Trang 1
Bài 1
THÔNG ĐIỆP T THIÊN NHIÊN (TÙY BÚT, TẢN VĂN)
*Yêu cu cần đạt
-Nhn biết và phân tích được s kết hp gia t s và tr tình trong tùy bút, tản văn....
-Phân tích và đánh giá được ch đề, tư tưởng, cm hng ch đạo, thông điệp mà tác gi
mun gi gm tới người đọc, phát hiện được các giá tr văn hóa, triết lí nhân sinh.
-Nhn biết và phân tích đưc mt s đặc điểm cơ bản ca ngôn ng văn học, tính đa nghĩa
ca ngôn t trong tác phẩm văn học, phân tích được ý nghĩa hay tác động của văn bản văn
hc trong việc làm thay đổi suy nghĩ, tình cảm, cách nhìn và cách thường thức, đánh giá của
cá nhân đối với văn học và cuc sng.
- Giải thích được nghĩa của t.
-Viết được bài thuyết minh có lng ghép mt hay nhiu yếu t như: tự s, miêu t, biu
cm, ngh lun.
-Biết gii thiu mt tác phm ngh thut theo la chn cá nhân (tác phẩm văn học, tác phm
điện nh, âm nhc, hi ha.
- Nm bắt đưc ni dung thuyết trình và quan đim của người nói, nêu được nhận xét, đánh
giá v ni dung và cách thc thuyết trình, biết đặt câu hi v những điểm cn làm rõ.
- Biết yêu quý và có ý thc gìn gi v đẹp ca thiên nhiên.
TRI THC NG VĂN
Tùy bút
Tùy búttiu loi thuc loại hình kí, thường tp trung th hiện cái “tôi” của tác gi,
luôn có s kết hp gia t s và tr tình. tùy bút, chi tiết, s kin ch là cái c, là tiền đề
để bc l cảm xúc, suy tư, nhận thức, đánh giá về con người và cuc sng. Ngôn ng ca
tùy bút giàu chất thơ (có chất tr tình, giàu nhạc điệu, giàu sc gợi,…).
Tản văn
Tn văn là mt dạng văn xuôi gần vi tùy bút, thường kết hp t s, tr tình, ngh
lun, miêu t thiên nhiên, khc ha nhân vt. Tản văn chú trọng việc nêu lên được nét chính
ca các hiện tượng giàu ý nghĩa xã hội và bc l tình cảm, ý nghĩa của tác gi.
Nếu sc hp dn ca tùy bút là tính cht t do, tài hoa trong liên tưởng gn vi cái
“tôi” tác gi thì sc hp dn ca tản văn chủ yếu kh năng phát hiện nhng nét đặc thù,
đặc bit ca s việc, đối tượng hay kh năng kết ni, xâu chui các s việc, đối tượng có v
ri rc, nh nhặt để ớng đến th hin ch đề ca tác phm.
Yếu t t s trong tùy bút, tản văn
Trang 2
Yếu t t s trong tut, tản văn là yếu t k chuyn, th hin qua vic ghi chép,
thut li các s vic, câu chuyn, chui tình tiết liên quan ti hành vi, din biến tâm trng,
tình cm ca nhân vt hay lch s, phong tục được đề cp trong tác phm.
Yếu t tr tình trong tu bút, tản văn
Yếu t tr tình trong tu bút, tản văn là yếu t th hin trc tiếp tình cm, cm xúc
của cái “tôi” tác giả trong tut hay của người k chuyn, quan sát, miêu t trong tản văn.
Cái “tôi” tác gi trong sáng tác văn học là tng th nhng nét riêng bit, ni bt làm
nên phm cht tinh thần độc đáo của tác gi, th hin trong tác phẩm văn học nói chung, đặc
bit là trong các tác phm giàu yếu t tr tình như thơ trữ tình hay tu bút, tản văn,... Người
đọc có th nhn ra cái "tôi" ca tác gi trong tác phm qua quan nim v cái đẹp; qua cách
nhìn, cách cm v thế giới và con người, qua cách biểu đạt riêng giàu tính sáng to và thm
mĩ....
Ngôn ng văn học là ngôn ng trong tác phẩm văn chương, có tính nghệ thut, th
hiện qua các đặc điểm: 1) tính biu cm, truyn cm: có kh năng chứa đựng, khơi gợi nhiu
tình cm, cảm xúc; 2) tính đa nghĩa: các hình thức n dụ, nhân hoá, tượng trưng.... khiến câu
văn, câu thơ hàm chứa nhiu tầng ý nghĩa; 3) tỉnh hình tượng: có kh năng khơi gợi hình
ảnh, hình tượng, mang lại cho người đọc ấn tượng sinh động v s vật được nói đến, t đó
có những liên tưởng, phán đoán thú vị 4) tính thm mĩ: ngôn ngữ văn học phải được gt
giũa, tinh luyện t ngôn ng chung để đạt ti giá tr ngh thut, tạo được rung động thẩm mĩ
trong người đọc. Ngôn ng trong tu bút, tản văn, ngoài các đặc điểm chung ca ngôn ng
văn học còn có thêm nét riêng ca th loại: thường thấm đượm chất thơ và dấu n riêng ca
tác gi.
Cách giải thích nghĩa của t
Nghĩa của t là ni dung (s vt, tnh cht, hoạt động, quan h,...) mà t biu th.
Nghĩa của t được nhn din thông qua nhn thc, s hiu biết ca mỗi người.
Có th giải thích nghĩa của t bng mt s cách chính sau đây:
- Phân tích nội dung nghĩa của t và nếu cn có th nêu phm vi s dng, kh năng kết hp
ca từ, chú ý đến s khác nhau gia các t đồng nghĩa (nếu có). Ví d: Hn (khu ng): t
dùng để ch người ngôi th ba, với hàm ý coi thường hoc thân mt. Hn không phi là
người t tế.
Dùng mt (hoc mt s) t đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với t cn giải thích. Lưu ý:
Nhng t dùng để ging gii phi d hiểu hơn từ cn gii thích. Khi dùng t đồng nghĩa để
gii thích, có th nói thêm s khác bit v sắc thái nghĩa và cách dùng của nhng t ng y.
Ví dụ: Đẫy đà: to béo, mập mp.
Trang 3
Ví d: Bt cht: cht: xy ra thình lình và trong khonh khc; bt chợt: như chợt
nhưng nghĩa mạnh hơn.
Bt an: không yên n.
Sơ suất: không cn thn.
Bài 2: HÀNH TRANG VÀO TƯƠNG LAI
Yêu cu cần đạt
• Nhận biết và phân tích được vai trò ca các yếu t thuyết minh hoc miêu t, t s trong
văn bản ngh lun.
• Nhận biết và phân tích được: ni dung và mi quan h ca luận đề, các luận điểm, li l
bng chng tiêu biểu, độc đáo trong văn bản; s phù hp gia ni dung ngh lun vi nhan
đề của văn bản; xác định mục đích, thái độ và tình cm của người viết, nội dung và ý nghĩa
của văn bản.
• Thể hiện được quan điểm đồng ý hay không đồng ý vi ni dung chính của văn bn và gii
thích lí do, liên h được nội dung văn bản vi một tư tưởng, quan nim, xu thế (kinh tế,
chính trị, văn hoá, xã hội, khoa hc) của giai đoạn mà văn bản ra đời để hiểu sâu hơn:
• Nhận biết, đánh giá được cách giải thích nghĩa của t trong các trường hp c th.
• Viết được văn bản ngh lun v mt vấn đềhội: trình bày rõ quan điểm và h thng các
luận điểm, cu trúc cht ch, có m đầu và kết thúc gây ấn tượng, s dng các lí l và bng
chng thuyết phc, chính xác, tin cy, thích hợp, đầy đủ.
Biết trình bày ý kiến đánh giá, bình luận mt vấn đề xã hi: kết cu bài có ba phn rõ
ràng, có nêu và phân tích, đánh giá các ý kiến trái ngược, s dng kết hợp phương tiện
ngôn ng với các phương tiện phi ngôn ng một cách đa dạng.
• Có ý thức trong vic hc tp, rèn luyện để phát trin bản thân, quan tâm và xác định các
mc tiêu phấn đấu cho tương lai.
TRI THC NG VĂN
Tính thuyết phc ca lí l, bng chứng trong văn bản ngh lun
Để làm nên sc hp dn, thuyết phc của văn bản ngh lun, cn có nhng lí l, bng
chng thích hợp, chính xác, đầy đủ. Tính thuyết phc ca lí l th hin ch soi chiếu vn
để trên nhiu khía cnh, có những cơ sở vng chc (t lí thuyết và thc tiễn) để làm điểm
ta cho lp lun. Lí l cần được lp lun mt cách cht chẽ, đảm bảo đủ cơ sở và kết lun.
Trang 4
Tính thuyết phc ca bng chng còn th hin nhng cách biểu đạt độc đáo, ấn tượng,
giàu tnh hùng bin, nhằm tác động vào tư tưởng, tình cm của người đọc.
Yếu t thuyết minh, miêu t, t s trong văn bản ngh lun
Các yếu t thuyết minh, miêu t, t s được đưa vào văn bản ngh luận giúp người
đọc hình dung v luận đề, bng chứng trong văn bản. Yếu t thuyết minh cung cp tri thc
v ngun gc, cu tạo, vai trò, ý nghĩa,... của đối tượng cn bàn lun. Yếu t miêu t th
hiện các đặc đim, tinh cht ni bt của con ngưi, con vật, đồ vt, cnh sinh hot,... có liên
quan đến vấn đề ngh lun. Yếu t t s thut li các s việc liên quan đến luận đề, lun
điểm, các bng chứng trong văn bản. Các yếu t thuyết minh, miêu t, t s trong văn bản
ngh lun cần đáp ứng mục đích của văn bản là thuyết phục người đọc v ý kiến, quan điểm
của người viết.
Nhan đề của văn bn ngh lun
Nhan đề của văn bản ngh lun thường khái quát ni dung chính của văn bản. Bên cnh
đó, để tăng sức thuyết phục, ngưi viết có th chn những nhan để độc đáo, khơi gợi cm
xúc nơi người đọc. Ví d: Nguyn Ái Quốc đã đặt nhan để cho chương một ca Bn án chế
độ thc dân Pháp là Thuế máu. Đây là một nhan để giàu hình nh và giá tr biu cm, gây n
ng mạnh cho người đọc v ti ác ca chính quyn thc dân và s phn bi thm ca nhân
dân các nước thuộc địa trong chiến tranh.
Bài 3
KHÁT KHAO ĐOÀN TỤ (TRUYỆN THƠ)
Yêu cu cần đạt
• Nhận biết và phân tích được mt s yếu t ca truyện thơ dân gian và truyện thơ Nôm
như cốt truyn, nhân vật, người k chuyn, ngôn ng,...
• Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đềi, câu chuyn, s kin, nhân vt và mi quan h
ca chúng trong tnh chnh th ca tác phm; nhận xét được nhng chi tiết quan trng trong
vic th hin ni dung truyện thơ.
• Phân tích và đánh giá được ch đề, tư tưởng, thông điệp mà tác gi mun gửi đến người
đọc thông qua hình thc ngh thut của văn bản truyện thơ.
• Phân tích được đặc điểm cơ bản ca ngôn ng nói.
• Viết được văn bản ngh lun v mt tác phẩm văn học (truyện thơ) hoặc mt tác phm
ngh thut (bài hát); nêu và nhn xét v ni dung, mt s nét ngh thuật đặc sc.
Trang 5
• Biết gii thiu mt tác phẩm văn hc (truyện thơ), nghệ thut (bài hát) theo la chn cá
nhân.
• Nắm bắt được ni dung thuyết trình và quan đim của người nói; nhận xét, đánh giả được
ni dung và cách thc thuyết trình; biết đặt câu hi v những điểm cn làm rõ.
• Biết trân trng tình cm và s đoàn tụ gia đình.
