/21
lOMoARcPSD| 23136115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN MÔN TRIẾT HỌC MÁC-LENIN
Đề tài : Vận dụng quan điểm thực tiễn của Triết học Mác- nin để
xem xét vấn đề lựa chọn ngành nghề của sinh viên
Đại học Bách khoa Hà Nội hiện nay
Giảng viên giảng dạy : GV Lê Văn Kiên
Nhóm sinh viên thực hiện Mã số sinh viên
1.Nguyễn Xuân Kiên 20204663
2.Trần Anh Tuấn 20204616
3.Nguyễn Đình Hiếu 20204550
4.Trần Đức Mạnh 20204584
lOMoARcPSD| 23136115
Hà Nội, 06/2021
PHỤ LỤC
N i dung
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................................2
1. T ng quan đ tàiổ
........................................................................................................................................................ 2
2. Lý do ch n đ tàiọ
....................................................................................................................................................... 2
3. M c đích nghiên c u đ tàiụ
................................................................................................................................... 3
4. Ph m vi nghiên c u đ tàiạ
.....................................................................................................................................3
5. Phương pháp nghiên c u đ tàiứ
..........................................................................................................................4
6. Đóng góp đ tàiề
........................................................................................................................................................... 4
7. K t c u c a đ tàiế
..................................................................................................................................................... 4 NỘI
DUNG...................................................................................................................................5
CHƯƠNG 1. Cơ sở lý luận: Quan điểm thực tiễn của Triết học Mác – Lê nin...........................5
1.1. Các khái ni mệ
........................................................................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm thực
ễn.........................................................................................................................................5
1.1.2. Tính chất, các hình thức bản của hoạt đng thực
ễn...................................................................5
1.2. Vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức..............................................................7
1.2.1 Nh n th c và các trình đ nh n th cậ ứ
....................................................................................................7
1.2.2. Thực ễn sở, đng lực,mục đích của quá trình nhận
thức.......................................................9
1.2.3. Thực ễn c s ki m tra chân líơ
........................................................................................................10
Chương 2. Vận dụng quan điểm thực tiễn của Triết học Mác- Lê nin để xem xét vấn đề lựa chọn
ngành nghề của sinh viên Đại học Bách khoa Hà Nội hiện nay........................................12
2.1 Tình hình Thị Trường Lao đng Vit Nam hiện
nay..................................................................................12
2.1.1. Thực tế Th trường lao đng Việt Nam hiện
nay.............................................................................12
lOMoARcPSD| 23136115
2.1.2 Các ngành nghề triển vọng Việt Nam hiện
nay.................................................................................15
2.2: Xu hướng chọn ngành nghề của sinh viên đại học bách khoa hiện
nay...............................................18 Kết
luận......................................................................................................................................20
Tài liệu tham khảo....................................................................................................................21
Tiểu luận : Vận dụng quan điểm thực tiễn của Triết học Mác-
nin để xem xét vấn đề lựa chọn ngành nghề của sinh viên
Đại học Bách khoa Hà Nội hiện nay
=============================================
============
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tổng quan đề tài
Quan điểm tực tiễn của Triết học Mác- nin một vấn
đề rất thực tế để làm đề tài nghiên cứu. Đã rất nhiều tác nhà
nghiên cứu, các tác giả, nhà báo viết về vấn đề này
Ở trong trường học, cụ thể như trường Đại học Bách Khoa
Nội, đề tài này mới chỉ được nghiên cứu như một bài tiểu
luận nhỏ mang tính chất tham khảo.
2. Lý do chọn đề tài
Với cách quan điểm thực tiễn của Triết học Mác-
nin góp phần định hướng, chỉ đạo hoạt động nhận thức hoạt
động thực tiễn cải tạo hiện thực, cải tạo chính bản thân chúng ta.
Song để thực hiện được chúng, mỗi chúng ta cần nắm chắc cở sở
luận quan điểm thực tiễn của Triết học Mác- nin, biết vận
dụng chúng một ch sáng tạo trong hoạt động của mình. Đối với
sinh viên, ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, vẫn có thể sử
dụng quan điểm thực tiễn vào việc thực hiện nhiệm vụ chính trị
lOMoARcPSD| 23136115
của mình góp phần xây dựng đất nước ngày càng phồn vinh,
hội ngày càng tươi đẹp
Trong bài tiểu luận này, với sự hướng dẫn của giảng viên
bộ môn triết học Mác-Lênin, chúng em xin được làm về đề tài:
Vận dụng quan điểm thực tiễn của Triết học Mác- nin để
xem xét vấn đề lựa chọn ngành nghề của sinh viên Đại học
Bách khoa Hà Nội hiện nay”.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Tiếp cận được nguyên tắc khách quan toàn diện của chủ
nghĩa duy vật biện chứng. Nhận xét liên hệ với việc vận dụng
trong học tập rèn luyện của sinh viên hiện nay Qua đó
bài tiểu luận có nhiệm vụ:
+ Phân tích quan điểm thực tiễn của Triết học Mác- Lê nin
+ Đánh giá ý nghĩa và giải pháp áp dụng quan điểm thực tiễn đối
với sinh viên hiện nay trong vấn đề lựa chọn ngành nghề.
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Trong khuôn khổ của một bài tiểu luận nhỏ, nên sẽ sự
giới hạn trong việc nghiên cứu, đề tài chỉ tiếp cận và làm sáng tỏ
phần nào nội dung ý nghĩa của quan điểm thực tiễn Triết học
Mác- nin. Từ đó điểm qua việc vận dụng nguyên tắc đối với
sinh viên hiện nay trong việc lựa chọn ngành nghề hiện nay
trong tương lai.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác-Leenin là cơ
sở của phương pháp luận định hướng nghiên cứu
lOMoARcPSD| 23136115
Ngoài các phương pháp luận, bài tiểu luận sử dụng các
phương pháp cụ thể như phân tích, tổng hợp và tổng kết thực
tiễn.
6. Đóng góp đề tài
Trước tiên bài tiểu luận là cơ sở đánh giá quá trình học tập
tự nghiên cứu, tìm hiểu các nội dung học phần “Những nguyên
bản của chủ nghĩa Mác-Lenin”. Đồng thời thể làm tài
liệu tham khảo cho các sinh viên về sau.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu kết luận, nội dung bài tiểu luận chia
làm 2 chương:
+ Chương 1: Quan điểm thực tiễn của Triết học Mác-
nin
+ Chương 2: Vận dụng quan điểm thực tiễn của Triết học
Mác- nin để xem xét vấn đề lựa chọn ngành nghề của sinh
viên Đại học Bách khoa Hà Nội hiện nay.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. sở luận: Quan điểm thực tiễn
của Triết học Mác – Lê nin
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm thực ễn.
Thực tiễn toàn bộ hoạt động vật chất mục đích, mang
tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã
hội.
lOMoARcPSD| 23136115
Khác với các hoạt động khác, hoạt động thực tiễn loại hoạt
động con người sử dụng những công cụ vật chất tác động vào
những đối tượng vật chất nhất định, làm biến đổi chúng theo mục
đích của mình. Đó những hoạt động đặc trưng bản chất của
con người. được thực hiện một cách tất yếu khách quan
không ngừng phát triển bởi con người qua các thời kỳ lịch sử.
Chính vậy hoạt động thực tiễn bao giờ cũng hoạt động
vật chất mang tính chất sáng tạo nh mục đích, tính lịch
sử - xã hội.
1.1.2. Tính chất, các hình thức cơ bản của hoạt
động thực ễn
Thực tiễn hoạt động vật chất mang tính chất sáng tạo
tính mục đích, tính lịch sử - xã hội.
Thực tiễn biểu hiện rất đa dạng với nhiều hình thức ngày
càng phong phú, song ba hình thức bản là: hoạt động sản
xuất vật chất, hoạt động chính trị - hội và hoạt động thực
nghiệm khoa học.
Hoạt động sản xuất vật chất hình thức hoạt động bản,
đầu tiên của thực tiễn. Đây hoạt động trong con người sử
dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo
ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại
và phát triển của mình.
Hoạt động chính trị - hội hoạt động của các công đồng
người, các tổ chức khác nhau trong xã hội nhằm cải biến những
quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã hội.
Thực nghiệm khoa học một hình thức đặc biệt của hoạt
động thực tiễn. Đây hoạt động được tiến hành trong những
điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc trong lặp
lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những
lOMoARcPSD| 23136115
quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng xác nghiên cứu. Dạng
hoạt động này vai trò quan trọng trong sự phát triển của
hội, đặc biệt là trong thời kỳ cách mạng khoa học công nghệ
hiện đại.
Mỗi hình thức hoạt động bản của thực tiễn một chức
năng quan trọng khác nhau, không thể thay thế cho nhau, song
chúng mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Trong
mối quan hệ đó, hoạt động sản xuất vật chất là loại hoạt động có
vai trò quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định đối với các hoạt
động thực tiễn khác. Bởi vì, hoạt động nguyên thủy nhất
tồn tại một cách khách quan, thường xuyên nhất trong đời
sống của con người và nó tạo ra ra những điều kiện, của cải thiết
yếu nhất, có tính quyết định đối với sự sinh tồn và phát triển của
con người. Không đến cùng hoạt động sản xuất vật chất thì
không thể các hình thức thực tiền khác. Các hình thức thực
tiễn khác, suy cũng xuất phát từ thực tiễn sản xuất vật chất
nhằm phục vụ thực tiễn sản xuất vật chất.
