Toán lớp 5 trang 171 Luyện tập có đáp án chi tiết

Tầm quan trọng của khối lớp 5: Khối lớp 5 được xem là một bước chuyển quan trọng trong quá trình học tập của học sinh tiểu học. Hoàn thành chương trình lớp 5 là yêu cầu để học sinh tiếp tục lên lớp 6 ở khối trung học cơ sở. Học sinh cần đảm bảo có kiến thức nền vững chắc từ khối lớp 5 để tiếp tục học tập hiệu quả ở cấp trung học cơ sở. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Chủ đề:
Môn:

Toán 5 409 tài liệu

Thông tin:
6 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Toán lớp 5 trang 171 Luyện tập có đáp án chi tiết

Tầm quan trọng của khối lớp 5: Khối lớp 5 được xem là một bước chuyển quan trọng trong quá trình học tập của học sinh tiểu học. Hoàn thành chương trình lớp 5 là yêu cầu để học sinh tiếp tục lên lớp 6 ở khối trung học cơ sở. Học sinh cần đảm bảo có kiến thức nền vững chắc từ khối lớp 5 để tiếp tục học tập hiệu quả ở cấp trung học cơ sở. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

42 21 lượt tải Tải xuống
Toán lớp 5 trang 171 Luyện tập có đáp án chi ết
Hãy cùng luật Minh Khuê làm rõ Toán lớp 5 trang 171 Luyện tập có đáp án chi ết
Mục lục bài viết
1. Toán lớp 5 cần chú ý những nội dung gì ?
Tầm quan trọng của khối lớp 5:
Khối lớp 5 được xem là một bước chuyển quan trọng trong quá trình học tập của học sinh ểu học.
Hoàn thành chương trình lớp 5 là yêu cầu để học sinh ếp tục lên lớp 6 ở khối trung học cơ sở.
Học sinh cần đm bảo có kiến thức nền vững chắc từ khối lớp 5 để ếp tục học tập hiệu quả ở cp
trung học cơ sở.
Mục êu của chương trình Toánkhối lớp 5:
Mục êu chính là giúp học sinh xây dựng kiến thức cơ bản và nền tảng vững chắc về môn Toán.
Chương trình tập trung vào việc nắm vững các khái niệm, kỹ năng và phương pháp nh toán cơ bản.
Lời mời m hiểu chương trình Toán ở khối lớp 5:
Quý phụ huynh và các em được mời tham gia m hiểu chương trình Toán ở khối lớp 5.
Mục đích là giúp quý phụ huynh hiểu rõ về nội dung và mục êu của chương trình, từ đó có thể hỗ tr
và đồng hành cùng con em trong quá trình học tập.
Tổng thể, đoạn văn trên nhấn mạnh tầm quan trọng của khối lớp 5 và giới thiệu mục êu chương trình
Toán ở khối lớp này. Nó đề cao vai trò của kiến thức nền tảng trong việc chuẩn bị học sinh cho các cấp
học ếp theo và mời quý phụ huynh cùng m hiểu để htrợ con em mình trong quá trình học tập.
Chương 1: Ôn tập và bổ sung về phân số:
Học sinh ôn lại kiến thức về phân số đã học ở lớp 4.
Học thêm về phân số thập phân và hỗn số.
Thực hiện các phép nh cộng, trừ, nhân, chia đối với phân số và hỗn số.
Ôn tập về số tự nhiên và các phép nh cơ bản với số tự nhiên.
Học về đơn vị đo diện ch và khối lượng.
Chương 2: Số thp phân. Các phép nh với số thập phân:
Học sinh được giới thiệu về số thp phân và các khái niệm liên quan như hàng của số thập phân.
Thực hành đọc và viết số thập phân.
So sánh hai số thập phân.
Đổi đơn vị khối lượng, diện ch thành số thập phân.
Thực hiện các phép nh cộng, trừ, nhân, chia với số thập phân.
Làm quen với phép toán tỉ số phần trăm.
Chương 3: Hình học:
Học về các hình cơ bản như tam giác, hình thang, hình tròn.
Tính diện ch, chu vi của các hình này.
Mở rộng kiến thức về hình học đến các hình 3D như hình hộp chnhật, hình lập phương, hình trụ,
hình cầu.
Tính diện ch xung quanh, diện ch toàn phần và thể ch của hình hộp chữ nhật và hình lập phương.
Chương 4: Số đo thời gian – Toán chuyển động đều:
Học sinh được giới thiệu về khái niệm số đo thời gian.
Quen thuộc với các cụm từ như đi-đến, hết bao lâu,...
Thực hiện các phép nh cộng, trừ, nhân, chia đối với số đo thời gian.
Học về vận tốc, quãng đường và thời gian, nhận biết mối liên hệ giữa ba đại lượng này.
Phần này là nền tảng cho môn vật lý chuyển động ở cấp trung học cơ sở.
Chương 5: Ôn tập:
Chương này hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học ở cấp ểu học và các chương trình đã học.
