lOMoARcPSD| 61457685
Vấn đề ôn tập môn CNXHKH Hè 2023
1. Hoàn cảnh ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học.
* Khái niệm
- Nghĩa hẹp: là một trong ba bộ phận của Chủ nghĩa Mác – Lê nin bao gồm :
+ Triết học Mác – Lê nin
+ Kinh tế chính trị MácLê nin
+ Chủ nghĩa xã hội khoa học
- Nghĩa rộng : là chủ nghĩa Mác
* Hoàn cảnh ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học bao gồm điều kiện kinh tế - xã hội và những
tiền đề khoa học, tư tưởng – lí luận: a) Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Vào những năm 40 của thế kỉ XIX, cuộc Cách mạng công nghiệp phát triển mạnh mẽ tạo nên
nền đại công nghiệp khí làm cho phương thức sản xuất bản trị thặng chủ nghĩa bước
phát triển vượt bậc.
- Cùng với quá trình phát triển của nền đại công nghiệp, dẫn tới sự ra đời hai giai cấp bản,
đốilập về lợi ích, nhưng nương tựa vào nhau: giai cấp sản giai cấp sản/ giai cấp công
nhân.
- Giai cấp sản hiện đại bước lên đài đấu tranh chống lại giai cấp sản với cách một
lực lượng xã hội độc lập (mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản hiện đại và giai cấp tư sản)
Nhiều cuộc khởi nghĩa phong trào đấu tranh từng bước có tổ chức, trên quy rộng khắp và
có tính chất chính trị:
+ Phong trào Hiến chương của những người lao động nước Anh diễn ra trên 10 năm (1836
1848).
+ Phong trào công nhân dệt ở thành phố Xi--di, nước Đức diễn ra năm 1844.
+ Phong trào công nhân dệt ở thành phố Li-on, nước Pháp diễn ra vào năm 1831 thuần tuý có tính
chất kinh tế: “Sống có việc làm hay chết trong đấu tranh” đến năm 1834 đã hướng trực tiếp vào
giai cấp tư sản, có tính chất chính trị rõ nét: “Cộng hoà hay là chết”.
- Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản đều bị thất bại (bộc lộ yếu kém của mình: chưa có đường lối
đấu tranh, chưa có một tổ chức thống nhất lãnh đạo)
- Phong trào đòi hỏi phải có lý luận soi đường và phong trào hiện thực ấy chính là cơ sở thực tiễn
để Mác, Ăngghen nghiên cứu xây dựng nên chủ nghĩa hội khoa học * Tiền đề khoa học,
tưởng – lí luận:
- Tiền đề khoa học tự nhiên:
+ Học thuyết tế bào (1838-1839)
lOMoARcPSD| 61457685
+ Định luật Bảo toàn và chuyển hóa năng lượng (1842-46)
+ Học thuyết tiến hóa (1859): Giúp Mác và Ăngghen khẳng định nguyên lý sự phát triển mối
liên hệ phổ biến (duy vật biện chứng)
- Tiền đề tư tưởng lý luận
+ Triết học cổ điển Đức
+ Kinh tế chính trị cổ điển Anh
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp: Là tiền đề lý luận trực tiếp cho sự ra đời của chủ nghĩa xã
hội khoa học, tuy nhiên vẫn có giá trị và hạn chế:
+ Giá trị:
- Thể hiện tinh thần nhân đạo
Phê phán, lên án chế độ người bóc lột người, chế độ TBCN
Nêu những dự báo về xã hội tương lai có giá trị
- Góp phần thức tỉnh giai cấp công nhân người lao động trong cuộc đấu tranh chống chế độ
quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản đầy bất công + Hạn chế :
- Không giải thích được bản chất của cđ làm thuê trong chế độ tư bản
- Không phát hiện được quy luật vận động phát triển của hội loài người nói chung chủ
nghĩa tư bản nói riêng
- Không tìm được lực lượng xã hội có khả năng sáng tạo ra xã hội mới, đó là giai cấp công nhân
- Không chỉ ra được những biện pháp cải tạo xã hội áp bức, bóc lột, bất công đương thời
2. Khái niệm giai cấp công nhân. Đặc điểm của giai cấp công nhân. Nội dung sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân. Môt số giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân Việ Nam
hiên nay. * Khái niệm:
- một tập đoàn hội ổn định, hình thành phát triển cùng với quá trình phát triển của nền
công nghiệp hiện đại.
- Là giai cấp hiện đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch
sử quá độ từ CNTB lên CNXH
- các ớc TBCN, giai cấp công nhân những người không hoặc về bản không
liệu sản xuất, phải làm thuê cho giai cấp sản và bị giai cấp sản bóc lột về giá trị thặng dư.
- các nước XHCN, giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động làm chủ những liệu sản xuất
lOMoARcPSD| 61457685
chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích chính
đáng của mình * Đặc điểm:
Lao động bằng phương thức công nghiệp sản xuất vật chất chủ yếu, với trình độ công
nghiệp ngày càng hiện đại, trí tuệ ngày ng cao; đồng thời ng ngày càng những sáng chế,
phát minh lí thuyết được ứng dụng ngay trong sản xuất. thế, giai cấp công nhân vai trò quyết
định nhất đến sự tồn tại và phát triển xã hội.
lợi ích bản đối lập với lợi ích bản của giai cấp sản. Do vậy, họ thực hiện tiến
trình xoá bỏ chế độ hữu, xoá bỏ áp bức, bóc lột, giành chính quyền xây dựng hội mới
thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản. Họ có tinh thần cách mạng triệt để.
Có ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết cao do lao động trong môi trường công nghiệp ngày càng hiện
đại do được tôi luyện trong quá trình tham gia các cuộc đấu tranh giai cấp sản tchức
chống giai cấp phong kiến (trước đây). Đây chính là phẩm chất giúp giai cấp công nhân có thêm
những điều kiện để hoàn thành vai trò lãnh đạo.
hệ tưởng độc lập, tiến bộ chủ nghĩa Mác Lênin, phản ánh sứ mệnh lịch sử của
giai công nhân, dẫn dắt giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch snhằm giải phóng hội,
giải phóng con người.
Giai cấp công nhân đội tiền phong Đảng Cộng sản (Đảng Mác Lênin, đảng mácxít).*
Nội dung sứ mệnh lịch sử:
- Nội dung sứ mệnh lịch sử tổng quát là: Thông qua chính Đảng tiền phong, GCCN tổ chức, lãnh
đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ tận gốc chế độ người bóc lột người, xóa bỏ hội
bản chủ nghĩa. Giải phóng cho giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao động, xây dựng
hội cộng sản văn minh 1, Nội dung kinh tế:
- Là giai cấp đại diện cho lực lượng xã hội hóa cao, phù hợp quan hệ sản xuất tiến bộ ( công hữu
tư liệu sản xuất)
- Là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất => tạo tiền đề vật chất- thuật cho sự ra đờihội
mới
- Là giai cấp duy nhất không có lợi ích riêng với nghĩ là tư hữu ( về tư liệu sản xuất) => phấn đấu
gắn với lợi ích chung của toàn xã hội
- Giải phóng LLSX, thúc đẩy LLSX phát triển, thú đẩy xây dựng QHSX mới phù hợp với sự phát
triển nền kinh tế mới . Đẩy mạnh CNH, HĐH
2, Nội dung CT – XH
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản tiến hành cách mạng XHCN => Lật đổ quyền thống trị của
giai cấp thống trị
+ Xóa bỏ áp bức, bóc lột và giành quyền lực về giai cấp công nhân và nhân dân lao động
lOMoARcPSD| 61457685
- Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất giai cấp công nhân, xây dựng nền dân chủ hội
chủ nghĩa
- Là giai cấpnhiệm vụ xây dựng nền dân chủ- pháp quyền, thực hiện dân chủ, công bằng, bình
đẳng và tiến bộ xã hội. 3, Nội dung văn hóa – tư tưởng
- Cần phải tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng và tự do
- Thực hiện cuộc cách mạng về văn hoá, tư tưởng
+Cải cách cái lỗi thời. Xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý thức tư tưởng, tâm lý, đời sống
- Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của GCCN
- Phát triển văn hoá, xây dựng con người mới XHCN, đạo đức và lối sống mới XHCN
=> Xây dựng nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, xây dựng nền dân chủ XHCN. Đây
giai cấp nhiệm vụ xây dựng nền dân chủ- pháp quyền, thực hiện dân chủ, công bằng, nh đẳng
và tiến bộ
* Môt số giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân Việ t Nam hiện nay:
- Tại Đại hội Đảng lần thứ XIII (13) đã nêu: “Xây dựng giai cấp công nhân hiện đại, lớn mạnh;
nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công
nghiệp, kỷ luật lao động thích ứng với cuộc cách mạng ng nghiệp lần thứ 4. Tăng cường tuyên
truyền, giáo dục chính trị, tưởng cho giai cấp công nhân. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần,
nhà ở và phúc lợi cho công nhân, người lao động…” Theo đó cần phải có một số giải pháp như
sau:
- Nâng cao ý thức trong Đảng, tổ chức công đoàn, bản thân giai cấp công nhân trong toàn
hội về vai trò (sứ mệnh) của giai cấp công nhân đối với thắng lợi của tiến trình y dựng Chủ
nghĩa xã hội.
- Tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa để phát triển giai cấp công nhân
cảvới số lượng và chất lượng.
- Giải quyết vấn đề việc làm, giảm tối đa số công nhân thiếu việc làm và thất nghiệp.
- Nâng cao trình đhọc vấn chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp thích ứng nhanh với chế thị
trường và hội nhập quốc tế
- Đổi mới công tác đào tạo công nhân cả về trình độ văn hóa, khoa học, công nghệ, kỹ ng, ý
thức giai cấp,… Tăng cường “trí thức hóa” công nhân.
- Xây dựng, củng cố các tổ chức chính trị trong các doanh nghiệp, nhà máy, nhất các doanh
nghiệp ngoài Nhà nước. Trong đó đặc biệt chú ý tới tổ chức Đảng, công đoàn của giai cấp công
nhân.
- Tiếp tục thực hiện luật đầu tư, luật doanh nghiệp theo hướng tăng cường thu hút đầu đi liền
với việc bảo vệ lợi ích của người lao động.
lOMoARcPSD| 61457685
3. Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội và nêu những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội.
* Điều kiện ra đời:
+ CNTB một giai đoạn phát triển mới của nhân loại, đóng góp lớn trong sự phát triển của
LLSX, có công trong việc phá bỏ giai cấp phong kiến lỗi thời mở đường cho LLSX phát triển
Mác và Ăngghen đánh giá: “GCTS trong quá trình thống trị giai cấp chưa đầy 1 thế kỷ, đã tạo ra
những lực lượng sản xuất nhiều hơn, đồ sộ hơn llsx của tất cả các thế hệ trước kia gộp lại” 1. Điều
kiện kinh tế
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai dẫn đến sự phát triển vượt bậc của lực lượng sản xuất.
- Lực lượng sản xuất được cơ khí hóa, hiện đại hóa, mang tính xã hội hóa cao
Cùng với quá trình phát triển của nền đại công nghiệp, sự ra đời hai hai giai cấp bản, đối lập
về lợi ích, nhưng nương tựa vào nhau: giai cấp tư sản và giai cấp công nhân.
+ LLSX mang tính xã hội cao >< QHSX TBCN mang tính tư nhân TBCN => mâu thuẫn
=> đòi hỏi xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ
2. Điều kiện chính trị-xã hội
- Mâu thuẫn kinh tế cơ bản: Sự phát triển và tính xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất
thì càng mâu thuẫn với QHSX dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân với tư liệu sản xuất.
- Tồn tại chế độ người bóc lột người, giai cấp này bóc lột giai cấp khác, dân tộc này bóc lột giai
cấp khác
- Vì lợi ích trước mắt, CNTB đi ngược lại giá trị nhân loại thông qua các cuộc chiến tranh cục bộ.
Đặc biệt là 2 cuộc chiến tranh thế giới để lại nhiều hậu quả nặng nề.
- Mâu thuẫn xã hội: mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân hiện đại với giai cấp tư sản lỗi thời.
=> Tiền đề kinh tế - xã hội dẫn đến sự sụp đổ không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản. Dẫn đến sự
ra đời của chủ nghĩa xã hội.
* Tiền đề, điều kiện ra đời:
- Sự phát triển của LLSX đến mức độ nhất định.
- Giai cấp công nhân phải phát triển cả về số lượng và chất lượng.
- Giai cấp công nhân phải giác ngộ CM và tổ chức ra chính Đảng của mình.
- Giai cấp công nhân phải kiên quyết giành chính quyền từ tay GCTS khi có thời cơ CM và muốn
giành chính quyền phải thông qua CMVS.
* Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội.
lOMoARcPSD| 61457685
- Một là, chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng
con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện. Đặc trưng thể hiện bản chất nhân
văn, nhân đạo.
