Tội phạm mạng gì? Các loại tội phạm mạng
hiện nay
1. Tội phạm mạng gì?
Tội phạm mạng, còn được biết đến tội phạm máy tính, việc sử dụng máy
tính để thực hiện các hoạt động phi pháp, như lừa đảo, buôn bán nội dung
khiêu dâm trẻ em, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, đánh cắp danh tính, xâm
phạm quyền riêng tư. Đối với tội phạm mạng, đặc biệt thông qua Internet,
ngày càng trở nên quan trọng do máy tính trở thành trung tâm của thương
mại, giải trí quản chính trị.
việc sử dụng máy tính Internet đã trở nên phổ biến sớm rộng rãi tại
Hoa Kỳ, hầu hết các nạn nhân kẻ phạm tội mạng đầu tiên người Mỹ.
Tuy nhiên, đến thế kỷ 21, hầu như không một quốc gia nào trên thế giới
không bị tội phạm mạng ảnh hưởng.
Tội phạm mạng liên quan đến việc sử dụng máy tính mạng. Máy tính
thể được sử dụng để thực hiện tội ác, hoặc th trở thành mục tiêu của
tội phạm. Các hành vi tội phạm mạng thể gây hại đến an ninh tài chính
của người bị tác động.
Quyền riêng một trong những vấn đ lớn xoay quanh tội phạm mạng khi
thông tin mật bị chiếm đoạt hoặc tiết lộ, thể hợp pháp hoặc không.
cấp độ quốc tế, cả tổ chức chính phủ tổ chức phi chính phủ tham gia vào
các hoạt động tội phạm mạng, bao gồm gián điệp, trộm cắp tài chính các
hoạt động xuyên quốc gia khác. Tội phạm mạng vượt qua biên giới quốc gia
thậm chí thể liên quan đến hành động của nhiều quốc gia, đôi khi được
gọi chiến tranh mạng. Warren Buffett tả tội phạm mạng như "vấn đề số
một đối với nhân loại" "tạo ra những rủi ro thực sự cho toàn bộ nhân loại."
Dưới góc độ pháp luật Việt Nam, theo quy định của khoản 4 Điều 2 Luật An
ninh mạng năm 2018, tội phạm mạng được định nghĩa như sau: đó hành vi
sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc các phương tiện điện t
để thực hiện các hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật Hình sự.
Do đó, tội phạm mạng việc sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin
hoặc phương tiện điện tử để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật. Tội
phạm mạng thể gây ra những thiệt hại nghiêm trọng đối với nhân,
doanh nghiệp tổ chức.
Các hình thức của tội phạm mạng thể bao gồm việc truy cập trái phép vào
hệ thống máy tính hoặc dữ liệu, lan truyền độc hại, gian lận trực tuyến, vi
phạm quyền sở hữu trí tuệ trực tuyến, tấn công mạng, giao dịch phi pháp,
hoặc các hoạt động khác mục đích phạm tội sử dụng internet các hệ
thống liên quan.
2. Các loại tội phạm mạng hiện nay theo pháp luật Việt Nam
Bộ Luật Hình sự năm 2015 quy định một số loại tội phạm mạng như sau:
(1) Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm
để sử dụng vào mục đích trái pháp luật, như định trong Điều 285 của Bộ Luật
Hình sự 2015, được sửa đổi bởi Điểm p, Khoản 2 Điều 2 của Luật Sửa đổi
Bộ Luật Hình sự 2017:
- Người vi phạm thể bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt từ 03 tháng đến 07 năm.
- Ngoài ra, người phạm tội còn thể bị phạt từ 5.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc m
công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, hoặc bị tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
(2) Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy
tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử, như quy định trong Điều 286 của
Bộ Luật Hình sự 2015:
- Người vi phạm thể bị phạt từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,
cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt từ 06 tháng đến 12 năm.
- Người phạm tội còn thể bị phạt từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng, b cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
(3) Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn
thông, phương tiện điện tử, theo quy định tại Điều 287 của Bộ Luật Hình sự
2015, điểm q, Khoản 2 Điều 2 của Luật Sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017:
- Người vi phạm thể bị phạt từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
hoặc phạt t 06 tháng đến 12 năm.
- Người phạm tội còn thể bị phạt từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng, b cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
(4) Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng y tính, mạng viễn thông,
như quy định tại Điều 288 của Bộ Luật Hình sự 2015:
- Người vi phạm thể bị phạt từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,
cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt từ 06 tháng đến 07
năm.
- Người phạm tội còn thể bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng, b cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
(5) Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc
phương tiện điện tử của người khác, như quy định tại Điều 289 của Bộ Luật
Hình sự 2015:
- Người vi phạm thể bị phạt từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
hoặc bị phạt từ 01 năm đến 12 năm.
- Người phạm tội còn thể bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng, b cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
(6) Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để
thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, như quy định tại Điều 290 của Bộ luật
Hình sự 2015:
- Người vi phạm thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt từ 06 tháng đến 20 năm.
