Tổ dân phố gì? Tổ chức hoạt động của tổ
dân phố như thế nào?
1. Tổ dân phố gì?
Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 của Thông 04/2012/TT-BNV đã quy
định về tổ dân phố như sau:
"2. Tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu,... (gọi chung tổ dân phố);
tổ dân phố được tổ chức phường, thị trấn; dưới phường, thị trấn tổ dân
phố.
3. Thôn, tổ dân phố không phải một cấp hành chính tổ chức tự quản
của cộng đồng dân chung địa bàn trú trong một khu vực một xã,
phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung cấp xã); nơi thực
hiện dân chủ trực tiếp rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự
quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước nhiệm vụ cấp trên giao."
Như vậy, tổ n phố một cấp quản cộng đồng bản, được t chức
phường, thị trấn. Tổ dân phố bao gồm nhiều khái niệm n tổ dân phố, khu
phố, khối phố, khóm, tiểu khu... Những khái niệm này được gọi chung tổ
dân phố. Tổ dân phố không phải một cấp hành chính tổ chức t quản
của cộng đồng dân chung địa bàn trú trong một khu vực một xã,
phường, thị trấn. Tổ dân phố được tổ chức để giúp đỡ nhau trong sinh hoạt,
phát triển kinh tế quản tài sản công cộng của khu vực đó. Một trong
những chức năng quan trọng của tổ dân phố giám sát các hoạt động của
cộng đồng trong khu vực đó. Ngoài ra, tổ dân phố còn nhiều chức năng
khác như bảo vệ an ninh trật tự, hỗ trợ các hộ gia đình khó khăn trong khu
vực đóng vai trò quan trọng trong công tác đảm bảo an ninh trật tự
phòng chống tội phạm. tổ dân phố tổ chức tự quản của cộng đồng, nên
việc tổ chức quản hoạt động của tổ dân phố phụ thuộc vào ý thức
trách nhiệm của các thành viên trong tổ dân phố. c thành viên trong tổ dân
phố cần phối hợp với chính quyền địa phương để đạt được mục tiêu chung
phát triển kinh tế cộng đồng trong khu vực đó. Như vậy, tổ dân phố một
hình thức quản cộng đồng hiệu quả mang tính dân chủ, giúp người dân
trong cùng một khu vực tương tác hỗ trợ nhau, đồng thời làm cầu nối giữa
cộng đồng chính quyền địa phương.
2. Tổ chức của tổ n phố gì?
Điều 4 Thông 04/2012/TT-BNV (sửa đổi bởi Thông 14/2018/TT-BNV)
quy định về tổ chức của tổ dân phố như sau:
"1. Mỗi thôn Trưởng thôn; mỗi tổ n phố Tổ trưởng tổ dân phố. Trường
hợp cần thiết thì 01 Phó Trưởng thôn, 01 Phó Tổ trưởng tổ dân phố.
2. Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ n phố do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố lựa chọn sau khi thống nhất với Trưởng Ban công tác mặt trận thôn,
tổ dân phố; Ủy ban nhân dân cấp quyết định công nhận Phó Trưởng thôn,
Phó T trưởng tổ dân phố”."
Như vậy, Điều 4 Thông 04/2012/TT-BNV (được sửa đổi bởi Thông
14/2018/TT-BNV) đã ghi nhận về tổ chức của tổ dân phố, tập trung vào việc
chỉ định c vị trí quan trọng trong tổ dân phố. Theo đó, mỗi thôn sẽ
Trưởng thôn mỗi tổ dân phố sẽ Tổ trưởng tổ dân phố. Trong trường
hợp cần thiết, thể 01 Phó Trưởng thôn 01 Phó Tổ trưởng tổ dân phố.
