Tiểu luận về Sự phát triển của Công nghệ thông tin

Tiểu luận về Sự phát triển của Công nghệ thông tin của sinh viên Học viện Hành chính quốc gia giúp bạn tham khảo và hoàn thành tốt bài tiểu luận của mình đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Học viện Hành chính Quốc gia 766 tài liệu

Thông tin:
21 trang 1 năm trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tiểu luận về Sự phát triển của Công nghệ thông tin

Tiểu luận về Sự phát triển của Công nghệ thông tin của sinh viên Học viện Hành chính quốc gia giúp bạn tham khảo và hoàn thành tốt bài tiểu luận của mình đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

119 60 lượt tải Tải xuống
B NI V
HC VIN HÀNH CHÍNH QUC GIA
TIU LUN
Đề tài:
S PHÁT TRIN CA CÔNG NGH
THÔNG TIN
GV hướng dn: Hoàng Th Cường
Nhóm thc hin:
T 1
Lp:
KH5C
Hà Ni, tháng 9-2007
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KT CU CA TIU LUN
PHN MT: LI NÓI ĐẦU
PHN HAI: NI DUNG
I. Khái nim và vai trò ca CNTT
1. Khái nim
2. Vai trò
a. Đối vi xã hi loài người
b. Đối vi …..
II. THC TRNG CNTT VIT NAM
1. Mc tiêu, ch chương phát trin.
2. Thành tu
3. Hn chế
III. GII PHÁP PHÁT TRIN CNTT
IV. XU HƯỚNG PHÁT TRIN CNTT
PHN BA: KT LUN
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
PHN MT: LI NÓI ĐẦU
Con người đang sinh sng trong bin c thông tin, trong tng giây, tng phút
chúng ta đều tiếp xúc vi tin tc mt cách t giác hoc không t giác. hi
càng phát trin thì cách thc con người tiếp xúc vi tin tc càng thay đổi theo
hướng tích cc. Vi nhng bước tiến như vũ bão nhng thp k cui ca thế k XX,
Công ngh thông tin đã to nên mt din mo mi cho cuc sng con người m
ra cho nhân loi mt k nguyên mi - k nguyên công ngh thông tin.
Có th khng định CNTT đang gi mt vai trò quan trng trong s phát trin
ca loài người nói chung và s phát trin kinh tế, chính tr, xã hi ca mt đất nước
nói riêng, Vit Nam cũng không mt ngoi l. Vic nm bt được vai trò, thc
trng ca CNTT nước ta s giúp ta cái nhìn tng th v CNTT Vit Nam đồng
thi đưa ra gii pháp và các xu thế phát trin ca đối vi s phát trin hi,
nhm hoàn thin, nâng cao hiu qu và cht lượng mng lưới CNTT nước ta.
Xut phát t nhng do trên, chúng tôi chn CNTT làm đề tài tìm hiu ca
mình.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
PHN HAI: NI DUNG
I. KHÁI NIM VÀ VAI TRÒ CA CÔNG NGH THÔNG TIN
1. Khái nim
Công ngh thông tin (CNTT)là thut ng dùng để ch các ngành khoa hc và
công ngh liên quan đến thông tin và các quá trình x lý thông tin. Theo quan nim
này thì CNTT h thng các phương pháp khoa hc, công ngh, phương tin,
công c bao gm ch yếu c máy tính, mang truyn thông h thng các kho
d liu nhm t chc, lưu tr, truyn dn khai thác, s dng hiu qu các
ngun thông tin trong mi lĩnh vc hot động kinh tế, hi, văn hoá… ca con
người.
th khái nim ngn gn: Công ngh thông tin tng hp ca máy
tính (ca Tin hc), truyn thông (đặc bit vin thông) tt c các ngun lc
đảm bo phc v cho hot động ca h thng trang thiết b được s dng t hai
lĩnh vc k trên.
2. Vai trò
a. Đối vi xã hi loài người
Công ngh thông tin (CNTT) tác đng đến mi mt ca đời sng xã hi, nh
hưởng sâu sc đến hi loài người, to nên nhng thay đi mang tính cht đột
phá
- Thay đổi cách thc giao tiếp ca con người: Nếu như trước kia con người
thường ch yếu giao tiếp thông qua đi thoi trc din thì nay các hình thc giao
tiếp đã phong phú hơn rt nhiu như: giao tiếp gián tiếp qua mng, qua đin
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
thoi…Đây thc s mt bước tiến ln ca CNTT to ra hiu qu cao trong giao
tiếp.
- Thay đổi cách thc s dng thông tin: Trước đây, chúng ta ch th tiếp
cn và khai thác thông tin ch yếu thông qua sách báo, thì nay con người có th tra
cu, lưu tr, truyn nhn thông tin qua rt nhiu hình thc khác, nht thông qua
mng Internet. Điu nay làm thay đổi nhn thc, tư duy, tm nhìn ca con người
được m rng hơn.
- Thay đổi bn cht công vic hình thc lao động: Người lao động không
nht thiết phi đến công s để làm vic trong khong thi gian nht định như trước
na con người th làm vic mi lúc, mi nơi ch cn thông qua mt chiếc
máy tính.
- Thay đổi cách thc hc tp hot động giáo dc: Các hình thc hc tp
ngày nay rt phong phú không còn bó, người đi hc không nht thiết phi đến lp
vn th tiếp nhn đy đủ lượng kiến thc thông qua các hình thc giáo dc đào
to t xa, ging dy trc tuyến…
- Thay đi cách thc chăm sóc sc kho hot động y tế: Nh nhng ng
dng ca CNTT vic khám cha bnh hiu qu hơn, tiết kim được thi gian
chi phí, mt s ng dng: phu thut bng hình thc ni soi, chn đoán bnh thông
qua siêu âm ba chiu…
- Thay đổi bn cht ca thương mi: các hot động thương mi din ra sôi
động hơn dưới nhiu hình thc trong đó phi k đến vic giao dch qua mng, mua
bán trao đổi hang hóa, đặt hàng qua mng…
- Thay đi cách thc hot động ca Chính ph: Cách thc làm vic truyn
thng trước đây ca Chính Ph dn được ci thin bng h thng mng máy tính được
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
kết ni gia các cơ quan, đơn v giúp cho vic gii quyết công vic ca Nhà nước cũng
như ca công dân được nhanh chóng và hiu qu.
Ngoài ra, CNTT n làm thay đổi cách thc làm vic, thiết kế, xây dng, dch v
cách thc nghiên cu ca con người.
Công ngh thông tin t khi mi xut hin đã khng định vai trò ưu vit ca mình đối
vi xã hi loài người.
b. Đối vi
- Các công vic máy tính s làm tt hơn con người:
Các công vic được t động hoá: Ngày nay h thng thoi là h thng t động
ln khi cùng mt thi đim tt c các cuc gi đều qua b điu hành.
Tính toán: Máy tính phù hp vi công vic tính toán. Trước khi máy tính được
s dng rng rói cc nhà kế ton thường phi tính bng tay hoc bng các bng
tính trên giy. Ngày nay h th tính toán nh mt chương trnh bng tnh
rt d s dng và tiết kim được rt nhiu thi gian
Nhng nơi nguy him: Nhng môi trường ô nhim hoc bc x th rt nguy
him cho con người cho nên khi cn làm vic trong nhng môi trường này th
người ta s dng máy tính để điu khin các robot. Gn đây khi thám him sao
ho người ta s dng mt chiếc xe t hành th t động đưa ra quyết đnh
điu khin v khng th điu khin nó t trái đất v khong cch qu xa.
-Trong kinh doanh
H thng qun tr kinh doanh: ng dng kinh đin ca máy tính chy các
h thng qun tr doanh nghip và ngày nay đó được tin hc hoá.
H thng đặt máy bay: H thng đt máy bay đó được tin hc hoá t
lâu. Điu này đó làm tăng li nhun cho các công ty hàng không và tin li hơn
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
cho khách hàng . Ngày nay rt nhiu h thng đặt được tích hp vi dch v
bán vé trc truyến
Bo him: Tt c các công ty bo him s dng các máy tính rt ln kết hp
vi các phn mm đặc bit nht đ qun lý công vic ca h. Nhng phn mm
y cú th gii quyết tt c nhng th tc bo him.
Nghip v ngânn hàng trc tuyến: Ngày nay hu hết các ngân hàng thích
kiu nghip v trc tuyến. Ưu đim ca phương thc này gim chi phí. Mt
s ngân hàng hoàn toàn trc tuyến không các chi nhánh. Các khách hàng
s thu được li nhun nếu truy câp 24 gi vào các dch v ngân hàng. Điu
không thun li nó làm mt ng vic trong công nghip nhà băng và khi
vn đề th khng người để cho bn phàn nàn. vn đề an toàn ca h
thng cũng là vn đề rt ln.
- S dng các ng dng máy tính trong chính ph
Thng n s: Tt c các thng dân s chi tiết được đưa vào cơ s d
liu máy tính. Nhng d liu này được s dng để ly các thông tin và d đoán.
Trong mt s trường hp các d liu cũng được đưa lên trc truyến vy
chúng tr nên hu dng hơn.
Đăng phương tin giao thông: Tt c các đc đim ca xe con xe ti
được lưu trung tâm để th tìm được ch ca phương tin mt cách d dàng
điu này giúp ích cho cnh st và cc ngành an ninh và hi quan
Thng k thu nhp: Các thông tin v thu nhp ca chính ph được lưu tr
trong máy tính mà trong nhiu trường hp có c các h thng trc tuyến.
