Tiểu luận về đề tài biện pháp xử lý và giảm thiểu các tình trạng đất

Bài báo cáo java về lập trình game "Flappy bird" của Đại học Kiên Giang giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|10435767
I. BIN PHÁP X LÝ VÀ GIM THIU ĐT NHIM PHÈN
1.Bin pháp thy li
Để trng trt thun lợi trên vùng đất nhim phèn, bin pháp thy lợi được ưu
tiên đặt lên hàng đâu. Xây dng h thống mương máng, kênh i, kênh tiêu
song song đê rửa phèn trong đất và h thp mạch nước ngm.
Ngoài ra, cần đắp đê ngăn tình trạng nước bin tràn vào, nếu không đt s không
th hết mn và cây d dn lụi đi.
Ví d v bin pháp thy lợi để gim thiểu đất nhim phèn:
S dng h thống tưới nh giọt phun sương: Hệ thống tưới nh git
phun sương cho phép cung cấp nước chất dinh dưỡng trc tiếp vào
gc cây mt cách hiu qu. Bằng cách tưới nước phân bón mt cách
đồng đu và nh git, bin pháp này giúp gim s tiếp xúc trc tiếp gia
c và mặt đất, gim kh năng phèn bị hòa tan và tích t trong đất.
Xây dng h thng thoát nước phân tán: Thay s dng mt h thng
thoát nước trung tâm, mt bin pháp khác xây dng h thng thoát
c phân tán. Ví d, xây dng các cng rãnh phân tán và h chứa nước
nh để tạo điều kiện cho nước lọc qua đất và loi b phèn dư thừa. Điu
này giúp gim tích t phèn ti một điểm duy nht gi cho mức đ phèn
trong đất được phân tán đồng đều.
Ci to tạo địa hình: S dng bin pháp ci to và tạo địa hình để kim
soát lượng nước và ngăn chặn s lũ lụt. Ví d, to các bậc thang, đồng c
bc thang hoc h thng rãnh chống xói mòn đ tạo độ dc du làm
gim tốc độ chy của nước. Điều này giúp gi lại nước trong đất và ngăn
chn s mt mát phèn thông qua quá trình ra trôi.
Kết lun : Nhng bin pháp thy li này giúp gim thiu s tích t phèn
trong đất duy trì cân bằng dinh dưỡng, đồng thi nâng cao hiu sut
canh tác và bo v môi trường nông nghip. Các bin pháp thy li trên
có th đưc áp dng phù hp với điều kin ca nhiu địa phương và nhu
cầu canh tác đ gim thiểu đất nhiễm phèn duy trì môi trưng nông
nghip lành mnh.
2.Tiến hành bón vôi
Gii pháp hu hiệu khác đ ci tạo đất phèn là bón vôi. Mục đích chủ yếu là để
cung cp canxi vic giúp kh chua, giảm tính độc hi ca hàm lượng st nhôm
t do. Bà con nông dân cần dùng vôi theo định k, bi vôi cần lượng ln và hiu
lOMoARcPSD|10435767
qu thì ngắn. Lưu ý sau khi bón vôi, người dân cn tiến hành tháo nước để ra
mn và b sung cht hữu cơ cho đất.
Ví d v biện pháp bón vôi để x lý và gim thiu đt nhim phèn:
Bón vôi trước khi canh tác: Mt bin pháp ph biến bón vôi trước khi
canh tác đ điu chỉnh độ pH của đất và gim tính axit. Ví d, nếu đất có
độ pH thp và nhim phèn cao, có th s dng vôi nông nghip hoc vôi
dolomite đ tăng đ pH gim nồng độ phèn trong đất trước khi trng
cây.
Bón vôi k thut phc hồi đất nhiễm phèn: Đối vi các khu vực đất nhim
phèn nng, có th áp dng bin pháp bón vôi k thuật để phc hồi đất. Ví
d, s dng công ngh bón vôi dng ct hoc lp ph mng trên b mt
đất để gim nồng độ phèn và tạo điều kin cho quá trình hòa tanloi
b phèn dư thừa.
Bón vôi trong kết hp vi phân bón hữu cơ: Kết hp bón i vi phân bón
hữu một bin pháp hiu qu để ci tạo đt nhim phèn. d, s
dng phân bón hữu cơ như phân chuồng, phân bón xanh hoc phân bón
hữu cơ từ vt liu sinh học đ cung cp chất dinh dưỡng và ci thin cu
trúc đất, đồng thi s dụng vôi để điu chnh đ pH và gim tính axit.
Các bin pháp bón vôi này th đưc điều chnh áp dng tùy theo
tình trạng đất nhim phèn c th. Việc vấn t chuyên gia địa phương
hoc nhà khoa hc v môi trường và nông nghip quan trọng để đưa ra
la chn và liều lượng bón vôi phù hp.
3.Bón phân ci to đất phèn
Trường hợp đt không th t ci tạo được, v lâu v dài s gây hi cho cây trng.
Do đó, con cần b sung phân bón phù hợp để b sung phù hp. Theo chuyên
gia nghiên cu, đi vi cây trồng nào cũng không đưc phép b qua công
đon bón phân ci tạo đất.
Gia tăng phân bón hữu cơ, phần chuồng, phân vi lượng, phân đạm, phân lân,…
Giúp tăng lượng mùn giúp cht gi dinh dưỡng tốt, tăng độ phì nhiêu. Ci thin
pH, tạo điều kin vi sinh vt phát trin.
- Bón phân cân đối, điều chnh phù hp gi N,,P,K để hp lý cho cây trng.
- Tránh s dng phân ch u huỳnh như đạm sunfat, phân kali,… Bón
nhiu s làm gia tăng chất độc, gây chết cây.
- Mt s sn phm phân bón tham kho: phân chung, phân bón hữu
Humic, Super lân, phân lân,…
lOMoARcPSD|10435767
Ví d:
S dng phân bón xanh và phân hữu cơ để ci tạo đất phèn trong mt trang
tri trng cây trái.
Phân bón xanh: Phân bón xanh bao gm các loại phân bón cơ như đá
vôi (CaCO3) hoặc phèn xanh (Ca(OH)2). Đây những cht kim chế
kh năng tăng độ pH ca đt gim tính axit, giúp ci thin tính cht hóa
hc của đất.
C th:
Xác định nng độ phèn trong đất đ xác đnh liều ng phân bón xanh
cn s dng.
S dụng đá vôi hoặc phèn xanh để bón trc tiếp lên đất, sau đó trồng cây
trái vào đó.
Theo dõi và kim tra s thay đổi của đất sau khi áp dng phân bón xanh
để đảm bo hiu qu ci thiện đất nhim phèn.
Phân hữu cơ: Sử dng phân bón hữu như bã mía, phân chuồng, tro bay,
hoc phân bón t cây trng t nhiên đ cung cp cht hữu và chất dinh
ỡng cho đất. Phân hữu giúp cải thin cấu trúc đất, tăng khả năng giữ
c và cung cấp dinh dưỡng cho cây trng.
C th:
S dng mía t nhà máy đường gần đó hoặc t các trang tri nông
nghip đ làm phân hữu cơ.
Tri phân hu trên bề mặt đất tiến hành vic cy trng cây trái hoc
cây trng khác.
Qun vic bón phân hữu theo đúng liều lượng lịch trình được
khuyến ngh để tối ưu hóa hiệu qu ci thin đt nhim phèn.
Lưu ý rằng bin pháp bón phân ph thuc vào tình trạng đất c th điều
kiện địa phương. vy cn s vấn t các chuyên gia v môi trường để
đưa ra biện pháp x lý hoc gim thiu cho phù hp vi từng địa phương.
4.Bin pháp canh tác
Đối vi các bin pháp canh tác, vic quan trng cần chú ý là làm đt. Tùy thuc
vào loi cây trồng đ các bin pháp: lên lung cây trồng, y sâu, phơi ải,…
Sau đó nhờ vào nước mưa hoặc lượng nước tưới tiêu s giúp rửa chua cho đất,
hn chế sâu bnh.
Đối vi cây trng, bà con nông dân được khuyến khích nên trng các loi cây có
tính chng chu phèn hoc chua mn tốt. Như vậy, nơi địa hình thp
trũng ngập nước. Hay vùng đất đa hình cao, nếu chọn đúng loại cây phù hp.
Điu này s giúp thúc đẩy kh năng tồn ti và phát trin ca cây trng.
Ví d v biện pháp canh tác để x lý và gim thiu đt nhim phèn:
lOMoARcPSD|10435767
Luân canh cây trng: Thc hin luân canh cây trng mt bin pháp
quan trọng để gim thiểu đất nhim phèn. Ví d, thay vì canh tác liên tc
cùng loi cây trên cùng mt mảnh đt, hãy chuyển đổi sang các loi cây
khác nhau có nhu cầu dinh dưng và hp th phèn khác nhau. Vic luân
canh giúp giảm tác động lên đất t mt loi cây c th tăng sự đa dạng
sinh học, đồng thi hn chế s tích t phèn trong đất.
Canh tác bo v đất: Áp dng c bin pháp bo v đt trong quá trình
canh tác cũng giúp giảm thiểu đt nhim phèn. d, s dụng phương
pháp canh tác không cy xới để gi cho đất mà không b xói mòn và phá
hy cấu trúc đất. Đồng thi, áp dng k thut bo v đất như trồng hàng
rào cây bao quanh ruộng để gi chặt đất ngăn chặn s trôi trượt
lũy lễ đất.
S dng phân bón và thuc bo v thc vật định hướng định lượng:
Để gim thiểu đất nhim phèn, cn s dng phân bón thuc bo v
thc vật có định ng. Ví d, s dng phân bón hữu cơ và phân bón có
cha các cht chống phèn để cung cấp dinh dưỡng đồng thi gim kh
năng phèn bị hp th bi cây trồng. Đồng thi, s dng thuc bo v thc
vt mt cách cân nhắc đúng liều lượng để gim thiểu tác động tiêu cc
lên môi trường đất và gi cho h sinh thái đất cân bng.
Các bin pháp canh tác này cần được áp dụng và điều chnh phù hp vi
đặc điểm địa phương, loại đất cây trồng được canh tác. Vic kết hp
nhiu biện pháp để tăng khả năng xử lý, gim thiu tình trng nhim phèn
trong đất và bo v đất cũng hết sc cn thiết.
II. BIN PHÁP X LÝ VÀ GIM THIU ĐT NHIỄM MĂN
1. Bin pháp thy li
Thy li bin pháp canh tác ci tạo đất mặn được áp dng ph biến
nht. V nguyên lý, trong đất nhim mn cha nhiu mui hòa tan: sulfate,
chloride Na, Mg và Ca; nên rt d ra trôi bằng nước thy lợi hay nước mưa.
Khi dẫn nước ngt vào rung cn thc hiện đồng thi các công việc như
cày, ba, sục đất… Sau đó ngâm ruộng trong mt khong thi gian nhất định để
muối trong đất hòa tan vào nước. Cuối cùng là tháo nước ra khi rung, thông
thường dẫn ra kênh, mương, sông.
Tùy vào hàm lượng độ mặn đang chứa trong đất, hàm ng mn phù hp
vi ging cây trồng, đ sâu của đất cn ci tạo đc tính của đất; cn
ợng nước nhất định đ x lý.
VD:
lOMoARcPSD|10435767
Tạo điều kin cho vic ra mn, x phèn.
Tăng cường biện pháp giúp tăng độ pH của đất.
Tích tr c ngọt để phc v cho mùa khô và ra mn.
2. Bin pháp sinh hc
Mt bin pháp x đất nhim mn hiu qu khác là la chn các ging
cây chu mn phù hp vi tình trng mn của đất mi thời điểm. Với phương
pháp này, con cũng cần quan tâm đến yếu t vùng canh tác, thời điểm ci to
h thng canh tác. d: Vào mùa mn ti các tiu vùng sinh thái Đồng
bng sông Cu Long, bà con có th trng các ging lúa chu mặn như: OM4900
(chu mn 2-3
o
/
oo
)OM6976 (chu mn 34
o
/
oo
), OM5629 (chu mn 4-6
o
/
oo
).
Bên cnh lúa, mt s ging c chăn nuôi cũng thích nghi rt tt với đt
nhim mặn. chưa bất c nghiên cứu nào, nhưng dựa trên thc tế, c mm
và c ch là hai loi c chăn nuôi phát triển tt thời điểm nưc mn nuôi tôm.
Ngoài ra, mt s cây thc phm giá tr kinh tế như: cây bồn, năng bộp, cũng
phát trin tt điu kin đt mn.
VD:
Chn và lai to các loi cây trng, các ging cây chu mn .
Điu tra, nghiên cứu và đ xut các h thng cây trng, vt nuôi thích hp
trên vùng đất nhim mn.
Trng rừng trên đất mn, bo v rng ngp mn và các h sinh thái rng
ngp mn
3. Bin pháp luân canh
Thay vì ch chuyên trng lúa, mt s vùng mặn đã áp dụng bin pháp luân
canh thay phiên trng lúa nuôi tôm. Những năm gần đây, một s tỉnh đã đưa ra
phương án giảm t 2-3 v lúa/năm thành 1 vụ/năm. Vào thời gian nhim mn
s chú trng nuôi trng thy sn. Trà Vinh, Sóc Trăng, Mau, Bạc Liêu, Bến Tre,
Long An, Kiên Giang 7 tỉnh đang triển khai khá tt hình lúa-tôm. Phương
án này đã giúp nhiều h gia đình vùng mặn ci thin thu thập đáng kể.
VD:
S dng k thut canh tác thích hợp như cày sâu không lt, xi nhiu ln,
cắt đứt mao qun làm cho mui không bc lên mt rung.
Ci tạo đất bằng luân canh cơ cấu cây trng, vt nuô i.
Trên các vùng đt mn vùng sát bin nht thì nuôi trng thy sn, tiếp
theo là trng cói và các cây chu mn, trong cùng là trng lúa
lOMoARcPSD|10435767
4. Bin pháp hóa hc
Để ci tạo đt nhim mặn, người ta thưng dùng vôi hoc lân cha
canxi. S dĩ sử dng các thành phn hóa hc này là do các cht này khi tiếp xúc
với đất nhim mn s hình thành các phn ng loi tr ion Na+ trong đất nhim
mn.
(*) Lưu ý: Ion Na+ gây hại và làm thay đổi tính cht của đất trên nhiều phương
din hóa hc, sinh hc, vt lý. Do đó phải thay thế ion Na+ có trong keo đất
dung dch đt bng ion Ca2+.
Vic gii phóng ion Na+ không nhng thun li ra mn mà còn b sung
cht hu cho cây hiệu qu hơn. Bt nếu sau khi bón vôi, bn bón thêm các
loi phân hữu cơ, phân xanh cho đt. S giúp phát trin vi sinh vt li trong
đất; tăng lượng mùn, bùn, hạt keo; đất ti xp và t l sét gim.
Đặc biệt, nước nhim mặn cũng thường có thành phần phèn cao. Do đó,
kết hp thêm vic s dng lân nung chảy để bón cho đất; cũng là cách x lý đất
nhim mn hiu quả. Đất hàm lượng phèn chua càng ln thì hiu qu x
ca lân nung chy càng cao.
VD:
Bón vôi vào đất để gii phóng Na+ ra khỏi keo đất to thun li cho vic
ra mn.
Tháo nước ngt vào ra mn .
B sung cht hữu cơ sau khi bón vôi cho đất
III. BIN PHÁP X LÝ VÀ GIM THIU ĐT GLEY HÓA
Đất gley hóa mt loại đất đặc biệt độ do dai d b ngp úng trong
mùa mưa hoặc lụt. Để x gim thiểu đất gley hóa, th áp dng các
bin pháp sau:
1. Thc hin phân bón hữu cơ: Phân bón hữu cơ giúp cải tạo đất, cung cp dinh
ỡng và tăng cường hoạt động ca vi sinh vật trong đất, giúp ci thiện đất gley
hóa. VD:
S dng phân bón hữu từ bã mía: mía có th đưc s dụng nmột
ngun phân bón hữu cơ để ci thiện độ thoát nước và chất dinh dưỡng ca
đất gley.
