Tín dụng quốc tế gì? dụ về tín dụng quốc
tế?
1. Tín dụng quốc tế gì?
“Tín dụng” trong tiếng Anh “Credit“. gốc từ “Creditium” một cụm
từ tiếng Latin, nghĩa “tin tưởng”, tín nhiệm”.
Trong đó, người đi vay các nhân, đơn vị, tổ chức… còn người cho vay
chính ngân hàng hay các tổ chức tài chính. Sản phẩm dùng để vay cho
vay thường tiền mặt hoặc các loại hàng hóa.
Mối quan hệ vay cho vay ấy các quy định cũng như những ràng buộc
riêng, dụ như nh thức vay thế chấp, vay tín chấp…
Ngoài ra, nhắc đến tín dụng thì ai cũng biết rằng gắn liền với lãi suất. Các
khoản vay tín dụng đều mức lãi suất cụ thể, theo đúng n quy định của
phía cho vay. Người đi vay trách nhiệm chấp nhận trả lãi suất đúng hạn.
Tín dụng quốc tế (International credit) quan hệ vay cho vay giữa các
chủ thể kinh doanh các quốc gia khác nhau trên sở cung cầu về vốn
theo nguyên tắc hoàn trả vốn lãi, ky hạn được đền nếu sự vi
phạm thỏa thuận.
Như vậy, tín dụng quốc tế phải được thực hiện trên sở thỏa thuận giữa
người cung câp tín dụng (Người cho vay) người sử dụng tín dụng (Người
đi vay). Đối tượng của tín dụng quốc tế vốn tiền tệ, vốn hàng a hữu hình
nh. Các chủ thể tham gia quan hệ n dụng quốc tế c doanh
nghiep sản xuất kinh doanh, các tổ chức tài chính. Trong quan hệ tín dụng
quốc tế, sự di chuyển quyền sử dụng vốn xuất phat từ quan hệ cung cầu
giữa chủ sở hữu vốn người nhu cầu sử dụng vốn. Vốn tín dụng, thông
qua quá trình sử dụng của người được cấp tín dụng sẽ mang lại lợi nhuận
nên người sử dụng vốn tín dụng phải trích ra một phần để trả tiền thuê vốn,
biểu hiện ra lãi tín dụng. Quyền sử dụng vốn tín dụng ch được chuyển giao
từ người sử hữu tín dụng sang người sử dụng trong thời hạn nhất định. Thời
hạn này phụ thuộc vào mục đích sử dụng, khả năng cấp tín dụng chu kỳ
sử dụng n dụng của người vay tín dụng. Tín dụng quốc tế là quan h vay
cho vay n một bên của thỏa thuận, nếu vi phạm phải bồi thường cho đối
tác những thiệt hại do sự vi phạm đó, Chính vậy, quan hệ tín dụng quốc tế
phải thể hiện băng những văn bản pháp lý, biểu hiện ra hợp đồng tín dụng.
2. Đặc điểm của tín dụng quốc tế
Phản ảnh mối quan hệ tín dụng giữa các chủ thể kinh tế của một quốc gia
với các chủ thể kinh tế của các quốc gia các tổ chức quốc tế.
Đây một hình thức đầu gián tiếp.
Đối tượng của tín dụng quốc tế thể hàng hóa ( dây chuyền sản xuất,
thiết bị,…) cũng th tiền tệ.
Chủ thể tham gia thể chính phủ, quan nhà nước, ngân hàng nhà
nước, các ngân hàng nước ngoài, ngân hàng quốc tế, các tổ chức quốc tế,
doanh nghiệp, các nhân.
Tín dụng quốc tế không chỉ yêu cầu khách quan về mặt kinh tế còn
yêu cầu khách quan để phát triển m rộng mối quan hệ chính trị, ngoại giao
các quan hệ khác giữa các nước.
3. Các hình thức tín dụng quốc tế
3.1. Vay thương mại:
Khái niệm: hình thức vay nợ quốc tế dựa trên sở quan hệ cung cầu về
vốn thị trường, lãi suất do thị trường quyết định
Đặc điểm:
+ Ngân hàng người cung cấp vốn, không tham gia vào các hoạt động kinh
doanh, nhưng vẫn các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro.
+ Chủ đầu nước ngoài hưởng lợi nhuận thông qua lãi suất ngân hàng cố
định theo khế ước vay độc lập với kết quả sử dụng vốn vay.
