















Preview text:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI ***
TIỂU LUẬN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
ĐỀ TÀI: THỰC TIỂN THỰC HIỆN QUYỀN SỞ HỮU
ĐỐI VỚI TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG
NHÓM:……………….
LỚP: ……………….
HỌC KÌ I NĂM HỌC 2024 – 2025
HÀ NỘI - 2024 MỤC LỤC
I. Mở đầu ............................................................................................................ 1
1.1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu ................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................. 2
1.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 2
1.4. Tóm tắt chung về tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng ............ 2
II. NỘI DUNG ................................................................................................... 2
2.1 Các quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề tài sản chung của
vợ chồng ........................................................................................................ 2
2.1.1 Quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung .................. 3
2.1.2 Tài sản riêng của vợ chồng .............................................................. 3
2.1.3 Quy định về nghĩa vụ chung và riêng của vợ chồng ..................... 4
2.1.5. Chế độ tài sản theo thỏa thuận ...................................................... 4
2.1.6. Giải quyết tranh chấp về tài sản chung ........................................ 4
2.2. Thực trạng ............................................................................................. 5
2.3. Ví dụ ....................................................................................................... 8
III. TỔNG KẾT ............................................................................................... 11
1. Phân định tài sản chung và tài sản riêng chưa rõ ràng ............................. 11
2. Vấn đề quản lý, sử dụng tài sản chung..................................................... 11
3. Khó khăn trong việc phân chia tài sản khi ly hôn .................................... 12
4. Các giải pháp cải thiện ............................................................................. 12
5. Những rủi ro pháp lý nếu không tuân thủ đúng quy định ........................ 13 3
I. Mở đầu
1.1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Hôn nhân là một hiện tượng xã hội có sự liên kết giữ một người đàn ông
và một người đàn bà dựa trên nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện, bình đẳng theo
quy định của pháp luật nhằm chung sống với nhau lâu dài và tạo dựng gia
đình hạnh phúc, ấm no và bền vững. Việc kết hôn cũng là từ một sự kiện pháp
lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân giữa người với người, từ đó hình thành
quyền và nghĩa vụ giữa các bên.Trước khi cưới và sau khi cưới cuộc sống vợ
chồng có khá nhiều sự thay đổi. Cuộc sống vợ chồng mới cưới thường có
nhiều tranh cãi. Trước khi cưới nhau, các cặp đôi thường mơ về một cuộc
sống hạnh phúc và chẳng thể nào xảy ra sự cãi vã. Nhưng thực tế, cuộc sống
vợ chồng sau khi cưới mọi thứ thay đổi nhanh chóng bởi rất nhiều lý do. Họ
nói chuyện về mọi thứ nhưng ai cũng muốn giành quyền cao hơn về bản thân.
Những nỗ lực mỗi người dành cho cuộc hôn nhân của mình hoặc là rất ít,
hoặc không hề có. Điều mà nhiều cặp vợ chồng gặp phải nhất là dưới sự tác
động của nền kinh tế, kinh tế gia đình chiếm một vị trí vô cùng quan trọng
trong sự duy trì ổn định, bền vững và hạnh phúc gia đình. Nhiều gia đình đó
cũng là nguyên nhân dẫn đến một cuộc hôn nhân đổ vỡ sau này. Một phần
cũng vì sự ảnh hưởng của xu hướng “yêu nhanh cưới vội” của người trẻ hiện
nay, đã xảy ra các cuộc ly hôn chóng vánh khi kết hôn chưa được bao lâu, từ
đó hình thành nên các cuộc mâu thuẫn, tranh chấp về tài sản chung của 2 bên.
Thực tiễn cho thấy, phần lớn các tranh chấp của vợ chồng đều liên quan đến tài sản.
