Tổ chức chính trị hội nghề nghiệp gì?
Điểm khác nhau giữa tổ chức chính trị, chính trị
- hội, hội - nghề nghiệp?
1. Tổ chức hội ?
Tổ chức hội được xác định một bộ phận, thành tố của cấu hội
trong hệ thống chính trị của nước ta. Mỗi loại tổ chức hội sẽ đóng vai trò
trong việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, cũng như xây
dựng bảo vệ đất nước. Tổ chức hội đây được hiểu một tập hợp
liên kết giữa các nhân nhằm đạt được mục đích cụ thể, không nhằm mục
đích lợi nhuận.
2. Đặc điểm của tổ chức hội
Thứ nhất: Tổ chức hội đứng gia nhân danh cho tổ chức của mình trong
việc tham gia thực hiện đối với những hoạt động như quản nhà nước.
Trường hợp pháp luật quy định thì tổ chức hội sẽ nhân danh Nhà nước
trong việc hoạt động của tổ chức.
Thứ hai: Các thành viên tham gia trong tổ chức hội hoạt động hoàn toàn
dựa trên tinh thần tự nguyện hoạt động dựa trên một mục đích chung hay
đơn giản đây họ thành lập dựa trên nguyên tắc cùng giai cấp, cùng công
việc nghề nghiệp của mình.
Thứ ba: Tổ chức hội đề ra các nguyên tắc hoạt động của tổ chức đó
điều lệ của tổ chức do chính các thành viên của tổ chức đó lập nên. c
nguyên tắc, điều lệ này được lập ra phải đảm bảo đúng theo quy định của
pháp luật.
Thứ tư: Không như các loại tổ chức khác thường thấy, điểm khác biệt bản
của tổ chức hội đó việc hoạt động của tổ chức không mục đích lợi
nhuận mục đích của tổ chức này để bảo vệ các quyền cũng như những
lợi ích của các thành viên trong tổ chức.
3. Tổ chức chính trị hội nghề nghiệp gì?
Tổ chức chính trị hội nghề nghiệp tổ chức được quan nhà nước
thẩm quyền cho phép thành lập, công nhận điều lệ hội viên nhân,
tổ chức tự nguyện đóng góp tài sản hoặc hội phí nhằm phục vụ mục đích của
hội nhu cầu chung của hội viên pháp nhân khi tham gia quan hệ dân sự.
Tổ chức chính trị hội nghề nghiệp một số đặc điểm sau đây:
Thành lập theo sáng kiến của nhà nước
Hình thành theo các quy định của nhà nước được quản chặt chẽ bởi
quan nhà nước.
Hỗ trợ nhà nước giải quyết một số vấn đề hội
Hoạt động tự quản, cấu do nội bộ tổ chức quyết định, hoạt động không
mang tính quyền lực chính trị hoàn toàn tự nguyện.
4. Phân loại các tổ chức hội ngh nghiệp?
Căn cứ vào đặc điểm của các thành viên trong tổ chức, tổ chức hoạt hội
nghề nghiệp được phân loại thành hai nhóm, cụ thể như sau:
Nhóm 1: Bao gồm các tổ chức hội xác lập một nghề riêng biệt được nhà
nước thừa nhận, thành viên những người chức danh nghề nghiệp do
Nhà nước quy định, hoạt động nghề nghiệp được tiến hành theo các quy định
riêng biệt chịu sự quản của các quan nhà nước thẩm quyền.
Đại diện cho nhóm này, thể kể tên một số tổ chức sau: đoàn luật sư, Hội
nhà báo Việt Nam, Hội nhà văn Việt Nam, Hiệp hội trọng tài.
Nhóm 2: Bao gồm c tổ chức được thành lập dựa trên đặc điểm nghề
nghiệp, thành viên những nhân, tổ chức yêu thích ngành nghề đó, tự
nguyện tham gia. nhóm này, hoạt động nghề nghiệp của các hội nghề
nghiệp không xác định ràng, các thành viên không chức danh nghề
nghiệp riêng biệt.
