



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61630936
Tuần 1: Khái niệm, nhiệm vụ và các nguyên tắc của luật
hình sự Việt Nam – Nguồn của luật hình sự Việt Nam
1. Khái niệm luật hình sự
- Định nghĩa: Luật hình sự là hệ thống các quy phạm pháp luật xác định những
hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm và quy định những hình phạt
có thể áp dụng cho các tội phạm đó - Đối tượng điều chỉnh:
o Nhà nước <=> Người phạm tội, pháp nhân thương mại phải chịu TNHS
- Phương pháp điều chỉnh: Mệnh lệnh – Phục tùng
- Lưu ý: phân biệt “đối tượng điều chỉnh” và “đối tượng bảo vệ” của Luật hình sự
Đối tượng điều chỉnh
Đối tượng bảo vệ - Là các QHXH không cần
- Là các QHXH cần thiết cho
thiết cho sự tồn tại và phát
sự tồn tại và phát triển của xã triển của xã hội hội
- Cụ thể: QHXH phát sinh giữa
- Cụ thể: quan hệ sở hữu, quan
nhà nước và người phạm hệ nhân thân… tội/PNTM phải chịu TNHS
- Quy phạm pháp luật hình sự o QPPLHS được thể hiện qua các điều luật o
1 QPPLHS được tạo nên bởi nhiều điều luật
2. Các nhiệm vụ (chức năng) của luật hình sự Việt Nam
- Chức năng chống và phòng ngừa tội phạm o Chống tội phạm là hoạt động
trực diện với tội phạm gồm: phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử
o Phòng ngừa tội phạm là các hoạt động nhằm ngăn ngừa TP xảy ra
- Chức năng bảo vệ của LHS o LHS bảo vệ các QHXH cần thiết cho sự tồn
tại và phát triển của XH
- Chức năng giáo dục của LHS o Giáo dục người phạm tội và giáo dục mọi người trong xã hội
3. Các nguyên tắc của luật hình sự Việt Nam
- Chưa có sự thống nhất về hệ thống các nguyên tắc
- Theo quan điểm của Trường ĐH Luật Hà Nội, có 6 nguyên tắc
o Nhóm nguyên tắc chung: nguyên tắc pháp chế, nguyên tắc bình đẳng nguyên tắc nhân đạo lOMoAR cPSD| 61630936
o Nhóm nguyên tắc đặc thù: nguyên tắc hành vi, nguyên tắc có lỗi, nguyên tắc phân hóa TNHS a. Nguyên tắc pháp chế
- Yêu cầu: mọi vấn đề về tội phạm và hình phạt phải được quy định trong LHS, cụ thể:
o Những hành vi bị coi là TP phải được quy định cụ thể và rõ ràng trong LHS
o Hình phạt phải được quy định trong LHS và được xác định cho từng tội
o Căn cứ quyết định hình phạt phải được quy định thống nhất trong LHS
o Việc truy cứu TNHS phải tuân thủ các quy định của ngành LHS, chỉ
được kết tội về tội danh và trong phạm vi hình phạt được quy định
b. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật
- Các quy định về tội phạm và hình phạt có giá trị như nhau đối với tất cả nhân và PNTM
- Không được phép quy định đặc điểm về nhân thân là cơ sở để truy cứu TNHS,
trong áp dụng LHS, đặc điểm nhân thân không được phép ảnh hưởng đến việc
truy cứu TNHS theo hướng định kiến hay thiên vị c. Nguyên tắc nhân đạo d. Nguyên tắc hành vi
- Nội dung: Luật hình sự không cho phép truy cứu TNHS một người về tư tưởng
của họ mà chỉ được truy cứu TNHS đối với hành vi của họ khi hành vi
đó thỏa mãn các dấu hiệu của tội phạm cụ thể được LHS quy định e. Nguyên tắc có lỗi
- Nội dung: LHS Việt Nam truy cứu TNHS một người về hành vi gây thiệt hại
cho xã hội chỉ khi người tham gia có lỗi
f. Nguyên tắc phân hóa TNHS
- Yêu cầu: Hình phạt áp dụng phải tương xứng với tính chất và mức độ nguy
hiểm của tội phạm đã gây ra, phù hợp với nhân thân và hoàn cảnh phạm tội -
Các biểu hiện của phân hóa TNHS trong LHS:
o Phân loại tội phạm thành các nhóm tội khác nhau để có quy định khác
nhau về TNHS o Đa dạng hóa hệ thống hình phạt
o Phân hóa chế tài của mỗi tội thành nhiều khung hình phạt khác nhau
4. Nguồn của luật hình sự Việt Nam
- Nguồn của pháp luật nói chung có thể là: lOMoAR cPSD| 61630936
o Tập quán pháp o Tiền lệ pháp (án lệ) o Văn bản pháp luật
- Nguồn của LHS Việt Nan
o Trước 1986: văn bản dưới luật (pháp lệnh, thông tư) và án lệ o Từ
1986 đến nay: chỉ có nguồn văn bản (BLHS là nguồn duy nhất) o Án
lệ chỉ là văn bản hướng dẫn, giải thích trong LHS
