/15
lOMoARcPSD| 61559320
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................1
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TC2
1. Vai trò của đi đoàn kết toàn dân tộc..........................2
1.1. Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiếnlược, quyết
định thành công của cách mạng........................2
1.2. Đại đoàn kết toàn dân tộc là một mục êu, nhiệm vụhàng đầu
của cách mạng Việt Nam ....................................2
2. Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc ..............2
2.1. Chthể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc............3
2.2. Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc ..........3
3. Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc ..4
4. Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Mặt trận dân tộc thống nhất ..............................................4
4.1. Mặt trận dân tộc thống nhất ..................................4
4.2. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dântộc thống nhất
...................................................................5
5. Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ..........6
II. Nhận thức và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoànkết dân tộc của Đảng ta
hiện nay........................................6
1. Nhận thức tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc của Đảng ta
.......................................................................6
1.1. Mặt ch cực...........................................................8
1.2 Mặt khó khăn..........................................................8
2. Sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc của Đảng ta trong
giai đoạn hiện nay ............................9
KẾT LUẬN..........................................................................13
lOMoARcPSD| 61559320
3
MỞ ĐẦU
Đại đoàn kết toàn dân tộc là truyền thống quý báu, là cội nguồn sức mạnh của dân tộc
Việt Nam. Truyền thống đó được hun đúc, hình thành và phát triển bởi nh thần yêu
ớc, ý chí độc lập, tự chcủa dân tộc ta trải qua ng nghìn m dựng ớc gi
ớc, chiến thắng mọi thiên tai, địch họa, đy dựng n Tquốc Việt Nam ngày
càng cường thịnh. Thực hiện đại đoàn kết dân tộc là mục êu, nhiệm vụ hàng đầu của
cách mạng nước ta. Đảng ta khẳng định, mọi đường lối, chủ trương, chính sách ca
Đảng Nhà ớc phải phản ánh được nguyện vọng, quyền lợi của đại đa sdân chúng
để có thể tập hợp, đoàn kết mọi lực lượng cho cách mạng.
Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, y dựng và bảo vệ đất nước theo nh thần Ngh
quyết Đại hội XIII của Đảng đang đặt ra cho toàn Đảng, toàn n toàn quân ta
những nhiệm vụ nặng nề nhưng rất vẻ vang. Đảng ta chỉ rõ: Trong những m tới, nh
hình thế giới trong nước cả thuận lợi, thời và khó khăn, thách thức đan xen;
đặt ra nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới nặng nề, phức tạp hơn đối với sự nghiệp y
dựng và bảo vệ Tquốc; đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta phải đoàn kết một
lòng; ếp tục đổi mới mạnh mẽ duy; quyết tâm chính trị cao; dbáo chính xác,
kịp thời diễn biến của nh hình; chủ động ứng phó kịp thời với mọi nh huống; nỗ lực
hơn nữa để ếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; không ngừng gia
tăng ềm lực mọi mặt của quốc gia, bảo vệ vững chắc Tquốc những thành qu
phát triển đã đạt được; đưa đất nước vững bước ến lên, phát triển nhanh bền
vững.
Ngày nay, chúng ta đang ếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bcông cuộc đổi mới; tăng
ờng y dựng, chỉnh đốn Đảng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát
huy dân chsức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; phát triển kinh tế nhanh, bền
vững, nâng cao đời sống vật chất, nh thần của Nhân dân; giữ vững ổn định chính trị -
hội; tăng cường hoạt động đối ngoại; giữ vững môi trường hoà bình, bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ quyền quốc gia. Tuy nhiên, chúng ta cũng gặp không ít khó khăn,
thách thức, nhất là tác động của suy thoái kinh tế, tài chính, những êu cực và tệ nạn
hội, vn đề bảo vệ chquyền biển, đảo... làm ảnh hưởng nhất định đến tư ởng
đời sống các tầng lớp Nhân dân.
Chính vì thế, em đã quyết định thực hiện đề tài ểu luận này với mong muốn làm sâu
sắc thêm giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và sự vận dụng ca
Đảng ta trong giai đoạn hiện nay.
lOMoARcPSD| 61559320
4
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC
1. Vai trò của đi đoàn kết toàn dân tộc 1.1. Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề
ý nghĩa chiến
ợc, quyết định thành công của cách mng
Trong tưởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết toàn dân tộc không phải sách lược hay thủ
đoạn chính trị mà là chiến lược lâu dài, nhất quán của cách mạng Việt Nam. Người nói
rõ: “Sử dạy cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước
ta độc lập, tự do. Trái lại lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị ớc ngoài xâm lấn”. Đây
là vấn đề mang nh sống còn của dân tộc Việt Nam nên chiến lược này được duy trì c
trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trong mỗi
giai đoạn cách mạng, trước những yêu cầu nhiệm vụ khác nhau, chính sách
phương pháp tập hợp đại đoàn kết có thể và cần thiết phải điều chỉnh cho phù hợp với
từng đối tượng khác nhau song không bao gi được thay đổi chủ trương đại đoàn kết
toàn dân tộc, vì đó là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng.
Tthực ễn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, Hồ Chí Minh đã khái quát thành
nhiều luận điểm mang nh chân vvai trò và sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn
dân tộc: “Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”, “Đoàn kết là một lực lượng vô địch ca
chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy thắng lợi”, “Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết
thắng lợi”, Đoàn kết sức mạnh, then chốt của thành công, “Bây gicòn một
điểm rất quan trọng, cũng điểm mẹ. Điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu
đều tốt: Đó là đoàn kết. Người đã đi đến kết lun:
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công
1.2. Đại đoàn kết toàn dân tộc là một mục êu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
Việt Nam
Đối với Hồ Chí Minh, đại đoàn kết không chkhẩu hiệu chiến lược còn
mục êu lâu dài của cách mạng. Đảng lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam nên
tất yếu đại đoàn kết toàn dân tộc phải được xác định nhiệm vụ hàng đầu của Đảng
nhiện vụ này phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ đường lối, chủ
trương, chính sách, tới hoạt động thực ễn của Đảng. Trong lời kết thúc buổi ra mắt
Đảng Lao động Việt Nam ngày 3-3-1951, Hồ Chí Minh tuyên bố: “Mục đích của Đảng
Lao động Việt Nam có thể gồm trong tám chữ là: ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ
QUỐC.
Cách mạng sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng và vì quần chúng. Đại
đoàn kết yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, đòi hỏi khách quan của
quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh tgiải phóng bởi nếu không đoàn kết thì
lOMoARcPSD| 61559320
5
chính họ sẽ thất bại trong cuộc đấu tranh vì lợi ích của chính mình. Nhận thức rõ điều
đó, Đảng Cộng sản phải sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng, chuyển
những nhu cầu, những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi
hỏi tự giác, thành hiện thực tổ chức trong khối đại đoàn kết, tạo thành sức mạnh
tổng hợp trong cuộc đấu tranh độc lập của dân tộc, tự do cho nhân dân và hạnh phúc
cho con người.
2. Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
2.1. Chthể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Chthcủa khối đại đoàn kết toàn dân tộc, theo Hồ Chí Minh bao gồm toàn thể
nhân dân, tất cả những người Việt Nam yêu nước ở các giai cấp, các tầng lớp trong xã
hội, các ngành, các giới, các lứa tuổi, các dân tộc, đồng bào các tôn giáo, các đảng phái,
v.v. “Nhân dân” trong tư tưởng Hồ Chí Minh vừa được hiểu với nghĩa là con người Việt
Nam cụ thể, vừa một tập hợp đông đảo quần chúng nhân n cả hai đều ch
thcủa khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Nói đại đoàn kết toàn dân tộc tức phải tập
hợp, đoàn kết được tất cả mọi người dân vào một khối thống nhất, không phân biệt
dân tộc, giai cấp, tầng lớp, đảng phái, tôn giáo, lứa tuổi, giới nh, nghề nghiệp, ở trong
ớc hay ngoài ớc cùng hướng vào mục êu chung, “ai có tài, đức, sức,
lòng phụng sự T quốc phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ”. T “ta” đây
chthể, vừa là Đảng Cộng sản Việt Nam nói riêng, vừa là mọi người dân Việt Nam nói
chung.
Hồ Chí Minh còn chỉ rõ, trong quá trình y dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc,
phải đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân, giải quyết i a mối quan h
giữa giai cấp, n tộc đtập hợp lực lượng, không bsót một lực lượng o miễn
họ có lòng trung thành và sẵn sàng phục vụ Tquốc, không phản bội lại quyền lợi của
nhân dân. Tư tưởng của Người đã định hướng cho việc y dựng khối đại đoàn kết toàn
dân tộc trong suốt ến trình cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa.
2.2. Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Muốn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phải xác định rõ đâu là nền tảng
của khối đoàn kết toàn dân tộc và những lực lượng nào tạo nên nền tảng đó. Hồ Chí
Minh chỉ rõ: “Đại đoàn kết tức trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, đại
đa số nhân dân là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là
nền, gốc của đại đoàn kết. Nó cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền
vững, gốc tốt, còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác”1 . Như vậy, lực lượng làm
nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc theo quan điểm của Hồ Chí Minh công
nhân, nông dân trí thức. Nền tảng này càng được củng cố vững chắc thì khối đại
đoàn kết toàn dân tộc càng có thể mở rộng, khi ấy không có thế lực nào có thể làm suy
yếu khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
lOMoARcPSD| 61559320
6
Trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phải đặc biệt chú trọng yếu tố “hạt nhân”
sự đoàn kết và thống nhất trong Đảng đó điều kiện cho sự đoàn kết ngoài xã
hội. Sự đoàn kết của Đảng càng được củng cố thì sự đoàn kết toàn dân tộc càng đưc
tăng cường, Đảng đoàn kết, dân tộc đoàn kết sự gắn máu thịt giữa Đảng với nhân
dân đã tạo nên sức mạnh bên trong của cách mạng Việt Nam đợt qua mọi khó
khăn, thử thách, chiến thắng mọi kẻ thù, đi tới thắng lợi cuối cùng của cách mạng.
3. Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Để y dựng khối đại đoàn kết dân tộc, quy tụ, đoàn kết được mọi giai cấp, tầng
lớp cần phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
Một là, phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc.
Truyền thống này được hình thành, củng cố phát triển trong suốt quá trình dựng
ớc và giớc ng ngàn năm của dân tộc và đã trở thành giá trbền vững, thấm
sâu vào ởng, nh cảm, tâm hồn của mỗi con người Việt Nam, được lưu truyền
qua nhiều thế hệ. Truyền thống đó là cội nguồn sức mạnh vô địch để cả dân tộc chiến
đấu và chiến thắng thiên tai địch họa, làm cho đất nước được trường tồn, bản sắc dân
tộc được giữ vững.