TRI THC NG VĂN
Truyện thơ dân gian
Truyện thơ dân gian là mt th loại văn học dân gian, sáng tác dưới hình thức văn vần,
thường xoay quanh đề tài tình yêu, hôn nhân; kết hp t s vi tr tình, rt gần gũi với ca
dao, dân ca, phát trin nhiu các dân tc min núi. Ví d: Tin dặn ngưi yêu (dân tc
Thái), Nàng con côi, Út Lót - H Liêu (dân tộc Mường), Kim Quế (dân tc Tày - Nùng)....
Ct truyn trong truyện thơ dân gian: Ct truyện đơn giản, thường xoay quanh s phn ca
mt vài nhân vt chính; có th s dng yếu to (ví d: Nàng con côi, Kim Quế,...) hoc
không s dng (ví d: Tin dặn người yêu).
Nhân vt chính trong truyện thơ dân gian thường là những con người có s phn ngang trái,
bt hnh trong cuc sống, tình yêu như nhân vật chàng trai, cô gái ("anh", "em") trong Tin
dặn người yêu (Xng ch xon xao) hoc chàng H Liêu, nàng Út Lót trong Út Lót H
Liêu.
Ngôn ng trong truyện thơ dân gian là ngôn ng truyn khu, giàu cht tr tình và mang
âm hưởng của các làn điệu dân ca Vit Nam
Truyện thơ Nôm
Truyện thơ Nôm (hay truyện Nôm)mt th loi t s trong văn học trung đại Vit
Nam; viết bng ch Nôm, dưới hình thức văn vần (thường là thơ lục bát), có ct truyn,
phát trin mnh m nht vào na cui thế k XVIII và thế k XIX; có kh năng phản ánh
hin thc xã hội và con người vi mt phạm vi tương đối rng ln.
Truyện thơ Nôm thường chia làm hai loi:
Truyện thơ Nôm bình dân do các tác gi trong giới bình dân (thường là khuyết
danh) sáng tác, ch yếu lưu hành trong dân gian, nội dung phn ánh cuc sng và khát vng
của người dân tng lớp dưới, ngôn ng gin d, gn vi lời ăn tiếng nói hàng ngày ca nhân
dân. Vì d: Thch Sanh, Tng Trân Cúc Hoa, Phm Ti Ngc Hoa,...
Truyện thơ Nôm bác học do các tác gi là trí thc Nho học (thường có tên tui, lai
lịch rõ ràng) sáng tác, lưu hành rộng rãi nhưng chủ yếu vn trong gii trí thc tinh hoa, có
ni dung phn ánh s phn và nhu cu ca gii trí thc, có chất lượng ngh thut cao. Ví d:
Truyn Kiu (Nguyễn Du), Mai định mng kí (Nguyn Huy Hồ), Sơ kinh tân trang (Phạm
Thái),...
Trang 6
Ct truyn trong truyện thơ Nôm: Truyện thơ Nôm có thể s dng ct truyn dân
gian, ct truyện trong văn học viết Trung Quc hoc ct truyn ly t chính cuộc đời tác gi
và thc tiễn đời sng. Ct truyn trong truyện thơ Nôm thường được chia làm hai nhóm, th
hin qua các mô hình sau:
1. Mô hình Gp g (Hi ng) - Tai biến (Lưu lạc) - Đoàn tụ (Đoàn viên) Gặp g (Hi
ng) Tai biến (Lưu lạc) Đoàn tụ oàn viên) Mt s truyện thơ tiêu biểu cho mô hình này:
Phm Công Cúc Hoa, Phm Ti Ngc Hoa. Truyn Kiu....
2. Mô hình Nhân - Qu hin Th thách/ Biến có Gp lành ác Gp d
Mt s truyện thơ tiêu biểu cho mô hình này: Thch Sanh, Trê Cóc,...
Nhân vt trong truyện thơ Nôm thường được chia thành hai tuyến rõ ràng nhân vt
chính diện (đại din cho cái tốt, cái đẹp, ci tiến b) và nhân vt phn diện (đại din cho cái
xu, cái ác, cái bo th). Nhân vt chính diện thường được xây dng theo khuôn mẫu như
chàng trai tài gii (tài t), chung tình, hiu hc, tri qua nhiều khó khăn về sau thành đạt, cô
gái xinh đẹp (giai nhân), nết na, đảm đang, hiếu tho, luôn st son, chung thu....
Ngôn ng trong truyện thơ Nôm. Truyện thơ Nôm được viết bng ch Nôm, có s
kết hp gia t s vi tr tình. Truyện thơ Nôm bình dân có ngôn ngữ gn vi lời ăn tiếng
nói hng ngày, còn truyện thơ Nôm bác học s dng nhiu bin pháp tu t và điến tích, điền
có, có nhiu tác phẩm đạt tới trình độ điêu luyện.
Đặc điểm cơ bản ca ngôn ng nói:
Ngôn ng nói là li nói s dng trong giao tiếp hng ngày, th hiện thái độ, phn
ng tc thi của người nôi và người nghe. Vì vy, ngôn ng nói thường có những đặc điểm
cơ bản sau:
- Đa dng v ng điệu (gp gáp, chm rãi, to, nh,...), góp phn th hin trc tiếp tình
cảm, thái độ của người nói.
- Thường s dng khu ng, t địa phương, tiếng lóng, tr t, thán t, t ng chêm
xen, đưa đấy...
- Thường s dng c câu tnh lược và câu có yếu t dư thừa, trùng lp. Câu tỉnh lược
thường được dùng để lòi nói ngn gn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hp, câu li cha
nhiu yếu t thừa, trùng lặp (do người nói vừa nghĩ vừa nói, không có điều kin gọt giũa
hoặc do người nói mun lp lại để giúp ngưi nghe có thời gian lĩnh hội thấu đáo nội dung
giao tiếp).
- Kết hp với các phương tiện phi ngôn ng như nét mặt, ánh mt, c chỉ, điệu b....
Lưu ý:
Trang 7
- Nói và đọc (thành tiếng) mt văn bản là khác nhau. Đọc (thành tiếng) b l thuc
vào văn bản viết. Dù vậy, người đọc vn có th tn dng những ưu thế ca ngôn ng nói
như ngữ điệu, các phương tiện phi ngôn ng đ làm cho phần đọc din cảm hơn.
- Ngôn ng nói có th được ghi li bng ch viết, chng hạn như đoạn đối thoi ca
các nhân vật trong văn bản truyn, cuc phng vn trong mt bài báo,...
BÀI 4. NÉT ĐẸP VĂN HÓA VÀ CẢNH QUAN (VĂN BN THÔNG TIN)
Yêu cu cần đạt
• Phân tích và đánh giá được tác dng ca các yếu t hình thc (bao gồm phương tiện
giao tiếp phi ngôn ngữ) đ m tăng hiệu qu biểu đạt của văn bản thông tin.
• Nhận biết được b cc, mch lc của văn bản, cách trình bày d liu, thông tin ca
người viết và đánh giá hiệu qu ca chúng.
• Biết suy lun và phân tích mi liên h gia các chi tiết và vai trò ca chúng trong
vic th hin thông tin chính của văn bản; phân tích và đánh giá được đề tài, thông tin cơ
bn của văn bản, cách đặt nhan đề ca tác gi; nhn biết được thái độ và quan điểm ca
người viết, th hiện được thái độ đồng ý hay không đồng ý vi ni dung của văn bản hay
quan điểm của người viết và gii thích lí do.
• Viết được báo cáo nghiên cu v mt vấn đề t nhiên hoc xã hi; biết s dng các
thao tác cơ bản ca vic nghiên cu; biết trích dn, cước chú, lp danh mc tài liu tham
kho và s dụng các phương tin h tr phù hp; biết trình bày báo cáo v mt vấn đề
hi/ t nhiên.
• Trân trng và có ý thc gi gìn, bo v bn sắc văn hoá của dân tc.
TRI THC NG VĂN
Văn bản thông tin được viết nhm mục đích chủ yếu là cung cp thông tin cho
người đọc. Để truyn tải thông tin sinh động, hiu quả, văn bản thông tin có th s dng kết
hp nhiu ngun thông tin, nhiu cách trình bày (dng ch, dng hình nh/ s đó, bảng
biu,...), nhiều phương thức biểu đạt (thuyết minh, miêu t, t s, biu câm, ngh lun,...).
Các yếu t hình thức trong văn bản thông tin: Văn bản thông tin có th s dng
mt s yếu t hình thc (bao gm c phương tin giao tiếp phi ngôn ngữ) để biu th cách
sp xếp, cấu trúc thông tin trong văn bản hoặc làm cho các ý tưởng và thông tin hp dân,
Trang 8
sinh động, d hiu. Chng hạn như nhan đề, kí hiệu đánh dấu các phn, mc; chú thích cho
hình nh; bng s liu; biểu đỏ, sơ đỏ, lược đó, mô hình; bản đồ,...
D liệu trong văn bản thông tin là s tht hin nhiên hoc nhng phát biu / tuyên
b được xác minh bng nhng bng chng c thể, được đo lường, quan sát mt cách khoa
hc và mọi người công nhn. Vì thế, d liu mang tính khách quan và là yếu t làm nên tính
chính xác, đáng tin cậy của văn bản thông tin.
Thái độ, ý kiến, quan điểm của người viết trong văn bản thông tin thường được
trình bày dưới dng nhng phát biu th hin nim tin, cm nhn hoặc suy nghĩ người viết
v mt vấn đề đối tượng nào đó. Ý kiến, quan điểm có th được không vì đó có thể vy
nhưng suy được xác mình bng s ch người viết v thông tin, d liuên hiện tượng đó, ý
kiến và quan điểm thường mang tính ch quan. Đó là là do dẫn đến hiện tượng cùng một đã
liệu, nhưng có thể có nhiu ý kiến, quan điểm khác nhau v d liu y.
Thông tin cơ bản của văn bản là thông tin quan trng nhất mà người viết mun
truyn tải qua văn bản. Thông tin cơ bản được h tr bi các thông tin chi tiết.
Cách trình bày ý tưởng và thông tin, d liu: Ý tưởng và thông tin, d liu troi
Cách trình bày thưhương được trình bày theo mt s cách nhất định để h tr người đọc nhà
thôn mi liên h gia chúng, chng hạn như ý chính và nội dung chi tiết, trt t thi gian,
cu trúc nguyên nhân kết qu, cu trúc so sánh - đối chiếu, cu trúc vấn đề - cách gii
quyết.
Cách trích dn và lp danh mc tài liu tham kho
• Trích dẫn
Trong tiu lun hay báo cáo nghiên cu, vic trích dẫn giúp đảm bảo độ tin cy, s
minh bch, tránh tình trạng đạo văn, đồng thời cho phép người đọc theo dõi và tim được
ngun trích dn. Có hai kiu trích dn:
- Trích dn trc tiếp
Ví d: "Chc hn nhiều người cũng đồng tình rng, tàu điện là kí ức đáng nhớ ca
Th đô trên nhiều phương diện" (Vũ Hoài Đức, 2019).
- Trích dn gián tiếp
Ví d: Nguyễn Văn Trung (1986) cho rằng...
• Lập danh mc tài liu tham kho
Danh mc tài liu tham khảo được đặt cui tiu lun hay báo cáo nghiên cu, Hin
nay có nhiu cách viết tài liu tham khảo. Dưới đây là cách trình bày tài liệu tham kho theo
chun APA
Trang 9
Henderson, J. C. (2009). Food Tourism Reviewed. British Food Journal, 111(4), 317-
326.
Nguyễn Văn Trung. (1986). Câu đố Vit Nam. Hà Ni: Thời đại.
Vũ Hoài Đức. (2019). Cung đường ca kí c, hin tại và tương lai. Tạp chí Kiến trúc,
s 10. Truy xut ngày 29/9/2020 t https://www.tapchikientruc.com.vn/chuyen-muc/cung-
duong-cua-ky-uc-hien-tai-va-tuong-lai.html.