1.2.Vai trò của thực ễn đối với quá trình nhận thức.
1.2.1 Nhận thức và các trình độ nhận thức
Nhận thức một quá trình phản ánh tích cực, tự giác
sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người trên sở thực
tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan. Đó
quan điểm duy vật biện chứng về nhận thức. Quan điểm y
xuất phát từ các nguyên tắc cơ bản sau đây:
Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập với
ý thức của con người.
lOMoARcPSD| 23136115
Hai là, thừa nhận con người khả năng nhận thức được thế giới
khách quan; coi nhận thức sự phản ánh thế giới khách quan
vào trong bộ óc của con người, là hoạt động tìm hiểu khách thể
của chủ thể; thừa nhận không cái không thể nhận thức
được mà chỉ có những cái con người chưa nhận thức được. Đây
Ba là, khẳng định sự phản ánh đó một quá trình biện chứng,
tích cực, tự giác và sáng tạo. Quá trình phản ánh đó diễn ra theo
trình tự từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến nhiều, từ chưa sâu
sắc, chưa toàn diện đến sâu sắc và toàn diện hơn,...
Bốn là, coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu trực tiếp nhất của nhận
thức; động lực, mục đích của nhận thức tiêu chuẩn để
kiểm tra chân lý.
Theo quan điểm triết học biện chứng, nhận thức một quá
trình.Đó quá trình đi từ trình độ nhận thức kinh nghiệm đến
trình độ nhận thức luận, từ trình độ nhận thức thông thường
đến trình độ nhận thức khoa học, v.v...
Nhận thức kinh nghiệm trình độ nhận thức hình từ sự
quan sát trực tiếp các sự vật, hiện tượng trong giới tự nhiên, xã
hội hoặc qua các thí nghiệm khoa học. Kết quả của nhận thức
kinh nghiệm những tri thức kinh nghiệm. Tri thức này hai
loại là tri thức kinh nghiệm thông thường và những tri thức kinh
nghiệm khoa học. Hai loại tri thức đó thể bổ sung cho nhau,
làm phong phú lẫn nhau.
Nhận thức luận trình độ nhận thức gián tiếp, trừu
tượng, tính hệ thống trong việc khái quát bản chất, quy luật
của các sự vật, hiện tượng.
Nhận thức thông thường là loại nhận thức được hình thành
một cách tự phát, trực tiếp từ trong hoạt động hàng ngày của con
người. phản ánh sự vật, hiện tượng xảy ra với tất cả những
đặc điểm chi tiết, cụ thể và những sắc thái khác nhau của sự vt.
lOMoARcPSD| 23136115
vậy, nhận thức thông thường mang tính phong phú, nhiều vẻ
gắn liền với những quan niệm sống thực tế hàng ngày. thế,
vai trò thường xuyên phổ biến chi phối hoạt động của
mọi người trong xã hội.
Nhận thức khoa học là loại nhận thức được hình thành một
cách tự giác gián tiếp từ sự phản ánh đặc điểm, bản chất,
những quan hệ tất yếu của đối tượng nghiên cứu. Sự phản ánh
này diễn ra dưới dạng trừu tượng gích. Đó c khái niệm,
phạm trù các quy luật khoa học. Nhận thức khoa học vừa
tính khách quan, trừu tượng, khái quát, lại vừa có tính hệ thống,
căn cứ tính chân thực. vận dụng một hệ thống các
phương pháp nghiên cứu sử dụng cả ngôn ngữ thông thường
thuật ngữ khoa học để diễn đạt sâu sắc bản chất quy luật
của đối tượng trong nghiên cứu. thế, nhận thức khoa học
vai trò ngày càng to lớn trong hoạt động thực tiễn, đặc biệt trong
thời đại khoa học nghệ hiện đại.
1.2.2. Thực ễn sở, động lực,mục đích của quá
trình nhận thức
Thực tiễn đóng vai trò sở, động lực, mục đích của nhận
thức tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính chân của quá
trình nhận thức.
Sở như vậy thực tiễn điểm xuất phát trực tiếp của nhận
thức; đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức khuynh hướng
vận động phát triển của nhận thức. Chính con người nhu
cầu tất yếu khách quan phải giải thích thế giới cải tạo thế
giới nên con người tất yếu phải tác động vào các sự vật, hiện
tượng bằng hoạt động thực tiền của mình. Sự tác động đó làm
cho các sự vật, hiện tượng bộc lộ những thuộc tính, những mối
liên hệ và quan hệ khác nhau giữa chúng, đem lại những tài liệu
lOMoARcPSD| 23136115
cho nhận thức, giúp cho nhận thức nắm bắt được bản chất, các
quy luật vận động phát triển của thế giới. Trên sở đó
hình thành nên các thuyết khoa học. Chẳng hạn, xuất phát từ
nhu cầu thực tiễn của con người cần phải "đo đạc diện tích
đong ờng sức chứa của những cái bình, từ sự tính toán thời
gian sự chế tạo khí" toán học đã ra đời phát triển.
Hoặc sự xuất hiện học thuyết mácxít ở những năm 40 của thế k
XIX cũng bắt nguồn từ hoạt động thực tiễn của các phong trào
đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại giai cấp sản lúc
bấy giờ. Ngay cả những thành tựu khoa học mới đây nhất
khám phá giải bản đồ gien người cũng ra đời từ chính hoạt
động thực tiễn, từ nhu cầu đòi hỏi phải chữa trị những căn bệnh
nan y từ nhu cầu tìm hiểu, khai thác những tiềm năng ẩn
của con người... thể nói, suy cho cùng không một lĩnh vực
tri thức nào lại không xuất phát từ thực tiễn, không nhằm vào
việc phục vụ, hướng dẫn thực tiễn. Do đó, nếu thoát ly thực tiễn,
không dựa vào thực tiễn thì nhận thức sẽ xa rời cơ sở hiện thực
nuôi dưỡng sự phát sinh, tồn tại và phát triển của mình. Cũng vì
thế, chủ thể nhận thức không thể được những tri thức đúng
đắn và sâu sắc về thế giới nếu nó xa rời thực tiễn.
Thực tiên cơ sở, động lực mục đích của nhận thức còn là
nhờ hoạt động thực tiễn các giác quan của con người ngày
càng được hoàn thiện; năng lực duy lôgích không ngừng được
củng cố và phát triển, các phương tiên nhận thức ngày càng hiện
đại, có tác dụng "nối dài các giác quan của con người trong việc
nhận thức thế giới.
1.2.3. Thực ễn cơ sở kiểm tra chân lí
Thực tiễn chăng những sở, động lực, mục đích của nhận
thức còn đóng vai trò là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính
lOMoARcPSD| 23136115
chân của quá trình nhận thức. Điều này nghĩa thực tiễn
thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận thức.
Đồng thời, thực tiễn không ngừng bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa,
phát triển hoàn thiện nhân thức. C.Mác đã từng khẳng định:
"Vấn đề tìm hiểu xem duy của con người thể đạt tới chân
khách quan không hoàn toàn không phải một vấn đề luận
mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người
phải chứng minh chân lý”.
Như vậy, thực tiễn chẳng những điểm xuất phát của nhận thức,
yếu tố đóng vai trò quyết định đối với sự hình thành phát
triển của nhận thức còn nơi nhận thức phải luôn luôn
hướng tới để thể nghiệm tính đúng đắn của mình. Nhấn mạnh
vai trò đó của thực tiễn, V.I.Lênin đã cho rằng: "Quan điểm về
đời sống, về thực tiễn, phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của
lý luận về nhận thức".
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta phải luôn
luôn quán triệt quan điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu việc
nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên sở thực tiễn,
đi sâu vào thực tiễn, phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn.
Việc nghn cứu luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với
hành. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan,
duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan liêu. Ngược lại, nếu tuyệt
đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng
kinh nghiệm chủ nghĩa. Như vậy, nguyên tắc thống nhất giữa
thực tiễn luận phải nguyên tắc bản trong hoạt động
thực tiễn hoạt động luận; luận không thực tiễn làm
cơ sở và tiêu chuẩn để xác định tính chân lý của nó thì đó chỉ
luận suông. Ngược lại thực tiễn mà không luận khoa học,
cách mạng soi sáng thì nhất định sẽ biến thành thực tiễn
quáng.
lOMoARcPSD| 23136115
Chương 2. Vận dụng quan điểm thực tiễn của
Triết học Mác- Lê nin để xem xét vấn đề lựa chọn
ngành nghề của sinh viên Đại học Bách khoa
Nội hiện nay
2.1 Tình hình Thị Trường Lao động ở Việt Nam hiện
nay
2.1.1. Thực tế Thị trường lao độngViệt Nam hiện
nay
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang bước vào quá trình phát
triển tốc độ cao, kéo theo đó sự phát triển quy sản xuất,
quy doanh nghiệp yêu cầu về trình độ cũng tăng theo.
