lOMoARcPSD| 61716358
I. TỘI LỪA ĐO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN
(Điều 174 BLHS 2015)
1.1. Khái niệm
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của cá nhân, tổ
chức. Cụ thể, đây hành vi của người đủ năng lực trách nhiệm hình sự, dùng thủ đoạn gian
dối hoặc ngụy tạo sự thật để làm cho chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản hiểu lầm
tự nguyện giao tài sản cho họ, nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản đó, với nh chất mức độ
được quy định trong Bộ luật Hình sự.
1.2. Phân ch cấu thành tội phạm
Khách thể của tội phạm:
Khách thể của tội phạm này trước hết quyền sở hữu tài sản của nhân, tchức. Tài
sản đây có thể là động sản, bất động sản hoặc các giấy tờ có giá trị như ền, vàng, bạc,
đá quý... Ngoài ra, hành vi lừa đảo còn xâm phạm đến sự n tưởng của con người vào các
mối quan hệ trong giao dịch kinh tế, xã hội, làm rối loạn trật tự công cộng.
Mặt khách quan của tội phạm:
Đây là dấu hiệu quan trọng nhất để phân biệt tội này với các tội xâm phạm sở hữu khác.
o Hành vi khách quan: Người phạm tội đã thực hin hành vi gian dối hoc ngụy tạo
sự tht. "Gian dối" là việc cung cấp thông n sai lệch so với sự thật (ví dụ: hứa hẹn
bán hàng nhưng không có hàng, hứa cho vay ền với lãi suất thấp nhưng thực chất
chiếm đoạt ền đặt cọc). "Ngụy tạo sự thật" là việc tạo ra một nh huống, một
sự việc không có thật (ví dụ: làm giả giy tờ, con dấu, hóa đơn để chứng minh mình
có năng lực tài chính hoặc quyền sở hữu một tài sản nào đó).
o Hậu quả: Hành vi gian dối, ngụy tạo này đã làm cho người bị hại n vào sự giả dối
đótự nguyện giao tài sản cho người phạm tội. Đây là điểm khác biệt then chốt
so với tội Cướp tài sản (dùng vũ lực) hay tội Cưỡng đoạt tài sản (dùng đe dọa). Sự
"tự nguyện" ở đây là kết quả của sự lừa dối, không phải xuất phát từ ý chí thực sự
của nạn nhân.
o Mối quan hệ nhân quả: Phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi lừa đảo và việc
nạn nhân giao tài sản. Tức là, nếu không hành vi lừa dối đó thì nạn nhân đã
không giao tài sản.
Mặt chủ quan của tội phm:
lOMoARcPSD| 61716358
o Lỗi: Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực ếp. Họ nhận thức rõ hành
vi gian dối, ngụy tạo của mình nguy hiểm cho hội, thấy trước hậu quả tài
sản của người khác sẽ bị chiếm đoạt và mong muốn hậu quả đó xảy ra.
o Mục đích: Mục đích phạm tội chiếm đoạt tài sản. Đây động thúc đẩy họ
thực hiện các thđoạn lừa đảo. Tài sản bị chiếm đoạt phải giá trị từ 2.000.000
đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bxử phạt hành chính về hành
vi chiếm đoạt hoặc đã bkết án về tội này hoặc tội chiếm đoạt tài sản khác, chưa
được xóa án ch mà còn vi phạm.
Chthể của tội phạm:
Chthcủa tội phạm này chththường. Đó bất kỳ người nào năng lực trách
nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo quy định của luật hình sự (từ đủ 14 tuổi trở lên đối với
các tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc đặc biệt nghiêm trọng; từ đủ 16 tuổi trở lên
đối với mọi tội phạm khác). Trong nh huống của chúng ta có 2 người, vì vậy cần xem xét
dấu hiệu đồng phạm (Điều 17 BLHS). Hai người này có thể cùng cố ý thực hiện tội phạm,
với vai trò có thể là giật dây, thực hành, tổ chức hoặc giúp sức.
1.3. Khung hình phạt
Căn cứ vào Điều 174 BLHS 2015, các khung hình phạt được quy định như sau:
Khung cơ bản (Khoản 1): Người nào lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ
2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một
trong các trường hợp đã nêu ở trên (đã bị xử phạt hành chính, đã bị kết án...), thì bpht
cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Khung tăng nặng:
o Khoản 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, bphạt tù từ 02 năm đến
07 năm:
a) Có tổ chc;
b) Có nh chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Người bị hại người hoàn cảnh khó khăn; người già, người bệnh, người
khuyết tật, phụ nữ có thai;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chc;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyt;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
o Khoản 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, bphạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
lOMoARcPSD| 61716358
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
o Khoản 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, bphạt tù từ 12 năm đến
20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Hình phạt bổ sung (Khoản 5): Người phạm tội còn có thể bị pht ền từ 10.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm hoc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61716358
I. TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN
(Điều 174 BLHS 2015) 1.1. Khái niệm
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của cá nhân, tổ
chức. Cụ thể, đây là hành vi của người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự, dùng thủ đoạn gian
dối hoặc ngụy tạo sự thật để làm cho chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản hiểu lầm mà
tự nguyện giao tài sản cho họ, nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản đó, với tính chất và mức độ
được quy định trong Bộ luật Hình sự.