+ Tuy ràng buộc nhưng vẫn rủi ro rất lớn đối với các doanh nghiệp làm
ăn thua lỗ hoặc phá sản.
3.2. Viện trợ phát triển chính thức ( ODA )
Khái niệm: nguồn tài chính do các quan chính thức của một nước viện
trợ cho các nước đang phát triển các tổ chức nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế phúc lợi của nước này.
+ Viện trợ các khoản vay này thường không lãi hoặc lãi suất thấp cho
vay với thời hạn kéo dài.
+ Phát triển mục tiêu danh nghĩa của khoản đầu tư này phát triển kinh tế
nâng cao phúc lợi nước được đầu tư.
+ Chính thức thường cho nhà nước vay.
Đặc điểm:
+ Lãi suất thấp.
+ Trong nguồn vốn ODA luôn 1 phần viện trợ không hoàn lại, thấp nhất
25% của tổng số vốn ODA.
+ Chủ yếu hỗ trợ cho các dự án đầu vào sở hạ tầng giao thông, giáo
dục, y tế,…
+ Đa số các nước khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích chiến lược
như m rộng thị trường, mở rộng hợp tác lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về
an ninh, quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị,… Về kinh tế dỡ bỏ các
hàng rào thuế quan, mở cửa cho hàng hóa từ các nước ngoài, chính ch ưu
đãi cho các nhà đầu nước họ.
3.3. Tùy theo các căn cứ, tín dụng quốc tế thể phân chia như sau:
Căn cứ vào đối tượng tín dụng, tín dụng quốc tế thể chia thành hai loại:
+ Tín dụng hàng hóa: loại hình tín dụng nhà xuất khẩu cấp cho nhà
nhập khẩu dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa giữa hai bên.
+ Tín dụng tiền tệ: lại tín dụng các ngân hàng thương mại cấp cho các
doanh nghiệp dưới hình thức cho vay bằng tiền.
Căn cứ vào chủ thể tín dụng, tín dụng quốc tế ba loại
+ Tín dụng thương mại: tín dụng giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
không sự tham gia của ngân hàng
+ Tín dụng ngân hàng: tín dụng của ngân hàng cấp cho các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu dưới hình thức tiền tệ.
+ Tín dụng của các tổ chức tín dụng quốc tế.
Căn cứ vào thời hạn cho vay, tín dụng quốc tế ba loại:
+ Tín dụng ngắn hạn: thời hạn từ 1-12 tháng.
+ Tín dụng trung hạn: thời hạn từ 1-5 năm.
+ Tín dụng dài hạn: thời hạn trên 5 m.
4. Nguyên tắc của tín dụng quốc tế:
Để tín dụng quốc tế vận động nh thường phat huy hiệu quả đối với phat
triển kinh hay tin dụng của c tổ chức tín dụng quốc tế hay tín dụng
nhân đều phải quản tập trung, Tùy thuộc vào đặc điểm, trình đ phát triển
kinh tế khác nhau mức độ can thiệp của chính phủ vào việc sử dụng tín
dụng khác nhau. Mục đích của thực hiện nguyên tắc quản tập trung
bảo đảm sự bình đẳng, cùng lợi trong quan h tín dụng, bảo đảm các
khoản tín dụng được sử dụng đung mục đích. Quản lý tập trung tín dụng
quốc tế thể hiện vai trò quản điều tiêt kinh tế của chính phủ, chông vay
nợ tràn lan, nhất vay nợ của khu vực nhân nhằm tạo nên sự n định tài
chính kinh tế.
Bảo đảm lợi ích của các bên: Tín dụng quốc tế là quan hệ vay cho vay sao
cho hai bên đều lợi nên phải tuân theo nguyên tắc bảo đảm lợi ích cho cả
hai bên. Cụ thể bên cho vay phải cấp tín dụng đầy đủ, đúng thời hạn, thuận
lợi nhất cho bên đi vay. Bên vay phải trả nợ đầy đủ, đúng hạn theo cam kêt.
Các thỏa thuận tín dụng phải được thể hiện băng những văn bản chứng từ
mang tính pháp lý, bâtcứ bên nào vi phạm phải bồi thường thiệt hại cho bên
kia. Nguyên tắc bảo đảm lợi ích của các bên còn đòi hỏi bên đi vay phải tạo
điều kiện để bên cho vay giám sát khoản tín dụng thu hồi vốn, lãi trong
trường hợp cần thiết. Ngược lại, bên cho vay cung cần tạo ra điều kiện để
bên vay sử dụng vốn hiệu quả, tạo ra lợi nhuận lớn nhât.
