A. V chng A Ph
I.
Tổng quát
1.
Tác giả: Hoài
- Vị trí: một trong số những nhà văn xuất sắc nhất nền văn xuôi Việt Nam hiện đại với số
lượng sách kỷ lục (với 2.000 đầu sách).
- PCNT: + Thiên về diễn tả những sự thật đời thường.
+ Ông hiểu biết phong phú sâu sắc về phong tục tập quán của nhiều vùng khác
nhau trên đất nước ta.
+ Lối trần thuật sinh động, vốn từ vựng giàu .
2.
Tác phẩm: Vợ chồng A Phủ
a. Xuất xứ - HCST:
- 1952. In tại tập “Truyện Tây Bắc”
b.Bố cục:
- Phần 1: Mị A Phủ Hồng Ngài bị đầy ải trong nhà thống Tra.
- Phần 2: Mị A Phủ đến Phiềng Sa trở thành vợ chồng được giác ngộ Cách mạng.
3.
Nâng cao: giá trị tác phẩm
a. Giá trị nội dung
Giá trị hiện thực:
- Phản ánh chân thực s phận của người dân nghèo miền Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn
cường quyền phong kiến tàn bạo.
- Thấy sự tàn bạo, độc ác của kẻ thù tiêu biểu cha con nhà thống Tra. Chúng đã
bóc lột, hành hạ cả thể xác lẫn tinh thần người dân lao động nghèo, miền núi.
- Thông qua cuộc đời của Mị A Phủ, Hoài đã diễn tả thật sinh động quá trình thức tỉnh
vươn lên tim ánh sáng cách mạng của người dân nghèo Tây Bắc.
Giá trị nhân đạo:
- Cảm thông sâu sắc với nỗi thống khổ cả về tinh thần thể xác của những người lao động
nghèo khổ như Mị, A Phủ.
- Phát hiện ca ngợi vẻ đẹp đáng quý Mị, A Phủ. Đó là vẻ đẹp khỏe khoắn, cần cù, yêu tự
do đặc biệt sức sống tiềm tàng, mãnh liệt họ.
- Tố cáo ách thống trị phong kiến miền núi bạo tàn, lạc hậu đã chà đạp và bóc lột con người
đến xương tủy.
- Hướng người lao động nghèo khổ đến con đường tươi sáng tự giải phóng mình, tim đến
cách mạng cầm súng chiến đấu chống lại kẻ thù.
b. Giá trị nghệ thuật:
- Nghệ thuật miêu tả phong tục tập quán của Hoài rất đặc sắc với những nét riêng (cảnh xử
kiện, không khí lễ hội mùa xuân, những trò chơi dân gian, tục cướp vợ, cảnh cắt máu ăn thề...)
- Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên miền núi với những chi tiết, hình ảnh thấm đượm chất thơ.
- Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, sinh động, hấp dẫn. Truyện kết cấu, bố cục chặt chẽ, hợp
lý; dẫn dắt những tinh tiết đan xen, kết hợp một cách khéo léo, tạo sức lôi cuốn.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật cũng rất thành công. Mỗi nhân vật được sử dụng bút pháp
khác nhau để khắc họa tính cách khác nhau trong khi h số phận giống nhau. Tác giả tả
ngoại hình, tả tâm với dòng ức chập chờn, những suy nghĩ thầm lặng để khắc họa nỗi đau
khổ sức sống của Mị, còn A Phủ thì tả ngoại hình, hành động những mẩu đối thoại ngắn
để thấy tính cách giản đơn.
- Ngôn ngữ tinh tế mang đậm màu sắc miền núi. Giọng điệu trần thuật sự pha trộn giữa
giọng người kể với giọng nhân vật nên tạo ra chất trữ tinh.
II.
Phân tích
1.
Mở i
Trong văn học, con người trung tâm của mọi tác phẩm chân chính “văn học nhân
học” (M Gorki). Vậy nên, số phận con người đã trở thành một nguồn cảm hứng bất tận, một
nguồn sáng mạnh mẽ - nơi những người nghệ có thể đặt lòng mình vào nguồn sáng
mạnh mẽ ấy, thả ra những câu chữ dưới ngọn thác của ngôn từ. Ngọn thác ngôn từ, nguồn
sáng mạnh mẽ, cảm hứng tận tất cả đều hướng đến số phận con người đã khiến cho
Hoài đặt bút viết về nó. Điều đó thể hiện rất trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” (1952),
đặc biệt của đoạn trích:
..................................
Đoạn trích trên, với tài năng của nhà văn xuôi xuất sắc của nền văn học Việt Nam hiện đại.
Hoài đã thể hiện cho người đọc thấy được cả một tấm ng nhân đạo sâu sắc qua từng câu
chữ.
2.
Thân bài
(Giới thiệu tác giả, tác phẩm)
Trước hết để nói kỹ hơn về tác giả Hoài tác phẩm để đời của ông - “Vợ chồng A
Phủ”. Hoài, Một cái tên không hề xa lạ đối với nhiều độc giả. Văn chương của ông luôn soi
sáng sự thật đời thường trên những trang viết bình dị. Khi độc giả thưởng thức những đứa
con tinh thần của ông, họ thấy được trong những tác phẩm, ông hiện lên với vốn hiểu biết
phong phú sâu sắc về những vùng miền khác nhau từ những chuyến đi thực tế của mình khiến
cho những tác phẩm của ông một ấn tượng mạnh mẽ, tỏa ra một nét độc đáo riêng ít
mặt”, “không nghĩ ngợi”, “khóc”, “muốn chết”). Nh
nhà văn văn nào được. Chính tài năng vốn sự biết góc nhìn của mình, Hoài với số
lượng sách khổng lồ khoảng 200 đầu sách luôn được độc giả đón nhận xem ông một
trong số những nhà văn xuất sắc nhất trong nền văn xuôi Việt Nam hiện đại. Còn riêng về tác
phẩm “Vợ chồng A Phủ” - một tác phẩm khi một điểm sáng trong lòng người đọc. Tác phẩm
kết quả của chuyến đi thực tế cùng bộ đội trong chiến dịch Tây Bắc. Tác phẩm thuộc thể loại
truyện ngắn, được sáng tác vào năm 1952, in trong tập “Truyện Tây Bắc” xuất bản năm 1953.