Quy trình lựa chọn Phó Trưởng thôn P Tổ trưởng tổ n phố ng được
đề cập trong điều này. Theo đó, Trưởng thôn Tổ trưởng tổ dân phố sẽ lựa
chọn Phó Trưởng thôn Phó Tổ trưởng t dân phố sau khi thống nhất với
Trưởng Ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố. Ủy ban nhân dân cấp sẽ
tiến hành quyết định công nhận chức vụ Phó Trưởng thôn Phó Tổ trưởng
tổ dân phố. Việc ch định các vị trí này nhằm mục đích quản điều hành tổ
dân phố hiệu quả hơn, đồng thời cũng giúp cho việc quản lý các hoạt động
dân cư, phát triển kinh tế hội cấp được tốt hơn. Điều này cũng giúp
củng cố quan hệ giữa cộng đồng chính quyền địa phương, đồng thời giúp
cho các hoạt động tại cấp được thực hiện một cách trơn tru hiệu quả
hơn.
3. Nội dung hoạt động của tổ dân phố
Căn cứ Điều 5 Thông 04/2012/TT-BNV (sửa đổi bởi Thông 14/2018/TT-
BNV), nội dung hoạt động của tổ dân phố được quy định như sau:
"1. Cộng đồng dân thôn, tổ dân phố bàn, quyết định chủ trương mức
đóng góp xây dựng sở hạ tầng, c công trình phúc lợi công cộng trong
phạm vi cấp , thôn, tổ dân phố do nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một
phần kinh phí các công việc t quản trong nội bộ cộng đồng dân phù
hợp với quy định của pháp luật.
2. Cộng đồng n tham gia bàn biểu quyết đ cấp thẩm quyền quyết
định; tham gia ý kiến trước khi quan thẩm quyền quyết định về các công
việc của thôn, tổ dân phố của cấp theo quy định của Pháp lệnh Thực
hiện dân chủ xã, phường, thị trấn.
3. Xây dựng thực hiện hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố; tham gia
tự quản trong việc giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn hội vệ sinh môi
trường; giữ gìn phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp địa phương,
phòng, chống các tệ nạn hội.
4. Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; tham gia, hưởng ứng các phong trào, cuộc vận động do Đảng, Nhà
nước, Mặt trận T quốc các tổ chức chính trị - hội phát động.
5. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố"
Như vậy, Thông 04/2012/TT-BNV (sửa đổi bởi Thông 14/2018/TT-BNV)
quy định về tổ chức của tổ dân phố không ch c định các chức danh,
còn quy định rõ nội dung hoạt động của tổ dân phố. Theo Điều 5 Thông tư,
nội dung hoạt động của thôn, t dân phố bao gồm các hoạt động hội cần
thiết để tạo ra một cộng đồng dân văn minh, an ninh, trật tự hài hòa.
Cụ thể, tổ dân phố trách nhiệm đưa ra quyết định chủ trương mức đóng
góp xây dựng sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng trong phạm vi
cấp xã, thôn, tổ dân phố. Các công việc này do cộng đồng dân đóng góp
toàn b hoặc một phần kinh phí, c công việc tự quản trong nội bộ cộng
đồng dân p hợp với quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, cộng đồng dân tham gia bàn biểu quyết để cấp thẩm
quyền quyết định, tham gia ý kiến trước khi quan thẩm quyền quyết
định về các công việc của thôn, t dân phố của cấp theo quy định của
Pháp lệnh Thực hiện dân chủ xã, phường, thị trấn.
Tổ dân phố cũng trách nhiệm xây dựng thực hiện hương ước, quy ước
của thôn, tổ dân phố, tham gia tự quản trong việc giữ gìn an ninh, trật tự, an
toàn hội vệ sinh môi trường; gi gìn phát huy truyền thống n hóa
tốt đẹp địa phương, phòng, chống các tệ nạn hội.
Ngoài ra, tổ dân phố còn trách nhiệm thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia, hưởng ứng các phong
trào, cuộc vận động do Đảng, Nhà nước, Mặt trận T quốc các tổ chức
chính trị - hội phát động.