San sẻ giảm thiểu rủi ro: Tín dụng quốc tế phải dưạ trên sở chia sẻ rủi
ro cho cả hai bên vạy cho vay. Các nghiệp vụ n dụng quốc tế thể làm
cho các rủi ro n dụng rơi vào bên cho vay hay bên đi vay nhưng trong quá
trình thỏa thuận, các bên sẽ cố gắng điều hòa để san sẻ rủi ro cho đối tác.
Hơn nữa, tín dụng quốc tế chỉ đi đến thỏa thuận nếu hai n vay cho vay
cố gắng chia đều rủi ro. Đông thời với san sẻ rủi ro, hai n cũng phải tuân
thủ các qui định đ đảm bảo giảm thiểu rủi ro. Cách thức đơn giản nhất áp
dụng tín dụng bảo đảm
5. Ưu điểm nhược điểm của tín dụng quốc tế
5.1. Ưu điểm:
Đáp ứng được nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế - hội khi các nguồn
vốn trong nước n hạn chế.
Vốn vay chủ yếu dưới dạng tiền tệ, dễ chuyển thành c phươngtiện đầu
khác.
Nước tiếp nhận đầu toàn quyền chủ động sử dụng vốn đầu tưcho các
mục đích riêng của mình.
Chủ đầu nước ngoài thu nhập ổn định thông qua lãi suất tiềnvay,
không phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động của vốn đầu tư.
Nhiều nước chủ đầu thông qua hình thức này đã trói buộc cácnước tiếp
nhận đầu vào vòng ảnh hưởng của mình.
5.2. Nhược điểm:
Hiệu quả sử dụng vốn thường thấp do bên nước ngoài không trựctiếp tham
gia điều hành đối tượng họ bỏ vốn đầu hiệu quả sự dụng vốn sẽ
phục thuộc vào nước đi vay.
Phụ thuộc vào nước cho vay
Thay đổi cấu kinh t ế
Ảnh hưởng môi trường
Tín dụng quốc tế rủi ro do bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của tỷ giá hối
đoái quốc tế.
6. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế th trường
Sự ra đời tồn tại của n dụng bắt nguồn từ đặc điểm của chu chuyển vốn
tiền tệ sự cần thiết sinh lợi đối với vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi nhu cầu
vốn nhưng chưa tích lũy kịp dẫn đến sự hình thành quan hệ cung cầu tiền tệ
giữa người đi vay người cho vay, do đó tín dụng xuất hiện, tồn tại như
một sự cần thiết khách quan trong nền kinh tế.
“Tín dụng các quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập sử dụng quỹ
tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản
xuất đời sống theo nguyên tắc hoàn trả.” vậy, một trong những nhân
tố đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường.
- Hoạt động tín dụng đảm bảo nhu cầu về vốn cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh vố nhu cầu tiêu dùng cho các cá nhân trong nền kinh tế
Thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra các doanh nghiệp. Việc phân
phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều
kiện cho quá trình sản xuất được liên tục.
Ngoài ra tín dụng còn cầu nối giữa tiết kiệm đầu tư, động lực kích
thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện cung cấp vốn cho đầu phát triển.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, tín dụng một trong những nguồn nh
thành vốn lưu động cố định của các doanh nghiệp. Vì vậy tín dụng đã góp
phần động viên vật đi vào sản xuất, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất đ đẩy nhanh quá trình i sản xuất.
Riêng trong điều kiện nước ta hiện nay, cấu kinh tế n mất cân đối, lạm
phát thất nghiệp vẫn còn mức độ cao. vậy, thông qua việc đầu tín
dụng sẽ góp phần sắp xếp tổ chức lại sản xuất, hình thành cấu kinh tế
hợp lý.
Mặt khác, thông qua hoạt động tín dụng sử dụng nguồn lao động
nguồn nguyên liệu một cách hợp lý, thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế,
đồng thời góp phần giải quyết các vấn đề hội.