- Lưu ý về câu hỏi o Nếu hỏi về nguồn của LHS Việt Nam: phải trả lời theo mốc thời gian là 1986
o Nếu hỏi về nguồn của LHS Việt Nam hiện nay: BLHS là nguồn duy nhất
5. Hiệu lực của BLHS Việt Nam
a. Hiệu lực về thời gian
- Nguyên tắc chung: LHS chỉ có hiệu lực để truy cứu TNHS đối với hành vi
thực hiện sau khi luật được ban hành và có hiệu lực thi hành o Nếu việc
áp dụng luật mà không có lợi cho chủ thể bị áp dụng thì
LHS không có hiệu lực trở về trước. Không có lợi là các trường hợp
Xác định có tội hoặc xác định tội nặng hơn
Xác định TNHS nặng hơn
Quy định nội dung khác không có lợi cho chủ thể bị áp
dụng luật o Nếu việc áp dụng luật mà có lợi cho chủ thể bị áp dụng
thì luật hình sự có hiệu lực trở về trước
Câu hỏi: BLHS Việt Nam có tuân thủ nguyên tắc trên khi xác định hiệu lực về thời
gian (tại điều 7 BLHS) không?:
Trả lời: Hiệu lực về thời gian của BLHS Việt Nam: tuân thủ nguyên tắc chung nêu trên, cụ thể:
- LHS chỉ có hiệu lực để truy cứu TNHS đối với hành vi thực hiện sau khi
luật được ban hành và có hiệu lực thi hành – khoản 1 điều 7
- Nếu việc áp dụng luật mà không có lợi cho chủ thể bị áp dụng thì LHS
không có hiệu lực trở về trước – khoản 2 điều 7
- Nếu việc áp dụng luật mà có lợi cho chủ thể bị áp dụng thì luật hình sự có
hiệu lực trở về trước – khoản 3 điều 7
b. Hiệu lực về không gian
- Các nguyên tắc chung để áp dụng hiệu lực về không gian o Nguyên tắc
lãnh thổ: LHS của một quốc gia sẽ có hiệu lực đối với hành vi phạm tội
thực hiện trên lãnh thổ quốc gia đó lOMoAR cPSD| 61630936
Lãnh thổ gồm: vùng đất, vùng trời, vùng nước, vùng lòng đất
thuộc chủ quyền quốc gia
Nguyên tắc lãnh thổ cũng được áp dụng cho: Vùng đặc quyền
kinh tế + thềm lục địa (thuộc chủ quyền quốc gia)
Ngoại lệ: không áp dụng cho công dân nước ngoài được miễn trừ
ngoại giao o Nguyên tắc mang cờ (lãnh thổ mở rộng): về nguyên
tắc, LHS một quốc gia sẽ có hiệu lực để xử lí hành vi phạm tội
xảy ra trên tàu bay, tàu thuyền mang cờ của quốc gia đó khi các
phương tiện này ở ngoài lãnh thổ quốc gia. Như vậy hiệu lực về
không gian được xác định theo quốc gia mà tàu bau, tàu thuyền được đăng kí
o Nguyên tắc quốc tịch:
Quốc tịch chủ động (quốc tịch của người phạm tội): LHS của quốc
gia sẽ có hiệu lực để xử lí hành vi phạm tội do công dân quốc gia đó thực hiện
Quốc tịch bị động (quốc tịch của nạn nhân): LHS của quốc gia sẽ có
hiệu lực để xử lí hành vi phạm tội xâm phạm đến quyền lợi của công
dân quốc gia đó o Nguyên tắc đảm bảo an ninh quốc gia: LHS của
một quốc gia sẽ có hiệu lực đối với tội phạm xảy ra bên ngoài lãnh
thổ và do người không phải là công dân của quốc gia mình thực hiện
khi tội phạm đó đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia
o Nguyên tắc phổ cập: LHS quốc gia sẽ có hiệu lực đối với tội phạm xảy
ra bên ngoài lãnh thổ và do người không phải công dân quốc gia đó
thực hiện nếu tội phạm đó là tội phạm mà quố c gia có nghĩa vụ phải
chống theo cam kết của quốc gia trong các điều ước quốc tế
Câu hỏi: theo điều 5 và 6 của BLHS, LHS Việt Nam áp dụng những nguyên tắc xác định hiệu lực nào? Trả lời:
- Khoản 1 điều 5 o Nguyên tắc lãnh thổ o Nguyên tắc mang cờ
- Khoản 2 điều 5 o Trường hợp ngoại lệ
- Khoản 1 điều 6 o Nguyên tắc quốc tịch chủ động
- Khoản 2 điều 6 o Nguyên tắc quốc tịch bị động o Nguyên tắc đảm bảo
ANQG o Nguyên tắc phổ cập - Khoản 3 điều 6
o Nguyên tắc phổ cập Lưu ý: lOMoAR cPSD| 61630936
- Tùy quốc gia sẽ vẫn dụng những nguyên tắc khác nhau
- Nói về hiệu lực không gian chỉ là lí thuyết
6. Cấu tạo của BLHS Việt Nam -
Phần thứ nhất: phần chung
- Phần thứ hai: phần các tội phạm cụ thể
Tuần 2: Tội phạm – Các yếu tố của tội phạm và cấu thành tội phạm
1. Khái niệm tội phạm trong luật hình sự
a. Định nghĩa khái niệm tội phạm (điều 8)
- Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, được quy định trong luật
hình sự, do người có năng lực TNHS thực hiện và phải chịu hình phạt.