Thhai, phải lòng khoan dung, độ ợng với con ngưi. Theo Hồ Chí Minh,
trong mỗi cá nhân cũng như mỗi cộng đồng đều có những ưu điểm, khuyết điểm, mặt
tốt, mặt xấu… Cho nên, lợi ích của cách mạng, cần phải lòng khoan dung độ ợng,
trân trọng phần thiện nhnht mỗi người, vậy mới tập hợp, quy tụ rộng rãi
mọi lực lượng. Người từng căn dặn đồng bào: “Năm ngón tay cũng có ngón vắn, ngón
dài. Nhưng văn dài đều họp nhau lại nơi bàn tay. Trong mấy triệu người cũng có người
thế này hay thế khác, nhưng thế này hay thế khác đều dòng dõi của tổ ên ta. Vậy nên
ta phải khoan hồng đại độ. Ta phải nhận rằng đã là con Lạc cháu Hồng thì ai cũng có ít
hay nhiều lòng ái quốc. Đối với những đồng o lạc lối lầm đường, ta phải lấy nh thân
ái cảm hóa họ. như thế mới thành đại đoàn kết, đại đoàn kết thì tương lai
chắc chắn sẽ vẻ vang.
Ba là, phải niềm n vào nhân dân. Với Hồ Chí Minh, yêu dân, n dân, dựa vào
dân, sống, phấn đấu vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao trong cuộc sống.
Nguyên tắc này vừa sự ếp nối truyền thống dân tộc “Nước lấy dân làm gốc”, “Chở
thuyền và lật thuyền cũng là dân”, đồng thời là sự quán triệt sâu sắc nguyên lý mácxít
“Cách mạng sự nghiệp của quần chúng. Dân chdựa vững chắc đồng thời cũng
nguồn sức mạnh địch của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, quyết định thắng lợi
của cách mạng. Vì vậy, muốn thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, phải có niềm n vào
nhân dân.
4. Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết toàn dân tộc Mặrận dân tộc
thống nhất
4.1. Mặt trận dân tộc thống nht
lOMoARcPSD| 61559320
7
Khối đại đoàn kết toàn dân tộc chỉ trở thành lực lượng to lớn, sức mạnh khi
được tập hợp, tổ chức lại thành một khối vững chắc, đó Mặt trận dân tộc thống nhất.
Mặt trận dân tộc thống nhất nơi quy tụ mọi tổ chức nhân yêu nước, tập hợp
mọi người dân nước Việt, cả trong nước kiều bào sinh sống ớc ngoài. Hồ Chí
Minh rất chú trọng đến việc tập hợp quần chúng nhân dân vào những tchức yêu nước
phù hợp như các hội ái hữu hay tương trợ, công hội hay nông hội, đoàn thanh niên hay
hội phụ nữ, đội thiếu niên nhi đồng hay phụ lão, hội Phật giáo cứu quốc, Công giáo yêu
ớc hay những nghiệp đoàn… trong đó bao trùm là Mặt trận dân
tộc thống nhất.
Tùy theo từng thời kỳ căn cứ vào nhiệm vụ của từng chặng đường cách mạng,
Mặt trận dân tộc thống nhất có những tên gọi khác nhau như: Hội Phản đế đồng minh
(1930); Mặt trận dân chủ (1936); Mặt trận nhân n phản đế (1939); Mặt trận Việt
Minh (1941); Mặt trận Liên Việt (1951); Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt
Nam (1960); Mặt trận Tquốc Việt Nam (1955, 1976)… Tuy nhiên, thực chất chỉ là một,
đó tổ chức chính trị - hội rộng rãi, tập hợp đông đảo các giai cấp, tầng lớp, dân
tộc, tôn giáo, đảng phái, các tổ chức, nhân yêu c trong và ngoài nước, phấn
đấu mục êu chung là độc lập, thống nhất của Tquốc và tự do, hạnh phúc của nhân
dân.
4.2. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộcthống nhất
Trong tưởng Hồ Chí Minh, Mặt trận n tộc thống nhất cần được y dựng
và hoạt động trên cơ sở các nguyên tắc:
Một là: Phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công nhân - nông dân - trí
thức và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Hồ Chí Minh xác định mục đích chung của mặt trận dân tộc thống nhất là nhằm
tập hợp tới mức cao nhất lực lượng dân tộc vào khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Mặt
trận một khối đoàn kết chặt chẽ, tổ chc trên nền tảng khối liên minh giữa giai
cấp công nhân, giai cấp nông n, đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đây
nguyên tắc cốt lõi trong chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc của Hồ Chí Minh, trên cơ
sở đó để mở rộng Mặt trận, làm cho Mặt trận thực sự quy tụ được cả dân tộc, kết
thành một khối vững chắc trong Mặt trận. Người viết: Lực ợng chyếu trong khi
đoàn kết dân tộc là công nông, cho nên liên minh công nông là nền tảng của Mặt trận
dân tộc thống nhất. Người chỉ rõ rằng, sở phải lấy liên minh công nông làm nền tảng
“vì họ người trực ếp sản xuất tất cả mọi tài phú m cho hội sống. Vì họ đông
hơn hết, mà cũng bị áp bức bóc lột nặng nề hơn hết. Vì chí khí cách mạng của họ chc
chắn, bền bỉ hơn của mọi tầng lớp khác”. Người căn dặn, không nên chỉ nhấn mạnh vai
trò của công ng, còn phải thấy vai trò và sự cần thiết phải liên minh với các giai
cấp khác, nhất là với đội ngũ trí thức.
lOMoARcPSD| 61559320
8
Đảng Cộng sản Việt Nam vừa thành viên, vừa lực lượng nh đạo, Đảng
không có lợi ích riêng, mà gắn liền với lợi ích toàn xã hội, toàn dân tộc. Đảng lãnh đo
đối với mặt trận thể hin khnăng nắm bắt thực ễn, phát hiện ra quy luật khách
quan sự vận động của lịch sử để vạch đường lối và phương pháp cách mạng phù hợp,
lãnh đạo Mặt trận hoàn thành nhiệm vụ của mình đấu tranh giải phóng dân tộc
giải phóng giai cấp, kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội
Hai là: Phải xuất phát từ mục êu vì nước, vì dân.
Mục đích chung của Mặt trận được Hồ Chí Minh xác định cụ thể, phù hợp với
từng giai đoạn cách mạng, nhằm tập hợp tới mức cao nhất lực lượng dân tộc vào khi
đại đoàn kết. Theo Người, đại đoàn kết phải xuất phát từ mục êu vì nước, vì dân, trên
sở yêu ớc, thương dân, chống áp bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu. Người cho rằng,
nếu nước được độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập cũng
chẳng có ý nghĩa gì. Vì vậy, đoàn kết phải lấy lợi ích tối cao của dân tộc, lợi ích căn bản
của nhân dân lao động làm mục êu phấn đấu, đây nguyên tắc bất di bất dịch,
ngọn cờ đoàn kết và mẫu số chung để quy tụ các tầng lớp, giai cấp, đảng phái, n
tộc và tôn giáo vào trong Mặt trận.
Ba là: Phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân ch.
Mặt trận dân tộc thống nhất tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của cả dân tộc,
bao gồm nhiều giai cấp, tầng lớp, đảng phái, dân tộc, tôn giáo khác nhau, với nhiều li
ích khác nhau. Do vậy, hoạt động của Mặt trn phải dựa trên nguyên tắc hiệp thương
dân chủ, Mọi vấn đề của Mặt trận đều phải được đem ra để tất cả các thành viên cùng
nhau bàn bạc công khai, để đi đến nhất trí, loại trừ mọi sáp đặt hoặc dân chnh
thức. Những lợi ích riêng chính đáng, phù hợp với lợi ích chung của đất nước, của dân
tộc cần được tôn trọng, những riêng biệt, không phù hợp sẽ dần được giải quyết
bằng lợi ích chung của dân tộc, bằng sự nhận thức ngày càng đúng đắn hơn của mỗi
người, mỗi bộ phận về mối quan hệ giữa lợi ích chung lợi ích riêng. Do vậy, hoạt
động của Mặt trận phải theo nguyên tắc hiệp thương dân chmới quy tụ được được
các tầng lớp, giai cấp, đảng phái, dân tộc, tôn giáo vào Mặt trận dân tộc thống nhất.
Bốn là: Phải đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái
giúp đỡ nhau cùng ến bộ.
Theo Hồ Chí Minh, đoàn kết trong Mặt trận phải lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết
thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng ến bộ. Trong Mặt trận, các thành viên
có những điểm ơng đồng nhưng ng những điểm khác biệt, nên cần sự bàn
bạc để đi đến nhất trí. Hồ Chí Minh nhấn mạnh phương châm cầu đồng tồn dị”, lấy cái
chung đhạn chế cái riêng, cái khác biệt; đồng thời Người nêu rõ: “Đoàn kết thực sự
nghĩa mục đích phải nhất trí lập trường cũng phải nhất trí. Đoàn kết thực sự nghĩa
vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học những cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của
nhau và phê bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân” để tạo nên sự đoàn kết gn
lOMoARcPSD| 61559320
9
chặt chẽ, u i tạo ền đmở rộng khối đại đoàn kết trong mặt trận dân tộc thống
nht.
5. Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
Một là, làm tốt công tác vận động quần chúng (Dân vận) Hồ CMinh coi đoàn
kết, đại đoàn kết như một mục êu, một nhiệm vụ hàng đầuca Đảng. Để thực hiện
mục êu đó thì phải làm tốt công tác vận động quần chúng. Vận động quần chúng để
thu hút quần chính là để đoàn kết mọi người, tạo ra động lực phát triển kinh tế xã hội
và văn hoá. Theo Người, để phát huy đầy đủ vai trò, trí tuệ, khảng to lớn của quần
chúng nhân dân trong sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc, trong y dựng và bảo vệ T
quốc, Đảng Nhà ớc cũng như mọi cán bộ, đảng viên phải biết m tốt công tác
giáo dục, tuyên truyền, hướng dẫn, giúp đỡ và vận động quần chúng nhân n thc
hiện mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; phải
giúp nhân dân hiểu đầy đủ, sâu sắc về quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vcủa ngưi
công dân đối với Đảng, với Tquốc và với dân tộc, từ đó họ ch cực, chủ động, tự giác
phấn đấu và cống hiến cho sự nghiệp cách mạng. Người dặn: "cần phải chịu khó m
đủ cách giải thích cho hhiểu rằng: những việc đó ích lợi của họ phải làm".
