lOMoARcPSD| 58728417
XÃ HỘI HỌC PHÁP LUẬT
Vấn đề 1: Nhập môn xã hội học pháp luật
I. Lịch sử hình thành, quá trình phát triển
- “Xã hội học” – quan điểm, quan niệm, học thuyết về xã hội
Bả chất khảo sát số liệu sử dụng công cụ khoa học tự nhiên nhà khai sinh thuộc về giới
khoa học tự nhiên
1. Điều kiện ra đời xuất hiện xã hội học pháp luật
Tiền đề khoa học: Khoa học tự nhiên phát triển kéo theo sự phát triển của khoa học xã hội
Tiền đề chính trị: Tan rã của chế độ phong kiến. Mâu thuân giai cấp giữa tư sản và vô sản
Tiền đề kinh tế - xã hội: quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa ra đời – thị trường mở rộng -> đô
thị hóa nhanh -> các giá văn hóa, lối sống thay đổi.
Nhu cầu thực tiễn phải thiết lập trật tự xã hội và giải quyết những vấn đề pháp lí. Xã hội học
pháp luật ra đời vào cuối thể kỉ XIX góp phần giải quyết những vấn đề thực tiễn pháp lí.
hội học pháp luật lĩnh vực nghiên cứu giáp ranh liên ngành giữa hội học pháp
luật
Là ngành xã hội học chuyên biệt
2. Quan điểm của một số trường phái A, Tờng phái XHHPL
Châu Âu.
- Montesquieu – tác phẩm “Tinh thần pháp luật” – người tiên phong khai sáng.
o Quan điểm về luật: xem như các sự kiện, luật của con người – luật của thiên nhiên
o Quan điểm về pháp luật: chính trị -> pháp luật. Thuyết “tam quyền phân lập” o
Quan điểm về nhà nước: quân chủ; dân chủ; độc tài
- Roussean – tác phẩm “Bàn về khế ước xã hội” o Quan điểm về trật tự xã hội
o Quan điểm điểm về Luật: bản; dân sự; hình sự o Với ông, còn 1 luật hình:
phong tục tập quán, dư luận xã hội
- Karl Marx:
o Quan điểm về pháp luật: là 1 tác phẩm của kiến trúc thượng tầng công cụ thực hiện
quyền lực của giai cấp cầm quyền.
o Quan điểm về Nhà nước: pháp luật gắn với sự ra đời của nhà nước
Trường phái pháp luật thực định
- E. Duckheim – đoàn kết xã hội
? Cái gì gắn kết các xã hội với nhau
? Tại sao chúng không tan rã
Pháp luật thúc đẩy, duy trì đoàn kết xã hội.
Đoàn kết: cơ giới, hữu cơ.
B, Trường phái xã hội học pháp luật Hoa Kỳ
lOMoARcPSD| 58728417
II. Đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu 7
nhóm đối tượng:
III. Chức năng cơ bản của xã hội học pháp luật
1. Chức năng nhận thức
2. Chức năng thực tiễn
3. Chức năng dự báo
VẤN ĐỀ 2: PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC PHÁP LUẬT
I. Các bước tiến hành cuộc điều tra xã hội học về các vấn đề, sự kiện, hiện tượng pháp luật
3 Giai đoạn:
- Giai đoạn chuẩn bị
- Giai đoạn tiến hành hành thu thập thông tin - Giai đoạn xử
và phân tích thông tin.
Cả 3 giai đoạn đều được thực hiện theo một nguyên tắc: Trình tự thuận
1. Giai đoạn chuẩn bị
Có ý nghĩa cực kì quan trọng, kim chỉ nam cho các giai đoạn sau, nhiều bước nhất và cũng khó
nhất. u cầu về trình độ rất cao Có 9 bước.
1.1 Xác định vấn đề nghiên cứu và đặt tên đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu cái gì? Nghiên cứu ở đâu? Nghiên cứu vào thời gian nào?
Vấn đề nghiên cứu những mâu thuẫn nảy sinh trong đời sống hội, đòi hỏi sự quan tâm,
nghiên cứu và giải quyết ở độ thực tiễn hoặc lý luận.