được những người thưởng thức văn học coi: Không chỉ một chuyện ngắn hay nhất trong
tập truyện nói riêng trong mảng sáng tác của Hoài v đề tài miền núi nói chung, mà còn
một tác phẩm giá trị văn xuôi Văn học Việt Nam hiện đại khi phản ánh chân thực sinh động
con đường của nhân dân miền núi cao Tây Bắc đi theo cách mạng.
(Vị trí đoạn trích)
Bằng việc đón nhận mọi âm hưởng vang dội của núi rừng Tây Bắc, Hoài đã chắp bút
viết nên truyện ngắn Vợ chồng A Phủ với hai phần riêng biệt, nhưng được gắn kết và thông
suốt với nhau bởi một sợi dây hình. Sợi dây đó chính những con người, những số phận
của những người vùng cao Tây Bắc - một mảnh hồn thiêng của miền sơn cước. Phần đầu tiên
của truyện ngắn, hoài đã vẽ ra hai nhân vật Mị A Phủ gặp nhau trong hoàn cảnh đặc biệt
tại nhà thống Tra Hồng Ngài. Đến phần hai, Mị A Ph trốn đến Phiềng Sa trở thành
vợ chồng từ đây họ được giác ngộ Cách mạng. đoạn trích trên nằm phần đầu của
truyện ngắn: Khi Mị A Ph Hồng Ngài. [Ban đầu Mị vốn …./Sức sống tiềm tàng của Mị đã
hồi sinh một lần..]
(Nghệ thuật)
Nghệ thuật tác phẩm nói riêng quá trình sáng tạo văn học nói chung một quá trình sản
xuất. không chấp nhận sản xuất hàng loạt, dập khuôn. Chính nhờ tài năng nghệ thuật được
thể hiện trong từng tác phẩm mới làm nên sự độc đáo tính độc nhất của nó. Trước hết,
điều đó được thể hiện qua cách nhìn, cách suy nghĩ, cách biểu hiện trong ngòi bút của nhà
văn. Cây bút luôn hướng về sự thật - Hoài đã thành công trong việc xây dựng nhân vật, đặc
biệt là nghệ thuật miêu tả tâm nhân vật; tâm ấy được bộc lộ qua giọng điệu, hơi thở của
người cầm bút. Giọng điệu ấy như đang hòa nhập vào dòng tâm cả trạng thái hồ,
thức của Mị tạo nên kiểu lời văn nửa trực tiếp những câu nói độc thoại nội tâm (“Mị không
bước ra đường”, “Mị trẻ, Mị vẫn còn trẻ”, “Mị muốn đi chơi”). bằng sự hiểu biết của mình
đối với miền núi cao ông đã thể hiện chi tiết được khung cảnh thiên nhiên khi tài tinh chọn
mùa xuân miền sơn cước (“Cỏ gianh”, “bướm đầy màu sắc”, “Bí ngô”) xây dựng mối quan hệ
tương đồng, hài hòa giữa thiên nhiên đầy màu sắc với tâm trạng của người dân cùng với nhịp
sống sinh hoạt đầy nhựa sống nơi đây (“tiếng cười ầm trên sân chơi trước nhà”, “tiếng sáo
vọng lại tha thiết bổi hổi”). Để từ đó thấy được sự ơng phản, đối lập với số phận tâm trạng
của nhân vật Mị (“cúi à văn tài năng ấy
quan sát chi tiết, miêu tả nét phong tục tập quán của đồng bào nơi núi cao: Tục ăn Tết, chơi
Tết (ném phao, tiếng khèn, tiếng sáo bài hát đầy độc đáo của dân tộc người Mèo). N câu
nói: “Nhà văn nghệ ngôn từ”. Con người với sự hiểu biết phong phú ấy không chỉ thâm
nhập vào đời sống của con miền núi (“người ốp đồng”, “tiếng hét của người yêu”, “tiếng
nhạc sinh tiền ng ma”) còn phỏng lại lời ăn tiếng nói nơi đây
(“Mày con trai con gái rồi
Mày đi làm nương
Ta không con trai con gái
Ta đi tim người yêu”)
Khi ngôn từ kể chuyện đậm chất miền núi, biểu hiện lối duy gắn với thiên nhiên hòa
quyện đồng nhất. Nghệ thuật trần thuật linh hoạt vừa truyền thống (kể theo trình tự thời
gian: từ việc Mị bị bắt đến khi chạy trốn) vừa hiện đại (đan xen dòng hồi ức: đồng hiện).
Những thành công về nghệ thuật góp phần thể hiện thành công ý đồ, tưởng, làm sáng lên
những suy nghĩ, cách nhìn của nhà văn trong tác phẩm.
(Sự tiếp nhận của độc giả)
“Nhà văn người sáng tạo ra tác phẩm nhưng chính người đọc tạo nên số phận của
chúng” (M. Gorki). Tác phẩm văn học “đứa con tinh thần” của nhà văn nhưng người nghệ
không quyết định được số phận của nó. Số phận của tác phẩm chỉ được định đoạt khi nói đến
với công chúng. Một tác phẩm thành công khi tác phẩm đó len lỏi vào cuộc sống hàng ngày
của độc giả, phảng phất hình nh lên từng trang giấy. không chỉ đơn thuần những vệt
mực đen trên nền giấy trắng gửi gắm hơi thở của thời đại, nói lên những trăn trở, suy
nghĩ của tác giả sau đó độc giả tiếp tục viết tiếp s phận, tiếp nối những câu trả lời của
người cầm bút bỏ ngỏ. Cũng như tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”, tuy Hoài đã đặt dấu chấm
kết cho tác phẩm nhưng vẫn còn rất nhiều điều trăn trở, thảo luận trong người đọc. Người đọc
luôn cảm thấy rằng phảng phất trong hình bóng của nhân vật Mị hình tượng của một ngòi
bút sáng ngời thể hiện qua tấm lòng thương người đầy nhân đạo của nhân vật Mị; được
biểu hiện chỗ nhà văn lại cho Mị nghĩ về người khác trước khi nghĩ đến bản thân mình, phải
chăng đó cái tôi đầy độc đáo của Hoài một tiếng nói nhân đạo của người cầm bút: Phải
nghĩ phải đại chúng trước khi nghĩ đến bản thân mình… Sau khi gặp lại những trang sách,
người đọc thấy được rằng Hoài đã khéo léo khoác lên mình tác phẩm một bức tranh quá
đẹp nhưng ẩn sâu bên trong nó, đi sâu vào từng số phận thì không giống như vậy bề ngoài,
người đọc chỉ cảm thấy tiếc thương, hy vọng cho Mị A Phủ - hai nhân vật chính diện, còn
oán trách A Sử - nhân vật được coi phản diện. Tuy nhiên, như câu nói trong tác phẩm Sống
mòn: “Người nọ, người kia không đáng để ta khinh ghét. Cái đáng nguyền rủa cái hội kia.
