Tính từ là gì? Sau tính từ là gì? Lấy ví dụ về tính từ

Theo tác giả cuốn "Ngữ pháp Tiếng Việt, từ loại" đã phát hiện ra bản chất của tính từ trong mối liên hệ với danh từ và động từ. Theo đó, ông Đinh Văn Đức đã có những khái quát có giá trị, phát hiện được bản chất của tính từ tiếng Việt trong mối liên hệ với danh từ, động từ. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Chủ đề:
Môn:

Tiếng Việt 4 3.2 K tài liệu

Thông tin:
4 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tính từ là gì? Sau tính từ là gì? Lấy ví dụ về tính từ

Theo tác giả cuốn "Ngữ pháp Tiếng Việt, từ loại" đã phát hiện ra bản chất của tính từ trong mối liên hệ với danh từ và động từ. Theo đó, ông Đinh Văn Đức đã có những khái quát có giá trị, phát hiện được bản chất của tính từ tiếng Việt trong mối liên hệ với danh từ, động từ. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

18 9 lượt tải Tải xuống
Tính từ là gì? Tiếng Việt có mấy loại tính từ và sau tính từ là gì? Hãy cùng tìm hiểu qua bài
viết sau nhé!
Mục lục bài viết
1. Tính từ gì?
2. Phân loại tính từ
3. Chức năng của tính từ
4. Sau tính từ gì? Vị trí của tính từ trong câu?
5. Bài luyện tập về tính từ
1. Tính từ là gì?
Theo tác giả cuốn "Ngữ pháp Tiếng Việt, từ loại" đã phát hiện ra bản chất của tính từ trong mối
liên hệ với danh từ và động từ. Theo đó, ông Đinh Văn Đức đã có những khái quát có giá trị, phát
hiện được bản chất của tính từ tiếng Việt trong mối liên hệ với danh từ, động từ. Theo ông, tính từ
được hiểu là từ loại chỉ đặc trưng của tất cả những khái niệm được biểu đạt bằng danh từ và động
từ. Tuy nhiên, đây mộ cách hiểu khá trừu tượng, nên hiện nay, chúng ta hiểu đơn giản. Tính
từ là những từ dùng để chỉ đặc điểm haynh chất của sự vật, hiện tượng hoặc hành động. Sự kết
hợp giữa tính từ và các từ ngữ khác tạo nên cụm tính từ.
>> Xem thêm: Tính từ sở hữu gì? Sau tính từ sở hữu gì?
2. Phân loại tính từ
Thực tế, có nhiều cách để phân loại tính từ.
Thứ nhất, thể chia tính từ thành hai loại: (1) Tính từ biểu thị phẩm chất, đặc điểm của sự vật,
hiện tượng chuyển thành động từ chỉ hành động. Ví dụ: cố định, hoàn chỉnh, hoàn thiện, kiên định,
bậy bạ, giản lược,… (2) Tính từ biểu thị phẩm chất, đặc điểm của người, svật, hiện tượng chuyển
thành danh từ chỉ người, vật, hiện tượng có phẩm chất, đặc điểm đó. Ví dụ: xuân, già, trẻ, mật,...
Tuy nhiên, cách phân loại này khá khó hiểu nên thông thường, người ta chia tính từ thành các loại
sau:
- Tính từ chỉ đặc điểm
Đây là loại tính từ dùng để tả nét đặc trưng riêng của sự vật, hiện tượng nào đó. Đặc điểm
nét riêng biệt vốn có của một một sự vật chẳng hạn người, con vật, đồ vật, cây cối,…. Bằng cách
tả này người nghe thể hình dung được sự khác biệt về hình dáng, màu sắc, mùi vcác
đặc điểm khác. Đó là các đặc điểm:
+ Đặc điểm bên ngoài: Nét riêng biệt của một svật, hiện tượng được nhận biết thông qua các
giác quan (thị giác, xúc giác, vị giác,…) về màu sắc, hình dáng, âm thanh.