S dng phân bón hữu cơ từ bã c: Vic s dng bã c i thành phân trên
đất gley giúp cung cp cht hữu cơ và tăng cường s thông thoáng của đất.
S dng phân bón hữu từ phân chung gia súc: Phân chung gia súc
cha cht hữu và vi lượng, th tăng cường năng suất cây trng ci
thin tính chất đất gley.
lOMoARcPSD|10435767
2. Thc hin bón phân hóa hc: Bón phân hóa hc cung cp các cht dinh
ỡng như đm, photpho kali cn thiết cho cây trng phát trin. Tuy
nhiên, cần chú ý đến liều lượng và cách s dng phân để tránh gây ô nhim
môi trường.
VD:
S dng phân bón cha kali: Phân bón cha kali th giúp điều chnh
độ pH của đất tăng cường kh năng chống chu của cây trước tình trng
đất gley hóa.
S dng phân bón cha canxi: Phân bón cha canxi có th giúp ci thin
cu trúc của đất gley, tăng cường tính thoát nước và kh năng thấm khí
của đất.
S dng phân bón cha cht axit humic: Phân bón cha cht axit humic
th tăng cường độ pH của đất ci thin tính chất đất gley, đồng thi
khuyến khích hot tính vi sinh vật trong đất.
3. Thc hin canh tác hp lý: Để gim thiểu đất gley hóa, cn thc hin canh
tác hp lý, bao gồm đào mương thoát nước, cy trng cây trng thích hp
với đặc tính của đất, luân canh, trng rng phòng h, trng cây bao che, v.v.
VD:
Canh tác hn hp: S dụng phương pháp canh tác hỗn hp, kết hp trng
nhiu loi cây trên cùng mt miếng đất, giúp ci thin tính chất đất, tăng
ng s đa dạng sinh hc và kim soát s phát trin của đất gley.
Hn chế s đồng nhất trong canh tác: Thay đổi v, chuyển đi gia các
loi cây trng khác nhau, và to s đa dạng trong cách canh tác đ gim
thiểu tác động của đất gley hóa.
S dng k thuật bón phân theo phân khu: Chia đt thành các phân khu
nh và áp dụng lượng phân bón phù hp vi từng phân khu để đảm bo
s cân bng chất dinh dưỡng và gim thiu s tích t cht.
4. S dng k thut chống xói mòn đất: Xói mòn đất là nguyên nhân chính gây
ra đất gley hóa. S dng các k thut chống xói mòn đất như chặn đất, bao
che đất, lp đt các công trình phòng chng xói mòn như hàng rào, đê điều,
v.v. có th giúp gim thiu đt gley hóa.
VD:
Xây dng hàng rào chng xói mòn: Thiết lp hàng rào dc theo các ht
đất để ngăn chặn s trôi trên b mt và gi đất li, giúp gim thiu q
trình xói mòn đất gley.
S dng h thng bn chứa nước: Xây dng các h thng bn chứa nước
để thu thập lưu trữ ớc mưa, giảm thiểu lượng nước chảy qua đất
gley, t đó hạn chế xói mòn đất.
lOMoARcPSD|10435767
Thiết kế h thống thoát nước hiu qu: Xây dng h thống thoát nước
bao gm các kênh, cng h chứa để định hướng điều tiết dòng chy
ớc, ngăn chặn tích t ớc và xói mòn đất.
5. Thc hin các bin pháp khác: Ngoài các biện pháp đã đề cp, còn có th s
dng các biện pháp khác như đắp bùn, ph xơ dừa, trng cây trng ph đất,
v.v. để ci tạo đất và gim thiu đt gley hóa.
IV. BIN PHÁP X LÝ, GIM THIU ĐT NHIM DU
1. S dng các công ngh x nước thi du m hiu qu đểgim thiu s xâm
nhp ca dầu vào đất. Các loi h thng này bao gm các h thng hút chân
không, các h thng tách dầu và nước và các h thng x lý nước thi.
2. S dụng phương pháp rửa đất để loi b cht ô nhim trênb mặt đất.
Phương pháp này bao gm vic s dụng nước, cht ty ra và các sn phm
hóa học khác để ra sch đt.
3. S dng các h thng hp th vàng hoc các cht nhiễm độckhác đ loi b
chúng khỏi đất. Các loi h thng này bao gm các loi vt liu hp th, than
hot tính và các cht ph gia hóa hc khác.
4. To ra các khu vc xanh cung cp các dch v sinh thái đểgim thiu tác
động ca nhim dầu đến môi trường sng của các loài động thc vật đng
vt. Các khu vc xanh này th đưc trng cây, trng c hoc to ra các
môi trường sng t nhiên khác.
5. Áp dng các quy trình và tiêu chun quản lý môi trường đểđảm bo rng các
hoạt động của con người không gây ra các vấn đề môi trường để đảm bo
rng các cht ô nhiễm không được thải ra vào môi trường.
d v bin pháp x gim thiểu đất nhim du s dụng phương
pháp rửa đất. Ví d này có th xy ra khi mt v tai nn tàu ch du xy
ra du tràn ra trên bãi bin gần đó, nhiễm đất gây hại cho môi trường
sng của các loài động thc vật và động vt.
Để gim thiu tác động ca nhim dầu đến đất, các chuyên gia môi trường
th s dụng phương pháp rửa đất. C th, h s dụng nước cht ty ra
để ra sch b mặt đất b nhim dầu. Sau đó, đất được xbằng các phương
pháp sinh hc hoc hóa hc đ loi b hoc phân hy cht ô nhim.
Bng cách s dụng phương pháp này, các chuyên gia môi trường th gim
thiểu tác đng ca nhim dầu đến môi trường sng của các loài động thc vt
động vật. Đồng thi, h th gim thiu s phát tán ca du vào các khu
vc khác trong môi trường.
lOMoARcPSD|10435767
Mt d khác v bin pháp x gim thiểu đt nhim du s dng
phương pháp phủ đất bng bã hạt cà phê. Đây là một phương pháp đang
đưc áp dng ti Việt Nam đ gim thiểu tác đng ca nhim dầu đến
đất.
Khi dầu được x ra trên mặt đất, có th hp th vào đất và gây hi cho các
sinh vt sống trong đó. Để gim thiểu tác động này, các chuyên gia môi trường
đã nghiên cứu và phát triển phương pháp phủ đất bng bã ht cà phê. Bã ht
phê tính năng hấp th du các cht ô nhim khác t đất, làm gim s phát
tán ca chúng và giúp gi cho đất được sch s hơn.
Các chuyên gia đã tiến hành phun bã ht cà phê lên b mặt đất b nhim du.
Bã ht cà phê s hp th các cht ô nhim t đất, sau đó bị phân hy trong quá
trình t nhiên. Phương pháp này không ch gim thiểu tác động ca nhim du
đến môi trường mà còn to ra mt sn phm ph tr t bã ht cà phê.
Tng hp li, các bin pháp x gim thiu đt nhim du có th bao gm
nhiều phương pháp khác nhau tùy thuộc vào mức độ loi nhiễm đất. Tuy
nhiên, mục đích chung của nhng biện pháp này đều là gim thiểu tác động ca
nhim du đến môi trường sng ca các loài động thc vật và động vt.
Mt ví d th ba v bin pháp x lý gim thiu đt nhim du là s dng
phương pháp phân hy sinh học. Đây là một phương pháp khác được s
dng ph biến trong vic gim thiểu tác động ca nhim du đến đt.
Phương pháp phân hy sinh hc thc hin bng cách s dng vi khun và vi
sinh vật để phân hy các cht ô nhiễm trong đất. Các vi khun và vi sinh vt này
s ăn các chất ô nhim và biến chúng thành các chất không đc hi hoặc ít độc
hại hơn. Phương pháp này đưc s dng rộng rãi để x lý nhiễm đất trong các
khu vc công nghip và các bãi cha cht thi.
Các chuyên gia môi trường s dụng phương pháp phân hủy sinh học để x
đất nhim du. Để thc hiện phương pháp này, họ s thêm vi khun vi sinh
vật vào đất b nhim dầu. Sau đó, các sinh vật s tiêu dit các cht ô nhim trong
đất bằng cách ăn chúng và biến chúng thành các chất không độc hi hoặc ít độc
hại hơn.
lOMoARcPSD|10435767
Phương pháp phân hy sinh hc mt trong những phương pháp x
nhiễm đất hiu qu và an toàn cho môi tng. th gim thiểu tác động
ca nhim dầu đến đất và giúp cho đất được tái s dng sau khi đã xử lý.
V. BIN PHÁP X KÝ, GIM THIU ĐT NHIM KIM LOI NNG
1.Phương pháp vật
Các phương pháp xử đất nhim kim loi nặng theo con đường vt thường
áp dng gm các biện pháp cơ học như đào bỏ, đốt, hoc s dng các tác nhân
vật lý như nhiệt, nước nóng, hơi nước…
2.Phương pháp hóa học
Theo các phương pháp hóa học, x ô nhim kim loi nặng trong đất thường
đưc tiến hành theo 3 cách là ra, phá hủy và điện hóa.
Các phương pháp vật lý và hóa hc có những ưu điểm là tốc độ xnhanh,
hiu qu cao nhưng những nhược điểm khác như k thut phc tp, tn kém,
d gây xáo trn cho h sinh thái… Chính vậy phương pháp sinh học thường
đưc la chn.
3.Phương pháp sinh học
Phá hy bằng phương pháp sinh học là mt hiện tưng t nhiên. Trong q
trình này các phân t hữu cơ hay bị các vi sinh vt (vi khun, nấm…) p
hy. Vi sinh vt ly cacbon làm nguồn năng lượng, nh vy vi sinh vật tăng
sinh khối. Để quá trình tiến hành thun li cn hai nguyên t khác nitơ
photpho cùng vi mt chất oxy hóa. Nito và photpho được gi là thức ăn của vi
sinh vật, trong điều kin oxy hóa hảo khí hay thoáng khí, oxy đưc dùng làm cht
oxy hóa. Còn trong điều kin kh-yếm khí hay thiếu khí, nitrat sufat cht
cung cp oxy hay là cht oxy hóa.
Ưu điểm:
- Đây là phương pháp loại b ô nhim thc th, các cht ô nhim b phá
hy ch không chuyn t nơi này sang nơi khác.
- th dùng cho mọi môi trường (đất, nước, không khí) các dng cht
ô nhiễm khác nhau (đc, lng, khí). Mt khác khi loi b ô nhim quy
mô hp, toàn b lớp đất dưới đều được x lý.
- Chi phí thp, t s chất lượng/chi phí cao.
- D đưc cộng đồng chp nhn.
Nhược điểm:
- Phương pháp chỉ đưc áp dng cho các vt liu th phân gii theo
con đường sinh hc và có gii hn s dng.
- Đất x lý phi có tính thấm nước cao hơn 10
-6
m/s
- Phương pháp này khó áp dụng cho mt hn hp nhiu cht ô nhim do
trong hn hp th nhng chất độc vi vi sinh vt. Mt khác quá
lOMoARcPSD|10435767
trình chuyn hóa có th to ra các chất trung gian đc và bền hơn chất
ô nhiễm ban đầu.
- Thi gian tiến hành kéo dài.
X lý ô nhim bng thc vt (Phytoremediation):
phương pháp sử dng thc vật để x lý các loi hình ô nhiễm đất, nước,
không khí bng các loi thc vt kh năng hấp thụ, tích lũy hay phân giải cht
ô nhim. Các loi thc vật được ng dụng thường các loài thc vt siêu tích
lũy (Hyperaccumulator). Đây là phương pháp rẻ tin và hiện đang được nghiên
cu ng dng kết hp với các phương pháp xử lý vt lý, hóa hc, sinh hc khác.
Nguyên tắc bản trng thc vt trc tiếp vào đất trên thực địa hay
trên đống cht thải được đào lên. Cũng thể trng vào v trí đặc bit ri cho
c bn chy qua. K thut x ô nhim bng thc vt thích hp vi nhng
vùng ô nhim với hàm lượng thấp nhưng phạm vi rng, th tích x lý ln. Trên
thc tế, đi vi nhng vùng ô nhim nng, k thuật này được xem là khâu cui
cùng sau khi các bin pháp x lý cấp bách đã hoàn thành.
4. X đất nhim kim loi nng nh thc vt 4.1.Công ngh x lý kim loi
nặng trong đất bng thc vt
Cơ chế:
Thc vt có th kích thích s phân hy các cht hữu cơ trong vùng quyển
r thông qua vic gii phóng các cht tiết r r, các enzyme và to thành cacbon
hữu cơ trong đất.
Cơ chế vic x lý ô nhim bng thc vt
Đối vi các cht ô nhim kim loi, thc vt s dng kh năng tinh lọc, nghĩa
hp th, biến đi các kim loi vào sinh khi khí sinh thc vt các bãi thi.
(Salt,1995)
Thc vt có nhiu cách phn ứng khác nhau đối vi smt ca các ion
kim loi trong môi trường. Hu hết, các loài thc vt rt nhy cm vi s mt
lOMoARcPSD|10435767
ca các ion kim loi, thm chí nồng độ rt thp. Tuy nhiên, vn có mt s loài
thc vt không ch có kh năng sống được trong môi trường b ô nhim bi các
kim loại độc hi còn kh năng hấp th tích các kim loi này trong các
b phn khác nhau ca chúng. Các quá trình x
Quá trình hp th
R hp th. Khi các cht ô nhim trong dung dịch đt hoặc nước ngm tiếp
xúc vi rễ, chúng được r hp th liên kết vi cu trúc r các thành tế bào.
Hemiselluoza trong thành tế bào và lp lipid kép ca màng thc vt có th to
thành các cht hữu cơ kỵ c mnh (Hemixenluloza):polisacarit cu to t
các gc pentozan (C
5
H
8
O
4
)n và hecxozan (C
6
H
10
O)
n
.
Hemixenluloza không hòa tan trong nước nhưng hòa tan trong kiềm)
Quá trình phân hy và chuyn hóa
Bên trong thc vt, tùy tng thc vt quá trình xy ra các b phn
khác nhau. quá trình thc vt phân hy các cht ô nhim thông qua quá trình
trao đổi cht và chuyn hóa bên trong thc vt, hoc phân hy các cht ô nhim
nh các enzyme do r thc vt tiết ra khi chúng t bên ngoài xâm nhp vào bên
trong thc vt.
Xung quanh vùng r ca các cây trng trên cn hay trồng dưới nước luôn
tn ti một vùng oxy hoá. Đó là do:
S gii phóng ôxy do r gây ôxy hoá Fe
2+
, đồng thời làm tăng độ axit theo
phn ng:
Fe
2+
+ O
2
+ 10H
2
O → 4Fe(OH)
3
+ 8H
+
Gii phóng ion H
+
và CO
2
t r qua quá trình hô hp dn đến làm thay đổi
pH đất.
Nhng cht tiết thi ca r có chứa các enzyme, vitamin, đường và nhiu
loi axit hữu phân tử rt hp dn cho nhiu loài vi sinh vật. Do đó, vùng
quyn r nơi mật độ vi sinh vt cao, hot tính sinh hc lớn hơn các vùng
khác và đó cũng nguyên nhân xy ra nhiu quá trình chuyn hoá các cht
cũng là nguyên lý cho việc s dng thc vật để x lý ô nhim đất, nước.
Quá trình tích t
Xy ra r, những quan khí sinh. Khi các chất ô nhiễm được r
hp th, mt s di chuyn vào các tế bào xong ri b bài tiết ra ngoài, còn mt
s còn đọng li bên trong thc vt.
Mt s ng dng thc vật để x lý ô nhim kim loi nặng trong đất
tiêu biu.