- Hai là, chủ nghĩa xã hội là xã hội do nhân dân lao động làm chủ. Đây là đặc trưng thể hiện bản
chất của CNXH, XH vì con người và do con người, nhân dân lao động có quyền làm chủ.
- Ba là, chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế
độ công hữu về liệu sản xuất chủ yếu. Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế, việc xây dựng
kinh tế tiến bộ phù hợp với QHXS thể hiện sự khác biệt về chất giữa QHSX XHCN và
QHSX TBCN
- Bốn là, chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho
lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
- Năm là, chnghĩa hội nền văn hóa phát triển cao, kế thừa phát huy những giá trị của
văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại.
- Sáu là, chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị,
hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. Đây là điểm khác biệt cơ bản về việc giải quyết vấn
đề dân tộc giữa CNXH theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lenin với quan điểm cực đoan, dân
tộc hẹp hòi.
=> Là tiêu chuẩn để phân biệt với CNTB và CNXH.
4. sao nói quá độ n chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa tất yếu Việt
Nam.
Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là tất yếu ở VN -
Phù hợp với lí luận khoa học của Chủ nghĩa Mác Lênin
học thuyết Mác - Lênin chứng minh rằng, loài người với tính cách một chỉnh thể nhất thiết phải
trải qua 5 HTKTXH. Nhưng, do đặc điểm lịch sử - cụ thể về không gian thời gian, do những
điều kiện đặc thù khách quan và chủ quan, bên ngoài và bên trong chi phối, không phải quốc gia
nào cũng tuần tự trải qua tất cả các HTKTXH từ thấp đến cao theo một trình tự sơ đồ chung.
những nước thể bỏ qua một hoặc vài HTKTXH nào đó trong tiến trình phát triển của mình tùy
thuộc điều kiện lịch sử cụ thể đặc thù của từng nước. Điều đó hoàn toàn phù hợp quy luật khách
quan.
- Phù hợp với xu thế của thời đại
cũng như lịch sử xã hội loài người nói chung, trong thời đại ngày nay, việc bỏ qua giai đoạn phát
triển TBCN quá độ lên CNXH ở Việt Nam là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu khách quan của nền
kinh tế. Điều đó được quy định bởi:
Sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ làm cho lực lượng sản xuất
thế giới phát triển đã đạt đến trình độ cao, đã mở đầu giai đoạn mới của quá trình xã hội hóa sản
lOMoARcPSD| 61457685
xuất, tạo ra cuộc cách mạng trong lĩnh vực kinh tế, tạo điều kiện hiện thực để nước ta thể tranh
thủ vốn, sở vật chất - kỹ thuật, kinh nghiệm quản của thế giới cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa (CNH, H) đất nước. Trong điều kiện kinh tế thế giới bước nhảy vọt về
sở vật chất - kỹ thuật, hội loài người đòi hỏi phát triển lên một xã hội mới của nền văn minh
cao n - đó nền văn minh của kinh tế tri thức. Do đó, quá độ lên CNXH con đường phát
triển hợp quy luật khách quan.
- Phù hợp với thực tiễn đất nước và nguyện vọng của nhân dân
Sự lựa chọn xu hướng phát triển. Sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, từ nền nông
nghiệp lạc hậu, mang nặng tính chất tự cung tự cấp, nền kinh tế nước ta nảy sinh một yêu cầu
khách quan là: chuyển kinh tế tự nhiên lên kinh tế hàng hóa thúc đẩy sản xuất hàng hóa nhỏ
phát triển lên thành sản xuất lớn dựa trên cơ sở kỹ thuật, công nghệ hiện đại. Nếu để nền kinh tế
phát triển tự phát chuyển thành nền kinh tế TBCN, trên sở phân hóa những người sản xuất
hàng hóa nhỏ, do tác động của quy luật giá trị thì sẽ hình thành CNTB, dẫn `đến những hậu quả
như: Chính quyền do chính nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đã phải
tốn bao xương máu mới giành được, sẽ bị mất; chính nhân dân lao động lại rơi xuống địa vị
người làm thuê, bị bóc lột và khó có thể thực hiện được mục tiêu giải phóng giai cấp, giải phóng
con người, hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh..
Đảng ta về quá độ đi lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
- Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN
- Kế thừa, tiếp thu thành tựu mà nhân loại đạt được trong CNTB
Quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa
những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là những thành tựu về
khoa học công nghệ, thành tựu về quản để phát triển hội, quản phát triển xã hội, đặc
biệt là xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát triển nhanh lực lượng sản xuất.
5. Sự ra đời bản chất của nền dân chủ hội chủ nghĩa. Sự khác biệt của nền dân chủ
hội chủ nghĩa với các nền dân chủ trong lịch sử. Sự ra đời, bản chất, chức năng của nhà
nước xã hội chủ nghĩa.
- Khái niệm: Dân chủ một giá trị hội phản ánh những quyền bản của con người, 1
hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; quá trình ra đời, phát triển cùng với
lịch sử xã hội con người
* Sự ra đời:
- Cách đây hàng nghìn năm trước Công Nguyên (từ cuối xã hội cộng sản nguyên thủy) do lợi ích
chung của cộng đồng, con người đã biết cử ra một người đứng đầu để thực thi những công việc
chung của cộng đồng. Ph. Ăngghen gọi hình thức trên “dân chủ nguyên thuỷ” hay còn gọi
“dân chủ quân sự”. Đặc trưng cơ bản của hình thức dân chủ này là nhân dân bầu ra thủ lĩnh quân
lOMoARcPSD| 61457685
sự thông qua “Đại hội nhân dân”. Trong “Đại hội nhân dân”, mọi người đều quyền phát biểu
và tham gia quyết định bằng cách giơ tay hoặc hoan hô, ở đó “Đại hội nhân dân” và nhân dân
quyền lực thật sự (nghĩa là có dân chủ), mặc dù trình độ sản xuất còn kém phát triển.
Khi trình độ của lực lượng sản xuất phát triển dẫn tới sự ra đời của chế độ hữu sau đó
giai cấp đã làm cho hình thức “dân chủ nguyên thuỷ” tan rã, nền dân chủ chủ nô ra đời. Nền dân
chủ chủ được tổ chức thành nhà nước với đặc trưng dân tham gia bầu ra Nhà nước. Tuy
nhiên, “dân” lúc này (theo quy định của giai cấp cầm quyền) chỉ gồm giai cấp chủ và phần nào
thuộc số các công dân tự do. Đa số còn lại không phải “dân” “nô lệ”. Họ không được
tham gia vào công việc nhà nước. Như vậy, về thực chất, dân chủ chủ cũng chỉ thực hiện dân
chủ cho thiểu số mà thôi.
- Cùng với sự tan của chế độ chiếm hữu lệ, lịch sử hội loài người bước vào thời đen
tối với sự thống trị của nhà nước chuyên chế phong kiến, chế độ dân chủ chủ đã bị xoá bỏ
thay vào đó là chế độ độc tài chuyên chế phong kiến mà không có chế độ dân chủ phong kiến.
Cuối thế kỉ XIV đầu thế kỉ XV, nền n chsản được xác lập. Đây nền dân chủ tiến bộ
trong lịch sử (C. Mác) với các giá trị nổi bật về quyền tự do, bình đẳng, dân chủ. Tuy nhiên, do
được xây dựng trên nền tảng kinh tế là chế độ tư hữu về liệu sản xuất, nên trên thực tế, nền dân
chủ tư sản vẫn là nền dân chủ của thiểu số những người nắm giữ tư liệu sản xuất đối với đại đa số
nhân dân lao động.
– Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga thắng lợi (1917), nền dân chủ vô sản (dân chủ xã
hội chủ nghĩa) được thiết lập. Đặc trưng bản của nền dân chủ hội chủ nghĩa thực hiện
quyền lực của nhân dân – tức là xây dựng nhà nước dân chủ thực sự, dân làm chủ nhà nước và xã
hội, bảo vệ quyền lợi cho đại đa số nhân dân.
Như vậy, dân chủ đã ra đời từ rất lâu trong lịch sử. Với tư cách là một hình thái nhà nước, một chế
độ chính trị thì trong lịch sử nhân loại, cho đến nay có ba nền dân chủ (chế độ dân chủ): nền dân
chủ chủ nô, gắn với chế độ chiếm hữu nô lệ nền dân chủ tư sản, gắn với chế độ tư bản chủ nghĩa;
nền dân chủ hội chnghĩa, gắn với chế độ hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, muốn biết một nhà
nước dân thực sự hay không phải xem trong nhà nước ấy dân ai bản chất của chế độ
hội ấy như thế nào.
* Bản chất:
- Bản chất của nền dân chủ hội chủ nghĩa được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống:
xã hội, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội:
* Bản chất chính trị:
+ Là một chế độ xã hội mà ở đó, dân chủ với nghĩa là toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân.
Điều đó trở thành mục tiêu của sự phát triển xã hội và được thực thi trong tất cả các lĩnh vực của
đời sống hội (bao nhiêu quyền lực đều là của dân, bao nhiêu sức mạnh đều nơi dân, bao
nhiêu lợi ích đều là vì dân – Hồ Chí Minh).
+ Là sự lãnh đạo chính trị của giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong của Đảng Cộng
sản đối với toàn hội, nhưng sự thống nhất giữa tính giai cấp, tính dân tộc tính nhân
lOMoARcPSD| 61457685
dân, do lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích cơ bản của dân tộc và của đại
đa số nhân dân.
+ Do Đảng Cộng sản lãnh đạo – yếu tố quan trọng để bảo đảm quyền dân chủ thuộc về nhân dân.
Bởi vì, Đảng Cộng sản đại biểu cho trí tuệ, lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động
toàn dân tộc. Với nghĩa đó, dân chủ xã hội chủ nghĩa mang tính nhất nguyên về chính trị.
* Bản chất kinh tế:
+ Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ sở hữu xã hội về những tư liệu sản xuất chủ yếu
của toàn xã hội đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất, nhằm thoả mãn những
nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của toàn thể nhân dân lao động.
+ Trước hết đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân về các tư liệu sản xuất chủ yếu quyền làm chủ
trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản và phân phối, phải coi lợi ích kinh tế của người lao
động là động lực cơ bản nhất có sức thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
+ Kinh tế hội chủ nghĩa cũng là sự kế thừa và phát triển mọi thành tựu nhân loại đã tạo ra
trong lịch sử, đồng thời lọc bỏ những nhân tố lạc hậu, tiêu cực, giúp kìm hãm,... của các chế độ
kinh tế trước đó, nhất là bản chất tư hữu, áp bức, bóc lột bất công,... đối với đại đa số nhân dân.
* Bản chất tư tưởng – văn hoá – xã hội:
+ Nền dân chủ hội chủ nghĩa lấy hệ tưởng Mác – Lênin (hệ tưởng của giai cấp công nhân)
làm chủ đạo đối với mọi hình thái ý thức xã hội khác trong xã hội mới. Đi xuất
+ Được xây dựng, hoàn thiện trên sở kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hoá truyền thống
dân tộc; tiếp thu những giá trị tư tưởng – văn hoá, văn minh, tiến bộ xã hội,... mà nhân loại đã tạo
ra ở tất cả các quốc gia, dân tộc,...
+ Nhân dân được làm chủ những giá trị văn hoá tinh thần; được nâng cao trình độ văn hoá,
điều kiện để phát triển cá nhân.
Với những ý nghĩa như vậy, dân chủ hội chủ nghĩa nhất nguyên về chính trị, bảo đảm vai
trò lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản không loại trừ nhau ngược lại, chính sự lãnh đạo
của Đảng là điều kiện cho dân chủ xã hội chủ nghĩa ra đời, tồn tại và phát triển.
* Sự khác biệt của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa với các nền dân chủ trong lịch sử
Đây là hai trong ba nền dân chủ có trong lịch sử loài người. Dân chủ xã hội chủ nghĩa ra đời trên
cơ sở kế thừa một cách chọn lọc những tiến bcủa các nền dân chủ trước nó, nhất là dân chủ
sản. Tuy nhiên, hai nền dân chủ này có sự khác nhau về chất.
- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cho đại đa số nhân dân lao động, phục vụ lợi
ích cho đại đa số; nền dân chủ tư sản là nền dân chủ của thiểu số (những người có tiền của), phục
vụ lợi ích cho thiểu số.
- Nền dân chủ hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân, giai cấp tiến bộ
cách mạng, lợi ích phù hợp với lợi ích của đại đa số nhân dân, phục vụ lợi ích toàn dân tộc;
lOMoARcPSD| 61457685
nền dân chủ sản mang bản chất của giai cấp sản, lợi ích bản đối lập trực tiếp với lợi
ích cơ bản của giai cấp công nhân và đại đa số nhân dân lao động.
- Nền dân chủ hội chnghĩa do Đảng Cộng sản lãnh đạo đội tiền phong của giai cấp
công nhân, đại biểu cho trí tuệ, danh dự, lợi ích của giai cấp công nhân và toàn dân tộc, thực hiện
cơ chế nhất nguyên chính trị; nền dân chủ sản do c đảng của giai cấp tư sản thay nhau lãnh
đạo, thực hiện cơ chế đa nguyên, đa đảng.