Bu c đin t: Các chính ph đang th nghim vi h thng bu c trc tuyến
CNTT góp phn nâng cao hiu lc hiu qu qun nhà nước. Thông tin
trong qun giúp cho quá trình ra quyết định được thc hin nhanh chóng, kp
thi chính xác. Trao đổi thông tin qua mng máy nh tiết kim rt đáng k
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
vic đi li, hi hp, h tr vic điu hành kp thi, nhanh nhy hiu qu
hơn, cho phép mi người dân th d dàng tiếp cn các dch v nhà nước
đồng thi theo dõi kim tra hot động ca nhà nước.
- Trong y tế và chăm sóc sc kho
H thng bnh n: H thng bnh án được tin hc hoá được kim soát.
Điu này nghĩa các bác s mt nơi th truy cp các bn ghi y tế t
nhng v trí khác. Kết qu ca các cuc kim tra th được gi bng thư đin
t rt nhanh
H thng điu khin cp cu: Vic cp cu thường được điu khin t trung
tâm và các h thng máy tính th được kết ni vi v tinh để xác định khu
vc cp cu.
Các công c phương tin chun đoán phu thut : Các bác s th
đưa ra nhng kết lun chính xác hơn v tính trng sc kho ca bnh nhân nh
s giúp đỡ ca máy tính như các thông s v nhp tim và áp huyết …
Các phương pháp mi như m ni soi, phu thut qua mng internet
- Trong giáo dc
Đăng thi khóa biu: mt s chương trnh đặc bit được thiết kế để
tin hc hoá các công vic này để đỡ mt thi gian
Ging bài bng máy tính: Ging bài bng máy tính mt gii pháp ging dy
chi phí thp khi bn cn ging cho rt nhiu người vi cùng mt ch đề. Các
chương trình này thường được cung cp trong CD-ROM/DVD dưới dng
văn bn, hình nh và âm thanh
Làm bài tp qua internet: Internet là tài nguyên vô hn để ly thông tin v bài
tp ca sinh viên v máy tính. Internet cũng th được s dng để đặt thu
thp bài tp.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
H thng đào to t xa: E-learning thut ng được s dng đ miêu t vic
hc qua internet. th ly sách t mt trang web thm chí s dng c
video c âm thanh. Trong nhiu trường hp th truyn thông hai chiu
thi gian thc gia thy giáo và sinh viên.
- Shopping online
nhiu trang web bn th mua hàng trc tuyến, nhng trang ni tiếng
nht là amazon.com . Hu hết các trang web mua bán đều s dng mt h thng
xe ch hàng o . Khi bn duyt trang bn th thêm mt s sn phm bn
mun mua vào xe tr hàng o. Khi mà bn các mc đó chn trong xe bn cú
th thanh toán. Ti phn thanh ton bn nhp tn địa ch, chn hnh thc
giao hàng và nhp phn thanh ton chi tiết.
CNTT đang ngày càng th hin vai trò ưu vit ca mình, đóng vai trò
trung tâm trong vic to ra mt nn kinh tế hi da trên tri thc toàn cu.
CNTT dường như làm cho thi gian và khong cách không gian ngn li. nh
hưởng đến s phân công lao động quc tế, mang li nhng mu hình mi phát trin
kinh tế liên kết hi, quyết định sc cnh tranh ca các nn kinh tế các
doanh nghip
II. THC TRNG CÔNG NGH THÔNG TIN VIT NAM
1. Mc tiêu, ch trương phát trin
a. Mc tiêu
Đến năm 2010, công ngh thông tin Vit Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vc
vi mt s mc tiêu cơ bn sau đây :
- Công ngh thông tin được ng dng rng rãi trong mi lĩnh vc, tr thành mt
trong nhng yếu t quan trng nht ca s phát trin kinh tế - xã hi, đảm bo an
ninh - quc phòng.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
- Phát trin mng thông tin quc gia ph trên c nước, vi thông lượng ln, tc độ
và cht lượng cao, giá r; t l người s dng Internet đạt mc trung bình thế gii.
- Công nghip công ngh thông tin tr thành ngành kinh tế mũi nhn, tc độ
phát trin hàng năm cao nht so vi các khu vc khác; t l đóng góp cho tăng
trưởng GDP ca c nước ngày càng tăng.
b. Ch trương
Để thc hin tt mc tiêu nêu trên, B Chính tr ch trương:
1- ng dng phát trin công ngh thông tin mt nhim v ưu tiên trong chiến
lược phát trin kinh tế - hi, là phương tin ch lc đ đi tt đón đầu, rút ngn
khong cách phát trin so vi các nước đi trước.
2- Mi lĩnh vc hot động kinh tế, văn hoá, hi, an ninh, quc phòng đều phi
ng dng công ngh thông tin để phát trin.
3- Mng thông tin quc gia kết cu h tng kinh tế - hi quan trng, phi to
điu kin thun li cho quá trình ng dng và phát trin công ngh thông tin, đảm
bo được tc độ và cht lượng cao, giá cước r.
4- Phát trin ngun nhân lc cho công ngh thông tin là yếu t then cht có ý nghĩa
quyết định đối vi vic ng dng và phát trin công ngh thông tin.
5- Phát trin công nghip công ngh thông tin thành mt ngành kinh tế quan trng,
đặc bit là phát trin công nghip phn mm.
c. Chương trình Quc gia v CNTT (1996-1998)
- Năm 1993, Chính ph đã ra Ngh Quyết s 49/CP nhm xác định mt
chính sách tương đối toàn din v phát trin ng dng CNTT nước ta trong
nhng năm 90, vi mc tiêu: “Xây dng nhng nn móng bước đầu vng chc cho
mt kết cu h tng v thông tin trong xã hi, kh năng đáp ng các nhu cu cơ
bn v thông tin trong qun nhà nước trong các hot động kinh tế hi,
đồng thi xây dng ngành công ngh thông tin thành mt trong nhng ngành mũi
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
nhn ca đất nước, góp phn chun b cho nước ta v trí xng đáng trong khu
vc khi bước vào thế k XXI”.
- Ngay t năm 1995 Chính ph đã ch đo vic ng dng công ngh thông
tin trong qun nhà nước. Quyết đnh s:154/TTg ngày 11/3/1995 ca Th tướng
Chính ph nhm xây dng và trin khai thc hin các d án v tin hc hoá qun lý
Nhà nước.
- T 1996-1998, nước ta đã bước đầu xây dng cơ s h tng k thut ca
công ngh thông tin phc v cho qun hành chính Nhà nước các hot động
chuyên ngành. Mt s kết qu đã đạt được”
+ D án Tin hc hoá h thng thông tin Văn phòng Chính ph
Cui năm 1997, đã tiến hành xây dng mng thông tin din rng ca Chính
ph (CP-Net), chính thc đưa vào hot động t 1/1/1998 kết ni đến văn phòng
UBND 64 tnh và 33 cơ quan B, ngành.
+Các d án Tin hc hoá qun lý Nhà nước ti các địa phương các B,
ngành.
Đến nay t các d án Tin hc hoá qun Nhà nước đã nhiu mng máy
tính cc b vi các quy mô ln nh khác nhau được thiết lp hoc nâng cp ti Văn
phòng tt c các Tnh, Thành ph trc thuc Trung ương các B, ngành đoàn
th.
+ Các d án xây dng cơ s d liu quc gia:- CSDL quc gia Thng
kinh tế xã hi, CSDL quc gia Tài chính – Ngân sách, CSDL quc gia Tài nguyên
đất, CSDL quc gia Công chc, viên chc các đối tượng hưởng chính sách,
CSDL quc gia Dân cư, CSDL quc gia Lut và các văn bn pháp quy
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
2. Thành tu
- Ngày 17/7/2002, Th tướng Chính ph đã ký quyết định s 95/2002/QĐ -
TTg phê duyt kế hoch tng th ng dng phát trin công ngh thông tin ca
Vit Nam đến 2005 trong đó ni dung phát trin mng vin thông Internet
quc gia
- Đến năm 2005 CNTT đạt trình độ trung bình trong khu vc 1,5% dân s s
dng thuê bao Internet, tc độ phát trin trung bình hin nay là 25-30%, t l người
s dng Internet đạt 8,7% trên tng sn
- Th trường công ngh thông tin luôn sôi đng vi s góp mt ca nhiu thương
hiu ln như Sony, Siemen, Motorola,…đã đưa Vit Nam vào hàng ni danh trên
bn đồ CNTT thế gii. Tp đoàn Intel đã đầu tư vào CNTT Vit Nam s tin là 1
t USD.
+ S phát trin ca CNTT đã giúp cho người khiếm th cũng s dng được
Internet. Trung tâm Tin hc Tia sáng ca người khiếm th đã ra đi.Internet đã v
ti nhng ng nông thôn, vùng sâu vùng xa và bà con nhân dân đã ngày càng
được tiếp cn nhiu hơn vi máy tính.
+ Tc độ tăng trưởng bình quân ca ngành công nghip phn mm Vit Nam
giai đon 2001-2005 đạt trên 33%/năm. Đây là mc tăng cao nht so vi các ngành
kinh tế khác. Năm 2006, doanh thu đạt trên 350 triu USD.
+ Doanh nghip phn mm Vit Nam không ngng tăng v s lượng cht
lượng. Năm 2007 trên 750 doanh nghip vi 35000 nhân lc hot động trong
lĩnh vc phn mm chuyên nghip. Đặc bit 2 DN đạt tiêu chun QT CMM-5.
