lOMoARcPSD| 44990377
lOMoARcPSD| 44990377
TƯ TƯỞNG HCM V CNXH
1. Tính tt yếu ca ch nghĩa xã hi Vit Nam
Nhn thc v ch nghĩa xã hi, H Chí Minh đã trình bày mt cách tng quát. Ch
nghĩa xã hi là gì?
Người tr li: ch nghĩa xã hi là xã hi ngày càng tiến, vt cht ngày càng tăng và
tinh thn ngày càng tt. Nói mt cách c th là: ch nghĩa xã hi là phi làm cho mi
người dân được m no, hnh phúc và hc hành tiến b.
H Chí Minh đã tiếp thu, vn dng sáng to lý lun Mác Lênin v s phát
trin tt yếu ca xã hi loài người theo các hình thái kinh tế xã hi. Quan đim ca
H Chí Minh là: tiến lên ch nghĩa xã hi là bước phát trin tt yếu Vit Nam sau
khi nước nhà đã giành được đc lp theo con đường cách mng vô sn.
Mc tiêu gii phóng dân tc theo con đường cách mng vô sn mà H Chí Minh đã
la chn cho dân tc Vit Nam là nước nhà được đc lp, nhân dân được hưởng
cuc sng m no, t do, hnh phúc, tc là sau khi giành đc lp dân tc, nhân dân ta s
xây dng xã hi mi, xã hi xã hi ch nghĩa. Ngay t đu nhng năm 20 ca thế k
XX, khi đã tin theo lý lun v ch nghĩa cng sn khoa hc ca ch nghĩa Mác Lênin,
H Chí Minh đã khng đnh rng: “Ch có ch nghĩa cng sn mi cu nhân loi, đem
li cho mi người không phân bit chng tc và ngun gc s t do, bình đng, bác
ái, đoàn kết, m no trên qu đt, vic làm cho con người và vì con người, nim vui,
hòa bình, hnh phúc, nói tóm li là nn cng hòa thế gii chân chính, xóa b nhng
biên gii tư bn ch nghĩa cho đến nay ch là nhng vách tường dài ngăn cn nhng
con người lao đng trên thế gii hiu nhau và yêu thương nhau”.
2. Đc trưng ca ch nghĩa xã hi Vit Nam.
a. Cách tiếp cn ca H Chí Minh v ch nghĩa xã hi
- H Chí Minh tiếp thu lý lun v ch nghĩa xã hi khoa hc ca lý lun Mác Lênin,
trước hết là t khát vng gii phóng dân tc Vit Nam.
- H Chí Minh tiếp cn ch nghĩa xã hi phương din đo đc, hướng ti giá tr
nhân đo, nhân văn, gii quyết tt quan h gia cá nhân vi xã hi theo quan đim ca
Mác và Ăngghen trong Tuyên ngôn ca Đng Cng sn.
lOMoARcPSD| 44990377
- H Chí Minh tiếp cn ch nghĩa xã hi t n hóa. Văn hóa trong xã hi Vit Nam
có quan h bin chng vi chính tr, kinh tế.
b. Bn cht và đc trưng tng quát ca ch nghĩa xã hi
Theo các nguyên lý cơ bn ca ch nghĩa Mác Lênin v ch nghĩa xã hi, H Chí
Minh có quan nim như sau:
- Tng quát: ch nghĩa cng sn và ch nghĩa xã hi bao gm các mt rt phong phú,
hoàn chnh, trong đó con người được phát trin toàn din.
- Trên mt s mt nào đó: chính tr, kinh tế, văn hóa, xã hi, nhưng không tuyt đi hóa
tng mt, hoc tách riêng r tng mt mà cn đt trong mt tng th chung.
- Xác đnh mc tiêu: vì li ích ca T quc, ca nhân dân, nhm nâng cao đi sng vt
cht và văn hóa ca nhân dân.
- Xác đnh đng lc: đng lc ca toàn dân dưới s lãnh đo ca Đng Cng sn Vit
Nam. Đó là sc mnh toàn dân tc kết hp vi sc mnh thi đi.
T đó, H Chí Minh nhn mnh ch yếu trên nhng đim sau:
- Đó là mt chế đ chính tr do nhân dân lao đng làm ch.
- Có nn kinh tế phát trin cao, gn lin vi s phát trin ca khoa hc k thut.
- Không còn người bóc lt người.
- Xã hi phát trin cao v văn hóa, đo đc.
Các đc trưng trên th hin mt h thng giá tr va kế tha các di sn ca quá kh,
va được sáng to mi trong quá trình xây dng ch nghĩa xã hi. Ch nghĩa xã hi là
hin thân đnh cao ca tiến trình tiến hóa lch s ca nhân loi.
3. Quan đim H Chí Minh v mc tiêu, đng lc ca ch nghĩa xã hi Vit
Nam.
a. Mc tiêu
- Mc tiêu chung: Đc lp t do cho dân tc, hnh phúc cho nhân dân.
- Mc tiêu c th:
lOMoARcPSD| 44990377
+ Chính tr: chế đ chính tr do nhân dân lao đng làm ch, Nhà nước ca dân, do dân,
vì dân. Nhà nước có hai chc năng; dân ch vi nhân dân, chuyên chính vi k thù ca
nhân dân.
+ Kinh tế: xây dng nn kinh tế xã hi ch nghĩa vi công nông nghip hin đi,
khoa hc k thut tiên tiến, đi sng vt cht ca nhân dân ngày càng được ci thin.
Bên cnh đó cn phát trin toàn din các ngành như công nghip, nông nghip, thương
nghip, trong đó “Công nghip và nông nghip là hai chân ca nn kinh tế nước nhà.
+ Văn hóa xã hi: văn hóa là mc tiêu cơ bn ca cách mng xã hi ch nghĩa.
Phương châm xây dng nn văn hóa mi là: dân tc, khoa hc, đi chúng. Vì thế, H
Chí Minh đt lên hàng đu nhim v ca cách mng xã hi ch nghĩa là đào to con
người.
b. Đng lc
- H Chí Minh xem xét đng lc c các phương din: vt cht và tinh thn, ni sinh
và ngoi sinh. Đng lc quan trng và quyết đnh nht là con người, là nhân dân lao
đng mà nòng ct là công nông trí thc.
- H Chí Minh rt coi trng đng lc kinh tế, phát trin kinh tế, sn xut kinh doanh,
gii phóng mi năng lc sn xut, làm cho mi người, mi nhà tr nên giàu có, ích
quc li dân, gn lin kinh tế vi k thut, kinh tế vi xã hi.
- H Chí Minh cũng rt quan tâm ti văn hóa, khoa hc, giáo dc, coi đó là đng lc
tinh thn không th thiếu.
H Chí Minh nhn thy s lãnh đo đúng đn ca Đng có ý nghĩa quyết đnh đi vi
s phát trin ca xã hi. Đây là ht nhân trong h đng lc xã hi.
Ngoài các đng lc bên trong, cn phi kết hp được vi sc mnh thi đi, tăng
cường đoàn kết quc tế, ch nghĩa yêu nước phi gn lin vi ch nghĩa quc tế ca
giai cp công nhân.
Cùng vi vic ch ra các ngun lc phát trin, H Chí Minh còn lưu ý, cnh báo và
ngăn nga các yếu t kìm hãm, trit tiêu ngun lc vn có ca ch nghĩa xã hi như:
tham ô, lãng phí, quan liêu…
Gia ni lc và ngoi lc, H Chí Minh xác đnh, ni lc là quyết đnh, ngoi lc
rt quan trng.
lOMoARcPSD| 44990377
I. VN DNG TƯ TƯỞNG HCM V CNXH
Đây là mt h thng bao gm các lun đim v bn cht, mc tiêu và đng lc ca
Ch nghĩa xã hi; v nh tt yếu ca thi ký quá đ và các hình thc, bước đi
trong thi k quá đ lên Ch nghĩa xã hi nước ta.
Tt nhiên, trong điu kin, hoàn cnh ca min Bc trong nhng năm 60 ca thế k
XX nên có nhiu điu Người chưa kp tng kết.
Ngày nay, xây dng Ch nghĩa xã hi trong bi cnh quc tế và trong nước có nhiu
thay đi, nhưng nhng lun đim ca Người v vn đ này vn là cơ s lý lun và
phương pháp lun ch đo đ chúgn ta tiếp tc suy nghĩ, tìm tòi làm sng đng tư
tưởng ca Người.
Khái quát v công cuc đi mi t đi hi VI (1986) đến đi hi IX vi nhng thành
tu ca nó đ khng đnh đường li do Đng và H Chí Minh vch ra là đúng đn.
Vn đ thi cơ và nguy cơ. Đ tn dng thi cơ, vượt qua th thách, tiếp tc đy
mnh công cuc đi mi tiến lên cùng nhng thành tu mi, Đng ta đang kiên trì vn
dng tư tưởng H Chí Minh nhm gii quyết tt các vn đ dưới đây:
1. Trong quá trình đi mi, phi kiên trì mc tiêu đc lp dân tc và Ch nghĩa
xã hi trên nn tng Ch Nghĩa Mác Lê nin và tư tưởng H Chí Minh.
Phân tích các ý sau:
- Đây là MT bt biến ca Đng và nhân dân ta.
- Mi quan h gia MT đc lp dân tc và Ch nghĩa xã hi.
S nghip đi mi ngày nay vi mc tiêu “dân giàu, nước mnh…” cũng là đ hoàn
thành mc tiêu ca Đng và nhân dân ta trong hoàn cnh mi.
Tác đng sau khi Ch nghĩa xã hi Liên Xô và Đông Âu sp đ bài hc.
Xây dng Ch nghĩa xã hi gián tiếp… là s biến đi v cht trên tt c các lĩnh
vc, là mt s nghip khó khăn, phc tp.
2. Đi mi là s nghip ca nhân dân, do đó cn phát huy quyn làm ch ca
nhân dân, khơi dy mnh m tt c các ngun lc, trước hết là ngun ni sinh,
đ thc hin công nghip hoá, hin đi hoá đt nước.
lOMoARcPSD| 44990377
- Công nghip hoá, hin đi hoá là yêu cu có tính quy lut đi vi các nước nông
nghip lc hu quá đ lên Ch nghĩa xã hi b qua giai đon đi lên Tư bn ch nghĩa.
Chúng ta phi tranh th nhng thành tu ca cuc Cách Mng khoa hc và công
ngh… đ nhanh chóng biến nước ta thành mt nước công nghip hin đi.
Đ công nghip hoá, hin đi hoá thành công, chúng ta cn phát huy tt c các nguôn
lc bên trong và bên ngoài, ly ngun lc bên trong làm gc đ phát huy ngun lc
bên ngoài. Phi quán trit sâu sc quan đim ca ch tch H Chí Minh: Ch nghĩa xã
hi là công trình tp th ca nhân dân, do nhân dân t xây dng ly dưới s lãnh đo
ca Đng, phi “đem tài dân, sc dân, ca dân làm li cho dân”.
