-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Tiểu luận ứng dụng phần mềm visual lighting 2020 tính toán chiếu sáng phòng học | Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bách Khoa Hà Nội
Tiểu luận ứng dụng phần mềm visual lighting 2020 tính toán chiếu sáng phòng học của| Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bách Khoa Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 28 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập hiệu quả và đạt điểm cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Kỹ thuật chiếu sáng
Trường: Trường Cao đẳng Công Nghệ Bách Khoa Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
LỜI MỞ ĐẦU
Trên thế giới hiện đại hiện nay, mọi thông tin đều được biểu diễn dưới dạng số hóa, các bức tranh, ảnh, các tín hiệu, các video, âm thanh đều có thể được biểu diễn dưới dạng các chữ số. Mọi lĩnh vực từ kinh tế, văn hóa, lịch sử và tất nhiên các ngành liên quan đến năng lượng thì càng cần phải tính toán một cách chính xác. Để đáp ứng nhu cầu của xã hội, ngành thiết kế chiếu sáng xuất hiện để tính toán, phân bố ánh sáng hợp lý không ít ở nơi này mà lại thừa ở chỗ khác để có thể mang lại lợi ích kinh tế cao nhất cho người sử dụng, không những thế, ngành thiết kế chiếu sáng còn quan tâm phải đáp ứng nhu cầu về cả độ rọi lẫn hiệu quả chiếu sáng. Sự bố trí đèn để vừa đáp ứng nhu cầu chiếu sáng một cách kinh tế và tạo tính thẩm mĩ cho nơi cần chiếu sáng. Yêu cầu của việc tính toán phải đảm bảo các yêu cầu kĩ thuật như:
Không chói mắt, do phản xạ, độ rọi phân bố đều, không có bóng tối, ánh sáng tự nhiên, trung thực.
Như vậy, phần mềm thiết kế chiếu sáng xuất hiện nhằm giúp người sử dụng tính toán về hiệu năng chiếu sáng cũng như dự đoán được kinh phí khi bắt đầu thi công lắp đặt, phần mềm visual cũng là một trong số các phần mềm tính toán đó.
Nhóm thực hiện tiểu luận
3
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin gửi lời tri ân sâu sắc đến Thầy Nguyễn Anh Tăng. Trong quá trình tìm hiểu và học tập bộ môn kĩ thuật chiếu sáng, chúng em đã nhận được sự giảng dạy và hướng dẫn rất tận tình, tâm huyết của thầy. Thầy đã giúp chúng em tích lũy thêm nhiều kiến thức hay và bổ ích. Từ những kiến thức mà thầy truyền đạt, chúng em xin trình bày và vận dụng những kiến thức đó với những tài liệu mà chúng em đã tìm hiểu trong quá trình học tập vào phần mềm Visual Lighting 2020 để tính toán chiếu sáng phòng học.
Tuy nhiên, kiến thức của chúng em vẫn còn những hạn chế nhất định. Do đó, không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình hoàn thành bài tiểu luận này. Mong thầy xem và góp ý để bài tiểu luận của chúng em được hoàn thiện hơn.
Kính chúc thầy hạnh phúc và thành công hơn nữa trong sự nghiệp “trồng người” và luôn luôn dồi dào sức khỏe để tiếp tục dìu dắt nhiều thế hệ học trò đến những bến bờ tri thức.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
4
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ PHẦN MỀM VISUAL LIGHTING 2020 6
Giới thiệu sơ lược về phần mềm Visual Lighting 2020 9
Hướng dẫn cài đặt phần mềm Visual Lighting Ta Download trên mạng Internet về và giải nén 11
CHƯƠNG III: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VÀO TÍNH TOÁN CHIẾU SÁNG CHO PHÒNG HỌC 14
5
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ PHẦN MỀM VISUAL LIGHTING 2020
Visual Basic 1 cho Windows lần đầu tiên được phát hành vào ngày 20 tháng 5 năm 1991 tại hội nghị ở Atlanta Georgia Thế giới Windows. Trong tháng 9 năm 1992, Microsoft công bố Microsoft Visual Basic cho MS-DOS trong các phiên bản Standard và Professional. Giống như Visual Basic cho Windows, phiên bản này kết hợp dễ dàng thiết kế đồ họa với sức mạnh và tính linh hoạt của lập trình truyền thống. Các nhà phát triển chỉ đơn giản là vẽ giao diện người dùng và mã kèm theo phản ứng với các sự kiện. Tuy nhiên, sau khi phát hành Windows 3.1 tháng 3 năm 1992, MS-DOS đã không còn hiệu quả và dần lỗi thời. Phiên bản cuối cùng của MS-DOS, 6.22, được phát hành vào năm 1994.