- Nền dân chủ hội chủ nghĩa được thực hiện thông qua nhà nước pháp quyền hội chủ
nghĩa, thực hiện theo nguyên tắc: Quyền lực trong nhà nước thống nhất phân công, phối
hợp, giám sát giữa ba quyền lập pháp, hành pháp, pháp; nền dân chủ sản thực hiện thông
qua nhà nước pháp quyền tư sản theo nguyên tắc: Ba quyền phân lập.
- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa được thực hiện trên cơ sở kinh tế là công hữu hoả c tư liệu
sảnxuất chủ yếu; cơ sở kinh tế của nền dân chủ tư sản là tư nhân hoả về tư liệu sản xuất.
Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất
so với những nền dân chủ trong lịch sử nhân loại: nền dân chủ đó, mọi quyền lực thuộc
về nhân dân, dân chủ dân làm chủ; dân chủ pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng;
được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản.
* Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Sự ra đời của nhà nước XHCN chịu tác động của 2 yếu tố:
+ Kinh tế:
. Trong XHTB chủ nghĩa mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX ngày càng trở nên gay gắt đòi hỏi phải
1 cuộc cách mạng đxóa bỏ quan hệ sản xuất TBCN, thiết lập QHSX mới phù hợp với trình
độ phát triển của LLSX. Đó chính là kiểu QHSX XHCN dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất
. Mục tiêu nhằm giải quyết lợi ích kinh tế tương đối bình đẳng giữa các giai tầng trong hội
+ Xã hội:
. Nhà nước XHCN ra đời khi ở đó sự thống trị thuộc về giai cấp công nhân do CMXHCN sản sinh
ra và có sứ mệnh xây dựng thành công CNXH, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất
cả các mặt của đời sống XH.
* Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa : Mang bản chất của giai cấp công nhân
Về chính trị:
+ Nhà nước hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân, giai cấp lợi ích phù hợp
với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động, do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
lOMoARcPSD| 61457685
+ Giai cấp công nhân là lực ợng giữ địa vị thống trị về chính trị của đại đa số đối với thiểu số
giai cấp bóc lột nhằm giải phóng tất cả các tầng lớp nhân dân lao động. Nhà nước là đại biểu cho
ý chí chung của nhân dân lao động.
Về kinh tế:
+ Bản chất kinh tế của nhà nước hội chủ nghĩa chịu sự quy định của sở kinh tế của xã hội
xã hội chủ nghĩa, đó là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu. Do đó, không còn tồn tại
quan hệ sản xuất bóc lột.
+ Nhà nước vừa là một bộ máy chính trị – hành chính, một quan cưỡng chế, vừa là một tổ chức
quản lí kinh tế – xã hội của nhân dân lao động, nó không còn là nhà nước theo đúng nghĩa, mà chỉ
là “nửa nhà nước”.
+ Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu hàng đầu của nhà
nước xã hội chủ nghĩa.
_ Về văn hoá, xã hội:
+Nhà nước hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng luận của chủ nghĩa Mác Lênin
những giá trị n hoá tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của
dân tộc.
+ Sự phân hoá giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giai cấp, tầng lớp bình
đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển.
* Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa : Chức năng xã hội cao hơn chức năng trấn áp
Tùy theo góc độ tiếp cận, chức năng của nhà nước hội chủ nghĩa được chia thành các
chức năng khác nhau:
Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà ớc được chia
thành chức năng đối nộichức năng đối ngoại.
Căn cứ vào lĩnh vực c động của quyền lực nnước, chức năng của nhà nước hội chủ
nghĩa được chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,…
Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được chia thành chức
năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng).
- Chủ nghĩa Mác Lênin tập trung xem t chức năng của nhà nước theo căn cứ tính chất
và quyền lực của nhà nước:
Xuất phát từ bản chất của nhà nước hội chủ nghĩa nên việc thực hiện các chức năng của
nhà nước cũng sự khác biệt so với các nhà nước trước đó. Đối với các nhà nước bóc lột, nhà
nước của thiểu số thống trị đối với đa số nhân dân lao động, nên việc thực hiện chức năng trấn áp
đóng vai trò quyết định trong việc duy trì địa vị của giai cấp nắm quyền chiếm hữu liệu sản
lOMoARcPSD| 61457685
xuất chủ yếu của xã hội. Còn trong nhà nước xã hội xã hội chủ nghĩa, mặc dù vẫn còn chức năng
trấn áp, nhưng đó là bộ máy do giai cấp công nhân và nhân dân lao động tổ chức ra để trấn áp giai
cấp bóc lột đã bị lật đổ và những phần tử chống đối để bảo vệ thành quả cách mạng, giữ vững an
ninh chính trị, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
vậy, các nhà nước XHCN trong thời kỳ qđộ hiện nay vẫn đan thực hiện 2 chức năng
cơ bản chức năng giai cấp (trấn áp) chức năng hội (tổ chức, xây dựng). Trong đó, chức
năng trấn áp chỉ được sử dụng để chống lại sự phản kháng của giai cấp bóc lột, còn điều quan
trọng hơn cả mang tính chất quyết định cho sự tồn tại của nhà ớc là việc thực hiện chức năng
hội (tổ chức xây dựng). Mục tiêu chính của nhà nước XNCH chính quyền mới tạo ra được
năng suất sản xuất cao hơn chế độ xã hội cũ, nhờ đó mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho đại đa số
các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động.
6. Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. Liên hệ với Việt Nam.
- Cơ cấu xã hội - giai cấp hệ thống các giai cấp tầng lớp xã hội tồn tại khách quan trong một
chế độ xã hội nhất định thông qua những mối quan hệ về sở hữu TLSX, về tổ chức quản lý, về
địa vị chính trị xã hội giữa các giai cấp tầng lớp đó
- Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, sự biến đổi của cấu xã hội - giai cấp là mang tính quy luật
và được biểu hiện cụ thể:
1. Cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế:
- Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội diễn ra sự chuyển đổi từ cơ cấu kinh tế đơn nhất sang
cấu kinh tế nhiều thành phần; từ cấu lực lượng sản xuất mất cân đối, trình độ công nghệ
thấp hoặc trung bình sang cơ cấu kinh tế mới tiên tiến, hiện đại, tính chất xã hội hoá cao và đồng
bộ, hài hoà hơn giữa các vùng, các khu vực, giữa nông thôn và thành thị, đô thị,... Quá trình biến
đổi trong cấu kinh tế đó tất yếu kéo theo những biến đổi trong cơ cấu xã hội giai cấp, cả trong
cấu tổng thể cũng như những biến đổi tr trong trong nội bộ từng giai cấp, tầng lớp xã hội. Theo
đó, vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong xã hội cũng thay đổi theo.
2. Cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các tầng lớp xã hội mới
- Trong thời quá độ lên chủ nghĩa hội vẫn còn kết cấu kinh tế nhiều thành phần; chính kết
cấu kinh tế đa dạng, phức tạp này dẫn đến những biến đổi đa dạng, phức tạp trong cấu hội
giai cấp, biểu hiện sự tồn tại các I giai cấp, tầng lớp hội khác nhau. Ngoài giai cấp công
nhân, giai cấp nông n, tầng lớp trí thức, giai cấp tư sản (tuy đã bị đánh bại nhưng vẫn còn sức
mạnh V.I. Lênin), đã xuất hiện các tầng lớp hội mới, như: tầng lớp doanh nhân, tiểu chủ, tầng
lOMoARcPSD| 61457685
lớp những người giàu trung lưu trong hội,... nhiều nước hiện nay, tầng lớp trung lưu
đang có xu hướng phát triển mạnh.
3. Cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên tục, từng bước xóa
bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau
- Trong thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội giai cấp biến
đổi và phát triển trong mối quan hệ vừa có mâu thuẫn, đấu tranh, vừa có liên minh với nhau, tiến
tới từng bước xoá bỏ hiện tượng bất bình đẳng hội và sẽ đưa đến sự xích lại gần nhau, giữa các
giai cấp, tầng lớp bản trong hội, đặc biệt giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân
tầng lớp trí thức, trong đó, giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong Đảng Cộng sản lãnh
đạo khối liên minh. Mức độ liên minh, xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội
tuỳ thuộc vào các điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước trong từng giai đoạn của thời kì quá độ.
- Xu hướng xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp trong thời quá độ lên chủ nghĩa
xã hội biểu hiện ở liệu sản xuất (nhiều thành phần kinh tế dựa trên các hình thức shữu khác
nhau cùng tồn tại bên nhau, tác động, hỗ trợ nhau để cùng phát triển, góp phần hoàn thiện quan
hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa); ở tỉnh chất lao ; ở động giữa các giai cấp, tầng lớp (do tác động của
sự phát triển lực lượng sản xuất, tính chất lao động giữa các giai cấp, tầng lớp thu hẹp dần những
khác biệt); ở mối quan hệ phân phối liệu tiêu dùng giữa các giai cấp, tầng lớp (nguyên tắc phân
phối theo kết quả lao động, theo kết quả đóng góp, cống hiến ngày càng công bằng hơn); ở sự tiến
bộ trong đời sống tinh thần của các giai cấp, tầng lớp (xoá bỏ dần sự khác biệt giữa thành thị
nông thôn, giữa lao động trí óc và lao động chân tay).
* Liên hệ việt nam:
- Trong thời quá độ, xã hội Việt Nam nhiều giai cấp, tầng lớp. Các giai cấp, tầng lớp biến
đổi liên tục.
- Sự biến đổi cấu hội - giai cấp vừa đảm bảo tính qui luật phổ biến, vừa mang tính đặc thù
của xã hội Việt Nam.
- Trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp, vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp ngày càng
được khẳng định
1.
Chương
6
1. Nguyên
tắc giải quyết
vấn đề dân
tộc theo
quan điểm
của chủ
nghĩa Mác -
Lênin
.
lOMoARcPSD| 61457685
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin được V.I.Lênin soạn thảo. Cương lĩnh đó thể
hiện quan điểm, lập trường của giai cấp công nhân trong giải quyết quan hệ dân tộc. Theo
V.I.Lênin: “Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng; các dân tộc được quyền tự quyết; liên hiệp công
nhân tất cả các dân tộc lại: đó là cương lĩnh dân tộc chủ nghĩa c, kinh nghiệm toàn thế giới
và kinh nghiệm của nước Nga dạy cho công nhân”. Thứ nhất, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng nghĩa tất cả mọi dân tộc (kể cả bộ tộc chủng tộc) lớn
hay nhỏ, đông người hay ít người, dù phát triển trình độ cao hay thấp đều quyền lợi
nghĩa vụ ngang nhau, được tôn trọng và đối xử như nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Không dân tộc nào có đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa và ngôn ngữ. Trong quan
hệ xã hội, không một dân tộc nào có quyền đi áp bức, bóc lột đối với dân tộc khác.
- Đây quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm, vị trí đặc biệt quan trọng, nguyên tắc đầu
tiên trong Cương lĩnh dân tộc của V.I.Lênin.
- Điều kiện đảm bảo quyền bình đẳng của các dân tộc:
+ Ghi nhận trong luật thực thi trong thực tiễn: quyền bình được không những được ghi
vào công pháp quốc tế, luật pháp quốc gia quan trọng hơn hết phải từng bước hiện hóa
mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
+ Khắc phục tình trạng phát triển chênh lệch: trong một quốc gia nhiều dân tộc, để đảm
bảo quyền bình đẳng của các dân tộc, phải khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế,
văn hóa, hội giữa các dân tộc, tạo điều kiện thuận lợi để các n tộc còn trình độ lạc hậu,
bằng sự nỗ lực của chính mình cùng với sự giúp đỡ của các dân tộc anh em phát triển nhanh trên
con đường tiến bộ.
+ Đấu tranh giành quyền bình đẳng: Trong quan hệ giữa các quốc gia dân tộc, quyền bình
đẳng dân tộc được biểu hiện ở cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa bá
quyền nước lớn, chống sự áp bức bóc lột, sự vi phạm lợi ích của nước lớn, nước phát triển đối với
các nước nhỏ, lạc hậu, chậm phát triển.
Thứ hai, các dân tộc được quyền tự quyết
- Quyền tự quyết quyền của mỗi dân tộc được quyết định vận mệnh của dân tộc mình
không phụ thuộc vào dân tộc khác. Cụ thể, các dân tộc được tự do lựa chọn con đường phát triển,
lựa chọn chế độ chính trị trong quá trình vận động, phát triển của dân tộc mình.
lOMoARcPSD| 61457685
- Quyền dân tộc tự quyết bao gồm quyền tự do phân lập thành cộng đồng quốc gia dân
tộcđộc lập quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên sở bình đẳng để đủ sức
mạnh chống nguy cơ xâm lược từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền và có thêm những điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển quốc gia dân tộc.