Ngun ni lc con người là to ln (trên 80 triu dân vi sc lc, trí tu, tài năng…),
làm thế nào đ khơi dy mnh m ngun ni lc đó?
Vn dng tư tưởng H Chí Minh, ta phi phát huy cao đ quyn làm ch ca người
dân, to nên không khí dân ch, ci m trong xã hi. Muón thế phi nâng cao dân trí,
bi dướng văn hoá chính tr, trau di bn lĩnh công dân, cung cp thông tin đúng đn
cho người dân, phi thc hin cơ chế “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kim tra”, to
cho người dân có điu kin tham gia giám sát công vic ca Nhà nước. Đng thi
phi thc hin nht quán chiến lược Đ ĐK ca H Chí Minh, trên cơ s ly liên minh
công nông trí thc làm nòng ct, tranh th s đóng góp ng h ca tt c nhng ai
tán thành đi mi vì mc tiêu “dân giau, nước mnh, xã hi công bng, dân ch, văn
minh”.
3. Đi mi phi kết hp sc mnh dân tc vi sc mnh thi đa:
S tác đng ca cuc cách mng khoa hc và công ngh… phi khai thác và s dng
tt ngun lc bên ngoài: vn, kinh nghim qun lý, và công ngh hin đi (phân tích)
Hp tác bên ngoài đi đôi vi thường xuyên khơi dy ch nghĩa yêu nước, tinh thn
đc lp dân tc, kêu gi toàn dân sn sàng đem nhân lưc, vt lc, tài lc đ tăng
cường sc mnh quc gia.
Giao lưu, hi nhp đng thi phi không ngng trau đi bn lĩnh và bn sc văn hoá
dân tc, đc bit cho
Ch có bn lĩnh và bn sc dân tc sâu sc, mnh m mi to ra b lc tt đ tiếp thu
tinh hoa văn hoá nhân loi, đng thi có sc đ kháng tt đ chng li mi yếu t văn
hoá đc hi t bên ngoài tràn vào.
lOMoARcPSD| 44990377
4. Xây dng Đng vng mnh, làm trong sch b máy nhà nước. Đy
mnh đu tranh chng quan liêu, tham nhũng, thc hin cn kim xây dng
Ch nghĩa xã hi.
- Đ phát huy quyn làm ch ca nhân dân, đòi hi Đng và Nhà nước, cán b, đng
viên phi thc s trong sch, cn kim liêm chính, thc s là người “đy t trung
thành ca nhân dân
- Đng và Nhà nước phi có ch trương, đường li, chính sách đúng đn.
Bài hc thc tin đã nhc nh chúng ta phi không ngng xây dng Đng và Nhà
nước trong sch, vng mnh; kiên quyết loi tr nhng phn t thoái hóa, biến cht
làm cho đi ngũ cán b ngày càng vng mnh.
- Phi thường xuyên chăm lo mi quan h gn bó, máu tht gia Đng và Nhà nước
vi nhân dân.
II. VN DNG TƯ TƯỞNG HCM V VN Đ DÂN TC TRONG CÔNG
CUC ĐI MI HIN NAY
Trong 15 năm đi mi đt được nhng thành tu to ln, song s nghip xây dng bo
v đt nước cũng đang đng trước nhng thi cơ thách thc to ln mà chúng ta phi
ch đng đón ly
và vượt qua. Trong lúc này, cn nm chc, vn dng Tư tưởng H Chí Minh v mi
quan h gia dân tc giai cp, đc lp n tc ch nghĩa hi đưa s nghip
đi mi vng bước tiến lên.
1) Khơi dy sc mnh ca ch nghĩa yêu nước và tinh thn dân tc, ngun đng
lc mnh m đ y dng và bo v đt nước:
Hi ngh ln th tư (Khóa VIII) BCHTW Đng đt vn đ phi xác đnh rõ các
ngun lc và phát huy ti đa các ni lc, yếu t quan trng nht, quyết đnh nht là
ngun lc con người vi sc mnh vt cht và tinh thn.
Con người Vit Nam vn có truyn thng yêu nước, gn kết cng đng, có ý chí
kiên cường bt khut, không chu làm nô l, không cam phn hèn…
Trong hai cuc kháng chiến chng Pháp và chng M cu nước ca dân tc, dưới s
lãnh đo ca Đng và Bác H, tinh thn yêu nước y đã được phát huy cao đ, biến
lOMoARcPSD| 44990377
thành ch nghĩa anh hùng cách mng vô song, đưa đến thng li vĩ đi Đin Biên
Ph và đi thng mùa xuân năm 1975, gii phóng min Nam, thng nht T quc.
Trong công cuc đi mi, xây dng bo v T quc, truyn thng quý báu y cn
tiếp tc khơi dy mnh m, biến thành mt ngun ni lc tn đ đưa đt nước
vượt qua mi nguy cơ th thách, vng bước tiến lên.
2) Quán trit Tư tưởng H Chí Minh, nhn thc và gii quyết vn đ dân tc
trên quan đim giai cp.
- Luôn khng đnh vai trò lch s ca giai cp công nhân, vai trò đc quyn lãnh đo
ca Đng tiên phong ca giai cp công nhân trong quá trình cách mng Vit Nam.
- Ch trương đi đòan kết dân tc rng rãi nhưng phi da trên nn tng liên minh
công nông trí, dưới s lãnh đo ca Đng.
- Trong đu tranh giành và gi chính quyn, cn thiết phi biết s dng bo lc ca
qun chúng đ chng li bo lc phn cách mng ca k thù.
- Mc tiêu đc lp dân tc gn lin vi Ch nghĩa xã hi.
3) Chăm lo xây dng khi đoàn kết dân tc gii quyết tt mi quan h gia các
dân tc anh em và trong cng đng dân tc Vit Nam.
- Nh vn dng sáng to và kết hp nhun nhuyn mi quan h gia dân tc và giai
cp, H Chí Minh đã rt thành công trong vic xây dng khi đi đoàn kết dân tc, đi
đoàn kết các dân tc đa s và thiu s, khơi dy và phát huy được tim năng cách
mng ca toàn dân tc, đưa đến thng li vĩ đi ca s nghip gii phóng dân tc và
xây dng đt nước.
- Trong thi k lch s mi, Đng ta tiếp tc giương cao ngn c đi đoàn kết ca H
Chí Minh, ra sc phn đu đ tăng cường và m rng khi đi đoàn kết toàn dân ly
liên minh giai cp công nhân, nông dân và tng lp trí thc làm nn tng, ly mc tiêu
dân giàu, nước mnh, xã hi công bng, dân ch, văn minh làm đim tương đng,
đng thi chp nhn nhng quan đim khác nhau không trái vi li ích chung ca dân
tc… (NQ 07/1993)
- Phi chăm lo và gii quyết tt hơn na mi quan h gia các dân tc anh em trong
đi gia đình các dân tc Vit Nam, Đi hi IX nêu rõ: “Vn đ dân tc và đoàn kết
lOMoARcPSD| 44990377
dân tc luôn có v trí chiến lược trong s nghip cách mng”. Đi đoàn kết các dân tc
anh em trên lãnh th Vit Nam là mt nhân t quyết đnh thng li ca s nghip
dng nước và gi nước. (Văn kin ĐH IX tr.127) (xem GTQG tr.86).
- Trong vic đn ơn, đáp nghĩa cho đng bào min núi, giúp min núi nhanh chóng
tiến kp min xuôi, Người dy: “Các cp b Đng phi thi hành đúng chính sách dân
tc, thc hin s đoàn kết, bình đng, tương tr gia các dân tc”.
- Sau 15 năm đi mi, đi sng ca nhân dân min núi đã có nhng chuyn biến rõ
nét. Tuy nhiên không phi không có nhng cơ s cho các thế lc thù đch khai thác, li
dng.
- Đ loi tr nguyên nhân có th dn đến căng thng trong mi quan h gia các dân
tc, có th b k thù li dng, chúng ta phi thc hin thng li các mc tiêu mà ĐH
IX ca Đng đã đ ra cho min núi, trong đó có nhim v: xây dng kết cu h tng
kinh tế, xã hi, phát trin sn xut hàng hóa, xóa đói, gim nghèo; gìn gi và phát huy
bn sc văn hóa dân tc; đc bit quan tâm vùng gp nhiu khó khăn, vùng trước đây
là căn c cách mng và kháng chiến, thc hin chính sách ưu tiên trong vic đào to,
bi dưỡng cán b dân tc thiu s, chng k th chia r dân tc.
III.TƯ TƯỞNG HCM V XÂY DNG NHÀ NƯỚC TRONG SCH VNG
MNH
a) Đ phòng và khc phc nhng tiêu cc trong hot đng ca Nhà nước.
Theo H Chí Minh, sc mnh, hiu qu ca nhà nước là da vào tính nghiêm minh
ca vic thi hành pháp lut và s gương mu, trong sch v đo đc cu người cm
quyn.
Người đòi hi “cán b phi thc hành ch Liêm trước đ làm kiu mu cho dân”,
đng thi kiên quyết chng ba th “gic ni xâm” là tham ô, lãng phí.
Theo H Chí Minh, chng tham ô, lãng phí quan liêu cũng cn kíp như vic đánh gic
trên mt trn. Người nói: “Tham ô, lãng phí, quan liêu, dù c ý hay không, cũng là bn
đng minh ca thc dân phong kiến,...Nó làm hng tinh thn trong sch và ý chí khc
kh ca cán b ta. Nó phá hoi đo đc cách mng ca ta là cn, kim, liêm, chính
ti li y cũng nng như ti vit gian, mt thám”. Mác và Ăngghen đã tng cnh tnh
giai cp vô sn rng ch nghĩa quan liêu có th dn các đng cng sn cm quyn
đến ch “đánh mt mt ln na chính quyn va giành được”. Lênin cũng viết “...
lOMoARcPSD| 44990377
chúng ta b khn kh trước hết v t quan liêu. Nhng người cng sn đã tr thành
tên quan liêu. Nếu có cái gì s làm tiêu vong chúng ta thì chính là cái đó”.
Tham ô, lãng phí có nhiu nguyên nhân, H Chí Minh ch ra nguyên nhân quan trng là
bnh quan liêu. Người viết: “Vì nhng người và nhng cơ quan lãnh đo t cp trên
đến cp dưới không sát công vic thc tế, không theo dõi và giáo dc cán b, không
gn gũi qun chúng. Đi vi công vic thì trng hình thc mà không xem xét mi mt,
không vào sâu vn đ. Ch biết khai hi, viết ch th, xem báo cáo trên giy, ch không
kim tra đến nơi, đến chn… thành th mt mà không thy sut, có tai mà không
nghe thu, có chế đ mà không gi đúng, có k lut mà không nm vng… Thế
bn quan liêu đã p , dung túng, che ch nn tham ô, lãng phí. Vì vy, mun tr sch
nn tham ô, lãng phí thì trước mt phi ty sch bnh quan liêu.