Ví dụ: cao, thấp, rộng, hẹp, xanh, đỏ, tím, vàng,…
+ Đặc điểm bên trong (hay còn gọi là tính từ chỉ tính chất): những nét riêng biệt về đặc điểm
mà bên cạnh việc quan sát, chúng ta cần suy luận, khái quát,… thì mới có thể nhận biết được. Đó
là các đặc điểm về tính tình, tâm lí, tính cách của một người, độ bền, giá trị của một đồ vật…
Ví dụ: Tốt, xấu, ngoan, hư,...
- Tính từ chỉ trạng thái
Trạng thái là tình trạng của một sự vật hoặc một con người, tồn tại trong một thời gian nào đó. Vì
vậy, tính từ chỉ trạng thái là tính từ nêu rõ nhất về tất cả các trạng thái của con người, sự vật, hiện
tượng.
Một số tính từ ta thường gặp như: vui, buồn, đau, ốm, yên tĩnh, ồn ào… Đặc biệt, trong bài thơ
Sóng - Xuân Quỳnh đã sử dụng rất linh hoạt những tính từ thuộc loại này:
“Dữ dộidịu êm
Ồn àolặng lẽ".
- Tính từ chỉ mức độ trong tiếng Việt
Là các từ ngữ mà chúng ta thể hiện mức độ diễn ra của một hành động, sự việc nào đó trong câu.
Một số tính từ chỉ mức độ ta thường gặp như: nhanh, chậm, xa, gần, lề mề…
Bên cạnh 2 cách phân loại trên, vẫn còn một cách phân loại nữa có thể được nhắc đến, đó là chia
tính từ thành: (1) Tính từ tự thân và (2) tính từ không tự thân.
- Tính từ tự thân
Đây những từ ngữ biểu thị được màu sắc, quy hay phẩm chất, hình dáng hoặc âm thanh,
mức độ….
Ví dụ:
Tính từ chỉ mùi vị như: ngọt, bùi, cay, đắng, thơm, thối, mặn, nhạt, chua, tanh, nồng, chát…
Tính từ chỉ màu sắc như: đỏ, vàng, cam, lục, chàm, tím, nâu, đen, trắng, xanh lơ, xanh, xanh xanh,
xanh thắm, xanh lam, xanh ngắt, đỏ hoa, đỏ thẫm, nâu đen…
Tính từ chỉ âm thanh: lao xao, lác đác, ồn ào, trầm bổng, thánh thót, trong trẻo…
Tính từ chỉ kích thước: mỏng, dày, dài, ngắn, rộng, hẹp, cao, thấp…
Tính từ chỉ lượng: nặng, nhẹ, vắng vẻ, đông đúc, quạnh hiu, sầm uất…
Tính từ chỉ hình dáng: tròn, méo, vuông, cong, thẳng, …
Tính từ chỉ phẩm chất con người: Tốt, xấu, kiên cường, nhút nhát, hèn mọn, nhỏ mọn, hòa đồng,
thân thiện…
- Tính từ không tự thân
Tính từ không tự thân là những từ không phải tính từ là từ thuộc từ loại khác như danh từ, động
từ được chuyển loại và sdụng như tính từ. Những tính từ không tự thân sẽ được tạo ra bằng cách
chuyển loại của các từ thuộc các nhóm từ loại khác nên ý nghĩa của tính từ này sẽ chỉ được xác
định khi đặt chúng vào mối quan hệ với những từ khác trong cụm từ hoặc là trong câu. Nếu chúng
được tách ra khỏi mối quan hệ đó thì chúng sẽ không được coi là tính từ mà sẽ thuộc từ loại khác.
Ví dụ: Tác phẩm ấy mang một hồn thơ rất Xuân Diệu (nhằm chỉ đến phong cách, cá tính ngôn
ngữ đặc trưng của tác giả). Như vậy, khi cả danh từ động từ được sử dụng như tính từ thì ý
nghĩa của nó sẽ mang nghĩa khái quát hơn so với nghĩa chúng thường được sử dụng.
>> Xem thêm: Đại từ nhân xưng, Tính từĐại từ sở hữu Tiếng Anh lớp 5
3. Chức năng của tính từ
Trong giao tiếp hay văn học, tính từ vẫn luôn giữ một vai trò rất quan trọng. Theo đó, tính từ thường
được kết hợp với động từ và danh từ để bổ sung ý nghĩa về tính chất, đặc điểm và mức độ. Đồng
thời, việc sử dụng tính từ khiến cho người nghe, người đọc hiểu rõ về sự vật, sự việc được nói đến
và giúp cho cách diễn đạt trở nên linh hoạt hơn.Tính từ trong câu có các chức năng sau:
Tính từ đóng vai trò là vị ngữ trong câu bổ sung ý nghĩa cho danh từ.