VB phiên bản 2 cho Windows (tháng 11 năm 1992) đã được nhanh hơn, mạnh hơn và dễ dàng hơn để sử dụng hơn so với phiên bản 1. VB 2 là cũng có sẵn trong một thông cáo sinh viên phần mềm miễn phí được gọi là phiên bản Primer.
Visual Basic 3 (1993) thêm công cụ để truy cập và kiểm soát cơ sở dữ liệu và Object Linking and Embedding (OLE) phiên bản 2. Nó đến trong các phiên bản Standard và Professional. Một siêu của VB, gọi là Visual Basic for Applications (VBA), đã được phát hành như là một phần của Microsoft Excel 5 và Microsoft Project 4 năm 1993. Được thiết kế để thay thế các cơ sở lập trình vĩ mô trong các sản phẩm khác nhau, từ đó đã trở thành ngôn ngữ lập trình nội bộ của gia đình Microsoft Office sản phẩm, và có cấp giấy phép của các công ty phần mềm khác.
Visual Basic 4 đã được phát hành vào năm 1995 và hỗ trợ Windows 95 gia đình của các hệ điều hành 32-bit. Professional Edition cũng có thể biên dịch mã để chạy trên hệ thống 16-bit Windows 3.x. Visual Basic Scripting Edition (VBScript) cũng đã được công bố vào
6
năm 1995. VBScript được sử dụng để viết mã nhúng để đưa vào trang web, mặc dù không phải tất cả các trình duyệt web sẽ chạy VBScript.
Với việc giới thiệu phiên bản Visual Basic 5 vào đầu năm 1997, các hệ thống 16-bit đã không còn được hỗ trợ. Giữa các phiên bản 4 và 5, thay đổi đáng kể đã được thực hiện trong giao diện người dùng. Visual Basic 5, trong số những thứ khác, khả năng tạo ra thực thi đúng sự thật và để tạo ra các điều khiển tùy chỉnh của bạn. Nó cũng hỗ trợ công nghệ Active-X của Microsoft.Visual Basic 5 là có sẵn trong Standard (Learning), Professional và Enterprise Editions. Một phiên bản miễn phí, được gọi là điều khiển việc tạo bản, có thể được tải về từ www.microsoft.com, và đã được bao gồm với nhiều sách giáo khoa. Visual Basic 5 cũng được bao gồm như là một phần của một gói phần mềm được gọi là Visual Studio 97.
Visual Basic 6 (VB6) đã được giới thiệu vào năm 1998 và đã được bao gồm như là một phần của một gói được gọi là Visual Studio 6 cũng bao gồm Microsoft Visual C++ phát triển hệ thống. VB6 thêm khả năng mới trong các lĩnh vực truy cập dữ liệu, tính năng Internet, điều khiển, tạo thành phần, tính năng ngôn ngữ và trình thuật sĩ. Để báo trang web của Microsoft, "Visual Basic 6 tính năng này cung cấp đồ họa, tích hợp truy cập dữ liệu bất kỳ ODBC hoặc DB nguồn dữ liệu OLE, và các công cụ thiết kế cơ sở dữ liệu bổ sung cho Oracle và Microsoft SQL Server ™ dựa trên cơ sở dữ liệu. Tính năng phát triển Web mới mang lại dễ sử dụng, thành phần dựa trên mô hình lập trình Visual Basic để tạo ra HTML và HTML động (DHTML).