Vì vy không th nói đến mt nhà nước trong sch vng mnh, hiu qu nếu không
kiên quyết, thường xuyên đy mnh cuc đu tranh đ ngăn chn tn gc nhng
nguyên nhân gây ra nn tham ô, lãng phí, quan liêu.
b) Tăng cường tính nghiêm minh ca pháp lut đi đôi vi đy mnh giáo dc đo
đc cách mng
- Theo H Chí Minh. Do tp quán ca kinh tế tiu nông, mun hình thành ngay mt
nhà nước pháp quyn là chưa th được. Xây dng nhà nước pháp quyn phi nhn
mnh vai trò ca lut pháp, ban hành lut pháp, phi khn trương xây dng đng b
h thng pháp lut, và đy mnh tuyên truyn, giáo dc pháp lut trong nhân dân.
Nhưng không th đ cao vai trò mt chiu ca pháp lut mà b qua s h tr ca các
yếu t khác, nht là giáo dc đo đc. Đo đc và pháp lut là hai hình thái ý thc
hi có th kết hp, b sung cho nhau trong thc tế qun lý xã hi, điu hành đt
nước.
H Chí Minh là mu mc ca s kết hp đo đc và pháp lut, luôn luôn chú trng
giáo dc đo đc, nhưng không ngng nâng cao vai trò, sc mnh ca pháp lut và thi
hành pháp lut nghiêm minh.
3. Cuc vn đng hc tp và làm theo tm gương đo đc H Chí Minh ca thế
h tr
Đó là quá trình dài kêu gi tui tr c nước phát huy nhng kết qu đt được, không
ngng hc tp và làm theo nhng li dy ca Bác, n lc trong hc tp, lao đng, rèn
lOMoARcPSD| 44990377
luyn, quyết tâm hành đng góp phn thc hin thng li nhng đường li ch
trương ca Đng và nhà nước
Hc tp và làm theo li Bác là mt lòng, mt d vi Đng, vi đt nước, vi lý
tưởng đc lp dân tc và ch nghĩa xã hi. Không ngng sang to và t hoàn thin
bn thân cho xng đáng là lc lượng “nòng ct’ ca đt nước
Hc tp và làm theo li Bác là n lc vươn lên, t lc t cường, lao đng,
cng hiến không ngng cho vn mnh ca nước nhà
Hc tp và làm theo li Bác là luôn nêu cao tinh thn cnh giác cách mng, sn
sàng chiến đu, hy sinh bo v đc lp t do ca T quc và ch nghĩa xã hi . Luôn
gi trong mình lòng nhit huyết vi ngn la “đ” và trái tim “hng” ca người Vit
Nam, lòng t hào và t tôn dân tc luôn rc cháy trong ngun sc mnh t ý chí ca
nhng người thanh niên.
Hc tp và làm theo li Bác là luôn xung kích trong các phong trào thanh niên;
gương mu, đoàn kết giúp đ nhau cùng tiến b.
Tm gương đo đc cao c, cuc đi bình d trong sáng, tư tưởng vĩ đi, nhng li
dt sâu sc và tình thương yêu ca Bác s mãi là ngn la thiêng soi đường cho tui
tr Vit Nam tiến bước.Vì thế hc tp và làm theo li Bác là l sng đp ca tui tr
Vit Nam.
IV. TƯ TƯỞNG HCM V XD CON NGƯỜI MI
1. Quan nim ca H Chí Minh v con người
a. Con người được nhìn nhn như mt chnh th
lOMoARcPSD| 44990377
- Con người được xem xét như chnh th thng nht v tâm lc, th lc và các hot
đng ca nó. Con ngưi luôn có xu hướng vươn lên cái Chân Thin M, mc dù
“có thế này, thế khác”.
H Chí Minh đ cp đến con người trong tính đa dng: đa dng trong quan h hi
(quan h dân tc, giai cp, tng lp, đng chí, đng bào...); đa dng trong tính cách, khát
vng, phm cht, kh năng, cũng như m ngón tay dài ngn khác nhau nhưng đu hp
li nơi bàn tay; my mươi triu người Vit Nam, người thế này, thế khác, nhưng
đu cùng là nòi ging Lc Hng; đa dng trong hoàn cnh xut thân, điu kin sng, m
vic...
- H Chí Minh xem xét con người trong s thng nht ca hai mt đi lp: thin và
ác, hay và d, tt và xu, hin và d... Bao gm tính người mt xã hi và tính bn
năng mt sinh hc ca con người. Theo H Chí Minh con người có tt, có xu,
nhưng “dù là xu, tt, văn minh hay dã man đu có tình”.
b. Con người c th, lch s
H Chí Minh dùng khái nim con người theo nghĩa rng trong mt s trường hp
(“phm giá con người”, “gii phóng con người”, “người ta”, “con người”, “ai”...)
nhưng đt trong mt bi cnh c th và mt tư duy chung, còn phn ln, Người xem
xét con người trong các mi quan h hi, giai cp, gii tính, la tui, ngh nghip,
trong khi thng nht ca cng đng dân tc và quan h quc tế. Đó là con người
hin thc, c th, khách quan.
c. Bn cht con người mang tính xã hi
- Đ sinh tn, con người phi lao đng sn xut. Trong quá trình lao đng, sn xut,
con người dn nhn thc được các hin tượng, quy lut ca t nhiên, ca xã hi;
hiu v mình và hiu biết ln nhau… xác lp các mi quan h gia người vi người.
lOMoARcPSD| 44990377
- Con người là sn phm ca xã hi, con người là s tng hp các quan h xã hi t
hp đến rng, ch yếu bao gm các quan h: anh, em, h hàng, bu bn, đng bào, loài
người.
2. Quan đim ca H Chí Minh v vai trò ca con người và chiến lược trng
người
a. Quan đim ca H Chí Minh v vai trò ca con người
Con người là vn quý nht, nhân t quyết đnh thành công ca s nghip cách mng
Theo H Chí Minh, “trong bu tri không có gì quý bng nhân dân, trong thế gii này
không có gì mnh bng lc lượng đoàn kết ca nhân dân”. Vì vy, “vô lun vic gì
đu do người làm ra, và t nh đến to, t gn đến xa đu thế c”. Người cho rng
“vic d my không có dân cũng chu, vic khó my có dân liu cũng xong”. Nhân dân
là người sáng to ra mi giá tr vt cht và tinh thn, dân ta là tài năng và trí tu, sáng
to, h biết “gii quyết nhiu vn đ mt cách gin đơn, mau chóng, đy đ
nhng người tài gii, nhng đoàn th to ln, nghĩ mãi không ra”. H Chí Minh có
nim tin vng chc rng vi tinh thn qut cường và lc lượng vô tn ca dân tc ta,
vi lòng yêu nước và chí kiên quyết ca nhân dân và quân đi ta, chng nhng chúng
ta có th thng li, mà chúng ta nht đnh thng li. Nhân dân là yếu t quyết đnh
thành công ca cách mng. “Lòng yêu nước và s đoàn kết ca nhân dân là mt lc
lượng vô cùng to ln, không ai thng ni”.
Con người va là mc tiêu, va là đng lc ca cách mng, phi coi trng, chăm sóc,
phát huy nhân t con người
Con người là mc tiêu gii phóng ca s nghip cách mng.
- Mc tiêu ca cách mng: là gii phóng dân tc, gii phóng xã hi, gii phóng con
người, thc hin đc lp dân tc và ch nghĩa xã hi.
lOMoARcPSD| 44990377
- Con người là mc tiêu ca cách mng nên mi ch trương, đường li, chính sách
ca Đng đu vì li ích chính đáng ca con người. Có th li ích lâu dài, li ích
trước mt, li ích c dân tc, li ích ca b phn, giai cp, tng lp và các nhân. Vi
hot đng thc tin thì vic gì có li cho dân, dù nh my ta phi hết sc làm. Vic
gì hi cho dân dù nh my ta phi hết sc tránh.
Con người là đng lc ca cách mng.
- Con người là đng lc ca cách mng, được nhìn nhn trên phm vi c nước, toàn
th đng bào, song trước hết là giai cp công nhân và nông dân. Điu này có ý nghĩa
to ln trong s nghip gii phóng dân tc và xây dng ch nghĩa xã hi. Nhà nước
mi ly công nông trí làm nn tng.
- Không phi là mi người đu tr thành đng lc, mà phi là nhng con người được
giác ng và t chc. H phi có trí tu và bn lĩnh, văn hóa, đo đc, được nuôi
dưỡng trên nn truyn thng lch s và văn hoá ca dân tc Vit Nam… Chính tr, văn
hóa, tinh thn là đng lc cơ bn trong đng lc con người.
- Con người là đng lc ch có th thc hin được khi hot đng có t chc, có lãnh
đo. Vì vy, cn có s lãnh đo ca Đng Cng sn.
- Gia con người mc tiêu và con người đng lc có mi quan h bin chng vi
nhau. Càng chăm lo cho con người mc tiêu tt bao nhiêu thì s to thành con người
đng lc tt by nhiêu. Ngược li, tăng cường được sc mnh ca con người đng
lc thì s nhanh chóng đt được mc tiêu cách mng.
Phi kiên quyết khc phc kp thi các phn đng lc trong con người và t chc. Đó
là ch nghĩa cá nhân. Th vi trùng rt đc này đ ra hàng trăm th bnh: thói quen
truyn thng lc hu, tàn tích xã hi cũ đ li, bo th, rt rè không dám nói, không
dám làm, không dám đ ra ý kiến, tóm li không dám đi mi và sáng to.
b. Quan đim ca H Chí Minh v chiến lược “trng người”
lOMoARcPSD| 44990377
“Trng người” là yêu cu khách quan, va cp bách, va lâu dài ca cách mng
Trên cơ s khng đnh con người va là mc tiêu, va là đng lc ca cách mng.
H Chí Minh rt quan tâm đến s nghip giáo dc, đào to và rèn luyn con người.
Người nói đến “li ích trăm năm” và mc tiêu xây dng ch nghĩa xã hi là nhng
quan đim mang tm vóc chiến lược, cơ bn, lâu dài, nhưng cũng rt cp bách. Nó
liên quan đến nhim v “trước hết cn có nhng con người xã hi ch nghĩa”
“trng người”. Tt c nhng điu này phn ánh tư tưởng ln v tm quan trng có
tính quyết đnh ca nhân t con người; tt c vì con người, do con người.