Học sinh luyện tập các dạng bài và chuẩn bị cho kỳ thi chuyển cấp khối lớp 5.
Mỗi chương trong chương trình Toán ở khối lớp 5 tập trung vào một loại kiến thức cthể và đòi hỏi
học sinh phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề và áp dụng kiến thức vào các bài tập. Chương trình này
giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản và chuẩn bị tốt cho việc học ở cấp trung học cơ sở.
2. Toán lớp 5 trang 171 Luyện tập có đáp án chi ết
Giải Toán lớp 5 trang 171 Bài 1: Trên hình bên, diện ch của hình tứ giác ABED lớn hơn diện ch của
hình tam giác BEC là 13,6cm2. Tính diệnch của hình tứ giác ABCD, biết tỉ số diện ch của hình tam
giác BEC và diện ch hình tứ giác ABED là 2/3
Lời giải:
Từ đề bài, ta có sơ đồ:
Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:
3 - 2 = 1 (phần)
Diện ch tam giác BEC là:
13,6 : 1 × 2 = 27,2(cm2 )
Diện ch tứ giác ABED là:
27,2 + 13,6 = 40,8 (cm2)
Diện ch của tứ giác ABCD là:
27,2 + 40,8 = 68 (cm2)
Đáp số : 68cm2.
Giải Toán lớp 5 trang 171 Bài 2: Lớp 5A có 35 học sinh. Số học sinh nam bằng 3/4 số học sinh nữ. Hỏi
số học sinh nữ hơn số học sinh nam là bao nhiêu em ?
Lời giải:
Ta có sơ đồ:
Theo sơ đồ tổng số phần bằng nhau là:
3 + 4 = 7 (phần)
Cách 1:
Số học sinh nữ nhiều hơn số học sinh nam hay giá trị 1 phần là:
35 : 7 = 5 (học sinh)
Đáp số: 5 học sinh
Cách 2:
Số học sinh nam của lớp 5A là:
35 : 7 x 3 = 15 (học sinh)
Số học sinh nữ của lớp 5A là:
35 - 15 = 20 (học sinh)
Số học sinh nữ nhiều hơn số học sinh nam là:
20 - 15 = 5 (học sinh)
Đáp số: 5 học sinh
Giải Toán lớp 5 trang 171 Bài 3: Một ô tô đi được 100km thì êu thụ 12l xăng. Ô tô đó đã đi được
quãng đường 75km thì êu thụ hết bao nhiêu lít xăng ?
Tóm tắt:
100 km: 12 lít xăng
75 km : ... lít xăng?
Lời giải:
Ô tô đi 1km thì êu thụ hết số lít xăng là:
12 : 100 = 0,12 (l)
Ô tô đi 75 km thì êu thụ hết số lít xăng là:
0,12 × 75 = 9 (l)
Đáp số: 9 lít xăng.
Giải Toán lớp 5 trang 171 Bài 4: Hình bên là biểu đồ cho biết tỉ lệ xếp loại học lực của học sinh khối 5
Trường Tiểu học Thắng lợi (số chphần trăm học sinh khá bị mờ). Tính số học sinh mỗi loại, biết số học
sinh xếp loại học lực khá là 120 học sinh.
Lời giải:
Tỉ số phần trăm của học sinh giỏi và trung bình bằng:
25% + 15% =40% (tổng số học sinh)
Do đó Tỉ số phần trăm của học sinh khá bằng:
100% - 40% = 60% (tổng số học sinh)
1% của tổng số học sinh là:
120 : 60 = 2 (học sinh)
Số học sinh giỏi là:
2 x 25 = 50 (học sinh)
Số học sinh trung bình là:
2 x 15 = 30 (học sinh)
Đáp số: 50 học sinh giỏi
120 học sinh khá
30 học sinh trung bình
3. Một số bài tập củng cố kiến thức
Bài 3:
Biết 4,5l dầu cân nặng 3,42kg. Hỏi 8l dầu cân nặng bao nhiêu ki--gam?
Phương Pháp Gii:
- Tóm tắt:
4,5l dầu: 3,42kg
8l dầu: ....kg?
- Cách giải:
+ Tính cân nặng của 1 lít dầu hỏa bằng cách lấy số cân nặng của 4,5 lít dầu đem chia cho 4,5
+ Tính cân nặng của 8 lít dầu bằng cách lấy số cân nặng của 1 lít dầu đem nhân với 8.
Đáp Án:
1l dầu hỏa nặng số ki--gam là:
3,42 : 4,5 = 0,76 (kg)
8l dầu hỏa nặng số ki--gam là:
0,76 x 8 = 6,08 (kg)
Đáp số: 6,08 kg
Bài 4:
May một bộ quần áo hết 2,8m vải. Hỏi 429,5m vải thì may được nhiều nhất bao nhiêu bộ quần áo như
thế và còn thừa mấy mét vải
Phương Pháp Gii:
- Tóm tắt:
2,8m: 11 bộ
429,5m: ... bộ? (thừa:... m?)
- Cách làm: Muốn biết 429,5 mét vải may được nhiều nhất bao nhiêu bộ quần áo như thế, ta lấy số
mét vải đã có đem chia cho số mét vải cần dùng để may một bộ quần áo. Số dư của phép chia chính là
số mét vải thừa cần m.
Đáp Án:
Ta có:
429,5 : 2,8 = 153 (dư 1,1)
Vy nếu có 429,5m vải thì cửa hàng may được 153 bộ quần áo và còn thừa 1,1m vải.
Đáp số: 153 bộ quần áo; dư 1,1m vải.
Đây là tên của một công ty luật, có thể cung cấp các dịch vụ và tư vấn pháp luật cho khách hàng. Mục
êu chính của công ty Luật Minh Khuê là gửi đến quý khách hàng những thông n tư vấn hữu ích.
| 1/6

