



















Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ----o0o----
TIỂU LUẬN MÔN: TRIẾT HỌC MÁC – LÊ NIN
Đề tài: Vận dụng nguyên lý về sự phát triển trong xu hướng cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 hiện nay
Giảng viên hướng dẫn: Mai Thị Thanh
Nhóm sinh viên thực hiện: 1. Trần Quang Huy 20190093 ITE6-02-K64
2. Nguyễn Đình Tuấn Ngọc 20194638 ITE6-02-K64 3. Nguyễn Đức Thái 20194667 ITE6-01-K64 4. Đoàn Thanh Tuấn 20194703 ITE6-02-K64 Hà Nội tháng 7 2021 1 lOMoAR cPSD| 23136115 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................... 2
NỘI DUNG ............................................................................................ 3
CHƯƠNG 1 : Nguyên lý về sự phát triển trong triết học Mác- Lênin
............................................................................................................. 3
1.1. Nguyên lý về sự phát triển .......................................................... 3
1.2. Sự phát triển: .............................................................................. 4
1.3. Tính chất của sự phát triển: ........................................................ 5
1.4. Ý nghĩa phương pháp luận: ......................................................... 6
1.5. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật: ..................... 6
CHƯƠNG 2 : Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ................................. 10
2.1. Lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp: ................................. 10
2.2. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0): ......................... 11
CHƯƠNG 3 : Thực trạng về kinh tế-xã hội ở Việt Nam trong cuộc .. 15
cách mạng công nghiệp 4.0 và khuyến nghị các chính sách .............. 15
3.1. Thực trạng ................................................................................ 15
3.2. Khuyến nghị các chính sách ...................................................... 18
KẾT LUẬN ......................................................................................... 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 21 lOMoAR cPSD| 23136115 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong suốt chiều dài lịch sử, sự phát triển của công nghệ luôn đóng vai trò to lớn trong
sự phát triển của đất nước, cụ thể là qua các cuộc cách mạng công nghiệp đã diễn ra.
Hiện nay Cách mạng Công nghiệp 4.0 đang diễn ra tại nhiều nước trên thế giới, trong
đó có Việt Nam, đem đến những đột phá lớn. Đây là những cơ hội cũng như thách thức
lớn đối với sự phát triển của đất nước. Nhận thấy những tác động của cuộc cách mạng
lên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhóm em quyết định chọn đề tại “Vận dụng nguyên lý
về sự phát triển trong xu hướng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay” làm đề tài tiểu luận.
2. Tổng quan đề tài
Nói về cách mạng công nghiệp 4.0, đã có nhiều đầu sách, bài viết nổi tiếng về những
thách thức và cơ hội trong thời đại công nghệ, điển hình như:
+ Cuốn “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư” của Klaus Schwab đem đến cho ta những
kiến thức cơ bản về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nó mang đến những tác động
cả tích cực lẫn tiêu cực đến chúng ta. Từ đó nâng cao nhận thức về tính toàn diện
và tốc độ của cuộc cách mạng công nghệ và tác động đa chiều của nó. Cuốn sách
nhấn mạnh cách mà công nghệ và xã hội cùng tồn tại và khuyến khích đón nhận
những thay đổi mạnh mẽ của công nghệ.
+ Sách “Hướng nghiệp trong thời đại 4.0” của Randall Stross cung cấp cho độc giả
một hướng tư duy mới lạ trong việc lựa chọn phong cách học tập và phát triển,
chứng minh rằng mọi sinh viên đều có thể phát triển tối đa tiềm năng và phát triển
mạnh mẽ nếu được trao cơ hội, bất kể chuyên ngành theo đuổi. Qua những trải
nghiệm thực tế của các sinh viên, cuốn sách đem tới những minh chứng sống động
về sự đa tài của sinh viên được đào tạo theo giáo dục khai phóng.
+ Cuốn sách “Branding 4.0” của Philip Kotler và Piyachart Isarabhakdee đem đến
những kiến thức mới về tác động của công nghệ đến các lĩnh vực kinh tế nói chung,
marketing nói riêng, giúp ta có những kiến thức vững vàng khi sáng tạo đổi mới,
bắt kịp xu thế thời kỳ cả thế giới chuyển mình.
+ “Tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 tới hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” đăng trên Tạp chí Khoa học xã hội Việt
Nam số 8 năm 2019 nói về sự tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 tới lOMoAR cPSD| 23136115
sự hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
trên nhiều cấp độ khác nhau, cả về hình thức và nội dung.
3. Mục đích nghiên cứu
– Phân tích, làm rõ nguyên lý về sự phát triển.
– Tìm hiểu các cuộc cách mạng công nghiệp đã qua.
– Phân tích các tác động của cuộc “Cách mạng Công nghệ 4.0” đối với các ngành nghề
lĩnh vực kinh tế - xã hội tại Việt Nam.
– Tìm ra các phương hướng, chính sách phát huy chiều hướng tích cực và hạn chế tiêu cực.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Bài tiểu luận chủ yếu nghiên cứu những tác động của cuộc “Cách mạng công nghiệp
4.0” đối với các ngành thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội tại Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Bài tiểu luận chủ yếu nghiên cứu dựa trên phương pháp phân tích, tổng hợp và
phương pháp luận. 6. Đóng góp của đề tài
Giúp sinh viên nhận biết sâu sắc được tầm quan trọng của cuộc “Cách mạng công
nghiệp 4.0” đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội của đất nước.
Từ đó nâng cao kiến thức cùng kỹ năng để phát triển nền công nghiệp nước nhà, nâng
cao đời sống xã hội. 7. Kết cấu của đề tài Bài luận gồm 3 phần: – Mở đầu – Nội dung:
+ Chương 1: Nguyên lý về sự phát triển trong triết học Mác – Lê nin
+ Chương 2: Cuộc cách mạng cuộc nghiệp 4.0
+ Chương 3: Thực trạng về kinh tế xã hội ở Việt Nam trong cuộc cách mạng 4.0 và
khuyến nghị các chính sách. – Kết luận NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : Nguyên lý về sự phát triển trong triết học Mác- Lênin
1.1. Nguyên lý về sự phát triển
1.1.1. Định lý nguyên lý về sự phát triển – Nguyên lý về sự phát triển là nguyên
tắc lý luận mà trong đó khi xem xét sự vật, hiện tượng khách quan phải luôn đặt
chúng vào quá trình luôn luôn vận động và phát triển.
1.1.2. Phân tích định nghĩa nguyên lý về sự phát triển:
– Định nghĩa của vận động:
+ Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất là mọi sự biến đổi nói chung.
+ Ph.Ăngghen viết: “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất – tức được hiểu là
phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất - thì bao
gồm mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí
đơn giản cho đến tư duy”. lOMoAR cPSD| 23136115
– Định nghĩa của phát triển:
– Ta thấy, khái niệm vận động bao trùm lên khái niệm phát triển. Mọi phát triển đều
là vận động, nhưng không phải mọi vận động đều là phát triển.
