





Preview text:
lOMoAR cPSD| 59540283 HỌC VIỆN TƯ PHÁP
LỚP HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
-----------------------------------------------
HỌC PHẦN: KỸ NĂNG TƯ VẤN TÌNH HUỐNG: LS.TV14 Nhóm thực hiện : Nhóm Lớp :
Hà Nội, 2025
I. Tóm tắt tình huống, yêu cầu của khách hàng 1. Tóm tắt tình huống
Công ty cổ phần X (sau đây gọi là Công ty X hoặc Công ty)
- Thành lập: ngày 20 tháng 02 năm 2005, đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 10 tháng 12 năm 2017.
- Địa chỉ trụ sở chính: Cổ Nhuế, phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội -
Thành viên HĐQT nhiệm kỳ 2012 – 2016 bao gồm:
1. Ông Nguyễn Đình Toàn – Chủ tịch HĐQT lOMoAR cPSD| 59540283
2. Bà Vũ Thùy Linh – Thành viên HĐQT
3. Bà Nguyễn Thị Hạnh – Thành viên HĐQT
Theo báo cáo của Ban Kiểm soát từ thời điểm 2012 đến tháng 1 năm 2017, Công ty không
thực hiện tổ chức ĐHĐCĐ thường niên theo quy định của Luật doanh nghiệp. Tháng 6/2017
khi tiếp nhận yêu cầu/đơn kiến nghị của cổ đông chiếm giữ 20% cổ phần là bà Vũ Thùy Linh
(đồng thời là Thành viên HĐQT) về việc họp Hội đồng quản trị để làm rõ các vấn đề về Báo
cáo tài chính, thuế, đầu tư xây dựng, hồ sơ pháp lý xây dựng công trình. Ban kiểm soát không
được tham gia các cuộc họp Hội đồng quản trị nên không đưa ra ý kiến về các vấn đề này, việc
trả lời các yêu cầu của nhóm cổ đông thuộc về Hội đồng quản trị và ban điều hành công ty.
Công ty X thực hiện tổ chức cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên vào tháng 8/2017 nhưng không
gửi thư mời họp cho bà Vũ Thùy Linh (đồng thời là Thành viên HĐQT nhiệm kỳ 2012 – 2016),
bà Linh chỉ biết được thông tin cuộc họp thông qua cổ đông khác nên bà Linh vẫn tới tham dự
cuộc họp ĐHĐCĐ của công ty X tổ chức và thực hiện các quyền của cổ đông tại cuộc họp.
2. Yêu cầu mong muốn của khách hàng
Khách hàng là Bà Vũ Thùy Linh – Thành viên HĐQT, Cổ đông sở hữu 33.510 cổ phần
(Chiếm 20% tổng số CP) của Công ty X cho rằng cuộc họp ĐHĐCĐ được diễn ra chưa đúng
quy định của pháp luật do HĐQT chưa họp thông qua các vấn liên quan đến cuộc họp ĐHĐCĐ
thường niên trước khi trình tại cuộc họp ĐHĐCĐ, bao gồm: các vấn đề tài chính, sửa đổi bổ
sung điều lệ công ty, thay đổi Thành viên HĐQT, thay đổi thành viên Ban kiểm soát. Bà Vũ
Thùy Linh cũng đồng thời là Cổ đông của công ty nhưng không nhận được thông báo và tài liệu
họp từ Công ty X. Tuy nhiên, trước ngày họp, bà Vũ Thùy Linh đã biết được thời gian, địa điểm
cuộc họp từ các cổ đông khác. Vì vậy, bà Linh đã có thể tham gia cuộc họp và thực hiện các
quyền của Cổ đông tại cuộc họp ĐHĐCĐ của Công ty X.
Bà Vũ Thùy Linh phản đối cuộc họp ĐHĐCĐ và có mong muốn hủy bỏ Nghị quyết của
Đại hội đồng cổ đông.