Ví dụ: “Chiếc váy này rất đẹp” tính từ đẹp bổ sung ý nghĩa cho danh từ chiếc váy.
4. Sau tính từ là gì? Vị trí của tính từ trong câu?
Thông thường, chúng ta có thể thấy trong tiếng Việt, tính từ thường đứng sau danh từ và động từ.
Khi được sử dụng để làm chủ ngữ, nh từ đứng ở đầu câu. Trong trường hợp này, sau nh từ là vị
ngữ.
Ví dụ:
- Đi rất nhanh. Trong đó, tính từ bổ sung ý nghĩa cho việc đi bộ
- Hoa tươi. Trong đó, tính từ "tươi" bổ sung ý nghĩa cho việc đi bộ
Không giống với động từ, tính từ sẽ không thể kết hợp được với các phó từ mệnh lệnh (hãy,
đừng,…) chỉ thể kết hợp với các phó từ còn lại như: không, sẽ, đã, đang, chưa, chẳng,
còn…
Ví dụ: đã từng xinh đẹp, không xấu, vẫn ồn ào.
>> Xem thêm: Những tính từ đuôi "ly"
5. Bài luyện tập về tính từ
Bài 1: Tìm tính từ trong các đoạn văn đã cho (SGK Trang 111)
a) Chủ tịch Hồ CMinh, vị Chủ tịch của Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa,
ra mắt đồng bào. Đó một cụ già gầy gò, trán cao, mắt sáng, râu thưa. Cụ đội chiếc đã cũ,
mặc áo ka ki cao cổ, đi dép cao su trắng, ông cụ có dáng đi nhanh nhẹn. Lời nói của Cụ điềm đạm,
đầm ấm, khúc chiết, rõ ràng.
Theo Võ Nguyên Giáp
b) Sáng sớm, trời quang hẳn ra. Đêm qua, một bàn tay nào đã giội rửa vòm trời sạch bóng. Màu
mây xám đã nhường chỗ cho một màu trắng phớt xanh như màu men sứ. Đằng đông, phía trên dải
đê chạy dài rạch ngang tầm mắt, ngăn không cho thấy biển khơi, ai đã ném lên bốn năm mảng mây
hồng to tướng, lại điểm xuyết thêm ít nét mây mỡ gà vút dài thanh mảnh.
Theo Bùi Hiển
Trả lời:
Các đoạn văn có những tính từ sau:
a) Gầy gò cao, sáng, thưa, cũ, cao, trắng, nhanh nhẹn, điềm đạm, đầm ấm, khúc chiết, rõ ràng.
b) Quang, sạch, bóng, xám, trắng, xanh, dài, hồng, to tướng, ít, dài, thanh mảnh.
Bài 2: Hãy viết một câu dùng tính từ
a) Nói về một người bạn hoặc người thân của em.
b) Nói về một sự vật quen thuộc với em (cây cối, con vật, nhà cửa, đồ vật, sông núi,...).
Trả lời:
a) Nói về một người bạn hoặc người thân của em.
- Ông nội em đã bảy mươi tuổi mà da dẻ còn hồng hào lắm.
- Bạn mai có mái tóc dài bóng mượt nhất lớp em.
b) Nói về một sự vật quen thuộc với em.
- Ai cũng khen chị gái của em xinh xắn dễ thương.
- Dòng sông quê em sâu thăm thẳm.
Bài 3: Gạch dưới những tính từ dùng để chỉ tính chất của sự vật trong đoạn văn:
Từ trên trời nhìn xuống, phố xá Hà Nội nhỏ xinh như hình triển lãm. Những ô ruộng, những
đống, bãi bờ với những mảng màu xanh, nâu, vàng, trắng nhiều hình dạng khác nhau gợi
những bức tranh giàu màu sắc.