Nh nhng bước tiến vượt bc trong ngành công nghip CNTT Hip hi
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
CNTT Nht Bn đã xếp Vit Nam đứng th 4 trong s các quc gia trên thế gii
mà doanh nghip Nht Bn mun hp tác gia công phn mm.
3.Hn chế
- Chiến lược phát trin công ngh thông tin ca Chính ph còn mang tính
gii pháp tình thế. d như: Đề án Chính ph đin t112 b phá sn vi thit hi
lên đến3000 t đồng. Nguyên nhân đã được đưa ra là do:
Mt , nhng bt cp trong b máy trin khai đề án. Mt đề án khó, rng,
ln như vy th vic nghin cu để mt b máy qun lý, trin khai đề án, va
kiến thc v qun nhà nước, va kiến thc v CNTT li không được coi
trng đúng mc;
Hai , ci cách hành chính chưa đi trước mt bước. Chúng ta đu biết rng
quy định, th tc hành chính, quy trnh cng tc, cc vn đề liên quan ti ci cách
hành chính mi là quan trng, CNTT ch là phương tin k thut;
Ba là, các vn đề liên ngành chưa được quan tâm đúng mc. Không th ng
dng CNTT thành công nếu không h tng như: h tng đường truyn QG, h
tng chun (chun thông tin trong giao dch đin t ca các hot động hi,
chun cng ngh, chun giao thc, chun m ca h thng...), h tng thông tin
quc gia (các cơ s DL quc gia CSDL liên thông đa ngành,..), h tng pháp lý,
cc cơ chế chính sách, th tc hành chính, các quy đnh v phân cp qun
chia x thng tin, định mc chi tiêu trong CNTT...;
Bn là, phương thc trin khai. V mt Đề án quc gia, đáng l phi trin
khai trong c nước. Nhưng c địa phương, các b, ngành mc phát trin khác
nhau v KT - XH, năng lc qun lý, ngun nhân lc, năng lc ng dng CNTT...
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
- Đội ngũ ngun nhân lc đã qua đào to v công ngh thông tin còn thiếu
yếu, chưa đáp ng hết yêu cu, đặc bit trong các cơ quan HCNN. Chưa xây
dng được đội ngũ cán b nghiên cu chuyên sâu v lĩnh vc CNTT vy thiếu
nhng sn phm CNTT mang tính ng dng cao,ch yếu vn chuyn giao
mua li bn quyn
- Trình độ dân trí còn thp (đặc bit vùng sâu vùng xa) gây khó khăn
trong vic đưa tin hc vào cuc sng. Đội ngũ giáo viên tham gia công tác ph
biến tin hc còn thiếu và chưa được chun hóa. Nhn thc ca người dân v tm
quan trng ca CNTT còn hn chế.
- Cơ s vt cht, mng lưới thông tin, máy móc trang thiết b còn thiếu
quá lc hu. S lượng máy tính trên tng s dân còn nh, só lượng người s dng
Internet chiếm mt t l nh so vi khu vc và thế gii.
- nh ng dng ca CNTT vào đời sng sn xut, xây dng còn chưa cao,
chưa tn dng ti đa nhng ưu thế ca máy tính và CNTT.
- Chưa xây dng được mt đi ngũ cán b nghiên cu chuyên sâu v lĩnh
vc CNTT vy chưa sn phm v CNTT mang tính ng dng cao, ch
yếu là chuyn giao và mua li bn quyn.
- Thiếu các chương trình hp tác đầu tư vi nước ngoài v nghiên cu, trao
đổi, đào to CNTT.
III . GII PHÁP
B Chính tr yêu cu các cp, các ngành thc hin tt các nhim v gii pháp
sau đây :
1- ng dng rng rãi, có hiu qu công ngh thông tin trong toàn xã hi.
Các cơ quan Đảng, Nhà nước, các t chc chính tr - xã hi đi đầu trong vic trin
khai, ng dng công ngh thông tin trong mi hot đng theo phương châm đm
bo tiết kim, thiết thc và hiu qu lâu dài.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Tin hc hoá hot động ca các cơ quan Đảng và Nhà nước b phn hu cơ quan
trng ca ci cách nn hành chính quc gia, là nhim v thường xuyên ca các cơ
quan nhm tăng cường năng lc qun lý, nâng cao năng sut, cht lượng, hiu qu.
Các cp u, t chc đảng ch đạo khn trương xây dng các h thng thông tin cn
thiết phc v li ích công cng ca nhân dân, phc v s lãnh đạo ca Đảng, qun
ca Nhà nước. Sm hoàn thin, thường xuyên nâng cp s dng hiu qu
mng thông tin din rng ca Đảng Chính ph. Đảm bo đến năm 2005, v cơ
bn xây dng đưa vào hot động h thng thông tin đin t ca Đảng Chính
ph.
Tp trung phát trin các dch v đin t trong các lĩnh vc tài chính (thuế, kho bc,
kim toán...), ngân hàng, hi quan, hàng không, thương mi, thương mi đin t
các dch v công cng (giáo dc, đào to t xa, cha bnh t xa, thư vin đin
t,...); đm bo các điu kin cn thiết phù hp vi tiến độ hi nhp kinh tế khu
vc và quc tế.
Các doanh nghip, trước hết các tng công ty 90 91 cn đầu tư cho ng dng
phát trin công ngh thông tin, s dng thương mi đin t, coi đó bin pháp
cơ bn để đổi mi qun lý, đi mi ng ngh, cơ cu li sn xut, m rng th
trường và nâng cao năng lc cnh tranh.
Khn trương xây dng các chương trình ng dng phát trin công ngh thông
tin, kết hp công ngh thông tin vi công ngh sinh hc để phc v công nghip
hoá, hin đi hoá nông nghip và nông thôn, đc bit góp phn xoá đói gim nghèo
và thúc đẩy phát trin vùng sâu, vùng xa.
To điu kin đ mi tng lp hi mi min đất nước có th biết khai thác, s
dng thông tin đin t ng dng công ngh thông tin, đặc bit quan tâm h tr
nhng người có hoàn cnh khó khăn và khuyết tt.
Lc lượng an ninh - quc phòng nhanh chóng ph cp, ng dng phát trin
công ngh thông tin, to tin đề quan trng góp phn xây dng lc lượng chính
quy, tinh nhu, hin đi; tng bước xây dng h thng t động hóa ch huy, kim
soát, làm ch, ci tiến vũ khí, ktài và phương tin chiến đấu; đảm bo an ninh
quc gia; sn sàng, ch động đối phó vi chiến tranh thông tin hin đại.
Các cơ quan thông tin đại chúng, báo chí, xut bn và các dch v đin t công
cng khn trương phát trin các loi hình thông tin đin t, thường xuyên tuyên
truyn, ph biến, nâng cao nhn thc kiến thc v công ngh thông tin cho toàn
xã hi.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
2- To môi trường thun li cho ng dng ng ngh thông tin phát trin công
ngh thông tin.
Công ngh thông tin là lĩnh vc được đặc bit khuyến khích đầu tư. Rà soát và tháo
b mi nhn thc và quy định không phù hp, to điu kin thun li nht, áp dng
mc ưu đãi hin hành cao nht tng bước đạt mc ưu đãi bng hoc cao hơn so
vi các nước trong khu vc cho vic ng dng và phát trin công ngh thông tin, đi
đôi vi vic thc hin các bin pháp qun lý cht ch, s dng có hiu qu.
Chun hoá thông tin và các h thng thông tin trong tng lĩnh vc. Bo đảm các
điu kin cn thiết cho vic trao đổi s dng chung các cơ s d liu, các h
thng thông tin trong nước và quc tế.
các bin pháp ch đng các quy định c th v an toàn an ninh thông tin,
trước hết trong các lĩnh vc qun lý nhà nưc, an ninh - quc phòng.
Khuyến khích h tr vic ph cp nâng cao trình độ ngoi ng trong mt b
phn nhân dân, trước hết trong thanh niên, thiếu niên. bin pháp công c
h tr đ nhiu người Vit Nam th d dàng s dng ng dng công ngh
thông tin bng tiếng Vit.
Xây dng tiêu chun ngành, ngh vi mc lương chế độ đãi ng hp đối vi
đội ngũ cán b chuyên môn v công ngh thông tin.
Ưu tiên đầu tư cho ng dng phát trin công ngh thông tin trong các chương
trình, kế hoch phát trin kinh tế -xã hi. Coi h tng thông tin h tng kinh tế -
hi quan trng. Ưu tiên s dng ngun vn ODA cho ng dng phát trin
công ngh thông tin. Đảm bo các điu kin để thc hin đầy đủ đúng tiến độ
các d án ng dng và phát trin công ngh thông tin đã được phê duyt.
Đưa vào h thng mc lc ngân sách nnước loi chi riêng v công ngh thông
tin. Hình thành qu h tr, qu đầu tư khc phc ri ro cho ng dng phát trin
công ngh thông tin.
Các doanh nghip ng dng công ngh thông tin để đi mi qun lý, nâng cao
năng lc sn xut và cnh tranh được hưởng các chính sách v đầu tư đổi mi công
ngh.