đã tạo ra những con người tham lam ích kỷ”, Hoài đây, ông không trách nhân vật
nào cả ông đây để lên án tố cáo cái chế độ phong kiến lúc bấy giờ, cái chế độ đó khiến cho
ác phẩm của mình không chỉ để ghi lại như một trang
những số phận thấp bị đẩy đến đường cùng, dung túng cho những tính cách xấu xa của
những kẻ ác. Nơi cần phải “mặt trời chân lý” soi sáng chốn tăm tối này.
(Đánh giá - sứ mệnh tác giả)
Đúng như nhà văn Nguyễn Minh Châu từng nói: “Nhà văn tồn tại trên đời trước hết
để làm công việc giống như kẻ nâng giấc cho những con người bị cùng đường, tuyệt lộ, bị kẻ
ác hoặc số phận đen đủi dồn đến chân tường. Những con người cả tâm hồn thể xác bị hắt
hủi đầy đọa đến ê chề, hoàn toàn mất hết lòng tin con người cuộc đời, nhà văn tồn tại
trên đời để bênh vực cho những con người không ai để bênh vực”. Gắn tác phẩm “Vợ
chồng A Phủ” vào giai đoạn lịch sử được hình thành: Giai đoạn năm 1945-1954 một
giai đoạn lịch sử quan trọng. Đó lúc cách mạng tháng tám thắng lợi, “mặt trời chân lý” đã
chiếu sáng đến nhiều vùng, nhiều nơi thành thị. Tuy nhiên, nhiều vùng núi cao nơi những
số phận con người vẫn b áp bức bởi chế đ phong kiến với sức mạnh tàn bạo của cường
quyền sự bủa vây của thần quyền thì sứ mệnh của nhà văn cao cả hơn bao giờ hết.Với hình
tượng nhân vật Mị trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”, nhà văn Hoài đã hiện đã thực hiện
trọn vẹn sứ mệnh ấy khi mang đến cho người đọc một hình tượng nhân vật nghệ thuật biết
bao vẻ đẹp, nhất sức sống tiềm tàng mãnh liệt không thể lực nào thể dập tắt được.
Nếu như trước cách mạng, nhân vật bế tắc, bất cùng, con đường dành cho họ chủ yếu chấm
dứt sự sống hay tiếp tục nương nhờ vào hy vọng mong manh dường như không như chị
Dậu Chí Phèo,.. đều phải bước vào đường cùng khi không tim ra ánh sáng, thì sau cách
mạng các nhà văn, tiêu biểu Hoài, đã gửi gắm niềm hy vọng, sự tin tưởng khi cho nhân
vật của mình bước ra với ánh sáng, thứ ánh sáng đẹp đ nhất trong sáng nhất của cách
mạng.
(Liên hệ)
Từ đoạn trích nói riêng tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” nói chung, trong mọi hoàn cảnh chúng
ta đừng để đánh mất đi những giá trị tốt đẹp của bản thân đừng đầu hàng trước cái ác
phải sống thật ý nghĩa, sống cho ra một con người. G trị của chính mình tài sản tinh thần
quý báu nhất bạn không bao giờ được phép bỏ cuộc. Toàn th đồng bào Việt Nam nói
chung những dân tộc thiểu số nói riêng cần phải lưu giữ những giá trị văn hóa tốt đẹp bài
trừ những h tục định kiến nhân đạo. Ngoài ra, chúng ta phải sự đồng cảm với những số
phận nhỏ b chà đạp. Bởi lẽ bảo v họ tin tưởng họ giúp họ một cuộc sống hạnh phúc
hơn cũng như cách để chúng ta bày tỏ giá trị tinh yêu thương trong cuộc sống này.
3.
Kết i:
Cuối cùng, từng ớc từng bước, thông qua đoạn trích trên, người đọc thấy được một
nhà văn sáng tạo ra t nhật còn gửi
gắm vào đó hơi thở của thời đại, tái hiện một khoảnh khắc nào đó trong lịch sử để gửi gắm lại
cho thế hệ sau. Tuy nhiên, sự đời thương hải tang điền, nhiều đổi thay khó đoán. Một mai,
trên hành chính sống của con người liệu còn sự dõi theo của văn chương, nghệ thuật?
Nhưng một điều chắc chắn rằng, bằng ngôn từ mộc mạc, giản dị, giọng điệu nhẹ nhàng,
tinh tế cùng với những nét nghệ thuật đặc sắc, đặc biệt hơn đó tấm lòng nhân đạo của
người cầm bút- Hoài được thể hiện trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”, không chỉ một
điểm sáng trong thời đại của ông - một giai đoạn lịch sử sáng ngời đã đ lại trên văn đàn
những câu chữ trong sáng, vượt qua mọi sự băng hoại của thời gian, neo vào tim của độc giả
lại mãi với đời.
Liên hệ tác phẩm
Hành động Mị chạy theo A Phủ trong “Vợ Chồng A Phủ” (Tô Hoài) hành động Thị theo
không Tràng về làm vợ trong “Vợ Nhặt” (Kim Lân)
a.