Con người được đt vào v trí trung tâm ca s phát trin kinh tế xã hi ca đt nước
vi nghĩa rng, va nm trong chiến lược giáo dc đào to theo nghĩa hp.
“Mun xây dng ch nghĩa xã hi, trước hết cn có nhng con người xã hi ch
nghĩa”
- Con người xã hi ch nghĩa đương nhiên phi do ch nghĩa xã hi to ra.
- Mi bước xây dng con người như vy là mt nc thang xây dng ch nghĩa xã hi.
Đây là mi quan h bin chng gia “xây dng ch nghĩa xã hi” và “con người xã
hi ch nghĩa”.
- Quan nim ca H Chí Minh v con người mi xã hi ch nghĩa có hai mt gn bó
cht ch vi nhau. Mt là, kế tha nhng giá tr tt đp ca con người truyn thng.
Hai là, hình thành nhng phm cht mi: như có tư tưởng xã hi ch nghĩa; có đo
đc xã hi ch nghĩa; có trí tu và bn lĩnh đ làm ch; có tác phong xã hi ch
nghĩa; có lòng nhân ái, v tha, đ lượng.
c. Chiến lược “trng người” là mt trng tâm, mt b phn hp thành ca
chiến lược phát trin kinh tế xã hi
lOMoARcPSD| 44990377
- Đ thc hin chiến lược “trng người”, cn có nhiu bin pháp, nhưng giáo dc
đào to là bin pháp quan trng nht. Bi vì, giáo dc tt s to ra tính thin đem li
tương lai tươi sáng cho thanh niên. Ngược li, giáo dc ti s nh hưởng xu đến
thanh niên.
- Ni dung và phương pháp giáo dc phi toàn din, c đc, trí, th, m, phi đt đo
đc, lý tưởng và tình cm cách mng, li sng xã hi ch nghĩa lên hàng đu. Hai mt
đc, tài thng nht vi nhau, trong đó đc là gc, là nn tng cho tài năng phát trin.
Phi kết hp gia nhn thc và hành đng, li nói vi vic làm... có như vy mi có
th “Hc đ làm người”.
“Trng người” là công vic “trăm năm”, không th nóng vi “mt sm mt chiu”
không phi làm mt lúc là xong, cũng không phi tùy tin đến đâu hay đến đó. Nhn
thc và gii quyết vn đ này có ý nghĩa thường trc, bn b trong sut cuc đi mi
con người, sut thi k quá đ lên ch nghĩa xã hi. H Chí Minh cho rng: “vic hc
không bao gi cùng, còn sng còn phi hc”.
KT LUN
H Chí Minh được c thế gii tôn vinh là nhà văn hóa kit xut, không ch
Người đã sáng to ra mt thi đi mi và mt nn văn hóa mi Vit Nam còn vì
nhng s đóng góp mi ca Người vào lý lun và s phát trin chung ca văn hóa nhân
loi
- Trong lĩnh vc văn hóa, H Chí Minh đã sm nhn thy vai trò và sc mnh ca văn
hóa, đã sm đưa văn hóa vào chiến lược phát trin ca đt nước.
- Trong lĩnh vc đo đc, H Chí Minh đã có nhng đóng góp rt đc sc vào tư
tưởng đo đc macxit. Nhng đóng góp đó đã nâng Người lên v trí mt nhà đo đc
hc li được thế gii tha nhn.
lOMoARcPSD| 44990377
- Tư tưởng H Chí Minh v con người mi có giá tr lun và thc tin rt quan
trng:
V lý lun: có ni dung sâu sc và mi m, có ý nghĩa rt quan trng đi vi s
nghip GD, ĐT con người Vit Nam. Trên cơ s quan trit quan đim GD đo lý đ
làm người, coi con người là vn quý nht, chăm lo hnh phúc ca con người là mc
tiêu phn đu cao nht ca chế đ ta, con người va là mc tiêu, va là đng lc ca
s nghip cách mng XHCN. Đng ta xác đnh GD và ĐT là quc sách hàng đu.
V thc tin: s phát trin con người đã tr thành tiêu chí ngày càng quan trng trong
vic xếp hng các nưc trên thế gii. Dưới ánh sáng ca tư tưởng H Chí Minh,
Đng ta nhn mnh vic chăm lo cho hnh phúc ca con người là mc tiêu phn đu
cao nht ca chế đ ta.
Tư tưởng v văn hóa, đo đc và xây dng con người mi là mt b phn rt quan
trng trong h thng tư tưởng H Chí Minh. Nghiên cu và hc tp theo tm gương
đo đc H Chí Minh không ch đơn thun là vn đ nhn thc, mà còn là trách
nhim chính tr ca các dân tc, nhm xây dng Vit Nam thành mt quc gia văn
minh trong thi k hi nhp quc tế.
V.SINH VIÊN HC TÂP VÀ LÀM THEO TM GƯƠNG ĐO ĐC HCM
1. Hc tp và làm theo tư tưởng đo đc H Chí Minh
- Xác đnh đúng v trí, vai trò ca đo đc đi vi cá nhân:
- Đo đc, hiu tng quát là toàn b nhng chun mc, nhng quy tc, nhng
quan nim v các giá tr thin, ác, lương tâm, trách nhim, danh d, hnh phúc, công
bng được xã hi tha nhn. Đo đc là yếu t cơ bn ca nhân cách to nên giá tr
con người.
lOMoARcPSD| 44990377
- H Chí Minh quan tâm đến vic giáo dc đo đc cho thanh niên t rt sm,
vì thanh niên là “người ch tương lai ca nước nhà” Sdd, t 5, tr 185.
Thc hành đo đc trong đi sng hàng ngày không ch có tác dng tôn vinh,
nâng cao giá tr chính h mà còn to sc mnh ni sinh, giúp h vượt qua khó khăn,
th thách . Trong xã hi, mi người có công vic, tài năng và v trí khác nhau, người
làm vic to, người làm vic nh, nhưng ai gi được đo đc cách mng đu là người
cao thượng.
- Kiên trì, tu dưỡng theo các phm cht đo đc H Chí Minh:
- Sinh viên phi có “6 cái yêu”: Yêu T quc, yêu nhân dân, yêu ch nghĩa xã
hi, yêu lao đng, yêu khoa hc và k lut
- Sinh viên phi:
+ Rèn luyn cho mình nhng đc tính: trung thành, tn ty, tht thà, chính trc.
+ Phi xác đnh rõ nhim v ca mình.
+ Trong hc tp, phi kết hp lý lun và thc hành, hc tp vi lao đng; phi chng
mi biu hin ca ch nghĩa các nhân, chng tư tưởng háo danh, hám li, chng lười
biếng, coi khinh lao đng, kiêu ngo, gi di, khoa khoang…Phi tr li được câu hi:
hc đ làm gì? Hc đ phc v cho ai?
+ Phi xác đnh rõ thế nào là tt, thế nào là xu? Ai là bn, ai là thù?
2. Ni dung hc tp theo tm gương đo đc H Chí Minh
- Thc trng đo đc li sng trong sinh viên hin nay
+ Phn ln sinh viên, thanh niên vn gi được li sng tình nghĩa, trong sch,
lành mnh, khiêm tn, cn cù và sáng to, có bn lĩnh, có chí lp thân, lp nghip,
năng đng nhy bén, dám chu trách nhim; gn bó vi nhân dân, đng hành cùng dân
lOMoARcPSD| 44990377
tc, phn đu cho s nghip dân giàu, nước mnh, xã hi công bng, dân ch, văn
minh.
+ Do tác đng ca nn kinh tế th trường, hi nhp quc tế, mt b phn sinh
viên phai nht nim tin, lý tưởng, mt phương hướng phn đu, không có chí lp
thân, lp nghip, chy theo li sng thc dng, sng th, sng da dm, thiếu trách
nhim, th ơ vi gia đình và xã hi, sa vào nghin ngp hút xách, thiếu trung thc,
gian ln trong thi c, chy đim, chy thy, chy trường, mua bng cp… Đây là
nhng biu hin không th coi thường.
- Hc tp và làm theo tm gương đo đc H Chí Minh
+ Mt là, hc trung vi nước, hiếu vi dân, sut đi phn đu cho s nghip
gii phóng dân tc, gii phóng giai cp, gii phóng con người
+ Hai là, hc cn, kim, liêm, chính, chí công vô tư, đi riêng trong sáng, nếp
sng gin d và đc tính khiêm tn phi thường
+ Ba là, hc đc tin tuyt đi vào sc mnh ca nhân dân, kính trng nhân dân
hết lòng, hết sc phc v nhân dân, luôn nhân ái, v tha, khoan dung nhân hu
vi con người.
+ Bn là, hc tm gương v ý chí và ngh lc tinh thn to ln, quyết tâm vượt
qua mi th thách, gian nguy đ đt được mc đích cuc sng.
VI. TÍNH NHÂN VĂN TRONG TƯ TƯỞNG HCM
Tư tưởng nhân văn ca H Chí Minh lúc đu th hin nhng yêu cu nhân
bn bao quát nht. Đó là tư tưởng đòi li cho con ngưi nhng gì mà nó vn có, trước
hết là quyn được sng theo nghĩa “người ta sinh ra ai cũng có quyn sng, quyn
mưu cu hnh phúc”.
lOMoARcPSD| 44990377
Đt nước Vit Nam cái nôi ca con rng cháu tiên, phi đ cho người Vit Nam
được gi là T quc, ch không cn đến mt “mu quc” bên phương Tây xa xôi ti
“khai hoá”! Đã là con người thì ai cũng có quyn làm người, quyn t do, quyn sng
bình đng. Phi tr li đc lp cho nhân dân Vit Nam đ h làm chđt nước mình,
t mình xây dng cuc sng. Đưa con người tr v vi chính con người, đó là tư
tưởng nhân bn cơ bn đu tiên được hình thành trong con người H Chí Minh. Trên
cơ sđó, Người kêu gi xoá b nô l, áp bc, bn cùng, đi x vi con người như
Con Người chân chính.
Tư tưởng nhân văn ca H Chí Minh được nâng lên tm cao hơn khi Người hi
t nhng tư tưởng tiến b toàn nhân loi, trong đó có các h tư tưng nhân văn Phc
hưng, Khai sáng. Đc bit, tư tưởng nhân văn H Chí Minh ch tht s tr thành lý
lun khoa hc, tr thành hc thuyết vng chc khi Người thm nhun tư tưởng cng
sn ch nghĩa ca các lãnh t thiên tài là C. Mác, Ph. Ăngghen và V. I. Lênin.