- Khi xem xét quyền tự quyết của dân tộc cần đứng vững trên lập trường của giai cấp công
nhân, ủng hộ c phong trào dân tộc tiến bộ, kiên quyết đấu tranh chống lại những mưu đồ lợi
dụng quyền dân tộc tự quyết làm chiêu bài để can thiệp công việc nội bộ của các nước và chia rẽ
dân tộc.
Thứ ba, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
- Bình đẳng tự quyết quyền thiêng liêng của các dân tộc, nhưng hiện thực hóa quyền
bình đẳng quyền tự quyết của dân tộc phải kết quả của quá trình đấu tranh chống áp bức,
bóc lột dân tộc. Trong quá trình đấu tranh, tất yếu cần sự liên hiệp, đoàn kết công nhân của các
dân tộc không phân biệt dân tộc đi áp bức hay dân tộc bị áp bức.
- sở khách quan của sự liên hiệp công nhân các dân tộc là: lợi ích của công nhân dân
tộc đi áp bức dân tộc bị áp bức đều thống nhất. Khi chủ nghĩa bản đã trở thành một lực lượng
quốc tế, đòi hỏi giai cấp công nhân các dân tộc phải đoàn kết với nhau để trở thành một liên minh
quốc tế chống sự dịch, áp bức. Liên hiệp giai cấp công nhân các dân tộc không chỉ lời kêu
gọi mà còn là giải pháp hữu hiệu đảm bảo việc thực hiện quyền bình đẳng và quyền tự quyết dân
tộc.
2. Đặc điểm dân tộc ở Việt Nam.
- Thứ nhất: Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người
+ Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó, tỷ lệ số dân giữa các dân tộc cũng không đồng đều.
+ khó khăn khi có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người?
- Thứ hai: Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
+ Không có một dân tộc nào ở Việt Nam cư trú tập trung và duy nhất trên một địa bàn. +
điểm thuận lợi và khó khăn của đặc điểm này?
- Thứ ba: Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị
trí chiến lược quan trọng
lOMoARcPSD| 61457685
+ Các dân tộc thiểu số Việt Nam cư trú trên ¾ diện tích lãnh thổ và ở những vị trí trọng yếu
của quốc gia cả về kinh tế, an ninh, quốc phòng, môi trường sinh thái đó vùng biên giới, hải
đảo, vùng sâu vùng xa của đất nước.
+ Một số dân tộc có quan hệ dòng tộc với các dân tộc ở các nước láng giềng và khu vực.
- Thứ tư: Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều
+ Các n tộc ở nước ta còn có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá,
xã hội.
+ Lí giải được việc từng bước giảm, tiến tới xoá bỏ khoảng cách phát triển giữa các dân tộc
về kinh tế, văn hóa, xã hội sẽ tiến tới thực hiện bình đẳng dân tộc.
- Thứ năm: Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời
trong cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất
+ nguồn gốc hình thành đặc trưng này do đâu?
+ vai trò của đoàn kết dân tộc ?
- Thứ sáu: Mỗi dân tộc bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong
phú, đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất
+ Việt Nam một quốc gia đa dân tộc. Trong văn hóa của mỗi dân tộc đều những sắc
thái độc đáo riêng góp phần làm cho nền văn hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng.
+ Nêu được nhận thức của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề dân tộc.
3. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước ta đối với vấn đề dân tộc trong giai đoạn hiện
nay được khẳng định tại Nghị quyết số 24/NQTƯ ngày 12/3/2003 của BCHTƯ (Khoá IX) về
Công tác dân tộc, gồm:
- Vấn đề dân tộc đoàn kết dân tộc vấn đề chiến lược bản, lâu dài,
đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
- Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp
nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hội chủ nghĩa.
Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
- Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, hội an ninh-quốc phòng
trên địa bàn vùng dân tộc miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn
đề hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân
lOMoARcPSD| 61457685
lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; giữ gìn và phát huy những giá
trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát triển chung
của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất.
- Ưu tiên đầu phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi, trước
hết, tập trung vào phát triển giao thông sở hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo; khai
thác hiệu qutiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vệ bền vững môi
trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc,
đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương sự giúp đỡ của các địa
phương trong cả nước.
- Công tác n tộc thực hiện chính sách dân tộc nhiệm vụ của toàn Đảng,
toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị.
2. Nội dung chính sách dân tộc của Nhà nước hiện nay
- Về chính trị, nội dung bản là thực hiện chủ trương của Đảng về bình đẳng, đoàn kết, tôn
trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa các dân tộc. Chính sách dân tộc góp phần nâng cao tính tích
cực chính trị của công dân; nâng cao nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu số về tầm quan
trọng của vấn đề n tộc, đoàn kết các dân tộc, thống nhất mục tiêu chung độc lập dân tộc
chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Về kinh tế, nội dung, nhiệm vkinh tế trong chính sách dân tộc các chủ trương, chính
sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm phát huy tiềm
năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc.
- Về văn hóa, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Giữ gìn và
phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát triển ngôn ngữ, xây dựng đời sống
văn hóa sở, nâng cao trình độ n hóa cho nhân dân các dân tộc. Đào tạo cán bộ văn hóa,
xây dựng môi trường, thiết chế văn hóa phù hợp với điều kiện của các tộc người trong quốc gia
đa dân tộc. Đồng thời, mở rộng giao lưu văn hóa với các quốc gia các khu vực trên thế giới.
Đấu tranh chống tệ nạn xã hội, chống diễn biến hòa bình trên mặt trận tư tưởng- văn hóanước
ta hiện nay.
- Về hội, thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh hội trong vùng đồng bào dân
tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình đẳng hội, công bằng thông qua việc thực hiện chính
sách phát triển kinh tế-xã hội, xóa đói giảm nghèo, dân số, y tế, giáo dục trên cơ sở chủ ý đến tính
lOMoARcPSD| 61457685
đặc thù mỗi vùng, mỗi dân tộc. Phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở và các tổ chức chính
trị-xã hội ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
- Về quốc phòng, an ninh, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số trú phần lớn vùng núi
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới có vị trí quan trọng về quốc phòng, an ninh. Vì vậy chính sách
dân tộc phải đảm bảo nội dung quốc phòng, an ninh trong điều kiện xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Như vậy, chính sách dân tộc của Đảng Nhà nước ta mang tính chất toàn diện, tổng hợp,
bao trùm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
4. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo.
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh một cách
hoang đường, hư ảo hiện thực khách quan. Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và
xã hội trở thành siêu nhiên, thần bí...
Bản chất tôn giáo
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phản ánh sự bất lực, bế tắc của con người trước tự nhiên
hội. Trong bản thân mỗi tôn giáo đều chứa đựng những yếu tlạc hậu, tiêu cực nhất định
khi giải thích về bản chất các sự vật, hiện ợng, giải thích về cuộc sống của thế giới con người.
Một số tôn giáo, thông qua các giáo thuyết, và các hành vi cực đoan khác, đã kìm hãm nhận thức
và khả năng vươn lên của con người, trước hết là những tín đồ; thậm chí đẩy họ đến những hành
động đi ngược lại trào lưu, xu thế văn minh. Tuy nhiên, tôn giáo cũng chứa đựng một số giá trị
văn hoá phù hợp với đạo đức, đạo lý của xã hội.
Về phương diện thế giới quan, các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, có sự khác biệt với
thế giới quan duy vật biện chứng, khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin. Mặc sự khác biệt
về thế giới quan, nhưng những người cộng sản với lập trường mác xít không bao giờ thái độ
xem thường hoặc trấn áp những nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân; ngược lại, luôn tôn
trọng quyền tự do n ngưỡng, theo hoặc không theo tôn giáo của nhân dân. Trong những điều
kiện cụ thể của xã hội, những người cộng sản và những người có tín ngưỡng tôn giáo có thể cùng
nhau xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn ở thế giới hiện thực.
Nguồn gốc của tôn giáo
- Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội
+ Sự bất lực của con người trước các thế lực tự nhiên.
lOMoARcPSD| 61457685
Trong hội cộng sản nguyên thủy, trình độ lực lượng sản xuất còn thấp kém, con người
cảm thấy yếu đuối, nhỏ bé trước thiên nhiên rộng lớn ẩn. thế, họ thần thánh hsức mạnh
của tự nhiên và cầu xin sự che trở cứu giúp của tự nhiên.
+ Sự bất lực của con người trước các thế lực xã hội.
Khi xã hội xuất hiện những giai cấp đối kháng, con người không giải thích được sự áp bức
bóc lột giai cấp, sự tàn bạo, sự bất công, chiến tranh, đói khổ, bệnh tật…cũng những nguyên
nhân làm nảy sinh tôn giáo.
Như vậy, sự yếu kém trong trình độ của lực lượng sản xuất, sự bần cùng về kinh tế, áp bức
về chính trị, thất vọng, bất lực trước những bất công của xã hội là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo.
- Nguồn gốc nhận thức
Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và bản thân
mình còn giới hạn. Khoa học đang từng ngày từng giờ lý giải các vấn đề của thế giới, tuy nhiên
những khoa học chưa thể giải thích được thì điều đó thường được giải thích thông qua lăng
kính các tôn giáo.
Ngay cả những vấn đề đã được khoa học chứng minh, nhưng do trình độ dân trí thấp, chưa
thể nhận thức đầy đủ, thì đây vẫn điều kiện, mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tồn tại phát
triển.
Đôi khi sự nhận thức bị tuyệt đối hoá, cường điệu hoá của chủ thể nhận thức sẽ dẫn đến thiếu
khách quan, áp đặt cái chỉ tồn tại trong tư duy cho cái hiện thực tồn tại bên ngoài tư duy, dẫn đến
mất dần cơ sở hiện thực, dễ rơi vô ảo tưởng, thần thánh hoá mọi đối tượng.
- Nguồn gốc tâm lý
Những trạng thái tâm tiêu cực: đơn, bất hạnh, đau khổ, kinh hoàng, sợ hãi, sự chán
chường… dễ dẫn con người đến với tôn giáo. Đến với tôn giáo cong người mong được vỗ về an
ủi. Chính vì thế, chủ nghĩa Mác đã cho rằng tôn giáo là liều “thuốc phiện” của nhân dân.
Những trạng thái tâm tích cực như: long biết ơn, sự kính trọng, tình yêu trong quan hệ
giữa con người với tự nhiên, con người với con người cũng làm nảy sinh tôn giáo.
Tính chất của tôn giáo
- Tính lịch sử
lOMoARcPSD| 61457685
Tôn giáo một hiện tượng hội tính lịch sử, nghĩa sự hình thành, tồn tại
phát triển có khả năng biến đổi trong những giai đoạn lịch sử nhất định để thích nghi với nhiều
chế độ chính trị - xã hội. Khi các điều kiện kinh tế – xã hội, lịch sử thay đổi, tôn giáo cũng sự
thay đổi theo. Trong quá trình vận động của các tôn giáo, chính các điều kiện kinh tế – hội, lịch
sử cụ thể đã làm cho các tôn giáo bị phân liệt, chia tách thành nhiều tôn giáo, hệ phái khác nhau.
Ví dụ, Phật giáo vào Việt Nam từ rất sớm song nó mang tính lịch sử và chịu ảnh hưởng của
văn hóa và tâm linh của người Việt nên Phật giáo đã có sự biến đổi để phù hợp với người Việt. Cụ
thể, trong các cơ sở thờ tự Phật giáo vẫn có nơi thờ mẫu (đây là tín ngưỡng riêng của người Việt)
mà trong Phật giáo truyền thống của Ấn Độ hoặc Trung Quốc đều không có.
- Tính quần chúng của tôn giáo
Tôn giáo một hiện tượng hội phổ biến tất cả các dân tộc, quốc gia, châu lục. Tính
quần chúng của n giáo không chỉ biểu hiện số lượng tín đồ rất đông đảo (gần 3/4 dân số thế
giới); còn thể hiện chỗ, các tôn giáo nơi sinh hoạt văn hoá, tinh thần của một bộ phận quần
chúng nhân dân. Dù tôn giáo hướng con người vào niềm tin hạnh phúc hư ảo của thế giới bên kia,
song nó luôn luôn phản ánh khát vọng của những người lao động về một xã hội tự do, bình đẳng,
bác ái. Mặt khác, nhiều tôn giáo nh nhân văn, nhân đạo ớng thiện, vậy, được nhiều
người ở các tầng lớp khác nhau trong xã hội, đặc biệt là quần chúng lao động, tin theo.
- Tính chính trị của tôn giáo
Tính chất chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi hội đã phân chia giai cấp, sự khác
biệt, sự đối kháng về lợi ích giai cấp. Khi các giai cấp bóc lột, thống trị sử dụng tôn giáo để phục
vụ cho lợi ích giai cấp mình, chống lại các giai cấp lao động và tiến bộ xã hội, tôn giáo mang tính
chính trị tiêu cực, phản tiến bộ. Vì vậy, cần nhận rằng, đa số quần chúng tín đồ đến với tôn giáo
nhằm thoả mãn nhu cầu tinh thần; song, trên thực tế, tôn giáo đã đang bị các thế lực chính trị
– xã hội lợi dụng thực hiện mục đích ngoài tôn giáo của họ.
5. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam.
1. Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo
Nước ta hiện nay có 13 tôn giáo đã được công nhận tư cách pháp nhân (Phật giáo, Công
Giáo, Hồi giáo, Tin lành, Cao Đài, Phật Giáo Hòa Hảo, Tứ Ân Hiếu Nghĩa, Bửu Sơn Kỳ Hương,
Baha’i, Minh đạo - Tam Tông miếu, Giáo hội Phật đường Nam Tông Minh Sư Đạo, Tịnh độ
Cư sĩ Phật hội, Bà la môn) và trên 40 tổ chức tôn giáo đã được công nhận về mặt tổ chức hoặc đã
đăng ký hoạt động với khoảng 24 triệu tín đồ, 95.000 chức sắc, 200.000 chức việc và hơn 23.250
sở thờ tự. Các tổ chức tôn giáo nhiều hình thức tồn tại khác nhau. tôn giáo du nhập từ

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61457685
Vấn đề ôn tập môn CNXHKH Hè 2023
1. Hoàn cảnh ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học. * Khái niệm
- Nghĩa hẹp: là một trong ba bộ phận của Chủ nghĩa Mác – Lê nin bao gồm :
+ Triết học Mác – Lê nin
+ Kinh tế chính trị Mác – Lê nin
+ Chủ nghĩa xã hội khoa học
- Nghĩa rộng : là chủ nghĩa Mác
* Hoàn cảnh ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học bao gồm điều kiện kinh tế - xã hội và những
tiền đề khoa học, tư tưởng – lí luận: a) Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Vào những năm 40 của thế kỉ XIX, cuộc Cách mạng công nghiệp phát triển mạnh mẽ tạo nên
nền đại công nghiệp cơ khí làm cho phương thức sản xuất tư bản trị thặng chủ nghĩa có bước phát triển vượt bậc.
- Cùng với quá trình phát triển của nền đại công nghiệp, dẫn tới sự ra đời hai giai cấp cơ bản,
đốilập về lợi ích, nhưng nương tựa vào nhau: giai cấp tư sản và giai cấp vô sản/ giai cấp công nhân.
- Giai cấp vô sản hiện đại bước lên vũ đài đấu tranh chống lại giai cấp tư sản với tư cách là một
lực lượng xã hội độc lập (mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản hiện đại và giai cấp tư sản)
Nhiều cuộc khởi nghĩa và phong trào đấu tranh từng bước có tổ chức, trên quy mô rộng khắp và
có tính chất chính trị:
+ Phong trào Hiến chương của những người lao động ở nước Anh diễn ra trên 10 năm (1836 – 1848).
+ Phong trào công nhân dệt ở thành phố Xi-lê-di, nước Đức diễn ra năm 1844.
+ Phong trào công nhân dệt ở thành phố Li-on, nước Pháp diễn ra vào năm 1831 thuần tuý có tính
chất kinh tế: “Sống có việc làm hay là chết trong đấu tranh” đến năm 1834 đã hướng trực tiếp vào
giai cấp tư sản, có tính chất chính trị rõ nét: “Cộng hoà hay là chết”.
- Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản đều bị thất bại (bộc lộ yếu kém của mình: chưa có đường lối
đấu tranh, chưa có một tổ chức thống nhất lãnh đạo)
- Phong trào đòi hỏi phải có lý luận soi đường và phong trào hiện thực ấy chính là cơ sở thực tiễn
để Mác, Ăngghen nghiên cứu xây dựng nên chủ nghĩa xã hội khoa học * Tiền đề khoa học, tư tưởng – lí luận:
- Tiền đề khoa học tự nhiên:
+ Học thuyết tế bào (1838-1839) lOMoAR cPSD| 61457685
+ Định luật Bảo toàn và chuyển hóa năng lượng (1842-46)
+ Học thuyết tiến hóa (1859): Giúp Mác và Ăngghen khẳng định nguyên lý sự phát triển và mối
liên hệ phổ biến (duy vật biện chứng)
- Tiền đề tư tưởng lý luận
+ Triết học cổ điển Đức
+ Kinh tế chính trị cổ điển Anh
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp: Là tiền đề lý luận trực tiếp cho sự ra đời của chủ nghĩa xã
hội khoa học, tuy nhiên vẫn có giá trị và hạn chế: + Giá trị:
- Thể hiện tinh thần nhân đạo
– Phê phán, lên án chế độ người bóc lột người, chế độ TBCN
– Nêu những dự báo về xã hội tương lai có giá trị
- Góp phần thức tỉnh giai cấp công nhân và người lao động trong cuộc đấu tranh chống chế độ
quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản đầy bất công + Hạn chế :
- Không giải thích được bản chất của cđ làm thuê trong chế độ tư bản
- Không phát hiện được quy luật vận động và phát triển của xã hội loài người nói chung và chủ nghĩa tư bản nói riêng
- Không tìm được lực lượng xã hội có khả năng sáng tạo ra xã hội mới, đó là giai cấp công nhân
- Không chỉ ra được những biện pháp cải tạo xã hội áp bức, bóc lột, bất công đương thời
2. Khái niệm giai cấp công nhân. Đặc điểm của giai cấp công nhân. Nội dung sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân. Môt số giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân Việ ṭ Nam hiên nay.̣ * Khái niệm:
- Là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại.
- Là giai cấp hiện đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch
sử quá độ từ CNTB lên CNXH
- Ở các nước TBCN, giai cấp công nhân là những người không có hoặc về cơ bản không có tư
liệu sản xuất, phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột về giá trị thặng dư.
- Ở các nước XHCN, giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất lOMoAR cPSD| 61457685
chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích chính
đáng của mình * Đặc điểm: –
Lao động bằng phương thức công nghiệp và sản xuất vật chất là chủ yếu, với trình độ công
nghiệp ngày càng hiện đại, trí tuệ ngày càng cao; đồng thời cũng ngày càng có những sáng chế,
phát minh lí thuyết được ứng dụng ngay trong sản xuất. Vì thế, giai cấp công nhân có vai trò quyết
định nhất đến sự tồn tại và phát triển xã hội. –
Có lợi ích cơ bản đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Do vậy, họ thực hiện tiến
trình xoá bỏ chế độ tư hữu, xoá bỏ áp bức, bóc lột, giành chính quyền và xây dựng xã hội mới
thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản. Họ có tinh thần cách mạng triệt để.
Có ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết cao do lao động trong môi trường công nghiệp ngày càng hiện
đại và do được tôi luyện trong quá trình tham gia các cuộc đấu tranh mà giai cấp tư sản tổ chức
chống giai cấp phong kiến (trước đây). Đây chính là phẩm chất giúp giai cấp công nhân có thêm
những điều kiện để hoàn thành vai trò lãnh đạo. –
Có hệ tư tưởng độc lập, tiến bộ là chủ nghĩa Mác – Lênin, phản ánh sứ mệnh lịch sử của
giai công nhân, dẫn dắt giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử nhằm giải phóng xã hội, giải phóng con người. –
Giai cấp công nhân có đội tiền phong là Đảng Cộng sản (Đảng Mác – Lênin, đảng mácxít).*
Nội dung sứ mệnh lịch sử:
- Nội dung sứ mệnh lịch sử tổng quát là: Thông qua chính Đảng tiền phong, GCCN tổ chức, lãnh
đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ tận gốc chế độ người bóc lột người, xóa bỏ xã hội tư
bản chủ nghĩa. Giải phóng cho giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao động, xây dựng
hội cộng sản văn minh 1, Nội dung kinh tế:
- Là giai cấp đại diện cho lực lượng xã hội hóa cao, phù hợp quan hệ sản xuất tiến bộ ( công hữu tư liệu sản xuất)
- Là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất => tạo tiền đề vật chất- kĩ thuật cho sự ra đời xã hội mới
- Là giai cấp duy nhất không có lợi ích riêng với nghĩ là tư hữu ( về tư liệu sản xuất) => phấn đấu
gắn với lợi ích chung của toàn xã hội
- Giải phóng LLSX, thúc đẩy LLSX phát triển, thú đẩy xây dựng QHSX mới phù hợp với sự phát
triển nền kinh tế mới . Đẩy mạnh CNH, HĐH 2, Nội dung CT – XH
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản tiến hành cách mạng XHCN => Lật đổ quyền thống trị của giai cấp thống trị
+ Xóa bỏ áp bức, bóc lột và giành quyền lực về giai cấp công nhân và nhân dân lao động lOMoAR cPSD| 61457685
- Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất giai cấp công nhân, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Là giai cấp có nhiệm vụ xây dựng nền dân chủ- pháp quyền, thực hiện dân chủ, công bằng, bình
đẳng và tiến bộ xã hội. 3, Nội dung văn hóa – tư tưởng
- Cần phải tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng và tự do
- Thực hiện cuộc cách mạng về văn hoá, tư tưởng
+Cải cách cái lỗi thời. Xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý thức tư tưởng, tâm lý, đời sống
- Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của GCCN
- Phát triển văn hoá, xây dựng con người mới XHCN, đạo đức và lối sống mới XHCN
=> Xây dựng nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, xây dựng nền dân chủ XHCN. Đây là
giai cấp có nhiệm vụ xây dựng nền dân chủ- pháp quyền, thực hiện dân chủ, công bằng, bình đẳng và tiến bộ
* Môt số giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân Việ t Nam hiện nay:̣
- Tại Đại hội Đảng lần thứ XIII (13) đã nêu: “Xây dựng giai cấp công nhân hiện đại, lớn mạnh;
nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công
nghiệp, kỷ luật lao động thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Tăng cường tuyên
truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng cho giai cấp công nhân. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần,
nhà ở và phúc lợi cho công nhân, người lao động…” Theo đó cần phải có một số giải pháp như sau:
- Nâng cao ý thức trong Đảng, tổ chức công đoàn, bản thân giai cấp công nhân và trong toàn xã
hội về vai trò (sứ mệnh) của giai cấp công nhân đối với thắng lợi của tiến trình xây dựng Chủ nghĩa xã hội.
- Tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa để phát triển giai cấp công nhân
cảvới số lượng và chất lượng.
- Giải quyết vấn đề việc làm, giảm tối đa số công nhân thiếu việc làm và thất nghiệp.
- Nâng cao trình độ học vấn chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp thích ứng nhanh với cơ chế thị
trường và hội nhập quốc tế
- Đổi mới công tác đào tạo công nhân cả về trình độ văn hóa, khoa học, công nghệ, kỹ năng, ý
thức giai cấp,… Tăng cường “trí thức hóa” công nhân.
- Xây dựng, củng cố các tổ chức chính trị trong các doanh nghiệp, nhà máy, nhất là các doanh
nghiệp ngoài Nhà nước. Trong đó đặc biệt chú ý tới tổ chức Đảng, công đoàn của giai cấp công nhân.
- Tiếp tục thực hiện luật đầu tư, luật doanh nghiệp theo hướng tăng cường thu hút đầu tư đi liền
với việc bảo vệ lợi ích của người lao động. lOMoAR cPSD| 61457685
3. Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội và nêu những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội.
* Điều kiện ra đời:
+ CNTB là một giai đoạn phát triển mới của nhân loại, có đóng góp lớn trong sự phát triển của
LLSX, có công trong việc phá bỏ giai cấp phong kiến lỗi thời mở đường cho LLSX phát triển
Mác và Ăngghen đánh giá: “GCTS trong quá trình thống trị giai cấp chưa đầy 1 thế kỷ, đã tạo ra
những lực lượng sản xuất nhiều hơn, đồ sộ hơn llsx của tất cả các thế hệ trước kia gộp lại” 1. Điều kiện kinh tế
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai dẫn đến sự phát triển vượt bậc của lực lượng sản xuất.
- Lực lượng sản xuất được cơ khí hóa, hiện đại hóa, mang tính xã hội hóa cao
Cùng với quá trình phát triển của nền đại công nghiệp, sự ra đời hai hai giai cấp cơ bản, đối lập
về lợi ích, nhưng nương tựa vào nhau: giai cấp tư sản và giai cấp công nhân.
+ LLSX mang tính xã hội cao >< QHSX TBCN mang tính tư nhân TBCN => mâu thuẫn
=> đòi hỏi xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ
2. Điều kiện chính trị-xã hội
- Mâu thuẫn kinh tế cơ bản: Sự phát triển và tính xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất
thì càng mâu thuẫn với QHSX dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân với tư liệu sản xuất.
- Tồn tại chế độ người bóc lột người, giai cấp này bóc lột giai cấp khác, dân tộc này bóc lột giai cấp khác
- Vì lợi ích trước mắt, CNTB đi ngược lại giá trị nhân loại thông qua các cuộc chiến tranh cục bộ.
Đặc biệt là 2 cuộc chiến tranh thế giới để lại nhiều hậu quả nặng nề.