Các t chức hội nghề nghiệp này cùng đa dạng bao gồm những
ngành nghề phổ biến trong hội như hội làm vườn, hội những người nuôi
ông, hiệp hội mây tre đan,…
Nhìn chung, c tổ chức này đều mang đầy đủ những nét đặc trung của tổ
chức hội nói chung. Các tổ chức được thành lập dựa trên sở tự nguyện,
hoạt động mang tính chất tự quản, t chức tự mình quyết định cấu tổ chức
nội bộ. Đặc biệt nhất, đó hoạt động của các tổ chức không mang tính
quyền lực nhà nước không nhằm mục đích lợi nhuận.
5. Phân loại tổ chức hội
5.1. Tổ chức chính trị
Đây loại tổ chức hội các thành viên trong tổ chức hoạt động cùng về
hướng về một khuynh hướng chính trị cụ thể.
Thành viên tham gia trong tổ chức chính trị y những người đại diện của
cả một giai cấp hoặc một lực lượng hội nên những thành viên trong tổ
chức này những người mà do được giai cấp hay lực lượng hội đó bầu
lên.
Tổ chức chính trị được công khai thừa nhận chỉ khi quyền lực nhà nước
đặt ra đây thuộc về một lực lượng nhất định.
Đối với tổ chức chính trị này thì nhiệm vụ đặt ra chủ yếu đó việc giành
chính quyền giữ chính quyền.
nước cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam thì xác định rõ một điều rằng chỉ
duy nhất một tổ chức chính trị cầm quyền đó Đảng cộng sản Việt Nam.
5.2. Tổ chức chính trị hội
Đây một loại tổ chức chặt chẽ được phân chia thành nhiều lớp để hoạt
động hiệu quả.
Tổ chức chính trị hội thể hiện màu sắc đặc trưng đúng như cái tên của
đó là màu sắc chính trị. Đứng ra đại diện để thể hiện ý chí đối với các tầng
lớp trong hội đối với những ng việc, hoạt động cụ thể của bộ máy Nhà
nước.
Tổ chức chính trị hội góp phần trong việc bảo vệ, xây dựng cũng như đối
với sự phát triển của đất nước.
Tổ chức hoạt động dựa trên nguyên tắc chính đó nguyên tắc tập trung dân
chủ, với hệ thống trải dài từ trung ương đến địa phương. Hoạt động theo điều
lệ được lập tại hội nghị đại biểu c thành viên hoặc hội nghị toàn thể thông
qua.
Các loại tổ chức chính trị hội hiện nay gồm Công đoàn, Hội liên hiệp
phụ nữ Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Mặt trận tổ quốc
Việt Nam, Hội cứu chiến binh Việt Nam Hội nông dân Việt Nam.
5.3. Tổ chức chính trị hội nghề nghiệp
Loại hình tổ chức này được thành lập dựa trên ý kiến, sáng kiến cũng như
nhu cầu của quan Nhà nước.
Đứng ra trợ giúp, hỗ trợ nhà nước trong việc giải quyết một số vướng mắc,
vấn đ hội cụ thể.
Hoạt động theo hình thức, phương châm tự quản, không mang ý chí hay tính
quyền lực chính trị, cấu hình thức của t chức được tổ chức quyết định
mọi hoạt động hoàn toàn tự nguyện.
Được thành lập dựa trên những quy định của Nhà nước chịu sự quản
của quan Nhà nước.
5.4. Tổ chức tự quản
Đây cũng một loại hình tổ chức hình thành dựa trên sáng kiến, quan điểm
của Nhà nước. Cộng đồng dân trên một địa bàn cụ thể sẽ bầu ra tổ chức
tự quản dưới những cái tên cụ thể như tổ dân phố, thôn hay tổ hòa giải
sở nhằm quản những công việc cụ thể mang tính cộng đồng hoặc được
Nhà nước ủy quyền để thực hiện nhiệm vụ.
Được thành lập dựa trên những quy định của Nhà nước chịu sự quản
của quan Nhà nước.