Tương đồng
- Họ những số phận đáng thương những cuộc đời nghiệt ngã đầy bất hạnh. Nhưng không
dừng lại việc khai thác những nỗi đau khổ những bất công của hội, của cuộc sống đã đẩy
cuộc đời họ những bế tắc cùng cực. đây, các nhà văn đậm vẻ đẹp phẩm chất
tâm hồn của người phụ nữ.
- Bằng tinh yêu cuộc sống khát vọng được sống mãnh liệt với những phẩm chất tốt đẹp vốn
của người phụ nữ họ đã vượt qua những rào cản, những bất công hội vượt qua số phận
bất hạnh để tim đến hạnh phúc.
- Những nhà văn này đã góp tên tiếng nói chung - tiếng nói nhân đạo đối với họ. Không những
thể hiện sự quan tâm, thông cảm, đồng cảm với những số phận bất hạnh này những nhà
văn còn trân trọng, ca ngợi những phẩm chất cao quý của người phụ nữ - luôn hướng về ánh
sáng, hướng về cái đẹp.
b.
Độc nhất.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật nghệ thuật miêu tả tâm nội tâm rất tinh tế trong “Vợ Chồng
A Phủ” (Tô Hoài)
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật miêu tả nội tâm xây dựng tinh huống éo le cảm động trong
“Vợ Nhặt” (Kim Lân)
- Sáng tạo về nội dung: Mỗi nhà văn đều tim cho mình một hướng đi riêng, khắc họa phẩm
chất, số phận của những người phụ nữ trong từng cảnh ngộ khác nhau: Kim Lân tập trung
miêu tả số phận người phụ nữ trong nạn đói 1945, Hoài tập trung khắc họa số phận, vẻ đẹp
của người phụ nữ miền núi dưới ách áp bức thống trị của chúa đất phong kiến.
Hình tượng nhân vật Mị (“Vợ chồng A Phủ”) hình tượng chị Dậu (“Tắt đèn”)
a.
Tương đồng
- Họ những số phận đáng thương những cuộc đời nghiệt ngã đầy bất hạnh. Nhưng không
dừng lại việc khai thác những nỗi đau khổ những bất công của hội, của cuộc sống đã đẩy
cuộc đời họ những bế tắc cùng cực. (Mị làm dâu trả nợ. Chị Dậu nhà nghèo, đông con, phải
đóng sưu thuế cho người em chồng đã mất, thậm chí ngay cả khi bán con cũng không đủ tiền
trả nợ).
- Bằng tinh yêu cuộc sống khát vọng được sống mãnh liệt với những phẩm chất tốt đẹp vốn
của người phụ nữ họ đã vượt qua những rào cản, những bất công hội vượt qua số phận
bất hạnh (Mị chạy theo A Phủ để giải thoát chốn địa ngục trần gian. Chị Dậu đánh tên cai lệ,
tên hậu cận trưởng để bảo vệ chồng và đó cũng cách chị tự giải thoát chính mình).
- Những nhà văn này đã góp tên tiếng nói chung - tiếng nói nhân đạo đối với họ. Không những
thể hiện sự quan tâm, thông cảm, đồng cảm với những số phận bất hạnh này những nhà
văn còn trân trọng, ca ngợi những phẩm chất cao quý của người phụ nữ.
b.
Độc nhất
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật nghệ thuật miêu tả tâm nội tâm rất tinh tế trong “Vợ Chồng
A Phủ” (Tô Hoài)
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật miêu tả tâm lý, xây dựng tinh huống éo le cảm động trong
“Tắt đèn” (Ngô Tất Tố)
- Sáng tạo về nội dung: Mỗi nhà văn đều tim cho mình một hướng đi riêng, khắc họa phẩm
chất, số phận của những người phụ nữ trong từng cảnh ngộ khác nhau:
+ Ngô Tất Tố tập trung miêu tả số phận, tâm lý, hành động của thân phận người phụ nữ
trước cách mạng 1945.
+ Hoài tập trung khắc họa số phận, vẻ đẹp của người phụ nữ miền núi dưới ách áp bức
thống trị của chúa đất phong kiến sau năm 1945.
- Lối thoát cho nhân vật:
+ Chị Dậu: Thể hiện chi tiết “chị vội choàng dậy, mở cửa chạy té ra sân. Trời tối như mực
như cái tiền đồ của chị” Cái nhìn bi quan của Ngô Tất Tố về tương lai của nhân vật
(trước cách mạng: con người không ơng lai, mọi thứ đều tăm tối).
+ Mị: Thể hiện chi tiết Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi” Cái
nhìn lạc quan của Hoài về tương lai của nhân vật (sau cách mạng: con người
tương lai sáng lạng hơn, mọi thứ đều được soi sáng).
Dẫn chứng
Quan điểm sáng tác: “Viết văn một quá trình đấu tranh để nói ra sự thật. Đã s thật thì
không tầm thường cho phải đập vỡ những hình tượng trong lòng người đọc”
Nguồn cảm hứng: “Cái kết quả lớn nhất trước nhất của chuyến đi kéo dài 8 tháng ấy
đất nước con người miền Tây đã để Thương để nhớ cho tôi quá nhiều tôi không thể bao giờ
quên .[...] Thì tha thiết với đề tài một l quyết định. thế tôi viết truyện Tây Bắc”

Preview text:

A. Vợ chồng A Phủ I. Tổng quát
1. Tác giả: Tô Hoài
- Vị trí: Là một trong số những nhà văn xuất sắc nhất nền văn xuôi Việt Nam hiện đại với số
lượng sách kỷ lục (với 2.000 đầu sách).
- PCNT: + Thiên về diễn tả những sự thật đời thường.
+ Ông có hiểu biết phong phú và sâu sắc về phong tục tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nước ta.
+ Lối trần thuật sinh động, vốn từ vựng giàu có.
2. Tác phẩm: Vợ chồng A Phủ a. Xuất xứ - HCST:
- 1952. In tại tập “Truyện Tây Bắc” b.Bố cục:
- Phần 1: Mị và A Phủ ở Hồng Ngài và bị đầy ải trong nhà thống lý Pá Tra.