- Ngoài ra, người phạm tội còn thể b phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc m
công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, hoặc tịch thu một phần hoặc toàn
bộ tài sản.
(7) Tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông
tin về tài khoản ngân hàng, như quy định tại Điều 291 của Bộ luật Hình sự
2015:
- Người vi phạm thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt từ 03 tháng
đến 07 năm.
- Người phạm tội còn thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ
tài sản.
(8) Tội sử dụng trái phép tần số tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp
cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh, như quy định
tại Điều 293 của Bộ luật Hình sự 2015:
- Người vi phạm thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt từ 01 năm
đến 05 năm.
(9) Tội cố ý gây nhiễu hại, như quy định tại Điều 294 của Bộ luật Hình sự
2015:
- Người vi phạm thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt từ 01 năm
đến 05 năm.
3. Các biện pháp bảo vệ an ninh mạng
Dựa vào Điều 5 của Luật An ninh mạng năm 2018, các biện pháp được chỉ
định nhằm đảm bảo an ninh mạng bao gồm:
- Thực hiện thẩm định an ninh mạng.
- Tiến hành đánh giá về điều kiện an ninh mạng.
- Thực hiện kiểm tra an ninh mạng.
- Quản giám sát hoạt động an ninh mạng.
- Xử khắc phục sự cố an ninh mạng.
- Thực hiện các biện pháp đấu tranh để bảo vệ an ninh mạng.
- Sử dụng mật đ đảm bảo bảo vệ thông tin mạng.
- Ngăn chặn, yêu cầu tạm ngừng, ngừng cung cấp thông tin mạng.
- Đình chỉ, tạm đình ch các hoạt động liên quan đến việc thiết lập, cung cấp
sử dụng mạng viễn thông, mạng Internet, sản xuất sử dụng thiết bị phát,
thu phát sóng tuyến theo quy định của pháp luật.
- Yêu cầu a bỏ, truy cập xóa bỏ thông tin trái pháp luật hoặc thông tin sai
sự thật trên không gian mạng, đặt ra mục tiêu xâm phạm an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn hội, quyền lợi ích hợp pháp của quan, tổ chức,
nhân.
- Thu thập dữ liệu điện tử liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn hội, quyền lợi ích hợp pháp của quan, tổ chức,
nhân trên không gian mạng.
- Áp dụng biện pháp phong tỏa, hạn chế hoạt động của hệ thống thông tin.
- Đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin,
thu hồi tên miền theo quy định của pháp luật.
- Khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định.
- Áp dụng các biện pháp khác theo quy định của pháp luật về an ninh quốc
gia pháp luật về xử vi phạm hành chính.

Preview text:

Tội phạm mạng là gì? Các loại tội phạm mạng hiện nay
1. Tội phạm mạng là gì?
Tội phạm mạng, còn được biết đến là tội phạm máy tính, là việc sử dụng máy
tính để thực hiện các hoạt động phi pháp, như lừa đảo, buôn bán nội dung
khiêu dâm trẻ em, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, đánh cắp danh tính, và xâm
phạm quyền riêng tư. Đối với tội phạm mạng, đặc biệt là thông qua Internet,
ngày càng trở nên quan trọng do máy tính trở thành trung tâm của thương
mại, giải trí và quản lý chính trị.
Vì việc sử dụng máy tính và Internet đã trở nên phổ biến sớm và rộng rãi tại
Hoa Kỳ, hầu hết các nạn nhân và kẻ phạm tội mạng đầu tiên là người Mỹ.
Tuy nhiên, đến thế kỷ 21, hầu như không có một quốc gia nào trên thế giới
không bị tội phạm mạng ảnh hưởng.
Tội phạm mạng liên quan đến việc sử dụng máy tính và mạng. Máy tính có
thể được sử dụng để thực hiện tội ác, hoặc nó có thể trở thành mục tiêu của
tội phạm. Các hành vi tội phạm mạng có thể gây hại đến an ninh và tài chính
của người bị tác động.
Quyền riêng tư là một trong những vấn đề lớn xoay quanh tội phạm mạng khi
thông tin bí mật bị chiếm đoạt hoặc tiết lộ, có thể là hợp pháp hoặc không. Ở
cấp độ quốc tế, cả tổ chức chính phủ và tổ chức phi chính phủ tham gia vào
các hoạt động tội phạm mạng, bao gồm gián điệp, trộm cắp tài chính và các
hoạt động xuyên quốc gia khác. Tội phạm mạng vượt qua biên giới quốc gia
và thậm chí có thể liên quan đến hành động của nhiều quốc gia, đôi khi được
gọi là chiến tranh mạng. Warren Buffett mô tả tội phạm mạng như "vấn đề số
một đối với nhân loại" và "tạo ra những rủi ro thực sự cho toàn bộ nhân loại."