Trả lời: Gạch chân như sau:
Từ trên trời nhìn xuống, phố xá Nội nhỏ xinh như hình triển lãm. Những ô ruộng, những
đống, bãi bờ với những mảng màu xanh, nâu, vàng, trắng nhiều hình dạng khác nhau gợi
những bức tranh giàu màu sắc.
Trên đây là những kiến thức về tính từ muốn cung cấp tới bạn đọc. Hy vọng bài viết y đã đem
đến cho bạn kiến thức bổ ích. Xin chân thành cảm ơn!
| 1/4

Preview text:

Tính từ là gì? Tiếng Việt có mấy loại tính từ và sau tính từ là gì? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau nhé!
Mục lục bài viết  1. Tính từ là gì?
 2. Phân loại tính từ
 3. Chức năng của tính từ
 4. Sau tính từ là gì? Vị trí của tính từ trong câu?
 5. Bài luyện tập về tính từ 1. Tính từ là gì?
Theo tác giả cuốn "Ngữ pháp Tiếng Việt, từ loại" đã phát hiện ra bản chất của tính từ trong mối
liên hệ với danh từ và động từ. Theo đó, ông Đinh Văn Đức đã có những khái quát có giá trị, phát
hiện được bản chất của tính từ tiếng Việt trong mối liên hệ với danh từ, động từ. Theo ông, tính từ
được hiểu là từ loại chỉ đặc trưng của tất cả những khái niệm được biểu đạt bằng danh từ và động
từ. Tuy nhiên, đây là mộ cách hiểu khá trừu tượng, nên hiện nay, chúng ta hiểu đơn giản. Tính
từ là những từ dùng để chỉ đặc điểm hay tính chất của sự vật, hiện tượng hoặc hành động. Sự kết
hợp giữa tính từ và các từ ngữ khác tạo nên cụm tính từ.
>> Xem thêm: Tính từ sở hữu là gì? Sau tính từ sở hữu là gì?
2. Phân loại tính từ
Thực tế, có nhiều cách để phân loại tính từ.
Thứ nhất, có thể chia tính từ thành hai loại: (1) Tính từ biểu thị phẩm chất, đặc điểm của sự vật,
hiện tượng chuyển thành động từ chỉ hành động. Ví dụ: cố định, hoàn chỉnh, hoàn thiện, kiên định,
bậy bạ, giản lược,… (2) Tính từ biểu thị phẩm chất, đặc điểm của người, sự vật, hiện tượng chuyển
thành danh từ chỉ người, vật, hiện tượng có phẩm chất, đặc điểm đó. Ví dụ: xuân, già, trẻ, bí mật,...
Tuy nhiên, cách phân loại này khá khó hiểu nên thông thường, người ta chia tính từ thành các loại sau:
- Tính từ chỉ đặc điểm
Đây là loại tính từ dùng để mô tả nét đặc trưng riêng của sự vật, hiện tượng nào đó. Đặc điểm là
nét riêng biệt vốn có của một một sự vật chẳng hạn người, con vật, đồ vật, cây cối,…. Bằng cách
mô tả này người nghe có thể hình dung được sự khác biệt về hình dáng, màu sắc, mùi vị và các
đặc điểm khác. Đó là các đặc điểm:
+ Đặc điểm bên ngoài: Nét riêng biệt của một sự vật, hiện tượng được nhận biết thông qua các
giác quan (thị giác, xúc giác, vị giác,…) về màu sắc, hình dáng, âm thanh.
Ví dụ: cao, thấp, rộng, hẹp, xanh, đỏ, tím, vàng,…
+ Đặc điểm bên trong (hay còn gọi là tính từ chỉ tính chất): Là những nét riêng biệt về đặc điểm
mà bên cạnh việc quan sát, chúng ta cần suy luận, khái quát,… thì mới có thể nhận biết được. Đó
là các đặc điểm về tính tình, tâm lí, tính cách của một người, độ bền, giá trị của một đồ vật…
Ví dụ: Tốt, xấu, ngoan, hư,...
- Tính từ chỉ trạng thái
Trạng thái là tình trạng của một sự vật hoặc một con người, tồn tại trong một thời gian nào đó. Vì
vậy, tính từ chỉ trạng thái là tính từ nêu rõ nhất về tất cả các trạng thái của con người, sự vật, hiện tượng.