1. S dụng dương xỉ để x lý thạch tín, asen, đồng trongđất
Dương xỉ mc rt nhiu trong t nhiên, kh năng hấp th kim loi nng:
đồng, thch tín... Trên lá của loài dương xỉ này có tới 0,8% hàm lượng thch tín,
cao hơn hàng trăm lần so với bình thường.Các nhà khoa học đã phát hiện thch
tín được cây dương x lưu trong lớp lông trên thân cây. Cây càng phát trin
lOMoARcPSD|10435767
thì “nhu cầu” thạch tín càng ln và chúng còn di truyn kh năng “ăn” chất độc
sang các thế h sau.
2. S dng c Vetiver để x lý kim loi nng
C Vetiver chịu được nhng biến đi ln v khí hậu như hạn hán, ngp
úng khoảng dao động nhiệt độ rt rng, t -22
o
C đến 55
o
C. kh năng
phc hi rt nhanh sau khi b tác hi bi khô hạn, sương giá,ngập mn nhng
điu kin bt thun khác, khi thi tiết tt tr lại và đất được ci to.
th thích nghi được vi rt nhiu loại đất độ pH dao động t 3,3 đến
12,5 mà không cần đến bin pháp ci tạo đất nào.
kh ng chống chu rất cao đi vi các loi thuc tr sâu,thuc dit
c v.v.
kh năng hấp th rt cao các chất hòa tan trong ớc như Nitơ (N),
Phtpho (P) và các nguyên t kim loi nặng có trong nước b ô nhim.
kh năng chống chu rất cao đối vi các loi thuc tr sâu, thuc dit
c v.v.
th mc tt trên nhiu loại đất như đất chua, đất kiềm, đất mặn đất
cha nhiu Na, Mg, Al, Mn hoc các kim loi nặng như As, Cd, Cr, Ni, Pb, Hg, Se
và Zn.
Trong khi đa số các loài cây đều chế đào thải chất độc ra ngoài nhưng
vi c Vertiver thì khi vào đến r, kim loại đồng chuyn thành dng khó tan
được lưu giữ li mt phn, phn còn li di chuyển đến c r. Rc rkh
năng tích lũy đng, chng li s vn chuyển đồng đến các b phn khác ca cây.
Điều này cũng chứng t r phn hp thu nhiu kim loi nng nht trong c
b phn ca cây c Vetiver.
3. S dng ci xoong và cây hoa di Alyssum Bertolonii xlý nikel và km
Ngay t cui thế k 19 người ta đã phát hin ra loài ci xoong (thuc dòng
hyperaccumulators) biết ăn kim loại t trong đất. Nhng nông dân phát rung
đã tìm thy trong thân ca loi cây này mt lượng ln cht kẽm. Sau này ngưi
ta phát hin ra có khong 20 loài ci di thuc h này rất thích ăn những kim loi
nặng có độc tính cao như nickel (kền), kẽm. Ăn những món chất độc đó, chúng
không chết, ngưc li lớn nhanh như thổi. Điều này rt ging vi mt loi
hoa di tên khoa hc Alyssum bertolonii. Loài hoa màu vàng này kh
năng hút lượng kim gp 200 ln lượng kim loi nng th giết chết hu hết
các loài thc vt khác.
4. Mt s loi thc vt khác có kh năng xử lý kim loi nặng trong đất
Cây điên điển
lOMoARcPSD|10435767
Cây điên điển d trng trên b bng vic th thân nm ngang mc thành
nhiu bi, r phát trin mnh và thòng xung sâu. Loài cây này thu hút rt mnh
dư lượng phân bón N, P, K trong nước và ít nhiu gii tr tác hi ca thuc bo
v thc vật, đồng thi thu hút rt nhiều tôm cá đến sinh sng sinh sản. Đặc
biệt bông điên điển có th dùng làm thức ăn.
Cây rau mung
B r cây rau mung th trôi trong nước có kh năng phân hủy hữu cơ và
hp th các chất dinh ỡng thừa nhằm ngăn cản vic phát trin các loài
rong to các mùi hôi. B r này cũng tập trung các hạt bùn đen kim loi
nng ri làm chúng bất động để chìm xuống đáy trả lại màu trong cho nước. Rau
muống cũng bổ sung thêm lượng ôxy thiếu ht vùng nước ô nhim nhằm đưa
s sng t nhiên ca các loài tôm cá tr lại nơi các dòng kênh.
Cây bn bn
Cây bn bn trên các bãi lc ngầm để làm sch nguồn nước ô nhiễm đổ
ra t các nhà máy công nghiệp.Nước bẩn được cho chy vào rung ri thm
xung b r ca lp thc vt trng trên nền đất cát si. đó các chất bẩn
lng hòa tan b gi lại, nước sch theo nền đáy chảy ra các ao h hay sông
rch. B r nhóm thc vật đặc bit này kh năng phân hủy nhiu hp cht
hữu cơ độc hi, hp th ng tha phân bón và chất dinh dưỡng trôi vào trong
c. Kh năng hấp th ca bn bn th lên đến 1,43-2,30g đm 0,17-
0,29g lân mt ngày trên mi mét vuông bãi lc.
VI. CÁC BIN PHÁP GIM THIU ĐT B NHIM PHÓNG X.
1.X lý cht phóng x trước khi xâm nhập đất
Phế thi dng lng: Phế thi phóng x dng lỏng được chia thành 3 loi và
phương pháp xử lý mi loi khác nhau:
- Hoạt độ thấp: Trước hết được tiến hành x nước nhưtạo kết ta
bông, lắng đọng, hp th, lọc và quá trình trao đổi ion. Sau đó, những kim loi
ca vt liu phóng x đưc tách riêng. Nhng phế thi t phn ng cha
c sôi và áp suất cao được tháo ra b cha phế thi phóng x, t b này cho
qua b phn lọc. Nước lọc sau đó cho qua bộ phn th khoáng cht, rồi sau đó
mi tiến hành cho bay hơi ở b bay hơi. Những khí thoát ra t b bay hơi được
dn ti h thng x lý cht thi khí.
-Hoạt độ trung bình: Dùng phương pháp làm đứt đon thủy động hc.
Trong phương pháp này những nhng bức tường thép được khoan lắp đặt
qua lp đá sâu 300-400m. Nh những mũi khoan cứng khi khoan sâu đã tạo ra
nhng vết nt gy, k h trong đá, sau đó, phế thi phóng x trn vi tro bay
hoặc xi măng được phun vào các khe sâu đó chúng sẽ đưc kết li, phân hy
khong cách rt xa với môi trường sng của con người cũng như mực nước
ngm.
lOMoARcPSD|10435767
- Hoạt độ cao: Cn rt thn trng trong quá trình x lý.Bước x
đầu tiên tách Uran không có kh năng phân chia hạt nhân t nhng phế thi.
Sau đó, để làm ngui khong 3-5 tháng, trong thi gian này nhng hp phn
thi kì bán phân hy ngn như
131
I s b phân hủy hoàn toàn. Sau đó phế thi b
ct thành miếng nh x HNO
3
nóng. Uran oxit s hòa tan b ra trôi
xung sâu. Phn còn li (cht rn) cha vào những thùng và chôn sâu i lòng
đất. Hp phn lng b ra ca HNO
3
nhng sn phm Uran có kh năng phân
chia hạt nhân được dn vào b x lí các cht hòa tan. Tại đây, Uran
Plutoni được phc hồi được tách riêng nh HNO
3
cha sunfonat st. Sau
đó được cha trong nhng b sâu ới long đất.
* X phế thi dng rn: Cũng ging như phế thi phóng x dng lng, các
ph thi phóng x dng rắn cũng được chia làm 3 loi:
Loi hoạt độ thấp: Trước hết được đốt hóa tro để gim th tích đến
mc ti thiểu. Trước khi cho phế thải qua đốt hóa tro, nhng cht rắn độc
hivà kh năng n như nhựa nhng cht không chảy khác được loi ra.
Lo đốt được xây t nhng gch chu la và nhiệt độ đốt lên ti 1000 1100°C.
Các khi thái thái đưc cho qua tháp làm lnh làm sch bằng phương pháp
khô hoặc phương pháp ướt.
Trong phương pháp ưt thường s dng máy lọc hơi đốt,nhưng
li sn sinh ra nhng cht phóng x dng lng.
Trong phương pháp khô, hắc in s tạo thành đe dọangn la dt.
Phn tro s được đóng bánh áp sut rt ln, (khong 50 kg/cm ). Vt liu
đóng bánh, sau đó được xếp vào các congteno (thùng cha) thích hp. Các cht
phóng x thưởng được c đnh trong các khuôn ci không tan nh nhựa đườno
(hitum) và sau đó xếp vào các conoteno có thành chng phóng xạ, sau đó chôn
vùi chúng sâu dưới đất hoc nưc.
- Loi có hoạt độ trung bình
- Loi hoạt đ cao: Được chôn sâu ti 400m tng thời kìngười ta đều tiến
hành quan trc mức độ an toàn ca các congteno.
- Mt s lưu ý cần thiết đối vi ph thái phóng x - Quan trc hoạt độ phóng
x xung quanh các điểm chôn vùi.
- Phng nga xói mòn những nơi chôn vùi.
2 Xcht phóng x trong đất
• Khắc phc s ô nhim đt bng phương pháp điện đng
Quá trình x bằng phương pháp điện động đã nổi lên như một công
ngh đầy tiềm năng cho việc kh nhim các loại đất b ô nhim. Quá trình này
cũng đã đưc các k sư địa cht s dụng để làm vng chc cho các nn ca c
công trình xây dựng. Phương pháp này thể chuyển đồng thi các hp cht
lOMoARcPSD|10435767
hữu cơ, bao gồm c cht phóng xạ, Phương pháp này dựa trên s phi
hợp căn bản gia s đin chuyển, điện thm thu s s di chuyên ca các
ion trong đất ướt.
Hai kết cấu căn bản đ chu chuyn cht ô nhim là:
- S chuyn đng ca các loại tích điện là do s đin chuyn.
- S vn chuyn ca các cht ô nhim do s bình u củadòng điện thm
thu
- Hiu qu của phương pháp phụ thuc o loại đất lonhiễm. Phương
pháp này liên quan đến vic ng dng luồng điện mt chiều cường độ thp (
vài miliamp trên mt centimeter vuông ca b phận điện cc hay nổng đ
đin áp thp ( vi von trên centimeter) giữa các điện cực được cm vào trong
đất. Kết qucác cht ô nhim s di chuyn v phía anode hay cathode do
s di chuyn ca các ion hay s đin chuyn s bình lưu của điện thm
thu. Các cht ô nhim các cc s đưc loi b bng các bin pháp khác
chng hạn nthuật m đin. hp tho các cực điện, s lng tua ti các
cực điện, bơm gần các cực điện, to thành phc hp với các ion trao đổi
nhựa. • Dùng cột tuyn ni (tall column flotation)
Hiu qu ca thiết b tuyn nổi khi sẽ gim kích c ht siêu mn bi
do kích thước ca bt bong bóng lớn (kích thước bt khoảng 1 mm). Nhưng kỹ
thut ct tuyn ni thì li rt ph bin v hiu qu các ht siêu mn. Phn ln
các cht phóng x thì hin diện trong đất, c ht t 38 micromet nồng đ
ca trong mt vùng là mt phn t. Ct tuyn ni th đưc xem s kết
hp của các điều kin chng hạn như: kích cỡ ca bt (30-60 micromet), trng
thái tĩnh, kỹ thut x bọt đang rất thnh hành trong các ct s cho ta kết qu
s phân tách có chn lc ca các cht phóng x mt cách riêng r trong đất ô
nhim.
Ct phân tuyn ni mt thiết b cao theo t l chiều dài: dường
kính ít nht 10:1. Bùn hoạt tính được phân phi phn trên ca ct khi
thiết b là vic s di chuyn dn xuống phía dưới.
Các phân t k c s dính vào dòng bt đang tăng lên, các dòng bọt này
đưc to ra đây của ct tuyn nổi. Các đảm bt khi s tiếp tục được ra nhiu
hơn khi lên đến phn trên ca ct tuyn nổi để gim thiểu lượng đất sch b
kéo theo các bt bong bóng khi. Phần đất cha các cht phóng x s đi theo
bt khi lên phn trên ca ct. Còn phần đất sch không dính vào các bt
khí thì s thoát ra đáy thiết b.
Máy tuyn ni t động (Automated mechanical flotaion)(Denver unit)
Tuyn ni là một quá trình hóa lý trong đó thành phần được chọn đ tách
ra khi các cht khác da vào nhng đặc nh bản ca chất đó. Phương pháp
này đưc thc hin bng cách thêm vào nhng cht phn ng hóa hc pH
xác định, theo cách đó sẽ tác động đến tính cht ca các cht phóng x. Cách
lOMoARcPSD|10435767
xnày s làm cho các cht phóng x trong đất b ô nhim hay còn đưc xem
cht k c. Giai đoạn phân tách thì s đưc tiến hành bng cách cho khi
di xuyên qua bùn hot tính. Nhng bong bóng khi s chn lc tách các phân
t cht phóng x trong đất ni lên b mt dng bt. S phân tách các phn
t đất b ô nhim có cha cht phóng x s hoàn tr lại đất sch.
Thiết b tuyn t đng có nguyên làm việc như đã trình bày trên
nhưng được điều chnh bng cách thêm vào h thng loi bt t động b
phận điều khin đ gi cho bt luôn liên kết vi nhau mt cách n đnh.
Phân tách bng gradient t tnh cao (high-gradient magneticseparation)
Đây là một công ngh mới dùng để tách cht phóng x ra khỏi đất. Công
ngh này được gi gradient t tính cao (highgradient magnetic separation)
viết tt HGMS. Da trên li thế các tt c các hp chất actinide đu co mt
chút t tnh. Nhiều đất ô nhiễm đều cha các phân t plutonium uranium
oxide. Da trên nguyên tc nhng ht có mt ít t tinh này s b hút bi các t
trưởng mạnh hơn thể th tách ra khi những đất hầu như không
t tnh. Nh vào kh năng siêu dẫn của các nam châm đã tạo nên mt t
trưởng mạnh đã làm cho HGMS hút các chất actinide gây ô nhim.
Rira dát (soil washing)
Phương pháp rửa đất s dng kết hp s phân tách vt công ngh
chiết tách hóa hc. Nguyên tc hoạt động đất b ô nhim s đưc hòa trn vi
c các cht phn ng. Nhng ht thô s đưc tách ra khi cht lng
cha cht phóng x bằng phương pháp tách vậy lý. Nước có cha phóng x s
đưc h thng x lý nước xchng hạn như lc, x lý carbon, trao đổi ion,
x lý hóa hc và mng phân tách. Li thế ca vic s dụng nưc là không tn
nhiu tiền, hoàn toàn không đc hi, dùng nhiệt độ môi trường. Công ngh này
có th được dùng để hòa tan mt vi mui phóng xạ. Phương pháp này có thể
được dùng như tiền x lý cho các quá trình sau đó.
Yêu cu v c dùng trong x lý:
- Không s dụng nước ion hóa.
- Không s dụng nước đã qua quá trình lọc.
Yêu cu cho các cht thêm vào:
-Citric acid t nhiên (có th phân hy sinh hc).
- EDTA (dung dich 13%).
Natri sulfide (kết ta t dung dch rửa đt) Các thông tin
v đất:
- Tinh cht của đất: Cát, sét , độ m.
lOMoARcPSD|10435767
Tinh cht ca hạt: Kích thước, hình dáng, tinh cht vt lý, hóa hc, kh năng
lng.
S phân b cht phóng x và kích thước các ht.
Tinh cht vt lý, hóa hc ca các cht ô nhim.
Sn lc (screening)
Sn lọc để tách đất da trên những kích thưc hạt cơ bản. Phương pháp
này thưởng áp dng cho các hạt có kích thước lớn hơn 250 micromet. Phương
pháp nảy được thc hin bng cách sn lc khô hoc sn lc vt. Sn lc s
không hiu qu đối vi các vt liệu ướt bi vì nó s nhanh chóng làm nght sn
lọc, Phương pháp ny như bước đầu tiên để loi b các phân t kích thước
lớn trước khi ng dng những phương pháp khác.