Điều lệ công ty quy định về các vấn đề liên quan đến triệu tập họp và tỷ lệ biểu quyết của
Đại hội đồng cổ đông không khác với quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành II. Xác định
văn bản pháp luật áp dụng STT
Văn bản pháp luật áp dụng
Điều luật tham chiếu 1 Luật Doanh nghiệp 2014 - Khoản 4, Điều 132 - Điều 136
- Khoản 1, Khoản 3, Điều 137
- Khoản 3, Khoản 5, Điều 142 - Khoản 1, Điều 146 - Điều 147
III. Giải quyết vấn đề
1. Xác định các sai phạm của công ty X trong vấn đề quản trị doanh nghiệp:
Không tổ chức họp ĐHĐCĐ thường niên hàng năm Về trình tự, thủ tục tổ chức cuộc họp ĐHĐCĐ:
+ Công ty X không lập danh sách CĐ có quyền dự họp, danh sách CĐ dự họp đính kèm BBH
+ Thời gian tổ chức ĐHĐCĐ quá 6 tháng kể từ ngày kết thúc năm; lOMoAR cPSD| 59540283
+ Các nội dụng họp không thông qua HĐQT;
+ Thời gian mời họp ĐHĐCĐ không đảm bảo quy định của pháp luật;
Về nội dung cuộc họp ĐHĐCĐ:
+ Nội dung họp ĐHĐCĐ không đề cấp đến nội dung chi trả cổ tức;
+ Nội dung họp ĐHĐCĐ không có báo cáo Hội đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt
động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị;
+ Không có báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên
2. Căn cứ và lập luận để bảo vệ Cổ đông Vũ Thùy Linh (thành viên HĐQT).
Bà Vũ Thùy Linh là Thành viên HĐQT của Công ty X nhiệm kỳ 2012 – 2016, vừa là Cổ
đông nắm giữ 33.510 cổ phần, chiếm hơn 10% cổ phần phổ thông (cổ phần có quyền biểu quyết)
của Công ty. Căn cứ Khoản 1, Điều 151 Luật Doanh nghiệp năm 2020 và những sai phạm của
Công ty X nêu trên, bà Linh hoàn toàn có thể yêu cầu hủy bỏ Nghị quyết ĐHĐCĐ, cụ thể:
2.1. Công ty X vi phạm nghiêm trong về trình tự, thủ tục triệu tập cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông thường niên
Thứ nhất, Công ty đã không thực hiện lập Danh sách cổ đông có quyền dự họp.
Căn cứ tại Điều 137 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về Danh sách cổ đông có
quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông.
“Điều 137. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
1. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập dựa trên sổ
đăng ký cổ đông của công ty. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được
lập không sớm hơn 05 ngày trước ngày gửi giấy mời họp Đại hội đồng cổ đông nếu
Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn.”
Theo tài liệu, hồ sơ được cung cấp, Công ty X chưa thực hiện việc lập danh sách cổ đông
có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông. Việc thực hiện lập Danh sách cổ đông có quyền dự họp
cần được tiến hành tối đa không quá 5 ngày trước ngày gửi giấy mời họp, điều này giúp Công
ty có thể kiểm soát được số lượng người tham dự họp và đảm bảo tỷ lệ dự họp để cuộc họp có
thể diễn ra một cách nhanh chóng, đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Việc Công ty X không
thực hiện lập danh sách đồng thời cũng không đảm bảo được quyền lợi của Cổ đông của Công
ty khi Cổ đông không có cơ sở để thực hiện quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục, sao danh sách
cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông và yêu cầu sửa đổi thông tin sai lệch quy định
tại Khoản 3, Điều 137 Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Thứ hai, việc tổ chức họp ĐHĐCĐ đã không được thống nhất, thông qua nội dung,
thời gian, địa điểm bởi HĐQT.
Căn cứ theo Điều 136 Luật Doanh nghiệp 2014:
“Điều 136. Thẩm quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
2. Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày kết
thúc năm tài chính. Theo đề nghị của Hội đồng quản trị, Cơ quan đăng ký kinh doanh có
thể gia hạn, nhưng không quá 06 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. […] 3. Hội
đồng quản trị phải triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây: [...] 4.
Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác, thì Hội đồng quản trị phải
triệutập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày số thành viên Hội
đồng quản trị còn lại theo quy định tại điểm b hoặc nhận được yêu cầu quy định tại điểm
c và điểm d khoản 3 Điều này. lOMoAR cPSD| 59540283
Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định
thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty. 5.
Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo
quyđịnh tại khoản 4 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, Ban kiểm soát thay
thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.
Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì
Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty. 6.
Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy
địnhtại khoản 5 Điều này thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông theo quy định tại khoản 2 Điều
114 của Luật này có quyền đại diện công ty triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy
định của Luật này. 7.
Người triệu tập phải thực hiện các công việc sau đây để tổ chức họp Đại hội đồng cổđông:
a) Lập danh sách cổ đông có quyền dự họp;
b) Cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên quan đến danh sách cổ đông;
c) Lập chương trình và nội dung cuộc họp;
d) Chuẩn bị tài liệu cho cuộc họp;
đ) Dự thảo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông theo nội dung dự kiến của cuộc họp;
danh sách và thông tin chi tiết của các ứng cử viên trong trường hợp bầu thành viên
Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
e) Xác định thời gian và địa điểm họp;
g) Gửi thông báo mời họp đến từng cổ đông có quyền dự họp theo quy định của Luậtnày;
h) Các công việc khác phục vụ cuộc họp.
8. Chi phí triệu tập và tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại các khoản
4, 5 và 6 của Điều này sẽ được công ty hoàn lại.”
Như vậy, Hội đồng quản trị là chủ thể triệu tập họp ĐHĐCĐ thường niên. Công ty không
tổ chức họp HĐQT trước khi tổ chức ĐHĐCĐ để thống nhất thực hiện trách nhiệm quy định
tại Khoản 7 Điều 136 là vi phạm quy định pháp luật về quy trình và thẩm quyền triệu tập họp
ĐHĐCĐ.Việc này cũng ảnh hưởng đến tính hợp pháp của các nội dung và quyết định được đưa
ra tại ĐHĐCĐ, bởi vì HĐQT không thực hiện đúng chức năng của mình trong việc chuẩn bị
nội dung trình tại ĐHĐCĐ.
Thứ ba, thời gian tổ chức cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên không đảm bảo tuân thủ quy
định của pháp luật.
Căn cứ tại Khoản 2 Điều 136 Luật Doanh nghiệp năm 2014, cụ thể:
“2. Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày kết
thúc năm tài chính. Theo đề nghị của Hội đồng quản trị, Cơ quan đăng ký kinh doanh có
thể gia hạn, nhưng không quá 06 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.”
Theo đó, cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên của Công ty X đã không được tổ chức định kỳ
hằng năm trong vòng 5 năm từ 2012 đến 2016 mặc dù Công ty có nhận được yêu cầu từ một số
Cổ đông. Cho đến năm 2017, Công ty X mới thực hiện tổ chức họp ĐHĐCĐ thường niên năm
2017 nhưng Công ty đã không đảm bảo tuân thủ về thời gian tổ chức ĐHĐCĐ thường niên.
Theo quy định, Công ty X cần tổ chức họp ĐHĐCĐ thường niên trong vòng 4 tháng đầu năm
2017 hoặc HĐQT có thể quyết định thời gian họp nhưng không được quá 6 tháng kể từ ngày lOMoAR cPSD| 59540283
kết thúc năm tài chính. Cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên của Công ty X được tổ chức vào ngày
18/8/2017, nghĩa là muộn hơn 1 tháng và 18 ngày theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhưng
HĐQT của Công ty cũng không đưa ra bất cứ quyết định gia hạn thời gian họp nào.
2.2. Nội dung cuộc họp ĐHĐCĐ chưa đầy đủ theo quy định của pháp luật
Thứ nhất, nội dung chương trình họp và các vấn đề được biểu quyết không thống nhất
Căn cứ Khoản 3 Khoản 5 Điều 142 Luật doanh nghiệp 2014. Chương trình và nội dung
họp phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua tại phiên khai mạc. Đại hội đồng cổ đông thảo
luận và biểu quyết theo từng vấn đề trong nội dung chương trình. Tại chương trình cuộc họp và
tại biên bản họp Đại hội đồng cổ đông số 01/2017 ngày 18/08/2017 có các nội dung được biểu
quyết nhưng không được trình bày trong chương trình và nội dung cuộc họp, không được trình
bày tại phần tóm tắt diễn biến phiên họp như:
Nội dung 6: Thông qua thù lao của HĐQT, BKS sẽ giảm còn 70% như mức đang hiện hành
Nội dung 7: Thông qua ủy quyền cho HĐQT cân đối xem xét được quyết định nhượng
bán các tài sản của công ty tại Nam Định, Hà Nam và Hà Nội để trả nợ cho các khoản nợ của
Công ty với các khách hàng.