- Phần 2: Mị và A Phủ đến Phiềng Sa trở thành vợ chồng và được giác ngộ Cách mạng.
3. Nâng cao: giá trị tác phẩm a. Giá trị nội dung • Giá trị hiện thực:
- Phản ánh chân thực số phận của người dân nghèo miền Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn
cường quyền phong kiến tàn bạo.
- Thấy rõ sự tàn bạo, độc ác của kẻ thù mà tiêu biểu là cha con nhà thống lí Pá Tra. Chúng đã
bóc lột, hành hạ cả thể xác lẫn tinh thần người dân lao động nghèo, miền núi.
- Thông qua cuộc đời của Mị và A Phủ, Tô Hoài đã diễn tả thật sinh động quá trình thức tỉnh
vươn lên tim ánh sáng cách mạng của người dân nghèo Tây Bắc. • Giá trị nhân đạo:
- Cảm thông sâu sắc với nỗi thống khổ cả về tinh thần và thể xác của những người lao động
nghèo khổ như Mị, A Phủ.
- Phát hiện và ca ngợi vẻ đẹp đáng quý ở Mị, A Phủ. Đó là vẻ đẹp khỏe khoắn, cần cù, yêu tự
do và đặc biệt là sức sống tiềm tàng, mãnh liệt ở họ.
- Tố cáo ách thống trị phong kiến miền núi bạo tàn, lạc hậu đã chà đạp và bóc lột con người đến xương tủy.
- Hướng người lao động nghèo khổ đến con đường tươi sáng là tự giải phóng mình, tim đến
cách mạng và cầm súng chiến đấu chống lại kẻ thù. b. Giá trị nghệ thuật:
- Nghệ thuật miêu tả phong tục tập quán của Tô Hoài rất đặc sắc với những nét riêng (cảnh xử
kiện, không khí lễ hội mùa xuân, những trò chơi dân gian, tục cướp vợ, cảnh cắt máu ăn thề. .)
- Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên miền núi với những chi tiết, hình ảnh thấm đượm chất thơ.
- Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, sinh động, hấp dẫn. Truyện có kết cấu, bố cục chặt chẽ, hợp
lý; dẫn dắt những tinh tiết đan xen, kết hợp một cách khéo léo, tạo sức lôi cuốn.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật cũng rất thành công. Mỗi nhân vật được sử dụng bút pháp
khác nhau để khắc họa tính cách khác nhau trong khi họ có số phận giống nhau. Tác giả tả
ngoại hình, tả tâm lý với dòng kí ức chập chờn, những suy nghĩ thầm lặng để khắc họa nỗi đau
khổ và sức sống của Mị, còn A Phủ thì tả ngoại hình, hành động và những mẩu đối thoại ngắn
để thấy tính cách giản đơn.
- Ngôn ngữ tinh tế mang đậm màu sắc miền núi. Giọng điệu trần thuật có sự pha trộn giữa
giọng người kể với giọng nhân vật nên tạo ra chất trữ tinh. II. Phân tích 1. Mở bài
Trong văn học, con người là trung tâm của mọi tác phẩm chân chính vì “văn học là nhân
học” (M Gorki). Vậy nên, số phận con người đã trở thành một nguồn cảm hứng bất tận, một
nguồn sáng mạnh mẽ - nơi mà những người nghệ sĩ có thể đặt lòng mình vào nguồn sáng
mạnh mẽ ấy, thả ra những câu chữ dưới ngọn thác của ngôn từ. Ngọn thác ngôn từ, nguồn
sáng mạnh mẽ, cảm hứng vô tận tất cả đều hướng đến số phận con người đã khiến cho Tô
Hoài đặt bút viết về nó. Điều đó thể hiện rất rõ trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” (1952),
đặc biệt của đoạn trích:
“. . . . . . . . . . . . . . . . . ”
Đoạn trích trên, với tài năng của nhà văn xuôi xuất sắc của nền văn học Việt Nam hiện đại. Tô
Hoài đã thể hiện cho người đọc thấy được cả một tấm lòng nhân đạo sâu sắc qua từng câu chữ. 2. Thân bài
(Giới thiệu tác giả, tác phẩm)

Trước hết để nói kỹ hơn về tác giả Tô Hoài và tác phẩm để đời của ông - “Vợ chồng A
Phủ”. Tô Hoài, Một cái tên không hề xa lạ đối với nhiều độc giả. Văn chương của ông luôn soi
sáng sự thật đời thường trên những trang viết bình dị. Khi độc giả thưởng thức những đứa
con tinh thần của ông, họ thấy được trong những tác phẩm, ông hiện lên với vốn hiểu biết
phong phú sâu sắc về những vùng miền khác nhau từ những chuyến đi thực tế của mình khiến
cho những tác phẩm của ông có một ấn tượng mạnh mẽ, tỏa ra một nét độc đáo riêng mà ít
nhà văn văn nào có được. Chính vì tài năng vốn có sự biết và góc nhìn của mình, Tô Hoài với số
lượng sách khổng lồ khoảng 200 đầu sách luôn được độc giả đón nhận và xem ông là một
trong số những nhà văn xuất sắc nhất trong nền văn xuôi Việt Nam hiện đại. Còn riêng về tác
phẩm “Vợ chồng A Phủ” - một tác phẩm khi một điểm sáng trong lòng người đọc. Tác phẩm là
kết quả của chuyến đi thực tế cùng bộ đội trong chiến dịch Tây Bắc. Tác phẩm thuộc thể loại
truyện ngắn, được sáng tác vào năm 1952, in trong tập “Truyện Tây Bắc” xuất bản năm 1953.
Nó được những người thưởng thức văn học coi: Không chỉ là một chuyện ngắn hay nhất trong
tập truyện nói riêng trong mảng sáng tác của Tô Hoài về đề tài miền núi nói chung, mà còn là
một tác phẩm giá trị văn xuôi Văn học Việt Nam hiện đại khi phản ánh chân thực và sinh động
con đường của nhân dân miền núi cao Tây Bắc đi theo cách mạng.
