/27
lOMoARcPSD| 61526682
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
---- o0o ----
TIỂU LUẬN MÔN TRIẾT HỌC
Đề tài: Vai trò của Phật giáo ở Việt Nam hiện nay
Giảng viên hướng dẫn : TS. Hoàng Thị Hạnh
Học viên : Lê Hoài Nam
Mã số học viên : 20222215M
Mã lớp : Triết học 1 - 23 (BK02)
lOMoARcPSD| 61526682
Hà Nội, tháng 8/2023
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
---- o0o ----
TIỂU LUẬN MÔN TRIẾT HỌC
Đề tài: Vai trò của Phật giáo ở Việt Nam hiện nay
Giảng viên hướng dẫn : TS. Hoàng Thị Hạnh
Học viên : Lê Hoài Nam
Mã số học viên : 20222215M
Mã lớp : Triết học 1 - 23 (BK02)
lOMoARcPSD| 61526682
Hà Nội, tháng 8/2023 ........................................................................... 2
MỤC LỤC ............................................................................................ 1
MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................... 1
2. Tổng quan vđề tài ...................................................................... 2
3. Mục ích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ......................................... 4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài ........................................ 4
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài .................................................. 5
6. Đóng góp của đề tài ...................................................................... 5
7. Kết cấu đề tài ................................................................................ 5
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ PHẬT GIÁO TƯỞNG ........ 5
TRIẾT HỌC PHẬT GIÁO CƠ BẢN ................................................ 5
1.1. Khái quát về Phật giáo ............................................................. 5
1.1.1. Nguồn gốc của Phật giáo ..................................................... 5
1.1.2. Khát quát về Phật giáo ......................................................... 7
1.2. Sự phát triển và du nhập Phật giáo vào Việt Nam .............. 13
1.2.1. Lịch sử Phật giáo Việt Nam ................................................ 13
1.2.2. Quá trình du nhập và phát triển của Phật giáo ở Việt Nam
...................................................................................................... 14
Chương 2. VÀI TRÒ CỦA PHẬT GIÁO Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY .................................................................................................... 16
2.1. Những nội dung cơ bản của Triết học Phật giáo nh hưởng
đến .................................................................................................. 16
người Việt Nam .............................................................................. 16
2.1.1. Thế giới quan - quan niệm về các yếu tố tạo nên thế giới.. 16
2.1.2. Quan niệm về nhân sinh quan ............................................ 17
2.2. Vai trò của Phật giáoViệt Nam hiện nay .......................... 18
2.2.1. Nêu cao giá trị làm người ................................................... 18
2.2.2. Phát huy truyền thống hộ quốc an dân ............................... 19
2.2.3. Xây dựng đạo đức, ịnh hướng tư duy ................................. 19
2.2.4. Gắn bó trong khối ại oàn toàn dân ..................................... 20
KẾT LUẬN ........................................................................................ 22
lOMoARcPSD| 61526682
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 22
lOMoARcPSD| 61526682
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội một hệ thống toàn vẹn cấu trúc phức tạp với nhiều yếu tố hợp
thành. Với tính cách là một yếu tố của cấu tc đó, tôn giáo đã có những ảnh
hưởng không nhỏ đến con người và hội trên cả hai mặt, tích cực tiêu
cực, góp phần tạo nên sắc thái ặc biệt cho ời sống nhân loại.
Vấn đề xem xét ảnh hưởng của tôn giáo đối với lối sống, đạo đức cũng được
ặt ra thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Bởi lẽ, tác ng của
những mặt trái của kinh tế thị trường hiện nay đã làm nảy sinh những hành
vi, lối sống không phù hợp truyền thống tốt ẹp của dân tộc và tiến bộ xã hội.
Những hành vi đó đã làm xói mòn giá trị văn hoá truyền thống dân tộc
đã mất hàng ngàn năm mới có thể hình thành được.
Phật giáo dễ dàng i vào lòng người, có tác dụng hoàn thiện nhân cách,
đạo đức, hướng con người đến lối sống vị tha, bình ẳng và bác ái. Phật giáo
đã trở thành một trong những hệ tư tưởng - tôn giáo có sức sống lâu dài, tồn
tại cho đến ngày nay, đã ảnh hưởng sâu sắc đối với ời sống tinh thần con
người Việt Nam. Phật giáo ở Việt Nam luôn gắn liền với vận mệnh ất nước,
thăng hoa cùng dân tộc, trong mọi hoàn cảnh và trải qua nhiều thời ại vẫn
luôn là một tôn giáo truyền thống yêu nước, gắn với dân tộc Việt Nam.
Nghiên cứu về vai trò cũng như những ảnh hưởng của Phật giáo Việt Nam
hiện nay nhằm tìm ra những giải pháp phát huy ảnh hưởng tích cực, khắc
phục hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực là vấn đềý nghĩa lý luận và cấp
thiết. Với tầm quan trọng ý nghĩa như vậy, tôi chọn đề tài Vai trò của
Phật giáo ở Việt Nam hiện nay”.
lOMoARcPSD| 61526682
2. Tổng quan vđề tài
Phật giáo là tôn giáo - triết học cổ ại tầm ảnh hưởng sâu sắc tới ời
sống văn hoá tinh thần của nhiều quốc gia, dân tộc trên thế giới ặc biệt khu
vực Châu Á. thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của các tăng ni Phật tử, các
nhà khoa học trên mọi khía cạnh. Phật giáo được ánh giá cao bởi những giá
trị văn hoá của nó.
Phật giáo thể được ịnh nghĩa và giải thích bằng những góc nhìn
khác nhau như sau:
- Phật giáogiáo lý của Đức Phật (người Giác Ngộ), nhằm hướng dẫn
phát triển con người bằng cách làm cho thân tâm trong sạch (thông qua
con ường Đạo Đức), làm cho thân tâm bình lặng (thông qua con ường Thiền
Tập) và làm khai sáng tâm linh con người (thông qua con ường T Tuệ).
- Phật giáo một “tôn giáo” được thiết lập nên bởi Đức Phật phúc
lợi của chúng sinh, vì hạnh phúc của chúng sinh và vì sự tiến bộ của thế giới
con người. Mọi người từ mọi xứ sở ều thể áp dụng những giáo và hướng
dẫn của đạo Phật vào trong cuộc sống của mình, tuỳ theo căn cơ, khả năng,
điều kiện và ý chí tự do.
- Phật giáo một tôn giáo chủ trương lẽ - thật sự thực hành của chính
bản thân mỗi người. Chỉ có mình mới thực hành cho mình, giải quyết vấn đề
tâm linh những au khổ của mình và chính mình, giải thoát cho mình. Và
sau đó là giúp ỡ người khác i theo con ường đạo lòng tbi và để tu dưỡng
thêm lòng từ bi đối với họ.
- Phật giáo vừa triết học vừa thực hành. Mặc Phật giáo cũng
chấp nhận sự hiện hữu của những chúng sinh chư thiên (như thiên thần,
trời, thánh nhân), nhưng Phật giáo không ặt vấn đề những chúng sinh siêu
phàm xuất trần đó phần quan trọng trong học thuyết tôn giáo của mình.
Thay vì vậy, Phật giáo dạy con người phải tu tập những phẩm chất như luôn
biết “Sĩ nhục” “Sợ hãi” về mặt lương tâm để tránh làm những điều bất
thiện. Người tránh bỏ điều bất thiện, xấu, ác là người được những phẩm
lOMoARcPSD| 61526682
chất của những bậc thiên thần trời, được lòng tin chánh tín, đạo đức,
lòng học hỏi, lòng rộng lượng trí tuệ. Hơn nữa, Phật giáo chỉ dạy rằng,
nếu một người những ô nhiễm “Tham Sân Si” thì người đó được cho
một người tốt lành và siêu việt.
Enstein - nhà bác học vĩ ại của nhân loại, khi nghiên cứu về đạo Phật
đã cho rằng, “đây là tôn giáo của tương lai, là tôn giáo của trụ”. Ông ánh
giá cao quan niệm phủ nhận thần linh, thượng ế, ánh giá cao thực nghiệm vật
chất và tinh thần trong ý thức Phật giáo. Ông cho rằng, nếu có một tôn giáo
nào đó áp ứng được yêu cầu của khoa học hiện ại thì tôn giáo đó chính
Phật giáo”.
Bertarand Rusel - nhà toán học kiêm triết học người Anh đã từng viết
trong cuốn Lịch sử Triết học Tây Phương rằng Phật giáo tổ hợp của triết
lý suy cứu và triết lý khoa học”. Phật giáo đề cao phương pháp khoa học
theo uổi mục ích thuần lý. Phật giáo thể thay thế cho khoa học những
oạn ường mà khoa học không đến được do tính không hoàn thiện của những
công cụ khoa học.
Nhà sử học nổi tiếng người Anh - H.G. Well khi ánh giá về vai trò của
Phật giáo đã cho rằng, Phật giáo đã óng góp cho sự tiến bộ của nền văn
minh nhân loại nhiều hơn bất cứ một ảnh hưởng nào khác trong lịch sử nhân
loại”.
Vào cuối triểu ại nhà Thanh ở Trung Quốc, việc nghiên cứu Phật giáo đã rất
thịnh hành trong giới tri thức Trung Quốc. Các nhà nghiên cứu như Khang
Hữu Vi, Đàm Tự Đồng, Lương Khải Siêu và Chương Thái Niêm đã sử dụng
học thuyết Phật giáo nmột khí tư tưởng chống lại các trào lưu sùng bái
tư tưởng phương Tây.
Ở Việt Nam, tlâu trong lịch sử, việc nghiên cứu Phật giáo tác ộng của
Phật giáo đã được quan tâm nghiên cứu trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc
kể cả giai oạn suy tàn. Đặc biệt, từ những năm cuối của thế kỷ XX trở i đã
lOMoARcPSD| 61526682
xuất hiện rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về Phật giáo, về vai trò
của Phật giáo trong ời sống hội nói chung trong lối sống của người Việt
Nam nói riêng. Trong cuốn “Ảnh hưởng của các hệ tư tưởng và tôn giáo đối
với con người Việt Nam hiện nay” (NXB CTQG, Nội 1997) do GS.
Nguyễn Tài Thư chủ biên, các tác giả đã đề cập đến vai trò của Phật giáo trên
một số lĩnh vực như: ảnh hưởng của Phật giáo đối với htưởng, đối với
sự hình thành nhân cách con người Việt Nam…
3. Mục ích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục ích nghiên cứu
Đề tài Vai trò của Phật giáo ở Việt Nam hiện naynhằm phân tích vai t
của Phật giáo trong ời sống xã hội Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài có nhiệm vụ:
Khái quát những nội dung bản của Phật giáo, chỉ ra những ặc iểm
và thực trạng Phật giáo Việt Nam hiện nay.