Nếu không xác định được đúng vấn đề nghiên cứu thì các bước sau sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Theo Baker 1994 cần dựa vào tiêu chuẩn sau để xác định vấn đề nghiên cứu:
- Vấn đề có thể nghiên cứu được
- Vấn đề đó có từ 2 cách giải thích trở lên đối với mỗi vấn đề xã hội
- Vấn đề nghiên cứu thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu
- Vấn đề nghiên cứu sẽ nâng cao hơn nữa nhận thức của con người với thực tế hội hay
vấn đề đó sẽ mang lại những tư tưởng và quan điểm mới về vấn đề.
Vấn đề nghiên cứu thường được xác định sự sai lệch của thực tế so với các chuẩn mực
theo cả hai phương diện: mặc tích cựu và tiêu cực.
Ví dụ: vấn đề ly hôn tỉ lệ ly hôn ngày càng tăng, độ tuổi ly hôn giảm. thể nghiên cứu theo
hướng tích cực.
Tên đề tài: cần đảm bảo các yếu tố
- Đối tượng nghiên cứu: đặc trưng của các sự kiện, hiện tượng pháp lý được nghiên cứu
lOMoARcPSD| 58728417
- Khách thnghiên cứu: hàm chứa đối tượng nghiên cứu, được xác định bằng cách trả lời
cho câu hỏi “nghiên cứu ai? Nghiên cứu cá nhân hay nhóm xã hội nào?”.
- Phạm vị nghiên cứu: về mặt không gian thời gian, nếu thiếu thì không biết triển khai
nghiên cứu lúc nào, ở đâu.
VD: Đề tài: Chất lượng đào tạo cử nhân Luật của trường Đại học Luật Hà Nội hiện nay.
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng đạo tạo cử nhân Luật
Khách thể nghiên cứu: sinh viên luật, giảng viên, người sử dụng lao động tuyển dụng cử
nhân luật trường Phạm vi:
Lưu ý:
1.2 Xác định mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứ
Mục đích nghiên cứu: là những thông tin, kiến thức, hiểu biết khoa học về vấn đpháp luật, sự
kiện, hiện tượng pháp luật thu được qua thực tế cuộc điều tra, là kết quả cuối cùng cuộc điều
tra phải đạt được.
VD: Đề tài: Chất lượng đào tạo cử nhân Luật của trường Đại học Luật Hà Nội hiện nay
Mục đích: đánh gia được chất lượng đào tạo
ý nghĩa quan trọng vì:
- Là yếu tố xuyên suốt toàn bộ tiến trình thực hiện cuộc điều tra.
- Sẽ quy định đến nhiệm vụ nghiên cứu quy định phương pháp thu thập thông tin, cách
thức tiến hành và xử lý thông tin.
- Cùng một đề tài nghiên cứu nhưng ta xác định mục đích nghiên cứu khác nhau thì kết quả
thu được sẽ khác nhau
Nhiệm vụ nghiên cứu: chính sự cụ thể hóa mục đích nghiên cứu thông qua đó đề ra những
hướng nghiên cứ cụ thể hay tìm ra những khía cạnh khác nhau của khách thể nghiên cứu.
Thông qua mục đích nghiên cứu để xác định nhiệm vụ nghiên cứu, mục đích và nhiệm vụ phải
hài hòa với nhau.
VD: Chất lượng đào tạo cử nhân Luật của trường Đại học Luật Hà Nội hiện nay.
Nhiệm vụ:
1.3 Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
Gỉa thiết
Gỉa thuyết nghiên cứu trong xã hội học sự giả định có căn ckhoa học về cơ cấu, thực trạng
của các đối tượng xã hội, về tính chất của các yếu tố các mối quan liên hệ tạo nên các đối
tượng đó.
Các loại giả thuyết thường hay sử dụng trong nghiên cứu khoa học:
lOMoARcPSD| 58728417
- Giả thuyết tả (giả thuyết về trạng thái thực tế): thiết lập trạng thái thực tế với hiện tượng
xã hội.
- Giả thuyết giải thích (giả thuyết nguyên nhân): giả định về mối quan hệ nhân quả được chỉ
ra trong mối quan hệ nghiên cứu.
- Giả thuyết về xu hướng (giả thuyết về quy luật).