Dưới góc độ pháp luật Việt Nam, theo quy định của khoản 4 Điều 2 Luật An
ninh mạng năm 2018, tội phạm mạng được định nghĩa như sau: đó là hành vi
sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc các phương tiện điện tử
để thực hiện các hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật Hình sự.
Do đó, tội phạm mạng là việc sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin
hoặc phương tiện điện tử để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật. Tội
phạm mạng có thể gây ra những thiệt hại nghiêm trọng đối với cá nhân,
doanh nghiệp và tổ chức.
Các hình thức của tội phạm mạng có thể bao gồm việc truy cập trái phép vào
hệ thống máy tính hoặc dữ liệu, lan truyền mã độc hại, gian lận trực tuyến, vi
phạm quyền sở hữu trí tuệ trực tuyến, tấn công mạng, giao dịch phi pháp,
hoặc các hoạt động khác có mục đích phạm tội sử dụng internet và các hệ thống liên quan.
2. Các loại tội phạm mạng hiện nay theo pháp luật Việt Nam
Bộ Luật Hình sự năm 2015 quy định một số loại tội phạm mạng như sau:
(1) Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm
để sử dụng vào mục đích trái pháp luật, như định trong Điều 285 của Bộ Luật
Hình sự 2015, được sửa đổi bởi Điểm p, Khoản 2 Điều 2 của Luật Sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017:
- Người vi phạm có thể bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
cải tạo mà không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm.
- Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt từ 5.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
(2) Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy
tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử, như quy định trong Điều 286 của Bộ Luật Hình sự 2015:
- Người vi phạm có thể bị phạt từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,
cải tạo mà không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 12 năm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
(3) Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn
thông, phương tiện điện tử, theo quy định tại Điều 287 của Bộ Luật Hình sự
2015, điểm q, Khoản 2 Điều 2 của Luật Sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017:
- Người vi phạm có thể bị phạt từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 12 năm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
(4) Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông,
như quy định tại Điều 288 của Bộ Luật Hình sự 2015:
- Người vi phạm có thể bị phạt từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,
cải tạo mà không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
(5) Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc
phương tiện điện tử của người khác, như quy định tại Điều 289 của Bộ Luật Hình sự 2015:
- Người vi phạm có thể bị phạt từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 12 năm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
(6) Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, và phương tiện điện tử để
thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, như quy định tại Điều 290 của Bộ luật Hình sự 2015:
- Người vi phạm có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm.
- Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
(7) Tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, và công khai hóa trái phép thông
tin về tài khoản ngân hàng, như quy định tại Điều 291 của Bộ luật Hình sự 2015:
- Người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
(8) Tội sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp
cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh, như quy định
tại Điều 293 của Bộ luật Hình sự 2015:
- Người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
(9) Tội cố ý gây nhiễu có hại, như quy định tại Điều 294 của Bộ luật Hình sự 2015:
- Người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
3. Các biện pháp bảo vệ an ninh mạng
Dựa vào Điều 5 của Luật An ninh mạng năm 2018, các biện pháp được chỉ
định nhằm đảm bảo an ninh mạng bao gồm:
- Thực hiện thẩm định an ninh mạng.
- Tiến hành đánh giá về điều kiện an ninh mạng.
- Thực hiện kiểm tra an ninh mạng.
- Quản lý và giám sát hoạt động an ninh mạng.
- Xử lý và khắc phục sự cố an ninh mạng.
- Thực hiện các biện pháp đấu tranh để bảo vệ an ninh mạng.
- Sử dụng mật mã để đảm bảo bảo vệ thông tin mạng.
- Ngăn chặn, yêu cầu tạm ngừng, và ngừng cung cấp thông tin mạng.
- Đình chỉ, tạm đình chỉ các hoạt động liên quan đến việc thiết lập, cung cấp
và sử dụng mạng viễn thông, mạng Internet, sản xuất và sử dụng thiết bị phát,
thu phát sóng vô tuyến theo quy định của pháp luật.
- Yêu cầu xóa bỏ, truy cập và xóa bỏ thông tin trái pháp luật hoặc thông tin sai
sự thật trên không gian mạng, đặt ra mục tiêu xâm phạm an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Thu thập dữ liệu điện tử liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân trên không gian mạng.
- Áp dụng biện pháp phong tỏa, hạn chế hoạt động của hệ thống thông tin.
- Đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin,
thu hồi tên miền theo quy định của pháp luật.
- Khởi tố, điều tra, truy tố, và xét xử theo quy định.
- Áp dụng các biện pháp khác theo quy định của pháp luật về an ninh quốc
gia và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Document Outline

  • Tội phạm mạng là gì? Các loại tội phạm mạng hiện n
    • 1. Tội phạm mạng là gì?
    • 2. Các loại tội phạm mạng hiện nay theo pháp luật
    • 3. Các biện pháp bảo vệ an ninh mạng