng 1, công ty cổ phần
SOVICO AVIATION - cổ phiếu người có liên quan của người nội bộ, với trị giá
giao dịch 10.000.000 cổ phiếu /shares và giao dịch cổ phiếu của người nội bộ của
công ty đại chúng với cá nhân là ông Tô Việt Thắng, Số lượng cổ phiếu là 50.000
cổ phiếu / shares. Đến 23/4/2021, ông Tô Việt Thắng bán ra 118.000 cổ phiếu/
shares tung cổ phiếu ra thị trường. Tiếp đến 2/6/2021: Giao dịch cổ phiếu của người
nội bộ của công ty đại chúng với cá nhân là ông Tô Việt Thắng, với chức vụ Phó
tổng giám đốc, Số lượng cổ phiếu là 70.000 cổ phiếu / shares.
Ngoài ra với mục đích tăng nguồn vốn lưu động, Vietjet Air cũng đã thông
qua phương án bán cổ phiếu quỹ và hủy bỏ phương án đặt ra năm 2020, bán ra lOMoAR cPSD| 40419767
17.772.740 cổ phiếu, mệnh giá 10.000đ/ cổ phiếu
5. Lý do phát hành cổ phiếu
5.1. Tại sao Vietjet quyết định phát hành cổ phiếu?
Vietjet là doanh nghiệp có quy mô vốn lớn; nhiều cổ đông và có cơ chế huy động
vốn rất linh hoạt. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp luôn đòi hỏi một
lượng vốn rất lớn. Từ đó cần huy động nguồn vốn từ bên ngoài cũng như trong nội bộ công
ty. Trong đó, huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu thì một trong những hình thức huy mà
Vietjet sử dụng bởi: nguồn vốn huy động đó không cấu thành một khoản nợ mà công ty
phải có trách nhiệm hoàn trả cũng như áp lực về khả năng cân đối thanh khoản của công
ty sẽ giảm rất nhiều, trong khi sử dụng các phương thức khác như phát hành trái phiếu công
ty, vay nợ từ các tổ chức tín dụng ...thì hoàn toàn ngược lại.
5.2. Ưu, nhược điểm * Ưu điểm:
Giúp Vietjet tăng thêm số vốn tự có của mình, đồng thời không bị ràng buộc bởi
nghĩa vụ phải trả lợi tức cố định.
Khi doanh thu chưa cao, đặc biệt trong thời kỳ dịch Covid-19 khó khăn thì cũng
giúp Vietjet giảm bớt được nguy cơ phá sản trong trường hợp bị mất khả năng chi trả nợ
Khi tình trạng lạm phát xảy ra thì các loại cổ phiếu thường sẽ có sức hấp dẫn, hiệu
quả đầu tư tối ưu hơn so với các loại cổ phiếu ưu đãi hay trái phiếu khác.
Cổ phiếu thường là một loại chứng khoán có vốn không kỳ hạn, vì thế công ty không
phải lo đến vấn đề khi đến kỳ đáo hạn phải trả nợ.
Mở rộng quy mô tăng sức cạnh tranh của Vietjet so với các đối thủ trong ngành hàng
không do tiếp thu được các nguồn lực mới cả về tài chính, công nghệ, thị trường, kinh
nghiệm và bản lĩnh kinh doanh cũng như các tiềm lực phát triển khác từ cổ đông và các đối
tác mới trong và ngoài doanh nghiệp trong và ngoài nước. * Nhược điểm:
Đối với khi phát hành cổ phiếu thường, quyền lực của các cổ đông sẽ san sẻ nhỏ
hơn, làm giảm khả năng kiểm soát doanh nghiệp của chủ sở hữu. Đây là điều các cổ đông
cũ không muốn bởi thu nhập từ cổ phần của họ sẽ bị giảm đi khi phải chia bớt theo các cổ
phần của các cổ đông mới. lOMoAR cPSD| 40419767
Mức thuế tương đối cao vì ngoài thuế, công ty phải thực hiện nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước, các cổ đông còn phải chịu thuế thu nhập bổ sung từ nguồn cổ tức và lãi cổ
phần theo quy định của nhà nước.
Khả năng thay đổi phạm vi kinh doanh kém linh hoạt do phải tuân thủ theo những
quy định trong Bản Điều Lệ của công ty. 6. Khuyến nghị
Việc phát hành cổ phiếu cũng có nghĩa là bán một phần quyền sở hữu công ty cho
người mua cổ phiếu. Điều này có thể dẫn đến thay đổi vị thế của từng cổ đông trong công
ty và vì vậy có thể thay đổi cơ cấu quản lý và kiểm soát công ty. Do đó, Vietjet cần cân
nhắc nếu như không muốn có sự xáo trộn lớn giữa quyền và lợi ích giữa các cổ đông trong công ty.