Theo Hồ CMinh mọi phương pháp ếp cận vận động quần chúng đều phải phù
hợp với tâm tư, nguyện vọng của quần chúng; đồng thời phải xuất phát từ thực tế trình
độ n trí và văn hoá, theo cả nghĩa rộng nghĩa hẹp, bao gồm cả phong tục, tập quán
và cụ thể đối với từng địa phương, từng đối tượng của nhân dân.
Hai là, thành lập đoàn thể, tổ chức quần chúng phù hợp với từng đối tượng để
tập hợp quần chúng.
Theo Hồ Chí Minh, để tập quần chúng nhân dân một cách có hiệu quả, cần phải
tổ chức đoàn thể, tchức quần chúng. Đây là những tổ chức để tập hợp, giáo dục, rèn
luyện quần chúng cho phù hợp từng giai cấp, dân tộc, tôn giáo, lứa tuổi, giới nh, vùng
miền... như các tchức: Công đoàn, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ... Các
đoàn thể, tổ chức quần chúng nhiệm vụ giáo dục, động viên phát huy nh ch
cực của các tầng lớp nhân dân, góp phần thực hiện nhiệm vụ của cách mạng trong từng
giai đoạn.
Các đoàn thể, tổ chức quần chúng ra đời, dưới sự lãnh đạo của Đảng, có nhiệm
vụ tuyên truyền, giáo dục, giác ngộ, vận động, tập hợp các tầng lớp nhân dân tham gia
cách mạng, đấu tranh bảo vệ quyền lợi ích của mình. Chính vậy trong suốt ến
trình cách mạng Việt Nam, xây dựng và bảo vệ đất nước, các tổ chức, đoàn thể không
ngừng lớn mạnh về số ợng, hoạt động ngày càng hiệu quả, thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ của cách mạng, là hạt nhân của khối đại đoàn kết toàn dân.
Ba là, các đoàn thể, tổ chức quần chúng được tập hợp đoàn kết trong Mặt
trận dân tộc thống nhất.
lOMoARcPSD| 61559320
10
Theo Hồ Chí Minh, các đoàn thể, tổ chức quần chúng hợp thành Mặt trận dân
tộc thống nhất.Mặt trận dân tộc thống nhất càng rộng rãi, càng chặt chẽ, thống nhất
bao nhiêu thì khối đại đoàn kết toàn dân tộc càng mạnh mẽ, càng bền vững bấy nhiêu.
Các đoàn thể, tổ chức quần chúng Mặt trn dân tộc thống nhất sợi dây gắn kết
Đảng với nhân dân. Người khẳng định: "Những đoàn thể y tổ chức của dân, phấn
đấu cho dân, bênh vực quyền của dân, liên lạc mật thiết nhân dân với Chính phủ". Như
vậy, bản chất của đoàn thể nhân dân, các tổ chức quần chúng tổ chức của dân, do
đó vai trò của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân phải vận động quần chúng bao
gồm các giai cấp, các tầng lớp trong xã hội tham gia vào các tổ chức của mình. Công tác
vận động quần chúng phải dựa trên chiến ợc: "Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết,
Thành công, thành công, đại thành công!". Đối với các đoàn thể, tổ chức quần chúng,
Hồ Chí Minh cho rằng được tập hợp và đoàn kết trong Mặt trận dân tộc thống nhất, do
vậy đều có sự chỉ đạo trong công tác vận động, thu hút, tập hợp quần chúng tham gia
sinh hoạt trong tổ chức của mình. Người chỉ rõ: "Mặt trận dân tộc thống nhất vẫn
một trong những lực ợng to lớn của cách mạng Việt Nam...Phải đoàn kết tốt các đảng
phái, các đoàn thể, các nhân sĩ trong Mặt trận Tquốc Việt Nam, thực hiện hợp tác lâu
dài, giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau ến bộ. Phải đoàn kết các dân tộc anh em, cùng nhau
y dựng Tquốc... Phải đoàn kết chặt chẽ giữa đồng bào lương và đồng o các tôn
giáo, cùng nhau xây dựng đời sống hòa thuận ấm no, xây dựng Tquc".
II. NHẬN THỨC VÀ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
CỦA ĐẢNG TA HIỆN NAY.
1. Nhận thức tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộccủa Đảng ta
1.1. Mặt ch cực
Tư tưởng đoàn kết, đại đoàn kết toàn dân tộc giữ vị trí đặc biệt quan trọng, nhất
quán và xuyên suốt trong đường lối, chtrương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước Việt Nam. Trải qua các thời kỳ cách mạng, quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc ngày càng được hoàn thiện, phát
triển. Đảng luôn xác định, “đoàn kếtgiá trcốt lõi, “đại đoàn kết toàn dân tộc”
đường lối chiến lược, cội nguồn sức mạnh, động lực chyếu của cách mạng Việt
Nam, ý nghĩa quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong công cuộc y
dựng và bảo vệ Tquốc xã hội chủ nghĩa.
Qua 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, với nhiều chủ trương lớn của đảng,
chính sách của nhà ớc hợp lòng dân, khối đại đoàn kết n tộc trên nền tảng liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức được mở rộng hơn,
nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế hội, giữ vững ổn định chính
trcủa đất nước. Các hình thức tập hợp nhân dân đa dạng hơn ớc phát triển
mới, dân chủ hội được phát huy; ớc đầu đã hình thành không khí dân ch, cởi
mở trong xã hội. Có thkhẳng định: chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng đã
thực sự một bộ phận của đường lối đổi mới góp phần to lớn vào những thành
quả của đất nước.
lOMoARcPSD| 61559320
11
Trong những năm đổi mới, nền kinh tế của đất nước ếp tục phát triển với nhịp
độ cao so với các nước khác trong khu vực. Tình hình chính trị của đất nước luôn luôn
giđưc ổn định. Tình hình hội ến bộ. Đời sống vật chất nh thần của nhân dân
không ngừng được cải thiện. Vị thế của đất nước không ngừng được ng cao trên
trường quốc tế. Thế lực của đất nước ta mạnh lên rất nhiều so với những m trước
đổi mới cho phép nước ta ếp tục phát huy nôi lực kết hợp với tranh thủ ngoại lực để
phát triển nhanh và bền vững, trước mắt phấn đấu đến năm 2020 về bản làm cho
Việt Nam trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại; nguồn lực con người,
năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, ềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh
được tăng cường; thể chế kinh tế thtrường định hướng hội chnghĩa được hình
thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên trường quốc tế ếp tục được nâng cao.
1.2. Mặt khó khăn
Tuy vậy, chúng ta cũng đang đứng trước những thách thức, nguy hay những khó
khăn lớn trên con đường phát triển của đất nước. như nạn tham nhũng, tệ quan liêu
cũng như sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không
nhcán bộ, Đảng viên đã đang cản trở vic thực hiện hiệu quả đường lối, ch
trương, chính sách của Đảng nhà ớc, gây bất bình làm giảm niềm n trong
nhân dân. Các thế lực phản động không ngừng m mọi cách thực hiện âm mưu diễn
biến a nh”, chống phá sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta do Đảng cộng sản Việt
Nam lãnh đạo. Mặt khác, các thế lực thù địch ra sức phá hoại khối đại đoàn kết của
nhân dân ta, luôn kích động cái gọi là n chủ, nhân quyền”, kích động vấn đề dân tộc,
tôn giáo hòng ly gián, chia rẽ nội bộ Đảng, Nhà nước và nhân dân ta.
Sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước mục êu dân giàu, ớc mạnh,
hội công bằng, n chủ, văn minhđang đòi hỏi toàn Đảng, toàn quân và toàn dân thực
hiện chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc chiều sâu. Đặc biệt, khối đại đoàn kết toàn
dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri
thức được mở rộng hơn, nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế hi
của đất nước.
Hiện nay, khối đại đoàn kết toàn dân tộc, mối quan hệ giữa Đảng, nnước
nhân dân đang đứng trước những thách thức mới như:
Lòng n vào Đảng, nhà nước chế độ của một bộ phn nhân dân
chưa vững chắc, tâm trạng của nhân dân những diễn biến phức
tạp, lo lắng về sự phân hoá giàu nghèo, về việc làm đời sống. Nhân
dân bất bình trước những bất công hội, trước tệ tham nhũng, quan
liêu, lãng phí,…
Đảng ta chưa kịp thời phân ch dbáo đầy đnhững biến đổi
trong cấu giai cấp. hội trong quá trình đổi mới đất ớc
những mâu thuẫn nảy sinh trong nội bộ nhân dân để kịp thời có chủ
trương, chính sách phù hợp.
lOMoARcPSD| 61559320
12
tổ chức Đảng, chính quyền còn coi thường n, coi nhcông tác
dân vận mặt trận. không ít nơi còn tư ởng định kiến, hẹp hòi
làm cản trở cho việc thực hiện chủ trương đại đoàn kết toàn dân tộc
của Đảng; một bộ phận không nhỏ cán bộ, Đảng viên thoái hoá, biến
chất, v.v… không thực hiện được vai trò ên phong gương mẫu.
Các thế lực thù địch ra sức phá hoại khối đại đoàn kết của nhân dân
ta, luôn kích động cái gọi là “dân chủ, nhân quyền”, kích động vấn đề
dân tộc, tôn giáo hòng li gián, chia rẽ nội bộ đảng, nhà nước và nhân
dân ta.
2. Sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộccủa Đảng ta trong
giai đoạn hiện nay
Cách mạng ớc ta đã bước sang giai đoạn mới sự khác biệt về chất so vi
thời kỳ đấu tranh bảo vệ tổ quốc giải phóng đất ớc, thậm chí cũng đã khác rất
nhiều so với 20 m trước. Trải qua các Đại hội IX, X và XI Đảng ta đã xác định đại đoàn
kết toàn dân tộc một động lực chủ yếu của sự phát triển đất nước. Gần đây nhất
đại hội XIII, Đảng Cộng sản Việt Nam đã bổ sung một số nội dung, phương châm: “Dân
biết, dân bàn, dân làm, n kim tra, dân giám sát, dân thụ ởng; xác định hơn
vai trò Đảng lãnh đạo, Nhà ớc quản , Mặt trận Tquốc các tchức chính tr-
hội làm nòng cốt để nhân dân m chủ”. Khẳng định “vai trò chth, vị trí trung tâm”
của Nhân dân trong toàn bộ quá trình xây dựng, phát triển và bảo vệ Tquốc; sự lãnh
đạo của Đảng là ngọn cờ quy tụ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc phấn đấu một
ớc Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
ớc vào năm 2020, dịch Covid-19 (được đánh giá là dịch bệnh tồi tệ nhất trong
khoảng 100 năm trở lại đây) bùng phát nhiu nước đã tác động sâu rộng tới sức khỏe
và đời sống của cộng đồng quốc tế, tới sự phát triển kinh tế - xã hội trên quy mô toàn
cầu. Nước ta cũng không ngoại lệ, dịch bệnh đã làm tê liệt mọi giao thương buôn bán
với các nước, cản trở ngành du lịch, dịch vmọi sinh hoạt, học tập của người dân.
hội bị xáo trộn, kinh tế bị ảnh hưởng nghiêm trọng, đặc biệt là với những người dân
nghèo. Rất nhiều gia đình đã mất việc làm, hoặc thu nhập hết sức bấp bênh.