– Vận động là phương thức tồn tại và là đặc tính cố hữu của vật chất. Cùng với đó,
phát triển là một dạng vận động đặc biệt, khái quát xu hướng chung của vận động
là từ thấp đến cao, cái mới hoàn thiện hơn thay thế cái cũ đã lạc hậu, lỗi thời. Vì
vậy, nhìn nhận sự vật, hiện tượng phải luôn đặt trong sự vận động và phát triển, nhờ
đó, ta mới có thể có được cái nhìn tổng quan, chính xác nhất, chung nhất về sự vật, hiện tượng đó.
1.1.3. Vai trò của nguyên lý về sự phát triển trong triết học Mác-Lênin:
– Nguyên lý về sự phát triển, song hành với nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là hai
nguyên lý cơ bản, đóng vai trò xương sống trong phép duy vật biện chứng của triết
học Mác-Lênin khi xem xét sự vật, hiện tượng.
– Ăngghen viết: “Phương pháp biện chứng là phương pháp xem xét những sự vật và
những phản ánh của chúng vào tư duy chủ yếu là trong mối liên hệ qua lại giữa
chúng, trong sự móc xích của chúng, trong sự vận động của chúng, trong sự phát
sinh và tiêu vong của chúng”. 1.2. Sự phát triển:
1.2.1. Nhắc lại định nghĩa về sự phát triển:
– Phát triển là quá tình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
1.2.2. Hai khái niệm gắn với khái niệm phát triển: – Tiến hóa:
+ Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ, chậm rãi, thường là những biến
đổi hình thức của tồn tại xã hội từ đơn giản đến phức tạp.
+ Thuyết tiến hóa tập trung giải thích khả năng sống sót, thích ứng của cơ thể xã
hội trong cuộc đấu tranh sinh tồn. – Tiến bộ:
+ Tiến bộ là sự phát triển mang giá trị tích cực, là một quá trình biến đổi hướng
tới cải thiện xã hội từ chỗ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn so với ban đầu. +
Ở đây, khái niệm phát triển đã được lượng hóa để đo mức độ trưởng thành của
một lĩnh vực đời sống, đất nước, dân tộc.
1.2.3. Đối tượng mới và đối tượng cũ trong phát triển:
– Đối tượng mới: là cái phù hợp với quy luật tiến hóa, phù hợp với khuynh hướng
tiến bộ của lịch sử.
– Đối tượng cũ: là cái đã trở nên lạc hậu, lỗi thời so với sự tiến bộ của lịch sử, dần
mất đi vai trò tất yếu lịch sử.
– Đối tượng mới sẽ luôn chiến thắng đối tượng cũ:
+ Xét trong mối quan hệ với hoàn cảnh: đối tượng mới mang kết cấu, chức năng đã
được biến đổi để thích nghi, phù hợp với hoàn cảnh mới, còn đối tượng cũ vẫn chỉ lOMoAR cPSD| 23136115
có những yếu tố đã không còn phù hợp. Vì vậy, đối tượng mới thay thế đối tượng cũ là tất yếu.
+ Xét trong mối quan hệ giữa hai đối tượng trên với nhau: đối tượng mới là cái nảy
mầm, sinh sôi từ trong lòng đối tượng cũ, kế thừa những ưu điểm, loại bỏ những
nhược điểm so với hoàn cảnh mới của đối tượng cũ, đồng thời, bổ sung thêm những
yếu tố mới không hề có trong đối tượng cũ. Điều này khiến cho đối tượng mới vượt
trội hơn đối tượng cũ về bản chất.
– Vật chất tồn tại bằng cách không ngừng vận động, sự vận động này giúp vật chất
tích lũy để biến thành đối tượng mới, rồi từ đối tượng mới lại trở thành đối tượng
mới hơn, hay vật chất không ngừng chuyển hóa tự trạng thái bền này sang trạng thái bền khác.
1.2.4. Sự khác nhau về khái niệm phát triển trong quan điểm biện chứng và
quan điểm siêu hình:
– Quan điểm siêu hình, nói chung, phủ nhận sự phát triển, coi sự vật, hiện tượng luôn
luôn ở trạng thái tĩnh, ổn định. Nếu có phát triển thì phát triển ở đây chỉ là sự tăng
lên, giảm xuống về lượng, tuần hoàn, lặp đi lặp lại mà không có sự biến đổi về chất,
không có đối tượng mới được sinh ra thay thế đối tượng cũ. Nguồn gốc của sự phát
triển nằm ngoài sự vật, hiện tượng.
– Đối lập với quan điểm siêu hình, quan điểm biện chứng coi sự phát triển là sự vận
động đi lên, tích lũy về lượng và có những bước nhảy vọt về chất, có cái mới sinh
ra thay thế cái cũ. Nguồn gốc của vận động, phát triển là sự đấu tranh giữa các mặt
đối lập bên trong sự vật, hiện tượng. Các sự vật, hiện tượng không ngừng vận động,
phát triển và chuyển hóa nhờ sự tác động lẫn nhau giữa chúng, cùng với đó là mâu
thuẫn giữa các mặt đối lập bên trong chúng.
– V.I.Lênin cho rằng: học thuyết về sự phát triển của phép biện chứng duy vật là
“hoàn bị nhất, sâu sắc nhất và không phiến diện”. Quan điểm về phát triển của phép
biện chứng duy vật được xây dựng thành khoa học nhằm phát hiện ra các quy luật,
bản chất và tính phổ biến của vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong thế giới.
1.3. Tính chất của sự phát triển:
1.3.1. Tính khách quan:
– Phát triển mang tính khách quan và là khuynh hướng chung của thế giới. – Nguồn
gốc của sự phát triển nằm trong bản thân vật chất, là mối liên hệ, đấu tranh giữa các
mặt đối lập bên trong nó, chứ không phải do tác động bên ngoài. Tất cả các sự vật,
hiện tượng luôn luôn vận động, phát triển một cách khách quan, không phụ thuộc vào ý thức con người.
1.3.2. Tính phổ biến:
– Sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực từ tự nhiên đến xã hội, tư duy, từ hiện thực
khách quan đến những khái niệm, phạm trù phản ánh hiện thực ấy. Nó có ở trong mọi
sự vật, hiện tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của sự vật, hiện tượng đó.
1.3.3. Tính kế thừa: lOMoAR cPSD| 23136115
– Trong sự phát triển, sự vật, hiện tượng mới ra đời không phủ định hoàn toàn, phủ
định sạch trơn sự vật, hiện tượng cũ. Đối tượng mới nảy mầm, ra đời từ trong lòng
đối tượng cũ, nên đối tượng mới còn giữ lại, kế thừa có chọn lọc và cải tạo những yếu
tố vẫn có tác dụng, vẫn thích hợp của đối tượng cũ, đồng thời, loại bỏ, bài trừ những
yếu tố đã lỗi thời, lạc hậu, những mặt tiêu cực của đối tượng cũ và thêm vào những
kết cấu, chức năng mới của riêng nó. Tất cả những điều này mới tạo nên một sự vật,
hiện tượng mới phù hợp với hoàn cảnh phát triển hiện tại.