Hỗ trợ mở rộng Visual Basic 6.0 kết thúc vào tháng 3 năm 2008; tuy nhiên, các thành phần chính của môi trường phát triển Visual Basic 6 chạy trong tất cả các phiên bản 32-bit của Windows cho đến và bao gồm cả Windows 10.
Hỗ trợ chính cho Microsoft Visual Basic 6.0 kết thúc vào ngày 31 tháng 3 năm 2005.
Hỗ trợ mở rộng kết thúc vào tháng 3 năm 2008.
Các phiên bản nâng cấp của phần mềm này vẫn được nâng cấp và hoàn thiện vào các năm 2010, 2012, 2013, 2015, 2017, 2020.
7
* Sự phát triển của Visual Basic có thể được tóm tắt theo bảng sau:
Phiên bản 1 (cho Windows) - 20 tháng 5 năm 1991 |
Phiên bản 1 (cho MS-DOS) - Tháng 9 năm 1992 |
Phiên bản 2 - tháng 11 năm 1992 |
Phiên bản 3 – 1993 |
VBA (VB cho các ứng dụng) - 1993 |
Phiên bản 4 - 1995 - 16 - và hỗ trợ 32-bit |
Phiên bản 5 - 1997 - không hỗ trợ 16-bit |
Phiên bản 6 - 1998 (phần của Visual Studio) |
Phiên bản 7 (NET) - tháng 2 năm 2002 |
Phiên bản 7.1 (NET 2003) - Tháng 4 năm 2003 |
VBA NET cho Office 2003 - tháng 10 năm 2003 |
Phiên bản 8 (NET 2.0, Visual Studio 2005.) - Tháng 11 năm 2005 |
Phiên bản 9 (NET 3.5, Visual Studio 2008.) - Phát hành tháng 11 năm 2007 |
Phiên bản 10 (Visual Studio 2010 và NET Framework 4.0.) - Phát hành ngày 12 tháng 4 năm 2010 |
Ngày 26 tháng 11 năm 2012 - phát hànhVisual Studio 2012 |
Ngày 17 tháng 10 năm 2013 - phát hành Visual Studio 2013 |
Ngày 20 tháng 7 năm 2015 - phát hành Visual Studio 2015 |
Visual lighting 2017 là bản cập nhật cho visual lighting 2015 - phát hành ngày ngày 27 tháng 10 năm 2017 |
Visual lighting 2020 là bản cập nhật cho visual lighting 2017 - phát hành ngày |
8
ngày 18 tháng 2 năm 2020 |
Giới thiệu sơ lược về phần mềm Visual Lighting 2020
Ngày nay, chiếu sáng đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc sống hàng ngày. Vấn đề chiếu sáng không chỉ tạo ra ánh sáng làm việc ban đêm khi không có ánh sáng mặt trời mà còn là việc sử dụng ánh sáng hợp lý để bảo vệ sức khỏe cho người lao động, tạo cho con người cảm giác thoải mái, an toàn trong công việc, vui chơi giải trí. Do đó, việc tính toán phân bổ lựa chọn thiết bị chiếu sáng là rất phức tạp, đòi hỏi thiết kế mất nhiều thời gian trong tính toán, lắp đặt và vận hành nếu chúng ta tính toán bằng máy tính cầm tay cùng với giấy. Tuy nhiên, tiến bộ khoa học kĩ thuật phát triển đặc biệt là máy tính để bàn (PC) hay máy tính xách tay (laptop) và các phần mềm hỗ trợ đã giúp chúng ta giảm thời gian tính toán cùng với tối ưu hóa khả năng chiếu sáng của thiết bị.