Preview text:

Toán lớp 5 trang 171 Luyện tập có đáp án chi tiết
Hãy cùng luật Minh Khuê làm rõ Toán lớp 5 trang 171 Luyện tập có đáp án chi tiết
Mục lục bài viết
1. Toán lớp 5 cần chú ý những nội dung gì ?
Tầm quan trọng của khối lớp 5:
Khối lớp 5 được xem là một bước chuyển quan trọng trong quá trình học tập của học sinh tiểu học.
Hoàn thành chương trình lớp 5 là yêu cầu để học sinh tiếp tục lên lớp 6 ở khối trung học cơ sở.
Học sinh cần đảm bảo có kiến thức nền vững chắc từ khối lớp 5 để tiếp tục học tập hiệu quả ở cấp trung học cơ sở.
Mục tiêu của chương trình Toán ở khối lớp 5:
Mục tiêu chính là giúp học sinh xây dựng kiến thức cơ bản và nền tảng vững chắc về môn Toán.
Chương trình tập trung vào việc nắm vững các khái niệm, kỹ năng và phương pháp tính toán cơ bản.
Lời mời tìm hiểu chương trình Toán ở khối lớp 5:
Quý phụ huynh và các em được mời tham gia tìm hiểu chương trình Toán ở khối lớp 5.
Mục đích là giúp quý phụ huynh hiểu rõ về nội dung và mục tiêu của chương trình, từ đó có thể hỗ trợ
và đồng hành cùng con em trong quá trình học tập.