1.3.4. Tính đa dạng, phong phú: – Mỗi sự vật, hiện tượng sẽ có quá trình phát
triển khác nhau. Tồn tại ở không gian, thời gian khác nhau, sự phát triển cũng khác
nhau. Ngoài ra, sự phát triển của sự vật, hiện tượng còn phụ thuộc vào các yếu tố,
điều kiện tác động lên nó.
1.3.5. Tính phức tạp: – Phát triển không đi theo đường thẳng mà có những lúc thụt
lùi và tan rã, quanh co theo hình xoáy trôn ốc. Sự vật, hiện tượng còn có thể thay đổi
chiều hướng của sự phát triển.
1.4. Ý nghĩa phương pháp luận:
1.4.1. Sau khi nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển, người ta rút ra nguyên
tắc của sự phát triển, nguyên tắc này yêu cầu như sau:
– Khi nghiên cứu cần đặt đối tượng vào sự vận động và biến đổi của nó, để không chỉ
nhận thức nó ở trạng thái hiện tại mà còn dự báo được khuynh hướng phát triển của nó trong tương lai.
– Phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn khác nhau nên cần tìm hình thức,
phương pháp tác động phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó. – Sớm
phát hiện và ủng hộ cái mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó phát triển, chống quan
điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
– Biết kế thừa các yếu tố tích cực của cái cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
1.4.2. Nguyên tắc lịch sử - cụ thể:
– Muốn nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng cần xem xét sự vật, hiện tượng
trong không gian và thời gian hình thành, tồn tại và phát triển của nó.
1.5. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật:
1.5.1. Nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật biểu hiện thông
qua ba quy luật cơ bản:
– Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại,
quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập, quy luật phủ định của phủ định.
1.5.2. Khái niệm quy luật:
– Quy luật là mối liên hệ phổ biến, khách quan, bản chất, bền vững, tất yếu giữa các
đối tượng và nhất định tác động khi có các điều kiện phù hợp.
1.5.3. Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại: – Chất: lOMoAR cPSD| 23136115
+ Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng
làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải là sự vật, hiện tượng khác (giúp
phân biệt một sự vật, hiện tượng với các sự vật, hiện tượng khác). + Đặc điểm cơ
bản của chất là nó thể hiện tính ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng. – Lượng:
+ Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về
mặt quy mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở
tổng số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
+ Đặc điểm cơ bản của lượng là tính khách quan vì nó là một dạng biểu hiện của
vật chất, chiếm một vị trí nhất định trong không gian và tồn tại trong thời gian nhất định.
– Sự phân biệt giữa chất và lượng có ý nghĩa tương đối, tùy theo từng mối quan hệ.
– Độ là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và quy định lẫn nhau giữa chất
với lượng, là giới hạn tồn tại của sự vật, hiện tượng mà trong đó, sự thay đổi về
lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất; sự vật, hiện tượng vẫn là nó, chưa chuyển
hóa thành sự vật, hiện tượng khác.
– Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó, sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ,
làm cho chất của sự vật, hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất mới, thời điểm mà
tại đó bắt đầu xảy ra bước nhảy. Độ được giới hạn bởi hai điểm nút. – Bước nhảy
là giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất của sự vật, hiện tượng do những thay đổi về
lượng trước đó gây ra, là bước ngoặt cơ bản trong sự biến đổi về lượng.
⟹ Nội dung quy luật: mọi đối tượng đều là sự thống nhất của hai mặt đối lập chất và
lượng, những sự thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn đến sự thay
đổi căn bản về chất của nó thông qua bước nhảy, chất mới ra đời tiếp tục tác động trở lại
duy trì sự thay đổi của lượng.
⟹Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết tích lũy về lượng để có
biến đổi về chất, không được nôn nóng hay bảo thủ.
+ Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của
sự vận động của sự vật, hiện tượng.
+ Trong hoạt động thực tiễn, vừa cần xác định quy mô và nhịp điệu bước nhảy một
cách khách quan, khoa học, vừa cần có quyết tâm để thực hiện bước nhảy khi điều kiện cho phép.
+ Nhận thức được sự thay đổi về chất còn phụ thuộc vào phương thức liên kết giữa các
yếu tố tạo thành sự vật. Do đó, phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động
vào phương thức liên kết đó trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật của chúng.
1.5.4. Quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập:
– Mâu thuẫn biện chứng là sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống nhất, vừa đấu
tranh, vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập. – lOMoAR cPSD| 23136115
Thống nhất giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ giữa chúng và được thể hiện ở:
+ Các mặt đối lập cần đến nhau để tồn tại, không có mặt này thì không có mặt kia.
+ Các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa
cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn.
+ Giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất do trong các mặt đối lập còn
tồn tại những yếu tố giống nhau.
– Đấu tranh giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại theo
hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng và sự tác động đó cũng không tách rời
sự khác nhau, đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn.
⟹Nội dung quy luật: Mọi đối tượng đều bao gồm những mặt đối lập nhau tạo thành những
mâu thuẫn trong chính nó. Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập này là nguyên
nhân, động lực bên trong của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời.
⟹Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Giải quyết mâu thuẫn tuân theo quy luật, điều kiện khách quan. Muốn phát hiện
mâu thuẫn, cần tìm ra thể thống nhất của các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng,
từ đó tìm ra phương hướng, giải pháp đúng cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
+ Phân tích mâu thuẫn cần bắt đầu từ việc xem xét quá trình phát sinh, phát triển của
từng loại mâu thuẫn, xem xét vai trò, vị trí, mối quan hệ và điều kiện chuyển hóa
giữa chúng. Phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn và đề ra được phương pháp giải quyết nó.
+ Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối
lập, không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ.
1.5.5. Quy luật phủ định của phủ định:
– Phủ định biện chứng:
+ Phủ định biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự phủ định làm tiền đề, tạo điều
kiện cho sự phát triển, làm cho sự vật, hiện tượng mới ra đời thay thế sự vật, hiện
tượng cũ và là yếu tố liên hệ giữa sự vật, hiện tượng cũ với sự vật, hiện tượng mới.
+ Đặc điểm cơ bản của phủ định biện chứng là sau hai lần phủ định hoặc nhiều hơn,
sự vật, hiện tượng phát triển có tính chu kỳ theo đường xoáy ốc. Do giai đoạn sau
vẫn bảo tồn những gì tích cực của giai đoạn trước.
– Kế thừa biện chứng:
+ Kế thừa biện chứng là khái niệm dùng để chỉ việc sự vật, hiện tượng mới ra đời
vẫn giữ lại có chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn thích hợp, loại bỏ các yếu tố không
còn thích hợp của sự vật, hiện tượng cũ.