(Vị trí đoạn trích)
Bằng việc đón nhận mọi âm hưởng vang dội của núi rừng Tây Bắc, Tô Hoài đã chắp bút
viết nên truyện ngắn Vợ chồng A Phủ với hai phần riêng biệt, nhưng được gắn kết và thông
suốt với nhau bởi một sợi dây vô hình. Sợi dây đó chính là những con người, những số phận
của những người vùng cao Tây Bắc - một mảnh hồn thiêng của miền sơn cước. Phần đầu tiên
của truyện ngắn, Tô hoài đã vẽ ra hai nhân vật Mị và A Phủ gặp nhau trong hoàn cảnh đặc biệt
tại nhà thống lý Pá Tra ở Hồng Ngài. Đến phần hai, Mị và A Phủ trốn đến Phiềng Sa trở thành
vợ chồng và từ đây họ được giác ngộ Cách mạng. Và đoạn trích trên nằm ở phần đầu của
truyện ngắn: Khi Mị và A Phủ ở Hồng Ngài. [Ban đầu Mị vốn …./Sức sống tiềm tàng của Mị đã hồi sinh một lần. ] (Nghệ thuật)
Nghệ thuật tác phẩm nói riêng quá trình sáng tạo văn học nói chung là một quá trình sản
xuất. Nó không chấp nhận sản xuất hàng loạt, dập khuôn. Chính nhờ tài năng nghệ thuật được
thể hiện trong từng tác phẩm mới làm nên sự độc đáo và tính độc nhất của nó. Trước hết,
điều đó được thể hiện qua cách nhìn, cách suy nghĩ, cách biểu hiện trong ngòi bút của nhà
văn. Cây bút luôn hướng về sự thật - Tô Hoài đã thành công trong việc xây dựng nhân vật, đặc
biệt là nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật; tâm lý ấy được bộc lộ qua giọng điệu, hơi thở của
người cầm bút. Giọng điệu ấy như đang hòa nhập vào dòng tâm tư và cả trạng thái mơ hồ, vô
thức của Mị tạo nên kiểu lời văn nửa trực tiếp và những câu nói độc thoại nội tâm (“Mị không
bước ra đường”, “Mị trẻ, Mị vẫn còn trẻ”, “Mị muốn đi chơi”). Và bằng sự hiểu biết của mình
đối với miền núi cao ông đã thể hiện chi tiết được khung cảnh thiên nhiên khi tài tinh chọn
mùa xuân miền sơn cước (“Cỏ gianh”, “bướm đầy màu sắc”, “Bí ngô”) xây dựng mối quan hệ
tương đồng, hài hòa giữa thiên nhiên đầy màu sắc với tâm trạng của người dân cùng với nhịp
sống sinh hoạt đầy nhựa sống ở nơi đây (“tiếng cười ầm trên sân chơi trước nhà”, “tiếng sáo
vọng lại tha thiết bổi hổi”). Để từ đó thấy được sự tương phản, đối lập với số phận tâm trạng
của nhân vật Mị (“cúi mặt”, “không nghĩ ngợi”, “khóc”, “muốn chết”). Nhà văn tài năng ấy
quan sát chi tiết, miêu tả rõ nét phong tục tập quán của đồng bào nơi núi cao: Tục ăn Tết, chơi
Tết (ném phao, tiếng khèn, tiếng sáo và bài hát đầy độc đáo của dân tộc người Mèo). Như câu
nói: “Nhà văn là nghệ sĩ ngôn từ”. Con người với sự hiểu biết phong phú ấy không chỉ thâm
nhập vào đời sống của bà con miền núi (“người ốp đồng”, “tiếng hò hét của người yêu”, “tiếng
nhạc sinh tiền cúng ma”) mà còn mô phỏng lại lời ăn tiếng nói nơi đây
(“Mày có con trai con gái rồi Mày đi làm nương
Ta không có con trai con gái Ta đi tim người yêu”)
Khi ngôn từ kể chuyện đậm chất miền núi, biểu hiện ở lối tư duy gắn với thiên nhiên hòa
quyện và đồng nhất. Nghệ thuật trần thuật linh hoạt vừa truyền thống (kể theo trình tự thời
gian: từ việc Mị bị bắt đến khi chạy trốn) vừa hiện đại (đan xen dòng hồi ức: đồng hiện).
Những thành công về nghệ thuật góp phần thể hiện thành công ý đồ, tư tưởng, làm sáng lên
những suy nghĩ, cách nhìn của nhà văn trong tác phẩm.
(Sự tiếp nhận của độc giả)
“Nhà văn là người sáng tạo ra tác phẩm nhưng chính người đọc tạo nên số phận của
chúng” (M. Gorki). Tác phẩm văn học là “đứa con tinh thần” của nhà văn nhưng người nghệ sĩ
không quyết định được số phận của nó. Số phận của tác phẩm chỉ được định đoạt khi nói đến
với công chúng. Một tác phẩm thành công là khi tác phẩm đó len lỏi vào cuộc sống hàng ngày
của độc giả, phảng phất hình ảnh lên từng trang giấy. Nó không chỉ đơn thuần là những vệt
mực đen trên nền giấy trắng mà nó gửi gắm hơi thở của thời đại, nói lên những trăn trở, suy
nghĩ của tác giả và sau đó độc giả tiếp tục viết tiếp số phận, tiếp nối những câu trả lời của
người cầm bút bỏ ngỏ. Cũng như tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”, tuy Tô Hoài đã đặt dấu chấm
kết cho tác phẩm nhưng vẫn còn rất nhiều điều trăn trở, thảo luận trong người đọc. Người đọc
luôn cảm thấy rằng phảng phất trong hình bóng của nhân vật Mị là hình tượng của một ngòi
bút sáng ngời thể hiện qua tấm lòng thương người đầy nhân đạo của nhân vật Mị; Nó được
biểu hiện ở chỗ nhà văn lại cho Mị nghĩ về người khác trước khi nghĩ đến bản thân mình, phải
chăng đó là vì cái tôi đầy độc đáo của Tô Hoài một tiếng nói nhân đạo của người cầm bút: Phải
nghĩ phải đại chúng trước khi nghĩ đến bản thân mình… Sau khi gặp lại những trang sách,
người đọc thấy được rằng Tô Hoài đã khéo léo khoác lên mình tác phẩm một bức tranh quá
đẹp nhưng ẩn sâu bên trong nó, đi sâu vào từng số phận thì nó không giống như vậy bề ngoài,
người đọc chỉ cảm thấy tiếc thương, hy vọng cho Mị và A Phủ - hai nhân vật chính diện, còn
oán trách A Sử - nhân vật được coi là phản diện. Tuy nhiên, như câu nói trong tác phẩm Sống
mòn: “Người nọ, người kia không đáng để ta khinh ghét. Cái đáng nguyền rủa là cái xã hội kia.