- Mâu thuẫn xã hội: mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân hiện đại với giai cấp tư sản lỗi thời.
=> Tiền đề kinh tế - xã hội dẫn đến sự sụp đổ không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản. Dẫn đến sự
ra đời của chủ nghĩa xã hội.
* Tiền đề, điều kiện ra đời:
- Sự phát triển của LLSX đến mức độ nhất định.
- Giai cấp công nhân phải phát triển cả về số lượng và chất lượng.
- Giai cấp công nhân phải giác ngộ CM và tổ chức ra chính Đảng của mình.
- Giai cấp công nhân phải kiên quyết giành chính quyền từ tay GCTS khi có thời cơ CM và muốn
giành chính quyền phải thông qua CMVS.
* Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội. lOMoAR cPSD| 61457685
- Một là, chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng
con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện. Đặc trưng thể hiện bản chất nhân văn, nhân đạo.
- Hai là, chủ nghĩa xã hội là xã hội do nhân dân lao động làm chủ. Đây là đặc trưng thể hiện bản
chất của CNXH, XH vì con người và do con người, nhân dân lao động có quyền làm chủ.
- Ba là, chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế, việc xây dựng
kinh tế tiến bộ phù hợp với QHXS thể hiện sự khác biệt về chất giữa QHSX XHCN và QHSX TBCN
- Bốn là, chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho
lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
- Năm là, chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của
văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại.
- Sáu là, chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị,
hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. Đây là điểm khác biệt cơ bản về việc giải quyết vấn
đề dân tộc giữa CNXH theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lenin với quan điểm cực đoan, dân tộc hẹp hòi.
=> Là tiêu chuẩn để phân biệt với CNTB và CNXH.
4. Vì sao nói quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tất yếu ở Việt Nam.
Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là tất yếu ở VN -
Phù hợp với lí luận khoa học của Chủ nghĩa Mác Lênin
học thuyết Mác - Lênin chứng minh rằng, loài người với tính cách một chỉnh thể nhất thiết phải
trải qua 5 HTKTXH. Nhưng, do đặc điểm lịch sử - cụ thể về không gian và thời gian, do những
điều kiện đặc thù khách quan và chủ quan, bên ngoài và bên trong chi phối, không phải quốc gia
nào cũng tuần tự trải qua tất cả các HTKTXH từ thấp đến cao theo một trình tự sơ đồ chung. Có
những nước có thể bỏ qua một hoặc vài HTKTXH nào đó trong tiến trình phát triển của mình tùy
thuộc điều kiện lịch sử cụ thể đặc thù của từng nước. Điều đó hoàn toàn phù hợp quy luật khách quan.
- Phù hợp với xu thế của thời đại
cũng như lịch sử xã hội loài người nói chung, trong thời đại ngày nay, việc bỏ qua giai đoạn phát
triển TBCN quá độ lên CNXH ở Việt Nam là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu khách quan của nền
kinh tế. Điều đó được quy định bởi:
Sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ làm cho lực lượng sản xuất
thế giới phát triển đã đạt đến trình độ cao, đã mở đầu giai đoạn mới của quá trình xã hội hóa sản lOMoAR cPSD| 61457685
xuất, tạo ra cuộc cách mạng trong lĩnh vực kinh tế, tạo điều kiện hiện thực để nước ta có thể tranh
thủ vốn, cơ sở vật chất - kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý của thế giới cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước. Trong điều kiện kinh tế thế giới có bước nhảy vọt về
cơ sở vật chất - kỹ thuật, xã hội loài người đòi hỏi phát triển lên một xã hội mới của nền văn minh
cao hơn - đó là nền văn minh của kinh tế tri thức. Do đó, quá độ lên CNXH là con đường phát
triển hợp quy luật khách quan.
- Phù hợp với thực tiễn đất nước và nguyện vọng của nhân dân
Sự lựa chọn xu hướng phát triển. Sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, từ nền nông
nghiệp lạc hậu, mang nặng tính chất tự cung tự cấp, nền kinh tế nước ta nảy sinh một yêu cầu
khách quan là: chuyển kinh tế tự nhiên lên kinh tế hàng hóa và thúc đẩy sản xuất hàng hóa nhỏ
phát triển lên thành sản xuất lớn dựa trên cơ sở kỹ thuật, công nghệ hiện đại. Nếu để nền kinh tế
phát triển tự phát chuyển thành nền kinh tế TBCN, trên cơ sở phân hóa những người sản xuất
hàng hóa nhỏ, do tác động của quy luật giá trị thì sẽ hình thành CNTB, dẫn `đến những hậu quả
như: Chính quyền do chính nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đã phải
tốn bao xương máu mới giành được, sẽ bị mất; và chính nhân dân lao động lại rơi xuống địa vị
người làm thuê, bị bóc lột và khó có thể thực hiện được mục tiêu giải phóng giai cấp, giải phóng
con người, hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh..
Đảng ta về quá độ đi lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
- Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN
- Kế thừa, tiếp thu thành tựu mà nhân loại đạt được trong CNTB
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa
những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là những thành tựu về
khoa học và công nghệ, thành tựu về quản lý để phát triển xã hội, quản lý phát triển xã hội, đặc
biệt là xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát triển nhanh lực lượng sản xuất.
5. Sự ra đời và bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Sự khác biệt của nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa với các nền dân chủ trong lịch sử. Sự ra đời, bản chất, chức năng của nhà
nước xã hội chủ nghĩa.
- Khái niệm: Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người, là 1
hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; có quá trình ra đời, phát triển cùng với
lịch sử xã hội con người * Sự ra đời:
- Cách đây hàng nghìn năm trước Công Nguyên (từ cuối xã hội cộng sản nguyên thủy) do lợi ích
chung của cộng đồng, con người đã biết cử ra một người đứng đầu để thực thi những công việc
chung của cộng đồng. Ph. Ăngghen gọi hình thức trên là “dân chủ nguyên thuỷ” hay còn gọi là
“dân chủ quân sự”. Đặc trưng cơ bản của hình thức dân chủ này là nhân dân bầu ra thủ lĩnh quân lOMoAR cPSD| 61457685
sự thông qua “Đại hội nhân dân”. Trong “Đại hội nhân dân”, mọi người đều có quyền phát biểu
và tham gia quyết định bằng cách giơ tay hoặc hoan hô, ở đó “Đại hội nhân dân” và nhân dân có
quyền lực thật sự (nghĩa là có dân chủ), mặc dù trình độ sản xuất còn kém phát triển.
– Khi trình độ của lực lượng sản xuất phát triển dẫn tới sự ra đời của chế độ tư hữu và sau đó là
giai cấp đã làm cho hình thức “dân chủ nguyên thuỷ” tan rã, nền dân chủ chủ nô ra đời. Nền dân
chủ chủ nô được tổ chức thành nhà nước với đặc trưng là dân tham gia bầu ra Nhà nước. Tuy
nhiên, “dân” lúc này (theo quy định của giai cấp cầm quyền) chỉ gồm giai cấp chủ nô và phần nào
thuộc số các công dân tự do. Đa số còn lại không phải là “dân” mà là “nô lệ”. Họ không được
tham gia vào công việc nhà nước. Như vậy, về thực chất, dân chủ chủ nô cũng chỉ thực hiện dân
chủ cho thiểu số mà thôi.
- Cùng với sự tan rã của chế độ chiếm hữu nô lệ, lịch sử xã hội loài người bước vào thời kì đen
tối với sự thống trị của nhà nước chuyên chế phong kiến, chế độ dân chủ chủ nô đã bị xoá bỏ và
thay vào đó là chế độ độc tài chuyên chế phong kiến mà không có chế độ dân chủ phong kiến.
Cuối thế kỉ XIV – đầu thế kỉ XV, nền dân chủ tư sản được xác lập. Đây là nền dân chủ tiến bộ
trong lịch sử (C. Mác) với các giá trị nổi bật về quyền tự do, bình đẳng, dân chủ. Tuy nhiên, do
được xây dựng trên nền tảng kinh tế là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, nên trên thực tế, nền dân
chủ tư sản vẫn là nền dân chủ của thiểu số những người nắm giữ tư liệu sản xuất đối với đại đa số nhân dân lao động.
– Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga thắng lợi (1917), nền dân chủ vô sản (dân chủ xã
hội chủ nghĩa) được thiết lập. Đặc trưng cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là thực hiện
quyền lực của nhân dân – tức là xây dựng nhà nước dân chủ thực sự, dân làm chủ nhà nước và xã
hội, bảo vệ quyền lợi cho đại đa số nhân dân.
Như vậy, dân chủ đã ra đời từ rất lâu trong lịch sử. Với tư cách là một hình thái nhà nước, một chế
độ chính trị thì trong lịch sử nhân loại, cho đến nay có ba nền dân chủ (chế độ dân chủ): nền dân
chủ chủ nô, gắn với chế độ chiếm hữu nô lệ nền dân chủ tư sản, gắn với chế độ tư bản chủ nghĩa;
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, gắn với chế độ xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, muốn biết một nhà
nước có dân thực sự hay không phải xem trong nhà nước ấy dân là ai và bản chất của chế độ xã hội ấy như thế nào. * Bản chất:
- Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống:
xã hội, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội: * Bản chất chính trị:
+ Là một chế độ xã hội mà ở đó, dân chủ với nghĩa là toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân.
Điều đó trở thành mục tiêu của sự phát triển xã hội và được thực thi trong tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội (bao nhiêu quyền lực đều là của dân, bao nhiêu sức mạnh đều ở nơi dân, bao
nhiêu lợi ích đều là vì dân – Hồ Chí Minh).
+ Là sự lãnh đạo chính trị của giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong của nó – Đảng Cộng
sản — đối với toàn xã hội, nhưng có sự thống nhất giữa tính giai cấp, tính dân tộc và tính nhân lOMoAR cPSD| 61457685
dân, do lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích cơ bản của dân tộc và của đại đa số nhân dân.
+ Do Đảng Cộng sản lãnh đạo – yếu tố quan trọng để bảo đảm quyền dân chủ thuộc về nhân dân.
Bởi vì, Đảng Cộng sản đại biểu cho trí tuệ, lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
toàn dân tộc. Với nghĩa đó, dân chủ xã hội chủ nghĩa mang tính nhất nguyên về chính trị. * Bản chất kinh tế:
+ Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ sở hữu xã hội về những tư liệu sản xuất chủ yếu
của toàn xã hội đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất, nhằm thoả mãn những
nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của toàn thể nhân dân lao động.
+ Trước hết đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân về các tư liệu sản xuất chủ yếu quyền làm chủ
trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lí và phân phối, phải coi lợi ích kinh tế của người lao
động là động lực cơ bản nhất có sức thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
+ Kinh tế xã hội chủ nghĩa cũng là sự kế thừa và phát triển mọi thành tựu mà nhân loại đã tạo ra
trong lịch sử, đồng thời lọc bỏ những nhân tố lạc hậu, tiêu cực, giúp kìm hãm,... của các chế độ
kinh tế trước đó, nhất là bản chất tư hữu, áp bức, bóc lột bất công,... đối với đại đa số nhân dân.
* Bản chất tư tưởng – văn hoá – xã hội:
+ Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ tư tưởng Mác – Lênin (hệ tư tưởng của giai cấp công nhân)
làm chủ đạo đối với mọi hình thái ý thức xã hội khác trong xã hội mới. Đi xuất
+ Được xây dựng, hoàn thiện trên cơ sở kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hoá truyền thống
dân tộc; tiếp thu những giá trị tư tưởng – văn hoá, văn minh, tiến bộ xã hội,... mà nhân loại đã tạo
ra ở tất cả các quốc gia, dân tộc,...
+ Nhân dân được làm chủ những giá trị văn hoá tinh thần; được nâng cao trình độ văn hoá, có
điều kiện để phát triển cá nhân.
Với những ý nghĩa như vậy, dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhất nguyên về chính trị, bảo đảm vai
trò lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản không loại trừ nhau mà ngược lại, chính sự lãnh đạo
của Đảng là điều kiện cho dân chủ xã hội chủ nghĩa ra đời, tồn tại và phát triển.