Phân tích những vai trò của Phật giáo trong ời sống xã hội Việt Nam.
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu
cực của Phật giáo đối với ời sống xã hội Việt Nam hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vai trò, ảnh hưởng của Phật giáo
đối với xã hội Việt Nam hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu vai trò của Phật giáo đối với xã hội Việt Nam từ
xưa đến nay.
lOMoARcPSD| 61526682
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứngduy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác - Lênin tưởng Hồ Chí Minh, ồng thời vận dụng các
phương pháp nghiên cứu như: logic, lịch sử, phân tích và tổng hợp, …
6. Đóng góp của đề tài
Thứ nhất, đề tài góp phần cung cấp cái nhìn khái quát về Phật giáo và
những vai trò của nó đối với con người Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, đề tài tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy
lý luận về tôn giáo và một số lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn khác.
7. Kết cấu đề tài
Nội dung nghiên cứu đề tài gồm 2 chương, cụ thể như sau:
Chương 1. Khái quát về Phật giáo tưởng triết học Phật giáo
bản
1.1. Khái quát về Phật giáo
1.2. Sự phát triển du nhập Phật giáo vào Việt Nam
Chương 2. Vai trò của Phật giáo ở Việt Nam hiện nay
2.1. Những nội dung bản của Triết học Phật giáo ảnh hưởng đến người
Việt Nam
2.2. Vai trò của Phật giáo ở Việt Nam hiện nay
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ PHẬT GIÁO VÀ TƯỞNG
TRIẾT HỌC PHẬT GIÁO CƠ BẢN
1.1. Khái quát về Phật giáo
1.1.1. Nguồn gốc của Phật giáo
Phật giáo xuất xứ từ Ấn Độ vào thế kỷ thứ VI trước Công nguyên. Người
sáng lập ra Phật giáo Thái tử Tất Đạt Đa (Shidartha) sinh năm 624 trước
công nguyên thuộc dòng họ Thích Ca (Sakyà), con của vua Tịnh Phạn Vương
lOMoARcPSD| 61526682
Đầu Đà Na (Sudhodana) trị vì nước Ca Tỳ La Vệ (Kapilavasu) xTrung Ấn
Độ lúc đó và hoàng hậu Ma Da (Maya).
vị thái tử được vua cha yêu chiều,
Tất Đạt Đa có cuộc sống như vương giả,
ầy từ bé. Ông cũng là người được vua cha
ịnh sẵn người kế nhiệm ngai vàng, cai
quản ất ớc. Ông từng lập gia ình
một người con trai La hầu La. Dù sống
cuộc ời ầy hoan lạc thời niên thiếu, vô
thường của thế sự nên năm 29 tuổi, ông đã
từ bỏ cuộc sống giàu sang, phú quý, tự
mình bước chân i tìm con
ường cứu khổ chúng sin, khám phá triết
cuộc sống của cuộc ời. Từ lúc đó, Tất Hình 1.1. Tranh vẽ thái tử Tất Đạt Đa
dành tất cả công sức, thời gian của Đạt Đa ruột Kiều Đàm Di Mình i
trải nghiệm, chu du cảm nhận cuộc sống au khổ của nhân gian.
Khi ngài cảm nhận những điều chúng sanh thì thường chìm sâu vào
ái dục, ịnh kiến, chấp ngã, Ngài trăn trở làm sao để con người dễ dàng
chấp nhận và cảm thấu được giáo ấy? Bằng trí tuệ giác ngộ sâu sắc của
mình, Đức Thế Tôn thực hiện ba lần thỉnh cầu và phát khởi thiện nguyện h
trì giáo pháp của Phạm Thiên gióng lên tiếng trống Pháp - bắt ầu thực hiện
sứ mạng của mình. Đây cũng lúc ngài tuyên bố với bốn phương ba cõi
rằng con ường cứu khổm con ường dẫn đến cõi bất sanh bất diệt, cõi Niết
Bàn đã được khai mở. Phật Giáo ra ời từ đây và phát triển mạnh mẽ cho đến
hiện nay.
Sau nhiều năm tìm thầy học đạo, Tất Đạt Đa nhận ra rằng phương pháp tu
hành của những vị thầy mình theo học ều không thể giải thoát cuộc sống khổ
au của con người. Cuối cùng, ông đến ngồi nhập ịnh dưới gốc cây Bồ đề
thể rằng Nếu Ta không thành đạo thì thịt nát xương tan, Ta cũng quyết
lOMoARcPSD| 61526682
không ứng dậy khỏi chnày”. Sau 49 ngày êm thiền ịnh, đã đạt được Đạo
thượng, thành bậc “Chánh ẳng chánh giác”, hiệu Phật Thích Ca Mâu Ni.
Đó ngày 8 tháng 12 năm Đức Phật 31 tuổi, Đức Phật Thích Ca Mâu Ni
cùng 60 đệ tử thân tín ầu tiên đã thành lập một giáo hội, mỗi người chia ra
một phương để dạy đạo cho dân chúng. Chính nhớ tính nhân văn cùng sự
thấu tình đạt lý, đạo Phật ngày càng được truyền bá rộng rãi và thu hút nhiều
người muốn tu học.
Hình 1.2. Đức Phật Thích Ca Mâu Ni chỉ dạy 60 đệ tử xuất gia mỗi người
một ngã i hoằng dương giáo Pháp
1.1.2. Khát quát về Phật giáo
Trong Phật giáo chứa ựng nhiều giá trị văn hoá, đạo đức ảnh hưởng
không nhỏ đến văn hoá của một số quốc gia, dân tộc công nhận nó. Học
thuyết Phật giáo chứa ựng những điều cốt tử là: Khổ, Không, vô thường, vô
ngã, những sự triển khai cụ thể trong từng thời pháp, từng hoàn cảnh thì khác
nhau. Phật giáo đề cao con người, con người tầm quan trọng trong học
lOMoARcPSD| 61526682
thuyết đạo đức Phật giáo và con người phải chịu trách nhiệm về hành ộng
của chính bản thân mình.
tưởng chủ đạo của Phật giáo dạy con người luôn hướng thiện, tri
thức để xây dựng cuộc sống tốt ẹp, yên vui trong hiện tại. Đạo Phật không
công nhận một ấng tối cao chi phối ời sống của con người, không ban
phúc hay giáng hoạ cho ai trong cuộc sống mỗi người ều phải tuân theo
luật Nhân - Quả, làm việc thiện thì được hưởng phúc và làm việc ác thì phải
chịu báo ứng. Đạo Phật còn thể hiện là một tôn giáo tiến bộ khi không
thái phân biệt ẳng cấp. Đạo Phật từng nói Không ẳng cấp trong dòng
máu cùng như nhau, không ẳng cấp trong giọt nước mắt cùng mặn”.
Ngoài ra, Đạo Phật cũng thể hiện tinh thần oàn kết không phân biệt những
người tu hành tín ồ, quan iểm của đạo Phật Tứ chúng ồng ”, đó
Tăng, Ni, Phật tử nam và Phật tử nữ ều cùng được tu và nếu ai đó quyết tâm
ều có thể thành tựu như Đức Phật.
Khác với một số tôn giáo lớn khác trên thế giới, đạo Phật chủ trương không
hệ thống tổ chức thế giới hệ thống giáo quyền. Điều này xuất phát từ
lý do Đức Phật hiểu rõ ham muốn quyền lực của con người, do đó Đức Phật
chủ trương không giao quyền quản lý cho ai mà chỉ hướng dẫn đệ tử nương
vào giáo lý, giáo luật để duy trì và tồn tại theo hệ thống sơn môn.
Phật giáo một tôn giáo hoà bình, hữu nghị, hợp tác. Trải qua hơn 25 thế
kỷ tồn tại và phát triển, đạo Phật du nhập vào trên 100 quốc gia trên thế giới,
ở hầu hết các châu lục nhưng luôn với trạng thái ôn hoà, chưa bao giờ i liền
với chiến tranh xâm lược hay xảy ra các cuộc thánh chiến. Tính đến năm
2008, đạo Phật khoảng hơn 350 triệu tín hàng trăm triệu người
tình cảm, tín ngưỡng và có ảnh hưởng bởi văn hoá và đạo đức của Phật giáo.
Người đến với Phật giáo để thành tựu tưởng tự do, trở nên sáng suốt
hơn, dũng khí hơn.
lOMoARcPSD| 61526682
Kinh sách của Phật giáo được chia làm ba tạng (Tam tạng kinh iển), bao
gồm: Kinh tạng là những sách ghi chép lời Phật giảng dạy về đạo lý, còn gọi
là Khế kinh, có nghĩa như là một chân lý; Luật tạng sách ghi chép những
giới luật của Phật chế ịnh dành cho hai chúng xuất gia hai chúng tại gia
phải tuân theo trong quá trình sinh hoạt và tu học, ặc biệt là quy ịnh đối với
hàng đệ tử xuất gia; Luận tạng là sách giảng giải ý nghĩa về linh, luật. Về số
lượng, kinh sách của Phật giáo được coi một kho tàng ại. Riêng Đại tạng
kinh gần 10.000 pho sách, ngoài ra còn rất nhiều những trước tác, bình
luận, giải thích giáo lý và rất nhiều các lĩnh vực khác như: văn hc, triết học,
nghệ thuật, luân học được truyền khắp thế giới được dịch ra nhiều
thứ tiếng.
Giáo của Phật rất nhiều nhưng ều xuất phát từ thực tế cuộc sống, không
trừu tượng, siêu hình, giáo điều hay khiên cưỡng, không ép buộc hoàn
toàn chỉ mang tính ịnh hướng để cho mọi người tuỳ điều kiện, hoàn cảnh,
nhận thức áp dụng linh hoạt để cho tu theo cách nào trong 84.000 pháp
môn tu Đức Phật đã chỉ ra thì cuối cùng cũng đạt được đến mục ích sống yên
vui, ấm no hạnh phúc cho mỗi người, cho gia ình hội. Giáo
bản của Phật giáo hai vấn đề quan trọng Nhân duyên và Tứ Diệu ế
(4 chân lý). Phật giáo quan niệm các svật, hiện tượng trong trluôn luôn
vận ộng và biến ổi không ngừng theo quy luật Thành - Trụ - Hoại - Không
(mỗi sự vật ều có quá trình hình thành, phát triển và tồn tại một thời gian, rồi
biến chuyển i đến huỷ hoại và cui cùng tan biến, như một làn sóng, khi
mới nhô lên gọi “thành”, khi nhô lên cao nhất gọi “trụ”, khi hạ dần
xuống gọi “hoại”, đến khi tan lại trở v“không”) và ều bị chi phối bởi
quy luật nhân - duyên, trong đó nhân là năng lực phát sinh, mầm để tạo
nên quả duyên sự hỗ trợ, phương tiện cho nhân phát sinh, nảy nở.
