Tội phạm công nghệ cao gì? Đặc điểm của tội
phạm công nghệ cao
1. Tội phạm công nghệ cao gì?
Theo Nghị định 25/2014/NĐ-CP quy định về phòng, chống tội phạm vi
phạm pháp luật khác sử dụng công nghệ cao. Theo đó, tội phạm sử
dụng công ngh cao hành vi nguy hiểm cho hội được quy định trong Bộ
luật Hình sự sử dụng công nghệ cao. Tội phạm công nghệ cao loại tội
phạm sử dụng internet, mạng viễn thông, mạng máy tính các thiết bị số đ
thực hiện hành vi phạm tội gây ảnh hưởng thiệt hại đến người dùng, thực
hiện các hành vi lừa đảo gây ra các mối đe dọa,...
Tội phạm công nghệ cao tội phạm sử dụng tri thức, năng, kiến thức,
công cụ phương tiện công nghệ thông tin để tác động đến c thông tin,
dữ liệu, tín hiệu được lưu trữ, xử lý, truyền tải trong hệ thống mạng máy tính,
xâm phạm đến trạt t an toàn thông tin, gây tổn thất đến lợi ích Nhà nước,
quyền lợi ích hợp pháp của các nhân, tổ chức. Tội phạm công nghệ
cao thuộc nhóm tội phạm hình sự.
2. Đặc điểm của tội phạm công nghệ cao
hội ngày ng phát triển, đặc biệt hệ thống công nghệ thông tin, thế
tội phạm công nghệ cao ngày càng nhiều lộng hành hơn. Tương tự tội
phạm truyền thống thì tội phạm công nghệ cao cũng thực hiện các hành vi
phạm tội vi phạm pháp luật nhằm mục đích lợi nhân. Tuy nhiên, tội
phạm công nghệ cao phạm tội bằng các cách tinh vi hơn tội phạm truyền
thống, thực hiện hành vi phạm tội bằng các ng cụ, thuật hiện đại tiên
tiến phát triển hơn; thiết bị công nghệ hệ thống mạng. Người dùng internet
chỉ cần sử hở một chút thể bị đánh cắp dữ liệu nhân, thông tin hay
thậm chí mất tiền,... Tội phạm công nghệ cao những đặc điểm nổi bật
sau:
Thứ nhất, tội phạm công nghệ cao xâm phạm o trật t an ninh an toàn
thông tin, gây ra các tổn thất, tổn hại cho lợi ích Nhà nước, quyền các lợi
ích hợp pháp của tổ chức, nhân. Khách th của tội phạm công nghệ cao
trật tự an toàn thông tin. trật tự an toàn thông tin c quy tắc đảm bảo
an toàn thông tin những quy tắc liên quan đến trật tự pháp luật trong khai
thác sử dụng thông tin. Những hành vi vi phạm tội sử dụng công ngh cao tác
động đến tính bảo mật của hệ thống máy tính, tính toàn vẹn tính khả dụng
của thông tin.
Thứ hai, tội phạm ng nghệ cao những hành vi được xác định tội phạm
quy định tại Bộ luật Hình sự. Hành vi xâm phạm đến trật tự an toàn thông tin
gây tổn hại cho hội hành vi của tội phạm công nghệ cao.
Thứ ba, tội phạm sử dụng tri thức, kỹ năng, công cụ phương tiện công
nghệ thông tin trình độ cao. Tội phạm công nghệ cao các hành vi truy cập
bất hợp pháp; cản trở bất hợp pháp việc truyền tải dữ liệu máy tính; can thiệp
trái phép vào dữ liệu, hệ thống nhân; sử dụng trái phép thiết bị, gian lận, vi
phạm liên quan đến máy tính,...
Thứ tư, chủ thể của tội phạm công nghệ cao những nhận đủ năng
lực trách nhiệm hình sự, tuy nhiên, chủ thể trực tiếp thực hiện hành vi phạm
tội những người kiến thức, kỹ năng sử dụng công ngh thông tin với
trình độ cao đ trực tiếp khai thác, sử dụng các công cụ, phương tiện, máy
móc hiện đại.