Với những lý do trên, nhóm chúng em quyết định chọn đề tài “thực tiễn
thực hiện quyền sở hữu đối với tài sản chung của vợ chồng”. Lí luận và thực
tiễn" để nghiên cứu, nhằm hiểu rõ hơn quy định pháp luật về chế độ tài sản vợ
chồng cũng như Luật hôn nhân và gia đình. Việc xác định tài sản chung, tài
sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có ý nghĩa quan trọng trong 1
xem xét tính pháp lý của các hợp đồng, giao dịch và các vấn đề có liên quan
khác của vợ chồng. Qua đó góp phần xây dựng và phát triển gia đình hạnh phúc, bền vững.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Nhóm chúng em nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích cung cấp những
kiến thức cơ bản trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 để người đọc
hiểu thêm về vấn đề này.
1.3. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài nhóm chúng em đã bám sát Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014 và Nghị định “Quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình “ngày 31 tháng 12 năm 2014”.
Đồng thời bài tiểu luận còn so sánh, phân tích, tổng hợp và tham khảo một số
bài viết, bài nghiên cứu, của các tác giả về vấn đề chia tài sản chung của vợ
chồng trong thời kì hôn nhân.
1.4. Tóm tắt chung về tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng
• Quyền sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng được
quy định tại Bộ luân Dân sự Việt Nam và các văn bản pháp lý liên quan.
• Trong thực tiễn, việc thực hiện quyền sở hữu này có thể gặp phải
những vấn đề phức tạp, đặc biệt là khi vợ chồng có tranh chấp về tài
sản hoặc khi tài sản chung được chia sau khi li hôn.
• Theo quy định Bộ luật Dân sự 2015, tài sản chung của vợ chồng được
chia thành 2 loại chính: tài sản chung theo chế độ tài sản chung và tài
sản chia theo thoả thuận.
• Tài sản chung của vợ chồng là tài sản mà 2 vợ chồng sở hữu trong suốt
quá trình hôn nhân, được hình thành từ thu nhập, tài sản, hoặc lợi ích từ
các hoạt động hợp pháp của cả hai.
II. NỘI DUNG 2
2.1 Các quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề tài sản chung của vợ chồng
* Các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến quyền sở hữu đối
với tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng chủ yếu được quy định trong
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và một số văn bản pháp luật khác như Bộ
luật Dân sự 2015. Dưới đây là các quy định quan trọng liên quan đến thực
tiễn thực hiện quyền sở hữu chung:
• Xác định tài sản chung của vợ chồng
• Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 tài sản chung của vợ chồng bảo gồm:
-Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập từ lao động, hoạt động sản
xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và các
thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.
• Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, được tặng cho chung.
• Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
• Nguyên tắc sở hữu chung: Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở
hữu chung hợp nhất, được dùng để đảm bảo nhu cầu gia đình và
thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
2.1.1 Quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung
❖ Theo Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
• Chiếm hữu, sử dụng tài sản: Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau
trong việc chiếm hữu, sử dụng tài sản chung.
• Định đoạt tài sản:
• Việc định đoạt tài sản chung cần có sự thỏa thuận của cả hai vợ chồng.
• Đối với bất động sản, động sản phải đăng ký hoặc tài sản là nguồn thu nhập
chính của gia đình, việc định đoạt phải được lập thành văn bản.
2.1.2 Tài sản riêng của vợ chồng
❖ Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: • Tài sản riêng gồm:
• Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn.
• Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân. 3
• Tài sản được chia riêng theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.
• Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của cá nhân.
• Tài sản riêng có thể được nhập vào tài sản chung nếu có thỏa thuận.
2.1.3 Quy định về nghĩa vụ chung và riêng của vợ chồng
❖ Theo Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
• Vợ chồng có nghĩa vụ sử dụng tài sản chung để đáp ứng nhu cầu gia đình,
thực hiện nghĩa vụ chung (như nuôi dưỡng con cái, trả nợ chung).
• Nghĩa vụ riêng của vợ hoặc chồng (do vi phạm pháp luật hoặc vay nợ riêng)
không sử dụng tài sản chung, trừ trường hợp tài sản riêng không đủ để thực hiện nghĩa vụ đó.