b. Các đặc điểm (dấu hiệu) của tội phạm
- Đặc điểm là những thuộc tính vốn có buộc phải có của sự vật, hiện tượng
- Đặc điểm nguy hiểm cho xã hội: hành vi nguy hiểm cho xã hội o Đây là dấu
hiệu cơ bản, quan trọng nhất vì nó quyết định các dấu hiệu khác của tội phạm
o Nguy hiểm cho xã hội: là gây thiệt hại hoặc đe dọa gây ra thiệt hại cho
các QHXH được LHS bảo vệ => còn có nghĩa là người có hành vi đó phải có lỗi
o Căn cứ vào tính nguy hiểm cho xã hội cho thấy:
Sự khác nhau giữa hành vi phạm tội và hành vi phạm pháp luật khác
Mức độ nghiêm trọng nhiều hay ít của hành vi phạm tội
Giúp cho việc cá thể hóa hình phạt o Tính nguy hiểm cho xã hội có tính khách quan
o Những tình tiết làm căn cứ nhận thức, đánh giá tính nguy hiểm cho XH của HVPT
Tính chất của QHXH bị xâm hại
Tính chất của hành vi khách quan: phương pháp, thủ đoạn, công
cụ, phương tiện thực hiện phạm tội
Tính chất mức độ thiệt hại gây ra hoặc đe dọa gây ra cho các QHXH
Tính chất và mức độ lỗi
Nhân thân người có hành vi phạm tội
Động cơ, mục đích của người phạm tội lOMoAR cPSD| 61630936
Hoàn cảnh chính trị - xã hội nơi mà khi tội phạm xảy ra
- Đặc điểm có lỗi: cố ý hoặc vô ý o Lỗi là thái độ tâm lí của người phạm tội
đối với Hành vi nguy hiểm cho XH mà mình thực hiện
Hậu quả do hành vi đó gây ra
Thể hiện dưới dạng: cố ý hoặc vô ý o Bản chất của lỗi
thể hiện ở chỗ chủ thể đã tự mình lựa chọn và quyết định thực hiện,
trong khi có đủ điều kiện để lựa chọn một xử sự khác phù hợp với lợi ích của XH
o Căn cứ vào tính có lỗi cho thấy:
LHS VN không chấp nhận việc quy tội khách quan
Mục đích của hình phạt chỉ đạt được nếu người đó có lỗi
o Xử sự của con người bao giờ cũng là sự thống nhất giữa các yếu
tố khách quan và chủ quan. Do đó, trong tính nguy hiểm cho XH
của hành vi đã bao hàm tính có lỗi
o Có lỗi là nguyên tắc của LHS Việt Nam
- Đặc điểm được quy định trong luật hình sự: xâm hại các QHXH mà LHS quy
định và bảo vệ o Hành vi nguy hiểm cho XH bị coi là TP nếu “…được quy
định trong LHS” còn gọi là trái PLHS o Không phải mọi HV nguy hiểm cho
XH do PNTM (pháp nhân thương mại) thực hiện đều có tính trái PLHS
o Là động lực thúc đẩy CQ lập pháp, kịp thời bổ sung, sửa đổi LHS cho
phù hợp với tình hình chính trị - XH
o Là đảm bảo cho quyền dân chủ của công dân không bị xâm phạm bởi sự xử lí tùy tiện
o Quan hệ giữa tính trái PLHS và tính nguy hiểm cho XH là mối QH giữa
hình thức và nội dung
- Đặc điểm “do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện.”: o Đây là
dấu hiệu thuộc về chủ thể thực hiện hành vi o Chủ thể thực hiện hành vi là
người đủ tuổi chịu TNHS o Chủ thể thực hiện hành vi là người không mất
khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi
- Đặc điểm phải chịu hình phạt: theo quy định, phải bị xử lí về hình sự o Tính
phải chịu HP thể hiện ở chỗ: do tính nguy hiểm cho XH nên bất cứ TP nào
cũng đều bị đe dọa áp dụng hình phạt
o Tính phải chịu HP là một dấu hiệu mang tính quy kết của nhà làm luật c. Ý nghĩa: Sgk 71/72 lOMoAR cPSD| 61630936
- Thể hiện tập trung quan điểm của nhà nước về tội phạm
- Là cơ sở thống nhất cho việc xác định tội phạm cụ thể
- Là cơ sở cho nhận thức và áp dụng những điều luật về tội phạm cụ thể
- Là cơ sở cho việc xây dựng những chế định liên quan đến tội phạm
2. Phân loại tội phạm (khoản 1 điều 9 BLHS)
- Tội phạm ít nghiêm trọng: là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho
xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy
định đối với tối ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữa hoặc phạt tù đến 3 năm
- Tội phạm nghiêm trọng: là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã
hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với
tội ấy là từ 3 năm tù đến 7 năm tù
- Tội phạm rất nghiêm trọng: là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho
xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khing hình phạt do Bộ luật này quy định
đối với tội ấy từ trên 7 năm tù đến 15 năm tù
- Tội phạm đặc biệt ngiêm trọng: là tội phạm có tinh chất và múc độ nguy hiểm
cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này
quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình
3. Tội phạm và các vi phạm pháp luật khác
a. Sự khác nhau giữa tội phạm và các vi phạm pháp luật khác - Về nội dung:
o Tội phạm là những hành vi có tính nguy hiểm cho xã hội khác với các
hành vi vi phạm pháp luật khác
o Các vi phạm pháp luật khác tuy cũng có tính nguy hiểm cho xã hội
nhưng con ở mức độ chưa đáng kể
Ranh giới giữa “nguy hiểm đáng kể” và nguy hiểm chưa đáng kể” là ranh giới
cần được xác định khi xây dựng luật cũng như khi giải thích và áp dụng luật hình sự
- Về hình thức pháp lí:
o Tội phạm được quy định trong luật hình sự
o Các vi phạm pháp luật khác được quy định trong các văn bản của các ngành luật khác
Đây là căn cứ mà người áp dụng phải dựa vào để xác định hành vi có phải là tội phạm không lOMoAR cPSD| 61630936 - Về hậu quả pháp lí:
o Tội phạm bị xử lí bằng biện pháp cưỡng chế nhà nước nghiêm khắc nhất là hình phạt