Phương pháp này thích hp vi mi loại đất, th tách các phn t
kích thước lớn hơn 50 micromet.
Ưu điểm :
- D thc hin và r tin.
Nhược điểm:
- Ôn o.
- Lc khô s gây ra bi.
- Lc ưt thì phi x nước thi.
VII. LÝ ĐẤT Ô NHIM VÀ THUC BO V THC VT
S dng HCBVTV không hp lý gây ô nhiễm môi trường và mức độ ô nhim
tu theo dư lượng trong đất, nước, không khí. Hin nay trên thế giới đã có
nhiu biện pháp khác nhau được nghiên cu và s dụng để x các đối
ng nhiễm HCBVTV cũng như tiêu huỷ chúng.
Nhng biện pháp được s dng ch yếu là:
- Phá hu bng tia cc tím (hoc bng ánh sáng mt tri).
- Phá hu bng vi sóng Plasma.
- Phá hu bng ozon/UV.
- Ôxy hoá bằng không khí ướt
- Ôxy hoá bng nhiệt độ cao (thiêu đốt, nung chy, lò nung chy).
- Phân hu bng công ngh sinh hc.
1. Phân hu bng tia cc tím (UV) hoc bng ánh sáng mt tri
Các phn ng phân hu bng tia cc tím (UV), bng ánh sáng mt tri
thường làm gãy mch vòng hoc gy các mi liên kết gia Clo và Cacbon hoc
nguyên t khác trong cu trúc phân t ca cht hữu cơ và sau đó thay thế
nhóm Cl bng nhóm Phenyl hoc nhóm Hydroxyl và gim đ độc ca hot cht.
lOMoARcPSD|10435767
Ưu điểm ca bin pháp này là hiu sut x lý cao, chi phí cho x lý thp, rác
thải an toàn ngoài môi trường. Tuy nhiên, nhược đim ca bin pháp là không
th áp dụng để x lý cht ô nhim chy tràn và cht thi ra có nồng độ đậm
đặc. Nếu áp dụng để x lý ô nhim đt thì lp đt trc tiếp được tia UV chiếu
không dày hơn 5mm. Do đó, khi cần x lý nhanh lp đt b ô nhim ti các
tầng sâu hơn 5 mm thì biện pháp này ít được s dụng và đặc bit trong công
ngh x lý hiện trường.
2. Phá hu bng vi sóng Plasma
Biện pháp này được tiến hành trong thiết b cu tạo đặc bit. Cht hu
cơ được dn qua ng phn ng đây là Detector Plasma sinh ra sóng phát x
electron cc ngn (vi sóng). Sóng phát x electron tác dng vào các phân t
hữu cơ tạo ra nhóm gc t do và sau đó dẫn ti các phn ng to SO2, CO2,
HPO32-, Cl2, Br2, … ( sản phm to ra ph thuc vào bn cht HCBVTV).
Ví d: Malathion b phá hu như sau:
Plasma + C10H19OPS2 15O2 + 10CO2 + 9H2O + HPO3
Kết qu thc nghim theo bin pháp trên mt s loi HCBVTV đã phá huỷ đến
99% (vi tc đ t 1,8 đến 3 kg/h).
Ưu điểm ca bin pháp này là hiu sut x lý cao, thiết b gn nh. Khí thi khi
x lý an toàn cho môi trường. Tuy nhiên, nhược điểm ca bin pháp này là ch
s dng hiu qu trong pha lng và pha khí, chi phí cho x lý cao, phải đầu tư
ln.
3. Bin pháp ozon hoá/UV
Ozon hoá kết hp vi chiếu tia cc tím là bin pháp phân hu các cht
thi hữu cơ trong dung dịch hoc trong dung môi. K thuật này thường được
áp dụng để x lý ô nhim thuc tr sâu M. Phn ng hoá hc đ phân hu
hp cht là: Thuc tr sâu, dit c + O3 CO2 + H2O + các nguyên t khác Ưu
đim ca bin pháp này là s dng thiết b gn nh, chi phí vn hành thp,
cht thải ra môi trường sau khi x lý là loại ít độc, thi gian phân hu rt ngn.
Nhược điểm ca bin pháp là ch s dng có hiu qu cao trong các pha lng,
pha khí. Chi phí ban đầu cho x lý là rt ln.
4. Bin pháp oxy hoá bằng không khí ướt
Bin pháp này dựa trên cơ chế oxy hoá bng hn hợp không khí và hơi
c nhiệt độ cao > 350C và áp sut 150 atm. Kết qu x lý đạt hiu qu
95%. Chi phí cho x lý theo biện pháp này chưa được nghiên cu.
5. Bin pháp oxy hoá nhiệt độ cao
Bin pháp oxy hoá nhiệt độ cao có 2 công đoạn chính: - Công đoạn 1:
Công đoạn tách cht ô nhim ra hn hợp đất bằng phương pháp hoá hơi
cht ô nhim.
lOMoARcPSD|10435767
- Công đoạn 2: Là công đoạn phá hu cht ô nhim bng nhiệt độ cao. Dùng
nhiệt độ cao có lượng oxy dư để oxy hoá các cht ô nhim thành CO2, H2O,
NOx, P2O5.
Ưu điểm ca bin pháp x lý nhiệt độ cao là bin pháp tng hp va tách cht
ô nhim ra khỏi đất, va làm sch triệt để cht ô nhim; khí thi rt an toàn
cho môi trường (khi có h thng lc khí thi). Hiu sut x lý tiêu độc cao >
95%; cn bã tro sau khi x lý chiếm t l nh (0,01%).
Hn chế ca bin pháp này là chi phí cho x lý cao, không áp dng cho x
đất b ô nhim kim loi nng, cấu trúc đất sau khi x lý b phá hu, khí thi cn
phi lọc trước khi thải ra môi trường.
6. Bin pháp x lý tồn dư HCBVTV bằng phân hu sinh hc
Vic loi b có hiu qu tồn dư HCBVTV là một trong các khó khăn chính
nn nông nghip phải đối mt. Vi sinh vật đất được biết đến như những cơ thể
có kh năng phân huỷ rt nhiu HCBVTV dùng trong nông nghip. Trong nhng
năm gần đây xu hướng s dng vi sinh vt để phân hu ng tồn HCBVTV
một cách an toàn đưc chú trng nghiên cu. Phân hu sinh hc tồn HCBVTV
trong đất, nước, rau qumt trong những phương pháp loi b ngun gây ô
nhiễm môi trường, bo v sc kho cộng đng và nn kinh tế. Bin pháp phân
hu HCBVTV bng tác nhân sinh hc dựa trên sở s dng nhóm vi sinh vt
sẵn môi trường đất, các sinh vt kh năng phá hu s phc tp trongb cu
trúc hoá hc và hot tính sinh hc ca HCBVTV. Nhiu nghiên cu cho thy rng
trong môi trường đất qun th vi sinh vật trong môi trường đất luôn luôn kh
ng thích nghi đối vi s thay đổi điều kin sng. trong đất, HCBVTV b phân
hu thành các hp chất vô nhờ các phn ng ôxy hoá, thu phân, kh oxy xy
ra mi tầng đất và tác động quang hoá xy ra tầng đất mt. Tập đoàn vi sinh
vật đất rt phong phú phc tp. Chúng th phân hu HCBVTV dùng
thuốc như nguồn cung cp chất dinh dưỡng, cung cấp cacbon, nitơ năng
ợng để chúng xây dựng cơ thể. Qúa trình phân hu ca vi sinh vt có th gm
mt hay nhiều giai đon, để li các sn phm trung gian và cui cùng dn ti s
khoáng hóa hoàn toàn sn phm thành CO2, H2O mt s cht khác. Mt s
loài thuốc thường ch b mt s loài vi sinh vt phân huỷ. Nhưng có một s loài
vi sinh vt th phân hu đưc nhiu HCBVTV trong cùng mt nhóm hoc
các nhóm thuc khá xa nhau. Các nghiên cu cho thấy trong đất tn ti rt nhiu
nhóm vi sinh vt kh năng phân huỷ các hp cht phôt pho hữu cơ, ví dụ như
nhóm Bacillus mycoides, B.subtilis, Proteus vulgaris,…, đó những vi sinh vt
thuc nhóm hoi sinh trong đất. Rt nhiu vi sinh vt kh năng phân huỷ 2,4-
D, trong đó Achrombacter, Alcaligenes, Corynebacterrium, Flavobaterium,
Pseudomonas,… Yadav J. S cng s đã phát hiện nm Phanerochaete
Chrysosporium có kh năng phân huỷ 2,4- D và rt nhiu hp cht hữu cơ quan
trng cấu trúc khác như Clorinated phenol, PCBs, Dioxin, Monoaromatic
Polyaromatic hydrocacbon, Nitromatic. Năm 1974, Type and Finn đã báo kh
năng thích nghi sử dng thuc bo v thc vật như nguồn dinh dưỡng cacbon
lOMoARcPSD|10435767
ca mt s chng Pseudomonas sp. khi chúng phát triển trên môi trường
cha 2,4 -Dichlorophenoxy acetic axit 2,4-dichphenol. Năm 1976, Franci
cng s đã nghiên cứu v kh năng chuyển hoá DDT Analogues ca chng
Pseudomonas sp. Năm1977, Doughton Hsieh khi nghiên cu s phân hu
parathion như một nguồn dinh dưỡng thì quá trình phân hu diễn ra nhanh hơn.
Vit Nam, Nguyn Th Kim Cúc và Phm Việt Cường đã tiến hành phân lp và
tuyn chn mt s chng thuc chi Pseudomonas kh năng phân huỷ đưc
Metyl parathion và đạt được kết qu kh quan.
Qúa trình phân hy HCBVTV ca sinh vật đất đã xẩy ra trong môi trường hiu
xut chuyn hoá thấp. Để tăng tốc độ phân hu HCBVTV và phù hp vi yêu cu
x lý, người ta đã tối ưu hoá các điu kiện sinh trưởng và phát trin ca vi sinh
vật như: pH , môi trường, độ m, nhiệt độ, dinh dưỡng, độ thoáng khí, b xung
vào môi trường đt chế phm sinh vt kh năng phân hu HCBVTV. Mt s
tr ngi th s dng vi sinh vt trong x sinh hc những điều kin môi
trường tại nơi cần x lý, như sựmt ca các kim loi nặng độc, nồng đ các
cht ô nhim hữu cao thể làm cho vi sinh vt t nhiên không phát trin
đưc làm chết vi sinh vật đưa vào, giảm đáng kể ý nghĩa đáng ý nghĩa thực tế
ca xsinh hc. Có nhng phát minh mi m rng kh s dng vi sinh vật để
x ô nhiễm môi trường. Mt d s dng các chng vi sinh vt kháng các
dung môi hữu cơ ở nồng độ rt cao. Ngoài ra, vi nhng k thut sinh hc phân
t hiện đai có thể to ra nhng chng vi khun kh năng phân huỷ đồng thi
nhiu hoá chất độc hi mà không yêu cầu điều kin nuôi cy phc tp và không
gây hại cho động thc vật cũng như con người. Phương pháp này s đưc ng
dng rộng rãi trong tương lai vì ý nghĩa thực tế ca nó khi x các cht thải đc
hại ngày càng được mọi người chp nhn
VIII. BIN PHÁP X LÝ Ô NHIM HỮU CƠ TRONG ĐT
Phc hi rng: Rng có mt vai trò quan trng trong vic bo v cho đất
không b xói mòn, ra trôi giúp gi li nhiu chất dinh ng cho thc
vt. vy, cn các chính sách phc hi rng bng cách ph xanh đất
trống đồi trc, chng cháy rng, trng cây,...
Phc hi và tái chế vt liu: Đ gim thiểu lượng cht x thi rn ra ngoài
môi trường, chúng ta th tiến hành phân loi tái s dụng đối vi
nhng vt liệu như nilon, thủy tinh,... Điều này va th khc phục đưc
tình trng ô nhiễm môi trường đất đơn giản cũng hạn chế đưc các
hoạt động x thi ba bãi hin nay.
VD: tái chế nhựa làm đồ chơi, tái chế nha làm vt liu xây dng, qun áo
đươc làm t chai nha tái chế cũng đang trở thành xu hướng, giày được
tái chế t nha do.
Áp dng công ngh hiện đại: Đối vi các nhà máy sn xut công nghip,
các ch doanh nghip cn s dng các h thng x tân tiến, để đảm
lOMoARcPSD|10435767
bo cho nguồn nước x thải ra bên ngoài môi trường đất được đảm bo
an toàn trong phm vi cho phép.
Vd :
| 1/22

Preview text:

lOMoARcPSD| 10435767 I.
BIỆN PHÁP XỬ LÝ VÀ GIẢM THIỂU ĐẤT NHIỄM PHÈN
1.Biện pháp thủy lợi
Để trồng trọt thuận lợi trên vùng đất nhiễm phèn, biện pháp thủy lợi được ưu
tiên đặt lên hàng đâu. Xây dựng hệ thống mương máng, kênh tưới, kênh tiêu
song song đê rửa phèn trong đất và hạ thấp mạch nước ngầm.
Ngoài ra, cần đắp đê ngăn tình trạng nước biển tràn vào, nếu không đất sẽ không
thể hết mặn và cây dẽ dần lụi đi.
Ví dụ về biện pháp thủy lợi để giảm thiểu đất nhiễm phèn:
Sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt và phun sương: Hệ thống tưới nhỏ giọt và
phun sương cho phép cung cấp nước và chất dinh dưỡng trực tiếp vào
gốc cây một cách hiệu quả. Bằng cách tưới nước và phân bón một cách
đồng đều và nhỏ giọt, biện pháp này giúp giảm sự tiếp xúc trực tiếp giữa
nước và mặt đất, giảm khả năng phèn bị hòa tan và tích tụ trong đất.
Xây dựng hệ thống thoát nước phân tán: Thay vì sử dụng một hệ thống
thoát nước trung tâm, một biện pháp khác là xây dựng hệ thống thoát
nước phân tán. Ví dụ, xây dựng các cống rãnh phân tán và hố chứa nước
nhỏ để tạo điều kiện cho nước lọc qua đất và loại bỏ phèn dư thừa. Điều
này giúp giảm tích tụ phèn tại một điểm duy nhất và giữ cho mức độ phèn
trong đất được phân tán đồng đều.
Cải tạo và tạo địa hình: Sử dụng biện pháp cải tạo và tạo địa hình để kiểm
soát lượng nước và ngăn chặn sự lũ lụt. Ví dụ, tạo các bậc thang, đồng cỏ
bậc thang hoặc hệ thống rãnh chống xói mòn để tạo độ dốc dịu và làm
giảm tốc độ chảy của nước. Điều này giúp giữ lại nước trong đất và ngăn
chặn sự mất mát phèn thông qua quá trình rữa trôi.
Kết luận : Những biện pháp thủy lợi này giúp giảm thiểu sự tích tụ phèn
trong đất và duy trì cân bằng dinh dưỡng, đồng thời nâng cao hiệu suất
canh tác và bảo vệ môi trường nông nghiệp. Các biện pháp thủy lợi trên
có thể được áp dụng phù hợp với điều kiện của nhiều địa phương và nhu
cầu canh tác để giảm thiểu đất nhiễm phèn và duy trì môi trường nông nghiệp lành mạnh.
2.Tiến hành bón vôi
Giải pháp hữu hiệu khác để cải tạo đất phèn là bón vôi. Mục đích chủ yếu là để
cung cấp canxi việc giúp khử chua, giảm tính độc hại của hàm lượng sắt và nhôm
tự do. Bà con nông dân cần dùng vôi theo định kỳ, bởi vôi cần lượng lớn và hiệu lOMoARcPSD| 10435767
quả thì ngắn. Lưu ý sau khi bón vôi, người dân cần tiến hành tháo nước để rửa
mặn và bổ sung chất hữu cơ cho đất.