Thm nhun tư tưởng nhân văn cng sn ch nghĩa, H Chí Minh t nguyn đng
vào hàng ngũ nhng người cng sn quc tế, chiến đu hi sinh cho tưởng nhân văn
cng sn ch nghĩa. thc tế, Người đãtr thành mt trong nhng chiến sĩđi tiên
phong trong cuc đu tranh lt đ chế đ hi cũ, xây dng chếđ hi mi trên
phm vi toàn thế gii. Người quan tâm đến s phn tng con người , vn mnh tng
dân tc, tng quc gia khp năm châu. Cuc cách mng mà người theo đui là cuc đu
tranh giai cp, lt đ giai cp bóc lt, gii phóng giai cp b bóc lt, đưa loài người tiến
đến mt xã hi tt đp. Tư tưởng H CMinh vì thế có tm giai cp quc tế, tm nhân
loi.
H Chí Minh tiếp thu mt cách sâu sc lý tưởng cng sn ch nghĩa, ly nguyên lý
ca ch nghĩa cng sn đ thc hin lý tưởng nhân văn c th ca con người: xoá b
xã hi cũ thi nát và phn nhân đo đ xây dng mt xã hi mi màđó, người vi
người làđng chí, bn bè, anh em, sng hoà bình, hp tác, hu ngh trong thế gii đi

Preview text:

lOMoAR cPSD| 44990377 lOMoAR cPSD| 44990377
TƯ TƯỞNG HCM VỀ CNXH
1. Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Nhận thức về chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh đã trình bày một cách tổng quát. Chủ nghĩa xã hội là gì?
Người trả lời: chủ nghĩa xã hội là xã hội ngày càng tiến, vật chất ngày càng tăng và
tinh thần ngày càng tốt. Nói một cách cụ thể là: chủ nghĩa xã hội là phải làm cho mọi
người dân được ấm no, hạnh phúc và học hành tiến bộ.
Hồ Chí Minh đã tiếp thu, vận dụng sáng tạo lý luận Mác Lênin về sự phát
triển tất yếu của xã hội loài người theo các hình thái kinh tế xã hội. Quan điểm của
Hồ Chí Minh là: tiến lên chủ nghĩa xã hội là bước phát triển tất yếu ở Việt Nam sau
khi nước nhà đã giành được độc lập theo con đường cách mạng vô sản.
Mục tiêu giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản mà Hồ Chí Minh đã
lựa chọn cho dân tộc Việt Nam là nước nhà được độc lập, nhân dân được hưởng
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, tức là sau khi giành độc lập dân tộc, nhân dân ta sẽ
xây dựng xã hội mới, xã hội xã hội chủ nghĩa. Ngay từ đầu những năm 20 của thế kỷ
XX, khi đã tin theo lý luận về chủ nghĩa cộng sản khoa học của chủ nghĩa Mác Lênin,
Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng: “Chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới cứu nhân loại, đem
lại cho mọi người không phân biệt chủng tộc và nguồn gốc sự tự do, bình đẳng, bác
ái, đoàn kết, ấm no trên quả đất, việc làm cho con người và vì con người, niềm vui,
hòa bình, hạnh phúc, nói tóm lại là nền cộng hòa thế giới chân chính, xóa bỏ những
biên giới tư bản chủ nghĩa cho đến nay chỉ là những vách tường dài ngăn cản những
con người lao động trên thế giới hiểu nhau và yêu thương nhau”.
2. Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
a. Cách tiếp cận của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
- Hồ Chí Minh tiếp thu lý luận về chủ nghĩa xã hội khoa học của lý luận Mác Lênin,
trước hết là từ khát vọng giải phóng dân tộc Việt Nam.
- Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội ở phương diện đạo đức, hướng tới giá trị
nhân đạo, nhân văn, giải quyết tốt quan hệ giữa cá nhân với xã hội theo quan điểm của
Mác và Ăngghen trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản. lOMoAR cPSD| 44990377
- Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ văn hóa. Văn hóa trong xã hội Việt Nam
có quan hệ biện chứng với chính trị, kinh tế.
b. Bản chất và đặc trưng tổng quát của chủ nghĩa xã hội
Theo các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin về chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí
Minh có quan niệm như sau:
- Tổng quát: chủ nghĩa cộng sản và chủ nghĩa xã hội bao gồm các mặt rất phong phú,
hoàn chỉnh, trong đó con người được phát triển toàn diện.
- Trên một số mặt nào đó: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, nhưng không tuyệt đối hóa
từng mặt, hoặc tách riêng rẽ từng mặt mà cần đặt trong một tổng thể chung.
- Xác định mục tiêu: vì lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân, nhằm nâng cao đời sống vật
chất và văn hóa của nhân dân.
- Xác định động lực: động lực của toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Đó là sức mạnh toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại.
Từ đó, Hồ Chí Minh nhấn mạnh chủ yếu trên những điểm sau:
- Đó là một chế độ chính trị do nhân dân lao động làm chủ.
- Có nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
- Không còn người bóc lột người.
- Xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức.
Các đặc trưng trên thể hiện một hệ thống giá trị vừa kế thừa các di sản của quá khứ,
vừa được sáng tạo mới trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội là
hiện thân đỉnh cao của tiến trình tiến hóa lịch sử của nhân loại.
3. Quan điểm Hồ Chí Minh về mục tiêu, động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. a. Mục tiêu
- Mục tiêu chung: Độc lập tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân. - Mục tiêu cụ thể: lOMoAR cPSD| 44990377
+ Chính trị: chế độ chính trị do nhân dân lao động làm chủ, Nhà nước của dân, do dân,
vì dân. Nhà nước có hai chức năng; dân chủ với nhân dân, chuyên chính với kẻ thù của nhân dân.
+ Kinh tế: xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công nông nghiệp hiện đại,
khoa học kỹ thuật tiên tiến, đời sống vật chất của nhân dân ngày càng được cải thiện.
Bên cạnh đó cần phát triển toàn diện các ngành như công nghiệp, nông nghiệp, thương
nghiệp, trong đó “Công nghiệp và nông nghiệp là hai chân của nền kinh tế nước nhà.
+ Văn hóa xã hội: văn hóa là mục tiêu cơ bản của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Phương châm xây dựng nền văn hóa mới là: dân tộc, khoa học, đại chúng. Vì thế, Hồ
Chí Minh đặt lên hàng đầu nhiệm vụ của cách mạng xã hội chủ nghĩa là đào tạo con người. b. Động lực
- Hồ Chí Minh xem xét động lực ở cả các phương diện: vật chất và tinh thần, nội sinh
và ngoại sinh. Động lực quan trọng và quyết định nhất là con người, là nhân dân lao
động mà nòng cốt là công nông trí thức.
- Hồ Chí Minh rất coi trọng động lực kinh tế, phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh,
giải phóng mọi năng lực sản xuất, làm cho mọi người, mọi nhà trở nên giàu có, ích
quốc lợi dân, gắn liền kinh tế với kỹ thuật, kinh tế với xã hội.
- Hồ Chí Minh cũng rất quan tâm tới văn hóa, khoa học, giáo dục, coi đó là động lực
tinh thần không thể thiếu.
Hồ Chí Minh nhận thấy sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng có ý nghĩa quyết định đối với
sự phát triển của xã hội. Đây là hạt nhân trong hệ động lực xã hội.
Ngoài các động lực bên trong, cần phải kết hợp được với sức mạnh thời đại, tăng
cường đoàn kết quốc tế, chủ nghĩa yêu nước phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân.
Cùng với việc chỉ ra các nguồn lực phát triển, Hồ Chí Minh còn lưu ý, cảnh báo và
ngăn ngừa các yếu tố kìm hãm, triệt tiêu nguồn lực vốn có của chủ nghĩa xã hội như:
tham ô, lãng phí, quan liêu…
Giữa nội lực và ngoại lực, Hồ Chí Minh xác định, nội lực là quyết định, ngoại lực là rất quan trọng. lOMoAR cPSD| 44990377
I. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HCM VỀ CNXH
Đây là một hệ thống bao gồm các luận điểm về bản chất, mục tiêu và động lực của
Chủ nghĩa xã hội; về tính tất yếu của thời ký quá độ và các hình thức, bước đi
trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Tất nhiên, trong điều kiện, hoàn cảnh của miền Bắc trong những năm 60 của thế kỷ
XX nên có nhiều điều Người chưa kịp tổng kết.
Ngày nay, xây dựng Chủ nghĩa xã hội trong bối cảnh quốc tế và trong nước có nhiều
thay đổi, nhưng những luận điểm của Người về vấn đề này vẫn là cơ sở lý luận và
phương pháp luận chỉ đạo để chúgn ta tiếp tục suy nghĩ, tìm tòi làm sống động tư tưởng của Người.
Khái quát về công cuộc đổi mới từ đại hội VI (1986) đến đại hội IX với những thành
tựu của nó để khẳng định đường lối do Đảng và Hồ Chí Minh vạch ra là đúng đắn.
Vấn đề thời cơ và nguy cơ. Để tận dụng thời cơ, vượt qua thử thách, tiếp tục đẩy
mạnh công cuộc đổi mới tiến lên cùng những thành tựu mới, Đảng ta đang kiên trì vận
dụng tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm giải quyết tốt các vấn đề dưới đây:
1. Trong quá trình đổi mới, phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và Chủ nghĩa
xã hội trên nền tảng Chủ Nghĩa Mác Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Phân tích các ý sau:
- Đây là MT bất biến của Đảng và nhân dân ta.
- Mối quan hệ giữa MT độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội.
Sự nghiệp đổi mới ngày nay với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh…” cũng là để hoàn
thành mục tiêu của Đảng và nhân dân ta trong hoàn cảnh mới.
Tác động sau khi Chủ nghĩa xã hội Liên Xô và Đông Âu sụp đổ – bài học.
Xây dựng Chủ nghĩa xã hội gián tiếp… là sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh
vực, là một sự nghiệp khó khăn, phức tạp.
2. Đổi mới là sự nghiệp của nhân dân, do đó cần phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ tất cả các nguồn lực, trước hết là nguồn nội sinh,
để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
lOMoAR cPSD| 44990377
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là yêu cầu có tính quy luật đối với các nước nông
nghiệp lạc hậu quá độ lên Chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn đi lên Tư bản chủ nghĩa.
Chúng ta phải tranh thủ những thành tựu của cuộc Cách Mạng khoa học và công
nghệ… để nhanh chóng biến nước ta thành một nước công nghiệp hiện đại.
Để công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành công, chúng ta cần phát huy tất cả các nguôn
lực bên trong và bên ngoài, lấy nguồn lực bên trong làm gốc để phát huy nguồn lực
bên ngoài. Phải quán triệt sâu sắc quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh: Chủ nghĩa xã
hội là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự xây dựng lấy dưới sự lãnh đạo
của Đảng, phải “đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi cho dân”.