Đang trên đà phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, Việt Nam luôn điểm sáng thu hút các nhà đầu nước
ngoài như Hàn Quốc, Đài Loan, đặc biệt Nhật Bản. bộ
phận trực tiếp tham gia vào các quy trình sản xuất vì thế việc
phát triển nguồn nhân lực cũng đóng vai trò hết sức quan trọng
trong việc phát triển kinh tế của doanh nghiệp. Hiện nay trong
những năm tới, thị trường lao động (về nhu cầu việc làm) tiếp
tục phát triển theo chiều hướng đổi mới công nghệ, nâng cao
quản lý; phát triển quy sản xuất kinh doanh, quy doanh
nghiệp tạo nhiều chỗ làm mới thu hút lao động với nhiều ngành
nghề đa dạng, đặc biệt nhu cầu việc làm chất lượng cao.
Kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu với kinh tế
thế giới thông qua việc tham gia các hiệp định thương mại tự do
(FTA) thế hệ mới, trong đó các quy định về lao động nhằm
tạo ra sân chơi bình đẳng trên thị trường lao động toàn cầu. Đây
là cơ hội để Việt Nam sửa đổi pháp luật lao động và thể chế lao
lOMoARcPSD| 23136115
động nhằm tăng cường sự linh hoạt của thị trường lao động. Các
quy định về lao động trong các FTA thế hệ mới yêu cầu việc hình
thành các thể chế hỗ trợ quan hệ lao động, thúc đẩy các công cụ
đối thoại thương lượng trên thị trường lao động, cho phép
người lao động thành lập tổ chức đại diện của mình để tạo thế
cân bằng với người sử dụng lao động nhằm tiến hành đối thoại
thương lượng một cách thực sự giữa hai bên. Người sử dụng
lao động cũng quyền thành lập các tổ chức đại diện mới của
mình để tham gia thương lượng đối thoại cấp cao hơn cấp
doanh nghiệp. Hệ thống pháp luật sẽ được sửa đổi, bổ sung phù
hợp với cam kết trong FTA nhằm bảo vệ người lao động trước
các hành vi phân biệt đối xử không thiện chí của người sử
dụng lao động trong đối thoại và thương lượng ở doanh nghiệp.
Điều này sẽ giúp cho thị trường lao động vận hành linh hoạt hơn
khả năng “đàn hồi” tốt n trước các biến động của nền
kinh tế, ví dụ như đại dịch COVID-19 thời gian qua.
Đồng thời, với yêu cầu của các FTA, Nhà nước sẽ giảm dần
vai trò can thiệp vào xác lập điều khoản lao động trên thị trường
lao động. Thay vào đó, Nhà nước sẽ xây dựng khung pháp tạo
thuận lợi cho các bên tự tương tác với nhau để xác lập các điều
khoản lao động phù hợp với điều kiện riêng của từng doanh
nghiệp. Quan trọng hơn, Nhà nước sẽ đóng vai trò xúc tác và hỗ
trợ để các bên đối thoại thương lượng, giúp tháo gỡ các bế tắc
để các bên tiếp nối đối thoại và thương lượng đi đến thỏa thuận
đáp ứng mong muốn của các bên. Đây hội tốt cho sự phát
triển thị trường lao động ở Việt Nam thời gian tới.
Tuy nhiên, việc thúc đẩy thị trường lao động phát triển hiện
đại, đầy đủ, phù hợp với các cam kết quốc tế, quá trình chuyển
đổi để vận hành thị trường lao động theo nguyên tắc thị trường
sẽ gặp những khó khăn do phải thay đổi thói quen từ phương
pháp xác lập điều khoản lao động dựa trên chính sách của Nhà
lOMoARcPSD| 23136115
nước sang phương pháp xác lập dựa trên đối thoại và thương
lượng. Hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện cho sự vận hành của
một phương pháp mới cùng với nhận thức chưa đầy đủ của các
bên quan hệ lao động, chưa có kinh nghiệm trong thực hành đối
thoại và thương lượng sẽ là những yếu tố khiến cho sự vận hành
của thị trường lao động chưa thể như mong muốn.
Thế giới đang đổi thay nhanh chóng với tác động của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chúng ta chưa hình dung
được về thị trường lao động sẽ phát triển ra sao với các ứng dụng
kinh tế nền tảng. Máy móc công nghệ -bốt với trí tuệ
nhân tạo sẽ thay đổi gần như mọi ngành, nghề trong các lĩnh vực
nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Nhiều người sẽ thất nghiệp
nếu không được đào tạo kịp thời và đào tạo phù hợp, đi kèm với
giới thiệu việc làm và kết nối việc làm mới. Cho đến nay, chúng
ta vẫn chưa đoán định được việc làm sẽ thay đổi ra sao; việc làm
gì sẽ mất đi và việc m sẽ được tạo ra; yêu cầu về kỹ năng và
trình độ để tìm kiếm việc làm mới gì; quan hệ việc làm giữa
người lao động người sử dụng lao động thay đổi như thế
nào,... Thị trường lao động trong cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư sẽ rất khác.
Theo số liệu thống của Viện Khoa học Lao động
hội, tỉ lệ thất nghiệp của cả nước tính đến hết tháng 6 2014
khoảng 1,84%, nằm trong top những nước tỉ lệ thất nghiệp
thấp trên thế giới. Tuy nhiên, điều đó không nghĩa Việt Nam
đang tình trạng việc làm ổn định cho người dân. Theo đánh
giá của Ngân hàng thế giới ( World Bank), thì nước ta đang rất
thiếu lao động trình độ tay nghề, công nhân thuật bậc cao
và chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam cũng thấp hơn nhiều so
với các nước khác. Trong khi tồn tại một nghịch đó cử nhân,
thạc sĩ ra trường không việc làm vẫn còn mức báo động. Từ
con số 72.000 người không việc làm tăng lên đến 162.000
lOMoARcPSD| 23136115
người trong đầu năm nay, trong đó, nhóm người không
chuyên môn kỹ thuật chiếm gần 60% tổng số lao động thất
nghiệp, nhóm bằng đại học trên đại học chiếm gần 17%.
Như vậy, mặc so với thế giới Việt Nam thuộc diện tỉ lệ thất
nghiệp thấp nhưng đối với tình hình lao động việc làm trong
nước thì tỉ lệ thất nghiệp này vẫn là rất cao. Trong khi đó, các dự
án đầu trực tiếp còn hiệu lực của doanh nghiệp nước ngoài
vào Việt Nam là trên 16.300 dự án, với tổng số vốn đầu thực
tế khoảng 238 tỷ USD. Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày nay,
Việt Nam sẽ tiếp tục các hội gặp nhiều thách thức đối
với sự phát triển thị trường lao động.
2.1.2 Các ngành nghề triển vọng Việt Nam hiện
nay
Việt Nam có nhiều ngành nghề triển vọng phát triển cao.
Nếu xét theo từng nhóm ngành, lĩnh vực, một số ngành sau
được đánh giá là triển vọng cao:
- Công nghiệp của Việt Nam sự tăng trưởng mạnh mẽ với tỷ
lệ tăng trưởng cao nhất trong nhiều năm gần đây. Các ngành
triển vọng lớn được xác định là các ngành phục vụ công nghiệp
hóa và hiện đại hóa, các ngành đi thẳng vào công nghệ tiên tiến,
góp phần thúc đẩy tăng trưởng và đóng góp nhiều vào GDP. Làn
sóng đầu tư ra nước ngoài mạnh mẽ của các doanh nghiệp nước
ngoài, đặc biệt là từ Nhật Bản Hàn Quốc, lợi ích lớn từ các
Hiệp định thương mại tự do như
TPP, AFTA, Việt Nam- ASEAN-EU sắp được kết được
hưởng c chính sách ưu đãi của Chính phủ tạo hội lớn cho
CN Việt Nam, cụ thể gồm 3 nhóm ngành chính:
+ Ngành công nghiệp Dệt May vai trò quan trọng trong
sự phát triển kinh tế quốc dân nhằm đảm bảo nhu cầu tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu, điều kiện mở rộng thương mại quốc
lOMoARcPSD| 23136115
tế mang lại nhiều nguồn thu cho đất nước. Mặc được coi
ngành chủ lực của Việt Nam với tốc độ ng trưởng trung bình
14.5% hàng năm, thuộc hàng cao nhất thế giới nhưng ngành này
chưa mang lại giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị dệt may toàn
cầu, vẫn phải nhập khoảng 60 % nguyên liệu từ bên ngoài.
Do đó, nếu đầu vào lĩnh vực này sẽ nhiều triển vọng thu
lợi nhuận cao.
+ Công nghiệp điện tử linh kiện, công nghiệp chế biến, chế
tạo tăng trưởng trung bình gần 12 %/năm nhưng chưa đáp ứng
được nhu cầu tiêu thụ lớn của thị trường nội địa (chỉ đáp ứng
khoảng 40%). thể nói, đầu vào lĩnh vực này nhiều
hội thu lợi nhuận tốt thị trường tiềm năng còn rất lớn sẽ
được hưởng ưu đãi lớn từ chính sách của Chính phủ.
+ Một số ngành nền tảng, tạo ra nguyên vật liệu bản như
ngành hóa dầu cũng có triển vọng rất lớn, tương lai sẽ góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội.
- VNông nghiệp: với những ưu thế điều kiện tự nhiên, sản
xuất nông nghiệp là ngành có lợi thế Việt Nam. Trong những
năm gần đây Việt Nam luôn quan tâm phát triển nền nông
nghiệp hiện đại, cố gắng bắt kịp thậm chí phát triển ngang
tầm các nước nền nông nghiệp hiện đại, tiên tiến trên thế
giới.