2.1.5. Chế độ tài sản theo thỏa thuận
• Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định vợ chồng có quyền lựa
chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận.
• Thỏa thuận phải được lập thành văn bản, có công chứng/chứng thực trước khi đăng ký kết hôn.
• Nội dung thỏa thuận có thể bao gồm: xác định tài sản chung, tài sản riêng,
quyền và nghĩa vụ đối với tài sản,…
2.1.6. Giải quyết tranh chấp về tài sản chung
❖ Theo Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
• Khi ly hôn, tài sản chung được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố:
• Công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung.
• Bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của vợ, con chưa thành niên.
• Tài sản riêng vẫn thuộc quyền sở hữu của bên đó, trừ khi có thỏa thuận khác.
❖ Thực tiễn thực hiện:
Trong thực tế, việc thực hiện quyền sở hữu chung của vợ chồng có thể gặp một số vấn đề:
1. Xung đột trong định đoạt tài sản: Khi một bên không đồng ý hoặc không 4
được thông báo về các giao dịch tài sản quan trọng.
2. Phân biệt tài sản chung và riêng: Việc xác định tài sản thuộc loại nào có
thể khó khăn, đặc biệt khi không có văn bản rõ ràng.
3. Thực hiện nghĩa vụ chung và riêng: Các khoản nợ phát sinh trong thời kỳ
hôn nhân có thể gây tranh chấp nếu không phân định rõ ràng.
➢ Để giải quyết, pháp luật khuyến khích các bên lập thỏa thuận tài sản
trước hoặc trong hôn nhân, đồng thời đảm bảo tính minh bạch trong các giao dịch tài sản.
2.2. Thực trạng
❖ Chia tài sản chung của vợ chồng:
• Bình thường, tài sản chung của vợ chồng là tài sản chung hợp nhất -
phần quyền sở hữu của vợ, chồng không được xác định trước. Khi đem
chia, khối tài sản chung được phân, tách theo từng phần( tính theo hiện
vật hoặc giá trị) để vợ, chồng có quyền sở hữu riêng. Như vậy, chia tài
sản chung của vợ chồng là phân chia tài sản chung của vợ chồng thành
từng phần thuộc sở hữu riêng của vợ và của chồng.
• "Tài sản chung của vợ chồng được chia theo thỏả thuận của các bên vợ
chồng. Vợ chồng có thể tự nguyện thỏa thuận việc chia tài sản chung
thành hai phần bằng nhau hoặc chia theo các tỷ lệ nhất định trên cơ sở
sự thống nhất ý chí của vợ và chồng. nguyện vọng của vợ chồng trên
cơ sở thỏa thuận về việc chia tài sản chung có thể được công chứng theo yêu cầu của họ".
❖ Bản chất của việc phân chia tài sản chung của vợ chồng:
Bản chất của việc phân chia tài sản chung của vợ chồng chính là việc
chấm dứt quyền sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng đối với toàn bộ khối tài
sản chung của vợ chồng hoặc một phần khối tài sản chung của vợ chồng. sau
khi phân chia, tài sản chung sẽ được chia thành từng phần tài sản xác định và
xác lập quyền sở hữu riêng của vợ, chồng đối với phần tài sản được chia. 5
❖ Các trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật
Việt Nam hiện hành
*Trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân
- Quy định về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn
nhânHôn nhân của vợ chồng là sự gắn kết giữa 2 cá thể, chứng minh họ có
mối quan hệnhân thân theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định
62/2021/NĐ-CP có công nhận quanhệ vợ chồng là quan hệ nhân thân. Vì vậy,
tài sản hình thành hay có được trong thời kỳ hôn nhân thuộc vào tài sản chung
của vợ chồng. Chế độ tài sản này chỉ chấm dứt khi quan hệ vợ chồng kết
thúc. Vậy trong thời kì hôn nhân, tài sản chung của vợ chồng được phân định theo 2 điều kiện:
Thứ nhất, trong thời kì hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia
một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật HN&GĐ năm 2014.
Nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Đồng
thời, thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản và văn bản
này được phải công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết
việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật HN&GĐ năm 2014.”
Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân là việc phân
chia tài sản chung của vợ chồng khi hôn nhân vẫn tồn tại dựa trên sự thỏa
thuận của vợ chồng hoặc quyết định có hiệu lực của Tòa án trong trường hợp
vợ chồng có yêu cầu Tòa án giải quyết. Mục đích của việc chia tài sản chung
của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là khi vợ
hoặc chồng có mong muốn đầu tư kinh doanh riêng; thực hiện các nghĩa vụ 6
dân sự riêng hoặc vì các lý do chính đáng khác.
Để việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân có giá trị pháp lý thì
các văn bản thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân phải được
lập thành văn bản và công chứng chứng thực theo yêu cầu của vợ chồng theo
quy định của Pháp luật hiện hành. Việc vợ chồng thỏa thuận phân chia để trốn
tránh các nghĩa vụ về tài sản sẽ không được thừa nhận. Tài sản đã phân chia
phải được khôi phục lại thành tài sản chung như trước.
- Nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân:
Tài sản chung của vợ chồng là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất có thể
phân chia, do đó, trong thời kì hôn nhân, vợ chồng có quyền yêu cầu phân
chia tài sản chung của mình. Khác với Luật HN&GĐ năm 2010, Luật
HN&GĐ 2014 không đặt ra các điều kiện để vợ chồng được quyền phân chia
tài sản chung, điều đó có nghĩa vợ chồng có quyền thỏa thuận phân chia hoặc
yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung của họ vào bất cứ lúc nào, họ có
quyền yêu cầu phân chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, miễn là việc
phân chia này không gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình;
quyền, lợi ích hợp pháp của con đồng thời không nhằm trốn tránh các nghĩa
vụ về tài sản.Tôn trọng quyền tự định đoạt của vợ chồng, Luật HN&GĐ năm
2014 quy định vợ chồng có quyền tự thỏa thuận với nhau trong việc phân chia
tài sản chung. Nếu vợ chồng thỏa thuận phân chia được, họ phải lập văn bản,
có chữ ký của hai vợ chồng. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của
vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. Tòa án sẽ dựa vào các quy định
về phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn để giải quyết. Khi vợ
chồng đã chia tài sản sản chung, hoa lợi, lợi tức phát sinh trên phần tài sản
được chia cũng như trên các loại tài sản riêng khác thuộc sở hữu riêng của vợ
chồng, trừ khi họ có thỏa thuận khác. 7
Quyền sở hữu tài sản chung của vợ chồng tại Việt Nam đã có sự phát
triển qua nhiều thời kỳ, từ chế độ tài sản chỉ thuộc về người chồng trong các
bộ luật cũ, đến chế độ tài sản chung hợp nhất trong Luật Hôn nhân và Gia
đình (HN&GĐ) 1959, và hiện nay, với Luật HN&GĐ 2014, quyền sở hữu tài
sản của vợ chồng được quy định rõ ràng hơn về tài sản chung và tài sản riêng.
Theo Điều 14 Luật HN&GĐ 1986, tài sản chung của vợ chồng bao gồm
tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân và hoa lợi, lợi tức từ
tài sản riêng. Điều này tạo ra nền tảng pháp lý cho việc xác định tài sản chung
và riêng, đồng thời bảo vệ quyền lợi của mỗi bên. Tuy nhiên, thực tiễn áp
dụng còn nhiều bất cập, đặc biệt là trong trường hợp chia tài sản chung dạng
cổ phiếu khi ly hôn. Luật HN&GĐ 2014 hiện hành chưa đưa ra quy định cụ
thể cho việc chia cổ phiếu, dẫn đến nhiều khó khăn trong việc xác định giá trị
cũng như quyền lợi của mỗi bên. 2.3. Ví dụ
Dưới đây là 3 vụ việc cụ thể trong thực tiễn liên quan đến quyền sở hữu
đối với tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng, cùng với phân tích pháp lý
và các biện pháp xử lý khi xảy ra vi phạm:
*Vụ việc 1: Chồng tự ý bán nhà thuộc sở hữu chung mà không có sự đồng ý của vợ
❖ Bối cảnh:
Anh N.V.A. và chị T.T.L. kết hôn năm 2010 và cùng mua một căn nhà ở
TP.HCM vào năm 2015. Căn nhà được đăng ký dưới tên cả hai vợ chồng.