Cuối cùng, trong nội dung hoạt động của tổ dân phố còn được quy định bao
gồm cả việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Đây một trong những nội dung hoạt động quan trọng của cộng đồng dân
thôn, tổ dân phố.

Preview text:

Tổ dân phố là gì? Tổ chức và hoạt động của tổ dân phố như thế nào? 1. Tổ dân phố là gì?
Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 của Thông tư 04/2012/TT-BNV đã quy
định về tổ dân phố như sau:
"2. Tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu,... (gọi chung là tổ dân phố);
tổ dân phố được tổ chức ở phường, thị trấn; dưới phường, thị trấn là tổ dân phố.
3. Thôn, tổ dân phố không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản
của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một xã,
phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã); nơi thực
hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự
quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao."
Như vậy, tổ dân phố là một cấp quản lý cộng đồng cơ bản, được tổ chức ở
phường, thị trấn. Tổ dân phố bao gồm nhiều khái niệm như tổ dân phố, khu
phố, khối phố, khóm, tiểu khu. . Những khái niệm này được gọi chung là tổ
dân phố. Tổ dân phố không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản
của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một xã,
phường, thị trấn. Tổ dân phố được tổ chức để giúp đỡ nhau trong sinh hoạt,
phát triển kinh tế và quản lý tài sản công cộng của khu vực đó. Một trong
những chức năng quan trọng của tổ dân phố là giám sát các hoạt động của
cộng đồng trong khu vực đó. Ngoài ra, tổ dân phố còn có nhiều chức năng
khác như bảo vệ an ninh trật tự, hỗ trợ các hộ gia đình khó khăn trong khu
vực và đóng vai trò quan trọng trong công tác đảm bảo an ninh trật tự và
phòng chống tội phạm. Vì tổ dân phố là tổ chức tự quản của cộng đồng, nên
việc tổ chức và quản lý hoạt động của tổ dân phố phụ thuộc vào ý thức và
trách nhiệm của các thành viên trong tổ dân phố. Các thành viên trong tổ dân
phố cần phối hợp với chính quyền địa phương để đạt được mục tiêu chung là
phát triển kinh tế và cộng đồng trong khu vực đó. Như vậy, tổ dân phố là một
hình thức quản lý cộng đồng hiệu quả và mang tính dân chủ, giúp người dân
trong cùng một khu vực tương tác và hỗ trợ nhau, đồng thời làm cầu nối giữa
cộng đồng và chính quyền địa phương.
2. Tổ chức của tổ dân phố là gì?
Điều 4 Thông tư 04/2012/TT-BNV (sửa đổi bởi Thông tư 14/2018/TT-BNV)
quy định về tổ chức của tổ dân phố như sau:
"1. Mỗi thôn có Trưởng thôn; mỗi tổ dân phố có Tổ trưởng tổ dân phố. Trường
hợp cần thiết thì có 01 Phó Trưởng thôn, 01 Phó Tổ trưởng tổ dân phố.
2. Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố lựa chọn sau khi thống nhất với Trưởng Ban công tác mặt trận thôn,
tổ dân phố; Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận Phó Trưởng thôn,
Phó Tổ trưởng tổ dân phố”."
Như vậy, Điều 4 Thông tư 04/2012/TT-BNV (được sửa đổi bởi Thông tư
14/2018/TT-BNV) đã ghi nhận về tổ chức của tổ dân phố, tập trung vào việc
chỉ định các vị trí quan trọng trong tổ dân phố. Theo đó, mỗi thôn sẽ có
Trưởng thôn và mỗi tổ dân phố sẽ có Tổ trưởng tổ dân phố. Trong trường
hợp cần thiết, có thể có 01 Phó Trưởng thôn và 01 Phó Tổ trưởng tổ dân phố.