+ Các ngành liên quan tới nông nghiệp nhiệt đới của chúng
tôi luôn được coi trọng và có nhiều triển vọng, đặc biệt là ngành
sản xuất lúa gạo. Nhiều năm liền, Việt Nam đứng thứ hai trong
số c quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới với kim ngạch
lên đến hàng tỷ đô la mỗi năm.
+ Ngoài ra, với đường bờ biển kéo dài 3,200 km, vùng
đặc quyền trên biển rộng trên 1 triệu km2 và vùng mặt nước nội
địa rộng 1.4 triệu ha tạo điều kiện cho Việt Nam việc nuôi trồng
lOMoARcPSD| 23136115
đánh bắt thủy sản cung cấp nguyên liệu dồi dào cho ngành
chế biến thủy sản xuất khẩu, đặc biệt tôm, cá. Giai đoạn 2000-
2015, dự kiến đóng góp của thủy sản vào GDP chung toàn quốc
khoảng 18%, có tốc độ tăng trưởng trung bình 15%/năm.
+ Trong lĩnh vực nông nghiệp, các sản phẩm cây công
nghiệp như cao su, phê, chè, hạt điều cũng đang thế mạnh
của Việt Nam, khả năng xuất khẩu cao. Tuy nhiên, nhiều ý
kiến cho rằng, trong tương lai phê sẽ ngành triển vọng
hơn cả trong nhóm sản phẩm cây công nghiệp. thể đánh giá
như vậy vì sản lượng xuất khẩu phê Việt Nam luôn tăng
trưởng trong nhiều năm qua. Tuy nhiên giá trị sản phẩm chưa
cao, thể tiếp tục được chế biến sâu, tạo sản phẩm giá trị
cao hơn, đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho Việt Nam.
- Nhóm ngành dịch vụ của Việt Nam hiện tại còn non yếu. Tuy
nhiên lại được xác định ngành có triển vọng, đã và đang được
quan tâm phát triển theo hướng tính truyền thống vừa
tính hiện đại. Trong giai đoạn 2016 - 2020, nhu cầu về đầu
riêng cho giao thông đường bộ khoảng 202,000 tỷ/năm. Do đó,
áp lực về vốn đầu rất lớn trong thời gian sắp tới nhưng
cũng mở ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp.
- Những ngành chứa đựng hàm lượng tri thức cao,
có ảnh hưởng quan trọng tới kinh tế - xã hội cũng được đánh giá
tiềm năng cao. Đó ngành tài chính- ngân hàng, dịch vụ
vấn, giáo dục đào tạo (đương nhiên ngành giáo dục-đào tạo
không phải là ngành dịch vụ đơn thuần).
- Ngành kết cấu hạ tầng, thực tế cho thấy quốc gia nào hệ
thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại sẽ thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, năng suất, hiệu quả của nền kinh tế góp phần giải
quyết các vấn đề hội. Dự báo, để đáp ứng nhu cầu phát triển,
trong những năm tới mức vốn đầu vào kết cấu hạ tầng đòi
hỏi tăng lên 11-12 % GDP. Để đảm bảo đủ nguồn vốn này,
lOMoARcPSD| 23136115
Chính phủ Việt Nam luôn khuyến khích tạo điều kiện huy
động mọi nguồn vốn, bao gồm cả nguồn vốn nước ngoài tham
gia phát triển kết cấu hạ tầng.
2.2: Xu hướng chọn ngành nghcủa sinh viên đi
học bách khoa hiện nay
Trường Đại học Bách khoa được đánh giá một trong những
trường top đầu của cả nước về đào tạo ngành thuật, chất lượng
sinh viên sau khi ra trường xin việc được đúng ngành đúng nghề
đạt phần trăm cao được sự đánh giá tốt của các nhà tuyển
dụng về chất lượng đào tạo. vậy, các nhóm ngành thuật hầu
như được sinh viên bách khoa hướng đến.
Nhóm ngành Công nghệ thông tin Điện tử, nhu cầu nhân lực
tiếp tục tăng mạnh với các vị trí an ninh mạng, lập trình, phát
triển ứng dụng, thiết kế và điều hành web, thiết kế thực hiện
quy trình công nghệ, kỹ điện tử, thiết kế vi mạch, kỹ thuật
viên điện tử, bảo trì hệ thống điện tử…
Đối với nhóm ngành Cơ khí Tự động hóa, nhu cầu nhân lực ở
các vị trí kỹ thuật viên cao cấp, kỹ sư giám sát, điều khiển trung
tâm; kỹ công nghệ tự động điều khiển các dây chuyền sản
xuất tự động trong các nhà máy; chuyên gia nghiên cứu
chuyển giao công nghệ.
Năm tới, nhóm ngành Công nghệ Thực phẩm tại TP.HCM được
dự báo vẫn tập trung phát triển những sản phẩm tinh chế, có giá
trị gia tăng lớn bằng công nghệ hiện đại. Do đó, nhiều nhu cầu
nhân lực ở các vị trí như kỹ sư công nghệ thực phẩm, phân phối
sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm, chuyên gia hương vị,
công nhân sản xuất chế biến thực hẩm, công nhân đóng gói sản
phẩm.
lOMoARcPSD| 23136115
Cùng sự phát triển bão của Internet, nhóm ngành Thương mại
điện tử được dự báo sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ. Thời gian
tới, nhóm ngành này sẽ tiếp tục thu hút nhân lực với những v
trí: Marketing Supervisor, Digital Planning Manager (Quản kế
hoạch kỹ thuật số), Digital Marketing (tiếp thsố), điều phối viên
truyền thông, copy writer (người viết quảng cáo).
Nhóm ngành Logistics cũng cần rất nhiều nhân lực với các vị trí
nhân viên chứng từ (Docs Cus), thanh toán quốc tế, thu mua,
nhân viên hiện trường/giao nhận (Operations Ops), nhân viên
điều vận đội xe/bãi (co-ordinator), quản lý hàng hóa.
Đối với nhóm ngành Tài chính Tín dụng Ngân hàng Bảo
hiểm, nhu cầu nhân lực tập trung các vị trí chuyên viên phát
triển mạng lưới, thanh toán quốc tế, kiểm tra dữ liệu, phát triển
thị trường, chuyên viên tư vấn đầu tư.
Dệt – May – Giày da cần nhân lực ở các vị trí thiết kế mẫu, thiết
kế khuôn mẫu, kỹ thuật dây chuyền, thợ lành nghề.
Bên cạnh đó, các ngành dịch vụ phục vụ, dịch vụ thông tin
vấn chăm sóc khách hàng sẽ tiếp tục thu hút nhân lực; cùng
các ngành thu hút nhân lực theo xu hướng phát triển năm 2020
và những năm sắp tới như: Giáo dục, y tế, kiến trúc – xây dựng.
Kết Luận
Như vậy quan điểm thực tiễn của Triết học Mác- nin đòi hỏi
chúng ta phải đi thực tiễn đến chỗ khái quát để rút ra cái bản chất
chi phối sự tồn tại và phát triển của sự vật hay hiện tượng đó.. Do
đó trong học tập hay chọn ngành nghề thì luôn phải dựa o cái
thực tiễn hội đang cần, từ đó lựa chọn, định hướng việc làm
tương lai ngay khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường.
lOMoARcPSD| 23136115
Được học tập trang bị cái nhìn thực tiễn, sinh viên không chỉ
hình thành cho mình bản nh khoa học, nguyên tắc, phương pháp
nhận thức khoa học, còn khả năng vận dụng tri thức chuyên
môn vào cuộc sống, biết tu dưỡng rèn luyện bản thân để phát
triển toàn diện. Đồng thời, thực tiễn giúp sinh viên cái nhìn
khách quan, tổng thể về mọi mặt của hiện tượng, đời sống xã hội
qua đó nhìn nhận được sự phát triển của chọn được ngành nghề
phù hợp xu hướng vận đọng của xã hội.
Trong môi trường Đại học, chỉ học tập mới khiến ta được định
hướng về nghề nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng này,
ngành giáo dục - đào tạo nước ta, đặc biệt là giáo dục bậc đại
học, phải không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng để đào tạo
ra những nhà khoa học giỏi về chuyên môn, năng lực duy
biện chứng phát triển trình độ cao. Cụ thể, chúng ta cần tập
trung giải quyết một số vấn đề quan trọng:
1) Đẩy mạnh việc giảng dạy các môn khoa học trang bị tư duy
biện chứng, như Triết học Mác - Lênin, Lôgíc học, Toán học…;
2) Thường xuyên đổi mới nội dung phương pháp giảng
dạy,gắn các trường đại học với các viện nghiên cứu khoa học và
các doanh nghiệp;
3) Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên.
Đólà con đường để nâng cao chất lượng giáo dục đại học nhằm
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới xây dựng chủ nghĩa
xã hội của đất nước.