Những yêu cầu đối với giả thuyết nghiên cứu:
- Giả thuyết được đưa phải luôn phù hợp với nh quy luật phải phù hợp với những sự
kiện đã được khẳng định trong thực tế. thể đúng sai nhưng không được trái ngược với
những gì cả xã hội công nhận đúng
- Phải dựa trên những luận cứ khoa học, nó phải chặt chẽ và phù hợp
- Dkncsd
1.4 Xây dựng
Mô hình lý luận là hệ thống các phạm trù, khái niệm được sắp xếp theo một Nếu
thiếu mô hình lý luận thì không triển khai được hoạt động nghiên cứu
Mô hình lý luận phải được thể
Thao tác hóa khái niệm trong điều tra xã hội học là những thao tác logic VD:
Trình độ văn hóa: - trình độ văn hóa chung
-trình độ văn hóa chuyên môn
Xác định các chỉ báo nghiên cứu là Tổng kết bước 4:
1.5 Lựa chọn phương pháp thu thập thông tin5 phương pháp:
- Phương pháp phân tích tài liệu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp anket
- Phương pháp thực nghiệm
I.6 Soạn thảo bảng hỏi
Bảng hỏi là tổ hợp các câu hỏi chỉ báo được thiết lập nhằm khai thác và thu thập thông tin về các
khía cạnh, biểu hiện của các vấn đề pháp luật cân..
Các loại câu hỏi
- Căn cứ vào hình thức của câu hỏi:
o Câu hỏi đóng: loại câu hỏi đã liệt sẵn các phương án trả lời, người trả lời chỉ
cần lựa chọn các phương án trả lời mà họ cho là phù hợp nhất
Câu hỏi đóng đơn giản (có – không): loại câu hỏi chỉ gồm hai phương án
trả lời có sẵn
lOMoARcPSD| 58728417
THẢO LUẬN TUẦN 7 BUỔI 1:
Yêu cầu: Cho đề tài: Phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật về giao dịch điện tử (Điều 5
Luật giao dịch điện tử) qua khảo sát sinh viên Trường đại học Luật Hà Nội hiện nay” các em
hãy:
- Xác định mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Soạn thảo bảng câu hỏi, tối thiểu hai câu hỏi đóng đơn giản, hai câu hỏi đóng phức tạp,
một câu hỏi mở, hai câu hỏi kết hợp.
Câu hỏi đóng đơn giản:
1. Bạn có biết những hành vi nào cấm trong giao địch điện tử không? CÓ/KHÔNG
2. Bạn thấy cần thiết phải trang bị cho sinh viên kiến thức về phòng chống vppl trong giao
dịch điện tử không? CÓ/KHÔNG
3. Sinh viên có trách nhiệm báo cáo các hành vi vi phạm pháp luật về giao dịch điện tử?
CÓ/KHÔNG
4. Theo bạn, sử dụng thông tin nhân của người khác trong giao dịch điện tử vi phạm
pháp luật không? CÓ/KHÔNG.
5. nên chia sẻ thông tin giao dịch điện tử cá nhân lên mạng hội hoặc người khác không?
CÓ/KHÔNG
Câu hỏi đóng phức tạp:
1. Đánh giá sự hiểu biết của bản thân về các hành vi vi phạm pháp luật về giao dich điện tử?
KHÔNG HIỂU/TỪNG ĐỌC QUA NHƯNG KHÔNG QUÁ AM HIỂU/RẤT AM HIỂU
2. Bạn ủng hộ việc chia sẻ thông tin giao dịch điện tử cá nhân lên các trang mạng xã hội:
HOÀN TOÀN ỦNG HỘ/KHÔNG ỦNG HỘ KHÔNG PHẢN ĐỔI/PHẢN ĐỐI
3. Bạn cảm thấy việc trang bị kiến thức về phòng chống vi phạm pháp luật về giao dịch điện
tử là: KHÔNG CẦN THIẾT/KHÁ CẦN THIẾT/RẤT CẦN THIẾT
4. Bạn cảm thấy hành vi sử dụng thông tin cá nhân của người khác trong giao dịch điện tử là:
VẤN ĐỀ 3: MỐI LIÊN HỆ GIỮA PHÁP LUẬT VỚI CẤU XÃ HỘI
CHUẨN MỰC XÃ HỘI
I. Pháp luật trong mối liên hệ với cơ cấu xã hội
1. Khái niệm
A, Khái niệm
cấu hội kết quả hình thức tổ chức hội bên trong của một hệ thống hội
nhất định – biểu hiện như một sự thống nhất tương đối bền vững của các nhân tố, các mối liên
hệ, các thành phần bản cấu thành nên hội. Những thành phần này tạo ra bộ khung cho
tất cả xã hội loài người. Những thành tố cơ bản nhất của cơ cấu xã hội là nhóm với vị thế, vai
trò và các thiết chế.