+ Đặc điểm của kế thừa biện chứng là duy trì các yếu tố tích cực của sự vật, hiện
tượng bị phủ định. Các yếu tố được chọn giữ lại sẽ được cải tạo, biến đổi để phù
hợp với sự vật, hiện tượng mới.
– Khâu trung gian chứa đựng những yếu tố cũ, lỗi thời đang dần mất đi và những yếu
tố mới đang xuất hiện, trưởng thành. lOMoAR cPSD| 23136115
– Đường xoáy ốc là khái niệm chỉ sự vận động của những nội dung mang tính kế thừa
có trong sự vật, hiện tượng mới diễn ra theo đường tròn không nằm trên một mặt
phẳng tựa như đường xoáy trôn ốc.
⟹Nội dung quy luật: Phản ánh mối liên hệ, sự kế thừa thông qua khâu trung gian giữa cái
bị phủ định và cái phủ định. Sự phủ định này không phải phủ định hoàn toàn mà có lưu giữ
nội dung tích cực của giai đoạn trước, là điều kiện cho sự phát triển. Sự phát triển có tính
chất tiến lên theo đường xoáy trôn ốc.
⟹Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Chỉ ra khuynh hướng tiến lên của sự vận động; sự thống nhất giữa tính tiến bộ và
tính kế thừa của sự phát triển. Sau khi trải qua các mắt xích chuyển hóa, có thể xác
định được kết quả cuối cùng của sự phát triển.
+ Giúp nhận thức đúng về xu hướng của sự phát triển.
+ Giúp nhận thức đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng mới ra đời phù hợp với quy luật phát triển.
+ Cần ủng hộ sự vật, hiện tượng mới, tạo điều kiện cho nó phát triển hợp quy luật;
biết kế thừa có chọn lọc những yếu tố tích cực và hợp lý của sự vật, hiện tượng cũ
làm cho nó phù hợp với xu thế vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng mới. lOMoAR cPSD| 23136115
CHƯƠNG 2 : Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
2.1. Lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp:
2.1.1. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất:
– Hoàn cảnh ra đời: Vào những năm 1750-1760 nền kinh tế các nước còn quá đơn
giản, quy mô nhỏ, chủ yếu dựa trên sức gỗ, lao động tay chân, sức nước, sức gió,
sức kéo,…. Điều này dẫn đến việc vừa tốn nguồn nhân lực, vừa không đạt được
năng suất như mong muốn. Dẫn đến cuộc cách mạng công nghiệp lần 1 ra đời, với
mong muốn thay đổi phát minh ra các loại máy móc hoạt động quy mô lớn sử dụng
ít sức người. – Thành tựu nổi bật:
+ Ngành giao thông vận tải cũng được ra đời với chiếc đầu xe lửa chạy bằng hơi
nước đầu tiên vào năm 1804 với vận tốc lên đến 14 dặm/h.
+ Đặc biệt vào năm 1784 là Đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
nhất là việc sử dụng năng lượng nước, hơi nước và cơ giới hóa sản xuất, James
Watt phát minh ra động cơ hơi nước năm 1784, châm ngòi cho sự bùng nổ công
nghiệp thế kỷ 19 lan rộng từ Anh đến Châu Âu và Hoa Kỳ.
– Ý nghĩa: Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đã mang lại nhiều biến đổi mới.
Đã thay thế được hệ thống kỹ thuật truyền thống cũ của thời đại nông nghiệp bằng
một hệ thống kỹ thuật tân tiến với nguồn lực là máy hơi nước và nguyên, nhiên vật
liệu. Ngoài ra còn tìm kiếm được năng lượng mới là sắt và than đá.
Sự thay đổi đó đã giúp sản xuất được phát triển mạnh mẽ, gia tăng năng suất đột
biến, bứt phá trong nông nghiệp, giúp nền kinh tế các nước đi lên. Chuyển đổi bộ máy
cũ kỹ qua bộ máy sản xuất cơ khí trên cơ sở khoa học. Làm tiền đề cho nền kinh tế thời đại mới.
2.1.2. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai:
– Hoàn cảnh ra đời: Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 diễn ra từ những năm
1870 đến khi chiến tranh thế giới thứ nhất nổ ra. Thời gian này gắn liền với sự phát
triển của các cường quốc công nghiệp như nước Anh, Đức và Hoa Kỳ.
Cuộc cách mạng này là một cuộc cách mạng về khoa học và kỹ thuật.Chuyển sang sản
xuất trên cơ sở điện cơ khí và giai đoạn tự động hóa cục bộ. Sử dụng năng lượng điện
và sản xuất ra dây chuyền sản xuất hàng loạt quy mô lớn. Được đánh dấu bằng những
thành tựu to lớn: Ô tô, máy bay, đèn sợi đốt, điện thoại, tua bin hơi,… Bên cạnh đó
còn có sự phát triển của các ngành vận tải, sản xuất thép, điên, hóa học và đặc biệt nhất
là sản xuất và tiêu dùng. – Thành tựu nổi bật:
+ Phát minh cốt yếu nhất trong lĩnh vực truyền thông đầu tiên là kỹ thuật in ấn tang
quay dẫn động bằng năng lượng hơi nước. Máy in đầu tiên được ra đời.
+ Động cơ đốt trong chạy trên khí than đá đầu tiên đã được phát triển do Etienne
Lenoir ở Pháp, nơi mà nó đã có một số thành công hạn chế như là một động cơ nhỏ
trong công nghiệp nhẹ. Tiền đề tạo ra động cơ đốt trong.
+ Một số phát minh khác như: Năm 1876, Alexander Graham Bell đã phát minh ra
chiếc điện thoại đầu tiên, Năm 1878, Sir Joseph Swan sáng chế ra bóng đèn sợi đốt,
Năm 1884, tua bin hơi được sáng tạo ra bởi Sir Charles Parsons... – Ý nghĩa: Cuộc lOMoAR cPSD| 23136115
cách mạng công nghiệp lần thứ 2 ra đời đã mở ra kỷ nguyên của sản xuất hàng loạt,
thúc đẩy bởi sự ra đời của điện và dây chuyền lắp ráp. Công nghiệp hóa được lan rộng
ra nhiều nước như Nhật Bản, Nga,… Cuộc cách mạng đã tạo ra những tiền đề thắng
lợi cho chủ nghĩa xã hội có quy mô thế giới.
2.1.3. Cách mạng công nghiệp lần thứ ba:
– Hoàn cảnh ra đời: Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 diễn ra từ những năm
1950 đến cuối những năm 1970 được bắt với sự ra đời và phát triển lan tỏa công
nghệ thông tin, điện tử, tự động hóa sản xuất. Cuộc cách mạng này còn được gọi là
cuộc cách mạng máy tính hay là cuộc cách mạng số. – Thành tựu nổi bật:
+ Cơ sở hạ tầng điện tử tiến bộ, phát triển về công nghệ kỹ thuật số với nhiều phát
minh được ra đời như: vệ tinh, máy bay, máy tính, điện thoại,…
+ Cuộc cách mạng truyền thông và tiếp thị với nhiều cuộc cải cách của cách mạng
kỹ thuật số đối với ngành truyền thông, tiếp thị: Internet bùng nổ, tập dữ liệu lớn +
Big Data được phát minh, . Các công ty, doanh nghiệp cũng chuyển hướng kinh
doanh. Xu hướng SMAC ( Social, Mobile, Analytics, Cloud ) ra đời.