Nội dung 8: Thông qua giao cho HĐQT có biện pháp kiên quyết tập trung thu hồi công
nợ của các cá nhân, tập thể trong năm 2017. Xử lý Hợp đồng thế chấp mua tài sản của Công ty.
Nếu cần nhờ đơn vị có thẩm quyền để thực thi
Nội dung 9: Thông qua giao cho HĐQT có biện pháp xử lý dứt điểm các tồn tại tại công
trình xây dựng không thực hiện đúng quy định xây dựng cơ bản, có hiện tượng rút ruột công
trình. Kiên quyết thay người đại diện góp vốn tại 2 công ty: công ty cổ phần may Hoàng Hải và
công ty cổ phần Tân Hiệp. Làm rõ việc vi phạm quyền lợi của Công ty cổ phần X góp vốn vào
Công ty cổ phần may Hoàng Hải (20%) và Công ty cổ phần X Tân Hiệp (10%) trong nhiều năm nay.
Thứ hai, nội dung chương trình cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2017 chưa đáp
ứng được quy định của pháp luật về các vấn đề cần thảo luận trong cuộc họp ĐHĐCD thường niên
Khoản 2, Điều 136 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định:
“3. Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau đây: a)
Kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Báo cáo tài chính hằng năm;
c) Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản
trị và từng thành viên Hội đồng quản trị;
d) Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của công ty, kết quả hoạt động của
Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
đ) Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên;
e) Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;
g) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền.”
Tại biên bản họp Đại hội đồng cổ đông số 01/2017 ngày 18/08/2017 chưa đề cập và thảo
luận đến các vấn đề sau:
- HĐQT không thực hiện báo cáo Hội đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của
Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị.
- Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên; lOMoAR cPSD| 59540283
- Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;
Căn cứ Khoản 4, Điều 132 về việc trả cổ tức, theo đó Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ
trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Tuy nhiên,
các năm trước đây Công ty đều không thực hiện họp ĐHĐCĐ thường niên nên việc chi trả cổ
tức cũng chưa được công ty thực hiện hoặc chưa được báo cáo một cách đầy đủ đến cổ đông
của Công ty. Về kiến nghị mức cổ tức và hình thức chi trả cổ tức, báo cáo Hội đồng quản trị về
quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị thuộc
thẩm quyền của HĐQT kiến nghị và báo cáo đến ĐHĐCĐ, tuy nhiên do Công ty X không tổ
chức họp HĐQT trước khi tổ chức họp ĐHĐCĐ nên nội dung này chưa được đưa vào chương
trình họp và thảo luận tại cuộc họp.
Thứ ba, hình thức Biên bản họp ĐHĐCĐ chưa phù hợp với quy định của pháp luật
Theo quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 146 Luật Doanh nghiệp 2014, biên bản họp Đại
hội đồng cổ đông phải có số cổ đông và tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp, phụ
lục danh sách đăng ký cổ đông, đại diện cổ đông dự họp với số cổ phần và số phiếu bầu tương
ứng. Tại biên bản họp ngày 18/8/2017 chưa có phụ lục lục danh sách đăng ký cổ đông, đại diện
cổ đông dự họp với số cổ phần và số phiếu bầu tương ứng.
Theo quy định điểm i khoản 1 Điều 146 Luật doanh nghiệp 2014 quy định biên bản họp
ĐHĐCĐ phải có chữ ký của chủ tọa và thư ký trong biên bản với tư cách là chủ tọa và thư ký.
Tuy nhiên tại biên bản họp ngày 18/8/2017 thì chủ tọa ký với tư cách là thay mặt đoàn chủ tịch,
còn thư ký thì ký với tư cách là thay mặt ban thư ký.
Như vậy, theo phân tích nêu trên cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên của công
ty X đã vi phạm các quy định tại Điều 136, Điều 137, Điều 142, Điều 146 Điều Luật Doanh
nghiệp 2014, vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của Bà Vũ Thùy Linh nên có căn cứ yêu cầu
hủy bỏ Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 147 Luật doanh nghiệp 2020.