Ngay từ khi ghi nhận ca bệnh đầu ên (ngày 23/01/2020), trên s kinh
nghiệm trong việc phòng, chống dịch SARS (năm 2003), cúm A/H1N1 (năm 2009), Việt
Nam đã triển khai các biện pháp quyết liệt nhằm ngăn chặn sự xâm nhập, lây lan ca
dịch bệnh.
Đại dịch Covid-19 đang diễn biến ngày càng phức tạp, khó lường, chưa có du
hiệu dừng lại. Những tác động êu cực của đại dịch đến các mặt của đời sống hội
y ra hệ lụy rất nặng nề, khó đoán định, đẩy nhân loại vào cuộc khủng hoảng trầm
trọng, mang nh toàn cầu. Việt Nam, ới sự lãnh đạo của Đảng, điều nh quyết
liệt của Chính phủ, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị với nh thần chung sức, đồng
lòng, đoàn kết, quyết tâm cao của toàn hội, chúng ta đã đạt được những thành công
lOMoARcPSD| 61559320
13
nhất định trong phòng, chống dịch Covid-19, được nhân dân cộng đồng quốc tế
đánh giá cao.
Tổng thư Nguyễn Phú Trọng vẫn thường nhắc: Đoàn kết là một truyền thống
bài học cực kỳ quý báu của dân tộc Việt Nam, được hun đúc qua hàng nghìn m
lịch sử dựng nước và giữ ớc: “Mộty làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn
núi cao”; “Đoàn kết thì sống, chia rẽ thì chết!”... Tkhi ra đời trong suốt quá trình
lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn luôn xác định “đoàn kết giá trị cốt lõi “đi
đoàn kết toàn dân tộc” đường lối chiến lược, cội nguồn sức mạnh, động lực chủ
yếu của cách mạng Việt Nam. Đó cũng tưởng xuyên suốt và nhất quán trong
duy lý luận và hoạt động thực ễn của Chủ tịch Hồ Chí Minh; đã trở thành chiến lược
cách mạng của Đảng ta, là động lực to lớn tạo nên những thắng lợi vẻ vang của dân tộc
Việt Nam. Sinh thời, Chtịch Hồ Chí Minh khẳng định: Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn
kết. Thành công, thành công, đại thành công!”
Quan điểm của Đảng, Nhà nước ta phòng, chống dịch Covid19 như chống
giặc”; bởi vậy, n n, dựa vào dân, tổ chc phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân,
bồi dưỡng, đào tạo huy động mọi năng lực của nhân n, để dân biết, dân bàn,
dân làm, n kiểm tra, dân giám sát, dân thụ ởng”; đó tưởng “lấy dân làm gốc”,
được vận dụng sáng tạo thật sự trthành nền tảng nh thần vững chắc của toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân và cả hệ thống chính trị trong phòng, chống đại dịch Covid-
19 hiện nay. Đại đoàn kết dân tộc theo Bác không chmục êu, mục đích, nhiệm vụ
hàng đầu của Đảng, còn mục êu, nhiệm vụ hàng đầu của dân tộc. Người viết:
Tôi khuyên đồng bào đoàn kết chặt chẽ và rộng rãi”.
Đảng ta khẳng định: “Khơi dậy mạnh mẽ nh thần yêu ớc, ý chí tự ng dân
tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh
phúc. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và nền văn hóa con ngưi
Việt Nam; thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ, nhất
là những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư”3. Và Đảng, Nhà nước
ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách kịp thời, trong đó nhấn mạnh việc chăm
sóc, bảo vệ sức khỏe, nh mạngổn định đời sống của nhân dân, được đặt lên trên
hết, trước hết. Điều đó được thể hiện rõ quan điểm đường lối, chủ trương của Đảng,
Nhà nước trong phòng, chống đại dịch Covid-19. Ngày 30/3/2020, Tng Bí thư Nguyễn
Phú Trọng ra Lời kêu gọi phòng, chống đại dịch Covid-19, nêu rõ: “Toàn thđồng bào,
đồng chí và chiến cả ớc, đồng bào ta ở ớc ngoài hãy đoàn kết một lòng, thống
nhất ý chí và hành động, thực hiện quyết liệt, hiệu quả những chủ trương của Đảng và
Nhà nước, sự chđạo, điều hành của Chính phủ, Thủ ớng. Mỗi người dân mt
chiến sĩ trên mặt trận phòng, chống dịch bệnh.
Chtịch nước Nguyễn Xuân Phúc nhấn mạnh: “Chống dịch như chống giặc”
tuyên bố rất dứt khoát: “Việt Nam chấp nhận hy sinh lợi ích kinh tế trước mắt để bảo
vệ tốt nhất sức khỏe, nh mạng của người dân”. Thủ ớng Phạm Minh Chính yêu cầu,
càng khó khăn, phức tạp, càng phải đoàn kết, thống nhất, phát huy vai trò làm chủ của
lOMoARcPSD| 61559320
14
nhân dân, “sức dân như nước”. Tuyên bố trên thể hiện sđoàn kết thống nhất
nh thần làm chủ của nhân dân trong phòng, chống đại dịch Covid-19 hiện nay.
Từ khi bùng phát đại dịch Covid-19 lần thứ 4, từ ngày 27/4/2021 đến nay, nhiều
địa phương phải phong toả, giãn cách từng khu vực hoặc toàn bộ địa n, làm nh
ởng lớn đời sống của ng chục triệu người. Trước nh hình đó, ngày 29/7/2021,
Tổng thư Nguyễn Phú Trọng đã ra Lời kêu gọi gửi đồng bào, đồng chí, chiến cả
ớc đồng o ta ớc ngoài về công tác phòng, chống đại dịch Covid-19. Tổng
thư nhấn mạnh: “Chúng ta đã cố gắng càng cố gắng hơn nữa; đã đoàn kết càng đoàn
kết hơn nữa; đã quyết tâm càng quyết tâm cao hơn nữa; toàn n tộc muôn người như
một, đồng lòng cùng Đảng, Chính phủ, các cấp, các ngành m mọi cách quyết ngăn
chặn, đẩy lùi bằng được, không để dịch lan rộng, bùng phát trong cộng đồng
. Lời kêu gọi của Tổng thư Nguyễn Phú Trọng đã khẳng định nh thần “đại
đoàn kết dân tộc nguồn sức mạnh vô địch”, gắn kết mỗi người n Việt Nam lại với
nhau để cùng đất nước vượt qua khủng hoảng. Đảng ta chỉ rõ: “Kết hợp sức mạnh dân
tộc với sức mạnh thời đại; phát huy tối đa nội lực, tranh thủ ngoại lực, trong đó nguồn
lực nội sinh, nhất nguồn lực con người quan trọng nhất”6. Bởi vậy, quan điểm,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước được thực hiện và vận dụng
sáng tạo trong phòng, chống đại dịch Covid-19, đã phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, phát huy ý chí, quyết tâm và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo đồng thuận
xã hội, củng cố niềm n của nhân dân với Đảng, Nhà nước, ch cực tham gia các cuc
vận động, phong trào thi đua yêu nước, xây dựng và bảo vệ T quc.
Với truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái “lá lành đùm bọc rách” của
dân tộc, tại các tỉnh, thành phố, các đơn vị quân đội tham gia cùng với các địa phương
ếp tế ơng thực, thực phẩm cho nhân n, nhiều gian ng 0 đồng, chuyến xe
nghĩa nh”... đã được lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng, cán bộ, chiến các cơ quan,
đơn vị luôn xung kích, đi đầu trong công tác tuyên truyền phòng, chống dịch Covid-19.
Phát huy sức mạnh của cả ớc vào cuộc chiến phòng, chống đại dịch Covid-19 như
chống giặc” với mục êu, nhiệm vụ đặt nh mạng của người bệnh và sự an toàn của
cộng đồng là mục êu cao nhất. Không dừng lại đó, nhiều bác s, y trẻ xung phong
vào nơi tâm dịch với mong muốn san sẻ bớt nỗi khó khăn, mệt nhọc của đồng nghip
yên tâm phòng, chống, chung tay đẩy lùi dịch bệnh.
Thành công bước đầu khẳng định, quan điểm, chtrương, giải pháp của Ban chỉ đo
phòng, chống dịch Covid-19 đúng đắn, sáng tạo và hiệu quả; việc chỉ đạo, điều hành,
triển khai khoa học, quyết liệt; không để mất thời cơ, huy động được sức mạnh đoàn
kết của cả hthống chính trị vào cuộc; quy tụ được sức mạnh đại đoàn kết to lớn của
toàn dân tộc; được cộng đồng quốc tế ghi nhận, đánh giá cao. Đây i học kinh
nghiệm quý giá, tạo ền đề vững chắc để cả ớc bình nh, tự n ếp tục phát huy
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân giành thắng lợi trong công tác phòng, chống đại dịch
Covid-19 đang lan tràn hiện nay.
lOMoARcPSD| 61559320
15
Đoàn kết là một truyền thống bài học cực kỳ quý báu của n tộc Việt Nam, được
hun đúc qua hàng nghìn năm lịch sử dựng nước giữ ớc. Tkhi ra đời trong
suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn xác định “đoàn kết” giá trcốt lõi
và “đại đoàn kết toàn dân tộc” đường lối chiến lược, cội nguồn sức mạnh, động
lực chủ yếu của cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên, trước những biến động lớn của thời
cuộc hiện nay, đòi hỏi nh thần yêu nước Việt Nam, một mặt, phải duy trì, củng cố
những đặc trưng làm nên sức mạnh truyền thống của dân tộc; mặt khác, phải y dựng
củng cố thêm những nền tảng luận và sức mạnh mới nhằm thực hiện thắng lợi
“mục êu kép”, phòng chống dịch Covid-19 nchống giặc”. Sự nghiệp y dựng
bảo vệ Tquốc trong nh hình mới đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ rất cao, đòi hỏi phải ếp
tục vận dụng, phát huy truyền thống, đổi mới tư duy, hành động, quyết tâm thực hin
thắng lợi quan điểm, phương châm của Đảng về bảo vệ Tquốc từ sớm, từ xa bằng
biện pháp hòa bình.