Tuỳ vào sự kết hợp giữa nhân và duyên mà tạo thành các sự vật, hiện tượng
khác nhau. Có hay không một hiện tượng, sự vật là do sự kết hợp hay tan rã
của nhiều nhân, nhiều duyên. Nhân duyên cũng không phải tự nhiên
lOMoARcPSD| 61526682
nó được tạo ra bởi sự vận ộng của các sự vật, hiện tượng và quá trình hợp
- tan của các nhân - duyên có trước để tạo ra nhân - duyên mới, Phật giáo gọi
đótính “trùng trùng duyên khởi”. Về con người, Phật giáo cho rằng cũng
không nằm ngoài quy luật: Thành - Trụ - Hoại - Không, hay nói cách khác
bất cứ ai cũng phải tuân theo quy luật: Sinh - Trụ - Dị - Diệt ( đó là chu trình
con người được sinh ra, lớn lên, tồn tại, thay ổi theo thời gian cuối cùng
diệt vong). Khi con người mất i thì tinh thần cũng theo đó tan biến.
Phật giáo không công nhận một linh hồn vĩnh cửu, tách rời thân thể để chuyển
từ kiếp này sang kiếp khác. Phật giáo quan niệm con người được sinh ra
không phải sản phẩm của một ấng tối cao nào đó, càng không phải tự nhiên
có. Sự xuất hiện của một người là do nhiều nhân, nhiều duyên hội hợp
người đó không còn tồn tại khi nhân duyên tan rã. Nhân - duyên ở đây được
Phật giáo khái quát thành một chuỗi 12 nhân duyên (thập nhị nhân duyên),
sợi dây liên tục nối tiếp con người trong vòng sinh tử luân hồi: 1) minh;
2) Hành; 3)Thức; 4) Danh sắc; 5) Lục nhập; 6) Xúc; 7) Thụ; 8) Ái; 9) Thủ;
10) Hữu; 11) Sinh; 12) Lão tử. Trong đó, minh duyên của Hành”,
Hành duyên của “Thức”, Thức duyên của “Danh sắc”, Danh sắc duyên
của “Lục nhập”, Lục nhập duyên của Xúc”, Xúc duyên của “Thụ”, Thụ
là duyên của “Ái”, Ái là duyên của “Thủ”, Thủ là duyên của “Hữu”, Hữu là
duyên của “Sinh”, Sinh là duyên của “Lão tử”. Phật giáo cho rằng 12 nhân
duyên quan hgắn mật thiết với nhau, cái này là quả của cái trước
nhưng lại nhân, duyên cho cái sau. Trong chuỗi nhân duyên, Phật giáo
chú trọng nhấn mạnh tới yếu tố “vô minh”, hiểu theo nghĩa en là một n
êm u tối, không ánh sáng dẫn ường, không biết lối i; hiểu theo nghĩa
bóng đó sự thiếu hiểu biết của con người về thế giới khách quan, về bản
chất chân thực của sự vật hiện tượng dẫn tới nhìn nhận thiên kiến, thiển cận,
phiến diện, chấp ngã, đề cao cái “Ta”, từ đó dẫn dắt đến hành ộng sai trái, tạo
nên nghiệp xấu, gây nên “nhân” xấu, sinh ra “quả” xấu, làm cho con người
phải chịu au khổ, mãi quẩn quanh trong vòng sinh tử luân hồi. Do đó, để
thể thụ hưởng yên vui, an lạc trong cuộc ời con người phải học tập, lấy trí tuệ
lOMoARcPSD| 61526682
làm sự nghiệp (duy tuệ thị nghiệp) để xoá bỏ “vô minh”, tạo ra những nhân,
duyên tốt để gieo trồng nên quả ngọt. Phật giáo quan niệm mọi sự vật luôn
luôn biến chuyển, ổi thay, mọi thta có, ta nhìn thấy ều chỉ là thường.
thường là không thường xuyên, mãi mãi ở trong một trạng thái nhất ịnh
sẽ luôn biến ổi, tồn tại hay không tồn tại, hay không đó chỉ vấn
đề thời gian. Khi ầy nhân duyên hội hợp thì sự vật hiện hữu, gọi ;
khi nhân duyên tan rã thì sự vật biến diệt, lại trở về là “không”. Muôn vật từ
nhân duyên mà sinh và cũng do nhân duyên mà diệt. nhân duyên làm cho
ta thấy con người một ấng tạo hoá tự tạo ra ời sống của mình, con người
làm chủ ời mình, làm chủ vận mệnh của mình. Cuộc ời con người vui sướng
hay phiền não ều do nhân và duyên mà con người tự tạo ra chi phối. Từ cách
nhìn nhận đó, Đức Phật khuyên con người sống hướng thiện, thực hiện tâm
từ bi, biết yêu thương và chia sẻ, hạnh phúc của mọi người và hạnh phúc
của mình, sống tự tại an lạc, không cố chấp bám víu vào sự vật, hiện tượng,
không bị ảnh hưởng, chi phối bởi sự vô thường của cuộc sống. Tứ Diệu ế trở
thành giáo căn bản, xuyên suốt trong toàn bộ kinh iển từ Phật giáo. Tứ
Diệu ế gồm: Khổ ế, Tập ế, Diệt ế và Đạo ế.
- Khổ ế: Đức Phật chỉ ra rằng, con người ta sống ở trên ời ai cũng phải
gặp nhiều điều khổ au. Ngài đã khái quát cái khổ của con người thành 8 loại
khổ Sinh - Lão - Bệnh - Tử - Ái biệt ly khổ - Oán tăng hội khổ - Cầu bất ắc
khổ - Ngũ ấm xí thịnh khổ.
- Tập ế: nguyên nhân tạo thành những nỗi khổ hiện hữu ở ời, Đức Phật
gọi là Tập ế. Đức Phật khái quát nguyên nhân nỗi khổ thành “Thập kết sử”
(mười điều cốt lõi làm cho con người bị khổ au), đó là: tham (tham lam), sân
(giận dữ), si (si mê), mạn (kiêu ngạo), nghi (nghi ngờ), thân kiến (chấp ngã),
biên kiến (hiểu biết không ầy ủ, cực oan), tà kiến (hiểu không úng, mê tín dị
oan), kiến thủ (bảo thủ về ý kiến của mình), giới cấm thủ (làm theo lời răn
cấm của tà giáo). Mười điều này ều có thể ở chính ngay trong con người và
lOMoARcPSD| 61526682
gây nên au khổ, tuy nhiên Đức Phật nhấn mạnh đến ba điều Tham - Sân - Si,
Phật gọi là “Tam ộc” là nguyên nhân chính của sự khổ au.
- Diệt để: Đức Phật chỉ ra kết quả an vui, hạnh phúc đạt được khi con
người diệt trừ hết những nỗi khổ, muốn diệt khổ phải diệt tận gốc, đódiện
cái nguyên nhân gây ra au khổ.
- Đạo ế: những phương pháp Đức Phật hướng dẫn để chúng sinh thực
hành diệt khổ, được vui. Đây là phần quan trọng nhất trong Tứ diệu ế, vì khi
biết au khổ, nguyên nhân của au khổ, mong muốn được thoát khđể đạt
đến cảnh giới an vui nhưng nếu không có phương pháp hiệu nghiệm để thực
hiện ý muốn ấy thì không giải quyết được vấn đề càng thêm au khổ. Do
đó, Đạo ế đã được Đức Phật rất chú trọng, quan tâm để tuỳ căn của chúng
sinh mà phân tích cụ thể để hướng dẫn mọi người thực hiện cho phù hợp với
bản thân mình.
Giáo luật của Phật giáo được Đức Phật chế ra xuất phát từ thực tế trong khi
điều hành Tăng oàn với những điều quy ịnh, cấm nhằm duy trì tổ chức tăng
oàn, hướng mọi người tới Chân - Thiện - Mỹ, phát triển hạnh từ bi, hỷ xả,
ngã, vị tha, biết làm lành lánh dữ để đạt tới giác ngộ giải thoát. Cốt lõi của
giáo luật Phật giáo Ngũ giới (năm giới cấm) Thập thiện (mười điều
thiện nên làm). Trong đó Ngũ giới bao gồm: không sát sinh, không nói sai sự
thật, không tà dâm, không uống rượu; Thập thiện bao gồm: ba điều thiện về
thân (không sát sinh, không trộm cắp, không tà dâm), bốn điều thiện về khẩu
(không nói dối, không nói hai chiều, không nói điều ác, không nói thêu dệt),
ba điều thiện về ý (không tham lam, không giận dữ, không tà kiến).
Lễ nghi của Phật giáo thể hiện sự trang nghiêm, tôn kính tới người sáng lập
( đức Bổn Sư). Ban ầu, lễ nghi của Phật giáo khá ơn giản và ồng nhất, song
cùng với quá trình phát triển, Phật giáo phân chia thành nhiều tông phái
du nhập vào các dân tộc khác nhau, hoà ồng cùng với tín ngưỡng của người
dân bản ịa, lễ nghi của Phật giáo dần có sự khác biệt giữa các khu vực, vùng
miền, quốc gia,…
lOMoARcPSD| 61526682
1.2. Sự phát triển và du nhập Phật giáo vào Việt Nam
1.2.1. Lịch sử Phật giáo Việt Nam
Việt Nam, Phật giáo tôn giáo lớn thứ ba cùng với Đạo giáo Nho giáo
góp phần hun úc văn hoá và tính cách Việt Nam qua nhiều thế kỷ. Đức Phật
người cùng thời với Khổng Tử, tôn giáo do ông sáng lập du nhập vào
Việt Nam tcả Ấn Độ và Trung Quốc. Phật giáo du nhập vào Việt Nam từ
thế kỷ II sau Công nguyên, và được truyền bá trong bốn thế kỷ tiếp theo bởi
các nhà Trung Quốc Ấn Độ. Cho đến nay, Phật giáo lẽ tín ngưỡng
tôn giáo dễ thấy nhất ở Việt Nam.