Ví dụ về biện pháp bón vôi để xử lý và giảm thiểu đất nhiễm phèn:
Bón vôi trước khi canh tác: Một biện pháp phổ biến là bón vôi trước khi
canh tác để điều chỉnh độ pH của đất và giảm tính axit. Ví dụ, nếu đất có
độ pH thấp và nhiễm phèn cao, có thể sử dụng vôi nông nghiệp hoặc vôi
dolomite để tăng độ pH và giảm nồng độ phèn trong đất trước khi trồng cây.
Bón vôi kỹ thuật phục hồi đất nhiễm phèn: Đối với các khu vực đất nhiễm
phèn nặng, có thể áp dụng biện pháp bón vôi kỹ thuật để phục hồi đất. Ví
dụ, sử dụng công nghệ bón vôi dạng cột hoặc lớp phủ mỏng trên bề mặt
đất để giảm nồng độ phèn và tạo điều kiện cho quá trình hòa tan và loại bỏ phèn dư thừa.
Bón vôi trong kết hợp với phân bón hữu cơ: Kết hợp bón vôi với phân bón
hữu cơ là một biện pháp hiệu quả để cải tạo đất nhiễm phèn. Ví dụ, sử
dụng phân bón hữu cơ như phân chuồng, phân bón xanh hoặc phân bón
hữu cơ từ vật liệu sinh học để cung cấp chất dinh dưỡng và cải thiện cấu
trúc đất, đồng thời sử dụng vôi để điều chỉnh độ pH và giảm tính axit.
Các biện pháp bón vôi này có thể được điều chỉnh và áp dụng tùy theo
tình trạng đất nhiễm phèn cụ thể. Việc tư vấn từ chuyên gia địa phương
hoặc nhà khoa học về môi trường và nông nghiệp là quan trọng để đưa ra
lựa chọn và liều lượng bón vôi phù hợp.
3.Bón phân cải tạo đất phèn
Trường hợp đất không thể tự cải tạo được, về lâu về dài sẽ gây hại cho cây trồng.
Do đó, bà con cần bổ sung phân bón phù hợp để bổ sung phù hợp. Theo chuyên
gia nghiên cứu, dù đối với cây trồng nào cũng không được phép bỏ qua công
đoạn bón phân cải tạo đất.
Gia tăng phân bón hữu cơ, phần chuồng, phân vi lượng, phân đạm, phân lân,…
Giúp tăng lượng mùn giúp chất giữ dinh dưỡng tốt, tăng độ phì nhiêu. Cải thiện
pH, tạo điều kiện vi sinh vật phát triển.
- Bón phân cân đối, điều chỉnh phù hợp giữ N,,P,K để hợp lý cho cây trồng.
- Tránh sử dụng phân chứ lưu huỳnh như đạm sunfat, phân kali,… Bón
nhiều sẽ làm gia tăng chất độc, gây chết cây.
- Một số sản phẩm phân bón tham khảo: phân chuồng, phân bón hữu cơ
Humic, Super lân, phân lân,… lOMoARcPSD| 10435767 Ví dụ:
Sử dụng phân bón xanh và phân hữu cơ để cải tạo đất phèn trong một trang trại trồng cây trái.
Phân bón xanh: Phân bón xanh bao gồm các loại phân bón vô cơ như đá
vôi (CaCO3) hoặc phèn xanh (Ca(OH)2). Đây là những chất kiềm chế có
khả năng tăng độ pH của đất và giảm tính axit, giúp cải thiện tính chất hóa học của đất. Cụ thể:
Xác định nồng độ phèn trong đất để xác định liều lượng phân bón xanh cần sử dụng.
Sử dụng đá vôi hoặc phèn xanh để bón trực tiếp lên đất, sau đó trồng cây trái vào đó.
Theo dõi và kiểm tra sự thay đổi của đất sau khi áp dụng phân bón xanh
để đảm bảo hiệu quả cải thiện đất nhiễm phèn.
Phân hữu cơ: Sử dụng phân bón hữu cơ như bã mía, phân chuồng, tro bay,
hoặc phân bón từ cây trồng tự nhiên để cung cấp chất hữu cơ và chất dinh
dưỡng cho đất. Phân hữu cơ giúp cải thiện cấu trúc đất, tăng khả năng giữ
nước và cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng. Cụ thể:
Sử dụng bã mía từ nhà máy đường gần đó hoặc từ các trang trại nông
nghiệp để làm phân hữu cơ.
Trải phân hữu cơ trên bề mặt đất và tiến hành việc cấy trồng cây trái hoặc cây trồng khác.
Quản lý việc bón phân hữu cơ theo đúng liều lượng và lịch trình được
khuyến nghị để tối ưu hóa hiệu quả cải thiện đất nhiễm phèn.
Lưu ý rằng biện pháp bón phân phụ thuộc vào tình trạng đất cụ thể và điều
kiện địa phương. Vì vậy cần sự tư vấn từ các chuyên gia về môi trường để
đưa ra biện pháp xử lý hoặc giảm thiểu cho phù hợp với từng địa phương.
4.Biện pháp canh tác
Đối với các biện pháp canh tác, việc quan trọng cần chú ý là làm đất. Tùy thuộc
vào loại cây trồng để có các biện pháp: lên luống cây trồng, cày sâu, phơi ải,…
Sau đó nhờ vào nước mưa hoặc lượng nước tưới tiêu sẽ giúp rửa chua cho đất, hạn chế sâu bệnh.
Đối với cây trồng, bà con nông dân được khuyến khích nên trồng các loại cây có
tính chống chịu phèn hoặc chua mặn tốt. Như vậy, dù là ở nơi địa hình thấp
trũng ngập nước. Hay vùng đất địa hình cao, nếu chọn đúng loại cây phù hợp.
Điều này sẽ giúp thúc đẩy khả năng tồn tại và phát triển của cây trồng.
Ví dụ về biện pháp canh tác để xử lý và giảm thiểu đất nhiễm phèn: lOMoARcPSD| 10435767
Luân canh cây trồng: Thực hiện luân canh cây trồng là một biện pháp
quan trọng để giảm thiểu đất nhiễm phèn. Ví dụ, thay vì canh tác liên tục
cùng loại cây trên cùng một mảnh đất, hãy chuyển đổi sang các loại cây
khác nhau có nhu cầu dinh dưỡng và hấp thụ phèn khác nhau. Việc luân
canh giúp giảm tác động lên đất từ một loại cây cụ thể và tăng sự đa dạng
sinh học, đồng thời hạn chế sự tích tụ phèn trong đất.
Canh tác bảo vệ đất: Áp dụng các biện pháp bảo vệ đất trong quá trình
canh tác cũng giúp giảm thiểu đất nhiễm phèn. Ví dụ, sử dụng phương
pháp canh tác không cấy xới để giữ cho đất mà không bị xói mòn và phá
hủy cấu trúc đất. Đồng thời, áp dụng kỹ thuật bảo vệ đất như trồng hàng
rào cây bao quanh ruộng để giữ chặt đất và ngăn chặn sự trôi trượt và lũy lễ đất.
Sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật có định hướng và định lượng:
Để giảm thiểu đất nhiễm phèn, cần sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ
thực vật có định hướng. Ví dụ, sử dụng phân bón hữu cơ và phân bón có
chứa các chất chống phèn để cung cấp dinh dưỡng và đồng thời giảm khả
năng phèn bị hấp thụ bởi cây trồng. Đồng thời, sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật một cách cân nhắc và đúng liều lượng để giảm thiểu tác động tiêu cực
lên môi trường đất và giữ cho hệ sinh thái đất cân bằng.
Các biện pháp canh tác này cần được áp dụng và điều chỉnh phù hợp với
đặc điểm địa phương, loại đất và cây trồng được canh tác. Việc kết hợp
nhiều biện pháp để tăng khả năng xử lý, giảm thiểu tình trạng nhiễm phèn
trong đất và bảo vệ đất cũng hết sức cần thiết. II.
BIỆN PHÁP XỬ LÝ VÀ GIẢM THIỂU ĐẤT NHIỄM MĂN
1. Biện pháp thủy lợi
Thủy lợi là biện pháp canh tác cải tạo đất mặn được áp dụng phổ biến
nhất. Về nguyên lý, trong đất nhiễm mặn chứa nhiều muối hòa tan: sulfate,
chloride Na, Mg và Ca; nên rất dễ rửa trôi bằng nước thủy lợi hay nước mưa.
Khi dẫn nước ngọt vào ruộng cần thực hiện đồng thời các công việc như
cày, bừa, sục đất… Sau đó ngâm ruộng trong một khoảng thời gian nhất định để
muối trong đất hòa tan vào nước. Cuối cùng là tháo nước ra khỏi ruộng, thông
thường dẫn ra kênh, mương, sông.
Tùy vào hàm lượng độ mặn đang chứa trong đất, hàm lượng mặn phù hợp
với giống cây trồng, độ sâu của đất cần cải tạo và đặc tính của đất; mà cần có
lượng nước nhất định để xử lý. VD: lOMoARcPSD| 10435767
• Tạo điều kiện cho việc rửa mặn, xổ phèn.
• Tăng cường biện pháp giúp tăng độ pH của đất.
• Tích trữ nước ngọt để phục vụ cho mùa khô và rửa mặn.
2. Biện pháp sinh học
Một biện pháp xử lý đất nhiễm mặn hiệu quả khác là lựa chọn các giống
cây chịu mặn phù hợp với tình trạng mặn của đất ở mỗi thời điểm. Với phương
pháp này, bà con cũng cần quan tâm đến yếu tố vùng canh tác, thời điểm cải tạo
và hệ thống canh tác. Ví dụ: Vào mùa mặn tại các tiểu vùng sinh thái ở Đồng
bằng sông Cửu Long, bà con có thể trồng các giống lúa chịu mặn như: OM4900
(chịu mặn 2-3 o/oo)OM6976 (chịu mặn 34o/oo), OM5629 (chịu mặn 4-6o/oo).
Bên cạnh lúa, một số giống cỏ chăn nuôi cũng thích nghi rất tốt với đất
nhiễm mặn. Dù chưa có bất cứ nghiên cứu nào, nhưng dựa trên thực tế, cỏ mồm
và cỏ chỉ là hai loại cỏ chăn nuôi phát triển tốt ở thời điểm nước mặn nuôi tôm.
Ngoài ra, một số cây thực phẩm có giá trị kinh tế như: cây bồn, năng bộp, … cũng
phát triển tốt ở điều kiện đất mặn. VD:
• Chọn và lai tạo các loại cây trồng, các giống cây chịu mặn .
• Điều tra, nghiên cứu và đề xuất các hệ thống cây trồng, vật nuôi thích hợp
trên vùng đất nhiễm mặn.
• Trồng rừng trên đất mặn, bảo vệ rừng ngập mặn và các hệ sinh thái rừng ngập mặn
3. Biện pháp luân canh
Thay vì chỉ chuyên trồng lúa, một số vùng mặn đã áp dụng biện pháp luân
canh thay phiên trồng lúa nuôi tôm. Những năm gần đây, một số tỉnh đã đưa ra
phương án giảm từ 2-3 vụ lúa/năm thành 1 vụ/năm. Vào thời gian nhiễm mặn
sẽ chú trọng nuôi trồng thủy sản. Trà Vinh, Sóc Trăng, Cà Mau, Bạc Liêu, Bến Tre,
Long An, Kiên Giang là 7 tỉnh đang triển khai khá tốt mô hình lúa-tôm. Phương
án này đã giúp nhiều hộ gia đình vùng mặn cải thiện thu thập đáng kể. VD:
• Sử dụng kỹ thuật canh tác thích hợp như cày sâu không lật, xới nhiều lần,
cắt đứt mao quản làm cho muối không bốc lên mặt ruộng.
• Cải tạo đất bằng luân canh cơ cấu cây trồng, vật nuô i.
• Trên các vùng đất mặn vùng sát biển nhất thì nuôi trồng thủy sản, tiếp
theo là trồng cói và các cây chịu mặn, trong cùng là trồng lúa lOMoARcPSD| 10435767
4. Biện pháp hóa học
Để cải tạo đất nhiễm mặn, người ta thường dùng vôi hoặc lân có chứa
canxi. Sở dĩ sử dụng các thành phần hóa học này là do các chất này khi tiếp xúc
với đất nhiễm mặn sẽ hình thành các phản ứng loại trừ ion Na+ trong đất nhiễm mặn.
(*) Lưu ý: Ion Na+ gây hại và làm thay đổi tính chất của đất trên nhiều phương
diện hóa học, sinh học, vật lý. Do đó phải thay thế ion Na+ có trong keo đất và
dung dịch đất bằng ion Ca2+.
Việc giải phóng ion Na+ không những thuận lợi rửa mặn mà còn bổ sung
chất hữu cơ cho cây hiệu quả hơn. Bật mí nếu sau khi bón vôi, bạn bón thêm các
loại phân hữu cơ, phân xanh cho đất. Sẽ giúp phát triển vi sinh vật có lợi trong
đất; tăng lượng mùn, bùn, hạt keo; đất tới xốp và tỉ lệ sét giảm.
Đặc biệt, nước nhiễm mặn cũng thường có thành phần phèn cao. Do đó,
kết hợp thêm việc sử dụng lân nung chảy để bón cho đất; cũng là cách xử lý đất
nhiễm mặn
hiệu quả. Đất có hàm lượng phèn chua càng lớn thì hiệu quả xử lý
của lân nung chảy càng cao. VD:
• Bón vôi vào đất để giải phóng Na+ ra khỏi keo đất tạo thuận lợi cho việc rửa mặn.
• Tháo nước ngọt vào rữa mặn .
• Bổ sung chất hữu cơ sau khi bón vôi cho đất III.
BIỆN PHÁP XỬ LÝ VÀ GIẢM THIỂU ĐẤT GLEY HÓA
Đất gley hóa là một loại đất đặc biệt có độ dẻo dai và dễ bị ngập úng trong
mùa mưa hoặc lũ lụt. Để xử lý và giảm thiểu đất gley hóa, có thể áp dụng các biện pháp sau:
1. Thực hiện phân bón hữu cơ: Phân bón hữu cơ giúp cải tạo đất, cung cấp dinh
dưỡng và tăng cường hoạt động của vi sinh vật trong đất, giúp cải thiện đất gley hóa. VD:
Sử dụng phân bón hữu cơ từ bã mía: Bã mía có thể được sử dụng như một
nguồn phân bón hữu cơ để cải thiện độ thoát nước và chất dinh dưỡng của đất gley.
Sử dụng phân bón hữu cơ từ bã cỏ: Việc sử dụng bã cỏ tưới thành phân trên
đất gley giúp cung cấp chất hữu cơ và tăng cường sự thông thoáng của đất.
Sử dụng phân bón hữu cơ từ phân chuồng gia súc: Phân chuồng gia súc có
chứa chất hữu cơ và vi lượng, có thể tăng cường năng suất cây trồng và cải
thiện tính chất đất gley. lOMoARcPSD| 10435767
2. Thực hiện bón phân hóa học: Bón phân hóa học cung cấp các chất dinh
dưỡng như đạm, photpho và kali cần thiết cho cây trồng phát triển. Tuy
nhiên, cần chú ý đến liều lượng và cách sử dụng phân để tránh gây ô nhiễm môi trường. VD:
Sử dụng phân bón chứa kali: Phân bón chứa kali có thể giúp điều chỉnh
độ pH của đất và tăng cường khả năng chống chịu của cây trước tình trạng đất gley hóa.
Sử dụng phân bón chứa canxi: Phân bón chứa canxi có thể giúp cải thiện
cấu trúc của đất gley, tăng cường tính thoát nước và khả năng thấm khí của đất.
Sử dụng phân bón chứa chất axit humic: Phân bón chứa chất axit humic
có thể tăng cường độ pH của đất và cải thiện tính chất đất gley, đồng thời
khuyến khích hoạt tính vi sinh vật trong đất.