2 đặc trưng cơ cấu xã hội:
lOMoARcPSD| 58728417
- CCXH không chỉ được xem như một tổng thể, một tập hợp các bộ phần mà còn được xem
xét về mặt kết cấu và hình thức tổ chức bên trong của một hệ thống xã hội.
- sự thống nhất tương đối bền vững của hai mặt: một mặt là các thành phần hội và một
mặt các mối liên hệ hội của các thành phần đó => phản ánh được đúng đắn toàn
vẹn các nhân tố hiện thực đã cấu thành nên cơ cấu xã hội.
B, Một số yếu tố cấu thành cơ cấu xã hội
- Nhóm xã hội - Vị thế xã hội
- Vai trò xã hội
- Thiết chế xã hội
Trong xã hội loài người gồm nhiều nhóm xã hội, có nhóm xã hội lớn cũng có nhóm xã hội nhỏ
hơn. Mỗi nhân tùy thuộc hoàn cảnh sẽ được xếp vào từng loại nhóm xã hội khác nhau
tùy thuộc vào từng nhóm hội nhân sẽ vai trò hội khác nhau, chịu những thiết
chế xã hội khác nhau.
Nhóm hộ i một tập hợp người mối quan hệ tương tác ảnh hưởng lẫn nhau cùng
chung mục đích hoạt động và cùng nhau chia sẻ trách nhiệm, có mối liên hệ về vị thế, vai trò
và những định hướng giá trị nhất định.
Vị thế hội “vị trí” của nhân trong nhóm hội mối quan hệ của nhân đó với
người xung quanh.
Một cá nhân có thể tham gia nhiều nhóm xã hội nên có nhiều vị thế xã hội
Vị thế xã hội của mỗi cá nhân chỉ mang tính tương đối, con người có thể thay đổi một số vị
thế xã hội của mình trong diễn biến cuộc sống
Tập hợp các vị thế xã hội của mỗi cá nhân tại các thời điểm khác nhau sẽ khác nhau
Vị thế nghề nghiệp là vị thế chủ đạo xác định rõ chân dung họ là ai trong xã hội
Vị thế xã hội vừa do phẩm chất cá nhân quy định vừa chịu sự tác động, đánh giá, thừa nhận
của xã hội.
Các kiểu vị thế:
Vai trò xã hội là tập hợp các hành vi hoặc
- Vai trò là một khía cạnh động của vị thế xã
C, Pháp luật trong mối liên hệ với cơ cấu xã hội – nhân khấu
Theo điều 3, pháp luật dân số 2003, quy định
cấu dân số tổng số được phân loại theo giới tính, độ tuổi, dân tộc, trình độ học vấn, nghề
nghiệp, trình trạng hôn nhân và các đặc trưng khác.
lOMoARcPSD| 58728417
- Cơ cấu xã hội nhân khẩu theo giới tính và mối quan hệ và pháp luật.
Tại sao lại là “luật bình đẳng giới” mà không phải “luật bình đẳng giới tính”? Vì bên cạnh vấn
đề giới tính còn bàn luận về vị thế quyền lợi và nghĩa vụ.
- Cơ cấu xã hội nhân khẩu theo lứa tuổi và mối quan hệ với pháp luật
- Cơ cấu xã hội nhân khẩu theo tình trạng hôn nhân và mối quan hệ với pháp luật
II. Pháp luật trong mối liên hệ với chuẩn mực xã hội
1. Khái niệm
Chuẩn mực hội hệ thống các quy tắc, yêu cầu, đòi hỏi của xã hội đối với mỗi cá nhân hay
nhóm hội trong đó xác định ít nhiều sự chính xác về tính chất, mức độ, phạm vi, giới hạn
của cải có thể, cái được phép, cái không được phép hay cái bắt buộc phải thực hiện trong hành
vi của mỗi người nhằm củng cố, đảm bảo sự ổn định xã hội, giữ gìn trật tự, kỷ cương an toàn
xã hội.
- Cái có thể:
- Cái được phép:
- Cái không được phép:
- Cái bắt buộc thực hiện:
2. Phân loại chuẩn mực xã hội

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58728417
XÃ HỘI HỌC PHÁP LUẬT
Vấn đề 1: Nhập môn xã hội học pháp luật I.