4) Hướng nghiệp, tổ chức hội thảo ngành nghề. Hiện nay còn
rất nhiều sinh viên chưa định hướng được mình ai, nghề
nghiệp tương lai. vậy định hướng việc làm rất quan trọng
trong môi trường đại học.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 23136115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN MÔN TRIẾT HỌC MÁC-LENIN
Đề tài : Vận dụng quan điểm thực tiễn của Triết học Mác- Lê nin để
xem xét vấn đề lựa chọn ngành nghề của sinh viên
Đại học Bách khoa Hà Nội hiện nay
Giảng viên giảng dạy : GV Lê Văn Kiên
Nhóm sinh viên thực hiện Mã số sinh viên
1.Nguyễn Xuân Kiên 20204663 2.Trần Anh Tuấn 20204616
3.Nguyễn Đình Hiếu 20204550
4.Trần Đức Mạnh 20204584 lOMoAR cPSD| 23136115 Hà Nội, 06/2021 PHỤ LỤC N i dungộ
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................................2 1. T ng quan đ tàiổ ề
........................................................................................................................................................ 2 2. Lý do ch n đ tàiọ ề
....................................................................................................................................................... 2
3. M c đích nghiên c u đ tàiụ ứ ề
................................................................................................................................... 3
4. Ph m vi nghiên c u đ tàiạ ứ ề
.....................................................................................................................................3 5. Phương pháp nghiên c u đ tàiứ ề
..........................................................................................................................4 6. Đóng góp đ tàiề
........................................................................................................................................................... 4 7. K t c u c a đ tàiế ấ ủ ề
..................................................................................................................................................... 4 NỘI
DUNG...................................................................................................................................5
CHƯƠNG 1. Cơ sở lý luận: Quan điểm thực tiễn của Triết học Mác – Lê nin...........................5 1.1. Các khái ni mệ
........................................................................................................................................................... 5 1.1.1. Khái niệm thực
tiễn.........................................................................................................................................5 1.1.2. Tính chất, các hình thức cơ bản của hoạt động thực
tiễn...................................................................5 1.2.
Vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức..............................................................7
1.2.1 Nh n th c và các trình đ nh n th cậ ứộ ậ ứ
....................................................................................................7 1.2.2. Thực tiễn là cơ sở, động lực,mục đích của quá trình nhận
thức.......................................................9 1.2.3. Thực tiễn là c s ki m tra chân líơ ở ể
........................................................................................................10
Chương 2. Vận dụng quan điểm thực tiễn của Triết học Mác- Lê nin để xem xét vấn đề lựa chọn
ngành nghề của sinh viên Đại học Bách khoa Hà Nội hiện nay........................................12 2.1 Tình hình Thị Trường Lao động ở Việt Nam hiện
nay..................................................................................12 2.1.1. Thực tế Thị trường lao động ở Việt Nam hiện
nay.............................................................................12 lOMoAR cPSD| 23136115 2.1.2 Các ngành nghề triển vọng ở Việt Nam hiện
nay.................................................................................15 2.2: Xu hướng chọn ngành nghề của sinh viên đại học bách khoa hiện
nay...............................................18 Kết
luận......................................................................................................................................20
Tài liệu tham khảo....................................................................................................................21
Tiểu luận : Vận dụng quan điểm thực tiễn của Triết học Mác-
Lê nin để xem xét vấn đề lựa chọn ngành nghề của sinh viên
Đại học Bách khoa Hà Nội hiện nay

============================================= ============ LỜI MỞ ĐẦU 1. Tổng quan đề tài
Quan điểm tực tiễn của Triết học Mác- Lê nin là một vấn
đề rất thực tế để làm đề tài nghiên cứu. Đã có rất nhiều tác nhà
nghiên cứu, các tác giả, nhà báo viết về vấn đề này
Ở trong trường học, cụ thể như trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội, đề tài này mới chỉ được nghiên cứu như một bài tiểu
luận nhỏ mang tính chất tham khảo.
2. Lý do chọn đề tài
Với tư cách là quan điểm thực tiễn của Triết học Mác- Lê
nin góp phần định hướng, chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn cải tạo hiện thực, cải tạo chính bản thân chúng ta.
Song để thực hiện được chúng, mỗi chúng ta cần nắm chắc cở sở
lý luận quan điểm thực tiễn của Triết học Mác- Lê nin, biết vận
dụng chúng một cách sáng tạo trong hoạt động của mình. Đối với
sinh viên, ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, vẫn có thể sử
dụng quan điểm thực tiễn vào việc thực hiện nhiệm vụ chính trị lOMoAR cPSD| 23136115
của mình góp phần xây dựng đất nước ngày càng phồn vinh, xã
hội ngày càng tươi đẹp
Trong bài tiểu luận này, với sự hướng dẫn của giảng viên
bộ môn triết học Mác-Lênin, chúng em xin được làm về đề tài:
Vận dụng quan điểm thực tiễn của Triết học Mác- Lê nin để
xem xét vấn đề lựa chọn ngành nghề của sinh viên Đại học
Bách khoa Hà Nội hiện nay
”.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Tiếp cận được nguyên tắc khách quan toàn diện của chủ
nghĩa duy vật biện chứng. Nhận xét liên hệ với việc vận dụng
trong học tập và rèn luyện của sinh viên hiện nay Qua đó
bài tiểu luận có nhiệm vụ:
+ Phân tích quan điểm thực tiễn của Triết học Mác- Lê nin
+ Đánh giá ý nghĩa và giải pháp áp dụng quan điểm thực tiễn đối
với sinh viên hiện nay trong vấn đề lựa chọn ngành nghề.
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Trong khuôn khổ của một bài tiểu luận nhỏ, nên sẽ có sự
giới hạn trong việc nghiên cứu, đề tài chỉ tiếp cận và làm sáng tỏ
phần nào nội dung và ý nghĩa của quan điểm thực tiễn Triết học
Mác- Lê nin. Từ đó điểm qua việc vận dụng nguyên tắc đối với
sinh viên hiện nay trong việc lựa chọn ngành nghề hiện nay và trong tương lai.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác-Leenin là cơ
sở của phương pháp luận định hướng nghiên cứu lOMoAR cPSD| 23136115
Ngoài các phương pháp luận, bài tiểu luận sử dụng các
phương pháp cụ thể như phân tích, tổng hợp và tổng kết thực tiễn. 6. Đóng góp đề tài
Trước tiên bài tiểu luận là cơ sở đánh giá quá trình học tập
tự nghiên cứu, tìm hiểu các nội dung học phần “Những nguyên
lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lenin”. Đồng thời có thể làm tài
liệu tham khảo cho các sinh viên về sau.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bài tiểu luận chia làm 2 chương:
+ Chương 1: Quan điểm thực tiễn của Triết học Mác- Lê nin
+ Chương 2: Vận dụng quan điểm thực tiễn của Triết học
Mác- Lê nin để xem xét vấn đề lựa chọn ngành nghề của sinh
viên Đại học Bách khoa Hà Nội hiện nay. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. Cơ sở lý luận: Quan điểm thực tiễn
của Triết học Mác – Lê nin
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm thực tiễn.
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang
tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội. lOMoAR cPSD| 23136115
Khác với các hoạt động khác, hoạt động thực tiễn là loại hoạt
động mà con người sử dụng những công cụ vật chất tác động vào
những đối tượng vật chất nhất định, làm biến đổi chúng theo mục
đích của mình. Đó là những hoạt động đặc trưng và bản chất của
con người. Nó được thực hiện một cách tất yếu khách quan và
không ngừng phát triển bởi con người qua các thời kỳ lịch sử.
Chính vì vậy mà hoạt động thực tiễn bao giờ cũng là hoạt động
vật chất mang tính chất sáng tạo và có tính mục đích, tính lịch sử - xã hội.
1.1.2. Tính chất, các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn
Thực tiễn là hoạt động vật chất mang tính chất sáng tạo và có
tính mục đích, tính lịch sử - xã hội.
Thực tiễn biểu hiện rất đa dạng với nhiều hình thức ngày
càng phong phú, song có ba hình thức cơ bản là: hoạt động sản
xuất vật chất, hoạt động chính trị - xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học.
Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động bản,
đầu tiên của thực tiễn. Đây là hoạt động mà trong con người sử
dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo
ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại
và phát triển của mình.
Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động của các công đồng
người, các tổ chức khác nhau trong xã hội nhằm cải biến những
quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã hội.
Thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của hoạt
động thực tiễn. Đây là hoạt động được tiến hành trong những
điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc trong lặp
lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những lOMoAR cPSD| 23136115
quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng xác nghiên cứu. Dạng
hoạt động này có vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã
hội, đặc biệt là trong thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
Mỗi hình thức hoạt động cơ bản của thực tiễn có một chức
năng quan trọng khác nhau, không thể thay thế cho nhau, song
chúng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Trong
mối quan hệ đó, hoạt động sản xuất vật chất là loại hoạt động có
vai trò quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định đối với các hoạt
động thực tiễn khác. Bởi vì, nó là hoạt động nguyên thủy nhất
và tồn tại một cách khách quan, thường xuyên nhất trong đời
sống của con người và nó tạo ra ra những điều kiện, của cải thiết
yếu nhất, có tính quyết định đối với sự sinh tồn và phát triển của
con người. Không có đến cùng hoạt động sản xuất vật chất thì
không thể có các hình thức thực tiền khác. Các hình thức thực
tiễn khác, suy cũng xuất phát từ thực tiễn sản xuất vật chất và
nhằm phục vụ thực tiễn sản xuất vật chất.
1.2.Vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức.