Thực hiện nhiệm vụ tự quản trên phạm vi nhất định cụ thể các công việc tại
địa phương không chịu sự quản trực tiếp của Nhà nước.
5.5. Nhóm tổ chức khác
Hình thành trên sở tên gọi các hội, cùng công việc, cùng sở thích hoặc
một số điểm chung khác, thành lập dựa trên quyền tự do của công dân trong
công tác lập hoạt động đối với hội đó.
6. Điểm giống nhau giữa tổ chức chính trị, chính trị hội,
hội nghề nghiệp
05 tổ chức nêu trên mang đặc điểm chung của một pháp nhân phi thương
mại đó Không mục tiêu chính tìm kiếm lợi nhuận; nếu lợi nhuận thì
cũng không được phân chia cho các thành viên.
Tổ chức chính trị hội nghề nghiệp, t chức hội, tổ chức hội
nghề nghiệp được quan nhà nước thẩm quyền cho phép thành lập,
công nhận điều lệ hội viên nhân, tổ chức tự nguyện đóng góp tài
sản hoặc hội p nhằm phục vụ mục đích của hội nhu cầu chung của hội
viên pháp nhân khi tham gia quan hệ n sự.
Tổ chức chính trị hội nghề nghiệp, t chức hội, tổ chức hội
nghề nghiệp chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình.
Trong trường hợp tổ chức chính trị hội nghề nghiệp, tổ chức hội, tổ
chức hội nghề nghiệp chấm dứt hoạt động thì tài sản của tổ chức đó
không được phân chia cho các hội viên phải được giải quyết theo quy
định của pháp luật.
7. Điểm khác nhau giữa tổ chức chính trị, chính trị hội,
hội nghề nghiệp
7.1. Tổ chức chính trị
tổ chức thành viên cùng hoạt động với nhau một khuynh hướng
chính trị nhất định.
Chỉ được công khai thừa nhận nếu quyền lực n nước thuộc về một lực
lượng nhất định.
Thành viên của tổ chức này đại diện của một giai cấp hay một lực lượng
hội nên phải bầu cử mới được gia nhập.
Nhiệm vụ chủ yếu giành giữ chính quyền.
Đảng Cộng Sản tổ chức chính trị duy nhất tại Việt Nam
7.2. Tổ chức chính trị hội
tổ chức mang màu sắc chính trị với vai trò đại diện của các tầng lớp
trong hội đối với hoạt động của nhà nước cũng như đóng một vai trò quan
trọng trong hệ thống chính trị, sở của chính quyền nhân dân.
cấu tổ chức chặt chẽ chia thành nhiều lớp hoạt động.
Các tổ chức chính trị hội tại Việt Nam bao gôm:
+ Công đoàn Việt Nam;
+ Hội nông dân Việt Nam;
+ Đoàn thanh niên cộng sản H Chí Minh;
+ Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam;
+ Hội cựu chiến binh Việt Nam.
ý kiến cho rằng Mặt trận tổ quốc Việt Nam cũng một tổ chức chính trị
hội. Tuy nhiên, luật Mặt trận t quốc Việt Nam cũng như Hiến pháp đã
định nghĩa:
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam t chức liên minh chính trị, liên hiệp t nguyện
của tổ chức chính trị, các t chức chính trị hội, tổ chức hội các
nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp hội, dân tộc, tôn giáo, người
Việt Nam định nước ngoài.
Bởi vậy, theo quan điểm của mình, đây là một tổ chức liên minh chính trị.
7.3. Tổ chức chính trị hội nghề nghiệp
Thành lập theo sáng kiến của nhà nước
Hình thành theo các quy định của nhà nước được quản chặt chẽ bởi
quan nhà nước.