o Các vi phạm pháp luật khác chỉ có thể bị xử lí bằng các biện pháp cưỡng
chế nhà nước ít nghiêm khắc hơn
b. Các tiêu chí phân biệt tội phạm với các vi phạm pháp luật khác
- Đối với cơ quan xây dựng pháp luật o Tiêu chí phân biệt là mức độ của tính
nguy hiểm cho xã hội được chú ý ở những loại tình tiết sau
Tính chất quan trọng của quan hệ xã hội bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại
Tính chất và mức độ thiệt hại gây ra hoặc có thể gây ra cho các quan hệ xã hội
Tính chất của lỗi…
- Đối với cơ quan giải thích pháp luật o Cũng là mức độ của tính nguy hiểm
cho xã hội dựa vào các căn cứ sau:
Tính chất và mức độ của thiệt hại
Tính chất của thủ đoạn phạm tội
Tính chất của động cơ phạm tội
- Đối với người áp dụng pháp luật o Dấu hiệu có được quy định trong luật
hình sự hay không căn cứ vào
Tính chất và mức độ của thiệt hại
Tính chất của thủ đoạn, của công cụ, phương tiện phạm tội
Tính chất của động cơ Mức độ lỗi
4. Các yếu tố của tội phạm
- Về mặt cấu trúc (yếu tố cấu thành) TP có đặc điểm chung là được hợp thành
bởi những yếu tố nhất định, có mỗi quan hệ chặt chẽ với nhau
- Chủ thể tội phạm: là con người cụ thể có năng TNHS (năng lực nhận thức,
năng lực điều khiển hành vi và đạt độ tuổi luật định) đã thực hiện hành vi
phạm tội được quy định trong LHS o Theo BLHS 2015, chủ thể của TP còn
là PNTM (Điều 2,8 BLHS) o Bất cứ trường hợp phạm tội cụ thể nào cũng có chủ thể thực hiện
VD: Khi nói đến phạm tội giết người thì nhất định phải có người (chủ thể) thực hiện
HV phạm tội giết người lOMoAR cPSD| 61630936
- Mặt khách quan của tội phạm: là những biểu hiện bên ngoài của tội phạm gồm
o Hành vi khách quan có tính thiệt hại cho xã hội o Hậu quả thiệt hại
o Phương tiện, thời gian, địa điểm,… o Mối quan hệ nhân quả
o Bất kì TP nào cũng đều nó biểu hiện bên ngoài, không có biểu hiện bên
ngoài (HV) thì không có những yếu tố khác của TP và do vậy không phải tội phạm
- Mặt chủ quan của tội phạm: là những biểu hiện tâm lí bên trong tội phạm gồm o Lỗi o Động cơ o Mục đích
o Bất kì TP cụ thể nào cũng là HV có lỗi của con người, không có lỗi không có TP
o Động cơ và mục đích phạm tội được QĐ là dấu hiệu của một số TP
- Khách thể của tội phạm: là quan hệ xã hội bị tội phạm xâm phạm và được luật
hình sự bảo vệ o Bất kì HV phạm tội nào cũng đều gây thiệt hại hoặc đe dọa
gây thiệt hại cho QHXH nhất định được LHS bảo vệ
VD: khi nói đến tội phạm giết người thì nhất định phải có người (chủ thể) thực hiện
HV phạm tội giết người
Tóm lại, theo pháp luật hình sự VN, bất cứ HV phạm tội nào, dù là TP ít
nghiêm trọng, TP nghiêm trọng, TP rất nghiêm trọng hay TP đặc biệt nghiêm
trognj đều là thể thống nhất giữa MKQ và MCQ đều là hoạt động của con
người, xâm hại QHXH nhất định
Sự thống nhất của bốn yếu tố này là hình thức cấu trúc, thể hiện đặc điểm về
nội dung của TP. Bốn yếu tố này được gọi là bốn yếu tố CTTP
5. Cấu thành tội phạm
a. Khái niệm cấu thành tội phạm
- Mỗi trường hợp phạm tội cụ thể của TP nhất định đều có những nội dung biểu
hiện riêng biệt ở cả bốn yếu tô
VD: Tội giết người có người nội dung biểu hiện cụ thể của bốn yếu tố của TP trong
từng trường hợp đều có những nét riêng biệt mà không hoàn toàn giống nhau lOMoAR cPSD| 61630936
- Về KQ (khách quan): HV giết người có thể là: đâm, chém, bắn, đầu độc,..
công cụ phạm tội có thể là: dao, súng, thuốc độc,… hoặc không sử dụng công
cụ phạm tội, hậu quả của TP, nạn nhân chết hoặc bị tổn thương
- Về CQ (chủ quan): Lỗi của người phạm tội: Lỗi cố ý, động cơ phạm tội, để
thực hiện hoặc để che dấu TP khác; lí do công cụ của nạn nhân, đê hèn, ghen;…
- Về Chủ thể: Chủ yếu của TP (phạm tội): nam, nữ, đủ 14 tuổi, đủ 16 tuổi,
trên 18 tuổi, 70 tuổi,…, là công nhân, nông dân, kĩ sự, bác sĩ, người theo tôn
giáo,… dân tộc ít người, tái phạm
- Về đối tượng: Đối tượng bị giết: nam, nữ, người dưới 16 tuổi, trên 16 tuổi,
trên 18 tuổi, người già, là con ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em của người phạm
tội, người thi hành công vụ, phụ nữ có thai
- Tuy khác nhau như vậy nhưng tất cả các trường hợp phạm tội của tội giết
người đều có những nội dung biểu hiện giống nhau ở cả bốn yếu tố là:
o Về KQ: hv tước đoạt trái pháp luật tính mặng người khác o Về CQ: lỗi cố ý
o Chủ thể phạm tội: người có NLTNHS đủ 14 tuổi trở lên o
Khách thể và đối tượng của TP: Xâm phạm tính mạng của người
khác (bất kì ai) đang sống
- Định nghĩa: Cấu thành tội phạm là tổng hợp những dấu hiệu chung có tính
đặc trưng cho loại tội phạm cụ thể được QĐ trong luật HS
- CTTP được coi là khái niệm pháp lí, là sự mô tả khái quát TP cụ thể trong luật HS
Cần phân biệt CTTP với phần quy định trong điều luật của Phần các tội phạm
của BLHS o Phần quy định trong điều luật của Phần các tội phạm của BLHS
chỉ là nội dung chủ yếu của CTTP
o CTTP bao gồm phần quy định này và những nội dung có tính chất
chung cho các tội đã được quy định trong Phần chung của BLHS (