1.2.1 Nhận thức và các trình độ nhận thức
Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và
sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực
tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan. Đó
là quan điểm duy vật biện chứng về nhận thức. Quan điểm này
xuất phát từ các nguyên tắc cơ bản sau đây:
Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập với ý thức của con người. lOMoAR cPSD| 23136115
Hai là, thừa nhận con người có khả năng nhận thức được thế giới
khách quan; coi nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan
vào trong bộ óc của con người, là hoạt động tìm hiểu khách thể
của chủ thể; thừa nhận không có cái gì là không thể nhận thức
được mà chỉ có những cái con người chưa nhận thức được. Đây
Ba là, khẳng định sự phản ánh đó là một quá trình biện chứng,
tích cực, tự giác và sáng tạo. Quá trình phản ánh đó diễn ra theo
trình tự từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến nhiều, từ chưa sâu
sắc, chưa toàn diện đến sâu sắc và toàn diện hơn,...
Bốn là, coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận
thức; là động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
Theo quan điểm triết học biện chứng, nhận thức là một quá
trình.Đó là quá trình đi từ trình độ nhận thức kinh nghiệm đến
trình độ nhận thức lí luận, từ trình độ nhận thức thông thường
đến trình độ nhận thức khoa học, v.v...
Nhận thức kinh nghiệm là trình độ nhận thức hình từ sự
quan sát trực tiếp các sự vật, hiện tượng trong giới tự nhiên, xã
hội hoặc qua các thí nghiệm khoa học. Kết quả của nhận thức
kinh nghiệm là những tri thức kinh nghiệm. Tri thức này có hai
loại là tri thức kinh nghiệm thông thường và những tri thức kinh
nghiệm khoa học. Hai loại tri thức đó có thể bổ sung cho nhau, làm phong phú lẫn nhau.
Nhận thức lý luận là trình độ nhận thức gián tiếp, trừu
tượng, có tính hệ thống trong việc khái quát bản chất, quy luật
của các sự vật, hiện tượng.
Nhận thức thông thường là loại nhận thức được hình thành
một cách tự phát, trực tiếp từ trong hoạt động hàng ngày của con
người. Nó phản ánh sự vật, hiện tượng xảy ra với tất cả những
đặc điểm chi tiết, cụ thể và những sắc thái khác nhau của sự vật. lOMoAR cPSD| 23136115
Vì vậy, nhận thức thông thường mang tính phong phú, nhiều vẻ
và gắn liền với những quan niệm sống thực tế hàng ngày. Vì thế,
nó có vai trò thường xuyên và phổ biến chi phối hoạt động của
mọi người trong xã hội.
Nhận thức khoa học là loại nhận thức được hình thành một
cách tự giác và gián tiếp từ sự phản ánh đặc điểm, bản chất,
những quan hệ tất yếu của đối tượng nghiên cứu. Sự phản ánh
này diễn ra dưới dạng trừu tượng lô gích. Đó là các khái niệm,
phạm trù và các quy luật khoa học. Nhận thức khoa học vừa có
tính khách quan, trừu tượng, khái quát, lại vừa có tính hệ thống,
có căn cứ và có tính chân thực. Nó vận dụng một hệ thống các
phương pháp nghiên cứu và sử dụng cả ngôn ngữ thông thường
và thuật ngữ khoa học để diễn đạt sâu sắc bản chất và quy luật
của đối tượng trong nghiên cứu. Vì thế, nhận thức khoa học có
vai trò ngày càng to lớn trong hoạt động thực tiễn, đặc biệt trong
thời đại khoa học nghệ hiện đại.
1.2.2. Thực tiễn là cơ sở, động lực,mục đích của quá trình nhận thức
Thực tiễn đóng vai trò là cơ sở, động lực, mục đích của nhận
thức và là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính chân lí của quá trình nhận thức.
Sở dĩ như vậy vì thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận
thức; nó đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng
vận động và phát triển của nhận thức. Chính con người có nhu
cầu tất yếu khách quan là phải giải thích thế giới và cải tạo thế
giới nên con người tất yếu phải tác động vào các sự vật, hiện
tượng bằng hoạt động thực tiền của mình. Sự tác động đó làm
cho các sự vật, hiện tượng bộc lộ những thuộc tính, những mối
liên hệ và quan hệ khác nhau giữa chúng, đem lại những tài liệu lOMoAR cPSD| 23136115
cho nhận thức, giúp cho nhận thức nắm bắt được bản chất, các
quy luật vận động và phát triển của thế giới. Trên cơ sở đó mà
hình thành nên các lý thuyết khoa học. Chẳng hạn, xuất phát từ
nhu cầu thực tiễn của con người cần phải "đo đạc diện tích và
đong lường sức chứa của những cái bình, từ sự tính toán thời
gian và sự chế tạo cơ khí" mà toán học đã ra đời và phát triển.
Hoặc sự xuất hiện học thuyết mácxít ở những năm 40 của thế kỷ
XIX cũng bắt nguồn từ hoạt động thực tiễn của các phong trào
đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản lúc
bấy giờ. Ngay cả những thành tựu khoa học mới đây nhất là
khám phá và giải mã bản đồ gien người cũng ra đời từ chính hoạt
động thực tiễn, từ nhu cầu đòi hỏi phải chữa trị những căn bệnh
nan y và từ nhu cầu tìm hiểu, khai thác những tiềm năng bí ẩn
của con người... Có thể nói, suy cho cùng không có một lĩnh vực
tri thức nào mà lại không xuất phát từ thực tiễn, không nhằm vào
việc phục vụ, hướng dẫn thực tiễn. Do đó, nếu thoát ly thực tiễn,
không dựa vào thực tiễn thì nhận thức sẽ xa rời cơ sở hiện thực
nuôi dưỡng sự phát sinh, tồn tại và phát triển của mình. Cũng vì
thế, chủ thể nhận thức không thể có được những tri thức đúng
đắn và sâu sắc về thế giới nếu nó xa rời thực tiễn.
Thực tiên là cơ sở, động lực và mục đích của nhận thức còn là vì
nhờ có hoạt động thực tiễn mà các giác quan của con người ngày
càng được hoàn thiện; năng lực tư duy lôgích không ngừng được
củng cố và phát triển, các phương tiên nhận thức ngày càng hiện
đại, có tác dụng "nối dài các giác quan của con người trong việc nhận thức thế giới.
1.2.3. Thực tiễn là cơ sở kiểm tra chân lí
Thực tiễn chăng những là cơ sở, động lực, mục đích của nhận
thức mà còn đóng vai trò là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính lOMoAR cPSD| 23136115
chân lý của quá trình nhận thức. Điều này có nghĩa thực tiễn là
thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận thức.
Đồng thời, thực tiễn không ngừng bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa,
phát triển và hoàn thiện nhân thức. C.Mác đã từng khẳng định:
"Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con người có thể đạt tới chân
lý khách quan không hoàn toàn không phải là một vấn đề lý luận
mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người
phải chứng minh chân lý”.
Như vậy, thực tiễn chẳng những là điểm xuất phát của nhận thức,
là yếu tố đóng vai trò quyết định đối với sự hình thành và phát
triển của nhận thức mà còn là nơi nhận thức phải luôn luôn
hướng tới để thể nghiệm tính đúng đắn của mình. Nhấn mạnh
vai trò đó của thực tiễn, V.I.Lênin đã cho rằng: "Quan điểm về
đời sống, về thực tiễn, phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của
lý luận về nhận thức".
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta phải luôn
luôn quán triệt quan điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu việc
nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn,
đi sâu vào thực tiễn, phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn.
Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với
hành. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan,
duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan liêu. Ngược lại, nếu tuyệt
đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng và
kinh nghiệm chủ nghĩa. Như vậy, nguyên tắc thống nhất giữa
thực tiễn và lý luận phải là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động
thực tiễn và hoạt động lý luận; lý luận mà không có thực tiễn làm
cơ sở và tiêu chuẩn để xác định tính chân lý của nó thì đó chỉ là
lý luận suông. Ngược lại thực tiễn mà không có lý luận khoa học,
cách mạng soi sáng thì nhất định sẽ biến thành thực tiễn mù quáng. lOMoAR cPSD| 23136115
Chương 2. Vận dụng quan điểm thực tiễn của
Triết học Mác- Lê nin để xem xét vấn đề lựa chọn
ngành nghề của sinh viên Đại học Bách khoa Hà Nội hiện nay

2.1 Tình hình Thị Trường Lao động ở Việt Nam hiện nay
2.1.1. Thực tế Thị trường lao động ở Việt Nam hiện nay
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang bước vào quá trình phát
triển tốc độ cao, kéo theo đó là sự phát triển quy mô sản xuất,
quy mô doanh nghiệp và yêu cầu về trình độ cũng tăng theo.
Đang trên đà phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, Việt Nam luôn là điểm sáng thu hút các nhà đầu tư nước
ngoài như Hàn Quốc, Đài Loan, và đặc biệt là Nhật Bản. Là bộ
phận trực tiếp tham gia vào các quy trình sản xuất vì thế mà việc
phát triển nguồn nhân lực cũng đóng vai trò hết sức quan trọng
trong việc phát triển kinh tế của doanh nghiệp. Hiện nay và trong
những năm tới, thị trường lao động (về nhu cầu việc làm) tiếp
tục phát triển theo chiều hướng đổi mới công nghệ, nâng cao
quản lý; phát triển quy mô sản xuất kinh doanh, quy mô doanh
nghiệp tạo nhiều chỗ làm mới thu hút lao động với nhiều ngành
nghề đa dạng, đặc biệt nhu cầu việc làm chất lượng cao.
Kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu với kinh tế
thế giới thông qua việc tham gia các hiệp định thương mại tự do
(FTA) thế hệ mới, trong đó có các quy định về lao động nhằm
tạo ra sân chơi bình đẳng trên thị trường lao động toàn cầu. Đây
là cơ hội để Việt Nam sửa đổi pháp luật lao động và thể chế lao lOMoAR cPSD| 23136115
động nhằm tăng cường sự linh hoạt của thị trường lao động. Các
quy định về lao động trong các FTA thế hệ mới yêu cầu việc hình
thành các thể chế hỗ trợ quan hệ lao động, thúc đẩy các công cụ
đối thoại và thương lượng trên thị trường lao động, cho phép
người lao động thành lập tổ chức đại diện của mình để tạo thế
cân bằng với người sử dụng lao động nhằm tiến hành đối thoại
và thương lượng một cách thực sự giữa hai bên. Người sử dụng
lao động cũng có quyền thành lập các tổ chức đại diện mới của
mình để tham gia thương lượng và đối thoại ở cấp cao hơn cấp
doanh nghiệp. Hệ thống pháp luật sẽ được sửa đổi, bổ sung phù
hợp với cam kết trong FTA nhằm bảo vệ người lao động trước
các hành vi phân biệt đối xử và không thiện chí của người sử
dụng lao động trong đối thoại và thương lượng ở doanh nghiệp.
Điều này sẽ giúp cho thị trường lao động vận hành linh hoạt hơn
và có khả năng “đàn hồi” tốt hơn trước các biến động của nền
kinh tế, ví dụ như đại dịch COVID-19 thời gian qua.
Đồng thời, với yêu cầu của các FTA, Nhà nước sẽ giảm dần
vai trò can thiệp vào xác lập điều khoản lao động trên thị trường
lao động. Thay vào đó, Nhà nước sẽ xây dựng khung pháp lý tạo
thuận lợi cho các bên tự tương tác với nhau để xác lập các điều
khoản lao động phù hợp với điều kiện riêng của từng doanh
nghiệp. Quan trọng hơn, Nhà nước sẽ đóng vai trò xúc tác và hỗ
trợ để các bên đối thoại và thương lượng, giúp tháo gỡ các bế tắc
để các bên tiếp nối đối thoại và thương lượng đi đến thỏa thuận
đáp ứng mong muốn của các bên. Đây là cơ hội tốt cho sự phát
triển thị trường lao động ở Việt Nam thời gian tới.
Tuy nhiên, việc thúc đẩy thị trường lao động phát triển hiện
đại, đầy đủ, phù hợp với các cam kết quốc tế, quá trình chuyển
đổi để vận hành thị trường lao động theo nguyên tắc thị trường
sẽ gặp những khó khăn do phải thay đổi thói quen từ phương
pháp xác lập điều khoản lao động dựa trên chính sách của Nhà lOMoAR cPSD| 23136115
nước sang phương pháp xác lập dựa trên đối thoại và thương
lượng. Hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện cho sự vận hành của
một phương pháp mới cùng với nhận thức chưa đầy đủ của các
bên quan hệ lao động, chưa có kinh nghiệm trong thực hành đối
thoại và thương lượng sẽ là những yếu tố khiến cho sự vận hành
của thị trường lao động chưa thể như mong muốn.
Thế giới đang đổi thay nhanh chóng với tác động của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chúng ta chưa hình dung
được về thị trường lao động sẽ phát triển ra sao với các ứng dụng
và kinh tế nền tảng. Máy móc và công nghệ rô-bốt với trí tuệ
nhân tạo sẽ thay đổi gần như mọi ngành, nghề trong các lĩnh vực
nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Nhiều người sẽ thất nghiệp
nếu không được đào tạo kịp thời và đào tạo phù hợp, đi kèm với
giới thiệu việc làm và kết nối việc làm mới. Cho đến nay, chúng
ta vẫn chưa đoán định được việc làm sẽ thay đổi ra sao; việc làm
gì sẽ mất đi và việc làm gì sẽ được tạo ra; yêu cầu về kỹ năng và
trình độ để tìm kiếm việc làm mới là gì; quan hệ việc làm giữa
người lao động và người sử dụng lao động thay đổi như thế
nào,... Thị trường lao động trong cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư sẽ rất khác.
Theo số liệu thống kê của Viện Khoa học Lao động và xã
hội, tỉ lệ thất nghiệp của cả nước tính đến hết tháng 6 – 2014 ở
khoảng 1,84%, nằm trong top những nước có tỉ lệ thất nghiệp
thấp trên thế giới. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là Việt Nam
đang có tình trạng việc làm ổn định cho người dân. Theo đánh
giá của Ngân hàng thế giới ( World Bank), thì nước ta đang rất
thiếu lao động có trình độ tay nghề, công nhân kĩ thuật bậc cao
và chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam cũng thấp hơn nhiều so
với các nước khác. Trong khi tồn tại một nghịch lý đó là cử nhân,
thạc sĩ ra trường không có việc làm vẫn còn ở mức báo động. Từ
con số 72.000 người không có việc làm tăng lên đến 162.000 lOMoAR cPSD| 23136115
người trong đầu năm nay, trong đó, nhóm người không có
chuyên môn kỹ thuật chiếm gần 60% tổng số lao động thất
nghiệp, nhóm có bằng đại học và trên đại học chiếm gần 17%.
Như vậy, mặc dù so với thế giới Việt Nam thuộc diện có tỉ lệ thất
nghiệp thấp nhưng đối với tình hình lao động việc làm trong
nước thì tỉ lệ thất nghiệp này vẫn là rất cao. Trong khi đó, các dự
án đầu tư trực tiếp còn hiệu lực của doanh nghiệp nước ngoài
vào Việt Nam là trên 16.300 dự án, với tổng số vốn đầu tư thực
tế khoảng 238 tỷ USD. Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày nay,
Việt Nam sẽ tiếp tục có các cơ hội và gặp nhiều thách thức đối
với sự phát triển thị trường lao động.
2.1.2 Các ngành nghề triển vọng ở Việt Nam hiện nay
Việt Nam có nhiều ngành nghề triển vọng phát triển cao.
Nếu xét theo từng nhóm ngành, lĩnh vực, một số ngành sau
được đánh giá là triển vọng cao:
- Công nghiệp của Việt Nam có sự tăng trưởng mạnh mẽ với tỷ
lệ tăng trưởng cao nhất trong nhiều năm gần đây. Các ngành có
triển vọng lớn được xác định là các ngành phục vụ công nghiệp
hóa và hiện đại hóa, các ngành đi thẳng vào công nghệ tiên tiến,
góp phần thúc đẩy tăng trưởng và đóng góp nhiều vào GDP. Làn
sóng đầu tư ra nước ngoài mạnh mẽ của các doanh nghiệp nước
ngoài, đặc biệt là từ Nhật Bản và Hàn Quốc, có lợi ích lớn từ các
Hiệp định thương mại tự do như
TPP, AFTA, Việt Nam- ASEAN-EU sắp được ký kết và được
hưởng các chính sách ưu đãi của Chính phủ tạo cơ hội lớn cho
CN Việt Nam, cụ thể gồm 3 nhóm ngành chính:
+ Ngành công nghiệp Dệt May có vai trò quan trọng trong
sự phát triển kinh tế quốc dân nhằm đảm bảo nhu cầu tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu, có điều kiện mở rộng thương mại quốc lOMoAR cPSD| 23136115
tế và mang lại nhiều nguồn thu cho đất nước. Mặc dù được coi
là ngành chủ lực của Việt Nam với tốc độ tăng trưởng trung bình
14.5% hàng năm, thuộc hàng cao nhất thế giới nhưng ngành này
chưa mang lại giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị dệt may toàn
cầu, và vẫn phải nhập khoảng 60 % nguyên liệu từ bên ngoài.
Do đó, nếu đầu tư vào lĩnh vực này sẽ có nhiều triển vọng thu lợi nhuận cao.
+ Công nghiệp điện tử linh kiện, công nghiệp chế biến, chế
tạo tăng trưởng trung bình gần 12 %/năm nhưng chưa đáp ứng
được nhu cầu tiêu thụ lớn của thị trường nội địa (chỉ đáp ứng
khoảng 40%). Có thể nói, đầu tư vào lĩnh vực này có nhiều cơ
hội thu lợi nhuận tốt vì thị trường tiềm năng còn rất lớn và sẽ
được hưởng ưu đãi lớn từ chính sách của Chính phủ.
+ Một số ngành nền tảng, tạo ra nguyên vật liệu cơ bản như
ngành hóa dầu cũng có triển vọng rất lớn, tương lai sẽ góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội.
- Về Nông nghiệp: với những ưu thế và điều kiện tự nhiên, sản
xuất nông nghiệp là ngành có lợi thế ở Việt Nam. Trong những
năm gần đây Việt Nam luôn quan tâm phát triển nền nông
nghiệp hiện đại, cố gắng bắt kịp và thậm chí phát triển ngang
tầm các nước có nền nông nghiệp hiện đại, tiên tiến trên thế giới.