Năm 2023, anh A tự ý ký hợp đồng chuyển nhượng căn nhà này cho bên thứ
ba mà không có sự đồng ý của chị L. ➢ Phân tích pháp lý:
• Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, căn nhà được mua trong
thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng.
• Theo Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc định đoạt tài sản chung 8
cần có sự đồng ý của cả hai bên.
• Anh A tự ý bán nhà mà không có sự đồng ý của chị L, điều này vi phạm quy
định về quyền định đoạt tài sản chung. ➢ Hậu quả pháp lý:
• Hợp đồng mua bán giữa anh A và bên thứ ba có thể bị tuyên vô hiệu theo
Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015 (hợp đồng vi phạm điều kiện về năng lực định đoạt).
• Bên thứ ba có quyền yêu cầu anh A hoàn trả tiền đã thanh toán và bồi
thường thiệt hại (nếu có). ➢ Biện pháp xử lý:
• Chị L có thể khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng vô hiệu.
• Tòa án sẽ yêu cầu các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, anh A phải trả
tiền cho bên thứ ba và chịu trách nhiệm bồi thường (nếu có thiệt hại).
-Vụ việc 2: Vợ tự ý thế chấp tài sản chung để vay vốn kinh doanh
❖ Bối cảnh:
Chị N.T.H. và anh P.V.B. là vợ chồng và sở hữu chung một căn hộ tại Hà
Nội. Năm 2022, chị H. Tự ý ký hợp đồng thế chấp căn hộ với ngân hàng để
vay 2 tỷ đồng mà không thông báo cho anh B. ➢ Phân tích pháp lý:
• Theo Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc sử dụng tài sản chung
để thế chấp cần có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
• Hành vi tự ý thế chấp của chị H. Là vi phạm pháp luật vì thiếu sự đồng thuận từ anh B.
• Ngân hàng cũng có lỗi khi không kiểm tra đầy đủ hồ sơ và chữ ký của cả hai bên. ➢ Hậu quả pháp lý: 9
• Hợp đồng thế chấp có thể bị tuyên vô hiệu theo Điều 123 Bộ luật Dân sự
2015 (giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật).
• Ngân hàng không được phát mãi căn hộ để thu hồi nợ. ➢ Biện pháp xử lý:
• Anh B có quyền yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng thế chấp vô hiệu.
• Chị H. Phải hoàn trả khoản vay cho ngân hàng bằng tài sản riêng hoặc
thương lượng phương án khác.
• Ngân hàng cần rút kinh nghiệm, đảm bảo các thủ tục pháp lý trong giao dịch
thế chấp tài sản chung.
- Vụ việc 3: Tranh chấp chia tài sản chung khi ly hôn
❖ Bối cảnh:
Anh L.V.T. và chị P.T.L. ly hôn sau 10 năm chung sống. Trong thời gian hôn
nhân, họ cùng sở hữu một căn nhà trị giá 3 tỷ đồng và một chiếc ô tô trị giá
800 triệu đồng. Anh T. Yêu cầu được chia phần lớn tài sản vì anh là người
đóng góp chính về tài chính, còn chị L. Chỉ ở nhà làm nội trợ và chăm sóc con cái. ➢ Phân tích pháp lý:
• Theo Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng
được chia đôi nhưng có xem xét công sức đóng góp của mỗi bên, hoàn cảnh
gia đình và quyền lợi của con chưa thành niên.