– Ý nghĩa: Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 đã mang lại nhiều thay đổi đặc biệt
về công nghệ kỹ thuật số. Mang đến nhiều phát minh vĩ đại thay đổi nền kinh tế lúc
bấy giờ. Từ đó cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 ra đời.
2.2. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0):
2.2.1. Nguồn gốc và hoàn cảnh ra đời:
– Ngày nay cùng với sự phát triển của Khoa học Công Nghệ, thế giới ngày càng đổi
mới, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư cũng từ đó mà ra đời.
– Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 còn gọi là công nghiệp 4.0. Cuộc công nghệ
này được tập trung vào công nghệ kỹ thuật số. Phát triển dựa trên nền tảng cuộc cách
mạng 3.0 với sự kết nối thông qua internet vạn vật.
– Kết nối vật lý với kỹ thuật số, trao đổi tương tác giữa các bộ phận, đối tác, nhà cung
cấp, sản phẩm và con người. Cho các doanh nghiệp chủ động kiểm soát và nắm bắt
được mọi hoạt động dong kinh doanh.
– Cuộc cách mạng này tạo ra động lực giúp thúc đẩy nền kinh tế của nhiều quốc gia.
Chuyển đổi từ nền kinh tế tri thức sang nền kinh tế thông minh, nhà máy thông minh,
sản phẩm thông minh, chuỗi cung ứng cũng thông minh.
– Sự giao thoa và trao đổi các lĩnh vực công nghệ đang dần xóa đi các ranh giới giữa
các khâu sản xuất. Giúp sản xuất đạt trình độ cao, tối ưu hóa cao, lợi ích kinh tế ngày càng đi lên.
2.2.2. Đặc điểm, nội dung, ý nghĩa của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0: – Nội dung:
+ Tập trung vào công nghệ kỹ thuật số từ những thập kỷ gần đây lên một cấp độ
hoàn toàn mới với sự trợ giúp của kết nối thông qua Internet vạn vật, truy cập dữ
liệu thời gian thực và giới thiệu các hệ thống vật lý không gian mạng. lOMoAR cPSD| 23136115
+ Cung cấp một cách tiếp cận liên kết và toàn diện hơn cho sản xuất. Nó kết nối vật
lý với kỹ thuật số và cho phép cộng tác và truy cập tốt hơn giữa các bộ phận, đối
tác, nhà cung cấp, sản phẩm và con người.
+ Trao quyền cho các chủ doanh nghiệp kiểm soát và hiểu rõ hơn mọi khía cạnh
hoạt động của họ và cho phép họ tận dụng dữ liệu tức thời để tăng năng suất, cải
thiện quy trình và thúc đẩy tăng trưởng. – Đặc điểm:
+ Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 được bắt nguồn từ một nhóm nhà khoa
học người Đức. Sự thay đổi của cuộc cách mạng lần này bao gồm phần cứng, phần
mềm và sinh học. Những tiến bộ về truyền thông và kết nối.
+ Sự thay đổi của mô hình này được dựa trên nguyên lý:
o Khả năng tương tác: Tăng sự tương tác giữa các bộ phận, yếu tố của nhà máy.
Tăng khả năng giao tiếp giữa hệ thống vật lý không gian mạng, robot, sản phẩm
thông minh và con người,…
o Phân cấp: Tạo ra năng lực thiết kế các quy trình tự trị để tự đưa ra quyết định
một cách tự chủ. o Phân tích thời gian thực: giám sát, kiểm soát được khả năng
thu nhập và tích lượng lớn dữ liệu, tối ưu hóa các quy trình.
o Ảo hóa: Thu nhập các dữ liệu, mô hình hóa, các mô hình mà máy ảo và mô
hình mô phỏng để tạo ra một bản sao ảo. o Định hướng dịch vụ: Tạo khả năng
chuyển giá trị dịch vụ tạo ra các mô hình kinh doanh đột phá mới.
o Tính module và khả năng mở rộng: Tính linh hoạt và độ co giãn thích ứng
được với yêu cầu của các ngành công nghiệp mọi lúc. Mở rộng năng lực kỹ thuật,
phát triển nhu cầu kinh doanh.
– Thành tựu nổi bật: Theo các chuyên gia thì cách mạng công nghiệp lần thứ 4 được
diễn ra trên 3 lĩnh vực chính gồm Công nghệ sinh học, Kỹ thuật số và Vật lý. Dưới
sự phát triển bùng nổ của thời đại Internet, công nghiệp 4.0 trong thời đại này đã
tạo ra những phát minh thay đổi hoàn toàn cách các doanh nghiệp vận hành thông qua các công nghệ.
+ Big Data ( Dữ liệu lớn): Cho phép con người thu thập và lưu giữ một lượng dữ
liệu khổng lồ. giúp các doanh nghiệp đưa ra được xu hướng, nhu cầu, mong muốn
của khách hàng. Tạo ra các chiến lược quảng cáo đúng đắn trong kinh doanh theo từng giai đoạn.
+ Internet of Things ( vạn vật kết nối ): Đây là sự kết hợp giữa internet, công nghệ
vi cơ điện tử, công nghệ không dây. Giúp kết nối các thiết bị hỗ trợ đời sống ( điện
thoại, máy tính, tivi, lò vi sóng,…) với con người.
+ Cloud ( Điện toán đám mây): Cho người dùng sử dụng các dịch vụ lưu trữ như
Facebook, Office 365, Youtube,… Mọi dữ liệu được lưu trữ, tổ chức và sắp xếp
theo hệ thống của nhà cung cấp.
+ Trí tuệ nhân tạo (AI): Trí tuệ nhân tạo tạo ra những cỗ máy thông minh và hoạt
động phản ứng như con người. Có thể nhận dạng qua giọng nói. Đây là công nghệ
lập trình cho máy móc: học tập, khả năng lập luận, khả năng tự sửa lỗi. AI giúp đẩy
mạnh marketing của doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 23136115
+ In 3D: Đây được gọi là sản xuất phụ gia, mô tả các hoạt động mô hình 3D. Sử
dụng để phát triển sản phẩm, rút ngắn chu kỳ sản xuất, linh hoạt hơn, mà chi phí lại thấp.
+ Data mining: Biến dữ liệu thô thành cái nhìn sâu sắc để đưa ra quyết định trong kinh doanh sáng suốt.
+ Augmented Reality (AR): Là sự kết hợp giữa màn hình và âm thanh, văn bản,
hiệu ứng được máy tính tạo ra với trải nghiệm thực tế của người dùng. – Ý nghĩa:
Cuộc cách mạng công nghiệp lần 4.0 là một cuộc cách mạng công nghiệp lớn về
khoa học kĩ thuật, kĩ thuật số, công việc của con người gần như được thay bởi máy
móc. Đây cũng là chuyển mình lớn của thế giới trong nền khoa học, công nghệ ngày nay.