Nó đã tạo ra những con người tham lam và ích kỷ”, Tô Hoài ở đây, ông không trách nhân vật
nào cả ông ở đây để lên án tố cáo cái chế độ phong kiến lúc bấy giờ, cái chế độ đó khiến cho
những số phận thấp bé bị đẩy đến đường cùng, dung túng cho những tính cách xấu xa của
những kẻ ác. Nơi mà cần phải có “mặt trời chân lý” soi sáng chốn tăm tối này.
(Đánh giá - sứ mệnh tác giả)
Đúng như nhà văn Nguyễn Minh Châu từng nói: “Nhà văn tồn tại ở trên đời trước hết là
để làm công việc giống như kẻ nâng giấc cho những con người bị cùng đường, tuyệt lộ, bị kẻ
ác hoặc số phận đen đủi dồn đến chân tường. Những con người cả tâm hồn và thể xác bị hắt
hủi và đầy đọa đến ê chề, hoàn toàn mất hết lòng tin và con người và cuộc đời, nhà văn tồn tại
ở trên đời để bênh vực cho những con người không có ai để bênh vực”. Gắn tác phẩm “Vợ
chồng A Phủ” vào giai đoạn lịch sử mà nó được hình thành: Giai đoạn năm 1945-1954 là một
giai đoạn lịch sử quan trọng. Đó là lúc cách mạng tháng tám thắng lợi, “mặt trời chân lý” đã
chiếu sáng đến nhiều vùng, nhiều nơi ở thành thị. Tuy nhiên, ở nhiều vùng núi cao nơi những
số phận con người vẫn bị áp bức bởi chế độ phong kiến với sức mạnh tàn bạo của cường
quyền và sự bủa vây của thần quyền thì sứ mệnh của nhà văn cao cả hơn bao giờ hết.Với hình
tượng nhân vật Mị trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”, nhà văn Tô Hoài đã hiện đã thực hiện
trọn vẹn sứ mệnh ấy khi mang đến cho người đọc một hình tượng nhân vật nghệ thuật và biết
bao vẻ đẹp, nhất là sức sống tiềm tàng mãnh liệt không thể lực nào có thể dập tắt được.
Nếu như trước cách mạng, nhân vật bế tắc, bất cùng, con đường dành cho họ chủ yếu là chấm
dứt sự sống hay tiếp tục nương nhờ vào hy vọng mong manh dường như không có như chị
Dậu và Chí Phèo,. đều phải bước vào đường cùng khi không tim ra ánh sáng, thì sau cách
mạng các nhà văn, tiêu biểu là Tô Hoài, đã gửi gắm niềm hy vọng, sự tin tưởng khi cho nhân
vật của mình bước ra với ánh sáng, thứ ánh sáng đẹp đẽ nhất và trong sáng nhất của cách mạng. (Liên hệ)
Từ đoạn trích nói riêng tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” nói chung, trong mọi hoàn cảnh chúng
ta đừng để đánh mất đi những giá trị tốt đẹp của bản thân đừng đầu hàng trước cái ác mà
phải sống thật ý nghĩa, sống cho ra một con người. Giá trị của chính mình là tài sản tinh thần
quý báu nhất mà bạn không bao giờ được phép bỏ cuộc. Toàn thể đồng bào Việt Nam nói
chung và những dân tộc thiểu số nói riêng cần phải lưu giữ những giá trị văn hóa tốt đẹp bài
trừ những hủ tục định kiến vô nhân đạo. Ngoài ra, chúng ta phải có sự đồng cảm với những số
phận nhỏ bé bị chà đạp. Bởi lẽ bảo vệ họ tin tưởng họ giúp họ có một cuộc sống hạnh phúc
hơn cũng như là cách để chúng ta bày tỏ giá trị tinh yêu thương trong cuộc sống này. 3.Kết bài:
Cuối cùng, từng bước từng bước, thông qua đoạn trích trên, người đọc thấy được một nhà văn sáng tạo ra á
t c phẩm của mình không chỉ để ghi lại như một trang nhật ký mà còn gửi
gắm vào đó hơi thở của thời đại, tái hiện một khoảnh khắc nào đó trong lịch sử để gửi gắm lại
cho thế hệ sau. Tuy nhiên, sự đời thương hải tang điền, nhiều đổi thay khó đoán. Một mai,
trên hành chính sống của con người liệu có còn sự dõi theo của văn chương, nghệ thuật?
Nhưng có một điều chắc chắn rằng, bằng ngôn từ mộc mạc, giản dị, giọng điệu nhẹ nhàng,
tinh tế cùng với những nét nghệ thuật đặc sắc, đặc biệt hơn đó là tấm lòng nhân đạo của
người cầm bút- Tô Hoài được thể hiện trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”, không chỉ là một
điểm sáng trong thời đại của ông - một giai đoạn lịch sử sáng ngời đã để lại trên văn đàn
những câu chữ trong sáng, vượt qua mọi sự băng hoại của thời gian, neo vào tim của độc giả
và ở lại mãi với đời. Liên hệ tác phẩm
• Hành động Mị chạy theo A Phủ trong “Vợ Chồng A Phủ” (Tô Hoài) và hành động Thị theo
không Tràng về làm vợ trong “Vợ Nhặt” (Kim Lân) a. Tương đồng
- Họ là những số phận đáng thương những cuộc đời nghiệt ngã và đầy bất hạnh. Nhưng không
dừng lại ở việc khai thác những nỗi đau khổ những bất công của xã hội, của cuộc sống đã đẩy
cuộc đời họ và những bế tắc cùng cực. Mà ở đây, các nhà văn tô đậm vẻ đẹp phẩm chất và
tâm hồn của người phụ nữ.