Hỗ trợ nhà nước giải quyết một số vấn đề hội
Hoạt động tự quản, cấu do nội bộ tổ chức quyết định, hoạt động không
mang tính quyền lực chính trị hoàn toàn tự nguyện.
thể kể đến một số tổ chức chính trị, hội nghề nghiệp tại Việt Nam như:
Hội luật gia Việt Nam (Căn cứ Điều lệ Hội luật gia Việt Nam Phê duyệt
kèm theo Quyết định 1004/QĐ-BNV ngày 31/8/2010).
Hội Nhà báo Việt Nam (Khoản 1 Điều 8 Luật báo chí 2016)
7.4. Tổ chức hội
Căn cứ Quyết định 68/2010/QĐ-TTg thì th nêu đặc điểm của tổ chức
hội là:
tổ chức hoạt động mục tiêu hội, nhân đạo;
Tổ chức của những đối tượng chịu nhiều khó khăn, thiệt thòi cần được
hội, Nhà nước quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện hoạt động;
Một số tổ chức hội thể kể đến như:
Hội người Việt Nam ( Theo Quyết định 09/2003/QĐ-BNV phê duyệt bản
Điều lệ (sửa đổi) của Hội Người Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban
hành)
Hội người cao tuổi Việt Nam (Theo Quyết định 972/QĐ-BNV năm 2017 phê
duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Người cao tuổi Việt Nam do Bộ trưởng
Bộ Nội vụ ban hành)
7.5. Tổ chức hội nghề nghiệp
t chức hội tập hợp những nhân, tổ chức ng thực hiện các hoạt
động nghề nghiệp, được thành lập nhằm hỗ trợ các thành viên trong hoạt
động nghề nghiệp; bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của các thành viên.
Chúng ta thể kể đến một số Tổ chức hội nghề nghiệp như:
Đoàn luật (theo Điều 7 Luật luật sư)
Hiệp hội Chế biến Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (theo Quyết định
1172/QÐ-BNV ngày 12/11/2014 Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp
hội Chế biến Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam).
8. Tổ chức hội nghề nghiệp có cách pháp nhân không?
Theo các quy định hiện hành, tổ chức hội nghề nghiệp được công nhận
cách pháp nhân. Căn cứ vào các quy định điều 74, Bộ Luật dân sự
2015 quy định về Pháp nhân, các tổ chức này đáp ứng đầy đủ c điều kiện
một pháp nhân, cụ thể:
Thứ nhất: Các t chức này được thành lập theo các quy định của pháp luật.
Việc thành lập các tổ chức này tuân thủ theo các quy định tại nghị định số
45/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 21 tháng 4 năm 2010 quy định về t
chức, hoạt động quản hội.
Thứ hai: Có cấu tổ chức ràng. Chẳng hạn, Liên đoàn Luật một tổ
chức hội nghề nghiệp, hoạt động theo chế độ tự quản, quản thống
nhất trong phạm vi toàn quốc của c Luật Việt Nam. Đoàn Luật sự Việt
Nam cấu tổ chức chặt chẽ bao gồm:
Đại hội đại biểu Luật toàn quốc;
Hội đồng Luật toàn quốc;
Ban thường vụ Liên đoàn Luật sư;
Văn phòng Liên đoàn Luật sư;
Chủ tịch Liên Đoàn Luật sư;
Tổng thư Liên đoàn Luật ;
Các ủy ban chuyên môn: Ủy ban hợp tác quốc tế, Ủy ban khen thưởng, kỷ
luật,…
Thứ ba: tài sản độc lập với nhân, pháp nhân khác tự chịu trách
nhiệm bằng tài sản của mình.
Thứ tư: Nhân danh mình tham gia các quan h pháp luật một cách độc lập.
Mặt khác, theo quy định tại điều 76, Bộ Luật dân sự 2015 quy định về pháp
nhân thương mại, khẳng định rõ rằng Tổ chức hội nghề nghiệp được công
nhận pháp nhân phi thương mại.

Preview text:

Tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp là gì?
Điểm khác nhau giữa tổ chức chính trị, chính trị
- xã hội, xã hội - nghề nghiệp?