Phần mềm Visual Lighting 2020 có thể giúp các kỹ sư thiết kế chiếu sáng một cách nhanh chóng và trình bày ra các bản vẽ cũng như tính toán, cách bố trí thiết bị một cách nhanh gọn chính xác, rõ ràng, đầy đủ nhất. Bên cạnh đó, Visual Lighting 2020 còn cho phép chỉnh sửa một cách dễ dàng và tự động tính toán các giá trị cho phù hợp với thông số vừa sửa đổi. Chức năng chính của phần mềm
-Giúp cho người sử dụng phần mềm:
+ Bố trí đèn hoàn toàn tự động trong không gian kiến trúc dựa vào các thông số về độ rọi, số lượng đèn, khoảng cách giữa các đèn và quang thông của đèn.
+ Có thể tính toán trình bày, in ấn các giá trị và vẽ biểu đồ cường độ chiếu sáng của đèn.
+ Phần mềm còn cho phép chỉnh sửa cách trình bày bố trí đèn trong bản vẽ bằng cách sao chép, xóa bỏ và di chuyển.
+ Các thông số của đèn có sẵn trong Catalog hoặc trong File dữ liệu của phần mềm, chỉ cần lựa chọn cho phù hợp.
+ Hệ số phản xạ của trần/tường/sàn có thể nhập vào hoặc chọn trong một danh sách mặc định có sẵn.
+ Phần mềm còn giúp người thiết kế chọn lựa độ rọi và hệ số tổn thất ánh sáng.
9
-Giới hạn của phần mềm:
+ Chỉ duy nhất một loại đèn được bố trí, sử dụng trong cùng một thời điểm.
+ Các đèn chiếu sáng phải được đặt cùng hướng: Nam - Bắc hoặc Tây – Đông.
Ứng dụng trong thiết kế
Phần mềm Visual Lighting 2020 chỉ ứng dụng chủ yếu trong mặt bằng phẳng, hình chữ nhật.
Ứng dụng có thể dùng để thiết kế chiếu sáng khu vực và công trình giao thông, nhưng tuy nhiên phần mềm này vẫn có các thiếu sót như chỉ bố trí được 1 loại đèn trong cùng một thời điểm và các đèn phải được đặt cùng một hướng nên hiệu quả chưa cao.
10
CHƯƠNG II: CÀI ĐẶT PHẦN MỀM
Hướng dẫn cài đặt phần mềm Visual Lighting
Ta Download trên mạng Internet về và giải nén
Hình 1: Tải file phần mềm Visual Lighting Sau khi tải về ta sẽ được thư mục Visual Lighting Setup
Hình 2: Hình file Visual Lighting Setup 11
Mở file Visual Lighting Set Up, xuất hiện bảng cài đặt, chọn I Agree và click vào Install để bắt đầu cài đặt phần mềm.
Hình 3: Bảng cài đặt phần mềm Visual Lighting Phần mềm đang được cài đặt
Hình 4: Quá trình cài đặt phần mềm Visual Lighting
12
Kết thúc qua trình cài đặt sẽ xuất hiện bảng thông báo cài đặt thành công, chọn Launch để kết thúc quá trình cài đặt
Hình 5: Kết thúc quá trình cài đặt
Sau khi cài đặt thành công thì được biểu tượng như hình, để dùng phần mềm cách tốt nhất thì ta click chuột phải chọn Run as administrator để sử dụng phần mềm với quyền admin
Hình 6: Sau khi cài đặt thành công thì sẽ được biểu tượng như trên 13
CHƯƠNG III: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VÀO TÍNH TOÁN CHIẾU SÁNG CHO PHÒNG HỌC
Đề bài:
Ứng dụng phần mềm Visual để tính toán chiếu sáng cho phòng học kích thước phòng học:
+ Chiều Dài: 15m
+ Chiều Ngang: 8m
+ Chiều Cao: 4m
Vì phần mềm Visual tính toán chiếu sáng dựa trên phương pháp Lumen nên ta cần biết phương pháp chiếu sáng Lumen là gì? Thiết kế theo phương pháp Lumen là phương pháp dùng để thiết kế nhanh chóng hệ thống chiếu sáng đối với các phòng học đơn giản hình chữ nhật dùng các thiết bị chiếu sáng đơn giản. Phương pháp này thích hợp thiết kế các lớp học, kho hàng, văn phòng hay các ứng dụng hình chữ nhật khác.