3. Thực hiện canh tác hợp lý: Để giảm thiểu đất gley hóa, cần thực hiện canh
tác hợp lý, bao gồm đào mương thoát nước, cấy trồng cây trồng thích hợp
với đặc tính của đất, luân canh, trồng rừng phòng hộ, trồng cây bao che, v.v. VD:
Canh tác hỗn hợp: Sử dụng phương pháp canh tác hỗn hợp, kết hợp trồng
nhiều loại cây trên cùng một miếng đất, giúp cải thiện tính chất đất, tăng
cường sự đa dạng sinh học và kiểm soát sự phát triển của đất gley.
Hạn chế sự đồng nhất trong canh tác: Thay đổi vụ, chuyển đổi giữa các
loại cây trồng khác nhau, và tạo sự đa dạng trong cách canh tác để giảm
thiểu tác động của đất gley hóa.
Sử dụng kỹ thuật bón phân theo phân khu: Chia đất thành các phân khu
nhỏ và áp dụng lượng phân bón phù hợp với từng phân khu để đảm bảo
sự cân bằng chất dinh dưỡng và giảm thiểu sự tích tụ chất.
4. Sử dụng kỹ thuật chống xói mòn đất: Xói mòn đất là nguyên nhân chính gây
ra đất gley hóa. Sử dụng các kỹ thuật chống xói mòn đất như chặn đất, bao
che đất, lắp đặt các công trình phòng chống xói mòn như hàng rào, đê điều,
v.v. có thể giúp giảm thiểu đất gley hóa. VD:
Xây dựng hàng rào chống xói mòn: Thiết lập hàng rào dọc theo các hạt
đất để ngăn chặn sự trôi trên bề mặt và giữ đất lại, giúp giảm thiểu quá trình xói mòn đất gley.
Sử dụng hệ thống bồn chứa nước: Xây dựng các hệ thống bồn chứa nước
để thu thập và lưu trữ nước mưa, giảm thiểu lượng nước chảy qua đất
gley, từ đó hạn chế xói mòn đất. lOMoARcPSD| 10435767
Thiết kế hệ thống thoát nước hiệu quả: Xây dựng hệ thống thoát nước
bao gồm các kênh, cống và hố chứa để định hướng và điều tiết dòng chảy
nước, ngăn chặn tích tụ nước và xói mòn đất.
5. Thực hiện các biện pháp khác: Ngoài các biện pháp đã đề cập, còn có thể sử
dụng các biện pháp khác như đắp bùn, phủ xơ dừa, trồng cây trồng phủ đất,
v.v. để cải tạo đất và giảm thiểu đất gley hóa. IV.
BIỆN PHÁP XỬ LÝ, GIẢM THIỂU ĐẤT NHIỄM DẦU
1. Sử dụng các công nghệ xử lý nước thải dầu mỡ hiệu quả đểgiảm thiểu sự xâm
nhập của dầu vào đất. Các loại hệ thống này bao gồm các hệ thống hút chân
không, các hệ thống tách dầu và nước và các hệ thống xử lý nước thải.
2. Sử dụng phương pháp rửa đất để loại bỏ chất ô nhiễm trênbề mặt đất.
Phương pháp này bao gồm việc sử dụng nước, chất tẩy rửa và các sản phẩm
hóa học khác để rửa sạch đất.
3. Sử dụng các hệ thống hấp thụ vàng hoặc các chất nhiễm độckhác để loại bỏ
chúng khỏi đất. Các loại hệ thống này bao gồm các loại vật liệu hấp thụ, than
hoạt tính và các chất phụ gia hóa học khác.
4. Tạo ra các khu vực xanh và cung cấp các dịch vụ sinh thái đểgiảm thiểu tác
động của nhiễm dầu đến môi trường sống của các loài động thực vật và động
vật. Các khu vực xanh này có thể được trồng cây, trồng cỏ hoặc tạo ra các
môi trường sống tự nhiên khác.
5. Áp dụng các quy trình và tiêu chuẩn quản lý môi trường đểđảm bảo rằng các
hoạt động của con người không gây ra các vấn đề môi trường và để đảm bảo
rằng các chất ô nhiễm không được thải ra vào môi trường.
Ví dụ về biện pháp xử lý giảm thiểu đất nhiễm dầu là sử dụng phương
pháp rửa đất. Ví dụ này có thể xảy ra khi một vụ tai nạn tàu chở dầu xảy
ra và dầu tràn ra trên bãi biển gần đó, nhiễm đất và gây hại cho môi trường
sống của các loài động thực vật và động vật.
Để giảm thiểu tác động của nhiễm dầu đến đất, các chuyên gia môi trường
có thể sử dụng phương pháp rửa đất. Cụ thể, họ sử dụng nước và chất tẩy rửa
để rửa sạch bề mặt đất bị nhiễm dầu. Sau đó, đất được xử lý bằng các phương
pháp sinh học hoặc hóa học để loại bỏ hoặc phân hủy chất ô nhiễm.
Bằng cách sử dụng phương pháp này, các chuyên gia môi trường có thể giảm
thiểu tác động của nhiễm dầu đến môi trường sống của các loài động thực vật
và động vật. Đồng thời, họ có thể giảm thiểu sự phát tán của dầu vào các khu
vực khác trong môi trường. lOMoARcPSD| 10435767
Một ví dụ khác về biện pháp xử lý giảm thiểu đất nhiễm dầu là sử dụng
phương pháp phủ đất bằng bã hạt cà phê. Đây là một phương pháp đang
được áp dụng tại Việt Nam để giảm thiểu tác động của nhiễm dầu đến đất.
Khi dầu được xả ra trên mặt đất, nó có thể hấp thụ vào đất và gây hại cho các
sinh vật sống trong đó. Để giảm thiểu tác động này, các chuyên gia môi trường
đã nghiên cứu và phát triển phương pháp phủ đất bằng bã hạt cà phê. Bã hạt cà
phê có tính năng hấp thụ dầu và các chất ô nhiễm khác từ đất, làm giảm sự phát
tán của chúng và giúp giữ cho đất được sạch sẽ hơn.
Các chuyên gia đã tiến hành phun bã hạt cà phê lên bề mặt đất bị nhiễm dầu.
Bã hạt cà phê sẽ hấp thụ các chất ô nhiễm từ đất, sau đó bị phân hủy trong quá
trình tự nhiên. Phương pháp này không chỉ giảm thiểu tác động của nhiễm dầu
đến môi trường mà còn tạo ra một sản phẩm phụ trợ từ bã hạt cà phê.
Tổng hợp lại, các biện pháp xử lý giảm thiểu đất nhiễm dầu có thể bao gồm
nhiều phương pháp khác nhau tùy thuộc vào mức độ và loại nhiễm đất. Tuy
nhiên, mục đích chung của những biện pháp này đều là giảm thiểu tác động của
nhiễm dầu đến môi trường sống của các loài động thực vật và động vật.
Một ví dụ thứ ba về biện pháp xử lý giảm thiểu đất nhiễm dầu là sử dụng
phương pháp phân hủy sinh học. Đây là một phương pháp khác được sử
dụng phổ biến trong việc giảm thiểu tác động của nhiễm dầu đến đất.
Phương pháp phân hủy sinh học thực hiện bằng cách sử dụng vi khuẩn và vi
sinh vật để phân hủy các chất ô nhiễm trong đất. Các vi khuẩn và vi sinh vật này
sẽ ăn các chất ô nhiễm và biến chúng thành các chất không độc hại hoặc ít độc
hại hơn. Phương pháp này được sử dụng rộng rãi để xử lý nhiễm đất trong các
khu vực công nghiệp và các bãi chứa chất thải.
Các chuyên gia môi trường sử dụng phương pháp phân hủy sinh học để xử lý
đất nhiễm dầu. Để thực hiện phương pháp này, họ sẽ thêm vi khuẩn và vi sinh
vật vào đất bị nhiễm dầu. Sau đó, các sinh vật sẽ tiêu diệt các chất ô nhiễm trong
đất bằng cách ăn chúng và biến chúng thành các chất không độc hại hoặc ít độc hại hơn. lOMoARcPSD| 10435767
Phương pháp phân hủy sinh học là một trong những phương pháp xử lý
nhiễm đất hiệu quả và an toàn cho môi trường. Nó có thể giảm thiểu tác động
của nhiễm dầu đến đất và giúp cho đất được tái sử dụng sau khi đã xử lý.
V. BIỆN PHÁP XỬ KÝ, GIẢM THIỂU ĐẤT NHIỄM KIM LOẠI NẶNG
1.Phương pháp vật lý
Các phương pháp xử lý đất nhiễm kim loại nặng theo con đường vật lý thường
áp dụng gồm các biện pháp cơ học như đào bỏ, đốt, hoặc sử dụng các tác nhân
vật lý như nhiệt, nước nóng, hơi nước…
2.Phương pháp hóa học
Theo các phương pháp hóa học, xử lý ô nhiễm kim loại nặng trong đất thường
được tiến hành theo 3 cách là rửa, phá hủy và điện hóa.
Các phương pháp vật lý và hóa học có những ưu điểm là tốc độ xử lý nhanh,
hiệu quả cao nhưng có những nhược điểm khác như kỹ thuật phức tạp, tốn kém,
dễ gây xáo trộn cho hệ sinh thái… Chính vì vậy phương pháp sinh học thường được lựa chọn.
3.Phương pháp sinh học
Phá hủy bằng phương pháp sinh học là một hiện tượng tự nhiên. Trong quá
trình này các phân tử hữu cơ hay vô cơ bị các vi sinh vật (vi khuẩn, nấm…) phá
hủy. Vi sinh vật lấy cacbon làm nguồn năng lượng, nhờ vậy mà vi sinh vật tăng
sinh khối. Để quá trình tiến hành thuận lợi cần hai nguyên tố khác là nitơ và
photpho cùng với một chất oxy hóa. Nito và photpho được gọi là thức ăn của vi
sinh vật, trong điều kiện oxy hóa hảo khí hay thoáng khí, oxy được dùng làm chất
oxy hóa. Còn trong điều kiện khử-yếm khí hay thiếu khí, nitrat và sufat là chất
cung cấp oxy hay là chất oxy hóa. • Ưu điểm:
- Đây là phương pháp loại bỏ ô nhiễm thực thụ, các chất ô nhiễm bị phá
hủy chứ không chuyển từ nơi này sang nơi khác.
- Có thể dùng cho mọi môi trường (đất, nước, không khí) và các dạng chất
ô nhiễm khác nhau (đặc, lỏng, khí). Mặt khác khi loại bỏ ô nhiễm ở quy
mô hẹp, toàn bộ lớp đất dưới đều được xử lý.
- Chi phí thấp, tỷ số chất lượng/chi phí cao.
- Dễ được cộng đồng chấp nhận. • Nhược điểm:
- Phương pháp chỉ được áp dụng cho các vật liệu có thể phân giải theo
con đường sinh học và có giới hạn sử dụng.
- Đất xử lý phải có tính thấm nước cao hơn 10-6 m/s
- Phương pháp này khó áp dụng cho một hỗn hợp nhiều chất ô nhiễm do
trong hỗn hợp có thể có những chất độc với vi sinh vật. Mặt khác quá lOMoARcPSD| 10435767
trình chuyển hóa có thể tạo ra các chất trung gian độc và bền hơn chất ô nhiễm ban đầu.
- Thời gian tiến hành kéo dài.
⁎ Xử lý ô nhiễm bằng thực vật (Phytoremediation):
Là phương pháp sử dụng thực vật để xử lý các loại hình ô nhiễm đất, nước,
không khí bằng các loại thực vật có khả năng hấp thụ, tích lũy hay phân giải chất
ô nhiễm. Các loại thực vật được ứng dụng thường là các loài thực vật siêu tích
lũy (Hyperaccumulator). Đây là phương pháp rẻ tiền và hiện đang được nghiên
cứu ứng dụng kết hợp với các phương pháp xử lý vật lý, hóa học, sinh học khác.
Nguyên tắc cơ bản là trồng thực vật trực tiếp vào đất trên thực địa hay
trên đống chất thải được đào lên. Cũng có thể trồng vào vị trí đặc biệt rồi cho
nước bẩn chảy qua. Kỹ thuật xử lý ô nhiễm bằng thực vật thích hợp với những
vùng ô nhiễm với hàm lượng thấp nhưng phạm vi rộng, thể tích xử lý lớn. Trên
thực tế, đối với những vùng ô nhiễm nặng, kỹ thuật này được xem là khâu cuối
cùng sau khi các biện pháp xử lý cấp bách đã hoàn thành.
4. Xử lý đất nhiễm kim loại nặng nhờ thực vật 4.1.Công nghệ xử lý kim loại
nặng trong đất bằng thực vật Cơ chế:
Thực vật có thể kích thích sự phân hủy các chất hữu cơ trong vùng quyển
rễ thông qua việc giải phóng các chất tiết rỉ rễ, các enzyme và tạo thành cacbon hữu cơ trong đất.
Cơ chế việc xử lý ô nhiễm bằng thực vật
Đối với các chất ô nhiễm kim loại, thực vật sử dụng khả năng tinh lọc, nghĩa
là hấp thụ, biến đổi các kim loại vào sinh khối khí sinh thực vật ở các bãi thải. (Salt,1995)
Thực vật có nhiều cách phản ứng khác nhau đối với sự có mặt của các ion
kim loại trong môi trường. Hầu hết, các loài thực vật rất nhạy cảm với sự có mặt lOMoARcPSD| 10435767
của các ion kim loại, thậm chí ở nồng độ rất thấp. Tuy nhiên, vẫn có một số loài
thực vật không chỉ có khả năng sống được trong môi trường bị ô nhiễm bởi các
kim loại độc hại mà còn có khả năng hấp thụ và tích các kim loại này trong các
bộ phận khác nhau của chúng. Các quá trình xử lý
Quá trình hấp thụ
Rễ hấp thụ. Khi các chất ô nhiễm trong dung dịch đất hoặc nước ngầm tiếp
xúc với rễ, chúng được rễ hấp thụ và liên kết với cấu trúc rễ và các thành tế bào.
Hemiselluoza trong thành tế bào và lớp lipid kép của màng thực vật có thể tạo
thành các chất hữu cơ kỵ nước mạnh (Hemixenluloza): là polisacarit cấu tạo từ
các gốc pentozan (C5H8O4)n và hecxozan (C6H10O)n.
Hemixenluloza không hòa tan trong nước nhưng hòa tan trong kiềm)
Quá trình phân hủy và chuyển hóa
Bên trong thực vật, tùy từng thực vật mà quá trình xảy ra ở các bộ phận
khác nhau. Là quá trình thực vật phân hủy các chất ô nhiễm thông qua quá trình
trao đổi chất và chuyển hóa bên trong thực vật, hoặc phân hủy các chất ô nhiễm
nhỡ các enzyme do rễ thực vật tiết ra khi chúng từ bên ngoài xâm nhập vào bên trong thực vật.
Xung quanh vùng rễ của các cây trồng trên cạn hay trồng dưới nước luôn
tồn tại một vùng oxy hoá. Đó là do:
Sự giải phóng ôxy do rễ gây ôxy hoá Fe2+, đồng thời làm tăng độ axit theo phản ứng:
Fe2+ + O2 + 10H2O → 4Fe(OH)3 + 8H+
Giải phóng ion H+ và CO2 từ rễ qua quá trình hô hấp dẫn đến làm thay đổi pH đất.
Những chất tiết thải của rễ có chứa các enzyme, vitamin, đường và nhiều
loại axit hữu cơ phân tử bé rất hấp dẫn cho nhiều loài vi sinh vật. Do đó, vùng
quyễn rễ là nơi có mật độ vi sinh vật cao, hoạt tính sinh học lớn hơn các vùng
khác và đó cũng là nguyên nhân xảy ra nhiều quá trình chuyển hoá các chất và
cũng là nguyên lý cho việc sử dụng thực vật để xử lý ô nhiễm đất, nước.
Quá trình tích tụ
Xảy ra ở rễ, lá và những cơ quan khí sinh. Khi các chất ô nhiễm được rễ
hấp thụ, một số di chuyển vào các tế bào xong rồi bị bài tiết ra ngoài, còn một
số còn đọng lại bên trong thực vật.