Phật giáo đạt đến ỉnh cao nhất ở Việt Nam trong giai oạn thứ hai kéo dài từ
thế kỷ thứ VII đến thế kỷ thứ XIV. Với việc trục suất người Trung Quốc vào
năm 939, các học giả Nho giáo với nền giáo dc Trung Quốc của họ tạm thời
bị trục xuất khỏi ời sống chính trị và Phật giáo đã nhận được sự hỗ trợ chính
thức. do thứ hai cho sự phát triển của các ngôi chùa cũng òng vai
trò lưu giữ văn hoá. Từ năm 1010 đến năm 1214, nhà Lý tôn Phật giáo thành
quốc giáo. Các nhà sư được sử dụng làm cố vấn trong tất cả các lĩnh vực của
ời sống công cộng, một hệ thống phân cấp Phật giáo được thành lập nhiều
ền chùa được xây dựng. Đây dấu mốc quan trọng cho sự ủng hộ chính thức
của Phật giáo. Đến cuối thế kỷ XI, đạo Phật đã cắm rễ sâu vào văn hoá Việt
Nam đến nỗi không còn bị coi là một tôn giáo du nhập.
Sự suy tàn của Phật giáo bắt ầu với sự pha trộn tôn giáo thuần tuý này
tiến triển với việc giảm bớt sự hỗ trợ chính thức. Vào thế kỷ XV, các nhà cai
trị lại ủng hộ Nho giáo, tôn giáo tiếp tục là tôn giáo có ảnh hưởng nhiều hơn
trong ời sống công cộng cho đến hiện tại. Sự dung hợp của tam giáo Lão giáo
- Phật giáo - Nho giáo đã tiếp nối hình thành tôn giáo của nhiều người
Việt Nam. Các nghi thức thực hành của nhiều thuyết vật linh cũng ảnh
hưởng đến niềm tin phổ biến. Sự hồi sinh của các hình thức thuần tuý hơn
của Phật giáo việc thành lập Hiệp hội Nghiên cứu Phật học Sài Gòn
(nay TP. Hồ C Minh) vào năm 1931 đã bị Thế chiến II ình trệ. Các trung
lOMoARcPSD| 61526682
tâm chấn hưng Phật giáo cũng được mở ra ở Hà Nội và Huế, nơi phong trào
phát triển mạnh mẽ nhất. Kể từ năm 1948, mặc những trở ngại tạm
thời, các nhóm Phật giáo Việt Nam đã củng cố tổ chức, phát triển các hoạt
ộng thanh niên, tiến tới thống nhất các ngành tông phái và gia
nhập Tổ chức Phật giáo Thế giới.
1.2.2. Quá trình du nhập và phát triển của Phật giáo ở Việt Nam
Quá trình du nhập, phát triển Phật giáo ở Việt Nam những iểm chính như
sau:
Thứ nhất, Phật giáo vào Việt Nam bằng con ường dân giã mang
tính tự phát thông qua các thương nhân Ấn Độ và các nhà truyền giáo Trung
Quốc. Phật giáo du nhập vào Việt Nam do công lao của các thương nhân
Ấn Độ. Từ những năm ầu công nguyên người Ấn Độ đã i buôn bán với nhiều
nước trong vùng Địa Trung Hải, Trung Đông, La Mã. Chính trong quá trình
i tìm nguyên liệu, học đã tới ất Giao Chỉ. Các nhà nghiên cứu chỉ ra rằng,
Luy Lâu - trung tâm Phật giáo ầu tiên Việt Nam được hình thành do sự
viếng thăm của thương nhân người Ấn. Họ đến Việt Nam mang theo những
kỹ thuật canh tác, y thuật, phong tục tập quán sinh hoạt tôn giáo của người
Ấn (Bà La n Phật giáo). Như vậy, các thương nhân này đã em Phật
giáo đến Việt Nam một cách không có chủ ích. Tuy nhiên, thời kỳ này Phật
giáo mới chỉ giới hạn sinh hoạt tín ngưỡng ơn sơ như c Tam quy, cúng
dường, bố thí. Tiếp sao đó sự du nhập của các nhà sư người Trung Quốc.
Họ cũng đến Việt Nam truyền đạo hoàn toàn mang tính tự phát. Đến thời nhà
Lê, vua Lê Đại Hành mới cho người sang Trung Quốc mời sư tăng về.
Thứ hai, Phật giáo vào Việt Nam chủ yếu bằng con ường hòa bình, ít
xung ột với nền văn hóa sẵn. Phật giáo đến với dân tộc rất tự nhiên
nhanh chóng được người Việt Nam ón nhận do có nhiều iểm phù hợp với hệ
thống tín ngưỡng của người Việt cổ. Họ tin tưởng ông Trời mắt, thể
nhìn thấu mọi việc dưới ất, trừng phạt kẻ ác, giúp người hiền. Bên cạnh đó,
linh hồn con người vẫn còn tồn tại xunng quanh người thân để che chở, phù
lOMoARcPSD| 61526682
hộ cho họ. Trong bối cảnh đó, Phật giáo với Thuyết nhân quả nghiệp báo,
luân hồi với những quan niệm về công đức tam bảorất phù hợp với tín
ngưỡng người Việt nên đã được nhanh chóng tiếp nhận. Với tư tưởng khoan
dung, mềm dẻo, linh hoạt nên quá trình truyền Phật giáo vào Việt Nam
không gây ra xung ột về văn hóa cũng như tôn giáo. Không những vậy, Phật
giáo còn không cạnh tranh, lấn át hòa vào hệ thống tôn giáo n ngưỡng
của người bản ịa. Ngay từ những giai oạn ầu khi mới du nhập vào Việt Nam,
Phật giáo đã từng được sử dụng như một công cụ chống lại sự xâm lăng văn
hóa, sự ồng hóa văn hóa của các thế lực xâm lược phương Bắc. Triết lý Phật
giáo gần gũi với tinh thần dân tộc nên ngay từ giai oạn ầu, các nhà tư tưởng
của nước ta đã đến với Phật để tìm xu hướng ộc lập cho dân tộc, chống lại
sự no dịch tinh thần của tưởng Đại Hán (Mâu Bác, Nhiếp). Các giai oạn
sau này, trong quá trình phát triển của Việt Nam, Phật giáo cũng óng góp
không nhỏ đến sự phát triển của văn hóa dân tộc.
Thứ ba, trong quá trình du nhập phát triển, Phật giáo luôn gắn bó,
ồng hành với dân tộc đã góp phần quan trọng vào việc xây dựng bảo
vệ nền ộc lập, góp phần hình thành bản sắc văn hóa của người Việt Nam.
Phật giáo ngay từ buổi ầu du nhập và trong suốt quá trình phát triển ều luôn
gắn bó, ồng hành thủy chung với dân tộc. Giai oạn ầu, nhà nước Việt Nam
vừa giành được ộc lập còn non trẻ ứng trước vô vàn khó khăn, thiếu thốn thì
chính các thiền người i ầu phục vụ cho lợi ích dân tộc, người tạo ý
thức quốc gia rất lớn. Đến thời - Trần, các thiền người óng góp
không nhỏ vào việc dời kinh ô đến nơi thuận lợi, xây dựng sự nghiệp ộc lập
dài lâu. Họ cũngngười thiết lập ngoại giao và bàn luận kế hoạch quân sự.
Bên cạnh đó, các thiền sư còn can gián khi vua quan sống xa hoa, xa rời việc
nước. Từ nửa sau thế kỷ XIV, Phật giáo lui về chốn thôn quê dung hòa
mạnh mẽ với tín ngưỡng dân gian bản ịa tạo nên Phật giáo tồn tại lâu bền
cho đến ngày nay. Thời cận đến hiện ại, trong bi cảnh nước nhà bị ô hộ bởi
các thế lực ế quốc thực dân, Phật giáo ở Việt Nam có sự phân hóa nhất ịnh.
lOMoARcPSD| 61526682
Tuy nhiên, trong bối cảnh nước mất nhà tan một bộ phận nhà tu hành và tín
Phật giáo tiến bộ đã vận dụng triết nhà Phật để phục vụ kháng chiến.
Không những thế, nhiều nhà sự còn tham gia chiến trường, chùa chiền trở
thành nơi dấu vũ khí, nơi dưỡng cán bộ cách mạng. Do đó, từ ngày hòa bình
ộc lập trở lại, Giáo hội Phật giáo trở thành một thành viên trong Mặt trận Tổ
Quốc Việt Nam, nhiều nhà tu hành còn tham gia quốc hội trong nhiều khóa.
Phật giáo là tôn giáo duy nhất ở Việt Nam hiện nay trên phương châm hành
ộng “Đạo pháp - Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội”. Nhìn suốt chiều dài lịch sử,
Phật giáo là tôn giáo luôn gắn bó, ồng hành cùng dân tộc, được lòng dân tộc
hơn các tôn giáo khác do đócó ảnh hưởng sâu rộng, góp phần hình thành
lối sống, nhân cách, đạo đức cho người Việt Nam.
Chương 2. VÀI TRÒ CỦA PHẬT GIÁO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Những nội dung cơ bản của Triết học Phật giáo nh hưởng đến
người Việt Nam
2.1.1. Thế giới quan - quan niệm về các yếu tố tạo nên thế giới
Phật giáo cho rằng thế giới tồn tại khách quan không phải do thần
thánh sáng tạo ra. Mọi sự vật ều nguyên nhân của nhưng không xác
ịnh được nguyên nhân của mọi nguyên nhân, tức là không một Đấng tối
cao nào sáng tạo ra vũ trụ. Phật thừa nhận thế giới tồn tại cả vật chất và tinh
thần. Các yếu tố vật chất tạo nên thế giới ất, nước, lửa, gió (tứ ại) không
những yếu tố không hình thù. Các yếu tố tinh thần gọi danh gồm cảm
giác (thụ), suy nghĩ (tưởng), suy lý (hành), ý thức (thức).
Về các cõi trên thế giới: Trong Phật giáo còn khái niệm tam giới,
bao gồm: Dục giới (nơi lòng dục thịnh); Sắc giới (dục tuy không thịnh nhưng
chưa hoàn toàn thoát ly khỏi strói buộc của vật chất); sắc giới (hoàn
toàn thoát ly khỏi sự trói buộc của vật chất, chỉ tinh thần). Bên cạnh đó,
Phật giáo ưa ra khái niệm lục ịa (6 ngã luân hồi): 1. Ðịa ngục; 2. Ngạ quỷ; 3.