Trong hai năm qua, thị trường chứng khoán đã có bước tăng trưởng rất mạnh mẽ
và đã đạt được những đỉnh cao mới. Sự phát triển của thị trường chứng khoán cũng là kỳ
vọng và mong muốn của các nhà đầu tư. Họ tin tưởng nền sản xuất sẽ phục hồi và phát
triển nhanh chóng trong giai đoạn tới. Đây được xem là cơ hội cho các doanh nghiệp nói
chung và Vietjet nói riêng có thể phát hành các cổ phiếu bổ sung để gia tăng nguồn vốn.
Việc sớm phát hành cổ phiếu sớm là giải pháp bền vững nhất cho Vietjet trong
chiến lược trung và dài hạn bởi đây là cơ hội tốt nhất để tìm nguồn vốn rẻ. Đồng thời cũng
là cơ hội vàng để tái cấu trúc lại công ty, giúp công ty phát triển và hội nhập mạnh mẽ hơn
với cộng đồng doanh nghiệp quốc gia và sớm vươn ra cộng đồng doanh nghiệp quốc tế.
Thay vì phát hành cổ phiếu Vietjet có thể phát hành các loại giấy tờ có giá như trái
phiếu doanh nghiệp. Vừa tạo được nguồn vốn dài hạn vừa làm giảm được những rủi ro
tiềm ẩn trong việc huy động vốn và còn không ảnh hưởng đến vị thế của các cổ đông trong công ty. KẾT LUẬN
Là một công ty cổ phần hàng không lớn với bề dày kinh nghiệm hoạt động lâu năm
Vietjet là một trong những doanh nghiệp có nhiều thành tích nổi bật trong lĩnh vực hàng
không. Thành công của công ty đã góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Đứng
trước bối cảnh đại dịch như hiện nay, trong giai đoạn phát triển Vietjet cũng như những
doanh nghiệp khác gặp phải nhiều thách thức. Để có thể quản trị tốt nguồn vốn của mình, lOMoAR cPSD| 40419767
Vietjet cần phải có những chiến lược thông minh. Qua nghiên cứu tình hình thực tế của
công ty, chúng em cho rằng việc huy động vốn qua hình thức phát hành cổ phiếu là vô cùng
hiệu quả và cần thiết.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2020
2. Công bố thông tin của Vietjet:
https://ir.vietjetair.com/Home/Menu/thong-tin-khac
3. Báo cáo thường niên năm 2017:
4. https://ir.vietjetair.com/File_Upload/thong-tin-tai-chinh/bao-cao-thuong-nien-
parent/bao-cao-thuong-nien/AR%202017%20VJC.pdf
5. Báo cáo tài chính kiểm toán riêng năm 2017:
https://ir.vietjetair.com/File_Upload/thong-tin-tai-chinh/bao-cao-thuong-nien-
parent/bao-cao-kiem-toan/2017/20180417%20-%20VJC%20-%20BCTC%20KT
%20nam%202017%20-%20Cong%20ty%20me.pdf
6. Báo cáo thường niên năm 2020: https://ir.vietjetair.com/File_Upload/thong-tin-
tai-chinh/bao-cao-thuong-nienparent/bao-cao-thuong-
nien/VJA_AR%202020_FULL_CBTT.pdf 7. Năm 2020:
https://ir.vietjetair.com/Home/ViewPost/Dat-ket-qua-vung-chac-nam-
2020%20Vietjet-tu-tin-voi-chien-luoc-kinh-doanh-trong-nam-2021#:~:text=V
%E1%BB%81%20k%E1%BA%BFt%20qu%E1%BA%A3%20kinh
%20doanh,nh%E1%BA%A5t%20%C4%91%E1%BA%A1t%2068%20t
%E1%BB%89%20%C4%91%E1%BB%93ng.
8. Huy động vốn năm 2021:
http://www.tapchibaohiemxahoi.gov.vn/am-dong-tien-kinh-doanh-vietjet-
tieptuc-vay-them-hang-nghin-ty-dong-trai-phieu-
66989.html#:~:text=T%E1%BB lOMoAR cPSD| 40419767
%AB%20%C4%91%E1%BA%A7u%20n%C4%83m%202021%2C
%20Vietjet,chi%E1%BA%BFm%2065%25%20t%E1%BB%95ng%20t
%C3%A0i%20s%E1%BA%A3n.
9. năm 2021 - 6 tháng đầu năm: https://ndh.vn/doanh-nghiep/vietjet-huy-dong-3-
000-ty-dong-trai-phieu-rieng-le tu-dau-nam-1297425.html
10.năm 2021- cả năm:
https://ndh.vn/doanh-nghiep/vietjet-chao-ban-6-000-ty-dong-trai-phieu-rieng-le
tu-dau-nam-1304336.html 11.
https://ir.vietjetair.com/File_Upload/thong-tin-tai-chinh/bao-cao-thuong-
nien- parent/bao-cao-kiem-toan/2021/Vietjet_Separate_VN_31.12.2020.pdf 12.
13. https://ir.vietjetair.com/File_Upload/co-dong/ban-tin-nha-dau-tu/2019/IR
%20News%20Vie%200719%20VJC.pdf