Quán triệt thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng về phát huy sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc; củng cố, nâng cao niềm n của Nhân dân, tăng cường đồng
thuận xã hội; cần ếp tục đổi mới tổ chức, phương thức hoạt động của Mặt trận T
quốc và các tổ chức chính trị - hội. Giữ vững độc lập, tự ch, nâng cao chất lượng,
hiệu quhoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; tăng cường ềm lực quốc phòng, an
ninh. phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn n tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; phát
huy ý chí tự ờng dân tộc, hiện thực hóa khát vọng phát triển đất nước phồn vinh,
hạnh phúc để tập hợp các tầng lớp Nhân dân trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, to
thành sức mạnh to lớn vững chắc trong công cuộc đổi mới, y dựng và bảo vệ Tquc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61559320 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................1
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC2
1. Vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc..........................2 1.1.
Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiếnlược, quyết
định thành công của cách mạng........................2 1.2.
Đại đoàn kết toàn dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụhàng đầu
của cách mạng Việt Nam ....................................2
2. Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc ..............2
2.1. Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc............3
2.2. Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc ..........3
3. Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc ..4
4. Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết toàn dân tộc –
Mặt trận dân tộc thống nhất ..............................................4
4.1. Mặt trận dân tộc thống nhất ..................................4
4.2. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dântộc thống nhất
...................................................................5
5. Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ..........6
II. Nhận thức và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoànkết dân tộc của Đảng ta
hiện nay........................................6
1. Nhận thức tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc của Đảng ta
.......................................................................6
1.1. Mặt tích cực...........................................................8
1.2 Mặt khó khăn..........................................................8
2. Sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc của Đảng ta trong
giai đoạn hiện nay ............................9
KẾT LUẬN..........................................................................13 lOMoAR cPSD| 61559320 3 MỞ ĐẦU
Đại đoàn kết toàn dân tộc là truyền thống quý báu, là cội nguồn sức mạnh của dân tộc
Việt Nam. Truyền thống đó được hun đúc, hình thành và phát triển bởi tinh thần yêu
nước, ý chí độc lập, tự chủ của dân tộc ta trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ
nước, chiến thắng mọi thiên tai, địch họa, để xây dựng nên Tổ quốc Việt Nam ngày
càng cường thịnh. Thực hiện đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của
cách mạng nước ta. Đảng ta khẳng định, mọi đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước phải phản ánh được nguyện vọng, quyền lợi của đại đa số dân chúng
để có thể tập hợp, đoàn kết mọi lực lượng cho cách mạng.
Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ đất nước theo tinh thần Nghị
quyết mà Đại hội XIII của Đảng đang đặt ra cho toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta
những nhiệm vụ nặng nề nhưng rất vẻ vang. Đảng ta chỉ rõ: “Trong những năm tới, tình
hình thế giới và trong nước có cả thuận lợi, thời cơ và khó khăn, thách thức đan xen;
đặt ra nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới nặng nề, phức tạp hơn đối với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc; đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta phải đoàn kết một
lòng; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy; có quyết tâm chính trị cao; dự báo chính xác,
kịp thời diễn biến của tình hình; chủ động ứng phó kịp thời với mọi tình huống; nỗ lực
hơn nữa để tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; không ngừng gia
tăng tiềm lực mọi mặt của quốc gia, bảo vệ vững chắc Tổ quốc và những thành quả
phát triển đã đạt được; đưa đất nước vững bước tiến lên, phát triển nhanh và bền vững”.
Ngày nay, chúng ta đang tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; tăng
cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát
huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; phát triển kinh tế nhanh, bền
vững, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân; giữ vững ổn định chính trị -
xã hội; tăng cường hoạt động đối ngoại; giữ vững môi trường hoà bình, bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ quyền quốc gia. Tuy nhiên, chúng ta cũng gặp không ít khó khăn,
thách thức, nhất là tác động của suy thoái kinh tế, tài chính, những tiêu cực và tệ nạn
xã hội, vấn đề bảo vệ chủ quyền biển, đảo... làm ảnh hưởng nhất định đến tư tưởng và
đời sống các tầng lớp Nhân dân.
Chính vì thế, em đã quyết định thực hiện đề tài tiểu luận này với mong muốn làm sâu
sắc thêm giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và sự vận dụng của
Đảng ta trong giai đoạn hiện nay. lOMoAR cPSD| 61559320 4
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC
1. Vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc 1.1. Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến
lược, quyết định thành công của cách mạng
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết toàn dân tộc không phải là sách lược hay thủ
đoạn chính trị mà là chiến lược lâu dài, nhất quán của cách mạng Việt Nam. Người nói
rõ: “Sử dạy cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước
ta độc lập, tự do. Trái lại lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn”. Đây
là vấn đề mang tính sống còn của dân tộc Việt Nam nên chiến lược này được duy trì cả
trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trong mỗi
giai đoạn cách mạng, trước những yêu cầu và nhiệm vụ khác nhau, chính sách và
phương pháp tập hợp đại đoàn kết có thể và cần thiết phải điều chỉnh cho phù hợp với
từng đối tượng khác nhau song không bao giờ được thay đổi chủ trương đại đoàn kết
toàn dân tộc, vì đó là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng.
Từ thực tiễn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, Hồ Chí Minh đã khái quát thành
nhiều luận điểm mang tính chân lý về vai trò và sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn
dân tộc: “Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”, “Đoàn kết là một lực lượng vô địch của
chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy thắng lợi”, “Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết
là thắng lợi”, “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công”, “Bây giờ còn một
điểm rất quan trọng, cũng là điểm mẹ. Điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu
đều tốt: Đó là đoàn kết”. Người đã đi đến kết luận:
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công”
1.2. Đại đoàn kết toàn dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam
Đối với Hồ Chí Minh, đại đoàn kết không chỉ là khẩu hiệu chiến lược mà còn là
mục tiêu lâu dài của cách mạng. Đảng là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam nên
tất yếu đại đoàn kết toàn dân tộc phải được xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng
và nhiện vụ này phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ đường lối, chủ
trương, chính sách, tới hoạt động thực tiễn của Đảng. Trong lời kết thúc buổi ra mắt
Đảng Lao động Việt Nam ngày 3-3-1951, Hồ Chí Minh tuyên bố: “Mục đích của Đảng
Lao động Việt Nam có thể gồm trong tám chữ là: ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC” .
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng và vì quần chúng. Đại
đoàn kết là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, là đòi hỏi khách quan của
quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh tự giải phóng bởi nếu không đoàn kết thì lOMoAR cPSD| 61559320 5
chính họ sẽ thất bại trong cuộc đấu tranh vì lợi ích của chính mình. Nhận thức rõ điều
đó, Đảng Cộng sản phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng, chuyển
những nhu cầu, những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi
hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức trong khối đại đoàn kết, tạo thành sức mạnh
tổng hợp trong cuộc đấu tranh vì độc lập của dân tộc, tự do cho nhân dân và hạnh phúc cho con người.
2. Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
2.1. Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, theo Hồ Chí Minh bao gồm toàn thể
nhân dân, tất cả những người Việt Nam yêu nước ở các giai cấp, các tầng lớp trong xã
hội, các ngành, các giới, các lứa tuổi, các dân tộc, đồng bào các tôn giáo, các đảng phái,
v.v. “Nhân dân” trong tư tưởng Hồ Chí Minh vừa được hiểu với nghĩa là con người Việt
Nam cụ thể, vừa là một tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân và cả hai đều là chủ
thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Nói đại đoàn kết toàn dân tộc tức là phải tập
hợp, đoàn kết được tất cả mọi người dân vào một khối thống nhất, không phân biệt
dân tộc, giai cấp, tầng lớp, đảng phái, tôn giáo, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, ở trong
nước hay ở ngoài nước cùng hướng vào mục tiêu chung, “ai có tài, có đức, có sức, có
lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ”. Từ “ta” ở đây là
chủ thể, vừa là Đảng Cộng sản Việt Nam nói riêng, vừa là mọi người dân Việt Nam nói chung.
Hồ Chí Minh còn chỉ rõ, trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc,
phải đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa mối quan hệ
giữa giai cấp, dân tộc để tập hợp lực lượng, không bỏ sót một lực lượng nào miễn là
họ có lòng trung thành và sẵn sàng phục vụ Tổ quốc, không phản bội lại quyền lợi của
nhân dân. Tư tưởng của Người đã định hướng cho việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân tộc trong suốt tiến trình cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa.
2.2. Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Muốn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phải xác định rõ đâu là nền tảng
của khối đoàn kết toàn dân tộc và những lực lượng nào tạo nên nền tảng đó. Hồ Chí
Minh chỉ rõ: “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại
đa số nhân dân là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là
nền, gốc của đại đoàn kết. Nó cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền
vững, gốc tốt, còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác”1 . Như vậy, lực lượng làm
nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc theo quan điểm của Hồ Chí Minh là công
nhân, nông dân và trí thức. Nền tảng này càng được củng cố vững chắc thì khối đại
đoàn kết toàn dân tộc càng có thể mở rộng, khi ấy không có thế lực nào có thể làm suy
yếu khối đại đoàn kết toàn dân tộc. lOMoAR cPSD| 61559320 6
Trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phải đặc biệt chú trọng yếu tố “hạt nhân”
là sự đoàn kết và thống nhất trong Đảng vì đó là điều kiện cho sự đoàn kết ngoài xã
hội. Sự đoàn kết của Đảng càng được củng cố thì sự đoàn kết toàn dân tộc càng được
tăng cường, Đảng đoàn kết, dân tộc đoàn kết và sự gắn bó máu thịt giữa Đảng với nhân
dân đã tạo nên sức mạnh bên trong của cách mạng Việt Nam để vượt qua mọi khó
khăn, thử thách, chiến thắng mọi kẻ thù, đi tới thắng lợi cuối cùng của cách mạng.
3. Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Để xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, quy tụ, đoàn kết được mọi giai cấp, tầng
lớp cần phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
Một là, phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc.