3. Mục đích của tội phạm công ngh cao
Khác với tội phạm truyền thống, tội phạm công nghệ cao thực hiện hành vi
phạm tội với mục đích ràng, vụ lợi cho bản thân:
- Lấy cắp dữ liệu nhân, tổ chức trên các thiết bị công nghệ cao nhằm thực
hiện hành vi phạm tội. các thông tin dữ liệu tính bảo mật b xâm phạm, ảnh
hưởng đến nhân tố chức, quyền lợi ích hợp pháp của những người liên
quan.
- Đánh cắp thông tin nhân, tài khaonr thẻ ngân hàng của nhân khác để
rút tiền, thanh toán dịch vụ,... nhằm mục đích hưởng lợi bất chính từ hành vi
phạm tội. hiện nay, việc lấy cắp tiền thông qua hành vi này xảy ra rất phổ
biến, các lợi ích vật chất bị tội phạm tìm kiếm xâm phạm trực tiếp.
- Hành vi lừa đảo thông qua việc bán hàng trên mạng. người dùng thường sẽ
không cảnh giác sẽ bị mất tiền hay thông tin nhân. Nhóm tội phạm công
nghệ cao chiếm đoạt tài sản thông qua hoạt động thương điện tử: Các đối
tượng phạm tội sẽ mở tài khoản trang nhân bán hàng online, đặt hàng,
sau đó quảng cáo, rao n c mặt hàng yêu cầu chuyển tiền đặt cọc
trước khi giao hàng. Sau khi nhận cọc hay được chuyển khoản trước đ đặt
mua hàng t tội phạm không giao hàng hoặc giao hàng giả, ng kém chất
lượng, chúng thường khóa trang nhân hoặc xóa không để lại dấu vết, bỏ
số điện thoại chiếm đoạt tài sản của người bị hại.
- Tấn ng email nhân hay tổ chức để chiếm đoạt tài sản, cụ thể như tấn
công hộp thư điện tử, thay đổi nội dung thư, nội dung các giao dịch, hợp đồng
để chiếm đoạt tài sản.
- Truy cập trái phép mạng viễn thông để ăn cắp cước viễn thông,...
- Giả mạo cán bộ ngân hàng, quan nhà nước yêu cầu người bị hại
cung cấp mật khẩu, mã pin hoặc thông tin th đ xử lý sự cố nhưng thực chất
đây hành vi lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản.
Ngoài ra, tội phạm công nghệ cao còn sử dụng rất nhiều các chiêu thức khác
nhau ngày càng tinh vi hơn để thực hiện hành vi phạm tội nguy hiểm, gây
thiệt hại thực tế rất lớn khiến cho các quan chức năng khó thể phát
hiện được để ngăn chặn kịp thời, gây khó khăn đối với quan chức năng
trong công tác phòng, chống tội phạm ng nghệ cao. Nhằm tránh tình trạng
bị lừa đảo thông qua không gian mạng, thì người dân cần nâng cao tính cảnh
giác, không tin o các chiêu trò lừa đảo trên mạng hội, không đưa thông
tin nhân cho bất ai hay không đưa thông tin nhân lên mạng hội,...
tránh để các đối ợng phạm tội khai thạc trục lợi, chiếm đoạt tài sản.
4. Phân loại tội phạm công nghệ cao
Căn cứ vào Bộ luật Hình sự quy định về tội phạm trong lĩnh vực công nghệ
thông tin mạng viễn thông. Các loại tội phạm công nghệ cao được chia thành
các nhóm sau:
4.1. Nhóm tội phạm sử dụng công nghệ cao thuần túy
Nhóm tội phạm gây tổn hại tính bảo mật, tính toàn vẹn tính khả dụng của
hệ thống máy tính chính nhóm tội phạm sử dụng ng nghệ cao thuần túy
xâm phạm trật tự an toàn thông tin:
- Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho các công cụ, thiết bị để sử
dụng vào mục đích trái pháp luật;
- Tội phát tán các chương tình tin học gây hại cho hoạt động của máy tính,
mạng viễn thông, các phương tiện điện tử;
- Tội cản trở, gây rối loạn c hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông
các phương tiện điện tử;
- Tội đưa, sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông;
- Tội xâm phạm trái phép vào mạng máy nh, mạng viễn thông hoặc các
phương tiện điện tử của người khác.