Lịch sử hình thành, quá trình phát triển
- “Xã hội học” – quan điểm, quan niệm, học thuyết về xã hội
Bả chất khảo sát số liệu – sử dụng công cụ khoa học tự nhiên – nhà khai sinh thuộc về giới khoa học tự nhiên
1. Điều kiện ra đời xuất hiện xã hội học pháp luật
Tiền đề khoa học: Khoa học tự nhiên phát triển kéo theo sự phát triển của khoa học xã hội
Tiền đề chính trị: Tan rã của chế độ phong kiến. Mâu thuân giai cấp giữa tư sản và vô sản
Tiền đề kinh tế - xã hội: quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời – thị trường mở rộng -> đô
thị hóa nhanh -> các giá văn hóa, lối sống thay đổi.
 Nhu cầu thực tiễn phải thiết lập trật tự xã hội và giải quyết những vấn đề pháp lí. Xã hội học
pháp luật ra đời vào cuối thể kỉ XIX góp phần giải quyết những vấn đề thực tiễn pháp lí.
 Xã hội học pháp luật là lĩnh vực nghiên cứu giáp ranh liên ngành giữa xã hội học và pháp luật
 Là ngành xã hội học chuyên biệt
2. Quan điểm của một số trường phái A, Trường phái XHHPL Châu Âu.
- Montesquieu – tác phẩm “Tinh thần pháp luật” – người tiên phong khai sáng.
o Quan điểm về luật: xem như các sự kiện, luật của con người – luật của thiên nhiên
o Quan điểm về pháp luật: chính trị -> pháp luật. Thuyết “tam quyền phân lập” o
Quan điểm về nhà nước: quân chủ; dân chủ; độc tài
- Roussean – tác phẩm “Bàn về khế ước xã hội” o Quan điểm về trật tự xã hội
o Quan điểm điểm về Luật: cơ bản; dân sự; hình sự o Với ông, còn 1 luật vô hình:
phong tục tập quán, dư luận xã hội - Karl Marx:
o Quan điểm về pháp luật: là 1 tác phẩm của kiến trúc thượng tầng công cụ thực hiện
quyền lực của giai cấp cầm quyền.
o Quan điểm về Nhà nước: pháp luật gắn với sự ra đời của nhà nước
 Trường phái pháp luật thực định
- E. Duckheim – đoàn kết xã hội
? Cái gì gắn kết các xã hội với nhau
? Tại sao chúng không tan rã
 Pháp luật thúc đẩy, duy trì đoàn kết xã hội.
Đoàn kết: cơ giới, hữu cơ.
B, Trường phái xã hội học pháp luật Hoa Kỳ lOMoAR cPSD| 58728417 II.
Đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu 7 nhóm đối tượng: III.
Chức năng cơ bản của xã hội học pháp luật 1. Chức năng nhận thức 2. Chức năng thực tiễn 3. Chức năng dự báo
VẤN ĐỀ 2: PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC PHÁP LUẬT
I. Các bước tiến hành cuộc điều tra xã hội học về các vấn đề, sự kiện, hiện tượng pháp luật 3 Giai đoạn: - Giai đoạn chuẩn bị
- Giai đoạn tiến hành hành thu thập thông tin - Giai đoạn xử lý và phân tích thông tin.
 Cả 3 giai đoạn đều được thực hiện theo một nguyên tắc: Trình tự thuận
1. Giai đoạn chuẩn bị
Có ý nghĩa cực kì quan trọng, kim chỉ nam cho các giai đoạn sau, nhiều bước nhất và cũng khó
nhất. Yêu cầu về trình độ rất cao Có 9 bước.
1.1 Xác định vấn đề nghiên cứu và đặt tên đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu cái gì? Nghiên cứu ở đâu? Nghiên cứu vào thời gian nào?
Vấn đề nghiên cứu là những mâu thuẫn nảy sinh trong đời sống xã hội, đòi hỏi có sự quan tâm,
nghiên cứu và giải quyết ở độ thực tiễn hoặc lý luận.
Nếu không xác định được đúng vấn đề nghiên cứu thì các bước sau sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Theo Baker 1994 cần dựa vào tiêu chuẩn sau để xác định vấn đề nghiên cứu:
- Vấn đề có thể nghiên cứu được
- Vấn đề đó có từ 2 cách giải thích trở lên đối với mỗi vấn đề xã hội
- Vấn đề nghiên cứu thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu
- Vấn đề nghiên cứu sẽ nâng cao hơn nữa nhận thức của con người với thực tế xã hội hay
vấn đề đó sẽ mang lại những tư tưởng và quan điểm mới về vấn đề.