Súc sinh; 4. Người; 5. Atula; 6. Trời.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61526682
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ---- o0o ----
TIỂU LUẬN MÔN TRIẾT HỌC
Đề tài: Vai trò của Phật giáo ở Việt Nam hiện nay
Giảng viên hướng dẫn : TS. Hoàng Thị Hạnh Học viên : Lê Hoài Nam Mã số học viên : 20222215M Mã lớp
: Triết học 1 - 23 (BK02) lOMoAR cPSD| 61526682
Hà Nội, tháng 8/2023
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ---- o0o ----
TIỂU LUẬN MÔN TRIẾT HỌC
Đề tài: Vai trò của Phật giáo ở Việt Nam hiện nay
Giảng viên hướng dẫn : TS. Hoàng Thị Hạnh Học viên : Lê Hoài Nam Mã số học viên : 20222215M Mã lớp
: Triết học 1 - 23 (BK02) lOMoAR cPSD| 61526682
Hà Nội, tháng 8/2023 ........................................................................... 2
MỤC LỤC ............................................................................................ 1
MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................... 1
2. Tổng quan về đề tài ...................................................................... 2
3. Mục ích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ......................................... 4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài ........................................ 4
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài .................................................. 5
6. Đóng góp của đề tài ...................................................................... 5
7. Kết cấu đề tài ................................................................................ 5
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ PHẬT GIÁO VÀ TƯ TƯỞNG ........ 5
TRIẾT HỌC PHẬT GIÁO CƠ BẢN ................................................ 5
1.1. Khái quát về Phật giáo ............................................................. 5
1.1.1. Nguồn gốc của Phật giáo ..................................................... 5
1.1.2. Khát quát về Phật giáo ......................................................... 7
1.2. Sự phát triển và du nhập Phật giáo vào Việt Nam .............. 13
1.2.1. Lịch sử Phật giáo Việt Nam ................................................ 13
1.2.2. Quá trình du nhập và phát triển của Phật giáo ở Việt Nam
...................................................................................................... 14
Chương 2. VÀI TRÒ CỦA PHẬT GIÁO Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY .................................................................................................... 16
2.1. Những nội dung cơ bản của Triết học Phật giáo ảnh hưởng
đến .................................................................................................. 16
người Việt Nam .............................................................................. 16
2.1.1. Thế giới quan - quan niệm về các yếu tố tạo nên thế giới.. 16
2.1.2. Quan niệm về nhân sinh quan ............................................ 17
2.2. Vai trò của Phật giáo ở Việt Nam hiện nay .......................... 18
2.2.1. Nêu cao giá trị làm người ................................................... 18
2.2.2. Phát huy truyền thống hộ quốc an dân ............................... 19
2.2.3. Xây dựng đạo đức, ịnh hướng tư duy ................................. 19
2.2.4. Gắn bó trong khối ại oàn toàn dân ..................................... 20
KẾT LUẬN ........................................................................................ 22 lOMoAR cPSD| 61526682
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 22 lOMoAR cPSD| 61526682 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội là một hệ thống toàn vẹn có cấu trúc phức tạp với nhiều yếu tố hợp
thành. Với tính cách là một yếu tố của cấu trúc đó, tôn giáo đã có những ảnh
hưởng không nhỏ đến con người và xã hội trên cả hai mặt, tích cực và tiêu
cực, góp phần tạo nên sắc thái ặc biệt cho ời sống nhân loại.
Vấn đề xem xét ảnh hưởng của tôn giáo đối với lối sống, đạo đức cũng được
ặt ra và thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Bởi lẽ, tác ộng của
những mặt trái của kinh tế thị trường hiện nay đã làm nảy sinh những hành
vi, lối sống không phù hợp truyền thống tốt ẹp của dân tộc và tiến bộ xã hội.
Những hành vi đó đã làm xói mòn giá trị văn hoá truyền thống mà dân tộc
đã mất hàng ngàn năm mới có thể hình thành được.
Phật giáo dễ dàng i vào lòng người, có tác dụng hoàn thiện nhân cách,
đạo đức, hướng con người đến lối sống vị tha, bình ẳng và bác ái. Phật giáo
đã trở thành một trong những hệ tư tưởng - tôn giáo có sức sống lâu dài, tồn
tại cho đến ngày nay, đã ảnh hưởng sâu sắc đối với ời sống tinh thần con
người Việt Nam. Phật giáo ở Việt Nam luôn gắn liền với vận mệnh ất nước,
thăng hoa cùng dân tộc, trong mọi hoàn cảnh và dù trải qua nhiều thời ại vẫn
luôn là một tôn giáo có truyền thống yêu nước, gắn bó với dân tộc Việt Nam.
Nghiên cứu về vai trò cũng như những ảnh hưởng của Phật giáo ở Việt Nam
hiện nay nhằm tìm ra những giải pháp phát huy ảnh hưởng tích cực, khắc
phục hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực là vấn đề có ý nghĩa lý luận và cấp
thiết. Với tầm quan trọng và ý nghĩa như vậy, tôi chọn đề tài “Vai trò của
Phật giáo ở Việt Nam hiện nay”. lOMoAR cPSD| 61526682
2. Tổng quan về đề tài
Phật giáo là tôn giáo - triết học cổ ại có tầm ảnh hưởng sâu sắc tới ời
sống văn hoá tinh thần của nhiều quốc gia, dân tộc trên thế giới ặc biệt là khu
vực Châu Á. Nó thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của các tăng ni Phật tử, các
nhà khoa học trên mọi khía cạnh. Phật giáo được ánh giá cao bởi những giá trị văn hoá của nó.
Phật giáo có thể được ịnh nghĩa và giải thích bằng những góc nhìn khác nhau như sau:
- Phật giáo là giáo lý của Đức Phật (người Giác Ngộ), nhằm hướng dẫn
và phát triển con người bằng cách làm cho thân tâm trong sạch (thông qua
con ường Đạo Đức), làm cho thân tâm bình lặng (thông qua con ường Thiền
Tập) và làm khai sáng tâm linh con người (thông qua con ường Trí Tuệ).
- Phật giáo là một “tôn giáo” được thiết lập nên bởi Đức Phật vì phúc
lợi của chúng sinh, vì hạnh phúc của chúng sinh và vì sự tiến bộ của thế giới
con người. Mọi người từ mọi xứ sở ều có thể áp dụng những giáo lý và hướng
dẫn của đạo Phật vào trong cuộc sống của mình, tuỳ theo căn cơ, khả năng,
điều kiện và ý chí tự do.
- Phật giáo là một tôn giáo chủ trương lẽ - thật và sự thực hành của chính
bản thân mỗi người. Chỉ có mình mới thực hành cho mình, giải quyết vấn đề
tâm linh và những au khổ của mình và chính mình, giải thoát cho mình. Và
sau đó là giúp ỡ người khác i theo con ường đạo vì lòng từ bi và để tu dưỡng
thêm lòng từ bi đối với họ.
- Phật giáo vừa là triết học vừa là thực hành. Mặc dù Phật giáo cũng
chấp nhận sự hiện hữu của những chúng sinh là chư thiên (như thiên thần,
trời, thánh nhân), nhưng Phật giáo không ặt vấn đề những chúng sinh siêu
phàm xuất trần đó là phần quan trọng trong học thuyết tôn giáo của mình.
Thay vì vậy, Phật giáo dạy con người phải tu tập những phẩm chất như luôn
biết “Sĩ nhục” và “Sợ hãi” về mặt lương tâm để tránh làm những điều bất
thiện. Người tránh bỏ điều bất thiện, xấu, ác là người có được những phẩm lOMoAR cPSD| 61526682
chất của những bậc thiên thần và trời, có được lòng tin chánh tín, đạo đức,
lòng học hỏi, lòng rộng lượng và trí tuệ. Hơn nữa, Phật giáo chỉ dạy rằng,
nếu một người những ô nhiễm “Tham – Sân – Si” thì người đó được cho là
một người tốt lành và siêu việt.
Enstein - nhà bác học vĩ ại của nhân loại, khi nghiên cứu về đạo Phật
đã cho rằng, “đây là tôn giáo của tương lai, là tôn giáo của vũ trụ”. Ông ánh
giá cao quan niệm phủ nhận thần linh, thượng ế, ánh giá cao thực nghiệm vật
chất và tinh thần trong ý thức Phật giáo. Ông cho rằng, “nếu có một tôn giáo
nào đó áp ứng được yêu cầu của khoa học hiện ại thì tôn giáo đó chính là Phật giáo”.
Bertarand Rusel - nhà toán học kiêm triết học người Anh đã từng viết
trong cuốn Lịch sử Triết học Tây Phương rằng “Phật giáo là tổ hợp của triết
lý suy cứu và triết lý khoa học”. Phật giáo đề cao phương pháp khoa học và
theo uổi mục ích thuần lý. Phật giáo có thể thay thế cho khoa học ở những
oạn ường mà khoa học không đến được do tính không hoàn thiện của những công cụ khoa học.
Nhà sử học nổi tiếng người Anh - H.G. Well khi ánh giá về vai trò của
Phật giáo đã cho rằng, “Phật giáo đã óng góp cho sự tiến bộ của nền văn
minh nhân loại nhiều hơn bất cứ một ảnh hưởng nào khác trong lịch sử nhân loại”.
Vào cuối triểu ại nhà Thanh ở Trung Quốc, việc nghiên cứu Phật giáo đã rất
thịnh hành trong giới tri thức Trung Quốc. Các nhà nghiên cứu như Khang
Hữu Vi, Đàm Tự Đồng, Lương Khải Siêu và Chương Thái Niêm đã sử dụng
học thuyết Phật giáo như một vũ khí tư tưởng chống lại các trào lưu sùng bái tư tưởng phương Tây.
Ở Việt Nam, từ lâu trong lịch sử, việc nghiên cứu Phật giáo và tác ộng của
Phật giáo đã được quan tâm nghiên cứu trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc
kể cả giai oạn suy tàn. Đặc biệt, từ những năm cuối của thế kỷ XX trở i đã lOMoAR cPSD| 61526682
xuất hiện rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về Phật giáo, về vai trò
của Phật giáo trong ời sống xã hội nói chung và trong lối sống của người Việt
Nam nói riêng. Trong cuốn “Ảnh hưởng của các hệ tư tưởng và tôn giáo đối
với con người Việt Nam hiện nay” (NXB CTQG, Hà Nội 1997) do GS.
Nguyễn Tài Thư chủ biên, các tác giả đã đề cập đến vai trò của Phật giáo trên
một số lĩnh vực như: ảnh hưởng của Phật giáo đối với hệ tư tưởng, đối với
sự hình thành nhân cách con người Việt Nam…
3. Mục ích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục ích nghiên cứu
Đề tài “Vai trò của Phật giáo ở Việt Nam hiện nay” nhằm phân tích vai trò
của Phật giáo trong ời sống xã hội Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài có nhiệm vụ:
− Khái quát những nội dung cơ bản của Phật giáo, chỉ ra những ặc iểm
và thực trạng Phật giáo Việt Nam hiện nay.
− Phân tích những vai trò của Phật giáo trong ời sống xã hội Việt Nam.
− Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu
cực của Phật giáo đối với ời sống xã hội Việt Nam hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vai trò, ảnh hưởng của Phật giáo
đối với xã hội Việt Nam hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu vai trò của Phật giáo đối với xã hội Việt Nam từ xưa đến nay. lOMoAR cPSD| 61526682
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, ồng thời vận dụng các
phương pháp nghiên cứu như: logic, lịch sử, phân tích và tổng hợp, …
6. Đóng góp của đề tài
Thứ nhất, đề tài góp phần cung cấp cái nhìn khái quát về Phật giáo và
những vai trò của nó đối với con người Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, đề tài là tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy
lý luận về tôn giáo và một số lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn khác.
7. Kết cấu đề tài
Nội dung nghiên cứu đề tài gồm 2 chương, cụ thể như sau:
Chương 1. Khái quát về Phật giáo và tư tưởng triết học Phật giáo cơ bản
1.1. Khái quát về Phật giáo
1.2. Sự phát triển và du nhập Phật giáo vào Việt Nam
Chương 2. Vai trò của Phật giáo ở Việt Nam hiện nay
2.1. Những nội dung cơ bản của Triết học Phật giáo ảnh hưởng đến người Việt Nam
2.2. Vai trò của Phật giáo ở Việt Nam hiện nay
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ PHẬT GIÁO VÀ TƯ TƯỞNG
TRIẾT HỌC PHẬT GIÁO CƠ BẢN
1.1. Khái quát về Phật giáo
1.1.1. Nguồn gốc của Phật giáo
Phật giáo xuất xứ từ Ấn Độ vào thế kỷ thứ VI trước Công nguyên. Người
sáng lập ra Phật giáo là Thái tử Tất Đạt Đa (Shidartha) sinh năm 624 trước
công nguyên thuộc dòng họ Thích Ca (Sakyà), con của vua Tịnh Phạn Vương lOMoAR cPSD| 61526682
Đầu Đà Na (Sudhodana) trị vì nước Ca Tỳ La Vệ (Kapilavasu) xứ Trung Ấn
Độ lúc đó và hoàng hậu Ma Da (Maya).
Là vị thái tử được vua cha yêu chiều,
Tất Đạt Đa có cuộc sống như vương giả, ủ
ầy từ bé. Ông cũng là người được vua cha
ịnh sẵn là người kế nhiệm ngai vàng, cai
quản ất nước. Ông từng lập gia ình và có
một người con trai là La hầu La. Dù sống
cuộc ời ầy hoan lạc thời niên thiếu, vô
thường của thế sự nên năm 29 tuổi, ông đã
từ bỏ cuộc sống giàu sang, phú quý, tự
mình bước chân i tìm con
ường cứu khổ chúng sin, khám phá triết lý
cuộc sống của cuộc ời. Từ lúc đó, Tất Hình 1.1. Tranh vẽ thái tử Tất Đạt Đa
dành tất cả công sức, thời gian của Đạt Đa và dì ruột Kiều Đàm Di Mình i
trải nghiệm, chu du cảm nhận cuộc sống au khổ của nhân gian.
Khi ngài cảm nhận rõ những điều mà chúng sanh thì thường chìm sâu vào
ái dục, ịnh kiến, chấp ngã, … Ngài trăn trở làm sao để con người dễ dàng
chấp nhận và cảm thấu được giáo lý ấy? Bằng trí tuệ giác ngộ sâu sắc của
mình, Đức Thế Tôn thực hiện ba lần thỉnh cầu và phát khởi thiện nguyện hộ
trì giáo pháp của Phạm Thiên và gióng lên tiếng trống Pháp - bắt ầu thực hiện
sứ mạng của mình. Đây cũng là lúc ngài tuyên bố với bốn phương ba cõi
rằng con ường cứu khổm con ường dẫn đến cõi bất sanh bất diệt, cõi Niết
Bàn đã được khai mở. Phật Giáo ra ời từ đây và phát triển mạnh mẽ cho đến hiện nay.
Sau nhiều năm tìm thầy học đạo, Tất Đạt Đa nhận ra rằng phương pháp tu
hành của những vị thầy mình theo học ều không thể giải thoát cuộc sống khổ
au của con người. Cuối cùng, ông đến ngồi nhập ịnh dưới gốc cây Bồ đề và
thể rằng “Nếu Ta không thành đạo thì dù thịt nát xương tan, Ta cũng quyết lOMoAR cPSD| 61526682
không ứng dậy khỏi chỗ này”. Sau 49 ngày êm thiền ịnh, đã đạt được Đạo vô
thượng, thành bậc “Chánh ẳng chánh giác”, hiệu là Phật Thích Ca Mâu Ni.
Đó là ngày 8 tháng 12 năm Đức Phật 31 tuổi, Đức Phật Thích Ca Mâu Ni
cùng 60 đệ tử thân tín ầu tiên đã thành lập một giáo hội, mỗi người chia ra
một phương để dạy đạo cho dân chúng. Chính nhớ tính nhân văn cùng sự
thấu tình đạt lý, đạo Phật ngày càng được truyền bá rộng rãi và thu hút nhiều người muốn tu học.
Hình 1.2. Đức Phật Thích Ca Mâu Ni chỉ dạy 60 đệ tử xuất gia mỗi người
một ngã i hoằng dương giáo Pháp
1.1.2. Khát quát về Phật giáo
Trong Phật giáo có chứa ựng nhiều giá trị văn hoá, đạo đức có ảnh hưởng
không nhỏ đến văn hoá của một số quốc gia, dân tộc công nhận nó. Học
thuyết Phật giáo chứa ựng những điều cốt tử là: Khổ, Không, vô thường, vô
ngã, những sự triển khai cụ thể trong từng thời pháp, từng hoàn cảnh thì khác
nhau. Phật giáo đề cao con người, con người là tầm quan trọng trong học lOMoAR cPSD| 61526682
thuyết đạo đức Phật giáo và con người phải chịu trách nhiệm về hành ộng
của chính bản thân mình.
Tư tưởng chủ đạo của Phật giáo là dạy con người luôn hướng thiện, có tri
thức để xây dựng cuộc sống tốt ẹp, yên vui trong hiện tại. Đạo Phật không
công nhận có một ấng tối cao chi phối ời sống của con người, không ban
phúc hay giáng hoạ cho ai mà trong cuộc sống mỗi người ều phải tuân theo
luật Nhân - Quả, làm việc thiện thì được hưởng phúc và làm việc ác thì phải
chịu báo ứng. Đạo Phật còn thể hiện là một tôn giáo tiến bộ khi không có
thái ộ phân biệt ẳng cấp. Đạo Phật từng nói “Không có ẳng cấp trong dòng
máu cùng ỏ như nhau, không có ẳng cấp trong giọt nước mắt cùng mặn”.
Ngoài ra, Đạo Phật cũng thể hiện tinh thần oàn kết và không phân biệt những
người tu hành và tín ồ, quan iểm của đạo Phật là “Tứ chúng ồng tư”, đó là
Tăng, Ni, Phật tử nam và Phật tử nữ ều cùng được tu và nếu ai đó quyết tâm
ều có thể thành tựu như Đức Phật.
Khác với một số tôn giáo lớn khác trên thế giới, đạo Phật chủ trương không
có hệ thống tổ chức thế giới và hệ thống giáo quyền. Điều này xuất phát từ
lý do Đức Phật hiểu rõ ham muốn quyền lực của con người, do đó Đức Phật
chủ trương không giao quyền quản lý cho ai mà chỉ hướng dẫn đệ tử nương
vào giáo lý, giáo luật để duy trì và tồn tại theo hệ thống sơn môn.
Phật giáo là một tôn giáo hoà bình, hữu nghị, hợp tác. Trải qua hơn 25 thế
kỷ tồn tại và phát triển, đạo Phật du nhập vào trên 100 quốc gia trên thế giới,
ở hầu hết các châu lục nhưng luôn với trạng thái ôn hoà, chưa bao giờ i liền
với chiến tranh xâm lược hay xảy ra các cuộc thánh chiến. Tính đến năm
2008, đạo Phật có khoảng hơn 350 triệu tín ồ và hàng trăm triệu người có
tình cảm, tín ngưỡng và có ảnh hưởng bởi văn hoá và đạo đức của Phật giáo.
Người đến với Phật giáo là để thành tựu lý tưởng tự do, trở nên sáng suốt hơn, dũng khí hơn. lOMoAR cPSD| 61526682
Kinh sách của Phật giáo được chia làm ba tạng (Tam tạng kinh iển), bao
gồm: Kinh tạng là những sách ghi chép lời Phật giảng dạy về đạo lý, còn gọi
là Khế kinh, có nghĩa như là một chân lý; Luật tạng là sách ghi chép những
giới luật của Phật chế ịnh dành cho hai chúng xuất gia và hai chúng tại gia
phải tuân theo trong quá trình sinh hoạt và tu học, ặc biệt là quy ịnh đối với
hàng đệ tử xuất gia; Luận tạng là sách giảng giải ý nghĩa về linh, luật. Về số
lượng, kinh sách của Phật giáo được coi là một kho tàng vĩ ại. Riêng Đại tạng
kinh có gần 10.000 pho sách, ngoài ra còn rất nhiều những trước tác, bình
luận, giải thích giáo lý và rất nhiều các lĩnh vực khác như: văn học, triết học,
nghệ thuật, luân lý học được truyền bá khắp thế giới và được dịch ra nhiều thứ tiếng.
Giáo lý của Phật có rất nhiều nhưng ều xuất phát từ thực tế cuộc sống, không
trừu tượng, siêu hình, giáo điều hay khiên cưỡng, không ép buộc mà hoàn
toàn chỉ mang tính ịnh hướng để cho mọi người tuỳ điều kiện, hoàn cảnh,
nhận thức áp dụng linh hoạt để cho dù tu theo cách nào trong 84.000 pháp
môn tu Đức Phật đã chỉ ra thì cuối cùng cũng đạt được đến mục ích sống yên
vui, ấm no và hạnh phúc cho mỗi người, cho gia ình và xã hội. Giáo lý cơ
bản của Phật giáo có hai vấn đề quan trọng là Lý Nhân duyên và Tứ Diệu ế
(4 chân lý). Phật giáo quan niệm các sự vật, hiện tượng trong vũ trụ luôn luôn
vận ộng và biến ổi không ngừng theo quy luật Thành - Trụ - Hoại - Không
(mỗi sự vật ều có quá trình hình thành, phát triển và tồn tại một thời gian, rồi
biến chuyển i đến huỷ hoại và cuối cùng là tan biến, ví như một làn sóng, khi
mới nhô lên gọi là “thành”, khi nhô lên cao nhất gọi là “trụ”, khi hạ dần
xuống gọi là “hoại”, đến khi tan rã lại trở về “không”) và ều bị chi phối bởi
quy luật nhân - duyên, trong đó nhân là năng lực phát sinh, là mầm để tạo
nên quả và duyên là sự hỗ trợ, là phương tiện cho nhân phát sinh, nảy nở.