Bài 5
BĂN KHOĂN TÌM L SNG
(BI KCH)
Yêu cu cần đạt
- Nhn biết và phân tích được mt s yếu t ca bi kịch như xung đột, hành động, li
thoi, nhân vt, ct truyn hiu ng thanh lc
- Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyn, s kin, nhân vt và mi
quan h ca chúng trong tnh chính th ca tác phm, nhận xét được nhng chi tiết quan
trng trong vic th hin nội dung văn bản kch.
- Phân tích và đánh giá được ch đề tư tưởng, thông điệp mà tác gi mun gửi đến
người đọc thông qua hình thc ngh thut ca tác phm, phân bit ch đề chính, ch đề ph
trong một văn bản có nhiu ch đề.
- Phân tích được những đặc điểm cơ bản ca ngôn ng viết.
- Viết được văn bản ngh lun v mt tác phẩm văn học (kch bản văn học) hoc
mt tác phm ngh thut (b phim); nêu và nhn xét v ni dung, mt s nét ngh
thuật đặc sc.
- Biết gii thiu mt tác phm ngh thut theo la chn cá nhân (ví d: tác phm
văn học tác phẩm điện nh, âm nhc, hi ho).
- Trân trng l sống cao đẹp, có ý thức suy nghĩ và thể hin ch kiến trước các vn
đề của đời sng.
TRI THC NG VĂN
Bi kch là th loi kch tp trung khai thác những xung đột gay gt gia nhng khát
vọng cao đẹp của con người vi tình thế b đát của thc ti, dn ti s thm bi hay cái chết
ca nhân vt.
Hành động trong bi kch là h thống hành động ca các nhân vật được t chc và
kết ni li, to nên s phát trin ca ct truyn bi kịch. Hành động ca các nhân vt b kch,
Trang 10
cũng như hành động ca nhân vt kịch nói chung, thường được phân thành hai dng chính:
hành động bên ngoài (lòi nói, cư xử, hoạt động) và hành động bên trong (s chuyn biến ni
tâm, độc thoi ni tâm).
Ct truyn bi kch là tiến trình ca các s vic, biến c trong câu chuyn kch được
t chc to nên s phát triển xung đột, cũng như sự phát triển hành động và tính cách các
nhân vật. Đó thường là mt chui các s kin dn đến nhng tn thất, đau thương trong
cuộc đời nhân vt chính (t đnh cao danh vng, quyn uy, hạnh phúc,... đến cái chết hoc
s mt mát khng khiếp ca nhân vt).
Xung đột bi kch là nhân t t chc tác phm kch, th hin s va chạm, đấu tranh,
Hoi tr gia các thế lực đối lp: gia các mt khác nhau ca cùng mt tính cách, gia các
tình cách nhân vt khác nhau, hoc gia tnh cách nhân vt vi hoàn cảnh. Xung đột bi kch
thường ny sinh gia cái cao c vi cái cao c, gia cái cao c vi cái thp kem hoc gia
khát vng cao c vi s phn khc nghit.
Nhân vt chính ca bi kch thường có bn cht tốt đẹp, có khát vọng vượt lên và
thách thc s phận, nhưng cũng có những nhược điểm trong hành x hoc sai lm trong
đánh giá. Những nhược điểm, sai lầm đó sẽ buc nhân vt phi tr giá rất đắt, thm ch bng
c cuộc đời ca mình và những gì mình trăn trng.
Hiu ng thanh lc ca bi kch: Nhng chấn động cm xúc mnh m mà bi kch
gây nên trong tâm hn khán gi là cơ sở to nên hiu ng thanh lc ca th loi này. Thot
tiên, b kch khiến khán gi thương xót trước s phận bi đát của một con người vn cao quý,
tốt đẹp, s hãi trước cái chết, trước nhng mt mát khng khiếp. Tuy nhiên, sâu xa hơn, bi
kch khiến khán gi nhn ra, thc tỉnh và đồng cảm trưc nhng giá tr tốt đẹp, có ý nghĩa
trong đời; đau đớn trước s hu dit nhng giá tr đó. Từ đây, họ có th gii to s xót
thương, nỗi s hãi thường tỉnh, hướng tâm hn ti cái cao c, phấn đấu cho nhng sc mnh
tinh thn ln lao.
Ch đề chính và ch đề ph: Trong nhng tác phẩm văn học c ln (truyn lch s,
truyện t, tiểu thuyết, hay kch bn văn hc, gm nhiu phn, nhiều chương khúc) thường
có nhiu ch đề. Trong đó, có mt ch đề chính và mt s ch đề ph xoay quanh ch đề
chính. Vì d Hoàng Lê nht thng ch (Ngô Gia văn phái), chủ đề chính là quá trình thng
nht của vương triều nhà Lê vào thời Tây Sơn diệt Trnh. Xoay quanh ch đề chính là các
Trang 11
ch đề ph: tình trng lục đục trong phú chúa Trnh, chiến công đại phá quân Thanh ca vua
Quang Trung... Người đọc có th xác định ch đề chính dựa vào nhan đề, ni dung bao quát,
hình tượng trung tâm, tng th các chi tiết, s vic chính,... ca tác phm.
Đặc điểm cơ bản ca ngôn ng viết:
Ngôn ng viết là ngôn ng đưc th hin bng ch viết trong văn bản và đưc tiếp
nhân bng th giác. Khi viết, người viết có điều kin chn lọc các phương tiện ngôn ng,
còn khi đọc, người đọc có điu kiện suy ngăm, phân tích kĩ lưỡng. Vì vy, ngôn ng viết có
những đặc điểm bản sau:
• Được th hin bng ch viết, h thng du câu, các kí hiệu văn tự
• Sử dng t ng chn lc, phù hp vi tng phong cách, tránh s dng khu ng
t ng địa phương
• Có thể s dng câu dài, nhiu thành phần nhưng được t chc mch lc, chtch
• Cổ thế kết hợp các phương tiện phi ngôn ng như hình ảnh, sơ đồ, biểu đồ ...
Lưu ý: Trong thc tế s dng, ngôn ng viết có th được trình bày li bng lời nơi,
chng hạn như trưng hp thuyết trình mt vấn đ đã chuẩn b, trình bày bài phát biểu đã
son trước, trong các trường hp này, li nói tn dụng được những ưu thế ca ngôn ng viết
đồng thơi vẫn có s phi hp vi các phương tin phi ngôn ng để làm tăng hiệu qu biu
đạt.
BÀI 6. SNG VI BIN RNG BAO LA
(TRUYN NGN)
Yêu cu cần đạt
- Nhn biết và phân tích được mt s yếu t ca truyn ngn hiện đại như không
gian, thi gian, câu chuyn, nhân vật, người k chuyn ngôi th ba và người k
chuyn ngôi th nht, s thay đổi điểm nhìn, s ni kết gia lời người k chuyn,
li nhân vt...
- Phân tích được ý nghĩa hay tác động của văn bản văn học trong việc làm thay đổi
suy nghĩ, tình cảm, cách nhìn và cách thưởng thức, đánh giá của cá nhân đối vi
Trang 12
văn học và cuc sống; so sánh được hai văn bản văn học viết cùng đề tài các
giai đoạn khác nhau, liên tưởng, m rng vấn đề để hiểu sâu hơn văn bản được
đọc.
- Nhn biết và phân tích được đặc điểm, tác dng ca mt s hiện tượng phá v
nhng quy tc ngôn ng thông thường.
- Viết được văn bản ngh lun v mt vn đ xã hi trong tác phẩm văn học: trình
bày rõ quan điểm và h thng các luận điểm; cu trúc cht ch, có m đầu và kết
thúc gây ấn tượng, s dng các lí l và bng chng thuyết phc, chính xác, tin
cy, thích hợp, đầy đủ.
- Biết trình bày v mt vấn đề xã hi trong tác phẩm văn học.
- Nm bắt được ni dung thuyết trình và quan điểm của người nói; nêu được nhn
xét, đánh giá về ni dung và cách thc thuyết trình; biết đt câu hi v nhng
điểm cn làm rõ.
- Tích cc, ch động vận động người khác tham gia vào các hoạt động bo v thiên
nhiên
TRI THC NG VĂN
Truyn ngn là th loi t s hư cấu có dung lưng nhỏ, thường phù hợp để hết trong mt
ln. Vi quy mô hn chế, s ng nhân vt và s kin ít, truyn ch tp trung miêu t mt
khía cnh hoc trng thái c th của đời sng xã hi
Ct truyn ca truyn ngn hiện đại thường đơn giản, cô đúc, tập trung quanh mt tình
huống. Trong đó, các sự kin trong câu chuyện được sp xếp hướng tp trung vào mt vài
biến c chính, dn nén mâu thun trong mt khong thi gian ngn.
Đim nhìn ngôi th ba (toàn tr, hn tri) và s thay đổi điểm nhìn
Đim nhìn ngôi th ba toàn tri: Tm hiu biết của người k chuyn bao trùm toàn b thế
gii nhân vt, không b gii hn trong cái nhìn ca nhân vt nào, thu sut tt c suy nghĩ và
cm xúc ca các nhân v t, tt c mi thời điểm, địa điểm và s kin.
Đim nhìn ngôi th ba hn tri: Tm hiu biết của người kế chuyên ch gii hn trong cái
nhìn ca mt nhân vt trung tâm, ch thu sut suy nghĩ, cảm xúc ca nhân vật độ và các s
kin mà nhân vật đó biết.
Thay đổi điểm nhìn: Trong nhiu tác phm truyn hiện đại, thường có s di chuyến điểm
nhìn k chuyn, có th t ngôi th nht sang ngôi th ba, t ngôi th ba hn tr sang toàn tr,
hoc gia nhiu ngôi th nht khác nhau. Th pháp này có nhiu tác dng trong vic th
Trang 13
hiện ý đồ ngh thut ca tác gi: dn dắt độc gi vào thế gii tình thn ca nhân vt, quan
sát, th hin s việc, con người t nhiu góc nhìn....
Nhân vt trong truyn ngn: Truyn ngn hiện đại thưng ch có 1 2 nhân vt chính
tc nhân vt hiện lên như một ch thế độc lp, gi vai trò ch đạo trong vic th hin ch đề
và tư tưởng ca tác phm - đưc khc ho qua ngoại hình, hành động, đối thoại, độc thoi
nội tâm và qua đánh giá của các nhân vật khác cũng như của người k chuyn.
Mt s hiện tượng phá v nhng quy tc ngôn ng thông thường: đặc điểm và tác
dng Trong thc tế, có nhng cu trúc ng nghĩa, củ pháp không theo quy tc ngôn ng
thông thường. Nhng hiện tượng này thường xut hin trong các tác phẩm văn chương. Có
th k đến mt s loi sau:
• Hiện tượng đảo trt t t ng
Đảo trt t t ng so vi trt t t ng thông thường được dùng vi mục đích nhấn mnh,
tăng sức biu cm cho s diễn đạt.
Ví d: Cây bưởi sau nhà ngan ngát hương đưa.
(Phan Th Thanh Nhàn, Hương thầm)
Nếu so sánh hai cách diễn đạt "hương đưa ngan ngát" (trật t thông thường) và "ngan
ngát hương đưa” (trật t đã thay đổi), chúng ta s thy cách diễn đạt th hai giàu sc
biu cảm hơn đồng thời cũng giàu nhạc tính hơn.
Hiện tượng m rng kh năng kết hp ca t
hiện tượng này, t ng đưc cung cp thêm nhng kh năng kết hp mi Co ra nhng
kết hp t vô cùng độc đáo, nhằm tăng hiệu qu diễn đạt.
Ví d: Đàn cò áo trắng
Khiêng nng
Qua sông
(Trần Đăng Khoa, Em kể chuyn này)
Trong ví d trên, “nắng” được hình dung như một vt th có hình dng, khi lượng, có th
khiêng được. Cách kết hp t “khiêng nắng” phá vỡ quy tc kết hp t thông thường, to ra
mt ấn tượng đặc biệt cho người đọc.
Hiện tượng tách bit
Tách bit là hiện tượng tách các thành phn câu thành những câu độc lp vi dng ý nhn
mnh hoc bc l cm xúc.