quy định về tuổi chịu TNHS, về năng lực nhận thức, năng lực điều
khiển hành vui, về nội dung của các loại lỗi)
b. Quan hệ giữa TP và CTTP
- Quan hệ giữa TP và CTTP là quan hệ giữa hiện tượng và khái niệm
- TP là hiện tượng xã hội cụ thể, tồn tại khách quan, nên TP cụ thể có những
nội dung biểu hiện rất khác nhau: VD lOMoAR cPSD| 61630936
- CTTP là khái niệm pháp lí của TP cụ thể, là khái niệm pháp lí của TP nên
CTTP của tội phạm cụ thể chỉ bao gồm những dấu hiệu chung có tính đặc
trưng cho TP cụ thể nào đó
VD: Tội giết người là hành vi cố ý tước đoạt trái PL tính mạng người khác,
nhưng không phải mọi HV cố ý tước đoạt trái PL tính mạng người khác đều CTTP
tội giết người. HV cố ý tước đoạt trái PL tính mạng người khác có thể CTTP
những tội phạm khác nhau hoặc không phạm tội o 1. CTTP giết người (điều
123 BLHS) khi thỏa mãn các dấu hiệu
Về kết quả: HV tước đoạt trái PL tính mạng người khác
Về CQ: lỗi cố ý
Chủ thể: người có NLTNHS, đủ 14 tuổi trở lên
Khách thể và ĐTTĐ: xâm phạm quyền được sống của người khác
o 2. CTTP tội giết con mới đẻ (điều 124 BLHS) khi thỏa mãn các dấu hiệu sau
Chủ thể: là mẹ nạn nhân đủ 16 tuổi trở lên (trong tình trạng mới sinh – 7 ngày)
Nạn nhân: con mới đẻ của chủ thể trong 07 ngày tuổi
Hoàn cảnh phạm tội: do ảnh hương nặng nề của tư tưởng lạc
hậu hoặc trong hoàn cảnh KQ đặc biệt khác
Về HV KQ và Lỗi: tương tự tội giết người o 3. CTTP tội
khủng bố nhằm chống CQND (điều 113 BLHS) khi thỏa mãn các dấu hiệu
Chủ thể: người từ đủ 16 tuổi trở lên, có NLTNHS
Về CQ: lỗi cố ý + mục đích nhằm chống Chính quyền nhân dân
Khách thể: ANQG (sự vững mạnh của CQND)
Về KQ: hv xâm phạm TM (tước đoạt trái PL tính mạng người khác) o 4. Không CTTP
Khi chủ thể thực hiện HV giết người là người chưa đủ 14 tuổi thực hiện; hoặc
Chủ thể thực hiện HV giết người là người ở trong
TTKCNLTNHS quy định tại điều 21 BLHS
1. Người thực hiện quyền phòng vệ QĐ tại khoản 1 điều lOMoAR cPSD| 61630936 22 BLHS
• 2. Người thi hành bản án tự hình
• 3. Người bắt giữ người phạm tội QĐ tại khoản 1 điều 23 BLHS;
o Đó là những trường hợp không CTTP (không phạm tội giết người)
vì có những lí do (căn cứ) nhất định
c. Những dấu hiệu được mô tả trong CTTP
- Là những dấu hiệu phản ánh nội dung 4 yếu tố của TP (khách thể, chủ thể,
mặt khách quan, mặt chủ quan)
- Có những dấu hiệu bắt buộc có trong tất cả các CTTP
- Có những dấu hiệu có thể có trong CTTP của tội này nhưng không có trong
CTTP của những tội khác o Dấu hiệu HV thuộc yếu tố mặt KQ o Dấu
hiệu lỗi thuộc yếu tố mặt CQ o Dấu hiệu NLTNHS và tuổi chịu TNHS
thuộc yếu tố chủ thể của TP o Dấu hiệu khách thể và đối tượng bị xâm
phạm thuộc yếu khách thể của TP
o Dấu hiệu hậu quả, công cụ, hoàn cảnh phạm tội… thuộc yếu tố mặt KQ
o Dấu hiệu mục đích và động cơ phạm tội thuộc yếu tố mặt CQ o Dấu
hiệu đặc biệt của chủ thể thuộc yếu tố chủ thể của TP
- Các dấu hiệu CTTP của các TP cụ thể được quy định trong luật HS (phần
chung và phần các TP BLHS) o Phần các TP QĐ những dấu hiệu có tính
đặc trưng cho TP cụ thể và đặt tên cho TP đó (Chú ý: Có BLHS không đặt tên tội danh)
o Phần chung QĐ những dấu hiệu có tính chất chung cho các tội (như
QĐ tuổi chịu TNHS, NLTNHS, các hình thức lỗi).
d. Đặc điểm của các dấu hiệu cấu thành tội phạm
- Các dấu hiệu trong CTTP đều do luật QĐ ?
o TP, theo luật HS Việt Nam phải được QĐ trong luật HS. Nhà nước
QĐ TP trong luật HS bằng cách mô tả những dấu hiệu CTTP và QĐ
những dấu hiệu đó trong luật. Do vật, tất cả những dấu hiệu CTTP
đều phải là những dấu hiệu đã được QĐ trong luật HS
o Cơ quan giải thích cũng như áp dụng không được thêm hoặc bớt dấu
hiệu nào CTTP mà chỉ được giải thích nội dung những dấu hiệu đã được
quy định. Việc tự ý thêm hay bớt dấu hiệu nào đó của CTTP đều có thể
dẫn đến việc quy tội oan hoặc bỏ lọt tội. VD lOMoAR cPSD| 61630936
o Chú ý: Về nguyên tắc, khi QĐ TP cụ thể các dấu hiệu CTTP phải được
BLHS mô tả (định nghĩa) HV phạm tội, nhưng cũng có một số tội, HV
phạm tội không được mô tả như tội cướp giật TS (điều 171 BLHS)
- Các dấu hiệu trong CTTP có tính đặc trưng cho TP cụ thể. Tại sao?
o Là khái niệm pháp lí của TP cụ thể CTTP vừa đòi hỏi có tính khái quát,
vừa đòi hỏi phải rõ ràng, phản ánh được những nội dung biểu hiện của
4 yếu tố có tính đặc trưng của loại TP khác. TP với VPPL.
Và do vậy: không thể có 2 CTTP cụ thể giống hết nhau.
- Chú ý: nôi không thể có 2 CTTP cụ thể giống hệt nhau, không có nghĩa một
dấu hiệu cụ thể nào đó chỉ có ở một CTTP. Dấu hiệu cụ thể, nếu xét độc lập
với những dấu hiệu khác, có thể thấy ở nhiều CTTP
VD: dấu hiệu “HV dùng vũ lực” có thể thấy ở nhiều CTTP như: CTTP tội cướp
TS, CTTP tội hiếp dâm, CTTP tội chống người thi hành công vụ o HV
dùng vũ lực + mục đích chiếm đoạt TS = Cướp TS (điều 168 BLHS)
o HV dùng vũ lực + hành vi giao cấu trái ý muốn…= Tội hiếp dâm
(điều 141 BLHS) o HV dùng vũ lực + để cản trở người thi hành
công vụ thực hiện công vụ = Tội chống người thi hành công vụ (điều 330 BLHS)
- Các dấu hiệu trong CTTP có tính bắt buộc. Tại sao?