1. Tổ chức xã hội là gì ?
Tổ chức xã hội được xác định là một bộ phận, thành tố của cơ cấu xã hội
trong hệ thống chính trị của nước ta. Mỗi loại tổ chức xã hội sẽ đóng vai trò
trong việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, cũng như xây
dựng và bảo vệ đất nước. Tổ chức xã hội ở đây được hiểu là một tập hợp
liên kết giữa các cá nhân nhằm đạt được mục đích cụ thể, không nhằm mục đích lợi nhuận.
2. Đặc điểm của tổ chức xã hội
Thứ nhất: Tổ chức xã hội đứng gia nhân danh cho tổ chức của mình trong
việc tham gia thực hiện đối với những hoạt động như quản lý nhà nước.
Trường hợp pháp luật có quy định thì tổ chức xã hội sẽ nhân danh Nhà nước
trong việc hoạt động của tổ chức.
Thứ hai: Các thành viên tham gia trong tổ chức xã hội hoạt động hoàn toàn
dựa trên tinh thần tự nguyện và hoạt động dựa trên một mục đích chung hay
đơn giản ở đây là họ thành lập dựa trên nguyên tắc cùng giai cấp, cùng công
việc nghề nghiệp của mình.
Thứ ba: Tổ chức xã hội đề ra các nguyên tắc hoạt động của tổ chức đó và
điều lệ của tổ chức do chính các thành viên của tổ chức đó lập nên. Các
nguyên tắc, điều lệ này được lập ra phải đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật.
Thứ tư: Không như các loại tổ chức khác thường thấy, điểm khác biệt cơ bản
của tổ chức xã hội đó là việc hoạt động của tổ chức không vì mục đích lợi
nhuận mà mục đích của tổ chức này là để bảo vệ các quyền cũng như những
lợi ích của các thành viên trong tổ chức.
3. Tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp là gì?
Tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp là tổ chức được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép thành lập, công nhận điều lệ và có hội viên là cá nhân,
tổ chức tự nguyện đóng góp tài sản hoặc hội phí nhằm phục vụ mục đích của
hội và nhu cầu chung của hội viên là pháp nhân khi tham gia quan hệ dân sự.
Tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp có một số đặc điểm sau đây:
– Thành lập theo sáng kiến của nhà nước
– Hình thành theo các quy định của nhà nước và được quản lý chặt chẽ bởi cơ quan nhà nước.
– Hỗ trợ nhà nước giải quyết một số vấn đề xã hội
– Hoạt động tự quản, cơ cấu do nội bộ tổ chức quyết định, hoạt động không
mang tính quyền lực chính trị và hoàn toàn tự nguyện.
4. Phân loại các tổ chức xã hội nghề nghiệp?
Căn cứ vào đặc điểm của các thành viên trong tổ chức, tổ chức hoạt xã hội
nghề nghiệp được phân loại thành hai nhóm, cụ thể như sau:
– Nhóm 1: Bao gồm các tổ chức xã hội xác lập một nghề riêng biệt được nhà
nước thừa nhận, thành viên là những người có chức danh nghề nghiệp do
Nhà nước quy định, hoạt động nghề nghiệp được tiến hành theo các quy định
riêng biệt và chịu sự quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đại diện cho nhóm này, có thể kể tên một số tổ chức sau: đoàn luật sư, Hội
nhà báo Việt Nam, Hội nhà văn Việt Nam, Hiệp hội trọng tài.
– Nhóm 2: Bao gồm các tổ chức được thành lập dựa trên đặc điểm nghề
nghiệp, thành viên là những cá nhân, tổ chức yêu thích ngành nghề đó, tự
nguyện tham gia. Ở nhóm này, hoạt động nghề nghiệp của các hội nghề
nghiệp không xác định rõ ràng, các thành viên không có chức danh nghề nghiệp riêng biệt.