- Bằng tinh yêu cuộc sống khát vọng được sống mãnh liệt và với những phẩm chất tốt đẹp vốn
có của người phụ nữ họ đã vượt qua những rào cản, những bất công xã hội vượt qua số phận
bất hạnh để tim đến hạnh phúc.
- Những nhà văn này đã góp tên tiếng nói chung - tiếng nói nhân đạo đối với họ. Không những
thể hiện sự quan tâm, thông cảm, đồng cảm với những số phận bất hạnh này là những nhà
văn còn trân trọng, ca ngợi những phẩm chất cao quý của người phụ nữ - luôn hướng về ánh
sáng, hướng về cái đẹp. b. Độc nhất.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật nghệ thuật miêu tả tâm lý nội tâm rất tinh tế trong “Vợ Chồng A Phủ” (Tô Hoài)
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật miêu tả nội tâm xây dựng tinh huống éo le cảm động trong “Vợ Nhặt” (Kim Lân)
- Sáng tạo về nội dung: Mỗi nhà văn đều tim cho mình một hướng đi riêng, khắc họa phẩm
chất, số phận của những người phụ nữ trong từng cảnh ngộ khác nhau: Kim Lân tập trung
miêu tả số phận người phụ nữ trong nạn đói 1945, Tô Hoài tập trung khắc họa số phận, vẻ đẹp
của người phụ nữ miền núi dưới ách áp bức thống trị của chúa đất phong kiến.
• Hình tượng nhân vật Mị (“Vợ chồng A Phủ”) và hình tượng chị Dậu (“Tắt đèn”) a. Tương đồng
- Họ là những số phận đáng thương những cuộc đời nghiệt ngã và đầy bất hạnh. Nhưng không
dừng lại ở việc khai thác những nỗi đau khổ những bất công của xã hội, của cuộc sống đã đẩy
cuộc đời họ và những bế tắc cùng cực. (Mị làm dâu trả nợ. Chị Dậu nhà nghèo, đông con, phải
đóng sưu thuế cho người em chồng đã mất, thậm chí ngay cả khi bán con cũng không đủ tiền trả nợ).
- Bằng tinh yêu cuộc sống khát vọng được sống mãnh liệt và với những phẩm chất tốt đẹp vốn
có của người phụ nữ họ đã vượt qua những rào cản, những bất công xã hội vượt qua số phận
bất hạnh (Mị chạy theo A Phủ để giải thoát chốn địa ngục trần gian. Chị Dậu đánh tên cai lệ,
tên hậu cận lý trưởng để bảo vệ chồng và đó cũng là cách chị tự giải thoát chính mình).
- Những nhà văn này đã góp tên tiếng nói chung - tiếng nói nhân đạo đối với họ. Không những
thể hiện sự quan tâm, thông cảm, đồng cảm với những số phận bất hạnh này là những nhà
văn còn trân trọng, ca ngợi những phẩm chất cao quý của người phụ nữ. b. Độc nhất
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật nghệ thuật miêu tả tâm lý nội tâm rất tinh tế trong “Vợ Chồng A Phủ” (Tô Hoài)
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật miêu tả tâm lý, xây dựng tinh huống éo le cảm động trong
“Tắt đèn” (Ngô Tất Tố)
- Sáng tạo về nội dung: Mỗi nhà văn đều tim cho mình một hướng đi riêng, khắc họa phẩm
chất, số phận của những người phụ nữ trong từng cảnh ngộ khác nhau:
+ Ngô Tất Tố tập trung miêu tả số phận, tâm lý, hành động của thân phận người phụ nữ trước cách mạng 1945.
+ Tô Hoài tập trung khắc họa số phận, vẻ đẹp của người phụ nữ miền núi dưới ách áp bức
thống trị của chúa đất phong kiến sau năm 1945.
- Lối thoát cho nhân vật:
+ Chị Dậu: Thể hiện ở chi tiết “chị vội choàng dậy, mở cửa chạy té ra sân. Trời tối như mực
và như cái tiền đồ của chị” → Cái nhìn bi quan của Ngô Tất Tố về tương lai của nhân vật
(trước cách mạng: con người không có tương lai, mọi thứ đều tăm tối).
+ Mị: Thể hiện ở chi tiết “Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi” → Cái
nhìn lạc quan của Tô Hoài về tương lai của nhân vật (sau cách mạng: con người có
tương lai sáng lạng hơn, mọi thứ đều được soi sáng). Dẫn chứng
• Quan điểm sáng tác: “Viết văn là một quá trình đấu tranh để nói ra sự thật. Đã là sự thật thì
không tầm thường cho dù phải đập vỡ những hình tượng trong lòng người đọc”
• Nguồn cảm hứng: “Cái kết quả lớn nhất và trước nhất của chuyến đi kéo dài 8 tháng ấy là
đất nước và con người miền Tây đã để Thương để nhớ cho tôi quá nhiều tôi không thể bao giờ
quên .[. .] Thì tha thiết với đề tài là một lẽ quyết định. Vì thế tôi viết truyện Tây Bắc”
Document Outline

  • I.Tổng quát
  • II.Phân tích
    • 1.Mở bài
    • 2.Thân bài
      • (Giới thiệu tác giả, tác phẩm)
      • (Vị trí đoạn trích)
      • (Nghệ thuật)
      • (Sự tiếp nhận của độc giả)
      • (Đánh giá - sứ mệnh tác giả)
      • (Liên hệ)
    • 3.Kết bài:
    • •Hành động Mị chạy theo A Phủ trong “Vợ Chồng A Phủ
    • •Hình tượng nhân vật Mị (“Vợ chồng A Phủ”) và hình