Một số ứng dụng thực vật để xử lý ô nhiễm kim loại nặng trong đất tiêu biểu.
1. Sử dụng dương xỉ để xử lý thạch tín, asen, đồng trongđất
Dương xỉ mọc rất nhiều trong tự nhiên, có khả năng hấp thụ kim loại nặng:
đồng, thạch tín... Trên lá của loài dương xỉ này có tới 0,8% hàm lượng thạch tín,
cao hơn hàng trăm lần so với bình thường.Các nhà khoa học đã phát hiện thạch
tín được cây dương xỉ lưu trong lớp lông tơ trên thân cây. Cây càng phát triển lOMoARcPSD| 10435767
thì “nhu cầu” thạch tín càng lớn và chúng còn di truyền khả năng “ăn” chất độc sang các thế hệ sau.
2. Sử dụng cỏ Vetiver để xử lý kim loại nặng
Cỏ Vetiver chịu được những biến đổi lớn về khí hậu như hạn hán, ngập
úng và khoảng dao động nhiệt độ rất rộng, từ -22oC đến 55oC. Nó có khả năng
phục hồi rất nhanh sau khi bị tác hại bởi khô hạn, sương giá,ngập mặn và những
điều kiện bất thuận khác, khi thời tiết tốt trở lại và đất được cải tạo.
Có thể thích nghi được với rất nhiều loại đất có độ pH dao động từ 3,3 đến
12,5 mà không cần đến biện pháp cải tạo đất nào.
Có khả năng chống chịu rất cao đối với các loại thuốc trừ sâu,thuốc diệt cỏ v.v.
khả năng hấp thụ rất cao các chất hòa tan trong nước như Nitơ (N),
Phốtpho (P) và các nguyên tố kim loại nặng có trong nước bị ô nhiễm.
Có khả năng chống chịu rất cao đối với các loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ v.v.
Có thể mọc tốt trên nhiều loại đất như đất chua, đất kiềm, đất mặn và đất
chứa nhiều Na, Mg, Al, Mn hoặc các kim loại nặng như As, Cd, Cr, Ni, Pb, Hg, Se và Zn.
Trong khi đa số các loài cây đều có cơ chế đào thải chất độc ra ngoài nhưng
với cỏ Vertiver thì khi vào đến rễ, kim loại đồng chuyển thành dạng khó tan và
được lưu giữ lại một phần, phần còn lại di chuyển đến cổ rễ. Rễ và cổ rễ có khả
năng tích lũy đồng, chống lại sự vận chuyển đồng đến các bộ phận khác của cây.
Điều này cũng chứng tỏ rễ là phần hấp thu nhiều kim loại nặng nhất trong các
bộ phận của cây cỏ Vetiver.
3. Sử dụng cải xoong và cây hoa dại Alyssum Bertolonii xửlý nikel và kẽm
Ngay từ cuối thế kỷ 19 người ta đã phát hiện ra loài cải xoong (thuộc dòng
hyperaccumulators) biết ăn kim loại từ trong đất. Những nông dân phát ruộng
đã tìm thấy trong thân của loại cây này một lượng lớn chất kẽm. Sau này người
ta phát hiện ra có khoảng 20 loài cải dại thuộc họ này rất thích ăn những kim loại
nặng có độc tính cao như nickel (kền), kẽm. Ăn những món chất độc đó, chúng
không chết, mà ngược lại lớn nhanh như thổi. Điều này rất giống với một loại
hoa dại có tên khoa học là Alyssum bertolonii. Loài hoa màu vàng này có khả
năng hút lượng kiềm gấp 200 lần lượng kim loại nặng có thể giết chết hầu hết
các loài thực vật khác.
4. Một số loại thực vật khác có khả năng xử lý kim loại nặng trong đất • Cây điên điển lOMoARcPSD| 10435767
Cây điên điển dễ trồng trên bờ bằng việc thả thân nằm ngang mọc thành
nhiều bụi, rễ phát triển mạnh và thòng xuống sâu. Loài cây này thu hút rất mạnh
dư lượng phân bón N, P, K trong nước và ít nhiều giải trừ tác hại của thuốc bảo
vệ thực vật, đồng thời thu hút rất nhiều tôm cá đến sinh sống và sinh sản. Đặc
biệt bông điên điển có thể dùng làm thức ăn. • Cây rau muống
Bộ rễ cây rau muống thả trôi trong nước có khả năng phân hủy hữu cơ và
hấp thụ các chất dinh dưỡng dư thừa nhằm ngăn cản việc phát triển các loài
rong tảo và các mùi hôi. Bộ rễ này cũng tập trung các hạt bùn đen và kim loại
nặng rồi làm chúng bất động để chìm xuống đáy trả lại màu trong cho nước. Rau
muống cũng bổ sung thêm lượng ôxy thiếu hụt ở vùng nước ô nhiễm nhằm đưa
sự sống tự nhiên của các loài tôm cá trở lại nơi các dòng kênh. • Cây bồn bồn
Cây bồn bồn trên các bãi lọc ngầm để làm sạch nguồn nước ô nhiễm đổ
ra từ các nhà máy công nghiệp.Nước bẩn được cho chảy vào ruộng rồi thấm
xuống bộ rễ của lớp thực vật trồng trên nền đất cát sỏi. Ở đó các chất bẩn lơ
lửng và hòa tan bị giữ lại, nước sạch theo nền đáy chảy ra các ao hồ hay sông
rạch. Bộ rễ nhóm thực vật đặc biệt này có khả năng phân hủy nhiều hợp chất
hữu cơ độc hại, hấp thụ lượng thừa phân bón và chất dinh dưỡng trôi vào trong
nước. Khả năng hấp thụ của bồn bồn có thể lên đến 1,43-2,30g đạm và 0,17-
0,29g lân một ngày trên mỗi mét vuông bãi lọc. VI.
CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU ĐẤT BỊ NHIỄM PHÓNG XẠ.
1.Xử lý chất phóng xạ trước khi xâm nhập đất
Phế thải dạng lỏng: Phế thải phóng xạ dạng lỏng được chia thành 3 loại và
phương pháp xử lý mỗi loại khác nhau: -
Hoạt độ thấp: Trước hết được tiến hành xử lý nước nhưtạo kết tủa
bông, lắng đọng, hấp thụ, lọc và quá trình trao đổi ion. Sau đó, những kim loại
của vật liệu phóng xạ được tách riêng. Những phế thải từ lò phản ứng chứa
nước sôi và áp suất cao được tháo ra bể chứa phế thải phóng xạ, từ bể này cho
qua bộ phận lọc. Nước lọc sau đó cho qua bộ phận thử khoáng chất, rồi sau đó
mới tiến hành cho bay hơi ở bể bay hơi. Những khí thoát ra từ bể bay hơi được
dẫn tới hệ thống xử lý chất thải khí.
-Hoạt độ trung bình: Dùng phương pháp làm đứt đoạn thủy động học.
Trong phương pháp này những những bức tường thép được khoan và lắp đặt
qua lớp đá sâu 300-400m. Nhờ những mũi khoan cứng khi khoan sâu đã tạo ra
những vết nứt gẫy, kẻ hở trong đá, sau đó, phế thải phóng xạ trộn với tro bay
hoặc xi măng được phun vào các khe sâu ở đó chúng sẽ được kết lại, phân hủy
ở khoảng cách rất xa với môi trường sống của con người cũng như mực nước ngầm. lOMoARcPSD| 10435767 -
Hoạt độ cao: Cần rất thận trọng trong quá trình xử lý.Bước xử lý
đầu tiên là tách Uran không có khả năng phân chia hạt nhân từ những phế thải.
Sau đó, để làm nguội khoảng 3-5 tháng, trong thời gian này những hợp phần có
thời kì bán phân hủy ngắn như 131I sẽ bị phân hủy hoàn toàn. Sau đó phế thải bị
cắt thành miếng nhỏ và xử lí HNO3 nóng. Uran oxit sẽ hòa tan và bị rửa trôi
xuống sâu. Phần còn lại (chất rắn) chứa vào những thùng và chôn sâu dưới lòng
đất. Hợp phần lỏng bị rửa của HNO3 và những sản phẩm Uran có khả năng phân
chia hạt nhân được dẫn vào bộ xử lí các chất hòa tan. Tại đây, Uran và
Plutoni được phục hồi và được tách riêng nhờ HNO3 có chứa sunfonat sắt. Sau
đó được chứa trong những bể sâu ở dưới long đất.
* Xử lý phế thải dạng rắn: Cũng giống như phế thải phóng xạ dạng lỏng, các
phể thải phóng xạ dạng rắn cũng được chia làm 3 loại:
Loại có hoạt độ thấp: Trước hết được đốt hóa tro để giảm thể tích đến
mức tối thiểu. Trước khi cho phế thải qua lò đốt hóa tro, những chất rắn độc
hạivà có khả năng nổ như nhựa và những chất không chảy khác được loại ra.
Lo đốt được xây từ những gạch chịu lừa và nhiệt độ đốt lên tới 1000 – 1100°C.
Các khi thái thái được cho qua tháp làm lạnh và làm sạch bằng phương pháp
khô hoặc phương pháp ướt. •
Trong phương pháp ướt thường sử dụng máy lọc hơi đốt,nhưng nó
lại sản sinh ra những chất phóng xạ dạng lỏng. •
Trong phương pháp khô, hắc in sẽ tạo thành và đe dọangọn lửa dốt.
Phần tro sẽ được đóng bánh ở áp suất rất lớn, (khoảng 50 kg/cm ). Vật liệu
đóng bánh, sau đó được xếp vào các congteno (thùng chứa) thích hợp. Các chất
phóng xạ thưởng được cố định trong các khuôn cối không tan nhờ nhựa đườno
(hitum) và sau đó xếp vào các conoteno có thành chống phóng xạ, sau đó chôn
vùi chúng sâu dưới đất hoặc nước.
- Loại có hoạt độ trung bình
- Loại có hoạt độ cao: Được chôn sâu tới 400m và từng thời kìngười ta đều tiến
hành quan trắc mức độ an toàn của các congteno.
- Một số lưu ý cần thiết đối với phể thái phóng xạ là- Quan trắc hoạt độ phóng
xạ xung quanh các điểm chôn vùi.
- Phỏng ngừa xói mòn ở những nơi chôn vùi.
2 Xử lý chất phóng xạ trong đất
• Khắc phục sự ô nhiễm đất bằng phương pháp điện động
Quá trình xử lý bằng phương pháp điện động đã nổi lên như một công
nghệ đầy tiềm năng cho việc khử nhiễm các loại đất bị ô nhiễm. Quá trình này
cũng đã được các kỹ sư địa chất sử dụng để làm vững chắc cho các nền của các
công trình xây dựng. Phương pháp này có thể chuyển đồng thời các hợp chất lOMoARcPSD| 10435767
hữu cơ và vô cơ, bao gồm cả chất phóng xạ, Phương pháp này dựa trên sự phối
hợp căn bản giữa sự điện chuyển, điện thẩm thấu và sự sự di chuyên của các ion trong đất ướt.
Hai kết cấu căn bản để chu chuyển chất ô nhiễm là:
- Sự chuyển động của các loại tích điện là do sự điện chuyển.
- Sự vận chuyển của các chất ô nhiễm là do sự bình lưu củadòng điện thẩm thấu
- Hiệu quả của phương pháp phụ thuộc vào loại đất và loạiô nhiễm. Phương
pháp này liên quan đến việc ứng dụng luồng điện một chiều cường độ thấp (
vài miliamp trên một centimeter vuông của bộ phận điện cực hay nổng độ
điện áp thấp ( vải von trên centimeter) giữa các điện cực được cắm vào trong
đất. Kết quả là các chất ô nhiễm sẽ di chuyển về phía anode hay cathode do
sự di chuyển của các ion hay sự điện chuyển và sự bình lưu của điện thẩm
thẩu. Các chất ô nhiễm ở các cực sẽ được loại bỏ bằng các biện pháp khác
chẳng hạn như thuật mạ điện. hấp thụ vào các cực điện, sự lắng tua tại các
cực điện, bơm gần các cực điện, tạo thành phức hợp với các ion trao đổi
nhựa. • Dùng cột tuyển nổi (tall column flotation)
Hiệu quả của thiết bị tuyển nổi cơ khi sẽ giảm ở kích cỡ hạt siêu mịn bởi
do kích thước của bọt bong bóng lớn (kích thước bọt khoảng 1 mm). Nhưng kỹ
thuật cột tuyển nổi thì lại rất phổ biển vả hiệu quả ở các hạt siêu mịn. Phần lớn
các chất phóng xạ thì hiện diện trong đất, có cỡ hạt từ 38 micromet và nồng độ
của nó trong một vùng là một phần tỷ. Cột tuyển nổi có thể được xem là sự kết
hợp của các điều kiện chẳng hạn như: kích cỡ của bọt (30-60 micromet), trạng
thái tĩnh, kỹ thuật xả bọt đang rất thịnh hành trong các cột sẽ cho ta kết quả là
sự phân tách có chọn lọc của các chất phóng xạ một cách riêng rẽ trong đất ô nhiễm.
Cột phân tuyển nổi là một thiết bị cao và có theo tỷ lệ chiều dài: dường
kính ít nhất là 10:1. Bùn hoạt tính được phân phối ở phần trên của cột và khi
thiết bị là việc sẽ di chuyển dẫn xuống phía dưới.
Các phân tử kỵ nước sẽ dính vào dòng bọt đang tăng lên, các dòng bọt này
được tạo ra ở đây của cột tuyển nổi. Các đảm bọt khi sẽ tiếp tục được rửa nhiều
hơn khi lên đến phẩn trên của cột tuyển nổi để giảm thiểu lượng đất sạch bị
kéo theo các bọt bong bóng khi. Phần đất có chứa các chất phóng xạ sẽ đi theo
bọt khi và lên phần trên của cột. Còn phần đất sạch mà không dính vào các bọt
khí thì sẽ thoát ra ở đáy thiết bị.
• Máy tuyển nổi tự động (Automated mechanical flotaion)(Denver unit)
Tuyển nổi là một quá trình hóa lý trong đó thành phần được chọn để tách
ra khỏi các chất khác dựa vào những đặc tính cơ bản của chất đó. Phương pháp
này được thực hiện bằng cách thêm vào những chất phản ủng hóa học ở pH
xác định, theo cách đó sẽ tác động đến tính chất của các chất phóng xạ. Cách lOMoARcPSD| 10435767
xử lý này sẽ làm cho các chất phóng xạ trong đất bị ô nhiễm hay còn được xem
là chất kỵ nước. Giai đoạn phân tách thì sẽ được tiến hành bằng cách cho khi
di xuyên qua bùn hoạt tính. Những bong bóng khi sẽ chọn lọc và tách các phân
tử chất phóng xạ trong đất và nổi lên bề mặt ở dạng bọt. Sự phân tách các phần
tử đất bị ô nhiễm có chứa chất phóng xạ sẽ hoàn trả lại đất sạch.
Thiết bị tuyển nô tự động có nguyên lý làm việc như đã trình bày ở trên
nhưng được điều chỉnh bằng cách thêm vào hệ thống loại bọt tự động và bộ
phận điều khiển để giữ cho bọt luôn liên kết với nhau một cách ổn định.