o Để kết luận HV của người đã thực hiện phạm tội cụ thể đòi phải xác
định HV đó có thỏa mãn những dấu hiệu của CTTP ? o Nếu một dấu
hiệu không thỏa mãn thì HV đó không CTTP. Tất cả các dấu hiệu của
CTTP đều là điều kiện cần và đủ để xác định HV có CTTP hay không
o Tất cả các dấu hiệu của C o Ư
o TTP đều có tính bắt buộc khi xác định tội phạm. Nếu một trong những
dấu hiệu của CTTP không thỏa mãn thì hành vi không cấu thành tội
phạm mà CTTP đó phản ánh
e. Phân loại cấu thành tội phạm thành cấu thành tội phạm cơ bản và cấu thành tội phạm khác
- CTTP cơ bản: là CTTP chỉ có dấu hiệu định tội – dấu hiệu mô tả tội phạm và
cho phép phân biệt tội phạm này với tội phạm khác cũng như cho phép phân lOMoAR cPSD| 61630936
biệt với trường hợp chưa phải là tội phạm o CTTP cơ bản của hầu hết các tội
được QĐ tại khoản 1 các điều luật QĐ tội danh cụ thể trong BLHS
VD: CTTP cơ bản của tội trộm cắp TS QĐ tại khoản 1 Điều 173 BLHS cho phép
phân biệt tội với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản khoản 1 điều 174 BLHS, tội trốm cắp
với trường hợp chỉ là VP
- CTTP tăng nặng: là CTTP mà ngoài dấu hiệu định tội còn có thêm dấu hiệu
phản ảnh tội phạm có mức độ của tính nguy hiểm cho xã hội tăng lên mợt
cách đáng kể (so với trường hợp bình thường) o CTTP tăng nặng của TP cụ
thể (nếu có) thường được QĐ tại khoản 2,3,4 của điều luật QĐ tội danh cụ thể
trong BLHS. VD: CTTP tặng nặng của tội trộm cắp TS QĐ tại khoản 2,3,4 của điều 173 BLHS
- CTTP giảm nhẹ: là CTTP mà ngoài dấu hiệu định tội còn có thêm dấu hiệu
phản ảnh tội phạm có mức độ của tính nguy hiểm cho xã hội giảm xuống một
cách đáng kể (so với trường hợp bình thường) o CTTP giảm nhẹ của TP cụ
thể (nếu có) thường được QĐ tại một khoản cụ thể của điều luật có chế tài nhẹ hơn CTTP cơ bản
VD: CTTP giảm nhẹ của tội giảm nhẹ của tội gián điệp QĐ tại khoản 2,4 Điều 110 BLHS - Lưu ý:
o 1. Mỗi TP cụ thể thường có một CTTP cơ bản, ngoài ra có thể có một
hoặc nhiều CTTP tăng nặng, một hoặc nhiều CTTP giảm nhẹ
o Chú ý: BLHS năm 2015 QĐ nhiều tội phạm có nhiều CTTP cơ bản. Tội
phạm khủng bố…(điều 113) và tội khủng bố (điều 299) o 2. Những
dấu hiệu có trong CTTP tăng nặng hoặc CTTP giảm nhẹ được gọi là
dấu hiệu định khung khi thỏa mãn những dấu hiệu đó sẽ cho phép
chuyển khung HP áp dụng từ khung cơ bản lên khung tăng nặng hoặc xuống khung giảm nhẹ
o 3. Cần phân biệt các dấu hiệu định khung tăng nặng, giảm nhẹ với
các tình tiết giảm nhẹ và các tình tiết tăng nặng TNHS QĐ tại Điều 51 và Điều 52 BLHS
f. Phân loại cấu thành tội phạm (cơ bản) thành cấu thành tội phạm vật chất
và cấu thành tội phạm hình thức
- CTTP vật chất: là CTTP mà trong đó có các dấu hiệu thuộc mặt khách quan
của tội phạm là hành vi khách quan và hậu quả thiệt hại do hành vi gây ra lOMoAR cPSD| 61630936
VD: CTTP của tội cố ý gây thương tích cho người khác Điều 134; CTTP của tội vô
ý gây thiệt hại nghiêm trọng tới tài sản Điều 180 BLHS
- CTTP hình thức: là CTTP mà trong đó có dấu hiệu thuộc mặt khách quan của
tội phạm là hành vi khách quan mà không có dấu hiệu hậu quả thiệt hại
VD: CTTP của tội hiếp dâm Điều 141 BLHS; CTTP của tội cướp TS điều 168 BLHS
ĐIỂM KHÁC NHAU GIỮA CTTP VẬT CHẤT VÀ CTTP HÌNH THỨC ?
- CTTP vật chất và CTTP hình thức khác nhau ở chỗ luật QĐ hậu quả là
dấu hiệu bắt buộc hay không là dấu hiệu bắt buộc trong CTTP cơ bản
- Việc xây dựng loại tội phạm nào có CTTP cơ bản là CTTP vật chất hay
CTTP hình thức là xuất phát từ cơ sở khách quan sau: o Nếu riêng HV
nguy hiểm đã thể hiện được đầy đủ tính nguy hiểm của TP hoặc HQ nguy
hiểm là HQ khó xác định thì CTTP thường được xây dựng là CTTP hình thức. Xem điều 110, 141 BLHS
o Nếu riêng HV nguy hiểm chưa thể hiện được hoặc chưa thể hiện được
đầy đủ tính nguy hiểm của TP mà đòi hỏi phải có cả HQ nguy hiểm thì
CTTP thường được xây dựng là CTTP vật chất. Xem điều 134,179,180 BLHS
- CTTP cắt xén: là CTTP chỉ QĐ dấu hiệu HV mà không QĐ dấu hiệu HQ.