4.2. Tội phạm truyền thông sử dụng máy tính, thiết bị số, mạng máy tính làm
công cụ phạm tội
Tội phạm sử dụng máy tính, thiết bị số, mạng máy tính, mạng viễn thông làm
công cụ, phương tiện phạm tội gồm c 'tội phạm truyền thống" nhưng được
thực hiện với cấc thủ đoạn tinh vi hơn đó sử dụng công nghệ thông tin để
thực hiện hành vi phạm tội.
- Tội phạm sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để
thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản. S dụng thông tin nhân, thẻ ngân
hàng của c nhân, tổ chức hoặc làm giả thẻ ngân hàng để nhằm mục
đích vụ lợi chiếm đoạt tài sản của chủ thể hoặc thanh toán hóa đơn, dịch vụ.
Lừa đảo trong thương mại điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn mua bán
thanh toán cổ phiếu qua mạng; truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của
nhân, quan, tổ chức thực hiện chiếm đoạt, lừa đảo i sản.
- Tội phạm công nghệ cao đưa các thông tin, dịch vụ trên các trang mạng
thông tin, xâm phạm đến quyền lợi ích hợp pháp của nhân, tổ chức. Tội
phạm công nghệ cao hiện nay chưa phải tội danh được pháp luật quy định
tội danh độc lập nhưng đó tổ hợp của những tội phạm sử dụng tri thức
về công nghệ cao để xâm phạm o các quan hệ hội được pháp luật bảo
vệ.
Pháp luật đưa ra hình phạt đối với hành vi phạm tội của tội phạm công
nghệ cao. Tùy thuộc vào mức độ hành vi hậu quả của việc phạm tội
mức phạt sẽ khác nhau. Hình phạt thấp nhất 20.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ 02 m. Hình phạt nặng nhất đó xử phạt lên đến
1.000.000.000 đồng phạt đến 07 năm.

Preview text:

Tội phạm công nghệ cao là gì? Đặc điểm của tội phạm công nghệ cao
1. Tội phạm công nghệ cao là gì?
Theo Nghị định 25/2014/NĐ-CP quy định về phòng, chống tội phạm và vi
phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao. Theo đó, tội phạm có sử
dụng công nghệ cao là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ
luật Hình sự có sử dụng công nghệ cao. Tội phạm công nghệ cao là loại tội
phạm sử dụng internet, mạng viễn thông, mạng máy tính và các thiết bị số để
thực hiện hành vi phạm tội gây ảnh hưởng và thiệt hại đến người dùng, thực
hiện các hành vi lừa đảo gây ra các mối đe dọa,..
Tội phạm công nghệ cao là tội phạm sử dụng tri thức, ký năng, kiến thức,
công cụ và phương tiện công nghệ thông tin để tác động đến các thông tin,
dữ liệu, tín hiệu được lưu trữ, xử lý, truyền tải trong hệ thống mạng máy tính,
xâm phạm đến trạt tự an toàn thông tin, gây tổn thất đến lợi ích Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức. Tội phạm công nghệ
cao thuộc nhóm tội phạm hình sự.
2. Đặc điểm của tội phạm công nghệ cao
Xã hội ngày càng phát triển, đặc biệt là hệ thống công nghệ thông tin, vì thế
tội phạm công nghệ cao ngày càng nhiều và lộng hành hơn. Tương tự tội
phạm truyền thống thì tội phạm công nghệ cao cũng thực hiện các hành vi
phạm tội vi phạm pháp luật nhằm mục đích tư lợi cá nhân. Tuy nhiên, tội
phạm công nghệ cao phạm tội bằng các cách tinh vi hơn tội phạm truyền
thống, thực hiện hành vi phạm tội bằng các công cụ, kĩ thuật hiện đại và tiên
tiến phát triển hơn; thiết bị công nghệ và hệ thống mạng. Người dùng internet
chỉ cần sử hở một chút là có thể bị đánh cắp dữ liệu cá nhân, thông tin hay
thậm chí là mất tiền,.. Tội phạm công nghệ cao có những đặc điểm nổi bật sau:
Thứ nhất, tội phạm công nghệ cao xâm phạm vào trật tự an ninh an toàn
thông tin, gây ra các tổn thất, tổn hại cho lợi ích Nhà nước, quyền và các lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Khách thể của tội phạm công nghệ cao là
trật tự an toàn thông tin. Và trật tự an toàn thông tin là các quy tắc đảm bảo
an toàn thông tin và những quy tắc liên quan đến trật tự pháp luật trong khai
thác sử dụng thông tin. Những hành vi vi phạm tội sử dụng công nghệ cao tác
động đến tính bảo mật của hệ thống máy tính, tính toàn vẹn và tính khả dụng của thông tin.