Ví d: Đã có năm nhà nhận bán. Tin h đã nhn ngay t bây giờ. Nhưng vừa mi lúc này
đây, họ đến bo không bn thóc na, mà li b tin. Mà tr có hai mươi. Thế có giết người
ta không! Bây gi tôi đang chết d đây.
(Nguyn Khắc Trường, Mảnh đất lắm người nhiu ma)
Trang 14
Vic tách thành phần câu thành câu độc lp trong ví d trên có tác dng nhn mnh s
việc “trả có hai mươi", đồng thi bc l cm xúc bi ri, lo lng ca nhân vt.
BÀI 7. NHỮNG ĐIỀU TRÔNG THY (TRUYỆN THƠ NÔM VÀ NGUYN DU)
Yêu cu cần đạt
- Vn dụng được nhng hiu biết v tác gi Nguyễn Du để đọc hiu mt s tác phm ca
ông.
- Nhn biết và phân tích được mt s yếu t ca truyện thơ Nôm như: cốt truyn, nhân vt,
người k chuyện, độc thoi ni tâm, bút pháp miêu t, ngôn ng....
- Nhận xét được nhng chi tiết quan trng trong vic th hin nội dung văn bản.
- So sánh được hai văn bản văn học viết cùng đề tài các giai đoạn khác nhau; liên tưởng,
m rng vấn đề để hiểu sâu hơn văn bản được đc; vn dụng được kinh nghiệm đọc, tri
nghim v cuc sng và hiu biết v lch s văn học Việt Nam để nhận xét, đánh giá văn
bản văn học.
- Nhn biết được đặc điểm và tác dng ca bin pháp tu t đối.
- Viết được văn bản ngh lun v mt vấn đề xã hi (trong tác phẩm văn học hoc tác phm
ngh thuật): trình bày rõ quan điểm và h thng các luận đim; cu trúc cht ch, có m đầu
và kết thúc gây ấn tượng; s dng các lí l và bng chng thuyết phc, chính xác, tin cy,
thích hợp, đầy đủ,.
- Trình bày ý kiến v mt vấn đề xã hi (trong tác phẩm văn học hoc tác phm ngh thut).
- Nm bắt đưc ni dung thuyết trình và quan đim của người nói, nêu được nhân xét, đánh
giá v ni dung và cách thc thuyết trình; biết đặt câu hi v những điểm cn làm rõ.
- Coi trng nhn thc thc tin, có ch kiến trước các vấn đề của đời sng.
TRI THC NG VĂN
Cuộc đời và s nghiệp văn học ca Nguyn Du
1. Nguyn Du (1765 - 1820), đại thi hào dân tc Vit Nam, tên t là T Như, hiệu là Thanh
Hiên, quê làng Tiên Điền, huyn Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
Thân ph ca ông là Nguyn Nghim (1708 - 1776), làm Tế ng triều Lê, đồng thi là
mt hc giả, nhà thơ. Thân mẫu ca ông là bà Trn Th Tân (1740-1778), quê Kinh Bc
(nay thuc huyn T Sơn, tỉnh Bc Ninh). 10 tui m côi cha, 12 tui m côi m, ông phi
đến sng nh người anh khác m là Nguyễn Khán. Năm 1783, Nguyễn Du đi thi, đỗ tam
trường (tương đương Tú tài), làm một chc quan nh dưới triu Lê: thời Tây Sơn, sống cuc
đời lưu lạc bn hàn, sau thời Tây Sơn, ông lại được mi ra làm quan cho triu Nguyn (lên
đến chc Hu Tham tri b Lễ, tương đương chức Th trưởng bây gi). Sng trong mt giai
Trang 15
đoạn mà gia cnh và lch s đất nước có nhiu biến đối ln lao, cuộc đời ông cũng lắm phen
chìm nổi, đau thương, buồn nhiều, vui it. Ông qua đời tuổi 55 (ngày 16 tháng 9 năm
1820). Dù cuộc đời khá ngn ngủi, nhưng cũng nhờ tng sng nhiều nơi, chứng kiến, nếm
tri nhiu cảnh đời dâu bế, lại có tài năng lớn, tâm hn nhy cm thiên ph nên Nguyn Du
đã trở thành mt đại thi hào dân tc.
2. Sáng tác ca Nguyn Du gm hai b phn: ch Hán và ch Nôm.
Sáng tác ch Hán ca ông gm ba tp: Thanh Hiên thi tp, gồm 78 bài, được viết t lúc còn
chìm nổi lênh đênh đến khi làm quan Bc Hà (1786-1804); Nam trung tạp ngăm, gm 40
bài, được sáng tác trong giai đoạn làm quan Qung Bình và Huế (t năm 1805 đến năm
1813); Bc hành tp lc, gồm 131 bài, được sáng tác trên đường đi sử Trung Quc (t năm
1813 đến năm 1814).
Sáng tác ch Nôm ca ông tiêu biu là: Truyn Kiu (tc Kim Vân Kiu tân truyn, hay
Đoạn trường tân thanh), được sáng tác khi làm quan Huế hoc có th khi tho t trước
đó, khi còn ở quê nhà, Văn tế thp loại chúng sinh (thường gọi Văn chiêu hồn). được sáng
tác vào đầu thế k XIX.
2.1. Thơ chữ Hán ca Nguyễn Du thương sâu sắc, thâm trm, giàu chiêm nghim. Mi tp
thơ đều có giá tr riêng, nhưng phong phú, sâu sắc và để li nhiều du vang trong lòng người
đọc nht vn là Bc hành tp lục. Trong 14 tháng đi sứ Trung Quc, Nguyễn Du đã ghé
thăm nhiều nơi, có dịp đến Kinh đô Bắc Kinh, đồng thời ông cũng ngược dòng thời gian để
tim hiu lch sử, văn hoá Trung Hoa, chiêm nghim các vấn đề v con người và đời sng.
Nhng cảnh đời, những phân người trước biến thiên ca lch s và nhng gì tai nghe, mt
thấy trên đường đi sử đã trở thành ngun cm hng ca tập thơ. Nguyễn Du chọn đứng v
phía nhân dân cùng các văn nhân, trí thức lương thiện, khốn cùng như Tỷ Can, Khut
Nguyên, Đỗ Phú, Văn Thiên Tường, ông già hát rong thành Thái Bình, người chết đói bên
v đường trong cuc chy lon, bn m con ăn xin mà ông thy dọc đường, người đấy xe
trên đường nng rát Hà Nam... Vượt lên trên những định kiến hẹp hơi phân chia biên giới
quc gia, ông tìm thy mối đồng cm gia mình vi những người Trung Hoa khn kh
tỉnh người, kiếp người vt v, kh đau,...
2.2. Sáng tác ch Nôm ca Nguyn Du không nhiều, nhưng các tác phẩm của ông đều kết
tinh nhiu giá tr quan trng. Vân chiêu hn và Truyn Kiều đều là nhng tác phm bt h.
Trong đó, Truyện Kiều được xem là “khúc Nam âm tuyệt xướng" (t dùng của Đào Nguyên
Ph).
Trang 16
V nội dung, tư tưởng, Truyn Kiều đặt ra câu hi ln v "phận đàn bà và số phn con
người nói chung. Đó là câu chuyện v cuộc đời kh đau của một con người b đem đi mua
bán như món hàng, bị đánh đập, b săn đuổi, b s nhục, đoạ đây.... mà không ai có thể cu
giúp, cui cùng phải đi tìm cái chết. Tác phm là "tiếng kêu thương động đất tri" khi nhân
cách và giá tr làm ngưi b chà đạp.
V hình thc, vi Truyn Kiu, Nguyễn Du đã nâng thể loi truyện thơ Nôm và ngôn ngữ
văn chương của dân tc lên mt tm cao mi. Nhiu nhân vt trong tác phẩm như Thuý
Kiu, Kim Trng, Thúc Sinh, T Hi, Hoạn Thư, Mã Giám Sinh, Tủ Bà, S Khanh,... được
khác ho vi những nét tính cách điển hình, sinh động tựa con người đang sống gia cuc
đời. Ngôn ng Truyn Kiều đạt đến mức điêu luyn, biến hoá linh hot c khi k chuyn, t
cnh, t tnh,... khi nhân vt đối thoại hay độc thoi ni tâm,...
Viết Truyn Kiu, Nguyễn Du mượn ct truyn Kim Vân Kiu truyn ca Thanh Tâm Tài
Nhân, nhà văn thời Minh - Thanh (Trung Quốc). Nhưng với vic b sung, thay đổi khá
nhiu tình tiết, tăng cường hàm lưng tr tình, s dụng câu thơ lục bát để kế chuyn, t
cnh, miêu t ni tâm mt cách tinh tế, điêu luyện... Nguyễn Du đã sáng tạo nên mt kit
tác.
3. Nhng kit tác văn chương, ngh thut luôn có sc sống vượt thi gian. Truyn Kiu,
Văn tế thp loi chúng sinh và rt nhiều bài thơ chữ Hán ca Nguyn Du sut mấy trăm
năm qua đã chứng minh điều này. Đó là những tác phẩm đã, đang và sẽ làm rung động trái
tim bao thế h người đọc, mang li cho h nhng bài hc sâu sc v tình yêu thương, quý
trọng con người, v ngh lc sống, tranh đấu và vượt lên trên hoàn cnh khc nghit, v
ởng nhân văn và ý thức sáng to của người ngh sĩ.....
Đim nhìn trong truyện thơ. Truyện thơ thường s dụng điểm nhìn ngôi th ba toàn tr.
Tuy nhiên, trong mt s trường hp, truyện thơ cùng sử dụng điểm nhìn ngôi th ba hn trì
t mt s nhân vật như điếm nhìn ca nhân vt "anh" trong Tiễn dân người yêu (truyện thơ
dân tc Thái) hoặc điểm nhìn ca nhân vt Thuy Kiêu mt s đoạn trong Truyn Kiu
(Nguyn Du).
Nhân vật và đối thoại, độc thoi ni tâm. Nhân vt trong tác phm truyện thường được
khc ho không ch thông qua các chi tiết miêu t ngoại hình, hành động, mà còn qua ngôn
Trang 17
ng giao tiếp và đời sng ni tâm ca nhân vt, tức là thông qua đối thoại, độc thoi ni
tâm.
Độc thoi ni tâm là nhng li nói thm trong tâm trì (không phát ra thành tiếng), nhm
tái hin hoạt động suy nghĩ – xúc cm bên trong ca nhân vt. Ví d:
Tin vào gởi trưc trung quân,
T công riêng hãy mười phân h đồ.
Mt tay gây dựng cơ đó,
By lâu b S sông Ngô tung hoành.
B thân v vi triều đình,
Hàng thần lơ láo phn mình ra đâu?
Áo xiêm ràng buc ly nhau,
Vào luôn ra cũi công hẩu mà ch
Sao bng riêng mt biên thu,
Sức này đã dễ làm gì được nhau.
Chc tri khuấy nước mc du,
Dc ngang nào biết trên đầu có ai!
(Nguyn Du, Truyn Kiu)
Trong đoạn thơ trên, từ dòng thơ thứ ba tr đi là độc thoi ni tâm, th hin những suy tư
thm kin ca T Hải trước vic H Tôn Hiến d hàng. Đáng lưu ý là trong Truyện Kiu
cũng như ở đây, độc thoi ni tâm ca nhân vật được đặt tiếp ni li của ngưi k chuyn
(hai dòng t đầu) không có các du hiu tách bch rõ v chính t, nên ranh gii không tht
rõ ràng. Để phân biệt đc thoi ni tâm vi li của người k chuyện, trong các trường hp
này, người đọc phải căn cứ vào các du hiệu như sự thay đổi ch th ca li nói, ý thc ca
người nói, các t nhân xưng. Chẳng hạn, trong 12 dòng thơ trên, phải da vào các t nhân
xưng như “T ng", "phn mình" (được in đậm), ch th li nói, ý thc của người nói
(người k chuyn hay nhân vật) để nhn biết đâu là lời của người k chuyn, đâu là độc
thoi ni tâm ca nhân vt T Hi.