Tuỳ vào sự kết hợp giữa nhân và duyên mà tạo thành các sự vật, hiện tượng
khác nhau. Có hay không một hiện tượng, sự vật là do sự kết hợp hay tan rã
của nhiều nhân, nhiều duyên. Nhân và duyên cũng không phải tự nhiên có lOMoAR cPSD| 61526682
mà nó được tạo ra bởi sự vận ộng của các sự vật, hiện tượng và quá trình hợp
- tan của các nhân - duyên có trước để tạo ra nhân - duyên mới, Phật giáo gọi
đó là tính “trùng trùng duyên khởi”. Về con người, Phật giáo cho rằng cũng
không nằm ngoài quy luật: Thành - Trụ - Hoại - Không, hay nói cách khác
bất cứ ai cũng phải tuân theo quy luật: Sinh - Trụ - Dị - Diệt ( đó là chu trình
con người được sinh ra, lớn lên, tồn tại, thay ổi theo thời gian và cuối cùng
là diệt vong). Khi con người mất i thì tinh thần cũng theo đó mà tan biến.
Phật giáo không công nhận một linh hồn vĩnh cửu, tách rời thân thể để chuyển
từ kiếp này sang kiếp khác. Phật giáo quan niệm con người được sinh ra
không phải là sản phẩm của một ấng tối cao nào đó, càng không phải tự nhiên
mà có. Sự xuất hiện của một người là do nhiều nhân, nhiều duyên hội hợp và
người đó không còn tồn tại khi nhân duyên tan rã. Nhân - duyên ở đây được
Phật giáo khái quát thành một chuỗi 12 nhân duyên (thập nhị nhân duyên),
là sợi dây liên tục nối tiếp con người trong vòng sinh tử luân hồi: 1) Vô minh;
2) Hành; 3)Thức; 4) Danh sắc; 5) Lục nhập; 6) Xúc; 7) Thụ; 8) Ái; 9) Thủ;
10) Hữu; 11) Sinh; 12) Lão tử. Trong đó, Vô minh là duyên của “Hành”,
Hành là duyên của “Thức”, Thức là duyên của “Danh sắc”, Danh sắc là duyên
của “Lục nhập”, Lục nhập là duyên của “Xúc”, Xúc là duyên của “Thụ”, Thụ
là duyên của “Ái”, Ái là duyên của “Thủ”, Thủ là duyên của “Hữu”, Hữu là
duyên của “Sinh”, Sinh là duyên của “Lão tử”. Phật giáo cho rằng 12 nhân
duyên có quan hệ gắn bó mật thiết với nhau, cái này là quả của cái trước
nhưng lại là nhân, là duyên cho cái sau. Trong chuỗi nhân duyên, Phật giáo
chú trọng nhấn mạnh tới yếu tố “vô minh”, hiểu theo nghĩa en là một màn
êm u tối, không có ánh sáng dẫn ường, không biết lối mà i; hiểu theo nghĩa
bóng đó là sự thiếu hiểu biết của con người về thế giới khách quan, về bản
chất chân thực của sự vật hiện tượng dẫn tới nhìn nhận thiên kiến, thiển cận,
phiến diện, chấp ngã, đề cao cái “Ta”, từ đó dẫn dắt đến hành ộng sai trái, tạo
nên nghiệp xấu, gây nên “nhân” xấu, sinh ra “quả” xấu, làm cho con người
phải chịu au khổ, mãi quẩn quanh trong vòng sinh tử luân hồi. Do đó, để có
thể thụ hưởng yên vui, an lạc trong cuộc ời con người phải học tập, lấy trí tuệ lOMoAR cPSD| 61526682
làm sự nghiệp (duy tuệ thị nghiệp) để xoá bỏ “vô minh”, tạo ra những nhân,
duyên tốt để gieo trồng nên quả ngọt. Phật giáo quan niệm mọi sự vật luôn
luôn biến chuyển, ổi thay, mọi thứ ta có, ta nhìn thấy ều chỉ là vô thường. Vô
thường là không thường xuyên, mãi mãi ở trong một trạng thái nhất ịnh mà
nó sẽ luôn biến ổi, tồn tại hay không tồn tại, có hay không có đó chỉ là vấn
đề thời gian. Khi ầy ủ nhân duyên hội hợp thì sự vật hiện hữu, gọi là “có”;
khi nhân duyên tan rã thì sự vật biến diệt, lại trở về là “không”. Muôn vật từ
nhân duyên mà sinh và cũng do nhân duyên mà diệt. Lý nhân duyên làm cho
ta thấy con người là một ấng tạo hoá tự tạo ra ời sống của mình, con người
làm chủ ời mình, làm chủ vận mệnh của mình. Cuộc ời con người vui sướng
hay phiền não ều do nhân và duyên mà con người tự tạo ra chi phối. Từ cách
nhìn nhận đó, Đức Phật khuyên con người sống hướng thiện, thực hiện tâm
từ bi, biết yêu thương và chia sẻ, vì hạnh phúc của mọi người và hạnh phúc
của mình, sống tự tại an lạc, không cố chấp bám víu vào sự vật, hiện tượng,
không bị ảnh hưởng, chi phối bởi sự vô thường của cuộc sống. Tứ Diệu ế trở
thành giáo lý căn bản, xuyên suốt trong toàn bộ kinh iển từ Phật giáo. Tứ
Diệu ế gồm: Khổ ế, Tập ế, Diệt ế và Đạo ế.
- Khổ ế: Đức Phật chỉ ra rằng, con người ta sống ở trên ời ai cũng phải
gặp nhiều điều khổ au. Ngài đã khái quát cái khổ của con người thành 8 loại
khổ Sinh - Lão - Bệnh - Tử - Ái biệt ly khổ - Oán tăng hội khổ - Cầu bất ắc
khổ - Ngũ ấm xí thịnh khổ.
- Tập ế: nguyên nhân tạo thành những nỗi khổ hiện hữu ở ời, Đức Phật
gọi là Tập ế. Đức Phật khái quát nguyên nhân nỗi khổ thành “Thập kết sử”
(mười điều cốt lõi làm cho con người bị khổ au), đó là: tham (tham lam), sân
(giận dữ), si (si mê), mạn (kiêu ngạo), nghi (nghi ngờ), thân kiến (chấp ngã),
biên kiến (hiểu biết không ầy ủ, cực oan), tà kiến (hiểu không úng, mê tín dị
oan), kiến thủ (bảo thủ về ý kiến của mình), giới cấm thủ (làm theo lời răn
cấm của tà giáo). Mười điều này ều có thể ở chính ngay trong con người và lOMoAR cPSD| 61526682
gây nên au khổ, tuy nhiên Đức Phật nhấn mạnh đến ba điều Tham - Sân - Si,
Phật gọi là “Tam ộc” là nguyên nhân chính của sự khổ au.
- Diệt để: Đức Phật chỉ ra kết quả an vui, hạnh phúc đạt được khi con
người diệt trừ hết những nỗi khổ, muốn diệt khổ phải diệt tận gốc, đó là diện
cái nguyên nhân gây ra au khổ.
- Đạo ế: là những phương pháp Đức Phật hướng dẫn để chúng sinh thực
hành diệt khổ, được vui. Đây là phần quan trọng nhất trong Tứ diệu ế, vì khi
biết rõ au khổ, nguyên nhân của au khổ, mong muốn được thoát khổ để đạt
đến cảnh giới an vui nhưng nếu không có phương pháp hiệu nghiệm để thực
hiện ý muốn ấy thì không giải quyết được vấn đề và càng thêm au khổ. Do
đó, Đạo ế đã được Đức Phật rất chú trọng, quan tâm để tuỳ căn cơ của chúng
sinh mà phân tích cụ thể để hướng dẫn mọi người thực hiện cho phù hợp với bản thân mình.
Giáo luật của Phật giáo được Đức Phật chế ra xuất phát từ thực tế trong khi
điều hành Tăng oàn với những điều quy ịnh, cấm nhằm duy trì tổ chức tăng
oàn, hướng mọi người tới Chân - Thiện - Mỹ, phát triển hạnh từ bi, hỷ xả, vô
ngã, vị tha, biết làm lành lánh dữ để đạt tới giác ngộ và giải thoát. Cốt lõi của
giáo luật Phật giáo là Ngũ giới (năm giới cấm) và Thập thiện (mười điều
thiện nên làm). Trong đó Ngũ giới bao gồm: không sát sinh, không nói sai sự
thật, không tà dâm, không uống rượu; Thập thiện bao gồm: ba điều thiện về
thân (không sát sinh, không trộm cắp, không tà dâm), bốn điều thiện về khẩu
(không nói dối, không nói hai chiều, không nói điều ác, không nói thêu dệt),
ba điều thiện về ý (không tham lam, không giận dữ, không tà kiến).
Lễ nghi của Phật giáo thể hiện sự trang nghiêm, tôn kính tới người sáng lập
( đức Bổn Sư). Ban ầu, lễ nghi của Phật giáo khá ơn giản và ồng nhất, song
cùng với quá trình phát triển, Phật giáo phân chia thành nhiều tông phái và
du nhập vào các dân tộc khác nhau, hoà ồng cùng với tín ngưỡng của người
dân bản ịa, lễ nghi của Phật giáo dần có sự khác biệt giữa các khu vực, vùng miền, quốc gia,… lOMoAR cPSD| 61526682
1.2. Sự phát triển và du nhập Phật giáo vào Việt Nam
1.2.1. Lịch sử Phật giáo Việt Nam
Ở Việt Nam, Phật giáo là tôn giáo lớn thứ ba cùng với Đạo giáo và Nho giáo
góp phần hun úc văn hoá và tính cách Việt Nam qua nhiều thế kỷ. Đức Phật
là người cùng thời với Khổng Tử, và tôn giáo do ông sáng lập du nhập vào
Việt Nam từ cả Ấn Độ và Trung Quốc. Phật giáo du nhập vào Việt Nam từ
thế kỷ II sau Công nguyên, và được truyền bá trong bốn thế kỷ tiếp theo bởi
các nhà sư Trung Quốc và Ấn Độ. Cho đến nay, Phật giáo có lẽ là tín ngưỡng
tôn giáo dễ thấy nhất ở Việt Nam.