+ Các ngành liên quan tới nông nghiệp nhiệt đới của chúng
tôi luôn được coi trọng và có nhiều triển vọng, đặc biệt là ngành
sản xuất lúa gạo. Nhiều năm liền, Việt Nam đứng thứ hai trong
số các quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới với kim ngạch
lên đến hàng tỷ đô la mỗi năm.
+ Ngoài ra, với đường bờ biển kéo dài 3,200 km, có vùng
đặc quyền trên biển rộng trên 1 triệu km2 và vùng mặt nước nội
địa rộng 1.4 triệu ha tạo điều kiện cho Việt Nam việc nuôi trồng lOMoAR cPSD| 23136115
và đánh bắt thủy sản cung cấp nguyên liệu dồi dào cho ngành
chế biến thủy sản xuất khẩu, đặc biệt là tôm, cá. Giai đoạn 2000-
2015, dự kiến đóng góp của thủy sản vào GDP chung toàn quốc
khoảng 18%, có tốc độ tăng trưởng trung bình 15%/năm.
+ Trong lĩnh vực nông nghiệp, các sản phẩm cây công
nghiệp như cao su, cà phê, chè, hạt điều cũng đang là thế mạnh
của Việt Nam, có khả năng xuất khẩu cao. Tuy nhiên, nhiều ý
kiến cho rằng, trong tương lai cà phê sẽ là ngành có triển vọng
hơn cả trong nhóm sản phẩm cây công nghiệp. Có thể đánh giá
như vậy vì sản lượng và xuất khẩu cà phê Việt Nam luôn tăng
trưởng trong nhiều năm qua. Tuy nhiên giá trị sản phẩm chưa
cao, có thể tiếp tục được chế biến sâu, tạo sản phẩm có giá trị
cao hơn, đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho Việt Nam.
- Nhóm ngành dịch vụ của Việt Nam hiện tại còn non yếu. Tuy
nhiên lại được xác định là ngành có triển vọng, đã và đang được
quan tâm phát triển theo hướng có tính truyền thống vừa có
tính hiện đại. Trong giai đoạn 2016 - 2020, nhu cầu về đầu tư
riêng cho giao thông đường bộ khoảng 202,000 tỷ/năm. Do đó,
áp lực về vốn đầu tư là rất lớn trong thời gian sắp tới nhưng
cũng mở ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp.
- Những ngành chứa đựng hàm lượng tri thức cao,
có ảnh hưởng quan trọng tới kinh tế - xã hội cũng được đánh giá
có tiềm năng cao. Đó là ngành tài chính- ngân hàng, dịch vụ tư
vấn, giáo dục đào tạo (đương nhiên ngành giáo dục-đào tạo
không phải là ngành dịch vụ đơn thuần).
- Ngành kết cấu hạ tầng, thực tế cho thấy quốc gia nào có hệ
thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại sẽ thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, năng suất, hiệu quả của nền kinh tế và góp phần giải
quyết các vấn đề xã hội. Dự báo, để đáp ứng nhu cầu phát triển,
trong những năm tới mức vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng đòi
hỏi tăng lên 11-12 % GDP. Để đảm bảo có đủ nguồn vốn này, lOMoAR cPSD| 23136115
Chính phủ Việt Nam luôn khuyến khích và tạo điều kiện huy
động mọi nguồn vốn, bao gồm cả nguồn vốn nước ngoài tham
gia phát triển kết cấu hạ tầng.
2.2: Xu hướng chọn ngành nghề của sinh viên đại
học bách khoa hiện nay

Trường Đại học Bách khoa được đánh giá là một trong những
trường top đầu của cả nước về đào tạo ngành kĩ thuật, chất lượng
sinh viên sau khi ra trường xin việc được đúng ngành đúng nghề
đạt phần trăm cao và được sự đánh giá tốt của các nhà tuyển
dụng về chất lượng đào tạo. Vì vậy, các nhóm ngành kĩ thuật hầu
như được sinh viên bách khoa hướng đến.
Nhóm ngành Công nghệ thông tin – Điện tử, nhu cầu nhân lực
tiếp tục tăng mạnh với các vị trí an ninh mạng, lập trình, phát
triển ứng dụng, thiết kế và điều hành web, thiết kế và thực hiện
quy trình công nghệ, kỹ sư điện tử, thiết kế vi mạch, kỹ thuật
viên điện tử, bảo trì hệ thống điện tử…
Đối với nhóm ngành Cơ khí – Tự động hóa, nhu cầu nhân lực ở
các vị trí kỹ thuật viên cao cấp, kỹ sư giám sát, điều khiển trung
tâm; kỹ sư công nghệ tự động điều khiển các dây chuyền sản
xuất tự động trong các nhà máy; chuyên gia nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.
Năm tới, nhóm ngành Công nghệ Thực phẩm tại TP.HCM được
dự báo vẫn tập trung phát triển những sản phẩm tinh chế, có giá
trị gia tăng lớn bằng công nghệ hiện đại. Do đó, nhiều nhu cầu
nhân lực ở các vị trí như kỹ sư công nghệ thực phẩm, phân phối
sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm, chuyên gia hương vị,
công nhân sản xuất – chế biến thực hẩm, công nhân đóng gói sản phẩm. lOMoAR cPSD| 23136115
Cùng sự phát triển vũ bão của Internet, nhóm ngành Thương mại
điện tử được dự báo sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ. Thời gian
tới, nhóm ngành này sẽ tiếp tục thu hút nhân lực với những vị
trí: Marketing Supervisor, Digital Planning Manager (Quản lý kế
hoạch kỹ thuật số), Digital Marketing (tiếp thị số), điều phối viên
truyền thông, copy writer (người viết quảng cáo).
Nhóm ngành Logistics cũng cần rất nhiều nhân lực với các vị trí
nhân viên chứng từ (Docs – Cus), thanh toán quốc tế, thu mua,
nhân viên hiện trường/giao nhận (Operations – Ops), nhân viên
điều vận đội xe/bãi (co-ordinator), quản lý hàng hóa.
Đối với nhóm ngành Tài chính – Tín dụng – Ngân hàng – Bảo
hiểm, nhu cầu nhân lực tập trung ở các vị trí chuyên viên phát
triển mạng lưới, thanh toán quốc tế, kiểm tra dữ liệu, phát triển
thị trường, chuyên viên tư vấn đầu tư.
Dệt – May – Giày da cần nhân lực ở các vị trí thiết kế mẫu, thiết
kế khuôn mẫu, kỹ thuật dây chuyền, thợ lành nghề.
Bên cạnh đó, các ngành dịch vụ phục vụ, dịch vụ thông tin – tư
vấn – chăm sóc khách hàng sẽ tiếp tục thu hút nhân lực; cùng
các ngành thu hút nhân lực theo xu hướng phát triển năm 2020
và những năm sắp tới như: Giáo dục, y tế, kiến trúc – xây dựng. Kết Luận
Như vậy quan điểm thực tiễn của Triết học Mác- Lê nin đòi hỏi
chúng ta phải đi thực tiễn đến chỗ khái quát để rút ra cái bản chất
chi phối sự tồn tại và phát triển của sự vật hay hiện tượng đó.. Do
đó trong học tập hay chọn ngành nghề thì luôn phải dựa vào cái
thực tiễn mà xã hội đang cần, từ đó lựa chọn, định hướng việc làm
tương lai ngay khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường. lOMoAR cPSD| 23136115
Được học tập và trang bị cái nhìn thực tiễn, sinh viên không chỉ
hình thành cho mình bản lĩnh khoa học, nguyên tắc, phương pháp
nhận thức khoa học, mà còn có khả năng vận dụng tri thức chuyên
môn vào cuộc sống, biết tu dưỡng và rèn luyện bản thân để phát
triển toàn diện. Đồng thời, thực tiễn giúp sinh viên có cái nhìn
khách quan, tổng thể về mọi mặt của hiện tượng, đời sống xã hội
qua đó nhìn nhận được sự phát triển của và chọn được ngành nghề
phù hợp xu hướng vận đọng của xã hội.
Trong môi trường Đại học, chỉ học tập mới khiến ta có được định
hướng về nghề nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng này,
ngành giáo dục - đào tạo nước ta, đặc biệt là giáo dục ở bậc đại
học, phải không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng để đào tạo
ra những nhà khoa học giỏi về chuyên môn, có năng lực tư duy
biện chứng phát triển ở trình độ cao. Cụ thể, chúng ta cần tập
trung giải quyết một số vấn đề quan trọng:
1) Đẩy mạnh việc giảng dạy các môn khoa học trang bị tư duy
biện chứng, như Triết học Mác - Lênin, Lôgíc học, Toán học…;
2) Thường xuyên đổi mới nội dung và phương pháp giảng
dạy,gắn các trường đại học với các viện nghiên cứu khoa học và các doanh nghiệp;
3) Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên.
Đólà con đường để nâng cao chất lượng giáo dục đại học nhằm
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và xây dựng chủ nghĩa
xã hội của đất nước.
4) Hướng nghiệp, tổ chức hội thảo ngành nghề. Hiện nay còn
rất nhiều sinh viên chưa định hướng được mình là ai, nghề
nghiệp tương lai. Vì vậy định hướng là việc làm rất quan trọng
trong môi trường đại học.