Quy trình lựa chọn Phó Trưởng thôn và Phó Tổ trưởng tổ dân phố cũng được
đề cập trong điều này. Theo đó, Trưởng thôn và Tổ trưởng tổ dân phố sẽ lựa
chọn Phó Trưởng thôn và Phó Tổ trưởng tổ dân phố sau khi thống nhất với
Trưởng Ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố. Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ
tiến hành quyết định công nhận chức vụ Phó Trưởng thôn và Phó Tổ trưởng
tổ dân phố. Việc chỉ định các vị trí này nhằm mục đích quản lý và điều hành tổ
dân phố hiệu quả hơn, đồng thời cũng giúp cho việc quản lý các hoạt động
dân cư, phát triển kinh tế xã hội ở cấp xã được tốt hơn. Điều này cũng giúp
củng cố quan hệ giữa cộng đồng và chính quyền địa phương, đồng thời giúp
cho các hoạt động tại cấp xã được thực hiện một cách trơn tru và hiệu quả hơn.
3. Nội dung hoạt động của tổ dân phố
Căn cứ Điều 5 Thông tư 04/2012/TT-BNV (sửa đổi bởi Thông tư 14/2018/TT-
BNV), nội dung hoạt động của tổ dân phố được quy định như sau:
"1. Cộng đồng dân cư ở thôn, tổ dân phố bàn, quyết định chủ trương và mức
đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng trong
phạm vi cấp xã, thôn, tổ dân phố do nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một
phần kinh phí và các công việc tự quản trong nội bộ cộng đồng dân cư phù
hợp với quy định của pháp luật.
2. Cộng đồng dân cư tham gia bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết
định; tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định về các công

việc của thôn, tổ dân phố và của cấp xã theo quy định của Pháp lệnh Thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
3. Xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố; tham gia
tự quản trong việc giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi
trường; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp ở địa phương,
phòng, chống các tệ nạn xã hội.
4. Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; tham gia, hưởng ứng các phong trào, cuộc vận động do Đảng, Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát động.
5. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố"
Như vậy, Thông tư 04/2012/TT-BNV (sửa đổi bởi Thông tư 14/2018/TT-BNV)
quy định về tổ chức của tổ dân phố không chỉ xác định rõ các chức danh, mà
còn quy định rõ nội dung hoạt động của tổ dân phố. Theo Điều 5 Thông tư,
nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố bao gồm các hoạt động xã hội cần
thiết để tạo ra một cộng đồng dân cư văn minh, an ninh, trật tự và hài hòa.
Cụ thể, tổ dân phố có trách nhiệm đưa ra quyết định chủ trương và mức đóng
góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng trong phạm vi
cấp xã, thôn, tổ dân phố. Các công việc này do cộng đồng dân cư đóng góp
toàn bộ hoặc một phần kinh phí, và các công việc tự quản trong nội bộ cộng
đồng dân cư phù hợp với quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, cộng đồng dân cư tham gia bàn và biểu quyết để cấp có thẩm
quyền quyết định, tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết
định về các công việc của thôn, tổ dân phố và của cấp xã theo quy định của
Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
Tổ dân phố cũng có trách nhiệm xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước
của thôn, tổ dân phố, tham gia tự quản trong việc giữ gìn an ninh, trật tự, an
toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa
tốt đẹp ở địa phương, phòng, chống các tệ nạn xã hội.
Ngoài ra, tổ dân phố còn có trách nhiệm thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia, hưởng ứng các phong
trào, cuộc vận động do Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội phát động.
Cuối cùng, trong nội dung hoạt động của tổ dân phố còn được quy định bao
gồm cả việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Đây là một trong những nội dung hoạt động quan trọng của cộng đồng dân
cư ở thôn, tổ dân phố.
Document Outline

  • Tổ dân phố là gì? Tổ chức và hoạt động của tổ dân
    • 1. Tổ dân phố là gì?
    • 2. Tổ chức của tổ dân phố là gì?
    • 3. Nội dung hoạt động của tổ dân phố