Nguồn nội lực con người là to lớn (trên 80 triệu dân với sức lực, trí tuệ, tài năng…),
làm thế nào để khơi dậy mạnh mẽ nguồn nội lực đó?
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, ta phải phát huy cao độ quyền làm chủ của người
dân, tạo nên không khí dân chủ, cởi mở trong xã hội. Muón thế phải nâng cao dân trí,
bồi dướng văn hoá chính trị, trau dồi bản lĩnh công dân, cung cấp thông tin đúng đắn
cho người dân, phải thực hiện cơ chế “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, tạo
cho người dân có điều kiện tham gia giám sát công việc của Nhà nước. Đồng thời
phải thực hiện nhất quán chiến lược Đ ĐK của Hồ Chí Minh, trên cơ sở lấy liên minh
công – nông trí thức làm nòng cốt, tranh thủ sự đóng góp ủng hộ của tất cả những ai
tán thành đổi mới vì mục tiêu “dân giau, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. 3.
Đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đaị:
Sự tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ… phải khai thác và sử dụng
tốt nguồn lực bên ngoài: vốn, kinh nghiệm quản lý, và công nghệ hiện đại (phân tích)
Hợp tác bên ngoài đi đôi với thường xuyên khơi dậy chủ nghĩa yêu nước, tinh thần
độc lập dân tộc, kêu gọi toàn dân sẵn sàng đem nhân lưc, vật lực, tài lực để tăng
cường sức mạnh quốc gia.
Giao lưu, hội nhập đồng thời phải không ngừng trau đồi bản lĩnh và bản sắc văn hoá dân tộc, đặc biệt cho
Chỉ có bản lĩnh và bản sắc dân tộc sâu sắc, mạnh mẽ mới tạo ra bộ lọc tốt để tiếp thu
tinh hoa văn hoá nhân loại, đồng thời có sức đề kháng tốt để chống lại mọi yếu tố văn
hoá độc hại từ bên ngoài tràn vào. lOMoAR cPSD| 44990377 4.
Xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước. Đẩy
mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, thực hiện cần kiệm xây dựng
Chủ nghĩa xã hội.
- Để phát huy quyền làm chủ của nhân dân, đòi hỏi Đảng và Nhà nước, cán bộ, đảng
viên phải thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính, thực sự là người “đầy tớ trung thành của nhân dân”
- Đảng và Nhà nước phải có chủ trương, đường lối, chính sách đúng đắn.
Bài học thực tiễn đã nhắc nhỡ chúng ta phải không ngừng xây dựng Đảng và Nhà
nước trong sạch, vững mạnh; kiên quyết loại trừ nhừng phần tử thoái hóa, biến chất
làm cho đội ngũ cán bộ ngày càng vững mạnh.
- Phải thường xuyên chăm lo mối quan hệ gắn bó, máu thịt giữa Đảng và Nhà nước với nhân dân.
II. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HCM VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG CÔNG
CUỘC ĐỔI MỚI HIỆN NAY
Trong 15 năm đổi mới đạt được những thành tựu to lớn, song sự nghiệp xây dựng bảo
vệ đất nước cũng đang đứng trước những thời cơ và thách thức to lớn mà chúng ta phải chủ động đón lấy
và vượt qua. Trong lúc này, cần nắm chắc, vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối
quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội đưa sự nghiệp
đổi mới vững bước tiến lên.
1) Khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, nguồn động
lực mạnh mẽ để xây dựng và bảo vệ đất nước:
Hội nghị lần thứ tư (Khóa VIII) BCHTW Đảng đặt vấn đề phải xác định rõ các
nguồn lực và phát huy tối đa các nội lực, yếu tố quan trọng nhất, quyết định nhất là
nguồn lực con người với sức mạnh vật chất và tinh thần.
Con người Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước, gắn kết cộng đồng, có ý chí
kiên cường bất khuất, không chịu làm nô lệ, không cam phận hèn…
Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cứu nước của dân tộc, dưới sự
lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ, tinh thần yêu nước ấy đã được phát huy cao độ, biến lOMoAR cPSD| 44990377
thành chủ nghĩa anh hùng cách mạng vô song, đưa đến thắng lợi vĩ đại ở Điện Biên
Phủ và đại thắng mùa xuân năm 1975, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
Trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, truyền thống quý báu ấy cần
tiếp tục khơi dậy mạnh mẽ, biến nó thành một nguồn nội lực vô tận để đưa đất nước
vượt qua mọi nguy cơ thử thách, vững bước tiến lên.
2) Quán triệt Tư tưởng Hồ Chí Minh, nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc
trên quan điểm giai cấp.
- Luôn khẳng định vai trò lịch sử của giai cấp công nhân, vai trò độc quyền lãnh đạo
của Đảng tiên phong của giai cấp công nhân trong quá trình cách mạng Việt Nam.
- Chủ trương đại đòan kết dân tộc rộng rãi nhưng phải dựa trên nền tảng liên minh
công – nông – trí, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Trong đấu tranh giành và giữ chính quyền, cần thiết phải biết sử dụng bạo lực của
quần chúng để chống lại bạo lực phản cách mạng của kẻ thù.
- Mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội.
3) Chăm lo xây dựng khối đoàn kết dân tộc giải quyết tốt mối quan hệ giữa các
dân tộc anh em và trong cộng đồng dân tộc Việt Nam.
- Nhờ vận dụng sáng tạo và kết hợp nhuần nhuyễn mối quan hệ giữa dân tộc và giai
cấp, Hồ Chí Minh đã rất thành công trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, đại
đoàn kết các dân tộc đa số và thiểu số, khơi dậy và phát huy được tiềm năng cách
mạng của toàn dân tộc, đưa đến thắng lợi vĩ đại của sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước.
- Trong thời kỳ lịch sử mới, Đảng ta tiếp tục giương cao ngọn cờ đại đoàn kết của Hồ
Chí Minh, ra sức phấn đấu để tăng cường và mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân lấy
liên minh giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, lấy mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh làm điểm tương đồng,
đồng thời chấp nhận những quan điểm khác nhau không trái với lợi ích chung của dân tộc… (NQ 07/1993)
- Phải chăm lo và giải quyết tốt hơn nữa mối quan hệ giữa các dân tộc anh em trong
đại gia đình các dân tộc Việt Nam, Đại hội IX nêu rõ: “Vấn đề dân tộc và đoàn kết lOMoAR cPSD| 44990377
dân tộc luôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng”. Đại đoàn kết các dân tộc
anh em trên lãnh thổ Việt Nam là một nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp
dựng nước và giữ nước. (Văn kiện ĐH IX tr.127) (xem GTQG tr.86).
- Trong việc đền ơn, đáp nghĩa cho đồng bào miền núi, giúp miền núi nhanh chóng
tiến kịp miền xuôi, Người dạy: “Các cấp bộ Đảng phải thi hành đúng chính sách dân
tộc, thực hiện sự đoàn kết, bình đẳng, tương trợ giữa các dân tộc”.
- Sau 15 năm đổi mới, đời sống của nhân dân miền núi đã có những chuyển biến rõ
nét. Tuy nhiên không phải không có những cơ sở cho các thế lực thù địch khai thác, lợi dụng.
- Để loại trừ nguyên nhân có thể dẫn đến căng thẳng trong mối quan hệ giữa các dân
tộc, có thể bị kẻ thù lợi dụng, chúng ta phải thực hiện thắng lợi các mục tiêu mà ĐH
IX của Đảng đã đề ra cho miền núi, trong đó có nhiệm vụ: xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế, xã hội, phát triển sản xuất hàng hóa, xóa đói, giảm nghèo; gìn giữ và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc; đặc biệt quan tâm vùng gặp nhiều khó khăn, vùng trước đây
là căn cứ cách mạng và kháng chiến, thực hiện chính sách ưu tiên trong việc đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số, chống kỳ thị chia rẽ dân tộc.
III.TƯ TƯỞNG HCM VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC TRONG SẠCH VỮNG MẠNH
a) Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước.
Theo Hồ Chí Minh, sức mạnh, hiệu quả của nhà nước là dựa vào tính nghiêm minh
của việc thi hành pháp luật và sự gương mẫu, trong sạch về đạo đức cảu người cầm quyền.
Người đòi hỏi “cán bộ phải thực hành chữ Liêm trước để làm kiểu mẫu cho dân”,
đồng thời kiên quyết chống ba thứ “giặc nội xâm” là tham ô, lãng phí.
Theo Hồ Chí Minh, chống tham ô, lãng phí quan liêu cũng cần kíp như việc đánh giặc
trên mặt trận. Người nói: “Tham ô, lãng phí, quan liêu, dù cố ý hay không, cũng là bạn
đồng minh của thực dân phong kiến,...Nó làm hỏng tinh thần trong sạch và ý chí khắc
khổ của cán bộ ta. Nó phá hoại đạo đức cách mạng của ta là cần, kiệm, liêm, chính …
tội lỗi ấy cũng nặng như tội việt gian, mật thám”. Mác và Ăngghen đã từng cảnh tỉnh
giai cấp vô sản rằng chủ nghĩa quan liêu có thể dẫn các đảng cộng sản cầm quyền
đến chỗ “đánh mất một lần nữa chính quyền vừa giành được”. Lênin cũng viết “... lOMoAR cPSD| 44990377
chúng ta bị khốn khổ trước hết về tệ quan liêu. Những người cộng sản đã trở thành
tên quan liêu. Nếu có cái gì sẽ làm tiêu vong chúng ta thì chính là cái đó”.
Tham ô, lãng phí có nhiều nguyên nhân, Hồ Chí Minh chỉ ra nguyên nhân quan trọng là
bệnh quan liêu. Người viết: “Vì những người và những cơ quan lãnh đạo từ cấp trên
đến cấp dưới không sát công việc thực tế, không theo dõi và giáo dục cán bộ, không
gần gũi quần chúng. Đối với công việc thì trọng hình thức mà không xem xét mọi mặt,
không vào sâu vấn đề. Chỉ biết khai hội, viết chỉ thị, xem báo cáo trên giấy, chứ không
kiểm tra đến nơi, đến chốn… thành thử có mắt mà không thấy suốt, có tai mà không
nghe thấu, có chế độ mà không giữ đúng, có kỹ luật mà không nắm vững… Thế là
bện quan liêu đã ấp ủ, dung túng, che chở nạn tham ô, lãng phí. Vì vậy, muốn trừ sạch
nạn tham ô, lãng phí thì trước mắt phải tẩy sạch bệnh quan liêu.