Phương pháp thiết kế chiếu sáng Lumen thường dùng để tính toán số lượng, khoảng cách, quang thông tổng và quang thông của từng đèn
Ngoài ra, tính toán chiếu sáng còn phụ thuộc vào những thông số khác như:
Độ phản quang: tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng, công việc gì mà ta có thể chọn độ phản quang cao hay thấp để không ảnh hưởng tới sức khỏe của người sử dụng.
Độ rọi: là tiêu chuẩn cần thiết trong các yêu cầu thiết kế chiếu sáng. Khi chọn độ rọi tiêu chuẩn cần chú ý đến các yếu tố sau:
- Kích thước vật cần phân biệt khi nhìn.
- Độ tương phản giữa vật và nền.
- Mức độ sáng của nền.
- Cần chọn độ rọi tiêu chuẩn trong chiếu sáng hỗn hợp lớn hơn trường hợp chiếu sáng chung. Với đèn huỳnh quang chọn độ rọi tiêu chuẩn lớn hơn đèn nung sáng.
14
- Trong trường hợp dùng bóng huỳnh quang để chiếu sáng không nên chọn độ rội nhỏ hơn 75Lux, vì với độ rọi thấp sẽ cho ta cảm giác mờ tối.
- Để chọn độ rọi cho phòng học, ta có thể tham khảo bảng tiêu chuẩn sau: Các yêu cầu chiếu sáng đối với các loại phòng và hoạt động được khuyến nghị trong các bảng ở mục này như sau:
Phòng h漃⌀c, giảng đường | ||||
Loại phòng, công việc hoặc hoạt động | Độ rọi (Lux) | Giới hạn hệ số chói lóa (URGL) | Chỉ số truyền đạt màu (CRI) | Ghi chú |
Phòng chơi | 300 | 19 | 80 | |
Lớp học mẫu giáo | 300 | 19 | 80 | |
Phòng học thủ công mẫu giáo | 300 | 19 | 80 | |
Lớp học, phòng học thêm | 300 | 19 | 80 | Chiếu sáng phải điều chỉnh được |
Lớp học ban đêm | 500 | 19 | 80 | |
Giảng đường | 500 | 19 | 80 | Chiếu sáng phải điều chỉnh được |
Bảng đen | 500 | 19 | 80 | Tránh phản xạ có hướng |
Bàn trình diễn | 500 | 19 | 80 | |
Phòng học mỹ thuật và thủ công | 500 | 19 | 80 | Tcp > 5000K |
Phòng học mỹ thuật trong các trường mỹ thuật | 750 | 19 | 80 | |
Phòng học vẽ kỹ thuật | 750 | 19 | 80 | |
Phòng thực hành và thí nghiệm | 500 | 19 | 80 | |
Xưởng dạy nghề | 500 | 19 | 80 | |
Phòng thực hành âm nhạc | 300 | 19 | 80 |
15
Phòng thực hành máy tính | 500 | 19 | 80 | Làm việc với VDT xem 4.10 |
Phòng học ngoại ngữ | 300 | 19 | 80 | |
Phòng chuẩn bị và xưởng thực nghiệm | 500 | 22 | 80 | |
Phòng sinh hoạt chung và hội trường | 200 | 22 | 80 | |
Phòng giáo viên | 300 | 22 | 80 | |
Phòng thể dục thể thao và bể bơi | 300 | 22 | 80 |
Bảng 1: Bảng tiêu chuẩn chiếu sáng theo tiêu chuẩn Việt Nam Như vậy, phòng học với bảng đen thì chúng ta chọn độ rọi có giá trị là ≥500 lux. Ứng dụng phần mềm thiết kế:
Đầu tiên ta mở phần mềm bằng cách nhấp chuột trái vào biểu tượng:
Hình 7: Biểu tượng ứng dụng
Cửa sổ màn hình xuất hiện, tại đây ta có 3 phần tính toán thiết kế là New Interior Project (tính toán thiết kế chiếu sáng bên trong) với New Exterior Project (tính toán thiết kế chiếu sáng bên ngoài) và Open a Project (mở file thiết kế đã có).