Bút pháp miêu t ni tâm trong truyện thơ Nôm và “Truyện Kiu": Vic miêu t ni tâm
ca nhân vt trong truyện thơ Nôm bác học có th thc hin theo nhiu cách: bng lời đối
thoại, độc thoi ca chính nhân vt, bng những dòng thơ miêu tả phong cnh thiên nhiên,
hay k, t v hành vi, c ch ca nhân vt; qua các dòng thơ mà người k chuyn trc tiếp
nhn xét, phân tích trng thái tâm lí, cm xúc ca nhân vật.... Trong đoạn độc thoi ni tâm
Trang 18
ca nhân vt T Hải trên đây, tâm lí của T Hải được miêu t trước hết qua nhn xét trc
tiếp của người k chuyn (T công riêng hãy mưi phân h đồ) và sau đó, qua độc thoi ni
tâm ca T Hi.
Bin pháp tu t đối: đặc điểm và tác dng
Đối là bin pháp tu t đặt nhng t ng có âm thanh và ý nghĩa tương phản hoặc tương hỗ
vào v trí cân xng để to nên s hài hoà v ý nghĩa, đồng thi làm nên nhạc điệu cho câu
thơ, câu văn. Ví dụ:
Long lanh đáy nước in tri
Thành xây khói biếc, non phơi bóng vàng
(Nguyn Du, Truyn Kiu)
Trong ví d trên, các t trong hai v "thành xây khi biếc""non phơi bóng vàng" tạo
thành tng cặp tương ứng, cân xng vi nhau v ni dung, ging nhau v t loi (thành
non, xây phơi, khói – bóng, biếc vàng), trái nhau v thanh điệu bng, trc (biếc - vàng)
to nên v đẹp hài hoà cho câu thơ.
Bin pháp tu t đối được s dụng trong thơ (đặc bit là th thơ Đường lut bát c), trong
văn xuôi ở cấp độ câu, đoạn văn hoặc văn bản. Ví d, bin pháp tu t đối trong hai câu 3-4
của bài Qua Đèo Ngang (Bà Huyn Thanh Quan):
Lom khom dưới núi tiu vài chú,
Lác đác bên sông chợ my nhà.
Đây là biện pháp tu t có tác dng to s cân xng v ý nghĩa và nhạc điệu, tạo nên cái đẹp
hài hoà theo quan nim truyn thng của người Vit Nam. Tác dng này th hin rt rõ
trong hai dòng thơ trên.
Ngoài ra, bin pháp này còn có tác dng giúp miêu t s vic, cnh vt một cách cô đúc,
khái quát mà không cn lit kê, k l dài dòng.
BÀI 8. CÁI TÔI TH GIỚI ĐỘC ĐÁO (THƠ)
Yêu cu cần đạt
Trang 19
Nhn biết và phân tích được vai trò ca yếu t ng trưng trong thơ, đánh giá được giá
tr thm ca mt s yếu t trong thơ như: ngôn từ, cu t, hình thức bài thơ thể hin
trong văn bản.
• Phân tích và đánh giá được tình cm, cm xúc, cm hng ch đạo của người viết th hin
qua văn bản; phát hiện được các giá tr văn hoá, triết lí nhân sinh t văn bản.
• So sánh được hai văn bản văn học viết cùng đề tài các giai đoạn khác nhau; liên tưởng,
m rng vấn đề để hiểu sâu hơn văn bản được đc.
Nhn biết và phân tích được mt s đặc điểm cơ bản ca ngôn ng văn học. Phân tích
được tỉnh đa nghĩa của ngôn t trong tác phẩm văn học.
• Nhận biết và phân tích được đặc đim và tác dng ca bin pháp tu t lp cu trúc.
• Viết được văn bản ngh lun v mt tác phẩm văn học (bài thơ) hoặc mt tác phm ngh
thut (bức tranh, pho tượng); nêu và nhn xét v ni dung, mt s nét ngh thuật đặc sc.
• Biết gii thiu mt tác phm ngh thut theo la chn cá nhân.
• Nắm bắt được ni dung thuyết trình và quan đim ca người nói; nêu được nhận xét, đánh
giá v ni dung và cách thc thuyết trình; biết đặt câu hi v những điểm cn làm rõ.
• Có ý thức t hc, t trau dồi năng lực thẩm mĩ.
TRI THC NG VĂN
ợng trưng là loi hình nh mang tính trực quan, sinh động nhưng hàm nghĩa biểu đạt
những tư tưởng, quan nim, khái nim trừu tượng. Chng hn, chim b câu tượng trưng cho
hoà bình, hoa hồng đỏ ợng trưng cho tình yêu hoặc lá c ng trưng cho quốc gia.
Yếu t ợng trưng trong thơ trữ tình: Thông thường, thơ trữ tình din t thế gii ni tâm
ca ch th tr tình thông qua nhng chi tiết, hình nh c th, gi cm. Tuy nhiên, mt s
tác phẩm thơ trữ tình còn đi sâu vào những vấn đ triết hc, thông qua nhng chi tiết có tính
ng trung cao. Yếu t ợng trưng trong thơ tr tình là nhng chi tiết, hình nh c th, gi
cm gi lên nhng ý nim trừu tượng và giàu tnh triết lí, đánh thức suy ngm của người
đọc v bn cht sâu xa của con người và thế gii. Chng hn, hình nh tháp Bayon trong bài
thơ Tháp Bayon bốn mt (Chế Lan Viên) tượng trưng cho thế gii tâm hồn đa diện, phc
tp của con người:
Anh là tháp Bayon bn mt
Giấu đi ba, còn lại đấy là anh
Ch mặt đó mà nghìn trò cười khóc
Làm đau ba mặt kia trong cõi n hình.
Trang 20
Trong nhiều trường hp, yếu t ợng trưng trong thơ trữ tình còn gn vi s đề cao nhc
tính của thơ (sức gi cm ca nhịp thơ, vẫn, thanh điệu,...) và s tương giao giữa các giác
quan (s hoà hp ca các ấn tượng thính giác, th giác, xúc giác,...).
Hình thc và cu t trong thơ trữ tình
Hình thức trong thơ trữ tìnhtng hoà ca th thơ, câu thơ, lời thơ, giọng điu, nhp, vn,
hình ảnh,... trong thơ trữ tình. Tt c được la chn, liên kết để th hin ch đề, tư tưởng
chung ca tác phm. Chng hn, hình nh, t ng, giọng điệu trong bài thơ Dáng đứng Vit
Nam (Lê Anh Xuân) toát lên âm hưởng b tráng, hào hùng.
Cu t là cách thc trin khai mch cm xúc và t chức hình tượng trong tác phẩm thơ trữ
tình. Chng hạn, trong bài thơ Dáng đứng Vit Nam (Lê Anh Xuân), cu t bài thơ là sự
khái quát t tư thế hi sinh hiên ngang ca anh Giải phóng quân trên đường băng Tân Sơn
Nhất đến hình ảnh “dáng đứng Vit Nam tc vào thế k".
Bin pháp tu t lp cu trúc
Lp cu trúc là bin pháp t chc nhng vế câu hoc nhng câu có cùng mt kết cu ng
pháp, nhm nhn mnh ý tưởng và to s nhịp nhàng, cân đối cho văn bản.
Ví d: c Vit Nam là mt. Dân tc Vit Nam là mt. Sông có th cn, núi có th mòn,
song chân lí y không bao gi thay đổi. (H Chí Minh)
Lưu ý: Chúng ta có th bt gp bin pháp lp cấu trúc trong phép đối. Đối là cách lp li
cu trúc ng pháp có s đối lp v t ngữ, thanh điệu,...
BÀI 9 NHNG CHÂN TRI KÍ C (TRUYN TRUYN KÍ)
Yêu cu cần đạt
• Nhận biết và phân tích được s kết hp giữa hư cấu và phi hư cấu trong truyn kí.
• Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đềi, câu chuyn, s kin, nhân vt và mi quan h
ca chúng trong tnh chnh th ca tác phm; nhận xét được nhng chi tiết quan trng trong
vic th hin nội dung văn bản.
• Nhận biết và sửa được mt s kiu li v thành phn câu.

Preview text:

Bài 1
THÔNG ĐIỆP TỪ THIÊN NHIÊN (TÙY BÚT, TẢN VĂN) *Yêu cầu cần đạt
-Nhận biết và phân tích được sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình trong tùy bút, tản văn....
-Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, cảm hứng chủ đạo, thông điệp mà tác giả
muốn gửi gắm tới người đọc, phát hiện được các giá trị văn hóa, triết lí nhân sinh.
-Nhận biết và phân tích được một số đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ văn học, tính đa nghĩa
của ngôn từ trong tác phẩm văn học, phân tích được ý nghĩa hay tác động của văn bản văn
học trong việc làm thay đổi suy nghĩ, tình cảm, cách nhìn và cách thường thức, đánh giá của
cá nhân đối với văn học và cuộc sống.
- Giải thích được nghĩa của từ.
-Viết được bài thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận.
-Biết giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật theo lựa chọn cá nhân (tác phẩm văn học, tác phẩm
điện ảnh, âm nhạc, hội họa.
- Nắm bắt được nội dung thuyết trình và quan điểm của người nói, nêu được nhận xét, đánh
giá về nội dung và cách thức thuyết trình, biết đặt câu hỏi về những điểm cần làm rõ.
- Biết yêu quý và có ý thức gìn giữ vẻ đẹp của thiên nhiên. TRI THỨC NGỮ VĂN Tùy bút
Tùy bút là tiểu loại thuộc loại hình kí, thường tập trung thể hiện cái “tôi” của tác giả,
luôn có sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình. Ở tùy bút, chi tiết, sự kiện chỉ là cái cớ, là tiền đề
để bộc lộ cảm xúc, suy tư, nhận thức, đánh giá về con người và cuộc sống. Ngôn ngữ của
tùy bút giàu chất thơ (có chất trữ tình, giàu nhạc điệu, giàu sức gợi,…). Tản văn
Tản văn là một dạng văn xuôi gần với tùy bút, thường kết hợp tự sự, trữ tình, nghị
luận, miêu tả thiên nhiên, khắc họa nhân vật. Tản văn chú trọng việc nêu lên được nét chính
của các hiện tượng giàu ý nghĩa xã hội và bộc lộ tình cảm, ý nghĩa của tác giả.
Nếu sức hấp dẫn của tùy bút là tính chất tự do, tài hoa trong liên tưởng gắn với cái
“tôi” tác giả thì sức hấp dẫn của tản văn chủ yếu ở khả năng phát hiện những nét đặc thù,
đặc biệt của sự việc, đối tượng hay khả năng kết nối, xâu chuỗi các sự việc, đối tượng có vẻ
rời rạc, nhỏ nhặt để hướng đến thể hiện chủ đề của tác phẩm.
Yếu tố tự sự trong tùy bút, tản văn Trang 1
Yếu tố tự sự trong tuỳ bút, tản văn là yếu tố kể chuyện, thể hiện qua việc ghi chép,
thuật lại các sự việc, câu chuyện, chuỗi tình tiết liên quan tới hành vi, diễn biến tâm trạng,
tình cảm của nhân vật hay lịch sử, phong tục được đề cập trong tác phẩm.
Yếu tố trữ tình trong tuỳ bút, tản văn
Yếu tố trữ tình trong tuỳ bút, tản văn là yếu tố thể hiện trực tiếp tình cảm, cảm xúc
của cái “tôi” tác giả trong tuỳ bút hay của người kể chuyện, quan sát, miêu tả trong tản văn.
Cái “tôi” tác giả trong sáng tác văn học là tổng thể những nét riêng biệt, nổi bật làm
nên phẩm chất tinh thần độc đáo của tác giả, thể hiện trong tác phẩm văn học nói chung, đặc
biệt là trong các tác phẩm giàu yếu tố trữ tình như thơ trữ tình hay tuỳ bút, tản văn,... Người
đọc có thể nhận ra cái "tôi" của tác giả trong tác phẩm qua quan niệm về cái đẹp; qua cách
nhìn, cách cảm về thế giới và con người, qua cách biểu đạt riêng giàu tính sáng tạo và thẩm mĩ....