Vì vậy không thể nói đến một nhà nước trong sạch vững mạnh, hiệu quả nếu không
kiên quyết, thường xuyên đẩy mạnh cuộc đấu tranh để ngăn chặn tận gốc những
nguyên nhân gây ra nạn tham ô, lãng phí, quan liêu.
b) Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng
- Theo Hồ Chí Minh. Do tập quán của kinh tế tiểu nông, muốn hình thành ngay một
nhà nước pháp quyền là chưa thể được. Xây dựng nhà nước pháp quyền phải nhấn
mạnh vai trò của luật pháp, ban hành luật pháp, phải khẩn trương xây dựng đồng bộ
hệ thống pháp luật, và đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong nhân dân.
Nhưng không thể đề cao vai trò một chiều của pháp luật mà bỏ qua sự hổ trợ của các
yếu tố khác, nhất là giáo dục đạo đức. Đạo đức và pháp luật là hai hình thái ý thức xã
hội có thể kết hợp, bổ sung cho nhau trong thực tế quản lý xã hội, điều hành đất nước.
Hồ Chí Minh là mẫu mực của sự kết hợp đạo đức và pháp luật, luôn luôn chú trọng
giáo dục đạo đức, nhưng không ngừng nâng cao vai trò, sức mạnh của pháp luật và thi
hành pháp luật nghiêm minh.
3. Cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh của thế hệ trẻ
Đó là quá trình dài kêu gọi tuổi trẻ cả nước phát huy những kết quả đạt được, không
ngừng học tập và làm theo những lời dạy của Bác, nỗ lực trong học tập, lao động, rèn lOMoAR cPSD| 44990377
luyện, quyết tâm hành động góp phần thực hiện thắng lợi những đường lối chủ
trương của Đảng và nhà nước
Học tập và làm theo lời Bác là một lòng, một dạ với Đảng, với đất nước, với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Không ngừng sang tạo và tự hoàn thiện
bản thân cho xứng đáng là lực lượng “nòng cốt’ của đất nước
Học tập và làm theo lời Bác là nỗ lực vươn lên, tự lực tự cường, lao động,
cống hiến không ngừng cho vận mệnh của nước nhà
Học tập và làm theo lời Bác là luôn nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, sẵn
sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập tự do của Tổ quốc và chủ nghĩa xã hội . Luôn
giữ trong mình lòng nhiệt huyết với ngọn lửa “đỏ” và trái tim “hồng” của người Việt
Nam, lòng tự hào và tự tôn dân tộc luôn rực cháy trong nguồn sức mạnh từ ý chí của những người thanh niên.
Học tập và làm theo lời Bác là luôn xung kích trong các phong trào thanh niên;
gương mẫu, đoàn kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Tấm gương đạo đức cao cả, cuộc đời bình dị trong sáng, tư tưởng vĩ đại, những lời
dạt sâu sắc và tình thương yêu của Bác sẽ mãi là ngọn lửa thiêng soi đường cho tuổi
trẻ Việt Nam tiến bước.Vì thế học tập và làm theo lời Bác là lẽ sống đẹp của tuổi trẻ Việt Nam.
IV. TƯ TƯỞNG HCM VỀ XD CON NGƯỜI MỚI
1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người
a. Con người được nhìn nhận như một chỉnh thể lOMoAR cPSD| 44990377
- Con người được xem xét như chỉnh thể thống nhất về tâm lực, thể lực và các hoạt
động của nó. Con người luôn có xu hướng vươn lên cái Chân Thiện Mỹ, mặc dù
“có thế này, thế khác”.
Hồ Chí Minh đề cập đến con người trong tính đa dạng: đa dạng trong quan hệ xã hội
(quan hệ dân tộc, giai cấp, tầng lớp, đồng chí, đồng bào...); đa dạng trong tính cách, khát
vọng, phẩm chất, khả năng, cũng như năm ngón tay dài ngắn khác nhau nhưng đều hợp
lại nơi bàn tay; mấy mươi triệu người Việt Nam, có người thế này, thế khác, nhưng
đều cùng là nòi giống Lạc Hồng; đa dạng trong hoàn cảnh xuất thân, điều kiện sống, làm việc...
- Hồ Chí Minh xem xét con người trong sự thống nhất của hai mặt đối lập: thiện và
ác, hay và dở, tốt và xấu, hiền và dữ... Bao gồm tính người mặt xã hội và tính bản
năng mặt sinh học của con người. Theo Hồ Chí Minh con người có tốt, có xấu,
nhưng “dù là xấu, tốt, văn minh hay dã man đều có tình”.
b. Con người cụ thể, lịch sử
Hồ Chí Minh dùng khái niệm con người theo nghĩa rộng trong một số trường hợp
(“phẩm giá con người”, “giải phóng con người”, “người ta”, “con người”, “ai”...)
nhưng đặt trong một bối cảnh cụ thể và một tư duy chung, còn phần lớn, Người xem
xét con người trong các mối quan hệ xã hội, giai cấp, giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp,
trong khối thống nhất của cộng đồng dân tộc và quan hệ quốc tế. Đó là con người
hiện thực, cụ thể, khách quan.
c. Bản chất con người mang tính xã hội
- Để sinh tồn, con người phải lao động sản xuất. Trong quá trình lao động, sản xuất,
con người dần nhận thức được các hiện tượng, quy luật của tự nhiên, của xã hội;
hiểu về mình và hiểu biết lẫn nhau… xác lập các mối quan hệ giữa người với người. lOMoAR cPSD| 44990377
- Con người là sản phẩm của xã hội, con người là sự tổng hợp các quan hệ xã hội từ
hẹp đến rộng, chủ yếu bao gồm các quan hệ: anh, em, họ hàng, bầu bạn, đồng bào, loài người.
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người và chiến lược trồng người
a. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người
Con người là vốn quý nhất, nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp cách mạng
Theo Hồ Chí Minh, “trong bầu trời không có gì quý bằng nhân dân, trong thế giới này
không có gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”. Vì vậy, “vô luận việc gì
đều do người làm ra, và từ nhỏ đến to, từ gần đến xa đều thế cả”. Người cho rằng
“việc dễ mấy không có dân cũng chịu, việc khó mấy có dân liệu cũng xong”. Nhân dân
là người sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần, dân ta là tài năng và trí tuệ, sáng
tạo, họ biết “giải quyết nhiều vấn đề một cách giản đơn, mau chóng, đầy đủ mà
những người tài giỏi, những đoàn thể to lớn, nghĩ mãi không ra”. Hồ Chí Minh có
niềm tin vững chắc rằng với tinh thần quật cường và lực lượng vô tận của dân tộc ta,
với lòng yêu nước và chí kiên quyết của nhân dân và quân đội ta, chẳng những chúng
ta có thể thắng lợi, mà chúng ta nhất định thắng lợi. Nhân dân là yếu tố quyết định
thành công của cách mạng. “Lòng yêu nước và sự đoàn kết của nhân dân là một lực
lượng vô cùng to lớn, không ai thắng nổi”.
Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng, phải coi trọng, chăm sóc,
phát huy nhân tố con người
Con người là mục tiêu giải phóng của sự nghiệp cách mạng.
- Mục tiêu của cách mạng: là giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con
người, thực hiện độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. lOMoAR cPSD| 44990377
- Con người là mục tiêu của cách mạng nên mọi chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng đều vì lợi ích chính đáng của con người. Có thể là lợi ích lâu dài, lợi ích
trước mắt, lợi ích cả dân tộc, lợi ích của bộ phận, giai cấp, tầng lớp và các nhân. Với
hoạt động thực tiễn thì việc gì có lợi cho dân, dù nhỏ mấy ta phải hết sức làm. Việc
gì hại cho dân dù nhỏ mấy ta phải hết sức tránh.
Con người là động lực của cách mạng.
- Con người là động lực của cách mạng, được nhìn nhận trên phạm vi cả nước, toàn
thể đồng bào, song trước hết là ở giai cấp công nhân và nông dân. Điều này có ý nghĩa
to lớn trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nhà nước
mới lấy công nông trí làm nền tảng.
- Không phải là mọi người đều trở thành động lực, mà phải là những con người được
giác ngộ và tổ chức. Họ phải có trí tuệ và bản lĩnh, văn hóa, đạo đức, được nuôi
dưỡng trên nền truyền thống lịch sử và văn hoá của dân tộc Việt Nam… Chính trị, văn
hóa, tinh thần là động lực cơ bản trong động lực con người.
- Con người là động lực chỉ có thể thực hiện được khi hoạt động có tổ chức, có lãnh
đạo. Vì vậy, cần có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Giữa con người mục tiêu và con người động lực có mối quan hệ biện chứng với
nhau. Càng chăm lo cho con người mục tiêu tốt bao nhiêu thì sẽ tạo thành con người
động lực tốt bấy nhiêu. Ngược lại, tăng cường được sức mạnh của con người động
lực thì sẽ nhanh chóng đạt được mục tiêu cách mạng.
Phải kiên quyết khắc phục kịp thời các phản động lực trong con người và tổ chức. Đó
là chủ nghĩa cá nhân. Thứ vi trùng rất độc này đẻ ra hàng trăm thứ bệnh: thói quen
truyền thống lạc hậu, tàn tích xã hội cũ để lại, bảo thủ, rụt rè không dám nói, không
dám làm, không dám đề ra ý kiến, tóm lại không dám đổi mới và sáng tạo.
b. Quan điểm của Hồ Chí Minh về chiến lược “trồng người” lOMoAR cPSD| 44990377
“Trồng người” là yêu cầu khách quan, vừa cấp bách, vừa lâu dài của cách mạng
Trên cơ sở khẳng định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng.
Hồ Chí Minh rất quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, đào tạo và rèn luyện con người.
Người nói đến “lợi ích trăm năm” và mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội là những
quan điểm mang tầm vóc chiến lược, cơ bản, lâu dài, nhưng cũng rất cấp bách. Nó
liên quan đến nhiệm vụ “trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa” và
“trồng người”. Tất cả những điều này phản ánh tư tưởng lớn về tầm quan trọng có
tính quyết định của nhân tố con người; tất cả vì con người, do con người.
Con người được đặt vào vị trí trung tâm của sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước
với nghĩa rộng, vừa nằm trong chiến lược giáo dục đào tạo theo nghĩa hẹp.
“Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa”
- Con người xã hội chủ nghĩa đương nhiên phải do chủ nghĩa xã hội tạo ra.
- Mỗi bước xây dựng con người như vậy là một nấc thang xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Đây là mối quan hệ biện chứng giữa “xây dựng chủ nghĩa xã hội” và “con người xã hội chủ nghĩa”.
- Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người mới xã hội chủ nghĩa có hai mặt gắn bó
chặt chẽ với nhau. Một là, kế thừa những giá trị tốt đẹp của con người truyền thống.