16
Hì
nh 8: Giao diện ban đầu của phần mềm
Ta chọn New Interior Project, giao diện của phương pháp Visual hiện ra với các bước tính toán thiết kế như sau:
Hình 9: Giao diện chính của phần mềm
17
B1: Chọn Tool (công cụ), sau đó chọn Interior (thiết kế bên trong) sẽ xuất hiện bảng như bên dưới
Hình 10: Bảng nhập thông số dữ liệu của phòng
- Ở phần Settings (cài đặt) chọn đơn vị là Meter – Lux để phù hợp với đơn vị thông dụng ở Việt Nam
- Trong mục Room Dimenions (kích thước phòng) Length (chiều dài): 15m
Width (chiều rộng): 8m Height (chiều cao): 4m
Workplane (mặt bằng làm việc): 1m
Ceiling Grid: chọn kiểu lưới cho trần. Chọn một trong 4 loại cho sẵn trong hộp thoại đó là: Open (trần hờ), 2x2 Celing, 4x2, 2x4.
- Trong mục Room Reflectances (hệ số phản xạ của trần/ tường/ nền): chọn hệ số phản xạ mặt phẳng bên trong của phòng:
18
Ceiling (trần): 80%
Walls (tường): 50%
Floor (nền): 20%
- Trong mục Criteria (tiêu chí)
Chọn Illuminance (độ rọi): 500lux
Sau đây là thông số của phòng học được hiển thị ở góc phải trong bảng Visual design tool:
- Calculation Results (kết quả tính toán) Illuminance (độ sáng): 484 lux
Power Density (công suất trên khu vực): 5,88W/m² Quantity (số lượng đèn): 42
- Spacing Results (kết quả bố trí đèn trong khu vực)
Spacing (khoảng cách giữa các đèn): 1,83m x 1,22m Arrangement (bố trí số lượng đèn trong khu vực): 7 x 6
Outside Spacing X (khoảng cách đèn đến tường theo phương ngang): 1,95m Outside Spacing Y (khoảng cách đèn đến tường theo phương dọc): 0,34m Display
B2: Click chuột trái vào ô dấu cộng màu xanh để hiện ra bảng chọn đèn
19
Hình 11: Sau khi chọn phần mềm sẽ hiện ra bảng như trên để chúng ta tiến hành chọn đèn phù hợp với mục đích chiếu sáng
- Ở đây nhóm chọn đèn của thương hiệu Peerless, là một thương hiệu của Mĩ, sau đó chọn Linear là kiểu đèn dài và thẳng, tiếp theo là mẫu Bruno LED Softshine R và loại đèn là BRM9L 4FT 80CRI 27K ID600LMF 0/100, với:
4FT: đèn có chiều dài 4feet (FT: đơn vị đo lường ở Mĩ) bằng 0,3048m 80CRI: chỉ số truyền đạt màu 80% (khá tốt)
27K: nhiệt độ màu 2700K
600LMF: quang thông 600lm trên 1feet bằng 600lm trên 0,3048m
- Với các thông số như trên thì nhóm em thấy loại đèn này khá phù hợp với yêu cầu chiếu sáng của căn phòng nên nhóm quyết định chọn loại đèn này để thiết kế và tính toán chiếu sáng cho căn phòng
20
Hình 12: Sau khi chọn được loại đèn phù hợp, phần mềm sẽ cho ra bảng thông số của đèn
- Sau khi chọn được loại đèn phù hợp, phần mềm sẽ xuất hiện bảng thông số của đèn như sau
Hình 13: Bảng các thông số của đèn
- Các thông số của đèn
Light Loss Factor (hệ số mất sáng của đèn): 1 Orientation (góc treo đèn): 0 độ
Symbol Shape (kiểu bố trí đèn): hình chữ nhật Symbol Length (chiều cao đèn): 0,13m
Symbol Width (chiều rộng đèn): 1,22m
21
Lamp Quantity (số lượng đèn): 1 Lumens Per Lamp(lumen mỗi đèn): 1740 Wattage(công suất): 16,8W
- Tùy thuộc vào yêu cầu chiếu sáng mà chúng ta thể điều chỉnh các thông số sao cho phù hợp với yêu cầu.