• Công việc nội trợ và chăm sóc con cái của chị L. Cũng được coi là đóng góp
tương đương về tài sản. ➢ Hậu quả pháp lý:
• Tòa án sẽ chia tài sản theo nguyên tắc công bằng, không hoàn toàn chia đôi. Cụ thể:
• Căn nhà có thể chia theo tỷ lệ 50-50 nếu không có thỏa thuận khác.
• Ô tô giao cho anh T. Sử dụng, nhưng anh phải thanh toán phần chênh lệch 10 giá trị cho chị L. ➢ Biện pháp xử lý:
• Các bên cần tuân thủ phán quyết của tòa án. Nếu có tranh chấp, có thể
kháng cáo lên cấp cao hơn để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
• Việc phân chia tài sản cần minh bạch, tránh phát sinh tranh chấp kéo dài.
✓ Tổng kết bài học thực tiễn:
1. Sự đồng thuận là điều kiện tiên quyết: Các giao dịch liên quan đến tài sản
chung cần có sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Việc tự ý thực hiện có thể dẫn
đến giao dịch vô hiệu.
2. Vai trò của bên thứ ba: Bên thứ ba cần thẩm tra kỹ hồ sơ pháp lý để tránh
tham gia vào giao dịch vi phạm pháp luật.
3. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn: Tòa án luôn xem xét công bằng, không
chỉ dựa vào đóng góp tài chính mà còn xét đến công sức phi tài chính, quyền
lợi của con cái và hoàn cảnh từng bên.
III. TỔNG KẾT
Tài sản sở hữu chung của vợ chồng là một vấn đề pháp lý quan trọng,
có ảnh hưởng sâu rộng đến quyền lợi của cả hai bên trong hôn nhân. Tuy
nhiên, trong thực tế, việc thực hiện quyền sở hữu đối với tài sản chung vẫn
còn nhiều bất cập, khó khăn và tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý. Dưới đây là
những điểm cần chú ý để hiểu rõ hơn về thực trạng và đưa ra các giải pháp thích hợp:
1. Phân định tài sản chung và tài sản riêng chưa rõ ràng
• Một trong những vấn đề nổi bật trong thực tiễn là việc phân định tài sản
chung và tài sản riêng của vợ chồng. Mặc dù pháp luật đã quy định rõ về
nguyên tắc phân chia tài sản, nhưng trong nhiều trường hợp, việc chứng minh
đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng lại không đơn giản. Đặc biệt là trong
các tình huống mà tài sản được hình thành từ thu nhập của một bên vợ hoặc
chồng, hoặc tài sản được thừa kế nhưng không có thỏa thuận rõ ràng. 11
• Các yếu tố như thói quen sinh hoạt, sự đóng góp vô hình của một bên (ví dụ,
công việc nội trợ, chăm sóc con cái) cũng khó xác định chính xác trong việc phân chia tài sản chung.
2. Vấn đề quản lý, sử dụng tài sản chung
• Mặc dù cả vợ và chồng đều có quyền quản lý, sử dụng tài sản chung, nhưng
trong thực tế, quyền này thường không được thực hiện đồng đều. Một trong
những lý do chính là sự thiếu sự thỏa thuận rõ ràng giữa các bên về cách thức
quản lý tài sản chung. Thông thường, người kiếm thu nhập chính (thường là
người chồng) sẽ có quyền quyết định việc chi tiêu hoặc đầu tư tài sản chung,
dẫn đến sự bất bình đẳng trong quyền sử dụng tài sản.
• Ngoài ra, trong các gia đình có sự phân công lao động không rõ ràng, một
bên có thể cảm thấy quyền sở hữu và quản lý tài sản của mình bị hạn chế, dẫn đến các tranh chấp.
3. Khó khăn trong việc phân chia tài sản khi ly hôn
• Tranh chấp tài sản khi ly hôn là vấn đề phổ biến và rất phức tạp. Mặc dù
pháp luật có quy định về nguyên tắc phân chia tài sản chung (công bằng và
hợp lý), nhưng trên thực tế, việc phân chia này thường gây ra mâu thuẫn giữa
các bên. Các yếu tố như mức độ đóng góp tài chính, công sức của mỗi bên,
tình trạng kinh tế của các bên sau ly hôn, nhu cầu nuôi dưỡng con cái đều
phải được xem xét trong quá trình phân chia.