Hai là, hình thành những phẩm chất mới: như có tư tưởng xã hội chủ nghĩa; có đạo
đức xã hội chủ nghĩa; có trí tuệ và bản lĩnh để làm chủ; có tác phong xã hội chủ
nghĩa; có lòng nhân ái, vị tha, độ lượng.
c. Chiến lược “trồng người” là một trọng tâm, một bộ phận hợp thành của
chiến lược phát triển kinh tế xã hội lOMoAR cPSD| 44990377
- Để thực hiện chiến lược “trồng người”, cần có nhiều biện pháp, nhưng giáo dục
đào tạo là biện pháp quan trọng nhất. Bởi vì, giáo dục tốt sẽ tạo ra tính thiện đem lại
tương lai tươi sáng cho thanh niên. Ngược lại, giáo dục tồi sẽ ảnh hưởng xấu đến thanh niên.
- Nội dung và phương pháp giáo dục phải toàn diện, cả đức, trí, thể, mỹ, phải đặt đạo
đức, lý tưởng và tình cảm cách mạng, lối sống xã hội chủ nghĩa lên hàng đầu. Hai mặt
đức, tài thống nhất với nhau, trong đó đức là gốc, là nền tảng cho tài năng phát triển.
Phải kết hợp giữa nhận thức và hành động, lời nói với việc làm... có như vậy mới có
thể “Học để làm người”.
“Trồng người” là công việc “trăm năm”, không thể nóng vội “một sớm một chiều”
không phải làm một lúc là xong, cũng không phải tùy tiện đến đâu hay đến đó. Nhận
thức và giải quyết vấn đề này có ý nghĩa thường trực, bền bỉ trong suốt cuộc đời mỗi
con người, suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh cho rằng: “việc học
không bao giờ cùng, còn sống còn phải học”. KẾT LUẬN
Hồ Chí Minh được cả thế giới tôn vinh là nhà văn hóa kiệt xuất, không chỉ vì
Người đã sáng tạo ra một thời đại mới và một nền văn hóa mới ở Việt Nam mà còn vì
những sự đóng góp mới của Người vào lý luận và sự phát triển chung của văn hóa nhân loại
- Trong lĩnh vực văn hóa, Hồ Chí Minh đã sớm nhận thấy vai trò và sức mạnh của văn
hóa, đã sớm đưa văn hóa vào chiến lược phát triển của đất nước.
- Trong lĩnh vực đạo đức, Hồ Chí Minh đã có những đóng góp rất đặc sắc vào tư
tưởng đạo đức macxit. Những đóng góp đó đã nâng Người lên vị trí một nhà đạo đức
học lỗi được thế giới thừa nhận. lOMoAR cPSD| 44990377
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người mới có giá trị lý luận và thực tiễn rất quan trọng:
Về lý luận: có nội dung sâu sắc và mới mẻ, có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự
nghiệp GD, ĐT con người Việt Nam. Trên cơ sở quan triệt quan điểm GD đạo lý để
làm người, coi con người là vốn quý nhất, chăm lo hạnh phúc của con người là mục
tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta, con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của
sự nghiệp cách mạng XHCN. Đảng ta xác định GD và ĐT là quốc sách hàng đầu.
Về thực tiễn: sự phát triển con người đã trở thành tiêu chí ngày càng quan trọng trong
việc xếp hạng các nước trên thế giới. Dưới ánh sáng của tư tưởng Hồ Chí Minh,
Đảng ta nhấn mạnh việc chăm lo cho hạnh phúc của con người là mục tiêu phấn đấu
cao nhất của chế độ ta.
Tư tưởng về văn hóa, đạo đức và xây dựng con người mới là một bộ phận rất quan
trọng trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh. Nghiên cứu và học tập theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh không chỉ đơn thuần là vấn đề nhận thức, mà còn là trách
nhiệm chính trị của các dân tộc, nhằm xây dựng Việt Nam thành một quốc gia văn
minh trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
V.SINH VIÊN HỌC TÂP VÀ LÀM THEO TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HCM
1. Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
- Xác định đúng vị trí, vai trò của đạo đức đối với cá nhân:
- Đạo đức, hiểu tổng quát là toàn bộ những chuẩn mực, những quy tắc, những
quan niệm về các giá trị thiện, ác, lương tâm, trách nhiệm, danh dự, hạnh phúc, công
bằng được xã hội thừa nhận. Đạo đức là yếu tố cơ bản của nhân cách tạo nên giá trị con người. lOMoAR cPSD| 44990377
- Hồ Chí Minh quan tâm đến việc giáo dục đạo đức cho thanh niên từ rất sớm,
vì thanh niên là “người chủ tương lai của nước nhà” Sdd, t 5, tr 185.
Thực hành đạo đức trong đời sống hàng ngày không chỉ có tác dụng tôn vinh,
nâng cao giá trị chính họ mà còn tạo sức mạnh nội sinh, giúp họ vượt qua khó khăn,
thử thách . Trong xã hội, mỗi người có công việc, tài năng và vị trí khác nhau, người
làm việc to, người làm việc nhỏ, nhưng ai giữ được đạo đức cách mạng đều là người cao thượng.
- Kiên trì, tu dưỡng theo các phẩm chất đạo đức Hồ Chí Minh:
- Sinh viên phải có “6 cái yêu”: Yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu chủ nghĩa xã
hội, yêu lao động, yêu khoa học và kỷ luật - Sinh viên phải:
+ Rèn luyện cho mình những đức tính: trung thành, tận tụy, thật thà, chính trực.
+ Phải xác định rõ nhiệm vụ của mình.
+ Trong học tập, phải kết hợp lý luận và thực hành, học tập với lao động; phải chống
mọi biểu hiện của chủ nghĩa các nhân, chống tư tưởng háo danh, hám lợi, chống lười
biếng, coi khinh lao động, kiêu ngạo, giả dối, khoa khoang…Phải trả lời được câu hỏi:
học để làm gì? Học để phục vụ cho ai?
+ Phải xác định rõ thế nào là tốt, thế nào là xấu? Ai là bạn, ai là thù?
2. Nội dung học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
- Thực trạng đạo đức lối sống trong sinh viên hiện nay
+ Phần lớn sinh viên, thanh niên vẫn giữ được lối sống tình nghĩa, trong sạch,
lành mạnh, khiêm tốn, cần cù và sáng tạo, có bản lĩnh, có chí lập thân, lập nghiệp,
năng động nhạy bén, dám chịu trách nhiệm; gắn bó với nhân dân, đồng hành cùng dân lOMoAR cPSD| 44990377
tộc, phấn đấu cho sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
+ Do tác động của nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế, một bộ phận sinh
viên phai nhạt niềm tin, lý tưởng, mất phương hướng phấn đấu, không có chí lập
thân, lập nghiệp, chạy theo lối sống thực dụng, sống thử, sống dựa dẫm, thiếu trách
nhiệm, thờ ơ với gia đình và xã hội, sa vào nghiện ngập hút xách, thiếu trung thực,
gian lận trong thi cử, chạy điểm, chạy thầy, chạy trường, mua bằng cấp… Đây là
những biểu hiện không thể coi thường.
- Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
+ Một là, học trung với nước, hiếu với dân, suốt đời phấn đấu cho sự nghiệp
giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người
+ Hai là, học cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, đời riêng trong sáng, nếp
sống giản dị và đức tính khiêm tốn phi thường
+ Ba là, học đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân
và hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân, luôn nhân ái, vị tha, khoan dung và nhân hậu với con người.
+ Bốn là, học tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt
qua mọi thử thách, gian nguy để đạt được mục đích cuộc sống.
VI. TÍNH NHÂN VĂN TRONG TƯ TƯỞNG HCM
Tư tưởng nhân văn của Hồ Chí Minh lúc đầu thể hiện ở những yêu cầu nhân
bản bao quát nhất. Đó là tư tưởng đòi lại cho con người những gì mà nó vốn có, trước
hết là quyền được sống theo nghĩa “người ta sinh ra ai cũng có quyền sống, quyền mưu cầu hạnh phúc”. lOMoAR cPSD| 44990377
Đất nước Việt Nam cái nôi của con rồng cháu tiên, phải để cho người Việt Nam
được gọi là Tổ quốc, chứ không cần đến một “mẫu quốc” bên phương Tây xa xôi tới
“khai hoá”! Đã là con người thì ai cũng có quyền làm người, quyền tự do, quyền sống
bình đẳng. Phải trả lại độc lập cho nhân dân Việt Nam để họ làm chủđất nước mình,
tự mình xây dựng cuộc sống. Đưa con người trở về với chính con người, đó là tư
tưởng nhân bản cơ bản đầu tiên được hình thành trong con người Hồ Chí Minh. Trên
cơ sởđó, Người kêu gọi xoá bỏ nô lệ, áp bức, bần cùng, đối xử với con người như là Con Người chân chính.
Tư tưởng nhân văn của Hồ Chí Minh được nâng lên tầm cao hơn khi ở Người hội
tụ những tư tưởng tiến bộ toàn nhân loại, trong đó có các hệ tư tưởng nhân văn Phục
hưng, Khai sáng. Đặc biệt, tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh chỉ thật sự trở thành lý
luận khoa học, trở thành học thuyết vững chắc khi Người thấm nhuần tư tưởng cộng
sản chủ nghĩa của các lãnh tụ thiên tài là C. Mác, Ph. Ăngghen và V. I. Lênin.
Thấm nhuần tư tưởng nhân văn cộng sản chủ nghĩa, Hồ Chí Minh tự nguyện đứng
vào hàng ngũ những người cộng sản quốc tế, chiến đấu hi sinh cho lý tưởng nhân văn
cộng sản chủ nghĩa. Và thực tế, Người đãtrở thành một trong những chiến sĩđi tiên
phong trong cuộc đấu tranh lật đổ chế độ xã hội cũ, xây dựng chếđộ xã hội mới trên
phạm vi toàn thế giới. Người quan tâm đến số phận từng con người , vận mệnh từng
dân tộc, từng quốc gia khắp năm châu. Cuộc cách mạng mà người theo đuổi là cuộc đấu
tranh giai cấp, lật đổ giai cấp bóc lột, giải phóng giai cấp bị bóc lột, đưa loài người tiến
đến một xã hội tốt đẹp. Tư tưởng Hồ Chí Minh vì thế có tầm giai cấp quốc tế, tầm nhân loại.
Hồ Chí Minh tiếp thu một cách sâu sắc lý tưởng cộng sản chủ nghĩa, lấy nguyên lý
của chủ nghĩa cộng sản để thực hiện lý tưởng nhân văn cụ thể của con người: xoá bỏ
xã hội cũ thối nát và phản nhân đạo để xây dựng một xã hội mới màởđó, người với
người làđồng chí, bạn bè, anh em, sống hoà bình, hợp tác, hữu nghị trong thế giới đại