Ngôn ngữ văn học là ngôn ngữ trong tác phẩm văn chương, có tính nghệ thuật, thể
hiện qua các đặc điểm: 1) tính biểu cảm, truyền cảm: có khả năng chứa đựng, khơi gợi nhiều
tình cảm, cảm xúc; 2) tính đa nghĩa: các hình thức ẩn dụ, nhân hoá, tượng trưng.... khiến câu
văn, câu thơ hàm chứa nhiều tầng ý nghĩa; 3) tỉnh hình tượng: có khả năng khơi gợi hình
ảnh, hình tượng, mang lại cho người đọc ấn tượng sinh động về sự vật được nói đến, từ đó
có những liên tưởng, phán đoán thú vị 4) tính thẩm mĩ: ngôn ngữ văn học phải được gọt
giũa, tinh luyện từ ngôn ngữ chung để đạt tới giá trị nghệ thuật, tạo được rung động thẩm mĩ
trong người đọc. Ngôn ngữ trong tuỳ bút, tản văn, ngoài các đặc điểm chung của ngôn ngữ
văn học còn có thêm nét riêng của thể loại: thường thấm đượm chất thơ và dấu ấn riêng của tác giả.
Cách giải thích nghĩa của từ
Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tỉnh chất, hoạt động, quan hệ,...) mà từ biểu thị.
Nghĩa của từ được nhận diện thông qua nhận thức, sự hiểu biết của mỗi người.
• Có thể giải thích nghĩa của từ bằng một số cách chính sau đây:
- Phân tích nội dung nghĩa của từ và nếu cần có thể nêu phạm vi sử dụng, khả năng kết hợp
của từ, chú ý đến sự khác nhau giữa các từ đồng nghĩa (nếu có). Ví dụ: Hắn (khẩu ngữ): từ
dùng để chỉ người ở ngôi thứ ba, với hàm ý coi thường hoặc thân mật. Hắn không phải là người tử tế.
– Dùng một (hoặc một số) từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích. Lưu ý:
Những từ dùng để giảng giải phải dễ hiểu hơn từ cần giải thích. Khi dùng từ đồng nghĩa để
giải thích, có thể nói thêm sự khác biệt về sắc thái nghĩa và cách dùng của những từ ngữ ấy.
Ví dụ: Đẫy đà: to béo, mập mạp. Trang 2
Ví dụ: Bất chợt: chợt: xảy ra thình lình và trong khoảnh khắc; bất chợt: như chợt nhưng nghĩa mạnh hơn. Bất an: không yên ổn.
Sơ suất: không cẩn thận.
Bài 2: HÀNH TRANG VÀO TƯƠNG LAI Yêu cầu cần đạt
• Nhận biết và phân tích được vai trò của các yếu tố thuyết minh hoặc miêu tả, tự sự trong văn bản nghị luận.
• Nhận biết và phân tích được: nội dung và mối quan hệ của luận đề, các luận điểm, li lẽ và
bằng chứng tiêu biểu, độc đáo trong văn bản; sự phù hợp giữa nội dung nghị luận với nhan
đề của văn bản; xác định mục đích, thái độ và tình cảm của người viết, nội dung và ý nghĩa của văn bản.
• Thể hiện được quan điểm đồng ý hay không đồng ý với nội dung chính của văn bản và giải
thích lí do, liên hệ được nội dung văn bản với một tư tưởng, quan niệm, xu thế (kinh tế,
chính trị, văn hoá, xã hội, khoa học) của giai đoạn mà văn bản ra đời để hiểu sâu hơn:
• Nhận biết, đánh giá được cách giải thích nghĩa của từ trong các trường hợp cụ thể.
• Viết được văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội: trình bày rõ quan điểm và hệ thống các
luận điểm, cấu trúc chặt chẽ, có mở đầu và kết thúc gây ấn tượng, sử dụng các lí lẽ và bằng
chứng thuyết phục, chính xác, tin cậy, thích hợp, đầy đủ. •
Biết trình bày ý kiến đánh giá, bình luận một vấn đề xã hội: kết cấu bài có ba phần rõ
ràng, có nêu và phân tích, đánh giá các ý kiến trái ngược, sử dụng kết hợp phương tiện
ngôn ngữ với các phương tiện phi ngôn ngữ một cách đa dạng.
• Có ý thức trong việc học tập, rèn luyện để phát triển bản thân, quan tâm và xác định các
mục tiêu phấn đấu cho tương lai. TRI THỨC NGỮ VĂN
Tính thuyết phục của lí lẽ, bằng chứng trong văn bản nghị luận

Để làm nên sức hấp dẫn, thuyết phục của văn bản nghị luận, cần có những lí lẽ, bằng
chứng thích hợp, chính xác, đầy đủ. Tính thuyết phục của lí lẽ thể hiện ở chỗ soi chiếu vấn
để trên nhiều khía cạnh, có những cơ sở vững chắc (từ lí thuyết và thực tiễn) để làm điểm
tựa cho lập luận. Lí lẽ cần được lập luận một cách chặt chẽ, đảm bảo đủ cơ sở và kết luận. Trang 3
Tính thuyết phục của bằng chứng còn thể hiện ở những cách biểu đạt độc đáo, ấn tượng,
giàu tỉnh hùng biện, nhằm tác động vào tư tưởng, tình cảm của người đọc.
Yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự trong văn bản nghị luận
Các yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự
được đưa vào văn bản nghị luận giúp người
đọc hình dung về luận đề, bằng chứng trong văn bản. Yếu tố thuyết minh cung cấp tri thức
về nguồn gốc, cấu tạo, vai trò, ý nghĩa,... của đối tượng cần bàn luận. Yếu tố miêu tả thể
hiện các đặc điểm, tinh chất nổi bật của con người, con vật, đồ vật, cảnh sinh hoạt,... có liên
quan đến vấn đề nghị luận. Yếu tố tự sự thuật lại các sự việc liên quan đến luận đề, luận
điểm, các bằng chứng trong văn bản. Các yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự trong văn bản
nghị luận cần đáp ứng mục đích của văn bản là thuyết phục người đọc về ý kiến, quan điểm của người viết.
Nhan đề của văn bản nghị luận
Nhan đề của văn bản nghị luận thường khái quát nội dung chính của văn bản. Bên cạnh
đó, để tăng sức thuyết phục, người viết có thể chọn những nhan để độc đáo, khơi gợi cảm
xúc nơi người đọc. Ví dụ: Nguyễn Ái Quốc đã đặt nhan để cho chương một của Bản án chế
độ thực dân Pháp là Thuế máu. Đây là một nhan để giàu hình ảnh và giá trị biểu cảm, gây ấn
tượng mạnh cho người đọc về tội ác của chính quyền thực dân và số phận bi thảm của nhân
dân các nước thuộc địa trong chiến tranh. Bài 3
KHÁT KHAO ĐOÀN TỤ (TRUYỆN THƠ) Yêu cầu cần đạt
• Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện thơ dân gian và truyện thơ Nôm
như cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện, ngôn ngữ,...
• Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, sự kiện, nhân vật và mối quan hệ
của chúng trong tỉnh chỉnh thể của tác phẩm; nhận xét được những chi tiết quan trọng trong
việc thể hiện nội dung truyện thơ.
• Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà tác giả muốn gửi đến người
đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản truyện thơ.
• Phân tích được đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói.
• Viết được văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (truyện thơ) hoặc một tác phẩm
nghệ thuật (bài hát); nêu và nhận xét về nội dung, một số nét nghệ thuật đặc sắc. Trang 4
• Biết giới thiệu một tác phẩm văn học (truyện thơ), nghệ thuật (bài hát) theo lựa chọn cá nhân.
• Nắm bắt được nội dung thuyết trình và quan điểm của người nói; nhận xét, đánh giả được
nội dung và cách thức thuyết trình; biết đặt câu hỏi về những điểm cần làm rõ.
• Biết trân trọng tình cảm và sự đoàn tụ gia đình. TRI THỨC NGỮ VĂN Truyện thơ dân gian
Truyện thơ dân gian là một thể loại văn học dân gian, sáng tác dưới hình thức văn vần,
thường xoay quanh đề tài tình yêu, hôn nhân; kết hợp tự sự với trữ tình, rất gần gũi với ca
dao, dân ca, phát triển nhiều ở các dân tộc miền núi. Ví dụ: Tiễn dặn người yêu (dân tộc
Thái), Nàng con côi, Út Lót - Hồ Liêu (dân tộc Mường), Kim Quế (dân tộc Tày - Nùng)....
Cốt truyện trong truyện thơ dân gian: Cốt truyện đơn giản, thường xoay quanh số phận của
một vài nhân vật chính; có thể sử dụng yếu tố kì ảo (ví dụ: Nàng con côi, Kim Quế,...) hoặc
không sử dụng (ví dụ: Tiễn dặn người yêu).
Nhân vật chính trong truyện thơ dân gian thường là những con người có số phận ngang trái,
bất hạnh trong cuộc sống, tình yêu như nhân vật chàng trai, cô gái ("anh", "em") trong Tiễn
dặn người yêu (Xống chụ xon xao) hoặc chàng Hồ Liêu, nàng Út Lót trong Út Lót – Hồ Liêu.
Ngôn ngữ trong truyện thơ dân gian là ngôn ngữ truyền khẩu, giàu chất trữ tình và mang
âm hưởng của các làn điệu dân ca Việt Nam Truyện thơ Nôm
Truyện thơ Nôm (hay truyện Nôm) là một thể loại tự sự trong văn học trung đại Việt
Nam; viết bằng chữ Nôm, dưới hình thức văn vần (thường là thơ lục bát), có cốt truyện,
phát triển mạnh mẽ nhất vào nửa cuối thế kỉ XVIII và thế kỉ XIX; có khả năng phản ánh
hiện thực xã hội và con người với một phạm vi tương đối rộng lớn.
Truyện thơ Nôm thường chia làm hai loại:
Truyện thơ Nôm bình dân do các tác giả trong giới bình dân (thường là khuyết
danh) sáng tác, chủ yếu lưu hành trong dân gian, nội dung phản ánh cuộc sống và khát vọng
của người dân tầng lớp dưới, ngôn ngữ giản dị, gắn với lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân
dân. Vì dụ: Thạch Sanh, Tống Trân Cúc Hoa, Phạm Tải Ngọc Hoa,...
Truyện thơ Nôm bác học do các tác giả là trí thức Nho học (thường có tên tuổi, lai
lịch rõ ràng) sáng tác, lưu hành rộng rãi nhưng chủ yếu vẫn trong giới trí thức tinh hoa, có
nội dung phản ánh số phận và nhu cầu của giới trí thức, có chất lượng nghệ thuật cao. Ví dụ:
Truyện Kiều (Nguyễn Du), Mai định mộng kí (Nguyễn Huy Hồ), Sơ kinh tân trang (Phạm Thái),... Trang 5
Cốt truyện trong truyện thơ Nôm: Truyện thơ Nôm có thể sử dụng cốt truyện dân
gian, cốt truyện trong văn học viết Trung Quốc hoặc cốt truyện lấy từ chính cuộc đời tác giả
và thực tiễn đời sống. Cốt truyện trong truyện thơ Nôm thường được chia làm hai nhóm, thể
hiện qua các mô hình sau:
1. Mô hình Gặp gỡ (Hội ngộ) - Tai biến (Lưu lạc) - Đoàn tụ (Đoàn viên) Gặp gỡ (Hội
ngộ) Tai biến (Lưu lạc) Đoàn tụ (Đoàn viên) Một số truyện thơ tiêu biểu cho mô hình này:
Phạm Công Cúc Hoa, Phạm Tải Ngọc Hoa. Truyện Kiều....
2. Mô hình Nhân - Quả Ở hiền Thử thách/ Biến có Gặp lành Ởác Gặp dữ
Một số truyện thơ tiêu biểu cho mô hình này: Thạch Sanh, Trê Cóc,...