2.2.3. Cơ hội và thách thức trong cuộc cách mạng 4.0: – Cơ hội:
+ Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tạo ra động lực để doanh nghiệp của ngành Công
Thương phải ý thức và thay đổi phương thức sản xuất, kinh doanh, đổi mới tư duy
về sản xuất và tư duy thị trường phù hợp; những động lực đó sẽ tác động làm giảm
chi phí và tăng năng suất, chất lượng lao động trong sản xuất công nghiệp
+ Thúc đẩy các ngành khoa học kĩ thuật, công nghệ phát triển mạnh mẽ, là cơ hội
cho thế giới chuyển mình theo hướng hiện đại, tạo tiền đề cho sự phát triển lĩnh vực khác.
+ Buộc phải cơ cấu lại và thay đổi từ phương thức tổ chức sản xuất đến quy trình
và các công đoạn trong toàn bộ quá trình sản xuất của ngành công nghiệp; thúc đẩy
năng lực sáng tạo trong sản xuất công nghiệp nhờ việc thử nghiệm sản phẩm mới
ít rủi ro, bớt tốn kém hơn nhờ sự hỗ trợ của các công nghệ mới…
+ Chi phí cho giao thông và thông tin sẽ giảm xuống, dịch vụ hậu cần và chuỗi cung
ứng sẽ trở nên hiệu quả hơn và các chi phí thương mại sẽ giảm bớt, tất cả sẽ làm
mở rộng thị trường và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
+ Về phía cung ứng, nhiều ngành công nghiệp đang chứng kiến sự tiếp cận của các
công nghệ mới. Do đó, các doanh nghiệp sẽ tiếp cận được với các công nghệ hiện
đại, cải thiện phẩm chất, tốc độ, giá cả mà khi được chuyển giao nó có giá trị hơn. – Thách thức:
+ Thách thức trong việc phải có nhận thức đầy đủ về bản chất, tác động của cuộc
CMCN4 và khả năng tư duy, quản lý điều phối tích hợp các yếu tố công nghệ, phi
công nghệ, giữa thực và ảo, giữa con người và máy móc.
+ Hạ tầng kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp ngành
Công Thương mặc dù đã được chú trọng nhưng chưa đáp ứng đảm bảo đáp ứng
được sự sẵn sàng của cách mạng công nghiệp 4.0 này. Theo đó là những thách thức
từ những yếu kém nội tại của các doanh nghiệp trong ngành Công Thương.
+ Để gia nhập vào xu thế CMCN4 đòi hỏi phải có sự phát triển dựa trên tích lũy
nền tảng lâu dài của nhiều lĩnh vực nghiên cứu cơ bản định hướng trong lĩnh vực
KH&CN đặc biệt là vật lý, sinh học, khoa học máy tính và trí tuệ nhân tạo, các
lĩnh vực công nghệ mới, nghiên cứu các công nghệ mang tính đột phá. + Đặt ra lOMoAR cPSD| 23136115
những vấn đề lớn về giải quyết việc làm, ô nhiễm môi trường, đạo đức xã hội, rủi ro công nghệ.
2.2.4. Cách mạng công nghiệp 4.0 tác động như thế nào đến ngành nghề: –
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư là một cuộc cách mạng khoa học, công nghệ
và kĩ thuật số lớn của thế giới. Cuộc cách mạng này đang dần lan rộng và đổ bộ đến
các nước trên thế giới và Việt Nam cũng không là ngoại lệ. Cuộc cách mạng này cũng
tác động lớn đến các ngành nghề khác trong xã hội:
+ Công nghệ phần mềm: Hiện nay có rất nhiều các ứng dụng, phần mềm đặc biệt
giúp con người chủ động và thuận tiện hơn khi làm việc và sinh hoạt hàng ngày.
Điển hình như phần mềm Grab mà các thành phố lớn đang sử dụng.
+ Y tế: y tế cũng đang là lĩnh vực dần thay đổi đột phá hơn nhờ vào công nghiệp
4.0. Trong thời gian gần đây, nhiều bệnh viện lớn ở nước ta đã thực hiện thành công
các ca mổ với sự hỗ trợ đắc lực của robot.
+ Công nghiệp sản xuất: công nghiệp 4.0 có thể tạo ra các nhà máy thông minh,
làm việc với nhau thông qua sự liên kết thông minh của Internet. Điều này sẽ giúp
nâng cao hiệu suất công việc và kiểm soát, quản lý tốt hơn.
+ Nông nghiệp: các trang trại kỹ thuật số đang là mục tiêu lớn của công nghiệp 4.0
cho ngành nông nghiệp. Một số quốc gia lớn trên thế giới đã xuất hiện những trang
trại thông minh sở hữu máy bay không người lái, vệ tinh truyền hình ảnh.
Từ đó giúp cải thiện năng suất, chất lượng cây trồng và cắt giảm nhiều nguồn chi phí.
– Thế nhưng, đừng quên công nghiệp 4.0 cũng có nhiều hạn chế. Trong đó, mặt trái
lớn nhất chính là sự lạm dụng quá nhiều máy móc, bỏ quên nguồn lao động. Các
doanh nghiệp có thể sẽ phá vỡ thị trường lao động do sự bất bình đẳng giữa người và công nghệ hiện đại. lOMoAR cPSD| 23136115
CHƯƠNG 3 : Thực trạng về kinh tế-xã hội ở Việt Nam trong cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 và khuyến nghị các chính sách 3.1. Thực trạng
– Trong tương tác với quá trình toàn cầu hóa, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
sẽ có tác động mạnh đến Việt Nam, tạo ra nhiều cơ hội và thách thức, đặc biệt trong trung đến dài hạn.
– Tương tự như với nhiều nước trên thế giới, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
có tác động tích cực đến tiêu dùng, giá cả và môi trường ở Việt Nam. Tuy nhiên, khác
các nước tư bản phát triển, đặc biệt là các nước ở trình độ công nghệ cao, quá trình
điều chỉnh ở Việt Nam sẽ gặp phải nhiều thách thức hơn do phát sinh ra những vấn
đề mới liên quan đến tái cơ cấu trong lĩnh vực sản xuất
3.1.1. Nhóm ngành năng lượng
– Nhóm ngành này cung cấp các đầu vào chiến lược cho nền kinh tế. Tuy nhiên tác
động có sự khác biệt giữa dầu khí và điện năng, do có một sự khác biệt căn bản giữa
hai phân ngành này: dầu khí có thể xuất nhập khẩu được và do vậy chịu sự chi phối
của giá thế giới, trong khi đó điện năng cơ bản là không.