Các tổ chức xã hội – nghề nghiệp này vô cùng đa dạng bao gồm những
ngành nghề phổ biến trong xã hội như hội làm vườn, hội những người nuôi
ông, hiệp hội mây tre đan,…
Nhìn chung, các tổ chức này đều mang đầy đủ những nét đặc trung của tổ
chức xã hội nói chung. Các tổ chức được thành lập dựa trên cơ sở tự nguyện,
hoạt động mang tính chất tự quản, tổ chức tự mình quyết định cơ cấu tổ chức
nội bộ. Đặc biệt nhất, đó là hoạt động của các tổ chức không mang tính
quyền lực nhà nước và không nhằm mục đích lợi nhuận.
5. Phân loại tổ chức xã hội 5.1. Tổ chức chính trị
Đây là loại tổ chức xã hội mà các thành viên trong tổ chức hoạt động cùng về
hướng về một khuynh hướng chính trị cụ thể.
Thành viên tham gia trong tổ chức chính trị này là những người đại diện của
cả một giai cấp hoặc là một lực lượng xã hội nên những thành viên trong tổ
chức này là những người mà do được giai cấp hay lực lượng xã hội đó bầu lên.
Tổ chức chính trị được công khai và thừa nhận chỉ khi quyền lực nhà nước
đặt ra ở đây là thuộc về một lực lượng nhất định.
Đối với tổ chức chính trị này thì nhiệm vụ đặt ra chủ yếu đó là việc giành
chính quyền và giữ chính quyền.
Ở nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì xác định rõ một điều rằng chỉ
có duy nhất một tổ chức chính trị cầm quyền đó là Đảng cộng sản Việt Nam.
5.2. Tổ chức chính trị xã hội
Đây là một loại tổ chức chặt chẽ và được phân chia thành nhiều lớp để hoạt động hiệu quả.
Tổ chức chính trị xã hội thể hiện màu sắc đặc trưng đúng như cái tên của nó
đó là màu sắc chính trị. Đứng ra đại diện để thể hiện ý chí đối với các tầng
lớp trong xã hội đối với những công việc, hoạt động cụ thể của bộ máy Nhà nước.
Tổ chức chính trị xã hội góp phần trong việc bảo vệ, xây dựng cũng như đối
với sự phát triển của đất nước.
Tổ chức hoạt động dựa trên nguyên tắc chính đó là nguyên tắc tập trung dân
chủ, với hệ thống trải dài từ trung ương đến địa phương. Hoạt động theo điều
lệ được lập tại hội nghị đại biểu các thành viên hoặc hội nghị toàn thể thông qua.
Các loại tổ chức chính trị xã hội hiện nay gồm có Công đoàn, Hội liên hiệp
phụ nữ Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Mặt trận tổ quốc
Việt Nam, Hội cứu chiến binh Việt Nam và Hội nông dân Việt Nam.
5.3. Tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp
Loại hình tổ chức này được thành lập dựa trên ý kiến, sáng kiến cũng như
nhu cầu của cơ quan Nhà nước.
Đứng ra trợ giúp, hỗ trợ nhà nước trong việc giải quyết một số vướng mắc,
vấn đề xã hội cụ thể.
Hoạt động theo hình thức, phương châm tự quản, không mang ý chí hay tính
quyền lực chính trị, cơ cấu hình thức của tổ chức được tổ chức quyết định và
mọi hoạt động hoàn toàn tự nguyện.
Được thành lập dựa trên những quy định của Nhà nước và chịu sự quản lý của cơ quan Nhà nước.
5.4. Tổ chức tự quản
Đây cũng là một loại hình tổ chức hình thành dựa trên sáng kiến, quan điểm
của Nhà nước. Cộng đồng dân cư trên một địa bàn cụ thể sẽ bầu ra tổ chức
tự quản dưới những cái tên cụ thể như tổ dân phố, thôn hay tổ hòa giải cơ
sở … nhằm quản lý những công việc cụ thể mang tính cộng đồng hoặc được
Nhà nước ủy quyền để thực hiện nhiệm vụ.
Được thành lập dựa trên những quy định của Nhà nước và chịu sự quản lý của cơ quan Nhà nước.
Thực hiện nhiệm vụ tự quản trên phạm vi nhất định cụ thể các công việc tại
địa phương mà không chịu sự quản lý trực tiếp của Nhà nước.