Một số tính từ ta thường gặp như: vui, buồn, đau, ốm, yên tĩnh, ồn ào… Đặc biệt, trong bài thơ
Sóng - Xuân Quỳnh đã sử dụng rất linh hoạt những tính từ thuộc loại này: “Dữ dội và dịu êm Ồn ào và lặng lẽ".
- Tính từ chỉ mức độ trong tiếng Việt
Là các từ ngữ mà chúng ta thể hiện mức độ diễn ra của một hành động, sự việc nào đó trong câu.
Một số tính từ chỉ mức độ ta thường gặp như: nhanh, chậm, xa, gần, lề mề…
Bên cạnh 2 cách phân loại trên, vẫn còn một cách phân loại nữa có thể được nhắc đến, đó là chia
tính từ thành: (1) Tính từ tự thân và (2) tính từ không tự thân.
- Tính từ tự thân
Đây là những từ ngữ biểu thị được màu sắc, quy mô hay phẩm chất, hình dáng hoặc âm thanh, mức độ…. Ví dụ:
Tính từ chỉ mùi vị như: ngọt, bùi, cay, đắng, thơm, thối, mặn, nhạt, chua, tanh, nồng, chát…
Tính từ chỉ màu sắc như: đỏ, vàng, cam, lục, chàm, tím, nâu, đen, trắng, xanh lơ, xanh, xanh xanh,
xanh thắm, xanh lam, xanh ngắt, đỏ hoa, đỏ thẫm, nâu đen…
Tính từ chỉ âm thanh: lao xao, lác đác, ồn ào, trầm bổng, thánh thót, trong trẻo…
Tính từ chỉ kích thước: mỏng, dày, dài, ngắn, rộng, hẹp, cao, thấp…
Tính từ chỉ lượng: nặng, nhẹ, vắng vẻ, đông đúc, quạnh hiu, sầm uất…
Tính từ chỉ hình dáng: tròn, méo, vuông, cong, thẳng, …
Tính từ chỉ phẩm chất con người: Tốt, xấu, kiên cường, nhút nhát, hèn mọn, nhỏ mọn, hòa đồng, thân thiện…
- Tính từ không tự thân
Tính từ không tự thân là những từ không phải tính từ mà là từ thuộc từ loại khác như danh từ, động
từ được chuyển loại và sử dụng như tính từ. Những tính từ không tự thân sẽ được tạo ra bằng cách
chuyển loại của các từ thuộc các nhóm từ loại khác nên ý nghĩa của tính từ này sẽ chỉ được xác
định khi đặt chúng vào mối quan hệ với những từ khác trong cụm từ hoặc là trong câu. Nếu chúng
được tách ra khỏi mối quan hệ đó thì chúng sẽ không được coi là tính từ mà sẽ thuộc từ loại khác.
Ví dụ: Tác phẩm ấy mang một hồn thơ rất Xuân Diệu (nhằm chỉ đến phong cách, cá tính và ngôn
ngữ đặc trưng của tác giả). Như vậy, khi cả danh từ và động từ được sử dụng như tính từ thì ý
nghĩa của nó sẽ mang nghĩa khái quát hơn so với nghĩa chúng thường được sử dụng.
>> Xem thêm: Đại từ nhân xưng, Tính từ và Đại từ sở hữu Tiếng Anh lớp 5
3. Chức năng của tính từ
Trong giao tiếp hay văn học, tính từ vẫn luôn giữ một vai trò rất quan trọng. Theo đó, tính từ thường
được kết hợp với động từ và danh từ để bổ sung ý nghĩa về tính chất, đặc điểm và mức độ. Đồng
thời, việc sử dụng tính từ khiến cho người nghe, người đọc hiểu rõ về sự vật, sự việc được nói đến
và giúp cho cách diễn đạt trở nên linh hoạt hơn.Tính từ trong câu có các chức năng sau:
– Tính từ đóng vai trò là vị ngữ trong câu bổ sung ý nghĩa cho danh từ.
Ví dụ: “Chiếc váy này rất đẹp” tính từ đẹp bổ sung ý nghĩa cho danh từ chiếc váy.