Tổng thể, đoạn văn trên nhấn mạnh tầm quan trọng của khối lớp 5 và giới thiệu mục tiêu chương trình
Toán ở khối lớp này. Nó đề cao vai trò của kiến thức nền tảng trong việc chuẩn bị học sinh cho các cấp
học tiếp theo và mời quý phụ huynh cùng tìm hiểu để hỗ trợ con em mình trong quá trình học tập.

Chương 1: Ôn tập và bổ sung về phân số:
Học sinh ôn lại kiến thức về phân số đã học ở lớp 4.
Học thêm về phân số thập phân và hỗn số.
Thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia đối với phân số và hỗn số.
Ôn tập về số tự nhiên và các phép tính cơ bản với số tự nhiên.
Học về đơn vị đo diện tích và khối lượng.
Chương 2: Số thập phân. Các phép tính với số thập phân:
Học sinh được giới thiệu về số thập phân và các khái niệm liên quan như hàng của số thập phân.
Thực hành đọc và viết số thập phân.
So sánh hai số thập phân.
Đổi đơn vị khối lượng, diện tích thành số thập phân.
Thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia với số thập phân.
Làm quen với phép toán tỉ số phần trăm.
Chương 3: Hình học:
Học về các hình cơ bản như tam giác, hình thang, hình tròn.
Tính diện tích, chu vi của các hình này.
Mở rộng kiến thức về hình học đến các hình 3D như hình hộp chữ nhật, hình lập phương, hình trụ, hình cầu.
Tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích của hình hộp chữ nhật và hình lập phương.
Chương 4: Số đo thời gian – Toán chuyển động đều:
Học sinh được giới thiệu về khái niệm số đo thời gian.
Quen thuộc với các cụm từ như đi-đến, hết bao lâu,...
Thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia đối với số đo thời gian.
Học về vận tốc, quãng đường và thời gian, nhận biết mối liên hệ giữa ba đại lượng này.
Phần này là nền tảng cho môn vật lý chuyển động ở cấp trung học cơ sở. Chương 5: Ôn tập:
Chương này hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học ở cấp tiểu học và các chương trình đã học.
Học sinh luyện tập các dạng bài và chuẩn bị cho kỳ thi chuyển cấp ở khối lớp 5.
Mỗi chương trong chương trình Toán ở khối lớp 5 tập trung vào một loại kiến thức cụ thể và đòi hỏi
học sinh phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề và áp dụng kiến thức vào các bài tập. Chương trình này
giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản và chuẩn bị tốt cho việc học ở cấp trung học cơ sở.