Phật giáo đạt đến ỉnh cao nhất ở Việt Nam trong giai oạn thứ hai kéo dài từ
thế kỷ thứ VII đến thế kỷ thứ XIV. Với việc trục suất người Trung Quốc vào
năm 939, các học giả Nho giáo với nền giáo dục Trung Quốc của họ tạm thời
bị trục xuất khỏi ời sống chính trị và Phật giáo đã nhận được sự hỗ trợ chính
thức. Lý do thứ hai cho sự phát triển của nó là các ngôi chùa cũng òng vai
trò lưu giữ văn hoá. Từ năm 1010 đến năm 1214, nhà Lý tôn Phật giáo thành
quốc giáo. Các nhà sư được sử dụng làm cố vấn trong tất cả các lĩnh vực của
ời sống công cộng, một hệ thống phân cấp Phật giáo được thành lập và nhiều
ền chùa được xây dựng. Đây là dấu mốc quan trọng cho sự ủng hộ chính thức
của Phật giáo. Đến cuối thế kỷ XI, đạo Phật đã cắm rễ sâu vào văn hoá Việt
Nam đến nỗi không còn bị coi là một tôn giáo du nhập.
Sự suy tàn của Phật giáo bắt ầu với sự pha trộn tôn giáo thuần tuý này và
tiến triển với việc giảm bớt sự hỗ trợ chính thức. Vào thế kỷ XV, các nhà cai
trị lại ủng hộ Nho giáo, tôn giáo tiếp tục là tôn giáo có ảnh hưởng nhiều hơn
trong ời sống công cộng cho đến hiện tại. Sự dung hợp của tam giáo Lão giáo
- Phật giáo - Nho giáo đã tiếp nối và hình thành tôn giáo của nhiều người
Việt Nam. Các nghi thức và thực hành của nhiều thuyết vật linh cũng ảnh
hưởng đến niềm tin phổ biến. Sự hồi sinh của các hình thức thuần tuý hơn
của Phật giáo và việc thành lập Hiệp hội Nghiên cứu Phật học ở Sài Gòn
(nay là TP. Hồ Chí Minh) vào năm 1931 đã bị Thế chiến II ình trệ. Các trung lOMoAR cPSD| 61526682
tâm chấn hưng Phật giáo cũng được mở ra ở Hà Nội và Huế, nơi phong trào
phát triển mạnh mẽ nhất. Kể từ năm 1948, mặc dù có những trở ngại tạm
thời, các nhóm Phật giáo Việt Nam đã củng cố tổ chức, phát triển các hoạt
ộng cư sĩ và thanh niên, tiến tới thống nhất các ngành và tông phái và gia
nhập Tổ chức Phật giáo Thế giới.
1.2.2. Quá trình du nhập và phát triển của Phật giáo ở Việt Nam
Quá trình du nhập, phát triển Phật giáo ở Việt Nam có những iểm chính như sau:
Thứ nhất, Phật giáo vào Việt Nam bằng con ường dân giã và mang
tính tự phát thông qua các thương nhân Ấn Độ và các nhà truyền giáo Trung
Quốc. Phật giáo du nhập vào Việt Nam là do công lao của các thương nhân
Ấn Độ. Từ những năm ầu công nguyên người Ấn Độ đã i buôn bán với nhiều
nước trong vùng Địa Trung Hải, Trung Đông, La Mã. Chính trong quá trình
i tìm nguyên liệu, học đã tới ất Giao Chỉ. Các nhà nghiên cứu chỉ ra rằng,
Luy Lâu - trung tâm Phật giáo ầu tiên ở Việt Nam được hình thành do sự
viếng thăm của thương nhân người Ấn. Họ đến Việt Nam mang theo những
kỹ thuật canh tác, y thuật, phong tục tập quán và sinh hoạt tôn giáo của người
Ấn (Bà La Môn và Phật giáo). Như vậy, các thương nhân này đã em Phật
giáo đến Việt Nam một cách không có chủ ích. Tuy nhiên, thời kỳ này Phật
giáo mới chỉ giới hạn ở sinh hoạt tín ngưỡng ơn sơ như ọc Tam quy, cúng
dường, bố thí. Tiếp sao đó là sự du nhập của các nhà sư người Trung Quốc.
Họ cũng đến Việt Nam truyền đạo hoàn toàn mang tính tự phát. Đến thời nhà
Lê, vua Lê Đại Hành mới cho người sang Trung Quốc mời sư tăng về.
Thứ hai, Phật giáo vào Việt Nam chủ yếu bằng con ường hòa bình, ít
xung ột với nền văn hóa có sẵn. Phật giáo đến với dân tộc rất tự nhiên và
nhanh chóng được người Việt Nam ón nhận do có nhiều iểm phù hợp với hệ
thống tín ngưỡng của người Việt cổ. Họ tin tưởng ông Trời có mắt, có thể
nhìn thấu mọi việc dưới ất, trừng phạt kẻ ác, giúp ỡ người hiền. Bên cạnh đó,
linh hồn con người vẫn còn tồn tại xunng quanh người thân để che chở, phù lOMoAR cPSD| 61526682
hộ cho họ. Trong bối cảnh đó, Phật giáo với Thuyết nhân quả nghiệp báo,
luân hồi với những quan niệm về công đức tam bảo… rất phù hợp với tín
ngưỡng người Việt nên đã được nhanh chóng tiếp nhận. Với tư tưởng khoan
dung, mềm dẻo, linh hoạt nên quá trình truyền bá Phật giáo vào Việt Nam
không gây ra xung ột về văn hóa cũng như tôn giáo. Không những vậy, Phật
giáo còn không cạnh tranh, lấn át mà hòa vào hệ thống tôn giáo và tín ngưỡng
của người bản ịa. Ngay từ những giai oạn ầu khi mới du nhập vào Việt Nam,
Phật giáo đã từng được sử dụng như một công cụ chống lại sự xâm lăng văn
hóa, sự ồng hóa văn hóa của các thế lực xâm lược phương Bắc. Triết lý Phật
giáo gần gũi với tinh thần dân tộc nên ngay từ giai oạn ầu, các nhà tư tưởng
của nước ta đã đến với Phật để tìm xu hướng ộc lập cho dân tộc, chống lại
sự no dịch tinh thần của tư tưởng Đại Hán (Mâu Bác, Sĩ Nhiếp). Các giai oạn
sau này, trong quá trình phát triển của Việt Nam, Phật giáo cũng óng góp
không nhỏ đến sự phát triển của văn hóa dân tộc.
Thứ ba, trong quá trình du nhập và phát triển, Phật giáo luôn gắn bó,
ồng hành với dân tộc và đã góp phần quan trọng vào việc xây dựng và bảo
vệ nền ộc lập, góp phần hình thành bản sắc văn hóa của người Việt Nam.
Phật giáo ngay từ buổi ầu du nhập và trong suốt quá trình phát triển ều luôn
gắn bó, ồng hành thủy chung với dân tộc. Giai oạn ầu, nhà nước Việt Nam
vừa giành được ộc lập còn non trẻ ứng trước vô vàn khó khăn, thiếu thốn thì
chính các thiền sư là người i ầu phục vụ cho lợi ích dân tộc, là người tạo ý
thức quốc gia rất lớn. Đến thời Lý - Trần, các thiền sư là người óng góp
không nhỏ vào việc dời kinh ô đến nơi thuận lợi, xây dựng sự nghiệp ộc lập
dài lâu. Họ cũng là người thiết lập ngoại giao và bàn luận kế hoạch quân sự.
Bên cạnh đó, các thiền sư còn can gián khi vua quan sống xa hoa, xa rời việc
nước. Từ nửa sau thế kỷ XIV, Phật giáo lui về chốn thôn quê và dung hòa
mạnh mẽ với tín ngưỡng dân gian bản ịa tạo nên Phật giáo tồn tại lâu bền
cho đến ngày nay. Thời cận đến hiện ại, trong bối cảnh nước nhà bị ô hộ bởi
các thế lực ế quốc thực dân, Phật giáo ở Việt Nam có sự phân hóa nhất ịnh. lOMoAR cPSD| 61526682
Tuy nhiên, trong bối cảnh nước mất nhà tan một bộ phận nhà tu hành và tín
ồ Phật giáo tiến bộ đã vận dụng triết lý nhà Phật để phục vụ kháng chiến.
Không những thế, nhiều nhà sự còn tham gia chiến trường, chùa chiền trở
thành nơi dấu vũ khí, nơi dưỡng cán bộ cách mạng. Do đó, từ ngày hòa bình
ộc lập trở lại, Giáo hội Phật giáo trở thành một thành viên trong Mặt trận Tổ
Quốc Việt Nam, nhiều nhà tu hành còn tham gia quốc hội trong nhiều khóa.
Phật giáo là tôn giáo duy nhất ở Việt Nam hiện nay trên phương châm hành
ộng “Đạo pháp - Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội”. Nhìn suốt chiều dài lịch sử,
Phật giáo là tôn giáo luôn gắn bó, ồng hành cùng dân tộc, được lòng dân tộc
hơn các tôn giáo khác do đó nó có ảnh hưởng sâu rộng, góp phần hình thành
lối sống, nhân cách, đạo đức cho người Việt Nam.
Chương 2. VÀI TRÒ CỦA PHẬT GIÁO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Những nội dung cơ bản của Triết học Phật giáo ảnh hưởng đến người Việt Nam
2.1.1. Thế giới quan - quan niệm về các yếu tố tạo nên thế giới
Phật giáo cho rằng thế giới tồn tại khách quan không phải do thần
thánh sáng tạo ra. Mọi sự vật ều có nguyên nhân của nó nhưng không xác
ịnh được nguyên nhân của mọi nguyên nhân, tức là không có một Đấng tối
cao nào sáng tạo ra vũ trụ. Phật thừa nhận thế giới tồn tại cả vật chất và tinh
thần. Các yếu tố vật chất tạo nên thế giới là ất, nước, lửa, gió (tứ ại) và không
là những yếu tố không có hình thù. Các yếu tố tinh thần gọi là danh gồm cảm
giác (thụ), suy nghĩ (tưởng), suy lý (hành), ý thức (thức).
Về các cõi trên thế giới: Trong Phật giáo còn có khái niệm tam giới,
bao gồm: Dục giới (nơi lòng dục thịnh); Sắc giới (dục tuy không thịnh nhưng
chưa hoàn toàn thoát ly khỏi sự trói buộc của vật chất); Vô sắc giới (hoàn
toàn thoát ly khỏi sự trói buộc của vật chất, chỉ có tinh thần). Bên cạnh đó,
Phật giáo ưa ra khái niệm lục ịa (6 ngã luân hồi): 1. Ðịa ngục; 2. Ngạ quỷ; 3.
Súc sinh; 4. Người; 5. Atula; 6. Trời.