* Sự khác biệt của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa với các nền dân chủ trong lịch sử
Đây là hai trong ba nền dân chủ có trong lịch sử loài người. Dân chủ xã hội chủ nghĩa ra đời trên
cơ sở kế thừa một cách chọn lọc những tiến bộ của các nền dân chủ trước nó, nhất là dân chủ tư
sản. Tuy nhiên, hai nền dân chủ này có sự khác nhau về chất. -
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cho đại đa số nhân dân lao động, phục vụ lợi
ích cho đại đa số; nền dân chủ tư sản là nền dân chủ của thiểu số (những người có tiền của), phục
vụ lợi ích cho thiểu số. -
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân, giai cấp tiến bộ và
cách mạng, có lợi ích phù hợp với lợi ích của đại đa số nhân dân, phục vụ lợi ích toàn dân tộc; lOMoAR cPSD| 61457685
nền dân chủ tư sản mang bản chất của giai cấp tư sản, có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi
ích cơ bản của giai cấp công nhân và đại đa số nhân dân lao động. -
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản lãnh đạo – đội tiền phong của giai cấp
công nhân, đại biểu cho trí tuệ, danh dự, lợi ích của giai cấp công nhân và toàn dân tộc, thực hiện
cơ chế nhất nguyên chính trị; nền dân chủ tư sản do các đảng của giai cấp tư sản thay nhau lãnh
đạo, thực hiện cơ chế đa nguyên, đa đảng. -
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa được thực hiện thông qua nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, thực hiện theo nguyên tắc: Quyền lực trong nhà nước là thống nhất có phân công, phối
hợp, giám sát giữa ba quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; nền dân chủ tư sản thực hiện thông
qua nhà nước pháp quyền tư sản theo nguyên tắc: Ba quyền phân lập. -
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa được thực hiện trên cơ sở kinh tế là công hữu hoả các tư liệu
sảnxuất chủ yếu; cơ sở kinh tế của nền dân chủ tư sản là tư nhân hoả về tư liệu sản xuất.
Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất
so với những nền dân chủ có trong lịch sử nhân loại: là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc
về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng;
được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
* Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Sự ra đời của nhà nước XHCN chịu tác động của 2 yếu tố: + Kinh tế:
. Trong XHTB chủ nghĩa mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX ngày càng trở nên gay gắt đòi hỏi phải
có 1 cuộc cách mạng để xóa bỏ quan hệ sản xuất TBCN, thiết lập QHSX mới phù hợp với trình
độ phát triển của LLSX. Đó chính là kiểu QHSX XHCN dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất
. Mục tiêu là nhằm giải quyết lợi ích kinh tế tương đối bình đẳng giữa các giai tầng trong xã hội + Xã hội:
. Nhà nước XHCN ra đời khi ở đó sự thống trị thuộc về giai cấp công nhân do CMXHCN sản sinh
ra và có sứ mệnh xây dựng thành công CNXH, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất
cả các mặt của đời sống XH.
* Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa : Mang bản chất của giai cấp công nhân – Về chính trị:
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân, giai cấp có lợi ích phù hợp
với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động, do Đảng Cộng sản lãnh đạo. lOMoAR cPSD| 61457685
+ Giai cấp công nhân là lực lượng giữ địa vị thống trị về chính trị của đại đa số đối với thiểu số
giai cấp bóc lột nhằm giải phóng tất cả các tầng lớp nhân dân lao động. Nhà nước là đại biểu cho
ý chí chung của nhân dân lao động. – Về kinh tế:
+ Bản chất kinh tế của nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của cơ sở kinh tế của xã hội
xã hội chủ nghĩa, đó là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu. Do đó, không còn tồn tại
quan hệ sản xuất bóc lột.
+ Nhà nước vừa là một bộ máy chính trị – hành chính, một cơ quan cưỡng chế, vừa là một tổ chức
quản lí kinh tế – xã hội của nhân dân lao động, nó không còn là nhà nước theo đúng nghĩa, mà chỉ là “nửa nhà nước”.
+ Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu hàng đầu của nhà
nước xã hội chủ nghĩa. _ Về văn hoá, xã hội:
+Nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng lí luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và
những giá trị văn hoá tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc.
+ Sự phân hoá giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giai cấp, tầng lớp bình
đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển.
* Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa : Chức năng xã hội cao hơn chức năng trấn áp
Tùy theo góc độ tiếp cận, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa được chia thành các chức năng khác nhau:
Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được chia
thành chức năng đối nộichức năng đối ngoại.
Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước xã hội chủ
nghĩa được chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,…
Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được chia thành chức
năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng).
- Chủ nghĩa Mác – Lênin tập trung xem xét chức năng của nhà nước theo căn cứ tính chất
và quyền lực của nhà nước:
Xuất phát từ bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa nên việc thực hiện các chức năng của
nhà nước cũng có sự khác biệt so với các nhà nước trước đó. Đối với các nhà nước bóc lột, nhà
nước của thiểu số thống trị đối với đa số nhân dân lao động, nên việc thực hiện chức năng trấn áp
đóng vai trò quyết định trong việc duy trì địa vị của giai cấp nắm quyền chiếm hữu tư liệu sản lOMoAR cPSD| 61457685
xuất chủ yếu của xã hội. Còn trong nhà nước xã hội xã hội chủ nghĩa, mặc dù vẫn còn chức năng
trấn áp, nhưng đó là bộ máy do giai cấp công nhân và nhân dân lao động tổ chức ra để trấn áp giai
cấp bóc lột đã bị lật đổ và những phần tử chống đối để bảo vệ thành quả cách mạng, giữ vững an
ninh chính trị, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Vì vậy, các nhà nước XHCN trong thời kỳ quá độ hiện nay vẫn đan thực hiện 2 chức năng
cơ bản là chức năng giai cấp (trấn áp)chức năng xã hội (tổ chức, xây dựng). Trong đó, chức
năng trấn áp chỉ được sử dụng để chống lại sự phản kháng của giai cấp bóc lột, còn điều quan
trọng hơn cả mang tính chất quyết định cho sự tồn tại của nhà nước là việc thực hiện chức năng
xã hội (tổ chức và xây dựng). Mục tiêu chính của nhà nước XNCH là chính quyền mới tạo ra được
năng suất sản xuất cao hơn chế độ xã hội cũ, nhờ đó mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho đại đa số
các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động.
6. Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. Liên hệ với Việt Nam.
- Cơ cấu xã hội - giai cấp là hệ thống các giai cấp tầng lớp xã hội tồn tại khách quan trong một
chế độ xã hội nhất định thông qua những mối quan hệ về sở hữu TLSX, về tổ chức quản lý, về
địa vị chính trị xã hội giữa các giai cấp tầng lớp đó
- Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp là mang tính quy luật
và được biểu hiện cụ thể:
1. Cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế:
- Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội diễn ra sự chuyển đổi từ cơ cấu kinh tế đơn nhất sang
cơ cấu kinh tế nhiều thành phần; từ cơ cấu lực lượng sản xuất mất cân đối, trình độ công nghệ
thấp hoặc trung bình sang cơ cấu kinh tế mới tiên tiến, hiện đại, tính chất xã hội hoá cao và đồng
bộ, hài hoà hơn giữa các vùng, các khu vực, giữa nông thôn và thành thị, đô thị,... Quá trình biến
đổi trong cơ cấu kinh tế đó tất yếu kéo theo những biến đổi trong cơ cấu xã hội – giai cấp, cả trong
cơ cấu tổng thể cũng như những biến đổi tr trong trong nội bộ từng giai cấp, tầng lớp xã hội. Theo
đó, vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong xã hội cũng thay đổi theo.
2. Cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các tầng lớp xã hội mới
- Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội vẫn còn kết cấu kinh tế nhiều thành phần; chính kết
cấu kinh tế đa dạng, phức tạp này dẫn đến những biến đổi đa dạng, phức tạp trong cơ cấu xã hội
– giai cấp, biểu hiện ở sự tồn tại các I giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau. Ngoài giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức, giai cấp tư sản (tuy đã bị đánh bại nhưng vẫn còn sức
mạnh V.I. Lênin), đã xuất hiện các tầng lớp xã hội mới, như: tầng lớp doanh nhân, tiểu chủ, tầng lOMoAR cPSD| 61457685
lớp những người giàu có và trung lưu trong xã hội,... Ở nhiều nước hiện nay, tầng lớp trung lưu
đang có xu hướng phát triển mạnh.
3. Cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên tục, từng bước xóa
bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau -
Trong thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội giai cấp biến
đổi và phát triển trong mối quan hệ vừa có mâu thuẫn, đấu tranh, vừa có liên minh với nhau, tiến
tới từng bước xoá bỏ hiện tượng bất bình đẳng xã hội và sẽ đưa đến sự xích lại gần nhau, giữa các
giai cấp, tầng lớp cơ bản trong xã hội, đặc biệt là giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và
tầng lớp trí thức, trong đó, giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản lãnh
đạo khối liên minh. Mức độ liên minh, xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội
tuỳ thuộc vào các điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước trong từng giai đoạn của thời kì quá độ. -
Xu hướng xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội biểu hiện ở tư liệu sản xuất (nhiều thành phần kinh tế dựa trên các hình thức sở hữu khác
nhau cùng tồn tại bên nhau, tác động, hỗ trợ nhau để cùng phát triển, góp phần hoàn thiện quan
hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa); ở tỉnh chất lao ; ở động giữa các giai cấp, tầng lớp (do tác động của
sự phát triển lực lượng sản xuất, tính chất lao động giữa các giai cấp, tầng lớp thu hẹp dần những
khác biệt); ở mối quan hệ phân phối tư liệu tiêu dùng giữa các giai cấp, tầng lớp (nguyên tắc phân
phối theo kết quả lao động, theo kết quả đóng góp, cống hiến ngày càng công bằng hơn); ở sự tiến
bộ trong đời sống tinh thần của các giai cấp, tầng lớp (xoá bỏ dần sự khác biệt giữa thành thị và
nông thôn, giữa lao động trí óc và lao động chân tay). * Liên hệ việt nam:
- Trong thời kì quá độ, xã hội Việt Nam có nhiều giai cấp, tầng lớp. Các giai cấp, tầng lớp biến đổi liên tục.
- Sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp vừa đảm bảo tính qui luật phổ biến, vừa mang tính đặc thù của xã hội Việt Nam.
- Trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp, vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp ngày càng được khẳng định 1. Chương 6 1. Nguyên tắc giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin . lOMoAR cPSD| 61457685
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin được V.I.Lênin soạn thảo. Cương lĩnh đó thể
hiện quan điểm, lập trường của giai cấp công nhân trong giải quyết quan hệ dân tộc. Theo
V.I.Lênin: “Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng; các dân tộc được quyền tự quyết; liên hiệp công
nhân tất cả các dân tộc lại: đó là cương lĩnh dân tộc mà chủ nghĩa Mác, kinh nghiệm toàn thế giới
và kinh nghiệm của nước Nga dạy cho công nhân”. Thứ nhất, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng nghĩa là tất cả mọi dân tộc (kể cả bộ tộc và chủng tộc) dù lớn
hay nhỏ, dù đông người hay ít người, dù phát triển ở trình độ cao hay thấp đều có quyền lợi và
nghĩa vụ ngang nhau, được tôn trọng và đối xử như nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Không dân tộc nào có đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa và ngôn ngữ. Trong quan
hệ xã hội, không một dân tộc nào có quyền đi áp bức, bóc lột đối với dân tộc khác.
- Đây là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm, có vị trí đặc biệt quan trọng, là nguyên tắc đầu
tiên trong Cương lĩnh dân tộc của V.I.Lênin.
- Điều kiện đảm bảo quyền bình đẳng của các dân tộc:
+ Ghi nhận trong luật và thực thi trong thực tiễn: quyền bình được không những được ghi
vào công pháp quốc tế, luật pháp quốc gia mà quan trọng hơn hết là phải từng bước hiện hóa ở
mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
+ Khắc phục tình trạng phát triển chênh lệch: trong một quốc gia có nhiều dân tộc, để đảm
bảo quyền bình đẳng của các dân tộc, phải khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội giữa các dân tộc, tạo điều kiện thuận lợi để các dân tộc còn ở trình độ lạc hậu,
bằng sự nỗ lực của chính mình cùng với sự giúp đỡ của các dân tộc anh em phát triển nhanh trên con đường tiến bộ.
+ Đấu tranh giành quyền bình đẳng: Trong quan hệ giữa các quốc gia dân tộc, quyền bình
đẳng dân tộc được biểu hiện ở cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa bá
quyền nước lớn, chống sự áp bức bóc lột, sự vi phạm lợi ích của nước lớn, nước phát triển đối với
các nước nhỏ, lạc hậu, chậm phát triển.
Thứ hai, các dân tộc được quyền tự quyết
- Quyền tự quyết là quyền của mỗi dân tộc được quyết định vận mệnh của dân tộc mình
không phụ thuộc vào dân tộc khác. Cụ thể, các dân tộc được tự do lựa chọn con đường phát triển,
lựa chọn chế độ chính trị trong quá trình vận động, phát triển của dân tộc mình. lOMoAR cPSD| 61457685
- Quyền dân tộc tự quyết bao gồm quyền tự do phân lập thành cộng đồng quốc gia dân
tộcđộc lập và quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng để có đủ sức
mạnh chống nguy cơ xâm lược từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền và có thêm những điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển quốc gia dân tộc.
- Khi xem xét quyền tự quyết của dân tộc cần đứng vững trên lập trường của giai cấp công
nhân, ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ, kiên quyết đấu tranh chống lại những mưu đồ lợi
dụng quyền dân tộc tự quyết làm chiêu bài để can thiệp công việc nội bộ của các nước và chia rẽ dân tộc.