 Vấn đề nghiên cứu thường được xác định là sự sai lệch của thực tế so với các chuẩn mực
theo cả hai phương diện: mặc tích cựu và tiêu cực.
Ví dụ: vấn đề ly hôn – tỉ lệ ly hôn ngày càng tăng, độ tuổi ly hôn giảm. Có thể nghiên cứu theo hướng tích cực.
Tên đề tài: cần đảm bảo các yếu tố
- Đối tượng nghiên cứu: đặc trưng của các sự kiện, hiện tượng pháp lý được nghiên cứu lOMoAR cPSD| 58728417
- Khách thể nghiên cứu: hàm chứa đối tượng nghiên cứu, được xác định bằng cách trả lời
cho câu hỏi “nghiên cứu ai? Nghiên cứu cá nhân hay nhóm xã hội nào?”.
- Phạm vị nghiên cứu: về mặt không gian và thời gian, nếu thiếu thì không biết triển khai
nghiên cứu lúc nào, ở đâu.
VD: Đề tài: Chất lượng đào tạo cử nhân Luật của trường Đại học Luật Hà Nội hiện nay.
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng đạo tạo cử nhân Luật
Khách thể nghiên cứu: sinh viên luật, giảng viên, người sử dụng lao động tuyển dụng cử
nhân luật trường Phạm vi: Lưu ý:
1.2 Xác định mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứ
Mục đích nghiên cứu: là những thông tin, kiến thức, hiểu biết khoa học về vấn đề pháp luật, sự
kiện, hiện tượng pháp luật thu được qua thực tế cuộc điều tra, là kết quả cuối cùng mà cuộc điều tra phải đạt được.
VD: Đề tài: Chất lượng đào tạo cử nhân Luật của trường Đại học Luật Hà Nội hiện nay
Mục đích: đánh gia được chất lượng đào tạo Có ý nghĩa quan trọng vì:
- Là yếu tố xuyên suốt toàn bộ tiến trình thực hiện cuộc điều tra.
- Sẽ quy định đến nhiệm vụ nghiên cứu và quy định phương pháp thu thập thông tin, cách
thức tiến hành và xử lý thông tin.
- Cùng một đề tài nghiên cứu nhưng ta xác định mục đích nghiên cứu khác nhau thì kết quả thu được sẽ khác nhau
Nhiệm vụ nghiên cứu: chính là sự cụ thể hóa mục đích nghiên cứu thông qua đó đề ra những
hướng nghiên cứ cụ thể hay tìm ra những khía cạnh khác nhau của khách thể nghiên cứu.
Thông qua mục đích nghiên cứu để xác định nhiệm vụ nghiên cứu, mục đích và nhiệm vụ phải hài hòa với nhau.
VD: Chất lượng đào tạo cử nhân Luật của trường Đại học Luật Hà Nội hiện nay.  Nhiệm vụ:
1.3 Xây dựng giả thuyết nghiên cứu Gỉa thiết
Gỉa thuyết nghiên cứu trong xã hội học là sự giả định có căn cứ khoa học về cơ cấu, thực trạng
của các đối tượng xã hội, về tính chất của các yếu tố và các mối quan liên hệ tạo nên các đối tượng đó.
Các loại giả thuyết thường hay sử dụng trong nghiên cứu khoa học: lOMoAR cPSD| 58728417
- Giả thuyết mô tả (giả thuyết về trạng thái thực tế): thiết lập trạng thái thực tế với hiện tượng xã hội.
- Giả thuyết giải thích (giả thuyết nguyên nhân): giả định về mối quan hệ nhân quả được chỉ
ra trong mối quan hệ nghiên cứu.
- Giả thuyết về xu hướng (giả thuyết về quy luật).