4. Sau tính từ là gì? Vị trí của tính từ trong câu?
Thông thường, chúng ta có thể thấy trong tiếng Việt, tính từ thường đứng sau danh từ và động từ.
Khi được sử dụng để làm chủ ngữ, tính từ đứng ở đầu câu. Trong trường hợp này, sau tính từ là vị ngữ. Ví dụ:
- Đi rất nhanh. Trong đó, tính từ bổ sung ý nghĩa cho việc đi bộ
- Hoa tươi. Trong đó, tính từ "tươi" bổ sung ý nghĩa cho việc đi bộ
Không giống với động từ, tính từ sẽ không thể kết hợp được với các phó từ mệnh lệnh (hãy,
đừng,…) mà nó chỉ có thể kết hợp với các phó từ còn lại như: không, sẽ, đã, đang, chưa, chẳng, còn…
Ví dụ: đã từng xinh đẹp, không xấu, vẫn ồn ào.
>> Xem thêm: Những tính từ có đuôi "ly"
5. Bài luyện tập về tính từ
Bài 1: Tìm tính từ trong các đoạn văn đã cho (SGK Trang 111)
a) Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị Chủ tịch của Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa,
ra mắt đồng bào. Đó là một cụ già gầy gò, trán cao, mắt sáng, râu thưa. Cụ đội chiếc mũ đã cũ,
mặc áo ka ki cao cổ, đi dép cao su trắng, ông cụ có dáng đi nhanh nhẹn. Lời nói của Cụ điềm đạm,
đầm ấm, khúc chiết, rõ ràng. Theo Võ Nguyên Giáp
b) Sáng sớm, trời quang hẳn ra. Đêm qua, một bàn tay nào đã giội rửa vòm trời sạch bóng. Màu
mây xám đã nhường chỗ cho một màu trắng phớt xanh như màu men sứ. Đằng đông, phía trên dải
đê chạy dài rạch ngang tầm mắt, ngăn không cho thấy biển khơi, ai đã ném lên bốn năm mảng mây
hồng to tướng, lại điểm xuyết thêm ít nét mây mỡ gà vút dài thanh mảnh. Theo Bùi Hiển Trả lời:
Các đoạn văn có những tính từ sau:
a) Gầy gò cao, sáng, thưa, cũ, cao, trắng, nhanh nhẹn, điềm đạm, đầm ấm, khúc chiết, rõ ràng.
b) Quang, sạch, bóng, xám, trắng, xanh, dài, hồng, to tướng, ít, dài, thanh mảnh.
Bài 2: Hãy viết một câu có dùng tính từ
a) Nói về một người bạn hoặc người thân của em.
b) Nói về một sự vật quen thuộc với em (cây cối, con vật, nhà cửa, đồ vật, sông núi,...). Trả lời:
a) Nói về một người bạn hoặc người thân của em.
- Ông nội em đã bảy mươi tuổi mà da dẻ còn hồng hào lắm.
- Bạn mai có mái tóc dài bóng mượt nhất lớp em.
b) Nói về một sự vật quen thuộc với em.
- Ai cũng khen chị gái của em xinh xắn dễ thương.
- Dòng sông quê em sâu thăm thẳm.
Bài 3: Gạch dưới những tính từ dùng để chỉ tính chất của sự vật trong đoạn văn:
Từ trên trời nhìn xuống, phố xá Hà Nội nhỏ xinh như mô hình triển lãm. Những ô ruộng, những
gò đống, bãi bờ với những mảng màu xanh, nâu, vàng, trắng và nhiều hình dạng khác nhau gợi
những bức tranh giàu màu sắc.
Trả lời: Gạch chân như sau:
Từ trên trời nhìn xuống, phố xá Hà Nội nhỏ xinh như mô hình triển lãm. Những ô ruộng, những
gò đống, bãi bờ với những mảng màu xanh, nâu, vàng, trắng và nhiều hình dạng khác nhau gợi
những bức tranh giàu màu sắc.
Trên đây là những kiến thức về tính từ muốn cung cấp tới bạn đọc. Hy vọng bài viết này đã đem
đến cho bạn kiến thức bổ ích. Xin chân thành cảm ơn!