- B4: Sau khi chọn đèn phù hợp với tiêu chí, ta Click vào biểu tượng chọn Export to Visual (xuất file qua phần tính toán), phần mềm sẽ cho ra giao diện như hình bên
dưới
Hình 14: Giao diện sau khi thực hiện các bước tính toán thông số của phòng và chọn được loại đèn thích hợp
22
B5: Tính toán: ta click vào biểu tượng để tính toán như hình sau:
Hình 15: Đây là kết quả sau khi tính.
Kết quả tính toán được:
Workplane (mặt bằng làm việc) Average (độ rọi trung bình): 461,4lux Maximum (độ rọi cao nhất): 570,0lux Minimum (độ rọi thấp nhất): 269,9lux
Max/Min (tỉ lệ giữa độ rọi cao nhất và thấp nhất): 2.1:1 Average/Min (tỉ lệ giữa độ rọi trung bình và thấp nhất): 1.7:1
23
Thiết lập đường cong đẳng quang thông:
- Đường cong đẳng quang thông là đường mà tại đó chỉ số quang thông bằng nhau.
- Sau khi hoàn thành việc tính toán chiếu sáng, có thể vẽ đường cong đẳng quang thông. Đường cong đẳng quang thông là các đường viền chiếu sáng mà những đường viền này được vẽ trên những khu vực có cùng giá trị về quang thông. Mỗi đường viền sẽ có một màu và giá trị chiếu sáng khác nhau, có thể chọn lựa chúng trong hộp thoại. Giá trị quang thông của từng khu vực chiếu sáng sẽ được hiện thị trên mỗi đường viền. Để vẽ biểu đồ cường độ ánh sáng thực hiện các bước sau:
B1: Click vào biểu tượng Contours (đường viền) , phần mềm sẽ xuất hiện một bảng cài đặt thông số và màu của đường cong đẳng quang thông
Hình 16: Phần mềm xuất hiện bảng cài đặt thông số và màu của đường cong đẳng quang thông
24
- Trong bảng cài đặt chúng ta tiến hành chọn thông số của đường cong đẳng quang thông và màu thể hiện các đường cong đẳng quang thông đó sao cho phù hợp với kết quả độ rọi mà phần mềm đã tính toán.