Khuyến khích vic s dng các sn phm và dch v công ngh thông tin được to
ra trong nước. Các đơn v th hưởng ngân sách nhà nước phi s dng các sn
phm và dch v công ngh thông tin trong nước đã được công nhn đạt tiêu chun
cht lượng phù hp vi điu kin Vit Nam. Các d án đầu tư v công ngh thông
tin trước hết phi giao cho các t chc, nhân trong nước đấu thu thc hin; ch
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
giao cho các t chc, nhân nước ngoài khi trong nước chưa đủ năng lc. X
nghiêm các hành vi c ý vi phm hoc gây cn tr vic ng dng các sn phm và
dch v công ngh thông tin được to ra trong nước.
Các sn phm dch v công ngh thông tin được to ra trong nước không chu
thuế giá tr gia tăng. Các doanh nghip trong lĩnh vc công ngh thông tin được
hưởng mc ưu đãi cao nht v thuế thu nhp doanh nghip, được hưởng chế đ ưu
đãi v tín dng, v s dng đất theo quy định ca pháp lut.
Xây dng chương trình h tr xut khu trong lĩnh vc công ngh thông tin, trước
mt là gia công phn mm và xut khu lao động.
To điu kin thun li cho người Vit Nam làm vic trong lĩnh vc công ngh
thông tin đi làm vic nước ngoài và tr v nước.
Tp trung đầu tư, các chính sách gii pháp đặc bit để đảm bo cho các khu
công ngh cao Hoà Lc và Thành ph H Chí Minh được trin khai theo đúng tiến
độ sm đi vào hot động, trong đó chú trng ưu tiên các khu công nghip công
ngh phn mm, ưu tiên các ngun vn ODA cho các khu công ngh cao; có chính
sách thu hút đầu tư nước ngoài vào các khu công ngh cao vi mc ưu đãi cao hơn
so vi các nước trong khu vc. Tích cc phát trin các khu công ngh cao các địa
phương khác khi có điu kin thun li.
Hoàn chnh h thng văn bn quy phm pháp lut đảm bo vic thc hin pháp
lut v bo h quyn s hu ttu, trong đó bo h quyn tác gi đối vi phn
mm và các sn phm công ngh thông tin khác.
3- Đẩy mnh vic đào to và s dng ngun nhân lc cho ng dng phát trin
công ngh thông tin.
Phát trin quy tăng cường cht lượng đào to ngun nhân lc v công ngh
thông tin, chú trng phát trin nhanh lc lượng cán b chuyên sâu, đc bit đội
ngũ chuyên gia phn mm, đáp ng kp thi thường xuyên nhu cu trong nước
mt phn th trường nước ngoài. Đến năm 2005 ít nht phi đào to thêm được
50.000 chuyên gia v ng ngh thông tin các trình độ khác nhau, đt ch tiêu v
s lượng (tính trên 10.000 dân) và cht lượng chuyên gia trong lĩnh vc công ngh
thông tin ngang vi mc bình quân ca các nước trong khu vc.
Trước mt, bng nhng hình thc thích hp, t chc thc hin vic đào to, bi
dưỡng kiến thc v công ngh thông tin cho nhng người đã tt nghip c trường
đại hc, cao đẳng và trung hc chuyên nghip thuc các chuyên ngành khác.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Đẩy mnh ng dng công ngh thông tin trong công tác giáo dc và đào to các
cp hc, bc hc, ngành hc. Phát trin các hình thc đào to t xa phc v cho
nhu cu hc tp ca toàn hi. Đặc bit tp trung phát trin mng máy tính phc
v cho giáo dc và đào to, kết ni Internet ti tt c các cơ s giáo dc và đào to.
Đầu tư tho đáng cho công tác đào to, nghiên cu v công ngh thông tin; gn
cht gia đào to, nghiên cu sn xut, kinh doanh. hi hoá mnh m vic
đào to v công ngh thông tin. Khuyến khích thu hút các t chc, các nhân
trong và ngoài nước tham gia đào to, s dng ngun nhân lc v công ngh thông
tin ca Vit Nam.
Xây dng thc hin chương trình c giáo viên đi đào to, bi dưỡng trong
ngoài nước đ nâng cao trình độ ging dy; to điu kin cho hc sinh, sinh viên,
nghiên cu sinh đi hc, thc tp nghiên cu v công ngh thông tin nước
ngoài; áp dng chính sách đc bit cho vic đào to, bi dưỡng chuyên gia gii,
nhân tài trong lĩnh vc ng ngh thông tin; chế độ tm ng hc phí đối vi
người nghèo hoc có hoàn cnh khó khăn mun tham gia các chương trình đào to
ngh trong lĩnh vc công ngh thông tin để lp nghip.
4- Đẩy nhanh vic xây dng mng thông tin quc gia, bao gm h thng vin
thông và Internet Vit Nam.
Đẩy mnh đu tư y dng mng thông tin quc gia bao gm h thng vin thông
Internet Vit Nam. Phát trin nhanh mng thông tin quc gia, đáp ng nhu cu
trước mt lâu dài ca toàn hi, đặc bit sm hình thành siêu xa l thông tin
trong nước và liên kết vi các nước trong khu vc và quc tế.
Phát trin, qun vin thông Internet nht thiết phi phc v vic đẩy nhanh
ng dng phát trin công ngh thông tin trong mi lĩnh vc trong toàn
hi, đồng thi phi bin pháp toàn din, đồng b để ngăn chn nhng hành vi
li dng gây nh hưởng đến an ninh quc gia vic gi gìn bn sc văn hoá dân
tc.
chính sách đảm bo thúc đẩy môi trường cnh tranh, to điu kin cho mi
thành phn kinh tế tham gia các hot động dch v vin thông Internet. T năm
2001, đảm bo cung cp đầy đủ và thun li các dch v vin thông và Internet cho
người s dng vi tc độ cht lượng cao, giá cước thp hơn hoc tương đương
so vi các nước trong khu vc; áp dng giá cước ưu đãi đặc bit đối vi các cơ
quan Đảng, Nhà nước và các lĩnh vc giáo dc, đào to và nghiên cu khoa hc.
5- Tăng cường, đổi mi công tác qun nnước đối vi lĩnh vc công ngh
thông tin.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Chính ph sm kin toàn h thng cơ quan qun v vin thông và công ngh
thông tin để thng nht qun lý nhà nước trong lĩnh vc này.
Trước mt, mi cơ quan Đảng, Nhà nước cp Trung ương và cp tnh, thành ph
trc thuc Trung ương c cán b lãnh đo trc tiếp ph trách v công ngh thông
tin.
Xây dng ban hành h thng văn bn quy phm pháp lut v qun lý, ng dng
và phát trin công ngh thông tin theo phương châm năng lc qun lý phi theo kp
tc độ phát trin, đầu tư
phi thiết thc, hiu qu, không được lãng phí đảm bo
công khai, rõ ràng, minh bch.
IV. XU HƯỚNG PHÁT TRIN CNTT
1. Vào năm 2008, khong 10% s công ty s yêu cu mi nhân viên ca mình
phi trang b máy xách tay. Garner d đoán rng đa s các công ty công ngh vào
thi đim đó s trang b máy xách tay cho nhân viên ca mình, các máy xách
tay này sm mun cũng tr thành ca riêng ca nhân viên bng nhiu hình thc
như tr góp, bán r... Các máy đ bàn cng knh s ngày càng ít đi trong mi văn
phòng.
2. Mng không dây s tr thành thng soái: 90% s lượng kết ni di đng trong
năm 2004 ca đin thoi di động. Đin thoi Internet ngày càng đy đin thoi
hu tuyến vào quá kh. Vào năm 2009 s khong 99% kết ni vào thế gii k
thut s là không dây.
3. Th trường lao đng ca các chuyên gia thun túy công ngh thông tin s gim
đến 40% trong năm 2010. Trong thp k ti, các chuyên gia ca các ngành khác
nhau cũng s chuyên gia ng ngh thông tin ca ngành mình. H s lp
người đặc bit dng “2 trong 1”, va chuyên môn cao trong lĩnh vc ca
mình, va có đầy đ kiến thc công ngh thông tin đủ đ “s hóa” mi d án ca
riêng mình mc độ hiu qu nht. Vic s dng nhng chuyên gia đa năng như
vy s hiu qu hơn rt nhiu so vi kiu d án mt chuyên gia IT + 1 chuyên gia
chuyên ngành như hin nay.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
4. Vào năm 2008, vic s dng các công ty cung cp dch v gia công “ngoài khơi”
(s dng ngun lc bên ngoài hoc đưa mt phn hot động ca doanh nghip ra
ngoài) s tr thành xu thế ch đạo trong gii công ngh thông tin.
5. Đầu tư vào các phn mm y tế, chăm c sc kho s tăng đến 50% vào năm
2013. Ch ni vic khám sc kho t đng thông qua máy tính cũng th gim
được 50% nguy cơ đột t. Vic áp dng công ngh thông tin vào mi lĩnh vc y tế
s tăng đột biến so vi hin nay.