• Phân tách bằng gradient tử tỉnh cao (high-gradient magneticseparation)
Đây là một công nghệ mới dùng để tách chất phóng xạ ra khỏi đất. Công
nghệ này được gọi là gradient từ tính cao (highgradient magnetic separation)
viết tắt là HGMS. Dựa trên lợi thế là các tất cả các hợp chất actinide đều co một
chút từ tỉnh. Nhiều đất ô nhiễm đều có chứa các phân tử plutonium và uranium
oxide. Dựa trên nguyên tắc những hạt có một ít tử tinh này sẽ bị hút bởi các từ
trưởng mạnh hơn và vì thể có thể tách ra khỏi những đất mà hầu như không
có từ tỉnh. Nhờ vào khả năng siêu dẫn của các nam châm đã tạo nên một tử
trưởng mạnh đã làm cho HGMS hút các chất actinide gây ô nhiễm. Rira dát (soil washing)
Phương pháp rửa đất sử dụng kết hợp sự phân tách vật lý và công nghệ
chiết tách hóa học. Nguyên tắc hoạt động đất bị ô nhiễm sẽ được hòa trộn với
nước và các chất phản ứng. Những hạt thô sẽ được tách ra khỏi chất lỏng có
chứa chất phóng xạ bằng phương pháp tách vậy lý. Nước có chứa phóng xạ sẽ
được hệ thống xử lý nước xử lý chẳng hạn như lọc, xử lý carbon, trao đổi ion,
xử lý hóa học và mảng phân tách. Lợi thế của việc sử dụng nước là không tổn
nhiều tiền, hoàn toàn không độc hại, dùng nhiệt độ môi trường. Công nghệ này
có thể được dùng để hòa tan một vải muối phóng xạ. Phương pháp này có thể
được dùng như tiền xử lý cho các quá trình sau đó.
Yêu cầu về nước dùng trong xử lý:
- Không sử dụng nước ion hóa.
- Không sử dụng nước đã qua quá trình lọc.
Yêu cầu cho các chất thêm vào:
-Citric acid tự nhiên (có thể phân hủy sinh học). - EDTA (dung dich 13%).
Natri sulfide (kết tủa tử dung dịch rửa đất) Các thông tin về đất:
- Tinh chất của đất: Cát, sét , độ ẩm. lOMoARcPSD| 10435767
Tinh chất của hạt: Kích thước, hình dáng, tinh chất vật lý, hóa học, khả năng lắng.
Sự phân bố chất phóng xạ và kích thước các hạt.
Tinh chất vật lý, hóa học của các chất ô nhiễm. Sản lọc (screening)
Sản lọc để tách đất dựa trên những kích thước hạt cơ bản. Phương pháp
này thưởng áp dụng cho các hạt có kích thước lớn hơn 250 micromet. Phương
pháp nảy được thực hiện bằng cách sản lọc khô hoặc sản lọc vớt. Sản lọc sẽ
không hiệu quả đối với các vật liệu ướt bởi vì nó sẽ nhanh chóng làm nghẹt sản
lọc, Phương pháp nảy như là bước đầu tiên để loại bỏ các phân tử có kích thước
lớn trước khi ứng dụng những phương pháp khác.
Phương pháp này thích hợp với mọi loại đất, có thể tách các phần tử có
kích thước lớn hơn 50 micromet. Ưu điểm :
- Dễ thực hiện và rẻ tiễn. Nhược điểm: - Ôn ảo.
- Lọc khô sẽ gây ra bụi.
- Lọc ướt thì phải xử lý nước thải.
VII. LÝ ĐẤT Ô NHIỄM VÀ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Sử dụng HCBVTV không hợp lý gây ô nhiễm môi trường và mức độ ô nhiễm
tuỳ theo dư lượng trong đất, nước, không khí. Hiện nay trên thế giới đã có
nhiều biện pháp khác nhau được nghiên cứu và sử dụng để xử lý các đối
tượng nhiễm HCBVTV cũng như tiêu huỷ chúng.

Những biện pháp được sử dụng chủ yếu là:
- Phá huỷ bằng tia cực tím (hoặc bằng ánh sáng mặt trời).
- Phá huỷ bằng vi sóng Plasma. - Phá huỷ bằng ozon/UV.
- Ôxy hoá bằng không khí ướt
- Ôxy hoá bằng nhiệt độ cao (thiêu đốt, nung chảy, lò nung chảy).
- Phân huỷ bằng công nghệ sinh học.
1. Phân huỷ bằng tia cực tím (UV) hoặc bằng ánh sáng mặt trời
Các phản ứng phân huỷ bằng tia cực tím (UV), bằng ánh sáng mặt trời
thường làm gãy mạch vòng hoặc gẫy các mối liên kết giữa Clo và Cacbon hoặc
nguyên tố khác trong cấu trúc phân tử của chất hữu cơ và sau đó thay thế
nhóm Cl bằng nhóm Phenyl hoặc nhóm Hydroxyl và giảm độ độc của hoạt chất. lOMoARcPSD| 10435767
Ưu điểm của biện pháp này là hiệu suất xử lý cao, chi phí cho xử lý thấp, rác
thải an toàn ngoài môi trường. Tuy nhiên, nhược điểm của biện pháp là không
thể áp dụng để xử lý chất ô nhiễm chảy tràn và chất thải rửa có nồng độ đậm
đặc. Nếu áp dụng để xử lý ô nhiễm đất thì lớp đất trực tiếp được tia UV chiếu
không dày hơn 5mm. Do đó, khi cần xử lý nhanh lớp đất bị ô nhiễm tới các
tầng sâu hơn 5 mm thì biện pháp này ít được sử dụng và đặc biệt trong công
nghệ xử lý hiện trường.
2. Phá huỷ bằng vi sóng Plasma
Biện pháp này được tiến hành trong thiết bị cấu tạo đặc biệt. Chất hữu
cơ được dẫn qua ống phản ứng ở đây là Detector Plasma sinh ra sóng phát xạ
electron cực ngắn (vi sóng). Sóng phát xạ electron tác dụng vào các phân tử
hữu cơ tạo ra nhóm gốc tự do và sau đó dẫn tới các phản ứng tạo SO2, CO2,
HPO32-, Cl2, Br2, … ( sản phẩm tạo ra phụ thuộc vào bản chất HCBVTV).
Ví dụ: Malathion bị phá huỷ như sau:
Plasma + C10H19OPS2 15O2 + 10CO2 + 9H2O + HPO3
Kết quả thực nghiệm theo biện pháp trên một số loại HCBVTV đã phá huỷ đến
99% (với tốc độ từ 1,8 đến 3 kg/h).
Ưu điểm của biện pháp này là hiệu suất xử lý cao, thiết bị gọn nhẹ. Khí thải khi
xử lý an toàn cho môi trường. Tuy nhiên, nhược điểm của biện pháp này là chỉ
sử dụng hiệu quả trong pha lỏng và pha khí, chi phí cho xử lý cao, phải đầu tư lớn.
3. Biện pháp ozon hoá/UV
Ozon hoá kết hợp với chiếu tia cực tím là biện pháp phân huỷ các chất
thải hữu cơ trong dung dịch hoặc trong dung môi. Kỹ thuật này thường được
áp dụng để xử lý ô nhiễm thuốc trừ sâu ở Mỹ. Phản ứng hoá học để phân huỷ
hợp chất là: Thuốc trừ sâu, diệt cỏ + O3 CO2 + H2O + các nguyên tố khác Ưu
điểm của biện pháp này là sử dụng thiết bị gọn nhẹ, chi phí vận hành thấp,
chất thải ra môi trường sau khi xử lý là loại ít độc, thời gian phân huỷ rất ngắn.
Nhược điểm của biện pháp là chỉ sử dụng có hiệu quả cao trong các pha lỏng,
pha khí. Chi phí ban đầu cho xử lý là rất lớn.
4. Biện pháp oxy hoá bằng không khí ướt
Biện pháp này dựa trên cơ chế oxy hoá bằng hỗn hợp không khí và hơi
nước ở nhiệt độ cao > 350C và áp suất 150 atm. Kết quả xử lý đạt hiệu quả
95%. Chi phí cho xử lý theo biện pháp này chưa được nghiên cứu.
5. Biện pháp oxy hoá ở nhiệt độ cao
Biện pháp oxy hoá ở nhiệt độ cao có 2 công đoạn chính: - Công đoạn 1:
Công đoạn tách chất ô nhiễm ra hỗn hợp đất bằng phương pháp hoá hơi chất ô nhiễm. lOMoARcPSD| 10435767
- Công đoạn 2: Là công đoạn phá huỷ chất ô nhiễm bằng nhiệt độ cao. Dùng
nhiệt độ cao có lượng oxy dư để oxy hoá các chất ô nhiễm thành CO2, H2O, NOx, P2O5.
Ưu điểm của biện pháp xử lý nhiệt độ cao là biện pháp tổng hợp vừa tách chất
ô nhiễm ra khỏi đất, vừa làm sạch triệt để chất ô nhiễm; khí thải rất an toàn
cho môi trường (khi có hệ thống lọc khí thải). Hiệu suất xử lý tiêu độc cao >
95%; cặn bã tro sau khi xử lý chiếm tỷ lệ nhỏ (0,01%).
Hạn chế của biện pháp này là chi phí cho xử lý cao, không áp dụng cho xử lý
đất bị ô nhiễm kim loại nặng, cấu trúc đất sau khi xử lý bị phá huỷ, khí thải cần
phải lọc trước khi thải ra môi trường.
6. Biện pháp xử lý tồn dư HCBVTV bằng phân huỷ sinh học
Việc loại bỏ có hiệu quả tồn dư HCBVTV là một trong các khó khăn chính mà
nền nông nghiệp phải đối mặt. Vi sinh vật đất được biết đến như những cơ thể
có khả năng phân huỷ rất nhiều HCBVTV dùng trong nông nghiệp. Trong những
năm gần đây xu hướng sử dụng vi sinh vật để phân huỷ lượng tồn dư HCBVTV
một cách an toàn được chú trọng nghiên cứu. Phân huỷ sinh học tồn dư HCBVTV
trong đất, nước, rau quả là một trong những phương pháp loại bỏ nguồn gây ô
nhiễm môi trường, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng và nền kinh tế. Biện pháp phân
huỷ HCBVTV bằng tác nhân sinh học dựa trên cơ sở sử dụng nhóm vi sinh vật có
sẵn môi trường đất, các sinh vật có khả năng phá huỷ sự phức tạp trongb cấu
trúc hoá học và hoạt tính sinh học của HCBVTV. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng
trong môi trường đất quần thể vi sinh vật trong môi trường đất luôn luôn có khả
năng thích nghi đối với sự thay đổi điều kiện sống. Ở trong đất, HCBVTV bị phân
huỷ thành các hợp chất vô cơ nhờ các phản ứng ôxy hoá, thuỷ phân, khử oxy xảy
ra ở mọi tầng đất và tác động quang hoá xảy ra ở tầng đất mặt. Tập đoàn vi sinh
vật đất rất phong phú và phức tạp. Chúng có thể phân huỷ HCBVTV và dùng
thuốc như là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng, cung cấp cacbon, nitơ và năng
lượng để chúng xây dựng cơ thể. Qúa trình phân huỷ của vi sinh vật có thể gồm
một hay nhiều giai đoạn, để lại các sản phẩm trung gian và cuối cùng dẫn tới sự
khoáng hóa hoàn toàn sẩn phẩm thành CO2, H2O và một số chất khác. Một số
loài thuốc thường chỉ bị một số loài vi sinh vật phân huỷ. Nhưng có một số loài
vi sinh vật có thể phân huỷ được nhiều HCBVTV trong cùng một nhóm hoặc ở
các nhóm thuốc khá xa nhau. Các nghiên cứu cho thấy trong đất tồn tại rất nhiều
nhóm vi sinh vật có khả năng phân huỷ các hợp chất phôt pho hữu cơ, ví dụ như
nhóm Bacillus mycoides, B.subtilis, Proteus vulgaris,…, đó là những vi sinh vật
thuộc nhóm hoại sinh trong đất. Rất nhiều vi sinh vật có khả năng phân huỷ 2,4-
D, trong đó có Achrombacter, Alcaligenes, Corynebacterrium, Flavobaterium,
Pseudomonas,… Yadav J. S và cộng sự đã phát hiện nấm Phanerochaete
Chrysosporium có khả năng phân huỷ 2,4- D và rất nhiều hợp chất hữu cơ quan
trọng có cấu trúc khác như Clorinated phenol, PCBs, Dioxin, Monoaromatic và
Polyaromatic hydrocacbon, Nitromatic. Năm 1974, Type and Finn đã báo khả
năng thích nghi và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật như nguồn dinh dưỡng cacbon lOMoARcPSD| 10435767
của một số chủng Pseudomonas sp. khi chúng phát triển trên môi trường có
chứa 2,4 -Dichlorophenoxy acetic axit và 2,4-dichphenol. Năm 1976, Franci và
cộng sự đã nghiên cứu về khả năng chuyển hoá DDT Analogues của chủng
Pseudomonas sp. Năm1977, Doughton và Hsieh khi nghiên cứu sự phân huỷ
parathion như một nguồn dinh dưỡng thì quá trình phân huỷ diễn ra nhanh hơn.
Ở Việt Nam, Nguyễn Thị Kim Cúc và Phạm Việt Cường đã tiến hành phân lập và
tuyển chọn một số chủng thuộc chi Pseudomonas có khả năng phân huỷ được
Metyl parathion và đạt được kết quả khả quan.
Qúa trình phân hủy HCBVTV của sinh vật đất đã xẩy ra trong môi trường có hiệu
xuất chuyển hoá thấp. Để tăng tốc độ phân huỷ HCBVTV và phù hợp với yêu cầu
xử lý, người ta đã tối ưu hoá các điều kiện sinh trưởng và phát triển của vi sinh
vật như: pH , môi trường, độ ẩm, nhiệt độ, dinh dưỡng, độ thoáng khí, bổ xung
vào môi trường đất chế phẩm sinh vật có khả năng phân huỷ HCBVTV. Một số
trở ngại có thể sử dụng vi sinh vật trong xử lý sinh học là những điều kiện môi
trường tại nơi cần xử lý, như sự có mặt của các kim loại nặng độc, nồng độ các
chất ô nhiễm hữu cơ cao có thể làm cho vi sinh vật tự nhiên không phát triển
được và làm chết vi sinh vật đưa vào, giảm đáng kể ý nghĩa đáng ý nghĩa thực tế
của xử lý sinh học. Có những phát minh mới mở rộng khả sử dụng vi sinh vật để
xử lý ô nhiễm môi trường. Một ví dụ sử dụng các chủng vi sinh vật kháng các
dung môi hữu cơ ở nồng độ rất cao. Ngoài ra, với những kỹ thuật sinh học phân
tử hiện đai có thể tạo ra những chủng vi khuẩn có khả năng phân huỷ đồng thời
nhiều hoá chất độc hại mà không yêu cầu điều kiện nuôi cấy phức tạp và không
gây hại cho động thực vật cũng như con người. Phương pháp này sẽ được ứng
dụng rộng rãi trong tương lai vì ý nghĩa thực tế của nó khi xử lý các chất thải độc
hại ngày càng được mọi người chấp nhận
VIII. BIỆN PHÁP XỬ LÝ Ô NHIỄM HỮU CƠ TRONG ĐẤT
• Phục hồi rừng: Rừng có một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cho đất
không bị xói mòn, rửa trôi giúp giữ lại nhiều chất dinh dưỡng cho thực
vật. Vì vậy, cần có các chính sách phục hồi rừng bằng cách phủ xanh đất
trống đồi trọc, chống cháy rừng, trồng cây,...
• Phục hồi và tái chế vật liệu: Để giảm thiểu lượng chất xả thải rắn ra ngoài
môi trường, chúng ta có thể tiến hành phân loại và tái sử dụng đối với
những vật liệu như nilon, thủy tinh,... Điều này vừa có thể khắc phục được
tình trạng ô nhiễm môi trường đất đơn giản mà cũng hạn chế được các
hoạt động xả thải bừa bãi hiện nay.
VD: tái chế nhựa làm đồ chơi, tái chế nhựa làm vật liệu xây dựng, quần áo
đươc làm từ chai nhựa tái chế cũng đang trở thành xu hướng, giày được tái chế từ nhựa dẻo.
• Áp dụng công nghệ hiện đại: Đối với các nhà máy sản xuất công nghiệp,
các chủ doanh nghiệp cần sử dụng các hệ thống xử lý tân tiến, để đảm lOMoARcPSD| 10435767
bảo cho nguồn nước xả thải ra bên ngoài môi trường đất được đảm bảo
an toàn trong phạm vi cho phép. Vd :