Nhưng dấu hiệu HV trong CTTP cắt xén không phải là HV cụ thể mà là
“chuỗi” các HV không xác định hướng tới mục đích cụ thể. Thể hiện chuỗi
các HV đó có thể sử dụng dấu hiệu “hoạt động”
VD: CTTP tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (điều 109 BLHS)
g. Các loại dấu hiệu trong luật hình sự
- Trong luật HS các dấu hiệu được QĐ trong CTTP được phân biệt là:
o Dấu hiệu định tội là những dấu hiệu mô tả TP thuộc CTTP cơ bản của các TP cụ thể
o Dấu hiệu định khung HP tăng nặng/giảm nhẹ những dấu hiệu được
mô tả trong CTTP tăng nặng hoặc CTTP giảm nhẹ lOMoAR cPSD| 61630936
o Ngoài ra còn có các dấu hiệu giảm nhẹ/ tăng nặng TNHS được sử
dụng khi QĐHP. BLHS gọi là: các tình tiết giảm nhẹ/ tăng nặng TNHS (điều 51, điều 52)
- BLHS bổ sung TNHS của PNTM do vậy, QĐ thêm các dấu hiệu liên quan
đến TNHS của PNTM. Các dấu hiệu đó là o Các dấu hiệu xác định PNTM
phải chịu THHS về TP do cá nhân thực hiện. Các điều này được QĐ tại điều 75,76 BLHS
o Khung HP đối với TP do PNTM thực hiện được xác định theo khung
HP đối với TP do cá nhân thực hiện o
Dấu hiệu giảm nhẹ/ tăng nặng TNHS
6. Ý nghĩa của cấu thành tội phạm
- Cấu thành tội phạm – cơ sở pháp lí của trách nhiệm hình sự
- Cấu thành tội phạm – cơ sở pháp lí để định tội danh
- Cấu thành tội phạm – cơ sở pháp lí để định khung hình phạt
Câu 1: Đối tượng điều chỉnh của pháp luật HS là QHXH phát sinh giữa nhà nước và
người, PNTM đã thực hiện HV nguy hiểm cho xã hội: sai
Câu 2: Công dân, PNTM Việt Nam phạm tội ở ngoài lãnh thổ… Việt Nam mà
BLHS quy định là TP thì không bị truy cứu TNHS tại Việt Nam theo QD của BLHS: sai
Căn cứ pháp lí: khoản 1 điều 6
Câu 3: Người, PNTM ngước ngoài tội trên lãnh thổ nước Việt Nam thì không phải chịu TNHS: sai
Câu 4: Một TP chỉ được coi là thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam nều TP đó bắt đầu
và kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam: sai
Câu 5: Tất cả các QĐ của BLHS 2015 đều không có hiệu lực trở về trước: sai
Tuần 3: Các yếu tố của tội phạm và cấu thành tội phạm Khái niệm tài sản - Nội dung o Có giá trị o Giá trị sử dụng
- Hình thức o Quản lí sử dụng lOMoAR cPSD| 61630936
Tuần 4: Khách thể của tội phạm – Mặt khách quan của tội phạm
1. Khách thể của tội phạm a. Khái niệm
- Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại
- Những quan hệ xã hội được coi là khách thể bảo vệ của luật hình sự là những
quan hệ xã hội đã được xác định tại điều 8 của BLHS o TP gây thiệt hại cho
QHXH được luật HS bảo vệ, nhưng nội dung của sự gây thiệt hại không giống nhau
o Có TP sự gây thiệt hại cho QHXH là nhằm xóa bỏ hệ thống QHXH để
thiết lập hệ thống QHXH để thiết lập hệ thống QHXH khác (các tội phạm ANQG chương 13 BLHS)
o Có TP sự gây thiệt hại cho QHXH chỉ là sự xóa bỏ, đối tượng, chủ thể,
hiện tượng cụ thể của QHXH cụ thể (các tội HS khác)
- HV phạm tội xâm hại khách thể của TP qua sự tác động đến bộ phận của
QHXH. Đó có thể là o Chủ thể của QHXH o Nội dung của QHXH o
Đối tượng của QHXH o Bộ phận của QHXH này được gọi là đối
tượng tác động của TP
- Không phải mọi hành vi gây thiệt hại đến các quan hệ đó đều bị coi hành vi
phạm tội. Một hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho quan hệ xã
hội ở mức “nguy hiểm đáng kể” thì mới bị coi là tội phạm - Ý nghĩa của
việc xác định khách thể:
o Thứ nhất: cho phép nhận thức đầy đủ nhiệm vụ của luật HS cũng như
bản chất chống đối xã hội của TP. Việc đánh giá tính chấy của nhóm
tội, TP cụ thể không tách rời QHXH bị TP xâm hại
Tính chất nguy hiểm của các tội xâm phạm ANQG
Tính chất của các tội xâm phạm con người o Thứ hai:
Việc hệ thống hóa các QP Phần các TP thường dựa trên cơ sở là tính
chất của nhóm QHXH bị TP gây thiệt hại. Trong BLHS Việt Nam, Nhà
làm luật căn cứ chủ yếu vào tính chất giống nhua hoặc gần giống nhau
của các QHXH bị TP xâm hại để chia toàn bộ Phần các TP thành 14 chương
VD: Chương 1L các TP xâm phạm an ninh quốc gia lOMoAR cPSD| 61630936
QUY ĐỊNH KHÁCH THỂ CỦA TP TRONG CTTP
Cấn chú ý: khách thể của TP là một trong những yếu tố quyết định nội dung tính
nguy hiểm của TP nhưng không được nô tả trong CTTP như HV khách quan, hậu
quả,,, của TP mà thường được phản ánh qua đặc điểm nhất định của đối tượng tác động của TP
VD: khách thể của tội giết người là quyền sống của con người, nhưng QĐ tội giết
người chỉ quy định “người nào chết thì bị”
Khách thể của tội trộm cắp TS là quyền sở hữu về TS của người khác, nhưng
QĐ tội trộm cắp TS chỉ quy định “người nào trộm cắp TS” b. Phân loại
i. Khách thể chung của tội phạm
- Định nghĩa: là hệ thống các quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại
- Khách thể chung của tội phạm là hệ thống các quan hệ xã hội đã được xác
định tại khoản 1 điều 8 BLHS
- Bất cứ hành vi phạm tội nào cũng đều xâm hại khách thể chung của tội phạm,
đều xâm hại hệ thống quan hệ xã hội được xác định là khách thể bảo vệ của