Truyền thống này được hình thành, củng cố và phát triển trong suốt quá trình dựng
nước và giữ nước hàng ngàn năm của dân tộc và đã trở thành giá trị bền vững, thấm
sâu vào tư tưởng, tình cảm, tâm hồn của mỗi con người Việt Nam, được lưu truyền
qua nhiều thế hệ. Truyền thống đó là cội nguồn sức mạnh vô địch để cả dân tộc chiến
đấu và chiến thắng thiên tai địch họa, làm cho đất nước được trường tồn, bản sắc dân tộc được giữ vững.
Thứ hai, phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người. Theo Hồ Chí Minh,
trong mỗi cá nhân cũng như mỗi cộng đồng đều có những ưu điểm, khuyết điểm, mặt
tốt, mặt xấu… Cho nên, vì lợi ích của cách mạng, cần phải có lòng khoan dung độ lượng,
trân trọng phần thiện dù nhỏ nhất ở mỗi người, có vậy mới tập hợp, quy tụ rộng rãi
mọi lực lượng. Người từng căn dặn đồng bào: “Năm ngón tay cũng có ngón vắn, ngón
dài. Nhưng văn dài đều họp nhau lại nơi bàn tay. Trong mấy triệu người cũng có người
thế này hay thế khác, nhưng thế này hay thế khác đều dòng dõi của tổ tiên ta. Vậy nên
ta phải khoan hồng đại độ. Ta phải nhận rằng đã là con Lạc cháu Hồng thì ai cũng có ít
hay nhiều lòng ái quốc. Đối với những đồng bào lạc lối lầm đường, ta phải lấy tình thân
ái mà cảm hóa họ. Có như thế mới thành đại đoàn kết, có đại đoàn kết thì tương lai
chắc chắn sẽ vẻ vang”.
Ba là, phải có niềm tin vào nhân dân. Với Hồ Chí Minh, yêu dân, tin dân, dựa vào
dân, sống, phấn đấu vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao trong cuộc sống.
Nguyên tắc này vừa là sự tiếp nối truyền thống dân tộc “Nước lấy dân làm gốc”, “Chở
thuyền và lật thuyền cũng là dân”, đồng thời là sự quán triệt sâu sắc nguyên lý mácxít
“Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”. Dân là chỗ dựa vững chắc đồng thời cũng
là nguồn sức mạnh vô địch của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, quyết định thắng lợi
của cách mạng. Vì vậy, muốn thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, phải có niềm tin vào nhân dân. 4.
Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết toàn dân tộc – Mặttrận dân tộc thống nhất
4.1. Mặt trận dân tộc thống nhất lOMoAR cPSD| 61559320 7
Khối đại đoàn kết toàn dân tộc chỉ trở thành lực lượng to lớn, có sức mạnh khi
được tập hợp, tổ chức lại thành một khối vững chắc, đó là Mặt trận dân tộc thống nhất.
Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, tập hợp
mọi người dân nước Việt, cả trong nước và kiều bào sinh sống ở nước ngoài. Hồ Chí
Minh rất chú trọng đến việc tập hợp quần chúng nhân dân vào những tổ chức yêu nước
phù hợp như các hội ái hữu hay tương trợ, công hội hay nông hội, đoàn thanh niên hay
hội phụ nữ, đội thiếu niên nhi đồng hay phụ lão, hội Phật giáo cứu quốc, Công giáo yêu
nước hay những nghiệp đoàn… trong đó bao trùm là Mặt trận dân tộc thống nhất.
Tùy theo từng thời kỳ và căn cứ vào nhiệm vụ của từng chặng đường cách mạng,
Mặt trận dân tộc thống nhất có những tên gọi khác nhau như: Hội Phản đế đồng minh
(1930); Mặt trận dân chủ (1936); Mặt trận nhân dân phản đế (1939); Mặt trận Việt
Minh (1941); Mặt trận Liên Việt (1951); Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt
Nam (1960); Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (1955, 1976)… Tuy nhiên, thực chất chỉ là một,
đó là tổ chức chính trị - xã hội rộng rãi, tập hợp đông đảo các giai cấp, tầng lớp, dân
tộc, tôn giáo, đảng phái, các tổ chức, cá nhân yêu nước ở trong và ngoài nước, phấn
đấu vì mục tiêu chung là độc lập, thống nhất của Tổ quốc và tự do, hạnh phúc của nhân dân.
4.2. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộcthống nhất
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Mặt trận dân tộc thống nhất cần được xây dựng
và hoạt động trên cơ sở các nguyên tắc:
Một là: Phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công nhân - nông dân - trí
thức và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Hồ Chí Minh xác định mục đích chung của mặt trận dân tộc thống nhất là nhằm
tập hợp tới mức cao nhất lực lượng dân tộc vào khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Mặt
trận là một khối đoàn kết chặt chẽ, có tổ chức trên nền tảng khối liên minh giữa giai
cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đây là
nguyên tắc cốt lõi trong chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc của Hồ Chí Minh, trên cơ
sở đó để mở rộng Mặt trận, làm cho Mặt trận thực sự quy tụ được cả dân tộc, kết
thành một khối vững chắc trong Mặt trận. Người viết: “Lực lượng chủ yếu trong khối
đoàn kết dân tộc là công nông, cho nên liên minh công nông là nền tảng của Mặt trận
dân tộc thống nhất”. Người chỉ rõ rằng, sở dĩ phải lấy liên minh công nông làm nền tảng
“vì họ là người trực tiếp sản xuất tất cả mọi tài phú làm cho xã hội sống. Vì họ đông
hơn hết, mà cũng bị áp bức bóc lột nặng nề hơn hết. Vì chí khí cách mạng của họ chắc
chắn, bền bỉ hơn của mọi tầng lớp khác”. Người căn dặn, không nên chỉ nhấn mạnh vai
trò của công nông, mà còn phải thấy vai trò và sự cần thiết phải liên minh với các giai
cấp khác, nhất là với đội ngũ trí thức. lOMoAR cPSD| 61559320 8
Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là thành viên, vừa là lực lượng lãnh đạo, Đảng
không có lợi ích riêng, mà gắn liền với lợi ích toàn xã hội, toàn dân tộc. Đảng lãnh đạo
đối với mặt trận thể hiện ở khả năng nắm bắt thực tiễn, phát hiện ra quy luật khách
quan sự vận động của lịch sử để vạch đường lối và phương pháp cách mạng phù hợp,
lãnh đạo Mặt trận hoàn thành nhiệm vụ của mình là đấu tranh giải phóng dân tộc và
giải phóng giai cấp, kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội
Hai là: Phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân.
Mục đích chung của Mặt trận được Hồ Chí Minh xác định cụ thể, phù hợp với
từng giai đoạn cách mạng, nhằm tập hợp tới mức cao nhất lực lượng dân tộc vào khối
đại đoàn kết. Theo Người, đại đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân, trên
cơ sở yêu nước, thương dân, chống áp bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu. Người cho rằng,
nếu nước được độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập cũng
chẳng có ý nghĩa gì. Vì vậy, đoàn kết phải lấy lợi ích tối cao của dân tộc, lợi ích căn bản
của nhân dân lao động làm mục tiêu phấn đấu, đây là nguyên tắc bất di bất dịch, là
ngọn cờ đoàn kết và là mẫu số chung để quy tụ các tầng lớp, giai cấp, đảng phái, dân
tộc và tôn giáo vào trong Mặt trận.
Ba là: Phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ.
Mặt trận dân tộc thống nhất là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của cả dân tộc,
bao gồm nhiều giai cấp, tầng lớp, đảng phái, dân tộc, tôn giáo khác nhau, với nhiều lợi
ích khác nhau. Do vậy, hoạt động của Mặt trận phải dựa trên nguyên tắc hiệp thương
dân chủ, Mọi vấn đề của Mặt trận đều phải được đem ra để tất cả các thành viên cùng
nhau bàn bạc công khai, để đi đến nhất trí, loại trừ mọi sự áp đặt hoặc dân chủ hình
thức. Những lợi ích riêng chính đáng, phù hợp với lợi ích chung của đất nước, của dân
tộc cần được tôn trọng, những gì riêng biệt, không phù hợp sẽ dần được giải quyết
bằng lợi ích chung của dân tộc, bằng sự nhận thức ngày càng đúng đắn hơn của mỗi
người, mỗi bộ phận về mối quan hệ giữa lợi ích chung và lợi ích riêng. Do vậy, hoạt
động của Mặt trận phải theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ mới quy tụ được được
các tầng lớp, giai cấp, đảng phái, dân tộc, tôn giáo vào Mặt trận dân tộc thống nhất.
Bốn là: Phải đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái
giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Theo Hồ Chí Minh, đoàn kết trong Mặt trận phải là lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết
thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Trong Mặt trận, các thành viên
có những điểm tương đồng nhưng cũng có những điểm khác biệt, nên cần có sự bàn
bạc để đi đến nhất trí. Hồ Chí Minh nhấn mạnh phương châm “cầu đồng tồn dị”, lấy cái
chung để hạn chế cái riêng, cái khác biệt; đồng thời Người nêu rõ: “Đoàn kết thực sự
nghĩa là mục đích phải nhất trí và lập trường cũng phải nhất trí. Đoàn kết thực sự nghĩa
là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học những cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của
nhau và phê bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân” để tạo nên sự đoàn kết gắn lOMoAR cPSD| 61559320 9
bó chặt chẽ, lâu dài tạo tiền đề mở rộng khối đại đoàn kết trong mặt trận dân tộc thống nhất.
5. Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
Một là, làm tốt công tác vận động quần chúng (Dân vận) Hồ Chí Minh coi đoàn
kết, đại đoàn kết như một mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầucủa Đảng. Để thực hiện
mục tiêu đó thì phải làm tốt công tác vận động quần chúng. Vận động quần chúng để
thu hút quần chính là để đoàn kết mọi người, tạo ra động lực phát triển kinh tế xã hội
và văn hoá. Theo Người, để phát huy đầy đủ vai trò, trí tuệ, khả năng to lớn của quần
chúng nhân dân trong sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc, trong xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, Đảng và Nhà nước cũng như mọi cán bộ, đảng viên phải biết làm tốt công tác
giáo dục, tuyên truyền, hướng dẫn, giúp đỡ và vận động quần chúng nhân dân thực
hiện mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; phải
giúp nhân dân hiểu đầy đủ, sâu sắc về quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của người
công dân đối với Đảng, với Tổ quốc và với dân tộc, từ đó họ tích cực, chủ động, tự giác
phấn đấu và cống hiến cho sự nghiệp cách mạng. Người dặn: "cần phải chịu khó tìm
đủ cách giải thích cho họ hiểu rằng: những việc đó là vì ích lợi của họ mà phải làm".