• Điều này đặc biệt khó khăn đối với những trường hợp vợ chồng không có sự
thỏa thuận trước về tài sản hoặc không có chứng từ rõ ràng để xác định nguồn
gốc tài sản. Hệ quả là các vụ ly hôn có thể kéo dài và tốn kém, gây tổn hại về
tài chính và tinh thần cho các bên liên quan.
4. Các giải pháp cải thiện
• Để khắc phục tình trạng trên, một số giải pháp sau có thể được áp dụng:
a. Tăng cường các thỏa thuận tiền hôn nhân: Việc các cặp vợ chồng hoặc các
bên có tài sản lớn trước khi kết hôn ký kết các hợp đồng tiền hôn nhân sẽ giúp 12
xác định rõ quyền sở hữu, quyền quản lý và phân chia tài sản trong trường
hợp xảy ra tranh chấp. Điều này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của các bên
mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân chia tài sản một cách công bằng nếu có sự chia tay.
b. Cải thiện hệ thống pháp lý và hướng dẫn thi hành luật: Các cơ quan chức
năng cần sửa đổi và hoàn thiện các quy định pháp lý để tạo ra một khuôn khổ
rõ ràng và dễ áp dụng hơn trong việc phân chia tài sản chung của vợ chồng.
Cần có những hướng dẫn chi tiết và thực tế hơn để giúp các tòa án, cơ quan
chức năng và người dân hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của mình.
c. Tăng cường công tác tuyên truyền và tư vấn pháp lý: Việc phổ biến kiến
thức pháp luật về quyền sở hữu tài sản chung trong hôn nhân là rất cần thiết.
Cần có các chương trình giáo dục pháp luật, đặc biệt là các khóa học về
quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, để các cặp vợ chồng
hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình ngay từ khi kết hôn.
d. Khuyến khích hòa giải trước khi ra tòa: Các cơ quan chức năng và tòa án
có thể tăng cường các biện pháp hòa giải trong việc phân chia tài sản khi có
tranh chấp. Hòa giải sẽ giúp các bên đạt được sự đồng thuận, tránh được các
cuộc chiến pháp lý kéo dài và tốn kém.
5. Những rủi ro pháp lý nếu không tuân thủ đúng quy định
• Nếu không có sự thỏa thuận rõ ràng hoặc không tuân thủ đúng quy định
pháp lý về tài sản chung, vợ chồng có thể gặp phải các vấn đề nghiêm trọng
như tranh chấp kéo dài, tổn thất tài chính và ảnh hưởng đến tình cảm gia đình.
Trong những trường hợp tranh chấp nghiêm trọng, sự can thiệp của tòa án sẽ
là giải pháp cuối cùng, nhưng kết quả của các vụ kiện này có thể không thể dự
đoán trước được và sẽ gây tổn hại về thời gian, công sức và tiền bạc của các bên.
✓ Kết luận tổng quát:
Tài sản chung của vợ chồng là một vấn đề pháp lý quan trọng trong hôn nhân. 13
Tuy pháp luật đã có những quy định nhất định để bảo vệ quyền lợi của cả hai
vợ chồng, nhưng thực tế vẫn còn nhiều khó khăn trong việc thực hiện quyền
sở hữu tài sản chung, đặc biệt trong việc phân chia tài sản khi ly hôn. Để khắc
phục tình trạng này, cần có sự cải tiến trong hệ thống pháp lý, sự chủ động
của các cặp vợ chồng trong việc thỏa thuận tài sản, cùng với việc tăng cường
công tác tuyên truyền và tư vấn pháp lý. Những giải pháp này sẽ giúp bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của cả vợ và chồng, đồng thời tạo sự công bằng và minh
bạch trong việc sở hữu và phân chia tài sản chung. 14 15