– Ngành dầu khí của Việt Nam hiện nay đang chịu áp lực rất lớn, trước tiên là do sự
suy giảm tăng trưởng của Trung Quốc. Việc đầu tàu của kinh tế thế giới “ngốn nhiều
năng lượng và nguyên vật liệu” này chạy chậm lại ảnh hưởng mạnh đến các ngành
dầu khí và khai thác tài nguyên. Một nguyên nhân khác mang tính căn bản và có tác
động dài hạn hơn là do có những đột phá trong lĩnh vực năng lượng và vận tải, nhu
cầu đối với dầu thô khó có thể tăng mạnh.
– Ngành điện có thể được hưởng lợi khá nhiều nhờ những đột phá trong công nghệ
năng lượng tái tạo,trước hết là công nghệ ứng dụng năng lượng mặt trời cũng đã tiến
bộ rất nhiều ở một số nước tiên tiến như Mỹ, Đức v.v. Sức ép tái cơ cấu của ngành
điện Việt Nam lại là: làm thế nào để nắm bắt cơ hội tốt nhất để giảm giá đầu vào chiến
lược của nền kinh tế, đồng thời giảm thiểu mạnh tác động đến môi trường.
3.1.2. Nhóm ngành công nghiệp chế tạo
a) Ngành dệt may, giày dép :
– Ở Việt Nam, ngành dệt may đạt được tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao, một phần
lớn nhờ đơn hàng chuyển dịch ra khỏi Trung Quốc theo chiến lược “Trung Quốc +
1” của các tập đoàn đa quốc gia do chi phí lao động ở quốc gia này tăng mạnh. – Tuy
nhiên, tình hình đang thay đổi nhanh chóng với đơn hàng xuất khẩu của các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam giảm mạnh, và khách hàng yêu cầu giảm giá đáng kể.
b) Ngành điện tử:
– Trong những năm gần đây có những tiến bộ vượt bậc nhờ sự hiện diện của các tập
đoàn đa công nghệ đa quốc gia dẫn dắt các chuỗi giá trị toàn cầu. Các tập đoàn này
đã thực hiện chiến lược “Trung Quốc + 1” – chuyển dịch các nhà máy sản xuất ra
khỏi Trung Quốc (để tránh chi phí lao động đang tăng nhanh tại quốc gia này) để đến
những địa điểm gần với Trung Quốc. Với lợi thế tương đối về lao động giá rẻ, và vị lOMoAR cPSD| 23136115
trí địa kinh tế rất thuận lợi, Việt Nam đã hưởng lợi nhiều từ quá trình này, là ngôi sao
đang lên trong con mắt các nhà bình luận quốc tế nhờ xuất khẩu điện tử tăng mạnh.
– Ở Việt Nam, chi phí nhân công mới bằng khoảng 60% so với ở Trung Quốc, xong
xu thế này đáng lo ngại do giá người máy giảm nhanh. Cần phải dự tính kịch bản mà
các tập đoàn đa quốc gia có sự hiện diện ở Việt Nam cũng có những bước đi tương tự
như Foxconn trong trung hạn.
3.1.3. Nhóm ngành dịch vụ
a) Ngành tài chính - ngân hàng: – Ở Việt Nam, theo số liệu của Điều tra Lao động
việc làm, số lượng nhân viên của các ngân hàng Việt Nam vẫn tiếp tục gia tăng
trong những năm vừa qua, tuy có phần chậm lại. Điều này hoàn toàn đi ngược lại xu
hướng của thế giới.Tuy một số ngân hàng đã phải cắt giảm nhân lực, nhưng số người
nghỉ việc vẫn chưa đáng kể – Tuy các sản phẩm ngân hàng kết hợp với kỹ thuật mới
đã và đang được đầu tư triển khai, và dịch vụ ngân hàng điện tử được triển khai ở
tất cả các ngân hàng, nhưng kết quả vẫn còn hạn chế. Thói quen dùng tiền mặt cũng
như tâm lý e ngại việc bảo mật thông tin cá nhân, và lo sợ bị mất cắp thông tin tài
khoản khi sử dụng dịch vụ Internet banking của người dân khiến các loại hình dịch
vụ này chưa phát triển mạnh.
– Tuy nhiên, tình hình có thể sẽ thay đổi trong thời gian tới.Một số ngân hàng thương
mại lớn như Vietinbank, VP Bank v.v… đang khuyến khích sử dụng các dịch vụ của
Internet banking bằng việc thưởng thêm lãi suất cho những người gửi tiết kiệm sử
dụng dịch vụ này. Sự nhập cuộc của các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài, sự gia
tăng nhanh của tầng lớp trung lưu và những người trẻ tuổi dễ dàng tiếp thu sử dụng
công nghệ mới cũng thúc đẩy quá trình này.
b) Ngành du lịch:
– Đây là ngành có nhiều triển vọng, có nhiều tiềm năng đóng vai trò ngày một to lớn
hơn ở Việt Nam vì một số lý do. Thứ nhất, mặc dù thương mại toàn cầu có xu hướng
suy giảm rõ nét kể từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, ngành du lịch toàn cầu
lại có xu hướng tăng trưởng tốt, và xu hướng này được dự báo sẽ tiếp tục được duy
trì trong tương lai. Thứ hai, ngành này ít chịu ảnh hưởng của quá trình tự động
hóa.Thứ ba, các sản phẩm du lịch cũng mang tính chuyên biệt, gắn với giá trị văn
hóa, lịch sử, thiên nhiên, bởi vậy nên ít chịu áp lực cạnh tranh quốc tế hơn so với nhiều ngành khác.
– Tuy nhiên thách thức đối với ngành lại là: làm thế nào có thể sử dụng hiệu quả nhất
những công nghệ hiện đại để giúp đẩy mạnh tiếp thị, khuyếch trương hình ảnh ở trong
nước cũng như ra quốc tế, giảm bớt chi phí v.v… để tiếp tục thúc đẩy ngành này phát
triển, cũng như nâng giá trị gia tăng của các sản phẩm du lịch. Một thách thức khác
là làm thế nào ngành du lịch có thể tăng khả năng hấp thụ lao động rút ra ngành nông
nghiệp trong bối cảnh các ngành chế tạo thâm dụng lao động ở Việt Nam có thể gặp
khó khăn như được nêu ở trên.
c) Ngành giáo dục và đào tạo: lOMoAR cPSD| 23136115
– Ở Việt Nam, giáo dục đào tạo luôn có được vị trí quan trọng trong các chính sách
của Nhà nước và trong đầu tư của các gia đình.Chi phí cho giáo dục đào tạo bởi Nhà
nước và bởi các gia đình của Việt Nam tính bằng % GDP luôn ở mức cao so với các
nước có trình độ phát triển tương đồng và cả các nước ở trong khu vực. – Hệ thống
giáo dục Việt Nam đạt được những kết quả được quốc tế thừa nhận, đặc biệt trong
việc giúp học sinh có được các kỹ năng cơ bản như được kiểm chứng bởi các kết quả
cao trong cuộc thi PISA vào năm 2012.
