




Preview text:
VIRUS EPSTEIN-BARR I.
Virus Epstein-Barr là gì?
Virus Epstein-Barr, hay EBV, là một trong những loại virus phổ biến nhất ở người trên thế giới.
EBV còn được gọi là virus herpes ở người loại 4 và là một thành viên của họ virus herpes.
Khái quát chung về họ virus herpes:
Trong số hơn 100 loại virus herpes đã biết, 8 loại thường chỉ lây nhiễm cho người: virus
herpes simplex type 1 và 2, virus varicella-zoster, cytomegalovirus, virus Epstein-Barr, virus
herpes 6 ở người (biến thể A và B), virus herpes 7 ở người, và virus sarcoma Kaposi hay
virus herpes 8 ở người. Một loại virus ở khỉ, được gọi là virus B, đôi khi cũng lây nhiễm c
người. Tất cả các loại virus herpes đều có thể gây nhiễm trùng tiềm ẩn trong các mô cụ th
đặc trưng cho từng loại virus.
Về cấu trúc chung: Virus herpes có cấu trúc bốn lớp độc đáo: lõi chứa bộ gen DNA mạch
kép lớn được bao bọc bởi capsid hình ngũ giác (icosapentahedral capsid) cấu tạo từ các
capsomer. Capsid được bao quanh bởi một lớp vỏ protein vô định hình gọi là vỏ bọc
(tegument). Vỏ bọc này được bao bọc trong một lớp màng kép lipid chứa glycoprotein.
1. Đặc điểm Virus Epstein-Barr a) Cấu trúc:
Giống như các loại virus herpes khác, virus Epstein-Barr (EBV) có lõi protein hình xuyến
được bao bọc bởi DNA, một nucleocapsid với 162 capsomer, một lớp vỏ protein nằm giữa
nucleocapsid và vỏ ngoài, cùng một lớp vỏ ngoài với các gai glycoprotein bên ngoài. Các
protein vỏ chính của EBV có khối lượng lần lượt là 160, 47 và 28 kDa, tương tự kích thướ
của các protein vỏ chính của virus herpes simplex. Các protein vỏ và vỏ EBV phổ biến nhất
lần lượt là 350/220 và 152 kDa b) Bộ Gen:
Bộ gen dsDNA đơn phân, tuyến tính, dài khoảng 180 kb. Bộ gen chứa các trình tự l đầu cuối và bên trong.
c) Biểu hiện gen:
Mỗi bản phiên mã virus thường mã hóa một protein duy nhất và có trình tự promo
hòa, hộp TATA, vị trí khởi đầu phiên mã, trình tự dẫn 5' dài 30-300 bp (không được dịch mã), trìn
tự 3' không được dịch mã dài 10-30 bp, và tín hiệu poly A. Có nhiều gen chồng chéo. Chỉ có một
ít gen được ghép nối. Một số ORF được biểu hiện là antisense với nhau. Một số ORF có thể đư
truy cập từ nhiều promoter. Có một số gen không mã hóa. d) Sao chép: Sự sao chép ly giải : 1. Sự bám
dính của glycoprotein virus vào thụ thể vật chủ làm trung gian cho quá trình nội b
của virus vào tế bào vật chủ. 2. Hợp
nhất với màng sinh chất để giải phóng protein lõi và protein vỏ vào tế bào chất của chủ.
3. Vỏ capsid được vận chuyển đến lỗ
nhân nơi DNA của virus được giải phóng vào nhân .
4. Phiên mã các gen sớm tức thời thúc đẩy phiên mã các gen sớm và bảo vệ vi-rút chống l
khả năng miễn dịch bẩm sinh của vật chủ.
5. Phiên mã mRNA của virus sớm bởi polymerase II của vật chủ, mã hóa các protein tham gia
vào quá trình sao chép DNA của virus.
6. Vòng đầu tiên của sự khuếch đại bộ gen vòng tròn xảy ra bằng cách sao chép hai chiều
7. Tổng hợp các bản sao nối tiếp tuyến tính của DNA virus bằng phương pháp lăn tròn .
8. Phiên mã mRNA muộn bởi polymerase II của vật chủ, mã hóa protein cấu trúc. 9. Lắp
ráp vi-rút trong các nhà máy vi-rút hạt nhân và nảy chồi qua phiến bên trong của mà
nhân đã được sửa đổi bằng cách chèn glycoprotein herpes vào khắp bộ máy Golgi và giải
phóng cuối cùng ở màng sinh chất .