Theo Hồ Chí Minh mọi phương pháp tiếp cận và vận động quần chúng đều phải phù
hợp với tâm tư, nguyện vọng của quần chúng; đồng thời phải xuất phát từ thực tế trình
độ dân trí và văn hoá, theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp, bao gồm cả phong tục, tập quán
và cụ thể đối với từng địa phương, từng đối tượng của nhân dân.
Hai là, thành lập đoàn thể, tổ chức quần chúng phù hợp với từng đối tượng để tập hợp quần chúng.
Theo Hồ Chí Minh, để tập quần chúng nhân dân một cách có hiệu quả, cần phải
tổ chức đoàn thể, tổ chức quần chúng. Đây là những tổ chức để tập hợp, giáo dục, rèn
luyện quần chúng cho phù hợp từng giai cấp, dân tộc, tôn giáo, lứa tuổi, giới tính, vùng
miền... như các tổ chức: Công đoàn, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ... Các
đoàn thể, tổ chức quần chúng có nhiệm vụ giáo dục, động viên và phát huy tính tích
cực của các tầng lớp nhân dân, góp phần thực hiện nhiệm vụ của cách mạng trong từng giai đoạn.
Các đoàn thể, tổ chức quần chúng ra đời, dưới sự lãnh đạo của Đảng, có nhiệm
vụ tuyên truyền, giáo dục, giác ngộ, vận động, tập hợp các tầng lớp nhân dân tham gia
cách mạng, đấu tranh bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Chính vì vậy mà trong suốt tiến
trình cách mạng Việt Nam, xây dựng và bảo vệ đất nước, các tổ chức, đoàn thể không
ngừng lớn mạnh về số lượng, hoạt động ngày càng có hiệu quả, thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ của cách mạng, là hạt nhân của khối đại đoàn kết toàn dân.
Ba là, các đoàn thể, tổ chức quần chúng được tập hợp và đoàn kết trong Mặt
trận dân tộc thống nhất. lOMoAR cPSD| 61559320 10
Theo Hồ Chí Minh, các đoàn thể, tổ chức quần chúng hợp thành Mặt trận dân
tộc thống nhất.Mặt trận dân tộc thống nhất càng rộng rãi, càng chặt chẽ, thống nhất
bao nhiêu thì khối đại đoàn kết toàn dân tộc càng mạnh mẽ, càng bền vững bấy nhiêu.
Các đoàn thể, tổ chức quần chúng và Mặt trận dân tộc thống nhất là sợi dây gắn kết
Đảng với nhân dân. Người khẳng định: "Những đoàn thể ấy là tổ chức của dân, phấn
đấu cho dân, bênh vực quyền của dân, liên lạc mật thiết nhân dân với Chính phủ". Như
vậy, bản chất của đoàn thể nhân dân, các tổ chức quần chúng là tổ chức của dân, do
đó vai trò của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân là phải vận động quần chúng bao
gồm các giai cấp, các tầng lớp trong xã hội tham gia vào các tổ chức của mình. Công tác
vận động quần chúng phải dựa trên chiến lược: "Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết,
Thành công, thành công, đại thành công!". Đối với các đoàn thể, tổ chức quần chúng,
Hồ Chí Minh cho rằng được tập hợp và đoàn kết trong Mặt trận dân tộc thống nhất, do
vậy đều có sự chỉ đạo trong công tác vận động, thu hút, tập hợp quần chúng tham gia
sinh hoạt trong tổ chức của mình. Người chỉ rõ: "Mặt trận dân tộc thống nhất vẫn là
một trong những lực lượng to lớn của cách mạng Việt Nam...Phải đoàn kết tốt các đảng
phái, các đoàn thể, các nhân sĩ trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thực hiện hợp tác lâu
dài, giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau tiến bộ. Phải đoàn kết các dân tộc anh em, cùng nhau
xây dựng Tổ quốc... Phải đoàn kết chặt chẽ giữa đồng bào lương và đồng bào các tôn
giáo, cùng nhau xây dựng đời sống hòa thuận ấm no, xây dựng Tổ quốc".
II. NHẬN THỨC VÀ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
CỦA ĐẢNG TA HIỆN NAY. 1.
Nhận thức tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộccủa Đảng ta 1.1. Mặt tích cực
Tư tưởng đoàn kết, đại đoàn kết toàn dân tộc giữ vị trí đặc biệt quan trọng, nhất
quán và xuyên suốt trong đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước Việt Nam. Trải qua các thời kỳ cách mạng, quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc ngày càng được hoàn thiện, phát
triển. Đảng luôn xác định, “đoàn kết” là giá trị cốt lõi, “đại đoàn kết toàn dân tộc” là
đường lối chiến lược, là cội nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu của cách mạng Việt
Nam, có ý nghĩa quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Qua 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, với nhiều chủ trương lớn của đảng,
chính sách của nhà nước hợp lòng dân, khối đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức được mở rộng hơn,
là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội, giữ vững ổn định chính
trị của đất nước. Các hình thức tập hợp nhân dân đa dạng hơn và có bước phát triển
mới, dân chủ xã hội được phát huy; bước đầu đã hình thành không khí dân chủ, cởi
mở trong xã hội. Có thể khẳng định: chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng đã
thực sự là một bộ phận của đường lối đổi mới và góp phần to lớn vào những thành quả của đất nước. lOMoAR cPSD| 61559320 11
Trong những năm đổi mới, nền kinh tế của đất nước tiếp tục phát triển với nhịp
độ cao so với các nước khác trong khu vực. Tình hình chính trị của đất nước luôn luôn
giữ được ổn định. Tình hình xã hội có tiến bộ. Đời sống vật chất tinh thần của nhân dân
không ngừng được cải thiện. Vị thế của đất nước không ngừng được nâng cao trên
trường quốc tế. Thế và lực của đất nước ta mạnh lên rất nhiều so với những năm trước
đổi mới cho phép nước ta tiếp tục phát huy nôi lực kết hợp với tranh thủ ngoại lực để
phát triển nhanh và bền vững, trước mắt phấn đấu đến năm 2020 về cơ bản làm cho
Việt Nam trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại; nguồn lực con người,
năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh
được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình
thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên trường quốc tế tiếp tục được nâng cao. 1.2. Mặt khó khăn
Tuy vậy, chúng ta cũng đang đứng trước những thách thức, nguy cơ hay những khó
khăn lớn trên con đường phát triển của đất nước. Ví như nạn tham nhũng, tệ quan liêu
cũng như sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không
nhỏ cán bộ, Đảng viên đã và đang cản trở việc thực hiện có hiệu quả đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và nhà nước, gây bất bình và làm giảm niềm tin trong
nhân dân. Các thế lực phản động không ngừng tìm mọi cách thực hiện âm mưu “diễn
biến hòa bình”, chống phá sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta do Đảng cộng sản Việt
Nam lãnh đạo. Mặt khác, các thế lực thù địch ra sức phá hoại khối đại đoàn kết của
nhân dân ta, luôn kích động cái gọi là “dân chủ, nhân quyền”, kích động vấn đề dân tộc,
tôn giáo hòng ly gián, chia rẽ nội bộ Đảng, Nhà nước và nhân dân ta.
Sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh” đang đòi hỏi toàn Đảng, toàn quân và toàn dân thực
hiện chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc ở chiều sâu. Đặc biệt, khối đại đoàn kết toàn
dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri
thức được mở rộng hơn, là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Hiện nay, khối đại đoàn kết toàn dân tộc, mối quan hệ giữa Đảng, nhà nước và
nhân dân đang đứng trước những thách thức mới như:
• Lòng tin vào Đảng, nhà nước và chế độ của một bộ phận nhân dân
chưa vững chắc, tâm trạng của nhân dân có những diễn biến phức
tạp, lo lắng về sự phân hoá giàu nghèo, về việc làm và đời sống. Nhân
dân bất bình trước những bất công xã hội, trước tệ tham nhũng, quan liêu, lãng phí,…
• Đảng ta chưa kịp thời phân tích và dự báo đầy đủ những biến đổi
trong cơ cấu giai cấp. Xã hội trong quá trình đổi mới đất nước và
những mâu thuẫn nảy sinh trong nội bộ nhân dân để kịp thời có chủ
trương, chính sách phù hợp. lOMoAR cPSD| 61559320 12
• Có tổ chức Đảng, chính quyền còn coi thường dân, coi nhẹ công tác
dân vận – mặt trận. Ở không ít nơi còn tư tưởng định kiến, hẹp hòi
làm cản trở cho việc thực hiện chủ trương đại đoàn kết toàn dân tộc
của Đảng; một bộ phận không nhỏ cán bộ, Đảng viên thoái hoá, biến
chất, v.v… không thực hiện được vai trò tiên phong gương mẫu.
• Các thế lực thù địch ra sức phá hoại khối đại đoàn kết của nhân dân
ta, luôn kích động cái gọi là “dân chủ, nhân quyền”, kích động vấn đề
dân tộc, tôn giáo hòng li gián, chia rẽ nội bộ đảng, nhà nước và nhân dân ta. 2.
Sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộccủa Đảng ta trong
giai đoạn hiện nay
Cách mạng nước ta đã bước sang giai đoạn mới có sự khác biệt về chất so với
thời kỳ đấu tranh bảo vệ tổ quốc và giải phóng đất nước, thậm chí cũng đã khác rất
nhiều so với 20 năm trước. Trải qua các Đại hội IX, X và XI Đảng ta đã xác định đại đoàn
kết toàn dân tộc là một động lực chủ yếu của sự phát triển đất nước. Gần đây nhất là
đại hội XIII, Đảng Cộng sản Việt Nam đã bổ sung một số nội dung, phương châm: “Dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”; xác định rõ hơn
vai trò “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị -
xã hội làm nòng cốt để nhân dân làm chủ”. Khẳng định “vai trò chủ thể, vị trí trung tâm”
của Nhân dân trong toàn bộ quá trình xây dựng, phát triển và bảo vệ Tổ quốc; sự lãnh
đạo của Đảng là ngọn cờ quy tụ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc phấn đấu vì một
nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Bước vào năm 2020, dịch Covid-19 (được đánh giá là dịch bệnh tồi tệ nhất trong
khoảng 100 năm trở lại đây) bùng phát ở nhiều nước đã tác động sâu rộng tới sức khỏe
và đời sống của cộng đồng quốc tế, tới sự phát triển kinh tế - xã hội trên quy mô toàn
cầu. Nước ta cũng không ngoại lệ, dịch bệnh đã làm tê liệt mọi giao thương buôn bán
với các nước, cản trở ngành du lịch, dịch vụ và mọi sinh hoạt, học tập của người dân.