1.2. Phân tích cấu thành tội phạm
Khách thể của tội phạm:
Khách thể của tội phạm này trước hết là quyền sở hữu tài sản của cá nhân, tổ chức. Tài
sản ở đây có thể là động sản, bất động sản hoặc các giấy tờ có giá trị như tiền, vàng, bạc,
đá quý... Ngoài ra, hành vi lừa đảo còn xâm phạm đến sự tin tưởng của con người vào các
mối quan hệ trong giao dịch kinh tế, xã hội, làm rối loạn trật tự công cộng. •
Mặt khách quan của tội phạm:
Đây là dấu hiệu quan trọng nhất để phân biệt tội này với các tội xâm phạm sở hữu khác.
o Hành vi khách quan: Người phạm tội đã thực hiện hành vi gian dối hoặc ngụy tạo
sự thật. "Gian dối" là việc cung cấp thông tin sai lệch so với sự thật (ví dụ: hứa hẹn
bán hàng nhưng không có hàng, hứa cho vay tiền với lãi suất thấp nhưng thực chất
là chiếm đoạt tiền đặt cọc). "Ngụy tạo sự thật" là việc tạo ra một tình huống, một
sự việc không có thật (ví dụ: làm giả giấy tờ, con dấu, hóa đơn để chứng minh mình
có năng lực tài chính hoặc quyền sở hữu một tài sản nào đó).
o Hậu quả: Hành vi gian dối, ngụy tạo này đã làm cho người bị hại tin vào sự giả dối
đótự nguyện giao tài sản cho người phạm tội. Đây là điểm khác biệt then chốt
so với tội Cướp tài sản (dùng vũ lực) hay tội Cưỡng đoạt tài sản (dùng đe dọa). Sự
"tự nguyện" ở đây là kết quả của sự lừa dối, không phải xuất phát từ ý chí thực sự của nạn nhân.
o Mối quan hệ nhân quả: Phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi lừa đảo và việc
nạn nhân giao tài sản. Tức là, nếu không có hành vi lừa dối đó thì nạn nhân đã không giao tài sản. 
Mặt chủ quan của tội phạm: lOMoAR cPSD| 61716358
o Lỗi: Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp. Họ nhận thức rõ hành
vi gian dối, ngụy tạo của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả là tài
sản của người khác sẽ bị chiếm đoạt và mong muốn hậu quả đó xảy ra.
o Mục đích: Mục đích phạm tội là chiếm đoạt tài sản. Đây là động cơ thúc đẩy họ
thực hiện các thủ đoạn lừa đảo. Tài sản bị chiếm đoạt phải có giá trị từ 2.000.000
đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành
vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội chiếm đoạt tài sản khác, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm. 
Chủ thể của tội phạm:
Chủ thể của tội phạm này là chủ thể thường. Đó là bất kỳ người nào có năng lực trách
nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo quy định của luật hình sự (từ đủ 14 tuổi trở lên đối với
các tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc đặc biệt nghiêm trọng; từ đủ 16 tuổi trở lên
đối với mọi tội phạm khác). Trong tình huống của chúng ta có 2 người, vì vậy cần xem xét
dấu hiệu đồng phạm (Điều 17 BLHS). Hai người này có thể cùng cố ý thực hiện tội phạm,
với vai trò có thể là giật dây, thực hành, tổ chức hoặc giúp sức.
1.3. Khung hình phạt
Căn cứ vào Điều 174 BLHS 2015, các khung hình phạt được quy định như sau: •
Khung cơ bản (Khoản 1): Người nào lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ
2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một
trong các trường hợp đã nêu ở trên (đã bị xử phạt hành chính, đã bị kết án...), thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. • Khung tăng nặng:
o Khoản 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Người bị hại là người có hoàn cảnh khó khăn; người già, người bệnh, người
khuyết tật, phụ nữ có thai;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
o Khoản 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: lOMoAR cPSD| 61716358
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
o Khoản 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, bị phạt tù từ 12 năm đến
20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 
Hình phạt bổ sung (Khoản 5): Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng
, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm
hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.