Những yêu cầu đối với giả thuyết nghiên cứu:
- Giả thuyết được đưa phải luôn phù hợp với tính quy luật và phải phù hợp với những sự
kiện đã được khẳng định trong thực tế. Có thể đúng sai nhưng không được trái ngược với
những gì cả xã hội công nhận đúng
- Phải dựa trên những luận cứ khoa học, nó phải chặt chẽ và phù hợp - Dkncsd 1.4 Xây dựng
Mô hình lý luận là hệ thống các phạm trù, khái niệm được sắp xếp theo một Nếu
thiếu mô hình lý luận thì không triển khai được hoạt động nghiên cứu
 Mô hình lý luận phải được thể
Thao tác hóa khái niệm trong điều tra xã hội học là những thao tác logic VD:
Trình độ văn hóa: - trình độ văn hóa chung
-trình độ văn hóa chuyên môn
Xác định các chỉ báo nghiên cứu là Tổng kết bước 4: 1.5
Lựa chọn phương pháp thu thập thông tin5 phương pháp:
- Phương pháp phân tích tài liệu - Phương pháp quan sát
- Phương pháp phỏng vấn - Phương pháp anket
- Phương pháp thực nghiệm
I.6 Soạn thảo bảng hỏi
Bảng hỏi là tổ hợp các câu hỏi chỉ báo được thiết lập nhằm khai thác và thu thập thông tin về các
khía cạnh, biểu hiện của các vấn đề pháp luật cân.. Các loại câu hỏi
- Căn cứ vào hình thức của câu hỏi:
o Câu hỏi đóng: là loại câu hỏi đã liệt kê sẵn các phương án trả lời, người trả lời chỉ
cần lựa chọn các phương án trả lời mà họ cho là phù hợp nhất
 Câu hỏi đóng đơn giản (có – không): là loại câu hỏi chỉ gồm hai phương án trả lời có sẵn lOMoAR cPSD| 58728417
THẢO LUẬN TUẦN 7 BUỔI 1:
Yêu cầu: Cho đề tài: “Phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật về giao dịch điện tử (Điều 5
Luật giao dịch điện tử) qua khảo sát sinh viên Trường đại học Luật Hà Nội hiện nay” các em hãy:
- Xác định mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Soạn thảo bảng câu hỏi, tối thiểu hai câu hỏi đóng đơn giản, hai câu hỏi đóng phức tạp,
một câu hỏi mở, hai câu hỏi kết hợp.
Câu hỏi đóng đơn giản:
1. Bạn có biết những hành vi nào cấm trong giao địch điện tử không? CÓ/KHÔNG
2. Bạn có thấy cần thiết phải trang bị cho sinh viên kiến thức về phòng chống vppl trong giao
dịch điện tử không? CÓ/KHÔNG
3. Sinh viên có trách nhiệm báo cáo các hành vi vi phạm pháp luật về giao dịch điện tử? CÓ/KHÔNG
4. Theo bạn, sử dụng thông tin cá nhân của người khác trong giao dịch điện tử có vi phạm
pháp luật không? CÓ/KHÔNG.
5. Có nên chia sẻ thông tin giao dịch điện tử cá nhân lên mạng xã hội hoặc người khác không? CÓ/KHÔNG
Câu hỏi đóng phức tạp:
1. Đánh giá sự hiểu biết của bản thân về các hành vi vi phạm pháp luật về giao dich điện tử?
KHÔNG HIỂU/TỪNG ĐỌC QUA NHƯNG KHÔNG QUÁ AM HIỂU/RẤT AM HIỂU
2. Bạn ủng hộ việc chia sẻ thông tin giao dịch điện tử cá nhân lên các trang mạng xã hội:
HOÀN TOÀN ỦNG HỘ/KHÔNG ỦNG HỘ KHÔNG PHẢN ĐỔI/PHẢN ĐỐI
3. Bạn cảm thấy việc trang bị kiến thức về phòng chống vi phạm pháp luật về giao dịch điện
tử là: KHÔNG CẦN THIẾT/KHÁ CẦN THIẾT/RẤT CẦN THIẾT
4. Bạn cảm thấy hành vi sử dụng thông tin cá nhân của người khác trong giao dịch điện tử là:
VẤN ĐỀ 3: MỐI LIÊN HỆ GIỮA PHÁP LUẬT VỚI CƠ CẤU XÃ HỘI VÀ
CHUẨN MỰC XÃ HỘI I.
Pháp luật trong mối liên hệ với cơ cấu xã hội 1. Khái niệm A, Khái niệm
Cơ cấu xã hội là kết quả và hình thức tổ chức xã hội bên trong của một hệ thống xã hội
nhất định – biểu hiện như một sự thống nhất tương đối bền vững của các nhân tố, các mối liên
hệ, các thành phần cơ bản cấu thành nên xã hội. Những thành phần này tạo ra bộ khung cho
tất cả xã hội loài người. Những thành tố cơ bản nhất của cơ cấu xã hội là nhóm với vị thế, vai trò và các thiết chế.