2. Toán lớp 5 trang 171 Luyện tập có đáp án chi tiết
Giải Toán lớp 5 trang 171 Bài 1: Trên hình bên, diện tích của hình tứ giác ABED lớn hơn diện tích của
hình tam giác BEC là 13,6cm2. Tính diệntích của hình tứ giác ABCD, biết tỉ số diện tích của hình tam
giác BEC và diện tích hình tứ giác ABED là 2/3
Lời giải:
Từ đề bài, ta có sơ đồ:
Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là: 3 - 2 = 1 (phần)
Diện tích tam giác BEC là:
13,6 : 1 × 2 = 27,2(cm2 )
Diện tích tứ giác ABED là:
27,2 + 13,6 = 40,8 (cm2)
Diện tích của tứ giác ABCD là: 27,2 + 40,8 = 68 (cm2) Đáp số : 68cm2.
Giải Toán lớp 5 trang 171 Bài 2: Lớp 5A có 35 học sinh. Số học sinh nam bằng 3/4 số học sinh nữ. Hỏi
số học sinh nữ hơn số học sinh nam là bao nhiêu em ?
Lời giải: Ta có sơ đồ:
Theo sơ đồ tổng số phần bằng nhau là: 3 + 4 = 7 (phần) Cách 1:
Số học sinh nữ nhiều hơn số học sinh nam hay giá trị 1 phần là:
35 : 7 = 5 (học sinh)
Đáp số: 5 học sinh Cách 2:
Số học sinh nam của lớp 5A là:
35 : 7 x 3 = 15 (học sinh)
Số học sinh nữ của lớp 5A là:
35 - 15 = 20 (học sinh)
Số học sinh nữ nhiều hơn số học sinh nam là:
20 - 15 = 5 (học sinh)
Đáp số: 5 học sinh
Giải Toán lớp 5 trang 171 Bài 3: Một ô tô đi được 100km thì tiêu thụ 12l xăng. Ô tô đó đã đi được
quãng đường 75km thì tiêu thụ hết bao nhiêu lít xăng ?
Tóm tắt: 100 km: 12 lít xăng
75 km : ... lít xăng? Lời giải:
Ô tô đi 1km thì tiêu thụ hết số lít xăng là: 12 : 100 = 0,12 (l)
Ô tô đi 75 km thì tiêu thụ hết số lít xăng là: 0,12 × 75 = 9 (l)
Đáp số: 9 lít xăng.
Giải Toán lớp 5 trang 171 Bài 4: Hình bên là biểu đồ cho biết tỉ lệ xếp loại học lực của học sinh khối 5
Trường Tiểu học Thắng lợi (số chỉ phần trăm học sinh khá bị mờ). Tính số học sinh mỗi loại, biết số học
sinh xếp loại học lực khá là 120 học sinh.
Lời giải:
Tỉ số phần trăm của học sinh giỏi và trung bình bằng:
25% + 15% =40% (tổng số học sinh)
Do đó Tỉ số phần trăm của học sinh khá bằng:
100% - 40% = 60% (tổng số học sinh)
1% của tổng số học sinh là:
120 : 60 = 2 (học sinh)
Số học sinh giỏi là:
2 x 25 = 50 (học sinh)
Số học sinh trung bình là:
2 x 15 = 30 (học sinh)
Đáp số: 50 học sinh giỏi 120 học sinh khá
30 học sinh trung bình
3. Một số bài tập củng cố kiến thức Bài 3:
Biết 4,5l dầu cân nặng 3,42kg. Hỏi 8l dầu cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam?
Phương Pháp Giải: - Tóm tắt: 4,5l dầu: 3,42kg 8l dầu: ....kg? - Cách giải:
+ Tính cân nặng của 1 lít dầu hỏa bằng cách lấy số cân nặng của 4,5 lít dầu đem chia cho 4,5

+ Tính cân nặng của 8 lít dầu bằng cách lấy số cân nặng của 1 lít dầu đem nhân với 8. Đáp Án:
1l dầu hỏa nặng số ki-lô-gam là: 3,42 : 4,5 = 0,76 (kg)
8l dầu hỏa nặng số ki-lô-gam là: 0,76 x 8 = 6,08 (kg) Đáp số: 6,08 kg
Bài 4:
May một bộ quần áo hết 2,8m vải. Hỏi 429,5m vải thì may được nhiều nhất bao nhiêu bộ quần áo như
thế và còn thừa mấy mét vải
Phương Pháp Giải: - Tóm tắt: 2,8m: 11 bộ
429,5m: ... bộ? (thừa:... m?)
- Cách làm: Muốn biết 429,5 mét vải may được nhiều nhất bao nhiêu bộ quần áo như thế, ta lấy số
mét vải đã có đem chia cho số mét vải cần dùng để may một bộ quần áo. Số dư của phép chia chính là
số mét vải thừa cần tìm.
Đáp Án: Ta có: 429,5 : 2,8 = 153 (dư 1,1)
Vậy nếu có 429,5m vải thì cửa hàng may được 153 bộ quần áo và còn thừa 1,1m vải.
Đáp số: 153 bộ quần áo; dư 1,1m vải.

Đây là tên của một công ty luật, có thể cung cấp các dịch vụ và tư vấn pháp luật cho khách hàng. Mục
tiêu chính của công ty Luật Minh Khuê là gửi đến quý khách hàng những thông tin tư vấn hữu ích.