Sự sao chép tiềm ẩn : sự sao chép của episome virus dạng tròn song song với DNA c
bào vật chủ bằng cách sử dụng cơ chế sao chép của tế bào vật chủ. 2. Phân loại:
EBV là loại virus herpes gamma được nghiên cứu rộng rãi nhất và là nguyên mẫu của phân
họ lymphocryptovirus. Phân loại virus herpes gamma ban đầu được thiết lập dựa trên sự
tương đồng về đặc tính sinh học hơn là đặc điểm cấu trúc. Giống như các loại virus herpes
gamma khác, EBV gây nhiễm trùng tiềm ẩn trong tế bào lympho và có thể kích thích sự
tăng sinh của các tế bào bị nhiễm tiềm ẩn. Các nhà phân loại học đã đổi tên EBV thành vir herpes người 4 (HHV4).
Hai loại EBV chính đã được phát hiện ở người. Bộ gen EBV loại 1 và loại 2 (trước đây
được gọi là loại A và B) gần như giống hệt nhau, ngoại trừ các gen mã hóa một số protein
hạt nhân (kháng nguyên hạt nhân EBV, EBNA-2, EBNA-3A, -3B, -3C) trong các tế bào bị nhiễm tiềm ẩn.
3. Phạm vi vật chủ
EBV chủ yếu nhiễm ở người trong điều kiện tự nhiên.
Kháng thể kháng EBV cũng được tìm thấy ở một số loài linh trưởng, có thể do phản ứng
chéo với virus tương tự EBV đặc hiệu loài.
Điều này giải thích vì sao các loài đó thường kháng nhiễm EBV thực nghiệm, dù tế bào B
của chúng có thể được chuyển đổi trong ống nghiệm.
Khỉ Tân Thế giới (New World monkeys) không có virus giống EBV tự nhiên, nhưng một số
loài có thể bị nhiễm thực nghiệm: o
Saguinus oedipus và Aotus trivirgatus → dễ bị u lympho tế bào B do EBV. o
Callithrix jacchus (khỉ marmoset) → có thể mắc hội chứng giống tăng bạch cầu đơn nhân. o
Nhiễm EBV ở khỉ marmoset sơ sinh → nhiễm trùng kéo dài, phản ứng tương tự con người.
✅ Tóm lại: Vật chủ tự nhiên là người, một số khỉ có thể nhiễm thực nghiệm và phát triển bệnh l quan EBV.
4. Tế bào mục tiêu:
EBV là một loại herpesvirus B-lymphotropic, nhiễm chủ yếu tế bào lympho B Cơ chế xâm nhập:
gp350/220 của EBV gắn với thụ thể CD21 (CR2) trên tế bào B.
Sau đó, virus hợp nhất với màng tế bào nhờ gp85, gp25, gp42.
gp42 còn liên kết với MHC class II → đồng yếu tố hỗ trợ xâm nhập.
Ban đầu nghĩ EBV chỉ nhiễm tế bào B, nhưng thực tế:
Có trong u lympho T, một số ung thư biểu mô.
CD21 không chỉ ở tế bào B mà còn trên tế bào T, tế bào dendritic, tế bào biểu mô.
Tuy nhiên, có tế bào dù dương tính CD21 nhưng khó bị nhiễm trong ống nghiệm.
Người mang EBV mãn tính khỏe mạnh: virus chủ yếu giới hạn ở tế bào B, nhưng có thể
hiện diện ở tế bào biểu mô(mũi hầu, họng,…) và tế bào T trong một số trường hợp.
✅ Tóm lại: EBV nhắm vào tế bào B qua thụ thể CD21, nhưng cũng có thể nhiễm một số tế bào
khác (T, biểu mô), dù phổ biến nhất vẫn là tế bào B. 5. Sinh thái
Virus Epstein-Barr (EBV) là một loại virus cổ xưa và có lẽ đã cùng tiến hóa với các vật chủ
khác nhau trong 90–100 triệu năm qua. Với khả năng tồn tại trong thời gian tiềm ẩn suốt đờ
và tái hoạt động không liên tục sau khi nhiễm trùng ban đầu, cùng với các triệu chứng lâm
sàng hạn chế ở phần lớn người nhiễm, EBV đã trở nên phổ biến trong mọi quần thể người.