5.5. Nhóm tổ chức khác
Hình thành trên cơ sở tên gọi các hội, cùng công việc, cùng sở thích hoặc
một số điểm chung khác, thành lập dựa trên quyền tự do của công dân trong
công tác lập và hoạt động đối với hội đó.
6. Điểm giống nhau giữa tổ chức chính trị, chính trị – xã hội, xã hội – nghề nghiệp
– 05 tổ chức nêu trên mang đặc điểm chung của một pháp nhân phi thương
mại đó là Không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì
cũng không được phân chia cho các thành viên.
– Tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội –
nghề nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập,
công nhận điều lệ và có hội viên là cá nhân, tổ chức tự nguyện đóng góp tài
sản hoặc hội phí nhằm phục vụ mục đích của hội và nhu cầu chung của hội
viên là pháp nhân khi tham gia quan hệ dân sự.
– Tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội –
nghề nghiệp chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình.
– Trong trường hợp tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội – nghề nghiệp chấm dứt hoạt động thì tài sản của tổ chức đó
không được phân chia cho các hội viên mà phải được giải quyết theo quy định của pháp luật.
7. Điểm khác nhau giữa tổ chức chính trị, chính trị – xã hội, xã hội – nghề nghiệp
7.1. Tổ chức chính trị

– Là tổ chức mà thành viên cùng hoạt động với nhau vì một khuynh hướng chính trị nhất định.
– Chỉ được công khai thừa nhận nếu quyền lực nhà nước thuộc về một lực lượng nhất định.
– Thành viên của tổ chức này là đại diện của một giai cấp hay một lực lượng
xã hội nên phải bầu cử mới được gia nhập.
– Nhiệm vụ chủ yếu là giành và giữ chính quyền.
Đảng Cộng Sản là tổ chức chính trị duy nhất tại Việt Nam
7.2. Tổ chức chính trị – xã hội
– Là tổ chức mang màu sắc chính trị với vai trò là đại diện của các tầng lớp
trong xã hội đối với hoạt động của nhà nước cũng như đóng một vai trò quan
trọng trong hệ thống chính trị, cơ sở của chính quyền nhân dân.
– Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ và chia thành nhiều lớp hoạt động.
– Các tổ chức chính trị – xã hội tại Việt Nam bao gôm: + Công đoàn Việt Nam; + Hội nông dân Việt Nam;
+ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam;
+ Hội cựu chiến binh Việt Nam.
Có ý kiến cho rằng Mặt trận tổ quốc Việt Nam cũng là một tổ chức chính trị xã
hội. Tuy nhiên, luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam cũng như Hiến pháp đã có định nghĩa:
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện
của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội và các cá
nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Bởi vậy, theo quan điểm của mình, đây là một tổ chức liên minh chính trị.
7.3. Tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp
– Thành lập theo sáng kiến của nhà nước
– Hình thành theo các quy định của nhà nước và được quản lý chặt chẽ bởi cơ quan nhà nước.
– Hỗ trợ nhà nước giải quyết một số vấn đề xã hội
– Hoạt động tự quản, cơ cấu do nội bộ tổ chức quyết định, hoạt động không
mang tính quyền lực chính trị và hoàn toàn tự nguyện.
Có thể kể đến một số tổ chức chính trị, xã hội – nghề nghiệp tại Việt Nam như:
– Hội luật gia Việt Nam (Căn cứ Điều lệ Hội luật gia Việt Nam – Phê duyệt
kèm theo Quyết định 1004/QĐ-BNV ngày 31/8/2010).