– Tuy nhiên, trong bối cảnh của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, hệ thống
giáo dục đào tạo của Việt Nam còn có nhiều bất cập so với yêu cầu:
+ Thứ nhất, trong một thế giới hiện đại do công nghệ dẫn dắt, chính phủ của nhiều
nước trên thế giới, kể cả những nước có nền công nghệ tiên tiến nhất như Mỹ và
Nhật, đã có chính sách ưu tiên rõ rệt cho các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật
và toán (Science, Technology, Engineering and Mathematics, viết tắt là STEM).
Kết quả là những sinh viên mới, đặc biệt là sinh viên nước ngoài chuyển hướng
mạnh sang học các ngành STEM để tìm kiếm cơ hội ở lại làm việc ở Mỹ. + Thứ
hai, sự kết nối giữa các trường đại học và các doanh nghiệp hiện nay còn yếu, ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo cũng như việc hỗ trợ sinh viên thực tập để có kiến
thức thực tế để qua đó dễ dàng xin việc sau khi tốt nghiệp.
+ Thứ ba, trong thế giới ngày nay, công nghệ thay đổi rất nhanh với tốc độ cấp số
nhân. Bởi vậy, các kỹ năng đặc thù ngành hay công nghệ cụ thể bị khấu hao rất nhanh.
d) Ngành y tế:
– Ngành y tế sẽ được hưởng lợi nhiều nhờ những đột phá về công nghệ như các công
nghệ đeo được tạo ra những chiếc đồng hồ thông minh, những đôi giày thông minh,
quần áo thông minh v.v… để thu thập thông tin về sức khỏe liên tục 24/7. – Gần đây,
những đột phá trong công nghệ nano giúp tạo ra Internet kết nối vạn vật siêu nhỏ có
thể dùng các hạt cảm ứng rất nhỏ với kích cỡ nano để thu thập thông tin liên tục trong
cơ thể con người. Điều quan trọng là Việt Nam cần nắm bắt các cơ hội do cách mạng
công nghệ mang lại một cách nhanh nhất để cải thiện chất lượng và mở rộng dịch vụ
y tế đến mọi người dân.
3.1.4. Ngành nông nghiệp – Công nghệ mới ứng dụng trong ngành nông nghiệp
hướng đến tương lai quy trình chăn nuôi, trồng trọt với mức tự động hoá và quy chuẩn
cao. Các công nghệ mới trong ngành nông nghiệp được chia làm 4 nhóm chính: cảm
biến, thực phẩm, tự động và kỹ thuật.
– Trong đó, công nghệ cảm biến cho phép nhà nông chẩn đoán và theo dõi mùa màng
theo thời gian thực, hỗ trợ chăn nuôi và máy móc nông nghiệp. Công nghệ thực phẩm
sẽ mang lại những thành tựu về gene cũng như khả năng tạo ra thịt từ phòng thí
nghiệm. Công nghệ tự động trong nông nghiệp sẽ được thực hiện bởi các người máy
kích thước lớn hoặc người máy siêu nhỏ để giám sát quá trình gieo trồng. lOMoAR cPSD| 23136115
– Đối với Việt Nam, có một số thách thức đáng kể liên quan đến tận dụng các cơ hội
mà Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang lại để thúc đẩy phát triển nông nghiệp.
+ Thứ nhất, khả năng ứng dụng, hấp thụ các công nghệ của Việt Nam rất hạn chế.
+ Thứ hai, kể cả khi có thể ứng dụng được các công nghệ này thì cần phải giải
quyết thách thức liên quan đến bất bình đẳng, vì nhiều người nông dân có trình độ
và năng lực còn hạn chế nên khó được hưởng lợi, thậm chí còn phải đối mặt với sự
giảm giá của các sản phẩm mà họ làm ra do phải cạnh tranh với các sản phẩm mới.
3.2. Khuyến nghị các chính sách –
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra với tốc độ nhanh theo cấp số
nhân đang làm thay đổi bối cảnh toàn cầu và có tác động ngày một gia tăng đến Việt Nam,
cả tác động tích cực cũng như bất lợi: Với tư cách là người tiêu dùng, tất cả người dân
đều được hưởng lợi do hàng hóa và dịch vụ sẽ phong phú hơn và giá cả hợp lý hơn.Tuy
nhiên, trong trung hạn nhiều lao động có thể sẽ bị ảnh hưởng, đặc biệt là lao động ít kỹ
năng nên phải chịu tác động mạnh mẽ của quá trình tự động hóa đang tăng tốc ở các nước phát triển. –
Việc phân tích nhận diện CMCN 4.0, với bản chất là sự kết nối chặt chẽ giữa không
gian thực và không gian số, cũng như kinh nghiệm của nhiều nước trong việc tận dụng
các cơ hội và vượt lên thách thức của cuộc cách mạng số cho những gợi mở về việc Việt
Nam cần phải làm gì để tiệm cận tốt nhất đối với CMCN 4.0. Những hàm ý của CMCN
4.0 đối với Việt Nam có thể tóm lược như sau:
+ Nếu như Việt Nam đã bị lỡ nhịp trong ba cuộc cách mạng công nghiệp trước thì lại
có cơ hội không nhỏ trong cuộc CMCN 4.0 với bản chất là sự tăng tốc và diễn ra trong
mọi lĩnh vực của quá trình số hóa. Vị trí vượt trội của Việt Nam trong quá trình chuyển
đổi số trong tương quan so sánh với các nước có trình độ phát triển tương đồng, tức là
các nước có thu nhập trung bình thấp, cũng như năng lực của lớp trẻ Việt Nam về toán
là minh chứng cho điều đó. Thúc đẩy quá trình chuyển đổi số cần phải là chiến lược
xuyên suốt để thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững và mang tính bao trùm ở Việt Nam.
+ Để tối đa hóa được những cơ hội, giảm thiểu những thách thức của CMCN 4.0, Việt
Nam cần giải quyết tốt ba bài toán lớn. Thứ nhất là đảm bảo thể chế không bị tụt lại
trong cuộc chạy đua với công nghệ để mở đường cho các công nghệ và phương thức
sản xuất mới (được các chuyên gia gọi là nền kinh tế mới – new economy) đi vào cuộc
sống. Những mâu thuẫn nảy sinh liên quan đến phương thức chia sẻ như Uber hay
Airbnb trên thế giới cũng như ở Việt Nam là những minh chứng. Thứ hai là phải có
cách thức thúc đẩy để đảm bảo kỹ năng không bịt tụt lại so với công nghệ. Nếu không
sẽ dẫn đến những bất ổn xã hội do có một nhóm ít kỹ năng sẽ bị tụt lại phía sau.Thứ
ba, không thể thúc đẩy công nghệ nếu như những vấn đề cơ cấu vẫn còn tồn đọng và
những cơ chế thị trường cơ bản chưa được xác lập
+ Học tập kinh nghiệm ứng phó của các nước khác, đặc biệt là các nước đi trước trong
CMCN 4.0 là hết sức quan trọng, giúp Việt Nam có thể tránh được những vấn đề mà
các nước đó gặp phải.