- Thúc đẩy quá trình tập trung vốn tập trung sản xuất
Hoạt động của ngân hàng tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng,
vốn này nằm phân tán khắp mọi i, trong tay các n doanh nghiệp, các
quan nhà nước của nhân, trên sở đó cho các đơn vị kinh tế vay.
Tuy nhiên, quá trình đầu tư tín dụng không phải rải đều cho mọi chủ thể
nhu cầu, việc đầu được tiến hành một cách tập trung, chủ yếu cho
các doanh nghiệp lớn, những doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả. Đầu
tập trung quá trình tất yếu, vừa đảm bảo tránh rủi ro tín dụng, vừa thúc đẩy
quá trình tăng trưởng kinh tế.
- Tín dụng công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển
ngành mũi nhọn
Trong điều kiện nước ta ng nghiệp ngành sản xuất đáp ứng nhu cầu cần
thiết cho hội, ngành chịu tác động nhiều nhất của quá trình tự nhiên
ngành đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa. vậy, trong giai
đoạn trước mắt, nhà nước cần tập trung đầu phát triển nông nghiệp để giải
quyết những nhu cầu tối thiểu của hội, đồng thời tạo điều kiện để phát
triển các ngành kinh tế khác.
Bên cạnh đó, n nước cần tập trung tín dụng đ tài trợ cho các ngành kinh
tế mũi nhọn, nhằm tạo sở lôi cuốn các ngành kinh tế khác.
- Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của
các doanh nghiệp
Đặc trưng bản của tín dụng là hoạt động trên sở hoàn trả lợi tức.
vậy, hoạt động của tín dụng đã góp phần kích thích sử dụng vốn vay
hiệu quả.
Khi sử dụng vốn vay ngân hàng thì các doanh nghiệp phải tôn trọng hoạt
động tín dụng, tức phải đảm bảo hoàn trả nợ vay theo đúng thời hạn tôn
trọng các điều kiện khác đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Bằng cách tác động
như vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn, tạo điều kiện để
nâng cao doanh lợi doanh nghiệp.
Tín dụng đã đang ngày một những đóng góp đáng kể trong sự phát
triển kinh tế hội.

Preview text:

Tín dụng quốc tế là gì? Ví dụ về tín dụng quốc tế?
1. Tín dụng quốc tế là gì?
“Tín dụng” trong tiếng Anh là “Credit“. Nó có gốc là từ “Creditium” – một cụm
từ tiếng Latin, có nghĩa là “tin tưởng”, “tín nhiệm”.
Trong đó, người đi vay là các cá nhân, đơn vị, tổ chức… còn người cho vay
chính là ngân hàng hay các tổ chức tài chính. Sản phẩm dùng để vay và cho
vay thường là tiền mặt hoặc các loại hàng hóa.
Mối quan hệ vay và cho vay ấy có các quy định cũng như những ràng buộc
riêng, ví dụ như hình thức vay thế chấp, vay tín chấp…
Ngoài ra, nhắc đến tín dụng thì ai cũng biết rằng nó gắn liền với lãi suất. Các
khoản vay tín dụng đều có mức lãi suất cụ thể, theo đúng như quy định của
phía cho vay. Người đi vay có trách nhiệm chấp nhận và trả lãi suất đúng hạn.
Tín dụng quốc tế (International credit) là quan hệ vay và cho vay giữa các
chủ thể kinh doanh ở các quốc gia khác nhau trên cơ sở cung cầu về vốn
theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi, có ky hạn và được đền bù nếu có sự vi phạm thỏa thuận.
Như vậy, tín dụng quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa
người cung câp tín dụng (Người cho vay) và người sử dụng tín dụng (Người
đi vay). Đối tượng của tín dụng quốc tế là vốn tiền tệ, vốn hàng hóa hữu hình
và vô hình. Các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng quốc tế là các doanh
nghiep sản xuất kinh doanh, các tổ chức tài chính. Trong quan hệ tín dụng
quốc tế, sự di chuyển quyền sử dụng vốn là xuất phat từ quan hệ cung cầu
giữa chủ sở hữu vốn và người có nhu cầu sử dụng vốn. Vốn tín dụng, thông
qua quá trình sử dụng của người được cấp tín dụng sẽ mang lại lợi nhuận
nên người sử dụng vốn tín dụng phải trích ra một phần để trả tiền thuê vốn,
biểu hiện ra là lãi tín dụng. Quyền sử dụng vốn tín dụng chỉ được chuyển giao
từ người sử hữu tín dụng sang người sử dụng trong thời hạn nhất định. Thời
hạn này phụ thuộc vào mục đích sử dụng, khả năng cấp tín dụng và chu kỳ
sử dụng tín dụng của người vay tín dụng. Tín dụng quốc tế là quan hệ vay và
cho vay nên một bên của thỏa thuận, nếu vi phạm phải bồi thường cho đối
tác những thiệt hại do sự vi phạm đó, Chính vì vậy, quan hệ tín dụng quốc tế
phải thể hiện băng những văn bản pháp lý, biểu hiện ra là hợp đồng tín dụng.