Nhân vật trong truyện thơ Nôm thường được chia thành hai tuyến rõ ràng nhân vật
chính diện (đại diện cho cái tốt, cái đẹp, cải tiến bộ) và nhân vật phản diện (đại diện cho cái
xấu, cái ác, cái bảo thủ). Nhân vật chính diện thường được xây dựng theo khuôn mẫu như
chàng trai tài giỏi (tài tử), chung tình, hiệu học, trải qua nhiều khó khăn về sau thành đạt, cô
gái xinh đẹp (giai nhân), nết na, đảm đang, hiếu thảo, luôn sắt son, chung thuỷ....
Ngôn ngữ trong truyện thơ Nôm. Truyện thơ Nôm được viết bằng chữ Nôm, có sự
kết hợp giữa tự sự với trữ tình. Truyện thơ Nôm bình dân có ngôn ngữ gắn với lời ăn tiếng
nói hằng ngày, còn truyện thơ Nôm bác học sử dụng nhiều biện pháp tu từ và điến tích, điền
có, có nhiều tác phẩm đạt tới trình độ điêu luyện.
Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói:
Ngôn ngữ nói
là lời nói sử dụng trong giao tiếp hằng ngày, thể hiện thái độ, phản
ứng tức thời của người nôi và người nghe. Vì vậy, ngôn ngữ nói thường có những đặc điểm cơ bản sau:
- Đa dạng về ngữ điệu (gấp gáp, chậm rãi, to, nhỏ,...), góp phần thể hiện trực tiếp tình
cảm, thái độ của người nói.
- Thường sử dụng khẩu ngữ, từ địa phương, tiếng lóng, trợ từ, thán từ, từ ngữ chêm xen, đưa đấy...
- Thường sử dụng cả câu tỉnh lược và câu có yếu tố dư thừa, trùng lặp. Câu tỉnh lược
thường được dùng để lòi nói ngắn gọn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, câu lại chứa
nhiều yếu tố dư thừa, trùng lặp (do người nói vừa nghĩ vừa nói, không có điều kiện gọt giũa
hoặc do người nói muốn lặp lại để giúp người nghe có thời gian lĩnh hội thấu đáo nội dung giao tiếp).
- Kết hợp với các phương tiện phi ngôn ngữ như nét mặt, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ.... Lưu ý: Trang 6
- Nói và đọc (thành tiếng) một văn bản là khác nhau. Đọc (thành tiếng) bị lệ thuộc
vào văn bản viết. Dù vậy, người đọc vẫn có thể tận dụng những ưu thế của ngôn ngữ nói
như ngữ điệu, các phương tiện phi ngôn ngữ để làm cho phần đọc diễn cảm hơn.
- Ngôn ngữ nói có thể được ghi lại bằng chữ viết, chẳng hạn như đoạn đối thoại của
các nhân vật trong văn bản truyện, cuộc phỏng vấn trong một bài báo,...
BÀI 4. NÉT ĐẸP VĂN HÓA VÀ CẢNH QUAN (VĂN BẢN THÔNG TIN)
Yêu cầu cần đạt
• Phân tích và đánh giá được tác dụng của các yếu tố hình thức (bao gồm phương tiện
giao tiếp phi ngôn ngữ) để làm tăng hiệu quả biểu đạt của văn bản thông tin.
• Nhận biết được bố cục, mạch lạc của văn bản, cách trình bày dữ liệu, thông tin của
người viết và đánh giá hiệu quả của chúng.
• Biết suy luận và phân tích mối liên hệ giữa các chi tiết và vai trò của chúng trong
việc thể hiện thông tin chính của văn bản; phân tích và đánh giá được đề tài, thông tin cơ
bản của văn bản, cách đặt nhan đề của tác giả; nhận biết được thái độ và quan điểm của
người viết, thể hiện được thái độ đồng ý hay không đồng ý với nội dung của văn bản hay
quan điểm của người viết và giải thích lí do.
• Viết được báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội; biết sử dụng các
thao tác cơ bản của việc nghiên cứu; biết trích dẫn, cước chú, lập danh mục tài liệu tham
khảo và sử dụng các phương tiện hỗ trợ phù hợp; biết trình bày báo cáo về một vấn đề xã hội/ tự nhiên.
• Trân trọng và có ý thức giữ gìn, bảo vệ bản sắc văn hoá của dân tộc. TRI THỨC NGỮ VĂN
Văn bản thông tin được viết nhằm mục đích chủ yếu là cung cấp thông tin cho
người đọc. Để truyền tải thông tin sinh động, hiệu quả, văn bản thông tin có thể sử dụng kết
hợp nhiều nguồn thông tin, nhiều cách trình bày (dạng chữ, dạng hình ảnh/ sở đó, bảng
biểu,...), nhiều phương thức biểu đạt (thuyết minh, miêu tả, tự sự, biểu câm, nghị luận,...).
Các yếu tố hình thức trong văn bản thông tin: Văn bản thông tin có thể sử dụng
một số yếu tố hình thức (bao gồm cả phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ) để biểu thị cách
sắp xếp, cấu trúc thông tin trong văn bản hoặc làm cho các ý tưởng và thông tin hấp dân, Trang 7
sinh động, dễ hiểu. Chẳng hạn như nhan đề, kí hiệu đánh dấu các phần, mục; chú thích cho
hình ảnh; bảng số liệu; biểu đỏ, sơ đỏ, lược đó, mô hình; bản đồ,...
Dữ liệu trong văn bản thông tin là sự thật hiển nhiên hoặc những phát biểu / tuyên
bố được xác minh bằng những bằng chứng cụ thể, được đo lường, quan sát một cách khoa
học và mọi người công nhận. Vì thế, dữ liệu mang tính khách quan và là yếu tố làm nên tính
chính xác, đáng tin cậy của văn bản thông tin.
Thái độ, ý kiến, quan điểm của người viết trong văn bản thông tin thường được
trình bày dưới dạng những phát biểu thể hiện niềm tin, cảm nhận hoặc suy nghĩ người viết
về một vấn đề đối tượng nào đó. Ý kiến, quan điểm có thể được không vì đó có thể vậy
nhưng suy được xác mình bằng sự chả người viết về thông tin, dữ liệuên hiện tượng đó, ý
kiến và quan điểm thường mang tính chủ quan. Đó là là do dẫn đến hiện tượng cùng một đã
liệu, nhưng có thể có nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau về dữ liệu ấy.
Thông tin cơ bản của văn bản là thông tin quan trọng nhất mà người viết muốn
truyền tải qua văn bản. Thông tin cơ bản được hỗ trợ bởi các thông tin chi tiết.
Cách trình bày ý tưởng và thông tin, dữ liệu: Ý tưởng và thông tin, dữ liệu troi
Cách trình bày thưhương được trình bày theo một số cách nhất định để hỗ trợ người đọc nhà
thôn mới liên hệ giữa chúng, chẳng hạn như ý chính và nội dung chi tiết, trật tự thời gian,
cấu trúc nguyên nhân – kết quả, cấu trúc so sánh - đối chiếu, cấu trúc vấn đề - cách giải quyết.
Cách trích dẫn và lập danh mục tài liệu tham khảo • Trích dẫn
Trong tiểu luận hay báo cáo nghiên cứu, việc trích dẫn giúp đảm bảo độ tin cậy, sự
minh bạch, tránh tình trạng đạo văn, đồng thời cho phép người đọc theo dõi và tim được
nguồn trích dẫn. Có hai kiểu trích dẫn:
- Trích dẫn trực tiếp
Ví dụ: "Chắc hẳn nhiều người cũng đồng tình rằng, tàu điện là kí ức đáng nhớ của
Thủ đô trên nhiều phương diện" (Vũ Hoài Đức, 2019).
- Trích dẫn gián tiếp
Ví dụ: Nguyễn Văn Trung (1986) cho rằng...
• Lập danh mục tài liệu tham khảo
Danh mục tài liệu tham khảo được đặt ở cuối tiểu luận hay báo cáo nghiên cứu, Hiện
nay có nhiều cách viết tài liệu tham khảo. Dưới đây là cách trình bày tài liệu tham khảo theo chuẩn APA Trang 8
Henderson, J. C. (2009). Food Tourism Reviewed. British Food Journal, 111(4), 317- 326.
Nguyễn Văn Trung. (1986). Câu đố Việt Nam. Hà Nội: Thời đại.
Vũ Hoài Đức. (2019). Cung đường của kí ức, hiện tại và tương lai. Tạp chí Kiến trúc,
số 10. Truy xuất ngày 29/9/2020 từ https://www.tapchikientruc.com.vn/chuyen-muc/cung-
duong-cua-ky-uc-hien-tai-va-tuong-lai.html. Bài 5
BĂN KHOĂN TÌM LẼ SỐNG (BI KỊCH)
Yêu cầu cần đạt
- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của bi kịch như xung đột, hành động, lời
thoại, nhân vật, cốt truyện hiệu ứng thanh lọc
- Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, sự kiện, nhân vật và mối
quan hệ của chúng trong tỉnh chính thể của tác phẩm, nhận xét được những chi tiết quan
trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản kịch.
- Phân tích và đánh giá được chủ đề tư tưởng, thông điệp mà tác giả muốn gửi đến
người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của tác phẩm, phân biệt chủ đề chính, chủ đề phụ
trong một văn bản có nhiều chủ đề.
- Phân tích được những đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ viết.
- Viết được văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (kịch bản văn học) hoặc
một tác phẩm nghệ thuật (bộ phim); nêu và nhận xét về nội dung, một số nét nghệ thuật đặc sắc.
- Biết giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật theo lựa chọn cá nhân (ví dụ: tác phẩm
văn học tác phẩm điện ảnh, âm nhạc, hội hoạ).
- Trân trọng lẽ sống cao đẹp, có ý thức suy nghĩ và thể hiện chủ kiến trước các vấn đề của đời sống. TRI THỨC NGỮ VĂN
Bi kịch là thể loại kịch tập trung khai thác những xung đột gay gắt giữa những khát
vọng cao đẹp của con người với tình thế bị đát của thực tại, dẫn tới sự thảm bại hay cái chết của nhân vật.
Hành động trong bi kịch là hệ thống hành động của các nhân vật được tổ chức và
kết nối lại, tạo nên sự phát triển của cốt truyện bi kịch. Hành động của các nhân vật bị kịch, Trang 9
cũng như hành động của nhân vật kịch nói chung, thường được phân thành hai dạng chính:
hành động bên ngoài (lòi nói, cư xử, hoạt động) và hành động bên trong (sự chuyển biến nội
tâm, độc thoại nội tâm).
Cốt truyện bi kịch là tiến trình của các sự việc, biến cố trong câu chuyện kịch được
tổ chức tạo nên sự phát triển xung đột, cũng như sự phát triển hành động và tính cách các
nhân vật. Đó thường là một chuỗi các sự kiện dẫn đến những tổn thất, đau thương trong
cuộc đời nhân vật chính (từ đỉnh cao danh vọng, quyền uy, hạnh phúc,... đến cái chết hoặc
sự mất mát khủng khiếp của nhân vật).
Xung đột bi kịch là nhân tố tổ chức tác phẩm kịch, thể hiện sự va chạm, đấu tranh,
Hoại trừ giữa các thế lực đối lập: giữa các mặt khác nhau của cùng một tính cách, giữa các
tình cách nhân vật khác nhau, hoặc giữa tỉnh cách nhân vật với hoàn cảnh. Xung đột bi kịch
thường nảy sinh giữa cái cao cả với cái cao cả, giữa cái cao cả với cái thấp kem hoặc giữa
khát vọng cao cả với số phận khắc nghiệt.
Nhân vật chính của bi kịch thường có bản chất tốt đẹp, có khát vọng vượt lên và
thách thức số phận, nhưng cũng có những nhược điểm trong hành xử hoặc sai lầm trong
đánh giá. Những nhược điểm, sai lầm đó sẽ buộc nhân vật phải trả giá rất đắt, thậm chỉ bằng
cả cuộc đời của mình và những gì mình trăn trọng.