Xã hội bị xáo trộn, kinh tế bị ảnh hưởng nghiêm trọng, đặc biệt là với những người dân
nghèo. Rất nhiều gia đình đã mất việc làm, hoặc thu nhập hết sức bấp bênh.
Ngay từ khi ghi nhận ca bệnh đầu tiên (ngày 23/01/2020), trên cơ sở kinh
nghiệm trong việc phòng, chống dịch SARS (năm 2003), cúm A/H1N1 (năm 2009), Việt
Nam đã triển khai các biện pháp quyết liệt nhằm ngăn chặn sự xâm nhập, lây lan của dịch bệnh.
Đại dịch Covid-19 đang diễn biến ngày càng phức tạp, khó lường, chưa có dấu
hiệu dừng lại. Những tác động tiêu cực của đại dịch đến các mặt của đời sống xã hội
gây ra hệ lụy rất nặng nề, khó đoán định, đẩy nhân loại vào cuộc khủng hoảng trầm
trọng, mang tính toàn cầu. Ở Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng, điều hành quyết
liệt của Chính phủ, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị với tinh thần chung sức, đồng
lòng, đoàn kết, quyết tâm cao của toàn xã hội, chúng ta đã đạt được những thành công lOMoAR cPSD| 61559320 13
nhất định trong phòng, chống dịch Covid-19, được nhân dân và cộng đồng quốc tế đánh giá cao.
Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng vẫn thường nhắc: Đoàn kết là một truyền thống
và bài học cực kỳ quý báu của dân tộc Việt Nam, được hun đúc qua hàng nghìn năm
lịch sử dựng nước và giữ nước: “Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn
núi cao”; “Đoàn kết thì sống, chia rẽ thì chết!”... Từ khi ra đời và trong suốt quá trình
lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn luôn xác định “đoàn kết” là giá trị cốt lõi và “đại
đoàn kết toàn dân tộc” là đường lối chiến lược, là cội nguồn sức mạnh, động lực chủ
yếu của cách mạng Việt Nam. Đó cũng là tư tưởng xuyên suốt và nhất quán trong tư
duy lý luận và hoạt động thực tiễn của Chủ tịch Hồ Chí Minh; đã trở thành chiến lược
cách mạng của Đảng ta, là động lực to lớn tạo nên những thắng lợi vẻ vang của dân tộc
Việt Nam. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn
kết. Thành công, thành công, đại thành công!”
Quan điểm của Đảng, Nhà nước ta là phòng, chống dịch Covid19 như “chống
giặc”; bởi vậy, tin ở dân, dựa vào dân, tổ chức phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân,
bồi dưỡng, đào tạo và huy động mọi năng lực của nhân dân, để “dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”; đó là tư tưởng “lấy dân làm gốc”,
được vận dụng sáng tạo và thật sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân và cả hệ thống chính trị trong phòng, chống đại dịch Covid-
19 hiện nay. Đại đoàn kết dân tộc theo Bác không chỉ là mục tiêu, mục đích, nhiệm vụ
hàng đầu của Đảng, mà còn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của dân tộc. Người viết:
“Tôi khuyên đồng bào đoàn kết chặt chẽ và rộng rãi”.
Đảng ta khẳng định: “Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân
tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh
phúc. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và nền văn hóa con người
Việt Nam; thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ, nhất
là những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư”3. Và Đảng, Nhà nước
ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách kịp thời, trong đó nhấn mạnh việc chăm
sóc, bảo vệ sức khỏe, tính mạng và ổn định đời sống của nhân dân, được đặt lên trên
hết, trước hết. Điều đó được thể hiện rõ quan điểm đường lối, chủ trương của Đảng,
Nhà nước trong phòng, chống đại dịch Covid-19. Ngày 30/3/2020, Tổng Bí thư Nguyễn
Phú Trọng ra Lời kêu gọi phòng, chống đại dịch Covid-19, nêu rõ: “Toàn thể đồng bào,
đồng chí và chiến sĩ cả nước, đồng bào ta ở nước ngoài hãy đoàn kết một lòng, thống
nhất ý chí và hành động, thực hiện quyết liệt, hiệu quả những chủ trương của Đảng và
Nhà nước, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng. Mỗi người dân là một
chiến sĩ trên mặt trận phòng, chống dịch bệnh”.
Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc nhấn mạnh: “Chống dịch như chống giặc” và
tuyên bố rất dứt khoát: “Việt Nam chấp nhận hy sinh lợi ích kinh tế trước mắt để bảo
vệ tốt nhất sức khỏe, tính mạng của người dân”. Thủ tướng Phạm Minh Chính yêu cầu,
càng khó khăn, phức tạp, càng phải đoàn kết, thống nhất, phát huy vai trò làm chủ của lOMoAR cPSD| 61559320 14
nhân dân, “sức dân như nước”. Tuyên bố trên thể hiện rõ sự đoàn kết thống nhất và
tinh thần làm chủ của nhân dân trong phòng, chống đại dịch Covid-19 hiện nay.
Từ khi bùng phát đại dịch Covid-19 lần thứ 4, từ ngày 27/4/2021 đến nay, nhiều
địa phương phải phong toả, giãn cách từng khu vực hoặc toàn bộ địa bàn, làm ảnh
hưởng lớn đời sống của hàng chục triệu người. Trước tình hình đó, ngày 29/7/2021,
Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ra Lời kêu gọi gửi đồng bào, đồng chí, chiến sĩ cả
nước và đồng bào ta ở nước ngoài về công tác phòng, chống đại dịch Covid-19. Tổng
Bí thư nhấn mạnh: “Chúng ta đã cố gắng càng cố gắng hơn nữa; đã đoàn kết càng đoàn
kết hơn nữa; đã quyết tâm càng quyết tâm cao hơn nữa; toàn dân tộc muôn người như
một, đồng lòng cùng Đảng, Chính phủ, các cấp, các ngành tìm mọi cách quyết ngăn
chặn, đẩy lùi bằng được, không để dịch lan rộng, bùng phát trong cộng đồng”
. Lời kêu gọi của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã khẳng định tinh thần “đại
đoàn kết dân tộc là nguồn sức mạnh vô địch”, gắn kết mỗi người dân Việt Nam lại với
nhau để cùng đất nước vượt qua khủng hoảng. Đảng ta chỉ rõ: “Kết hợp sức mạnh dân
tộc với sức mạnh thời đại; phát huy tối đa nội lực, tranh thủ ngoại lực, trong đó nguồn
lực nội sinh, nhất là nguồn lực con người là quan trọng nhất”6. Bởi vậy, quan điểm,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước được thực hiện và vận dụng
sáng tạo trong phòng, chống đại dịch Covid-19, đã phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, phát huy ý chí, quyết tâm và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo đồng thuận
xã hội, củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước, tích cực tham gia các cuộc
vận động, phong trào thi đua yêu nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Với truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái “lá lành đùm bọc lá rách” của
dân tộc, tại các tỉnh, thành phố, các đơn vị quân đội tham gia cùng với các địa phương
tiếp tế lương thực, thực phẩm cho nhân dân, nhiều “gian hàng 0 đồng”, “chuyến xe
nghĩa tình”... đã được lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng, cán bộ, chiến sĩ các cơ quan,
đơn vị luôn xung kích, đi đầu trong công tác tuyên truyền phòng, chống dịch Covid-19.
Phát huy sức mạnh của cả nước vào cuộc chiến phòng, chống đại dịch Covid-19 như
“chống giặc” với mục tiêu, nhiệm vụ đặt tính mạng của người bệnh và sự an toàn của
cộng đồng là mục tiêu cao nhất. Không dừng lại ở đó, nhiều bác sỹ, y tá trẻ xung phong
vào nơi tâm dịch với mong muốn san sẻ bớt nỗi khó khăn, mệt nhọc của đồng nghiệp
yên tâm phòng, chống, chung tay đẩy lùi dịch bệnh.
Thành công bước đầu khẳng định, quan điểm, chủ trương, giải pháp của Ban chỉ đạo
phòng, chống dịch Covid-19 là đúng đắn, sáng tạo và hiệu quả; việc chỉ đạo, điều hành,
triển khai khoa học, quyết liệt; không để mất thời cơ, huy động được sức mạnh đoàn
kết của cả hệ thống chính trị vào cuộc; quy tụ được sức mạnh đại đoàn kết to lớn của
toàn dân tộc; được cộng đồng quốc tế ghi nhận, đánh giá cao. Đây là bài học kinh
nghiệm quý giá, tạo tiền đề vững chắc để cả nước bình tĩnh, tự tin tiếp tục phát huy
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân giành thắng lợi trong công tác phòng, chống đại dịch
Covid-19 đang lan tràn hiện nay. lOMoAR cPSD| 61559320 15
Đoàn kết là một truyền thống và bài học cực kỳ quý báu của dân tộc Việt Nam, được
hun đúc qua hàng nghìn năm lịch sử dựng nước và giữ nước. Từ khi ra đời và trong
suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn xác định “đoàn kết” là giá trị cốt lõi
và “đại đoàn kết toàn dân tộc” là đường lối chiến lược, là cội nguồn sức mạnh, động
lực chủ yếu của cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên, trước những biến động lớn của thời
cuộc hiện nay, đòi hỏi tinh thần yêu nước Việt Nam, một mặt, phải duy trì, củng cố
những đặc trưng làm nên sức mạnh truyền thống của dân tộc; mặt khác, phải xây dựng
và củng cố thêm những nền tảng lý luận và sức mạnh mới nhằm thực hiện thắng lợi
“mục tiêu kép”, phòng chống dịch Covid-19 như “chống giặc”. Sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ rất cao, đòi hỏi phải tiếp
tục vận dụng, phát huy truyền thống, đổi mới tư duy, hành động, quyết tâm thực hiện
thắng lợi quan điểm, phương châm của Đảng về bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa bằng biện pháp hòa bình.
Quán triệt và thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng về phát huy sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc; củng cố, nâng cao niềm tin của Nhân dân, tăng cường đồng
thuận xã hội; cần tiếp tục đổi mới tổ chức, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Giữ vững độc lập, tự chủ, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an
ninh. phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; phát
huy ý chí tự cường dân tộc, hiện thực hóa khát vọng phát triển đất nước phồn vinh,
hạnh phúc để tập hợp các tầng lớp Nhân dân trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo
thành sức mạnh to lớn vững chắc trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.