Thứ hai, tội phạm công nghệ cao có những hành vi được xác định là tội phạm
quy định tại Bộ luật Hình sự. Hành vi xâm phạm đến trật tự an toàn thông tin
gây tổn hại cho xã hội là hành vi của tội phạm công nghệ cao.
Thứ ba, tội phạm sử dụng tri thức, kỹ năng, công cụ và phương tiện công
nghệ thông tin trình độ cao. Tội phạm công nghệ cao có các hành vi truy cập
bất hợp pháp; cản trở bất hợp pháp việc truyền tải dữ liệu máy tính; can thiệp
trái phép vào dữ liệu, hệ thống cá nhân; sử dụng trái phép thiết bị, gian lận, vi
phạm liên quan đến máy tính,. .
Thứ tư, chủ thể của tội phạm công nghệ cao là những cá nhận có đủ năng
lực trách nhiệm hình sự, tuy nhiên, chủ thể trực tiếp thực hiện hành vi phạm
tội là những người có kiến thức, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin với
trình độ cao để trực tiếp khai thác, sử dụng các công cụ, phương tiện, máy móc hiện đại.
3. Mục đích của tội phạm công nghệ cao
Khác với tội phạm truyền thống, tội phạm công nghệ cao thực hiện hành vi
phạm tội với mục đích rõ ràng, vụ lợi cho bản thân:
- Lấy cắp dữ liệu cá nhân, tổ chức trên các thiết bị công nghệ cao nhằm thực
hiện hành vi phạm tội. các thông tin dữ liệu có tính bảo mật bị xâm phạm, ảnh
hưởng đến cá nhân tố chức, quyền và lợi ích hợp pháp của những người liên quan.
- Đánh cắp thông tin cá nhân, tài khaonr thẻ ngân hàng của cá nhân khác để
rút tiền, thanh toán dịch vụ,... nhằm mục đích hưởng lợi bất chính từ hành vi
phạm tội. Và hiện nay, việc lấy cắp tiền thông qua hành vi này xảy ra rất phổ
biến, các lợi ích vật chất bị tội phạm tìm kiếm và xâm phạm trực tiếp.
- Hành vi lừa đảo thông qua việc bán hàng trên mạng. người dùng thường sẽ
không cảnh giác sẽ bị mất tiền hay thông tin cá nhân. Nhóm tội phạm công
nghệ cao chiếm đoạt tài sản thông qua hoạt động thương điện tử: Các đối
tượng phạm tội sẽ mở tài khoản trang cá nhân bán hàng online, đặt hàng,
sau đó quảng cáo, rao bán các mặt hàng và yêu cầu chuyển tiền đặt cọc
trước khi giao hàng. Sau khi nhận cọc hay được chuyển khoản trước để đặt
mua hàng thì tội phạm không giao hàng hoặc giao hàng giả, hàng kém chất
lượng, chúng thường khóa trang cá nhân hoặc xóa không để lại dấu vết, bỏ
số điện thoại và chiếm đoạt tài sản của người bị hại.
- Tấn công email cá nhân hay tổ chức để chiếm đoạt tài sản, cụ thể như tấn
công hộp thư điện tử, thay đổi nội dung thư, nội dung các giao dịch, hợp đồng
để chiếm đoạt tài sản.
- Truy cập trái phép mạng viễn thông để ăn cắp cước viễn thông,...
- Giả mạo cán bộ ngân hàng, cơ quan nhà nước và yêu cầu người bị hại
cung cấp mật khẩu, mã pin hoặc thông tin thẻ để xử lý sự cố nhưng thực chất
đây là hành vi lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản.