6. Vic đu tư vào mi công ngh mi s bt đầu chm li t năm 2008. Mi công
ngh mi ra đời vào thi đim đó phi nhng công ngh hết sc hu dng
hiu qu. Thi đim “bão hòa công ngh” có th s xy ra đòi hi mi công ty phi
hết sc khôn ngoan và sáng sut khi nghiên cu và tung ra nhng công ngh mi.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
PHN BA :KT LUN
Nếu như khoa hc công ngh động lc đối vi s phát trin kinh tế hi thì
th nói CNTT thành tu quan trng nht đóng vai trò đi đầu trong vic thúc
đẩy s phát trin ca khoa hc công ngh. Chưa bao gi thông tin được s dng
khai thác mt cách ti đa có hiu qu như trong thi đại bùng n ca CNTT. Quyết
định s thành công trong mi hot động ngày nay chính kh năng nm bt,
qun lý và khai thác thông tin. Mà điu đó chính là CNTT.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
| 1/21

Preview text:

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
B NI V
HC VIN HÀNH CHÍNH QUC GIA
TIU LUN
Đề tài: S PHÁT TRIN CA CÔNG NGH THÔNG TIN
GV hướng dn: Hoàng Th Cường
Nhóm thc hin: T 1
Lp: KH5C
Hà Ni, tháng 9-2007
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KT CU CA TIU LUN
PHẦN MỘT: LỜI NÓI ĐẦU PHẦN HAI: NỘI DUNG
I. Khái niệm và vai trò của CNTT 1. Khái niệm 2. Vai trò
a. Đối với xã hội loài người b. Đối với …..
II. THỰC TRẠNG CNTT Ở VIỆT NAM
1. Mục tiêu, chủ chương phát triển. 2. Thành tựu 3. Hạn chế
III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CNTT
IV. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CNTT PHẦN BA: KẾT LUẬN
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
PHN MT: LI NÓI ĐẦU
Con người đang sinh sống trong biển cả thông tin, trong từng giây, từng phút
chúng ta đều tiếp xúc với tin tức một cách tự giác hoặc không tự giác. Và xã hội
càng phát triển thì cách thức con người tiếp xúc với tin tức càng thay đổi theo
hướng tích cực. Với những bước tiến như vũ bão những thập kỉ cuối của thế kỉ XX,
Công nghệ thông tin đã tạo nên một diện mạo mới cho cuộc sống con người và mở
ra cho nhân loại một kỉ nguyên mới - kỉ nguyên công nghệ thông tin.
Có thể khẳng định CNTT đang giữ một vai trò quan trọng trong sự phát triển
của loài người nói chung và sự phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của một đất nước
nói riêng, Việt Nam cũng không là một ngoại lệ. Việc nắm bắt được vai trò, thực
trạng của CNTT nước ta sẽ giúp ta có cái nhìn tổng thể về CNTT Việt Nam đồng
thời đưa ra giải pháp và các xu thế phát triển của nó đối với sự phát triển xã hội,
nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả và chất lượng mạng lưới CNTT nước ta.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn CNTT làm đề tài tìm hiểu của mình.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
PHN HAI: NI DUNG
I. KHÁI NIM VÀ VAI TRÒ CA CÔNG NGH THÔNG TIN 1. Khái nim
Công nghệ thông tin (CNTT)là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và
công nghệ liên quan đến thông tin và các quá trình xử lý thông tin. Theo quan niệm
này thì CNTT là hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện,
công cụ bao gồm chủ yếu là các máy tính, mang truyền thông và hệ thống các kho
dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các
nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hoá… của con người.
Có thể có khái niệm ngắn gọn: Công nghệ thông tin là tổng hợp của máy
tính (của Tin học), truyền thông (đặc biệt là viễn thông) và tất cả các nguồn lực
đảm bảo và phục vụ cho hoạt động của hệ thống trang thiết bị được sử dụng từ hai lĩnh vực kể trên. 2. Vai trò
a. Đối vi xã hi loài người
Công nghệ thông tin (CNTT) tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, ảnh
hưởng sâu sắc đến xã hội loài người, tạo nên những thay đổi mang tính chất đột phá
- Thay đổi cách thức giao tiếp của con người: Nếu như trước kia con người
thường chủ yếu giao tiếp thông qua đối thoại trực diện thì nay các hình thức giao
tiếp đã phong phú hơn rất nhiều như: giao tiếp gián tiếp qua mạng, qua điện
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
thoại…Đây thực sự là một bước tiến lớn của CNTT tạo ra hiệu quả cao trong giao tiếp.
- Thay đổi cách thức sử dụng thông tin: Trước đây, chúng ta chỉ có thể tiếp
cận và khai thác thông tin chủ yếu thông qua sách báo, thì nay con người có thể tra
cứu, lưu trữ, truyền nhận thông tin qua rất nhiều hình thức khác, nhất là thông qua
mạng Internet. Điều nay làm thay đổi nhận thức, tư duy, tầm nhìn của con người được mở rộng hơn.
- Thay đổi bản chất công việc và hình thức lao động: Người lao động không
nhất thiết phải đến công sở để làm việc trong khoảng thời gian nhất định như trước
nữa mà con người có thể làm việc mọi lúc, mọi nơi chỉ cần thông qua một chiếc máy tính.
- Thay đổi cách thức học tập và hoạt động giáo dục: Các hình thức học tập
ngày nay rất phong phú không còn gò bó, người đi học không nhất thiết phải đến lớp
mà vẫn có thể tiếp nhận đầy đủ lượng kiến thức thông qua các hình thức giáo dục đào
tạo từ xa, giảng dạy trực tuyến…
- Thay đổi cách thức chăm sóc sức khoẻ và hoạt động y tế: Nhờ những ứng
dụng của CNTT mà việc khám chữa bệnh hiệu quả hơn, tiết kiệm được thời gian và
chi phí, một số ứng dụng: phẫu thuật bằng hình thức nội soi, chẩn đoán bệnh thông qua siêu âm ba chiều…
- Thay đổi bản chất của thương mại: các hoạt động thương mại diễn ra sôi
động hơn dưới nhiều hình thức trong đó phải kể đến là việc giao dịch qua mạng, mua
bán trao đổi hang hóa, đặt hàng qua mạng…
- Thay đổi cách thức hoạt động của Chính phủ: Cách thức làm việc truyền
thống trước đây của Chính Phủ dần được cải thiện bằng hệ thống mạng máy tính được
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
kết nối giữa các cơ quan, đơn vị giúp cho việc giải quyết công việc của Nhà nước cũng
như của công dân được nhanh chóng và hiệu quả.
Ngoài ra, CNTT còn làm thay đổi cách thức làm việc, thiết kế, xây dựng, dịch vụ và
cách thức nghiên cứu của con người.
Công nghệ thông tin từ khi mới xuất hiện đã khẳng định vai trò ưu việt của mình đối
với xã hội loài người. b. Đối với
- Các công vic máy tính s làm tt hơn con người:
Các công vic được t động hoá: Ngày nay hệ thống thoại là hệ thống tự động
lớn khi cùng một thời điểm tất cả các cuộc gọi đều qua bộ điều hành.
Tính toán: Máy tính phù hợp với công việc tính toán. Trước khi máy tính được
sử dụng rộng rói cỏc nhà kế toỏn thường phải tính bằng tay hoặc bằng các bảng
tính trên giấy. Ngày nay họ có thể tính toán nhờ một chương trỡnh bảng tớnh
rất dễ sử dụng và tiết kiệm được rất nhiều thời gian
Nhng nơi nguy him: Những môi trường ô nhiễm hoặc bức xạ thỡ rất nguy
hiểm cho con người cho nên khi cần làm việc trong những môi trường này thỡ
người ta sử dụng máy tính để điều khiển các robot. Gần đây khi thám hiểm sao
hoả người ta sử dụng một chiếc xe tự hành có thể tự động đưa ra quyết định
điều khiển vỡ khụng thể điều khiển nó từ trái đất vỡ khoảng cỏch quỏ xa. -Trong kinh doanh
H thng qun tr kinh doanh: Ứng dụng kinh điển của máy tính là chạy các
hệ thống quản trị doanh nghiệp và ngày nay đó được tin học hoá.
H thng đặt vé máy bay: Hệ thống đặt vé máy bay đó được tin học hoá từ
lâu. Điều này đó làm tăng lợi nhuận cho các công ty hàng không và tiện lợi hơn
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
cho khách hàng . Ngày nay rất nhiều hệ thống đặt vé được tích hợp với dịch vụ bán vé trực truyến
Bo him: Tất cả các công ty bảo hiểm sử dụng các máy tính rất lớn kết hợp
với các phần mềm đặc biệt nhất để quản lý công việc của họ. Những phần mềm
ấy cú thể giải quyết tất cả những thủ tục bảo hiểm.
Nghip v ngânn hàng trc tuyến: Ngày nay hầu hết các ngân hàng thích
kiểu nghiệp vụ trực tuyến. Ưu điểm của phương thức này là giảm chi phí. Một
số ngân hàng hoàn toàn trực tuyến mà không có các chi nhánh. Các khách hàng
sẽ thu được lợi nhuận nếu truy câp 24 giờ vào các dịch vụ ngân hàng. Điều
không thuận lợi là nó làm mất công việc trong công nghiệp nhà băng và khi có
vấn đề thỡ khụng cú người để cho bạn phàn nàn. Và vấn đề an toàn của hệ
thống cũng là vấn đề rất lớn.
- S dng các ng dng máy tính trong chính ph
Thng kê dân số: Tất cả các thống kê dân số chi tiết được đưa vào cơ sở dữ
liệu máy tính. Những dữ liệu này được sử dụng để lấy các thông tin và dự đoán.
Trong một số trường hợp các dữ liệu cũng được đưa lên trực truyến vì vậy
chúng trở nên hữu dụng hơn.