B2: Sau khi cài đặt các thông số và màu của đường cong đẳng quang thông, ta chọn Show All Contours để các đường cong đẳng quang thông xuất hiện như hình dưới
Hình 17: Các đường cong đẳng quang thông xuất hiện sau khi thực hiện cài đặt
- Để tắt các đường đẳng quang thông ta chọn Hide All Contours
Trình chiếu phòng h漃⌀c bằng hình ảnh 3D
Ta chọn Calculations, sau đó chọn Render để phần mềm tính toán và xuất hiện hình ảnh 3D
25
Hình 18: Phần mềm đang thực hiện tính toán và xuất hình ảnh 3D
- Sau khi phần mềm tính toán xong sẽ cho ra hình ảnh 3D như hình bên dưới
Hình 19: Hình ảnh không gian căn phòng theo dạng 3D
- Ngoài ra, ta có thể chọn vào biểu tượng phóng to đến giữa không gian căn phòng và dùng chuột trái để xoay hướng quan sát căn phòng, chuột phải để di chuyển căn phòng theo ý muốn
26
Hình 20: Hình ảnh căn phòng theo dạng 3D chiếu bên trong
- Trong phần nay, ta có chọn vào mục Shading để xem biểu đồ sáng của căn phòng
27
Hình 21: Hình ảnh biểu đồ sáng của căn phòng
- Sau khi chọn Shading sẽ xuật hiện một bảng với các tùy chọn để xem biểu đồ sáng và bức xạ quang của căn phòng, mỗi tùy chọn đại diện cho một đại lượng trong kĩ thuật chiếu sáng
Default (mặc định)
Gray Scale (thang màu xám) Brightness (độ sáng) Illuminance (độ rọi) Exitance (độ phản chiếu) Luminance (độ chói)
- Bức xạ quang của mỗi đại lượng sẽ dựa vào giá trị của đại lượng mà phần mềm tính toán được và dải quang phổ của ánh sáng mà cho ra màu sắc hợp lí.
28
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN
Trong quá trình thực hiện tiểu luận dưới sự dẫn dắt của Thầy Nguyễn Anh Tăng nhóm chúng em đã học được nhiều kiến thức bổ ích, rút ra được nhiều kinh nghiệm quý giá, và trau dồi được kĩ năng làm việc nhóm cũng như khả năng tìm kiếm và đọc hiểu tài liệu.
Khi ứng dụng phần mềm Visual Lighting 2020 vào để tính toán chiếu sáng phòng học, nhóm em nhận thấy phần mềm hỗ trợ tính toán kết quả nhanh và chính xác hơn so với cách tính thông thường. Sau khi vận dụng những tính năng ưu việt và kiến thức, kinh nghiệm mà nhóm em đã thực hiện thiết kế được căn phòng, bố trí đèn chiếu sáng căn phòng phù hợp với yêu cầu, quan sát được hình ảnh của căn phòng và đèn theo dạng hình ảnh 2D và 3D, xem được tất cả các thông số đại lượng về độ rọi, quang thông, độ chói,... của căn phòng và biểu diễn chúng bằng những hình ảnh và màu sắc sinh động, giúp chúng em có cái nhìn tổng quan cũng như chi tiết nhất của phần thiết kế. Qua đó, nhóm em có thể thực hiện bài tiểu luận một cách hoàn thiện nhất.
Bên cạnh những điều đã làm được, bài tiểu luận của nhóm em vẫn còn những mặt hạn chế khi chưa nêu được tất cả những tính năng và tiện ích mà phần mềm mang, phần trình bày chưa thật sự trôi chảy bởi vì nhóm em còn hạn chế về kiến thức chuyên môn, kĩ năng ngoại ngữ, kĩ năng tin học và kinh nghiệm, bên cạnh đó vì quỹ thời gian eo hẹp nên nhóm em cũng chưa thể trau truốt bài tiểu luận một cách hoàn hảo được và những thiếu xót là điều không thể tránh khỏi. Qua những điều nêu trên, nhóm em nhận thấy bản thân cần phải nỗ lực phấn đấu để học hỏi những kiến thức mới, phát triển những kĩ năng còn hạn chế và trau dồi kinh nghiệm hằng ngày để có thể cải thiện không chỉ những thiếu xót ở bài tiểu luận này mà còn phát triển bản thân trở thành phiên bản hoàn hảo nhất.
29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
- Dương Lan Hương, Giáo trình kỹ thuật chiếu sáng, ĐH Bách Khoa Tp.HCM, NXB ĐHQG Tp HCM, 2011
- Trường cao đẳng Lý Tự Trọng TpHCM Khoa Điện-Điện tử, Giáo trình kỹ thuật chiếu sáng, 2021
Internet
https://youtube.com/@Visual3DSoftware
30