Ngoài ra, tội phạm công nghệ cao còn sử dụng rất nhiều các chiêu thức khác
nhau và ngày càng tinh vi hơn để thực hiện hành vi phạm tội nguy hiểm, gây
thiệt hại thực tế rất lớn khiến cho các cơ quan chức năng khó có thể phát
hiện được để ngăn chặn kịp thời, gây khó khăn đối với cơ quan chức năng
trong công tác phòng, chống tội phạm công nghệ cao. Nhằm tránh tình trạng
bị lừa đảo thông qua không gian mạng, thì người dân cần nâng cao tính cảnh
giác, không tin vào các chiêu trò lừa đảo trên mạng xã hội, không đưa thông
tin cá nhân cho bất kì ai hay không đưa thông tin cá nhân lên mạng xã hội,...
tránh để các đối tượng phạm tội khai thạc trục lợi, chiếm đoạt tài sản.
4. Phân loại tội phạm công nghệ cao
Căn cứ vào Bộ luật Hình sự quy định về tội phạm trong lĩnh vực công nghệ
thông tin mạng viễn thông. Các loại tội phạm công nghệ cao được chia thành các nhóm sau:
4.1. Nhóm tội phạm sử dụng công nghệ cao thuần túy
Nhóm tội phạm gây tổn hại tính bảo mật, tính toàn vẹn và tính khả dụng của
hệ thống máy tính chính là nhóm tội phạm sử dụng công nghệ cao thuần túy
xâm phạm trật tự an toàn thông tin:
- Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho các công cụ, thiết bị để sử
dụng vào mục đích trái pháp luật;
- Tội phát tán các chương tình tin học gây hại cho hoạt động của máy tính,
mạng viễn thông, các phương tiện điện tử;
- Tội cản trở, gây rối loạn các hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông
các phương tiện điện tử;
- Tội đưa, sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông;
- Tội xâm phạm trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc các
phương tiện điện tử của người khác.
4.2. Tội phạm truyền thông sử dụng máy tính, thiết bị số, mạng máy tính làm công cụ phạm tội
Tội phạm sử dụng máy tính, thiết bị số, mạng máy tính, mạng viễn thông làm
công cụ, phương tiện phạm tội gồm các 'tội phạm truyền thống" nhưng được
thực hiện với cấc thủ đoạn tinh vi hơn đó là sử dụng công nghệ thông tin để
thực hiện hành vi phạm tội.
- Tội phạm sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để
thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản. Sử dụng thông tin cá nhân, thẻ ngân
hàng của các cá nhân, tổ chức hoặc làm giả thẻ ngân hàng để nhằm mục
đích vụ lợi chiếm đoạt tài sản của chủ thể hoặc thanh toán hóa đơn, dịch vụ.
Lừa đảo trong thương mại điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn mua bán
thanh toán cổ phiếu qua mạng; truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cá
nhân, cơ quan, tổ chức thực hiện chiếm đoạt, lừa đảo tài sản.
- Tội phạm công nghệ cao đưa các thông tin, dịch vụ trên các trang mạng
thông tin, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Tội
phạm công nghệ cao hiện nay chưa phải là tội danh được pháp luật quy định
là tội danh độc lập nhưng đó là tổ hợp của những tội phạm sử dụng tri thức
về công nghệ cao để xâm phạm vào các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
Pháp luật có đưa ra hình phạt đối với hành vi phạm tội của tội phạm công
nghệ cao. Tùy thuộc vào mức độ hành vi và hậu quả của việc phạm tội mà
mức phạt sẽ khác nhau. Hình phạt thấp nhất là 20.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ 02 năm. Hình phạt nặng nhất đó là xử phạt lên đến
1.000.000.000 đồng và phạt tù đến 07 năm.
Document Outline

  • Tội phạm công nghệ cao là gì? Đặc điểm của tội phạ
    • 1. Tội phạm công nghệ cao là gì?
    • 2. Đặc điểm của tội phạm công nghệ cao
    • 3. Mục đích của tội phạm công nghệ cao
    • 4. Phân loại tội phạm công nghệ cao
      • 4.1. Nhóm tội phạm sử dụng công nghệ cao thuần túy
      • 4.2. Tội phạm truyền thông sử dụng máy tính, thiết