• Đăng ký phương tin giao thông: Tất cả các đặc điểm của xe con và xe tải
được lưu ở trung tâm để có thể tìm được chủ của phương tiện một cách dễ dàng
điều này giúp ích cho cảnh sỏt và cỏc ngành an ninh và hải quan
Thng k thu nhp: Các thông tin về thu nhập của chính phủ được lưu trữ
trong máy tính mà trong nhiều trường hợp có cả các hệ thống trực tuyến.
Bu c đin tử: Các chính phủ đang thử nghiệm với hệ thống bầu cử trực tuyến
• CNTT góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước. Thông tin
trong quản lý giúp cho quá trình ra quyết định được thực hiện nhanh chóng, kịp
thời và chính xác. Trao đổi thông tin qua mạng máy tính tiết kiệm rất đáng kể
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
việc đi lại, hội họp, hỗ trợ việc điều hành kịp thời, nhanh nhạy và có hiệu quả
hơn, cho phép mọi người dân có thể dễ dàng tiếp cận các dịch vụ nhà nước
đồng thời theo dõi kiểm tra hoạt động của nhà nước.
- Trong y tế và chăm sóc sc kho
H thng bnh n: Hệ thống bệnh án được tin học hoá và được kiểm soát.
Điều này có nghĩa các bác sỹ ở một nơi có thể truy cập các bản ghi y tế từ
những vị trí khác. Kết quả của các cuộc kiểm tra có thể được gửi bằng thư điện tử rất nhanh
H thng điu khin cp cu: Việc cấp cứu thường được điều khiển từ trung
tâm và các hệ thống máy tính có thể được kết nối với vệ tinh để xác định khu vực cấp cứu.
Các công c và phương tin chun đoán và phu thut : Các bác sỹ có thể
đưa ra những kết luận chính xác hơn về tính trạng sức khoẻ của bệnh nhân nhờ
sự giúp đỡ của máy tính như các thông số về nhịp tim và áp huyết …
Các phương pháp mi như mổ nội soi, phẫu thuật qua mạng internet
- Trong giáo dc
• Đăng ký và thi khóa biu: Có một số chương trỡnh đặc biệt được thiết kế để
tin học hoá các công việc này để đỡ mất thời gian
Ging bài bng máy tính: Giảng bài bằng máy tính là một giải pháp giảng dạy
chi phí thấp khi bạn cần giảng cho rất nhiều người với cùng một chủ đề. Các
chương trình này thường được cung cấp trong CD-ROM/DVD và dưới dạng
văn bản, hình ảnh và âm thanh
Làm bài tp qua internet: Internet là tài nguyên vô hạn để lấy thông tin về bài
tập của sinh viên về máy tính. Internet cũng có thể được sử dụng để đặt và thu thập bài tập.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
H thng đào to t xa: E-learning là thuật ngữ được sử dụng để miêu tả việc
học qua internet. Nó có thể lấy sách từ một trang web thậm chí sử dụng cả
video và có cả âm thanh. Trong nhiều trường hợp có thể truyền thông hai chiều
thời gian thực giữa thầy giáo và sinh viên. - Shopping online
• Cú nhiều trang web mà bạn có thể mua hàng trực tuyến, những trang nổi tiếng
nhất là amazon.com . Hầu hết các trang web mua bán đều sử dụng một hệ thống
xe chở hàng ảo . Khi bạn duyệt trang bạn có thể thêm một số sản phẩm bạn
muốn mua vào xe trở hàng ảo. Khi mà bạn có các mục đó chọn trong xe bạn cú
thể thanh toán. Tại phần thanh toỏn bạn nhập tờn và địa chỉ, chọn hỡnh thức
giao hàng và nhập phần thanh toỏn chi tiết.
CNTT đang ngày càng thể hiện rõ vai trò ưu việt của mình, đóng vai trò
trung tâm trong việc tạo ra một nền kinh tế và xã hội dựa trên tri thức toàn cầu.
CNTT dường như làm cho thời gian và khoảng cách không gian ngắn lại. Nó ảnh
hưởng đến sự phân công lao động quốc tế, mang lại những mẫu hình mới phát triển
kinh tế và liên kết xã hội, quyết định sức cạnh tranh của các nền kinh tế và các doanh nghiệp
II. THC TRNG CÔNG NGH THÔNG TIN VIT NAM
1. Mc tiêu, ch trương phát trin a. Mc tiêu
Đến năm 2010, công nghệ thông tin Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực
với một số mục tiêu cơ bản sau đây :
- Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, trở thành một
trong những yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
- Phát triển mạng thông tin quốc gia phủ trên cả nước, với thông lượng lớn, tốc độ
và chất lượng cao, giá rẻ; tỷ lệ người sử dụng Internet đạt mức trung bình thế giới.
- Công nghiệp công nghệ thông tin trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tốc độ
phát triển hàng năm cao nhất so với các khu vực khác; có tỷ lệ đóng góp cho tăng
trưởng GDP của cả nước ngày càng tăng.
b. Ch trương
Để thc hin tt mc tiêu nêu trên, B Chính tr ch trương:
1- ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn
khoảng cách phát triển so với các nước đi trước.
2- Mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng đều phải
ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển.
3- Mạng thông tin quốc gia là kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, phải tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, đảm
bảo được tốc độ và chất lượng cao, giá cước rẻ.
4- Phát triển nguồn nhân lực cho công nghệ thông tin là yếu tố then chốt có ý nghĩa
quyết định đối với việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
5- Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin thành một ngành kinh tế quan trọng,
đặc biệt là phát triển công nghiệp phần mềm.
c. Chương trình Quc gia v CNTT (1996-1998)
- Năm 1993, Chính phủ đã ra Nghị Quyết số 49/CP nhằm xác định một
chính sách tương đối toàn diện về phát triển và ứng dụng CNTT ở nước ta trong
những năm 90, với mục tiêu: “Xây dựng những nền móng bước đầu vững chắc cho
một kết cấu hạ tầng về thông tin trong xã hội, có khả năng đáp ứng các nhu cầu cơ
bản về thông tin trong quản lý nhà nước và trong các hoạt động kinh tế xã hội,
đồng thời xây dựng ngành công nghệ thông tin thành một trong những ngành mũi
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
nhọn của đất nước, góp phần chuẩn bị cho nước ta có vị trí xứng đáng trong khu
vực khi bước vào thế kỷ XXI”.
- Ngay từ năm 1995 Chính phủ đã chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý nhà nước. Quyết định số:154/TTg ngày 11/3/1995 của Thủ tướng
Chính phủ nhằm xây dựng và triển khai thực hiện các dự án về tin học hoá quản lý Nhà nước.
- Từ 1996-1998, nước ta đã bước đầu xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật của
công nghệ thông tin phục vụ cho quản lý hành chính Nhà nước và các hoạt động
chuyên ngành. Một số kết quả đã đạt được”
+ D án Tin hc hoá h thng thông tin Văn phòng Chính ph
Cuối năm 1997, đã tiến hành xây dựng mạng thông tin diện rộng của Chính
phủ (CP-Net), chính thức đưa vào hoạt động từ 1/1/1998 kết nối đến văn phòng
UBND 64 tỉnh và 33 cơ quan Bộ, ngành.
+Các d án Tin hc hoá qun lý Nhà nước ti các địa phương và các B, ngành.
Đến nay từ các dự án Tin học hoá quản lý Nhà nước đã có nhiều mạng máy
tính cục bộ với các quy mô lớn nhỏ khác nhau được thiết lập hoặc nâng cấp tại Văn
phòng tất cả các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành đoàn thể.
+ Các d án xây dng cơ s d liu quc gia:- CSDL quốc gia Thống kê
kinh tế xã hội, CSDL quốc gia Tài chính – Ngân sách, CSDL quốc gia Tài nguyên
đất, CSDL quốc gia Công chức, viên chức và các đối tượng hưởng chính sách,
CSDL quốc gia Dân cư, CSDL quốc gia Luật và các văn bản pháp quy
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
2. Thành tu
- Ngày 17/7/2002, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 95/2002/QĐ -
TTg phê duyệt kế hoạch tổng thể ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của
Việt Nam đến 2005 trong đó có nội dung phát triển mạng viễn thông và Internet quốc gia
- Đến năm 2005 CNTT đạt trình độ trung bình trong khu vực 1,5% dân số sử
dụng thuê bao Internet, tốc độ phát triển trung bình hiện nay là 25-30%, tỷ lệ người
sử dụng Internet đạt 8,7% trên tổng số dân
- Thị trường công nghệ thông tin luôn sôi động với sự góp mặt của nhiều thương
hiệu lớn như Sony, Siemen, Motorola,…đã đưa Việt Nam vào hàng nổi danh trên
bản đồ CNTT thế giới. Tập đoàn Intel đã đầu tư vào CNTT ở Việt Nam số tiền là 1 tỷ USD.
+ Sự phát triển của CNTT đã giúp cho người khiếm thị cũng sử dụng được
Internet. Trung tâm Tin học Tia sáng của người khiếm thị đã ra đời.Internet đã về
tới những vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa và bà con nhân dân đã ngày càng
được tiếp cận nhiều hơn với máy tính.
+ Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam
giai đoạn 2001-2005 đạt trên 33%/năm. Đây là mức tăng cao nhất so với các ngành
kinh tế khác. Năm 2006, doanh thu đạt trên 350 triệu USD.
+ Doanh nghiệp phần mềm Việt Nam không ngừng tăng về số lượng và chất
lượng. Năm 2007 có trên 750 doanh nghiệp với 35000 nhân lực hoạt động trong
lĩnh vực phần mềm chuyên nghiệp. Đặc biệt có 2 DN đạt tiêu chuẩn QT CMM-5.