6. Đường lây nhiễm: Virus Epstein-Barr có thể lây nhiễm qua:
Nước bọt: Dùng chung cốc uống, dụng cụ ăn uống,… Máu Đường tình dục 7. Bệnh học
EBV là nguyên nhân chính gây bệnh bạch cầu đơn nhân (Mono). Bệnh thường khó nhận
biết do có nhiều đặc điểm giống với nhiều bệnh lý khác như cảm cúm, cảm lạnh với các dấ
hiệu sốt, mệt mỏi và đau họng. 8. Chẩn đoán
Việc chẩn đoán virus Epstein-Barr có thể gặp khó khăn đối với bác sĩ vì các triệu chứng tương
tự như các bệnh thông thường khác. Bác sĩ sẽ hỏi bạn về các triệu chứng, thời gian bạn mắc
bệnh và liệu bạn có tiếp xúc với bất kỳ ai có thể nhiễm virus hay không. Bác sĩ có thể đề ngh
xét nghiệm máu để xác nhận chẩn đoán.
Để xác nhận chẩn đoán, bác sĩ sẽ thực hiện xét nghiệm máu gọi là xét nghiệm kháng thể virus
Epstein-Barr. Xét nghiệm này lấy mẫu máu của bạn để phát hiện kháng thể gây ra EBV. Bác sĩ
có thể cần xét nghiệm lại sau 10 ngày đến hai tuần kể từ lần xét nghiệm đầu tiên vì kháng thể
có thể không xuất hiện sớm trong quá trình chẩn đoán.
9. Quản lý và điều trị
Không có cách chữa khỏi virus Epstein-Barr. Phương pháp điều trị chỉ tập trung vào các triệu chứng
của virus và các triệu chứng sẽ biến mất sau hai đến bốn tuần.
Cho đến nay, các nhà nghiên cứu vẫn chưa tìm ra loại vắc - xin chống lại EBV. Cách phòng bệnh
tốt là nên tránh tiếp xúc với những người mắc bệnh.
Một khi đã bị nhiễm virus, nó sẽ tồn tại trong cơ thể ở trạng thái ngủ đông (ngủ đông), nghĩa là n
có thể tái hoạt động và thức dậy nếu cơ thể kích hoạt nó thông qua căng thẳng hoặc hệ miễn dịch
suy yếu. Có thể gặp lại các triệu chứng nếu cơ thể tái hoạt động virus.
Điều trị tại nhà
Tuy không thể điều trị khỏi bằng thuốc nhưng có thể thực hiện các biện pháp để giảm bớt các triệu chứng tại nhà, bao gồm: Nghỉ ngơi nhiều
Uống nhiều nước và loại thức uống khác để giữ nước
Uống viên ngậm hoặc kem que nước hoặc súc miệng bằng nước muối ấm, để làm giảm cơn đau họng
Uống thuốc giảm đau như acetaminophen hoặc ibuprofen để hạ sốt và giảm đau. (Không nên
cho trẻ em dưới 19 tuổi uống aspirin vì có nguy cơ mắc hội chứng Reye).
Nghỉ ngơi đầy đủ rất quan trọng để ngăn ngừa các triệu chứng trở nặng hơn. Điều đặc biệt quan
trọng là phải tránh hoạt động thể chất quá mức vì có thể dẫn đến vỡ lách nếu virus khiến lách to. Khám bác sĩ
Bệnh bạch cầu đơn nhân có gây ra một số biến chứng, vì vậy hãy gặp bác sĩ nếu có các triệu chứ sau:
Cảm giác đau nhói, đau đột ngột ở bên trái vùng bụng, có thể là dấu hiệu bất thường tại lá lách
Nước tiểu rất ít cho thấy dấu hiệu mất nước
Khó thở hoặc/và khó nuốt
Cũng nên đi khám nếu các triệu chứng không biến mất sau 4 - 6 tuần. Vì có thể đang mắc một lo
nhiễm trùng khác ngoài bệnh bạch cầu đơn nhân. 10 Phòng ngừa
Có thể thực hiện các bước để giảm thiểu rủi ro bằng cách:
Không chia sẻ đồ ăn hoặc đồ uống với người bị nhiễm vi-rút.
Không hôn người bị nhiễm virus.
Không dùng chung bàn chải đánh răng với người bị nhiễm vi-rút.
Sử dụng biện pháp bảo vệ khi quan hệ tình dục với người bị nhiễm vi-rút.
Rửa tay sau khi chạm vào vật có nước bọt và không đưa tay gần miệng sau khi chạm vào vật c
nước bọt hoặc nước dãi.
Tài liệu kham khảo
Dịch tễ học của EBV và mối liên quan của nó với bệnh ác tính - Herpesvirus ở người - NCBI Bookshelf
Giới thiệu về Virus Epstein-Barr (EBV) | EBV và Mono | CDC
Virus Epstein-Barr - Virus Epstein-Barr và Sarcoma Herpesvirus Kaposi /
Herpesvirus ở người 8 - Giá sách NCBI