2. Đặc điểm của tín dụng quốc tế
– Phản ảnh mối quan hệ tín dụng giữa các chủ thể kinh tế của một quốc gia
với các chủ thể kinh tế của các quốc gia và các tổ chức quốc tế.
– Đây là một hình thức đầu tư gián tiếp.
– Đối tượng của tín dụng quốc tế có thể là hàng hóa ( dây chuyền sản xuất,
thiết bị,…) cũng có thể là tiền tệ.
– Chủ thể tham gia có thể là chính phủ, cơ quan nhà nước, ngân hàng nhà
nước, các ngân hàng nước ngoài, ngân hàng quốc tế, các tổ chức quốc tế,
doanh nghiệp, các cá nhân.
– Tín dụng quốc tế không chỉ là yêu cầu khách quan về mặt kinh tế là còn là
yêu cầu khách quan để phát triển mở rộng mối quan hệ chính trị, ngoại giao
và các quan hệ khác giữa các nước.
3. Các hình thức tín dụng quốc tế 3.1. Vay thương mại:
– Khái niệm: là hình thức vay nợ quốc tế dựa trên cơ sở quan hệ cung cầu về
vốn thị trường, lãi suất do thị trường quyết định – Đặc điểm:
+ Ngân hàng là người cung cấp vốn, không tham gia vào các hoạt động kinh
doanh, nhưng vẫn có các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro.
+ Chủ đầu tư nước ngoài hưởng lợi nhuận thông qua lãi suất ngân hàng cố
định theo khế ước vay độc lập với kết quả sử dụng vốn vay.
+ Tuy có ràng buộc nhưng vẫn có rủi ro rất lớn đối với các doanh nghiệp làm
ăn thua lỗ hoặc phá sản.
3.2. Viện trợ phát triển chính thức ( ODA )
– Khái niệm: là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức của một nước viện
trợ cho các nước đang phát triển và các tổ chức nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế và phúc lợi của nước này.
+ Viện trợ vì các khoản vay này thường không có lãi hoặc lãi suất thấp và cho
vay với thời hạn kéo dài.
+ Phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của khoản đầu tư này là phát triển kinh tế
và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư.
+ Chính thức vì nó thường là cho nhà nước vay. – Đặc điểm: + Lãi suất thấp.
+ Trong nguồn vốn ODA luôn có 1 phần viện trợ không hoàn lại, thấp nhất là
25% của tổng số vốn ODA.
+ Chủ yếu hỗ trợ cho các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông, giáo dục, y tế,…
+ Đa số các nước khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược
như mở rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về
an ninh, quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị,… Về kinh tế dỡ bỏ các
hàng rào thuế quan, mở cửa cho hàng hóa từ các nước ngoài, chính sách ưu
đãi cho các nhà đầu tư nước họ.
3.3. Tùy theo các căn cứ, tín dụng quốc tế có thể phân chia như sau:
– Căn cứ vào đối tượng tín dụng, tín dụng quốc tế có thể chia thành hai loại:
+ Tín dụng hàng hóa: là loại hình tín dụng mà nhà xuất khẩu cấp cho nhà
nhập khẩu dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa giữa hai bên.
+ Tín dụng tiền tệ: là lại tín dụng mà các ngân hàng thương mại cấp cho các
doanh nghiệp dưới hình thức cho vay bằng tiền.
– Căn cứ vào chủ thể tín dụng, tín dụng quốc tế có ba loại
+ Tín dụng thương mại: là tín dụng giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và
không có sự tham gia của ngân hàng
+ Tín dụng ngân hàng: là tín dụng của ngân hàng cấp cho các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu dưới hình thức tiền tệ.
+ Tín dụng của các tổ chức tín dụng quốc tế.