Nhờ những bước tiến vượt bậc trong ngành công nghiệp CNTT mà Hiệp hội
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
CNTT Nhật Bản đã xếp Việt Nam đứng thứ 4 trong số các quốc gia trên thế giới
mà doanh nghiệp Nhật Bản muốn hợp tác gia công phần mềm.
3.Hn chế
- Chiến lược phát triển công nghệ thông tin của Chính phủ còn mang tính
giải pháp tình thế. Ví dụ như: Đề án Chính phủ điện tử112 bị phá sản với thiệt hại
lên đến3000 tỷ đồng. Nguyên nhân đã được đưa ra là do:
Mt là, những bất cập trong bộ máy triển khai đề án. Một đề án khó, rộng,
lớn như vậy thỡ việc nghiờn cứu để có một bộ máy quản lý, triển khai đề án, vừa
có kiến thức về quản lý nhà nước, vừa có kiến thức về CNTT lại không được coi trọng đúng mức;
Hai là, cải cách hành chính chưa đi trước một bước. Chúng ta đều biết rằng
quy định, thủ tục hành chính, quy trỡnh cụng tỏc, cỏc vấn đề liên quan tới cải cách
hành chính mới là quan trọng, CNTT chỉ là phương tiện kỹ thuật;
Ba là, các vấn đề liên ngành chưa được quan tâm đúng mức. Không thể ứng
dụng CNTT thành công nếu không có hạ tầng như: hạ tầng đường truyền QG, hạ
tầng chuẩn (chuẩn thông tin trong giao dịch điện tử của các hoạt động xó hội,
chuẩn cụng nghệ, chuẩn giao thức, chuẩn mở của hệ thống...), hạ tầng thông tin
quốc gia (các cơ sở DL quốc gia và CSDL liên thông đa ngành,..), hạ tầng pháp lý,
cỏc cơ chế chính sách, thủ tục hành chính, các quy định về phân cấp quản lý và
chia xẻ thụng tin, định mức chi tiêu trong CNTT...;
Bn là, phương thức triển khai. Vỡ là một Đề án quốc gia, đáng lẽ phải triển
khai trong cả nước. Nhưng các địa phương, các bộ, ngành có mức phát triển khác
nhau về KT - XH, năng lực quản lý, nguồn nhân lực, năng lực ứng dụng CNTT...
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
- Đội ngũ nguồn nhân lực đã qua đào tạo về công nghệ thông tin còn thiếu
và yếu, chưa đáp ứng hết yêu cầu, đặc biệt là trong các cơ quan HCNN. Chưa xây
dựng được đội ngũ cán bộ nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực CNTT vì vậy thiếu
những sản phẩm CNTT mang tính ứng dụng cao,chủ yếu vẫn là chuyển giao và mua lại bản quyền
- Trình độ dân trí còn thấp (đặc biệt là ở vùng sâu vùng xa) gây khó khăn
trong việc đưa tin học vào cuộc sống. Đội ngũ giáo viên tham gia công tác phổ
biến tin học còn thiếu và chưa được chuẩn hóa. Nhận thức của người dân về tầm
quan trọng của CNTT còn hạn chế.
- Cơ sở vật chất, mạng lưới thông tin, máy móc trang thiết bị còn thiếu và
quá lạc hậu. Số lượng máy tính trên tổng số dân còn nhỏ, só lượng người sử dụng
Internet chiếm một tỷ lệ nhỏ so với khu vực và thế giới.
- Tính ứng dụng của CNTT vào đời sống sản xuất, xây dựng còn chưa cao,
chưa tận dụng tối đa những ưu thế của máy tính và CNTT.
- Chưa xây dựng được một đội ngũ cán bộ nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh
vực CNTT vì vậy mà chưa có sản phẩm về CNTT mang tính ứng dụng cao, chủ
yếu là chuyển giao và mua lại bản quyền.
- Thiếu các chương trình hợp tác đầu tư với nước ngoài về nghiên cứu, trao đổi, đào tạo CNTT.
III . GII PHÁP
Bộ Chính trị yêu cầu các cấp, các ngành thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp sau đây :
1- Ứng dụng rộng rãi, có hiệu quả công nghệ thông tin trong toàn xã hội.
Các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội đi đầu trong việc triển
khai, ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi hoạt động theo phương châm đảm
bảo tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả lâu dài.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Tin học hoá hoạt động của các cơ quan Đảng và Nhà nước là bộ phận hữu cơ quan
trọng của cải cách nền hành chính quốc gia, là nhiệm vụ thường xuyên của các cơ
quan nhằm tăng cường năng lực quản lý, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả.
Các cấp uỷ, tổ chức đảng chỉ đạo khẩn trương xây dựng các hệ thống thông tin cần
thiết phục vụ lợi ích công cộng của nhân dân, phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, quản
lý của Nhà nước. Sớm hoàn thiện, thường xuyên nâng cấp và sử dụng có hiệu quả
mạng thông tin diện rộng của Đảng và Chính phủ. Đảm bảo đến năm 2005, về cơ
bản xây dựng và đưa vào hoạt động hệ thống thông tin điện tử của Đảng và Chính phủ.
Tập trung phát triển các dịch vụ điện tử trong các lĩnh vực tài chính (thuế, kho bạc,
kiểm toán...), ngân hàng, hải quan, hàng không, thương mại, thương mại điện tử và
các dịch vụ công cộng (giáo dục, đào tạo từ xa, chữa bệnh từ xa, thư viện điện
tử,...); đảm bảo các điều kiện cần thiết phù hợp với tiến độ hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Các doanh nghiệp, trước hết là các tổng công ty 90 và 91 cần đầu tư cho ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin, sử dụng thương mại điện tử, coi đó là biện pháp
cơ bản để đổi mới quản lý, đổi mới công nghệ, cơ cấu lại sản xuất, mở rộng thị
trường và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Khẩn trương xây dựng các chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin, kết hợp công nghệ thông tin với công nghệ sinh học để phục vụ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt góp phần xoá đói giảm nghèo
và thúc đẩy phát triển vùng sâu, vùng xa.
Tạo điều kiện để mọi tầng lớp xã hội ở mọi miền đất nước có thể biết khai thác, sử
dụng thông tin điện tử và ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt quan tâm hỗ trợ
những người có hoàn cảnh khó khăn và khuyết tật.
Lực lượng an ninh - quốc phòng nhanh chóng phổ cập, ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin, tạo tiền đề quan trọng góp phần xây dựng lực lượng chính
quy, tinh nhuệ, hiện đại; từng bước xây dựng hệ thống tự động hóa chỉ huy, kiểm
soát, làm chủ, cải tiến vũ khí, khí tài và phương tiện chiến đấu; đảm bảo an ninh
quốc gia; sẵn sàng, chủ động đối phó với chiến tranh thông tin hiện đại.
Các cơ quan thông tin đại chúng, báo chí, xuất bản và các dịch vụ điện tử công
cộng khẩn trương phát triển các loại hình thông tin điện tử, thường xuyên tuyên
truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về công nghệ thông tin cho toàn xã hội.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
2- Tạo môi trường thuận lợi cho ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển công nghệ thông tin.
Công nghệ thông tin là lĩnh vực được đặc biệt khuyến khích đầu tư. Rà soát và tháo
bỏ mọi nhận thức và quy định không phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi nhất, áp dụng
mức ưu đãi hiện hành cao nhất và từng bước đạt mức ưu đãi bằng hoặc cao hơn so
với các nước trong khu vực cho việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, đi
đôi với việc thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả.
Chuẩn hoá thông tin và các hệ thống thông tin trong từng lĩnh vực. Bảo đảm các
điều kiện cần thiết cho việc trao đổi và sử dụng chung các cơ sở dữ liệu, các hệ
thống thông tin trong nước và quốc tế.
Có các biện pháp chủ động và các quy định cụ thể về an toàn và an ninh thông tin,
trước hết trong các lĩnh vực quản lý nhà nước, an ninh - quốc phòng.
Khuyến khích và hỗ trợ việc phổ cập và nâng cao trình độ ngoại ngữ trong một bộ
phận nhân dân, trước hết là trong thanh niên, thiếu niên. Có biện pháp và công cụ
hỗ trợ để nhiều người Việt Nam có thể dễ dàng sử dụng và ứng dụng công nghệ
thông tin bằng tiếng Việt.
Xây dựng tiêu chuẩn ngành, nghề với mức lương và chế độ đãi ngộ hợp lý đối với
đội ngũ cán bộ chuyên môn về công nghệ thông tin.
Ưu tiên đầu tư cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong các chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội. Coi hạ tầng thông tin là hạ tầng kinh tế -
xã hội quan trọng. Ưu tiên sử dụng nguồn vốn ODA cho ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin. Đảm bảo các điều kiện để thực hiện đầy đủ và đúng tiến độ
các dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đã được phê duyệt.
Đưa vào hệ thống mục lục ngân sách nhà nước loại chi riêng về công nghệ thông
tin. Hình thành quỹ hỗ trợ, quỹ đầu tư khắc phục rủi ro cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
Các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới quản lý, nâng cao
năng lực sản xuất và cạnh tranh được hưởng các chính sách về đầu tư đổi mới công nghệ.