2 đặc trưng cơ cấu xã hội: lOMoAR cPSD| 58728417
- CCXH không chỉ được xem như một tổng thể, một tập hợp các bộ phần mà còn được xem
xét về mặt kết cấu và hình thức tổ chức bên trong của một hệ thống xã hội.
- Là sự thống nhất tương đối bền vững của hai mặt: một mặt là các thành phần xã hội và một
mặt là các mối liên hệ xã hội của các thành phần đó => phản ánh được đúng đắn và toàn
vẹn các nhân tố hiện thực đã cấu thành nên cơ cấu xã hội.
B, Một số yếu tố cấu thành cơ cấu xã hội - Nhóm xã hội - Vị thế xã hội - Vai trò xã hội - Thiết chế xã hội
Trong xã hội loài người gồm nhiều nhóm xã hội, có nhóm xã hội lớn cũng có nhóm xã hội nhỏ
hơn. Mỗi cá nhân tùy thuộc hoàn cảnh sẽ được xếp vào từng loại nhóm xã hội khác nhau và
tùy thuộc vào từng nhóm xã hội mà cá nhân sẽ có vai trò xã hội khác nhau, chịu những thiết chế xã hội khác nhau.
Nhóm xã hộ i là một tập hợp người có mối quan hệ tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau cùng
chung mục đích hoạt động và cùng nhau chia sẻ trách nhiệm, có mối liên hệ về vị thế, vai trò
và những định hướng giá trị nhất định.
Vị thế xã hội là “vị trí” của cá nhân trong nhóm xã hội và mối quan hệ của cá nhân đó với người xung quanh.
Một cá nhân có thể tham gia nhiều nhóm xã hội nên có nhiều vị thế xã hội
 Vị thế xã hội của mỗi cá nhân chỉ mang tính tương đối, con người có thể thay đổi một số vị
thế xã hội của mình trong diễn biến cuộc sống
 Tập hợp các vị thế xã hội của mỗi cá nhân tại các thời điểm khác nhau sẽ khác nhau
 Vị thế nghề nghiệp là vị thế chủ đạo xác định rõ chân dung họ là ai trong xã hội
 Vị thế xã hội vừa do phẩm chất cá nhân quy định vừa chịu sự tác động, đánh giá, thừa nhận của xã hội. Các kiểu vị thế:
Vai trò xã hội là tập hợp các hành vi hoặc
- Vai trò là một khía cạnh động của vị thế xã
C, Pháp luật trong mối liên hệ với cơ cấu xã hội – nhân khấu
Theo điều 3, pháp luật dân số 2003, quy định
Cơ cấu dân số là tổng số được phân loại theo giới tính, độ tuổi, dân tộc, trình độ học vấn, nghề
nghiệp, trình trạng hôn nhân và các đặc trưng khác. lOMoAR cPSD| 58728417
- Cơ cấu xã hội nhân khẩu theo giới tính và mối quan hệ và pháp luật.
Tại sao lại là “luật bình đẳng giới” mà không phải “luật bình đẳng giới tính”? Vì bên cạnh vấn
đề giới tính còn bàn luận về vị thế quyền lợi và nghĩa vụ.
- Cơ cấu xã hội nhân khẩu theo lứa tuổi và mối quan hệ với pháp luật
- Cơ cấu xã hội nhân khẩu theo tình trạng hôn nhân và mối quan hệ với pháp luật II.
Pháp luật trong mối liên hệ với chuẩn mực xã hội 1. Khái niệm
Chuẩn mực xã hội là hệ thống các quy tắc, yêu cầu, đòi hỏi của xã hội đối với mỗi cá nhân hay
nhóm xã hội trong đó xác định ít nhiều sự chính xác về tính chất, mức độ, phạm vi, giới hạn
của cải có thể, cái được phép, cái không được phép hay cái bắt buộc phải thực hiện trong hành
vi của mỗi người nhằm củng cố, đảm bảo sự ổn định xã hội, giữ gìn trật tự, kỷ cương an toàn xã hội. - Cái có thể: - Cái được phép: - Cái không được phép:
- Cái bắt buộc thực hiện:
2. Phân loại chuẩn mực xã hội