Thứ ba, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
- Bình đẳng và tự quyết là quyền thiêng liêng của các dân tộc, nhưng hiện thực hóa quyền
bình đẳng và quyền tự quyết của dân tộc phải là kết quả của quá trình đấu tranh chống áp bức,
bóc lột dân tộc. Trong quá trình đấu tranh, tất yếu cần sự liên hiệp, đoàn kết công nhân của các
dân tộc không phân biệt dân tộc đi áp bức hay dân tộc bị áp bức.
- Cơ sở khách quan của sự liên hiệp công nhân các dân tộc là: lợi ích của công nhân ở dân
tộc đi áp bức và dân tộc bị áp bức đều thống nhất. Khi chủ nghĩa tư bản đã trở thành một lực lượng
quốc tế, đòi hỏi giai cấp công nhân các dân tộc phải đoàn kết với nhau để trở thành một liên minh
quốc tế chống sự nô dịch, áp bức. Liên hiệp giai cấp công nhân các dân tộc không chỉ là lời kêu
gọi mà còn là giải pháp hữu hiệu đảm bảo việc thực hiện quyền bình đẳng và quyền tự quyết dân tộc.
2. Đặc điểm dân tộc ở Việt Nam. -
Thứ nhất: Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người
+ Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó, tỷ lệ số dân giữa các dân tộc cũng không đồng đều.
+ khó khăn khi có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người? -
Thứ hai: Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
+ Không có một dân tộc nào ở Việt Nam cư trú tập trung và duy nhất trên một địa bàn. +
điểm thuận lợi và khó khăn của đặc điểm này? -
Thứ ba: Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị
trí chiến lược quan trọng lOMoAR cPSD| 61457685
+ Các dân tộc thiểu số Việt Nam cư trú trên ¾ diện tích lãnh thổ và ở những vị trí trọng yếu
của quốc gia cả về kinh tế, an ninh, quốc phòng, môi trường sinh thái – đó là vùng biên giới, hải
đảo, vùng sâu vùng xa của đất nước.
+ Một số dân tộc có quan hệ dòng tộc với các dân tộc ở các nước láng giềng và khu vực. -
Thứ tư: Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều
+ Các dân tộc ở nước ta còn có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội.
+ Lí giải được việc từng bước giảm, tiến tới xoá bỏ khoảng cách phát triển giữa các dân tộc
về kinh tế, văn hóa, xã hội sẽ tiến tới thực hiện bình đẳng dân tộc. -
Thứ năm: Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời
trong cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất
+ nguồn gốc hình thành đặc trưng này do đâu?
+ vai trò của đoàn kết dân tộc ? -
Thứ sáu: Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong
phú, đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất
+ Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Trong văn hóa của mỗi dân tộc đều có những sắc
thái độc đáo riêng góp phần làm cho nền văn hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng.
+ Nêu được nhận thức của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề dân tộc.
3. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước ta đối với vấn đề dân tộc trong giai đoạn hiện
nay được khẳng định tại Nghị quyết số 24/NQTƯ ngày 12/3/2003 của BCHTƯ (Khoá IX) về
Công tác dân tộc, gồm: -
Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài,
đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam. -
Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp
nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc. -
Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh-quốc phòng
trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn
đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lOMoAR cPSD| 61457685
lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; giữ gìn và phát huy những giá
trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát triển chung
của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất. -
Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi, trước
hết, tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo; khai
thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vệ bền vững môi
trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc,
đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương và sự giúp đỡ của các địa
phương trong cả nước. -
Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng,
toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị.
2. Nội dung chính sách dân tộc của Nhà nước hiện nay
- Về chính trị, nội dung cơ bản là thực hiện chủ trương của Đảng về bình đẳng, đoàn kết, tôn
trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa các dân tộc. Chính sách dân tộc góp phần nâng cao tính tích
cực chính trị của công dân; nâng cao nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu số về tầm quan
trọng của vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc, thống nhất mục tiêu chung là độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Về kinh tế, nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các chủ trương, chính
sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm phát huy tiềm
năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc.
- Về văn hóa, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Giữ gìn và
phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát triển ngôn ngữ, xây dựng đời sống
văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân các dân tộc. Đào tạo cán bộ văn hóa,
xây dựng môi trường, thiết chế văn hóa phù hợp với điều kiện của các tộc người trong quốc gia
đa dân tộc. Đồng thời, mở rộng giao lưu văn hóa với các quốc gia các khu vực và trên thế giới.
Đấu tranh chống tệ nạn xã hội, chống diễn biến hòa bình trên mặt trận tư tưởng- văn hóa ở nước ta hiện nay.
- Về xã hội, thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng bào dân
tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội, công bằng thông qua việc thực hiện chính
sách phát triển kinh tế-xã hội, xóa đói giảm nghèo, dân số, y tế, giáo dục trên cơ sở chủ ý đến tính lOMoAR cPSD| 61457685
đặc thù mỗi vùng, mỗi dân tộc. Phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở và các tổ chức chính
trị-xã hội ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
- Về quốc phòng, an ninh, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số cư trú phần lớn là vùng núi
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới có vị trí quan trọng về quốc phòng, an ninh. Vì vậy chính sách
dân tộc phải đảm bảo nội dung quốc phòng, an ninh trong điều kiện xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Như vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính chất toàn diện, tổng hợp,
bao trùm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
4. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo.
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh một cách
hoang đường, hư ảo hiện thực khách quan. Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và
xã hội trở thành siêu nhiên, thần bí...
Bản chất tôn giáo
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phản ánh sự bất lực, bế tắc của con người trước tự nhiên
và xã hội. Trong bản thân mỗi tôn giáo đều chứa đựng những yếu tố lạc hậu, tiêu cực nhất định
khi giải thích về bản chất các sự vật, hiện tượng, giải thích về cuộc sống của thế giới và con người.
Một số tôn giáo, thông qua các giáo thuyết, và các hành vi cực đoan khác, đã kìm hãm nhận thức
và khả năng vươn lên của con người, trước hết là những tín đồ; thậm chí đẩy họ đến những hành
động đi ngược lại trào lưu, xu thế văn minh. Tuy nhiên, tôn giáo cũng chứa đựng một số giá trị
văn hoá phù hợp với đạo đức, đạo lý của xã hội.
Về phương diện thế giới quan, các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, có sự khác biệt với
thế giới quan duy vật biện chứng, khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin. Mặc dù có sự khác biệt
về thế giới quan, nhưng những người cộng sản với lập trường mác xít không bao giờ có thái độ
xem thường hoặc trấn áp những nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân; ngược lại, luôn tôn
trọng quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo tôn giáo của nhân dân. Trong những điều
kiện cụ thể của xã hội, những người cộng sản và những người có tín ngưỡng tôn giáo có thể cùng
nhau xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn ở thế giới hiện thực.
Nguồn gốc của tôn giáo
- Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội
+ Sự bất lực của con người trước các thế lực tự nhiên. lOMoAR cPSD| 61457685
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, trình độ lực lượng sản xuất còn thấp kém, con người
cảm thấy yếu đuối, nhỏ bé trước thiên nhiên rộng lớn và bí ẩn. Vì thế, họ thần thánh hoá sức mạnh
của tự nhiên và cầu xin sự che trở cứu giúp của tự nhiên.
+ Sự bất lực của con người trước các thế lực xã hội.
Khi xã hội xuất hiện những giai cấp đối kháng, con người không giải thích được sự áp bức
bóc lột giai cấp, sự tàn bạo, sự bất công, chiến tranh, đói khổ, bệnh tật…cũng là những nguyên
nhân làm nảy sinh tôn giáo.
Như vậy, sự yếu kém trong trình độ của lực lượng sản xuất, sự bần cùng về kinh tế, áp bức
về chính trị, thất vọng, bất lực trước những bất công của xã hội là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo.
- Nguồn gốc nhận thức
Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và bản thân
mình còn có giới hạn. Khoa học đang từng ngày từng giờ lý giải các vấn đề của thế giới, tuy nhiên
những gì khoa học chưa thể giải thích được thì điều đó thường được giải thích thông qua lăng kính các tôn giáo.
Ngay cả những vấn đề đã được khoa học chứng minh, nhưng do trình độ dân trí thấp, chưa
thể nhận thức đầy đủ, thì đây vẫn là điều kiện, là mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tồn tại và phát triển.
Đôi khi sự nhận thức bị tuyệt đối hoá, cường điệu hoá của chủ thể nhận thức sẽ dẫn đến thiếu
khách quan, áp đặt cái chỉ tồn tại trong tư duy cho cái hiện thực tồn tại bên ngoài tư duy, dẫn đến
mất dần cơ sở hiện thực, dễ rơi vô ảo tưởng, thần thánh hoá mọi đối tượng.
- Nguồn gốc tâm lý
Những trạng thái tâm lý tiêu cực: cô đơn, bất hạnh, đau khổ, kinh hoàng, sợ hãi, sự chán
chường… dễ dẫn con người đến với tôn giáo. Đến với tôn giáo cong người mong được vỗ về an
ủi. Chính vì thế, chủ nghĩa Mác đã cho rằng tôn giáo là liều “thuốc phiện” của nhân dân.
Những trạng thái tâm lý tích cực như: long biết ơn, sự kính trọng, tình yêu trong quan hệ
giữa con người với tự nhiên, con người với con người cũng làm nảy sinh tôn giáo.
Tính chất của tôn giáo - Tính lịch sử lOMoAR cPSD| 61457685
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, nghĩa là nó có sự hình thành, tồn tại và
phát triển và có khả năng biến đổi trong những giai đoạn lịch sử nhất định để thích nghi với nhiều
chế độ chính trị - xã hội. Khi các điều kiện kinh tế – xã hội, lịch sử thay đổi, tôn giáo cũng có sự
thay đổi theo. Trong quá trình vận động của các tôn giáo, chính các điều kiện kinh tế – xã hội, lịch
sử cụ thể đã làm cho các tôn giáo bị phân liệt, chia tách thành nhiều tôn giáo, hệ phái khác nhau.
Ví dụ, Phật giáo vào Việt Nam từ rất sớm song nó mang tính lịch sử và chịu ảnh hưởng của
văn hóa và tâm linh của người Việt nên Phật giáo đã có sự biến đổi để phù hợp với người Việt. Cụ
thể, trong các cơ sở thờ tự Phật giáo vẫn có nơi thờ mẫu (đây là tín ngưỡng riêng của người Việt)
mà trong Phật giáo truyền thống của Ấn Độ hoặc Trung Quốc đều không có.
- Tính quần chúng của tôn giáo
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến ở tất cả các dân tộc, quốc gia, châu lục. Tính
quần chúng của tôn giáo không chỉ biểu hiện ở số lượng tín đồ rất đông đảo (gần 3/4 dân số thế
giới); mà còn thể hiện ở chỗ, các tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hoá, tinh thần của một bộ phận quần
chúng nhân dân. Dù tôn giáo hướng con người vào niềm tin hạnh phúc hư ảo của thế giới bên kia,
song nó luôn luôn phản ánh khát vọng của những người lao động về một xã hội tự do, bình đẳng,
bác ái. Mặt khác, nhiều tôn giáo có tính nhân văn, nhân đạo và hướng thiện, vì vậy, được nhiều
người ở các tầng lớp khác nhau trong xã hội, đặc biệt là quần chúng lao động, tin theo.
- Tính chính trị của tôn giáo
Tính chất chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, có sự khác
biệt, sự đối kháng về lợi ích giai cấp. Khi các giai cấp bóc lột, thống trị sử dụng tôn giáo để phục
vụ cho lợi ích giai cấp mình, chống lại các giai cấp lao động và tiến bộ xã hội, tôn giáo mang tính
chính trị tiêu cực, phản tiến bộ. Vì vậy, cần nhận rõ rằng, đa số quần chúng tín đồ đến với tôn giáo
nhằm thoả mãn nhu cầu tinh thần; song, trên thực tế, tôn giáo đã và đang bị các thế lực chính trị
– xã hội lợi dụng thực hiện mục đích ngoài tôn giáo của họ.
5. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam. 1.
Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo
Nước ta hiện nay có 13 tôn giáo đã được công nhận tư cách pháp nhân (Phật giáo, Công
Giáo, Hồi giáo, Tin lành, Cao Đài, Phật Giáo Hòa Hảo, Tứ Ân Hiếu Nghĩa, Bửu Sơn Kỳ Hương,
Baha’i, Minh Lý đạo - Tam Tông miếu, Giáo hội Phật đường Nam Tông Minh Sư Đạo, Tịnh độ
Cư sĩ Phật hội, Bà la môn) và trên 40 tổ chức tôn giáo đã được công nhận về mặt tổ chức hoặc đã
đăng ký hoạt động với khoảng 24 triệu tín đồ, 95.000 chức sắc, 200.000 chức việc và hơn 23.250
cơ sở thờ tự. Các tổ chức tôn giáo có nhiều hình thức tồn tại khác nhau. Có tôn giáo du nhập từ