Khuyến khích việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin được tạo
ra trong nước. Các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước phải sử dụng các sản
phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin trong nước đã được công nhận đạt tiêu chuẩn
chất lượng phù hợp với điều kiện Việt Nam. Các dự án đầu tư về công nghệ thông
tin trước hết phải giao cho các tổ chức, cá nhân trong nước đấu thầu thực hiện; chỉ
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
giao cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài khi trong nước chưa đủ năng lực. Xử lý
nghiêm các hành vi cố ý vi phạm hoặc gây cản trở việc ứng dụng các sản phẩm và
dịch vụ công nghệ thông tin được tạo ra trong nước.
Các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin được tạo ra trong nước không chịu
thuế giá trị gia tăng. Các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin được
hưởng mức ưu đãi cao nhất về thuế thu nhập doanh nghiệp, được hưởng chế độ ưu
đãi về tín dụng, về sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Xây dựng chương trình hỗ trợ xuất khẩu trong lĩnh vực công nghệ thông tin, trước
mắt là gia công phần mềm và xuất khẩu lao động.
Tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam làm việc trong lĩnh vực công nghệ
thông tin đi làm việc ở nước ngoài và trở về nước.
Tập trung đầu tư, có các chính sách và giải pháp đặc biệt để đảm bảo cho các khu
công nghệ cao Hoà Lạc và Thành phố Hồ Chí Minh được triển khai theo đúng tiến
độ và sớm đi vào hoạt động, trong đó chú trọng ưu tiên các khu công nghiệp công
nghệ phần mềm, ưu tiên các nguồn vốn ODA cho các khu công nghệ cao; có chính
sách thu hút đầu tư nước ngoài vào các khu công nghệ cao với mức ưu đãi cao hơn
so với các nước trong khu vực. Tích cực phát triển các khu công nghệ cao ở các địa
phương khác khi có điều kiện thuận lợi.
Hoàn chỉnh hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và đảm bảo việc thực hiện pháp
luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, trong đó có bảo hộ quyền tác giả đối với phần
mềm và các sản phẩm công nghệ thông tin khác.
3- Đẩy mạnh việc đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
Phát triển quy mô và tăng cường chất lượng đào tạo nguồn nhân lực về công nghệ
thông tin, chú trọng phát triển nhanh lực lượng cán bộ chuyên sâu, đặc biệt là đội
ngũ chuyên gia phần mềm, đáp ứng kịp thời và thường xuyên nhu cầu trong nước
và một phần thị trường nước ngoài. Đến năm 2005 ít nhất phải đào tạo thêm được
50.000 chuyên gia về công nghệ thông tin ở các trình độ khác nhau, đạt chỉ tiêu về
số lượng (tính trên 10.000 dân) và chất lượng chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ
thông tin ngang với mức bình quân của các nước trong khu vực.
Trước mắt, bằng những hình thức thích hợp, tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức về công nghệ thông tin cho những người đã tốt nghiệp các trường
đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp thuộc các chuyên ngành khác.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các
cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho
nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát triển mạng máy tính phục
vụ cho giáo dục và đào tạo, kết nối Internet tới tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo.
Đầu tư thoả đáng cho công tác đào tạo, nghiên cứu về công nghệ thông tin; gắn
chặt giữa đào tạo, nghiên cứu và sản xuất, kinh doanh. Xã hội hoá mạnh mẽ việc
đào tạo về công nghệ thông tin. Khuyến khích và thu hút các tổ chức, các cá nhân
trong và ngoài nước tham gia đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực về công nghệ thông tin của Việt Nam.
Xây dựng và thực hiện chương trình cử giáo viên đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong và
ngoài nước để nâng cao trình độ giảng dạy; tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên,
nghiên cứu sinh đi học, thực tập và nghiên cứu về công nghệ thông tin ở nước
ngoài; áp dụng chính sách đặc biệt cho việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia giỏi,
nhân tài trong lĩnh vực công nghệ thông tin; có chế độ tạm ứng học phí đối với
người nghèo hoặc có hoàn cảnh khó khăn muốn tham gia các chương trình đào tạo
nghề trong lĩnh vực công nghệ thông tin để lập nghiệp.
4- Đẩy nhanh việc xây dựng mạng thông tin quốc gia, bao gồm hệ thống viễn
thông và Internet Việt Nam.
Đẩy mạnh đầu tư xây dựng mạng thông tin quốc gia bao gồm hệ thống viễn thông
và Internet Việt Nam. Phát triển nhanh mạng thông tin quốc gia, đáp ứng nhu cầu
trước mắt và lâu dài của toàn xã hội, đặc biệt sớm hình thành siêu xa lộ thông tin
trong nước và liên kết với các nước trong khu vực và quốc tế.
Phát triển, quản lý viễn thông và Internet nhất thiết phải phục vụ việc đẩy nhanh
ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực và trong toàn xã
hội, đồng thời phải có biện pháp toàn diện, đồng bộ để ngăn chặn những hành vi
lợi dụng gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
Có chính sách đảm bảo thúc đẩy môi trường cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi
thành phần kinh tế tham gia các hoạt động dịch vụ viễn thông và Internet. Từ năm
2001, đảm bảo cung cấp đầy đủ và thuận lợi các dịch vụ viễn thông và Internet cho
người sử dụng với tốc độ và chất lượng cao, giá cước thấp hơn hoặc tương đương
so với các nước trong khu vực; áp dụng giá cước ưu đãi đặc biệt đối với các cơ
quan Đảng, Nhà nước và các lĩnh vực giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học.
5- Tăng cường, đổi mới công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực công nghệ thông tin.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Chính phủ sớm kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý về viễn thông và công nghệ
thông tin để thống nhất quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.
Trước mắt, mỗi cơ quan Đảng, Nhà nước cấp Trung ương và cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương cử cán bộ lãnh đạo trực tiếp phụ trách về công nghệ thông tin.
Xây dựng và ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin theo phương châm năng lực quản lý phải theo kịp
tốc độ phát triển, đầu tư phải thiết thực, hiệu quả, không được lãng phí và đảm bảo
công khai, rõ ràng, minh bạch.
IV. XU HƯỚNG PHÁT TRIN CNTT
1. Vào năm 2008, có khoảng 10% số công ty sẽ yêu cầu mọi nhân viên của mình
phải trang bị máy xách tay. Garner dự đoán rằng đa số các công ty công nghệ vào
thời điểm đó sẽ trang bị máy xách tay cho nhân viên của mình, và các máy xách
tay này sớm muộn cũng trở thành của riêng của nhân viên bằng nhiều hình thức
như trả góp, bán rẻ... Các máy để bàn cồng kềnh sẽ ngày càng ít đi trong mọi văn phòng.
2. Mạng không dây sẽ trở thành thống soái: 90% số lượng kết nối di động trong
năm 2004 là của điện thoại di động. Điện thoại Internet ngày càng đẩy điện thoại
hữu tuyến vào quá khứ. Vào năm 2009 sẽ có khoảng 99% kết nối vào thế giới kỹ thuật số là không dây.
3. Thị trường lao động của các chuyên gia thuần túy công nghệ thông tin sẽ giảm
đến 40% trong năm 2010. Trong thập kỷ tới, các chuyên gia của các ngành khác
nhau cũng sẽ là chuyên gia công nghệ thông tin của ngành mình. Họ sẽ là lớp
người đặc biệt ở dạng “2 trong 1”, vừa có chuyên môn cao trong lĩnh vực của
mình, vừa có đầy đủ kiến thức công nghệ thông tin đủ để “số hóa” mọi dự án của
riêng mình ở mức độ hiệu quả nhất. Việc sử dụng những chuyên gia đa năng như
vậy sẽ hiệu quả hơn rất nhiều so với kiểu dự án một chuyên gia IT + 1 chuyên gia
chuyên ngành như hiện nay.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
4. Vào năm 2008, việc sử dụng các công ty cung cấp dịch vụ gia công “ngoài khơi”
(sử dụng nguồn lực bên ngoài hoặc đưa một phần hoạt động của doanh nghiệp ra
ngoài) sẽ trở thành xu thế chủ đạo trong giới công nghệ thông tin.
5. Đầu tư vào các phần mềm y tế, chăm sóc sức khoẻ sẽ tăng đến 50% vào năm
2013. Chỉ nội việc khám sức khoẻ tự động thông qua máy tính cũng có thể giảm
được 50% nguy cơ đột tử. Việc áp dụng công nghệ thông tin vào mọi lĩnh vực y tế
sẽ tăng đột biến so với hiện nay.
6. Việc đầu tư vào mọi công nghệ mới sẽ bắt đầu chậm lại từ năm 2008. Mọi công
nghệ mới ra đời vào thời điểm đó phải là những công nghệ hết sức hữu dụng và
hiệu quả. Thời điểm “bão hòa công nghệ” có thể sẽ xảy ra đòi hỏi mọi công ty phải
hết sức khôn ngoan và sáng suốt khi nghiên cứu và tung ra những công nghệ mới.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
PHN BA :KT LUN
Nếu như khoa học công nghệ là động lực đối với sự phát triển kinh tế xã hội thì
có thể nói CNTT là thành tựu quan trọng nhất đóng vai trò đi đầu trong việc thúc
đẩy sự phát triển của khoa học công nghệ. Chưa bao giờ thông tin được sử dụng
khai thác một cách tối đa có hiệu quả như trong thời đại bùng nổ của CNTT. Quyết
định sự thành công trong mọi hoạt động ngày nay chính là ở khả năng nắm bắt,
quản lý và khai thác thông tin. Mà điều đó chính là CNTT.