– Hội Nhà báo Việt Nam (Khoản 1 Điều 8 Luật báo chí 2016) 7.4. Tổ chức xã hội
Căn cứ Quyết định 68/2010/QĐ-TTg thì có thể nêu đặc điểm của tổ chức xã hội là:
– Là tổ chức hoạt động vì mục tiêu xã hội, nhân đạo;
– Tổ chức của những đối tượng chịu nhiều khó khăn, thiệt thòi cần được xã
hội, Nhà nước quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện hoạt động;
Một số tổ chức xã hội có thể kể đến như:
– Hội người mù Việt Nam ( Theo Quyết định 09/2003/QĐ-BNV phê duyệt bản
Điều lệ (sửa đổi) của Hội Người mù Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành)
– Hội người cao tuổi Việt Nam (Theo Quyết định 972/QĐ-BNV năm 2017 phê
duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Người cao tuổi Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành)
7.5. Tổ chức xã hội nghề nghiệp
Là tổ chức xã hội tập hợp những cá nhân, tổ chức cùng thực hiện các hoạt
động nghề nghiệp, được thành lập nhằm hỗ trợ các thành viên trong hoạt
động nghề nghiệp; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên.
Chúng ta có thể kể đến một số Tổ chức xã hội nghề nghiệp như:
– Đoàn luật sư (theo Điều 7 Luật luật sư)
– Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (theo Quyết định
1172/QÐ-BNV ngày 12/11/2014 Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp
hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam).
8. Tổ chức xã hội nghề nghiệp có tư cách pháp nhân không?
Theo các quy định hiện hành, tổ chức xã hội nghề nghiệp được công nhận là
có tư cách pháp nhân. Căn cứ vào các quy định điều 74, Bộ Luật dân sự
2015 quy định về Pháp nhân, các tổ chức này đáp ứng đầy đủ các điều kiện
là một pháp nhân, cụ thể:
Thứ nhất: Các tổ chức này được thành lập theo các quy định của pháp luật.
Việc thành lập các tổ chức này tuân thủ theo các quy định tại nghị định số
45/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 21 tháng 4 năm 2010 quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý hội.
Thứ hai: Có cơ cấu tổ chức rõ ràng. Chẳng hạn, Liên đoàn Luật sư là một tổ
chức xã hội – nghề nghiệp, hoạt động theo chế độ tự quản, quản lý thống
nhất trong phạm vi toàn quốc của các Luật sư Việt Nam. Đoàn Luật sự Việt
Nam có cơ cấu tổ chức chặt chẽ bao gồm:
– Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc;
– Hội đồng Luật sư toàn quốc;
– Ban thường vụ Liên đoàn Luật sư;
– Văn phòng Liên đoàn Luật sư;
– Chủ tịch Liên Đoàn Luật sư;
– Tổng thư ký Liên đoàn Luật sư;
– Các ủy ban chuyên môn: Ủy ban hợp tác quốc tế, Ủy ban khen thưởng, kỷ luật,…
Thứ ba: Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách
nhiệm bằng tài sản của mình.
Thứ tư: Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Mặt khác, theo quy định tại điều 76, Bộ Luật dân sự 2015 quy định về pháp
nhân thương mại, khẳng định rõ rằng Tổ chức xã hội nghề nghiệp được công
nhận là pháp nhân phi thương mại.
Document Outline

  • Tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp là gì? Điểm k
    • 1. Tổ chức xã hội là gì ?
    • 2. Đặc điểm của tổ chức xã hội
    • 3. Tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp là gì?
    • 4. Phân loại các tổ chức xã hội nghề nghiệp?
    • 5. Phân loại tổ chức xã hội
      • 5.1. Tổ chức chính trị
      • 5.2. Tổ chức chính trị xã hội
      • 5.3. Tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp
      • 5.4. Tổ chức tự quản
      • 5.5. Nhóm tổ chức khác
    • 6. Điểm giống nhau giữa tổ chức chính trị, chính t
    • 7. Điểm khác nhau giữa tổ chức chính trị, chính tr
      • 7.1. Tổ chức chính trị
      • 7.2. Tổ chức chính trị – xã hội
      • 7.3. Tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp
      • 7.4. Tổ chức xã hội
      • 7.5. Tổ chức xã hội nghề nghiệp
    • 8. Tổ chức xã hội nghề nghiệp có tư cách pháp nhân