luật hình sự thông qua việc xâm hại bộ phận cấu thành hệ thống đó
Cho thấy phạm vi những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ cũng như
một phần chính sách hình sự của Nhà nước ii. Khách thể loại của tội phạm
- Định nghĩa: khách thể loại của tội phạm là nhóm quan hệ xã hội cùng tính
chất được nhóm các quy phạm pháp luật hình sự bảo vệ và bị nhóm tội phạm xâm hại
- Bất cứ tội phạm cụ thể nào cũng đều xâm hại khách thể loại của tội phạm,
cũng đều xâm hại bộ phận hợp thành của nhóm quan hệ xã hội nhất định được luật hình sự bảo vệ
- Khách thể loại là cơ sở để hệ thống các TP Phần các TP của BLHS hình thành
từng chương (từng nhóm tội) iii. Khách thể trực tiếp của tội phạm
- Định nghĩa: Khách thể trực tiếp của tội phạm là quan hệ xã hội bị tội phạm cụ
thể xâm hại mà sự xâm hại này phản ảnh được đầy đủ tính chất nguy hiểm
cho xã hội của tội phạm đó
- Khách thể trực tiếp của tội phạm trước hết phải là quan hệ xã hội bị tội phạm
cụ thể gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại này mà tội phạm xâm hại khách
thể loại của tội phạm cũng như khách thể chung của tội phạm lOMoAR cPSD| 61630936
- Việc xác định khách thể trực tiếp của tội phạm là căn cứ để xếp tội phạm vào các chương trong BLHS
- Một tội phạm có thể xâm hại tới nhiều quan hệ xã hội khi căn cứ vào: tính
chất quan trọng của QHXH; mức độ gây thiệt hại; mục đích của người phạm
tội. Có 2 trường hợp xảy ra o TH 1: tội phạm đó chỉ có một khách thể trực
tiếp nếu một trong số các quan hệ xã hội bị xâm hại đã thể hiện đầy đủ bản
chất nguy hiểm cho xã hội của tội phạm
VD: HV cắt trộm dây thông tin liên lạc vừa xâm hại QHSHTS vừa xâm hại sự an
toàn thông tin quốc gia, Trong hai thiệt nafym sự thiệt hại cho an toàn thông tin
quốc gia thể hiện được đầy đủ tính chất nguy hiểm của HV. Do vậy khách thể trực
tiếp của HV này là AN TOÀN THÔNG TIN QUỐC GIA
o TH 2: tội phạm có nhiều khách thể trực tiếp nếu bản chất nguy hiểm
cho xã hội của tội phạm chỉ thể hiện đầy đủ trong tổng thể các quan hệ xã hội bị xâm hại
VD: Tội cướp TS: tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt TS vừa xâm QHNT vừa xâm hại
QHSHTS. Bản chất nguy hiểm cho XH của các tội này chỉ được thể hiện đầy đủ
trong sự tổng hợp các thiệt hại gây ra cho cả QHNT và QHSHTS. Do vậy QHNT và
QHSH đều là KT trực tiếp của các TP này
c. Đối tượng tác động của tội phạm i. Khái niệm
- Đối tượng tác động của tội phạm là bộ phận của khách thể của tội phạm bị
hành vi phạm tội tác động và qua đó gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
cho quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ
- TP gây thiệt hại cho khách thể dù dưới hình thức nào cũng luôn diễn ra trên
cơ sở HV phạm tội làm biến đổi tình trạng của các đối tượng tác động – là bộ
phận cấu thành của QHXH
- Các bộ phận của khách thể của tội phạm có thể bị tác động là:
o Chủ thể của quan hệ xã hội:
VD: con người, cơ quan, tổ chức
o Nội dung của quan hệ xã hội (là hoạt động của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ xã hội)
VD: ĐTTĐ của tội đưa hối lộ là Hoạt động của người có chức vụ lOMoAR cPSD| 61630936
o Đối tượng của quan hệ xã hội (là sự vật hoặc lợi ích mà qua đó quan hệ
xã hội phát sinh và tồn tại)
VD: tài sản, hàng hoá các đối tượng vật chất khác
- Sự bảo vệ đối tượng tác động cụ thể luôn luôn có ý nghĩa là bảo vệ các bộ
phận của quan hệ xã hội và qua đó để bảo vệ quan hệ xã hội là khách thể bảo vệ của luật hình sự CHÚ Ý
- Việc xâm hại QHXH bằng cách tác động đến ĐTTD không có nghĩa là các
ĐTTĐ luôn bị thiệt hại cùng với khách thể là QHXH. Có những trường hợp
ĐTTD không rơi vào tình trạng xấu hơn khi TP xảy ra
VD: Người trộm cắp TS thường không gây hư hại cho đối tượng trộm cắp là TS
- Cần phân biệt ĐTTĐ của TP với công cụ, phương tiện phạm tội là những
đối tượng được người phạm tội sử dụng để tác động đến ĐTTĐ của
TP, gây thiệt hại cho khách thể. VD: A dùng súng bắn chết B thì
o Súng là công cụ phạm tội o B là đối tượng tác động của
TP o Quyền sống TM của B là khách thể của TP ii. Phân loại
- Chủ thể tham gia các quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ. Đó chính là con người
VD: tội hiếp dâm, tội giết người, tối cố ý gây thương tích
- Đối tượng của các quan hệ xã hội: là các sự vật khác nhau của thế giới quan
bên ngoài cũng như các lợi ích mà qua đó quan hệ xã hội phát triển và tồn tại VD: tài sản
- Nội dung của cá quan hệ xã hội: là hoạt động bình thường của chủ thể khi
tham gia vào các quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ
VD: hành vi đưa hối lộ trong tội đưa hối lộ nhằm biến đổi xử sự của người có chức
vụ quyền hạn. Tác động lên chủ thể có chức vụ quyền hạn ở đây là tác động lên hành vi của họ iii. Ý nghĩa
- Đối với những TP, ĐTTĐ được QĐ là dấu hiệu định tội trong CTTP cơ bản,
việc xác định ĐTTĐ là bắt buộc khi định tội
VD: tội phá hủy công trình… quan trọng về ANQG; tội hiếp dân người dưới 16 tuổi