– Căn cứ vào thời hạn cho vay, tín dụng quốc tế có ba loại:
+ Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 1-12 tháng.
+ Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1-5 năm.
+ Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 5 năm.
4. Nguyên tắc của tín dụng quốc tế:
Để tín dụng quốc tế vận động bình thường và phat huy hiệu quả đối với phat
triển kinh tê hay tin dụng của các tổ chức tín dụng quốc tế hay tín dụng tư
nhân đều phải quản lý tập trung, Tùy thuộc vào đặc điểm, trình độ phát triển
kinh tế khác nhau mà mức độ can thiệp của chính phủ vào việc sử dụng tín
dụng có khác nhau. Mục đích của thực hiện nguyên tắc quản lý tập trung là
bảo đảm sự bình đẳng, cùng có lợi trong quan hệ tín dụng, bảo đảm các
khoản tín dụng được sử dụng đung mục đích. Quản lý tập trung tín dụng
quốc tế thể hiện vai trò quản lý và điều tiêt kinh tế của chính phủ, chông vay
nợ tràn lan, nhất là vay nợ của khu vực tư nhân nhằm tạo nên sự ổn định tài chính và kinh tế.
Bảo đảm lợi ích của các bên: Tín dụng quốc tế là quan hệ vay và cho vay sao
cho hai bên đều có lợi nên phải tuân theo nguyên tắc bảo đảm lợi ích cho cả
hai bên. Cụ thể là bên cho vay phải cấp tín dụng đầy đủ, đúng thời hạn, thuận
lợi nhất cho bên đi vay. Bên vay phải trả nợ đầy đủ, đúng hạn theo cam kêt.
Các thỏa thuận tín dụng phải được thể hiện băng những văn bản và chứng từ
mang tính pháp lý, bâtcứ bên nào vi phạm phải bồi thường thiệt hại cho bên
kia. Nguyên tắc bảo đảm lợi ích của các bên còn đòi hỏi bên đi vay phải tạo
điều kiện để bên cho vay giám sát khoản tín dụng và thu hồi vốn, lãi trong
trường hợp cần thiết. Ngược lại, bên cho vay cung cần tạo ra điều kiện để
bên vay sử dụng vốn có hiệu quả, tạo ra lợi nhuận lớn nhât.
San sẻ và giảm thiểu rủi ro: Tín dụng quốc tế phải dưạ trên cơ sở chia sẻ rủi
ro cho cả hai bên vạy và cho vay. Các nghiệp vụ tín dụng quốc tế có thể làm
cho các rủi ro tín dụng rơi vào bên cho vay hay bên đi vay nhưng trong quá
trình thỏa thuận, các bên sẽ cố gắng điều hòa để san sẻ rủi ro cho đối tác.
Hơn nữa, tín dụng quốc tế chỉ đi đến thỏa thuận nếu hai bên vay và cho vay
cố gắng chia đều rủi ro. Đông thời với san sẻ rủi ro, hai bên cũng phải tuân
thủ các qui định để đảm bảo giảm thiểu rủi ro. Cách thức đơn giản nhất là áp
dụng tín dụng có bảo đảm
5. Ưu điểm và nhược điểm của tín dụng quốc tế 5.1. Ưu điểm:
Đáp ứng được nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế - xã hội khi mà các nguồn
vốn trong nước còn hạn chế. 
Vốn vay chủ yếu dưới dạng tiền tệ, dễ chuyển thành các phươngtiện đầu tư khác. 
Nước tiếp nhận đầu tư toàn quyền chủ động sử dụng vốn đầu tưcho các
mục đích riêng của mình. 
Chủ đầu tư nước ngoài có thu nhập ổn định thông qua lãi suất tiềnvay,
không phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động của vốn đầu tư. 
Nhiều nước chủ đầu tư thông qua hình thức này đã trói buộc cácnước tiếp
nhận đầu tư vào vòng ảnh hưởng của mình. 5.2. Nhược điểm:
Hiệu quả sử dụng vốn thường thấp do bên nước ngoài không trựctiếp tham
gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư mà hiệu quả sự dụng vốn sẽ
phục thuộc vào nước đi vay. 
Phụ thuộc vào nước cho vay 
Thay đổi cơ cấu kinh t ế  Ảnh hưởng môi trường 
Tín dụng quốc tế có rủi ro do bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của tỷ giá hối đoái quốc tế.
6. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế thị trường
Sự ra đời và tồn tại của tín dụng bắt nguồn từ đặc điểm của chu chuyển vốn
tiền tệ và sự cần thiết sinh lợi đối với vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi và nhu cầu
vốn nhưng chưa tích lũy kịp dẫn đến sự hình thành quan hệ cung cầu tiền tệ
giữa người đi vay và người cho vay, do đó tín dụng xuất hiện, tồn tại như là
một sự cần thiết khách quan trong nền kinh tế.
“Tín dụng là các quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ
tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản
xuất và đời sống theo nguyên tắc hoàn trả.”
Vì vậy, là một trong những nhân
tố đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường.
- Hoạt động tín dụng đảm bảo nhu cầu về vốn cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh vố nhu cầu tiêu dùng cho các cá nhân trong nền kinh tế
Thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp. Việc phân
phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều
kiện cho quá trình sản xuất được liên tục.
Ngoài ra tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực kích
thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện cung cấp vốn cho đầu tư phát triển.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình
thành vốn lưu động và cố định của các doanh nghiệp. Vì vậy tín dụng đã góp
phần động viên vật tư đi vào sản xuất, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất.
Riêng trong điều kiện nước ta hiện nay, cơ cấu kinh tế còn mất cân đối, lạm
phát và thất nghiệp vẫn còn ở mức độ cao. Vì vậy, thông qua việc đầu tư tín
dụng sẽ góp phần sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
Mặt khác, thông qua hoạt động tín dụng mà sử dụng nguồn lao động và
nguồn nguyên liệu một cách hợp lý, thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế,
đồng thời góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.
- Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất
Hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, mà
vốn này nằm phân tán ở khắp mọi nơi, trong tay các nhà doanh nghiệp, các
cơ quan nhà nước và của cá nhân, trên cơ sở đó cho các đơn vị kinh tế vay.
Tuy nhiên, quá trình đầu tư tín dụng không phải rải đều cho mọi chủ thể có
nhu cầu, mà việc đầu tư được tiến hành một cách tập trung, chủ yếu là cho
các doanh nghiệp lớn, những doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Đầu tư
tập trung là quá trình tất yếu, vừa đảm bảo tránh rủi ro tín dụng, vừa thúc đẩy
quá trình tăng trưởng kinh tế.
- Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi nhọn
Trong điều kiện nước ta nông nghiệp là ngành sản xuất đáp ứng nhu cầu cần
thiết cho xã hội, là ngành chịu tác động nhiều nhất của quá trình tự nhiên và
là ngành đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa. Vì vậy, trong giai
đoạn trước mắt, nhà nước cần tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp để giải
quyết những nhu cầu tối thiểu của xã hội, đồng thời tạo điều kiện để phát
triển các ngành kinh tế khác.
Bên cạnh đó, nhà nước cần tập trung tín dụng để tài trợ cho các ngành kinh
tế mũi nhọn, nhằm tạo cơ sở và lôi cuốn các ngành kinh tế khác.
- Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là hoạt động trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức.
Vì vậy, hoạt động của tín dụng đã góp phần kích thích sử dụng vốn vay có hiệu quả.
Khi sử dụng vốn vay ngân hàng thì các doanh nghiệp phải tôn trọng hoạt
động tín dụng, tức là phải đảm bảo hoàn trả nợ vay theo đúng thời hạn và tôn
trọng các điều kiện khác đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Bằng cách tác động
như vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn, tạo điều kiện để
nâng cao doanh lợi doanh nghiệp.
Tín dụng đã và đang ngày một có những đóng góp đáng kể trong sự phát triển kinh tế xã hội.
Document Outline

  • Tín dụng quốc tế là gì? Ví dụ về tín dụng quốc tế?
    • 1. Tín dụng quốc tế là gì?
    • 2. Đặc điểm của tín dụng quốc tế
    • 3. Các hình thức tín dụng quốc tế
      • 3.1. Vay thương mại:
      • 3.2. Viện trợ phát triển chính thức ( ODA )
      • 3.3. Tùy theo các căn cứ, tín dụng quốc tế có thể
    • 4. Nguyên tắc của tín dụng quốc tế:
    • 5. Ưu điểm và nhược điểm của tín dụng quốc tế
      • 5.1. Ưu điểm:
      • 5.2. Nhược điểm:
    • 6. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế thị tr