Hiệu ứng thanh lọc của bi kịch: Những chấn động cảm xúc mạnh mẽ mà bi kịch
gây nên trong tâm hồn khán giả là cơ sở tạo nên hiệu ứng thanh lọc của thể loại này. Thoạt
tiên, bị kịch khiến khán giả thương xót trước số phận bi đát của một con người vốn cao quý,
tốt đẹp, sợ hãi trước cái chết, trước những mất mát khủng khiếp. Tuy nhiên, sâu xa hơn, bi
kịch khiến khán giả nhận ra, thức tỉnh và đồng cảm trước những giá trị tốt đẹp, có ý nghĩa
trong đời; đau đớn trước sự huỷ diệt những giá trị đó. Từ đây, họ có thể giải toả sự xót
thương, nỗi sợ hãi thường tỉnh, hướng tâm hồn tới cái cao cả, phấn đấu cho những sức mạnh tinh thần lớn lao.
Chủ đề chính và chủ đề phụ: Trong những tác phẩm văn học cỡ lớn (truyện lịch sử,
truyện thơ, tiểu thuyết, hay kịch bản văn học, gồm nhiều phần, nhiều chương khúc) thường
có nhiều chủ đề. Trong đó, có một chủ đề chính và một số chủ đề phụ xoay quanh chủ đề
chính. Vì dụ ở Hoàng Lê nhất thống chỉ (Ngô Gia văn phái), chủ đề chính là quá trình thống
nhất của vương triều nhà Lê vào thời Tây Sơn diệt Trịnh. Xoay quanh chủ đề chính là các Trang 10
chủ đề phụ: tình trạng lục đục trong phú chúa Trịnh, chiến công đại phá quân Thanh của vua
Quang Trung... Người đọc có thể xác định chủ đề chính dựa vào nhan đề, nội dung bao quát,
hình tượng trung tâm, tổng thể các chi tiết, sự việc chính,... của tác phẩm.
Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ viết:
Ngôn ngữ viết là ngôn ngữ được thể hiện bằng chữ viết trong văn bản và được tiếp
nhân bằng thị giác. Khi viết, người viết có điều kiện chọn lọc các phương tiện ngôn ngữ,
còn khi đọc, người đọc có điều kiện suy ngăm, phân tích kĩ lưỡng. Vì vậy, ngôn ngữ viết có
những đặc điểm cơ bản sau:
• Được thể hiện bảng chữ viết, hệ thống dấu câu, các kí hiệu văn tự
• Sử dụng từ ngữ chọn lọc, phù hợp với từng phong cách, tránh sử dụng khẩu ngữ và từ ngữ địa phương
• Có thể sử dụng câu dài, nhiều thành phần nhưng được tổ chức mạch lạc, chặtchẽ
• Cổ thế kết hợp các phương tiện phi ngôn ngữ như hình ảnh, sơ đồ, biểu đồ ...
Lưu ý: Trong thực tế sử dụng, ngôn ngữ viết có thể được trình bày lại bằng lời nơi,
chẳng hạn như trường hợp thuyết trình một vấn đề đã chuẩn bị, trình bày bài phát biểu đã
soạn trước, trong các trường hợp này, lời nói tận dụng được những ưu thế của ngôn ngữ viết
đồng thơi vẫn có sự phối hợp với các phương tiện phi ngôn ngữ để làm tăng hiệu quả biểu đạt.
BÀI 6. SỐNG VỚI BIỂN RỪNG BAO LA (TRUYỆN NGẮN)
Yêu cầu cần đạt
- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện ngắn hiện đại như không
gian, thời gian, câu chuyện, nhân vật, người kể chuyện ngôi thứ ba và người kể
chuyện ngôi thứ nhất, sự thay đổi điểm nhìn, sự nối kết giữa lời người kể chuyện, lời nhân vật...
- Phân tích được ý nghĩa hay tác động của văn bản văn học trong việc làm thay đổi
suy nghĩ, tình cảm, cách nhìn và cách thưởng thức, đánh giá của cá nhân đối với Trang 11
văn học và cuộc sống; so sánh được hai văn bản văn học viết cùng đề tài ở các
giai đoạn khác nhau, liên tưởng, mở rộng vấn đề để hiểu sâu hơn văn bản được đọc.
- Nhận biết và phân tích được đặc điểm, tác dụng của một số hiện tượng phá vỡ
những quy tắc ngôn ngữ thông thường.
- Viết được văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học: trình
bày rõ quan điểm và hệ thống các luận điểm; cấu trúc chặt chẽ, có mở đầu và kết
thúc gây ấn tượng, sử dụng các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục, chính xác, tin
cậy, thích hợp, đầy đủ.
- Biết trình bày về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học.
- Nắm bắt được nội dung thuyết trình và quan điểm của người nói; nêu được nhận
xét, đánh giá về nội dung và cách thức thuyết trình; biết đặt câu hỏi về những điểm cần làm rõ.
- Tích cực, chủ động vận động người khác tham gia vào các hoạt động bảo vệ thiên nhiên TRI THỨC NGỮ VĂN
Truyện ngắn là thể loại tự sự hư cấu có dung lượng nhỏ, thường phù hợp để hết trong một
lần. Với quy mô hạn chế, số lượng nhân vật và sự kiện ít, truyện chỉ tập trung miêu tả một
khía cạnh hoặc trạng thái cụ thể của đời sống xã hội
Cốt truyện của truyện ngắn hiện đại thường đơn giản, cô đúc, tập trung quanh một tình
huống. Trong đó, các sự kiện trong câu chuyện được sắp xếp hướng tập trung vào một vài
biến cố chính, dồn nén mâu thuẫn trong một khoảng thời gian ngắn.
Điểm nhìn ngôi thứ ba (toàn trị, hạn tri) và sự thay đổi điểm nhìn
Điểm nhìn ngôi thứ ba toàn tri:
Tầm hiểu biết của người kể chuyện bao trùm toàn bộ thế
giới nhân vật, không bị giới hạn trong cái nhìn của nhân vật nào, thấu suốt tất cả suy nghĩ và
cảm xúc của các nhân vậ t, tất cả mọi thời điểm, địa điểm và sự kiện.
Điểm nhìn ngôi thứ ba hạn tri: Tầm hiểu biết của người kế chuyên chỉ giới hạn trong cái
nhìn của một nhân vật trung tâm, chỉ thấu suốt suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật độ và các sự
kiện mà nhân vật đó biết.
Thay đổi điểm nhìn: Trong nhiều tác phẩm truyện hiện đại, thường có sự di chuyến điểm
nhìn kể chuyện, có thể từ ngôi thứ nhất sang ngôi thứ ba, từ ngôi thứ ba hạn trị sang toàn trị,
hoặc giữa nhiều ngôi thứ nhất khác nhau. Thủ pháp này có nhiều tác dụng trong việc thể Trang 12
hiện ý đồ nghệ thuật của tác giả: dẫn dắt độc giả vào thế giới tình thần của nhân vật, quan
sát, thể hiện sự việc, con người từ nhiều góc nhìn....
Nhân vật trong truyện ngắn: Truyện ngắn hiện đại thường chỉ có 1 – 2 nhân vật chính –
tức nhân vật hiện lên như một chủ thế độc lập, giữ vai trò chủ đạo trong việc thể hiện chủ đề
và tư tưởng của tác phẩm - được khắc hoạ qua ngoại hình, hành động, đối thoại, độc thoại
nội tâm và qua đánh giá của các nhân vật khác cũng như của người kể chuyện.
Một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường: đặc điểm và tác
dụng Trong thực tế, có những cấu trúc ngữ nghĩa, củ pháp không theo quy tắc ngôn ngữ
thông thường. Những hiện tượng này thường xuất hiện trong các tác phẩm văn chương. Có
thể kể đến một số loại sau:
• Hiện tượng đảo trật tự từ ngữ
Đảo trật tự từ ngữ so với trật tự từ ngữ thông thường được dùng với mục đích nhấn mạnh,
tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt.
Ví dụ: Cây bưởi sau nhà ngan ngát hương đưa.
(Phan Thị Thanh Nhàn, Hương thầm)
• Nếu so sánh hai cách diễn đạt "hương đưa ngan ngát" (trật tự thông thường) và "ngan
ngát hương đưa” (trật tự đã thay đổi), chúng ta sẽ thấy cách diễn đạt thứ hai giàu sức
biểu cảm hơn đồng thời cũng giàu nhạc tính hơn.
Hiện tượng mở rộng khả năng kết hợp của từ
Ở hiện tượng này, từ ngữ được cung cấp thêm những khả năng kết hợp mới Cạo ra những
kết hợp từ vô cùng độc đáo, nhằm tăng hiệu quả diễn đạt.
Ví dụ: Đàn cò áo trắng Khiêng nắng Qua sông
(Trần Đăng Khoa, Em kể chuyện này)
Trong ví dụ trên, “nắng” được hình dung như một vật thể có hình dạng, khối lượng, có thể
khiêng được. Cách kết hợp từ “khiêng nắng” phá vỡ quy tắc kết hợp từ thông thường, tạo ra
một ấn tượng đặc biệt cho người đọc.
Hiện tượng tách biệt
Tách biệt là hiện tượng tách các thành phần câu thành những câu độc lập với dụng ý nhấn
mạnh hoặc bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: Đã có năm nhà nhận bán. Tiền họ đã nhận ngay từ bây giờ. Nhưng vừa mới lúc này
đây, họ đến bảo không bản thóc nữa, mà lại bỏ tiền. Mà trả có hai mươi. Thế có giết người

ta không! Bây giờ tôi đang chết dở đây.
(Nguyễn Khắc Trường, Mảnh đất lắm người nhiều ma) Trang 13
Việc tách thành phần câu thành câu độc lập trong ví dụ trên có tác dụng nhấn mạnh sự
việc “trả có hai mươi", đồng thời bộc lộ cảm xúc bối rối, lo lắng của nhân vật.
BÀI 7. NHỮNG ĐIỀU TRÔNG THẤY (TRUYỆN THƠ NÔM VÀ NGUYỄN DU) Yêu cầu cần đạt
- Vận dụng được những hiểu biết về tác giả Nguyễn Du để đọc hiểu một số tác phẩm của ông.
- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện thơ Nôm như: cốt truyện, nhân vật,
người kể chuyện, độc thoại nội tâm, bút pháp miêu tả, ngôn ngữ....
- Nhận xét được những chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản.
- So sánh được hai văn bản văn học viết cùng đề tài ở các giai đoạn khác nhau; liên tưởng,
mở rộng vấn đề để hiểu sâu hơn văn bản được đọc; vận dụng được kinh nghiệm đọc, trải
nghiệm về cuộc sống và hiểu biết về lịch sử văn học Việt Nam để nhận xét, đánh giá văn bản văn học.
- Nhận biết được đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ đối.
- Viết được văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội (trong tác phẩm văn học hoặc tác phẩm
nghệ thuật): trình bày rõ quan điểm và hệ thống các luận điểm; cấu trúc chất chẽ, có mở đầu
và kết thúc gây ấn tượng; sử dụng các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục, chính xác, tin cậy, thích hợp, đầy đủ,.
- Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội (trong tác phẩm văn học hoặc tác phẩm nghệ thuật).
- Nắm bắt được nội dung thuyết trình và quan điểm của người nói, nêu được nhân xét, đánh
giá về nội dung và cách thức thuyết trình; biết đặt câu hỏi về những điểm cần làm rõ.
- Coi trọng nhận thức thực tiễn, có chủ kiến trước các vấn đề của đời sống. TRI THỨC NGỮ VĂN
Cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn Du
1.
Nguyễn Du (1765 - 1820), đại thi hào dân tộc Việt Nam, tên tự là Tố Như, hiệu là Thanh
Hiên, quê làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
Thân phụ của ông là Nguyễn Nghiễm (1708 - 1776), làm Tế tưởng triều Lê, đồng thời là
một học giả, nhà thơ. Thân mẫu của ông là bà Trần Thị Tân (1740-1778), quê Kinh Bắc
(nay thuộc huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh). 10 tuổi mồ côi cha, 12 tuổi mồ côi mẹ, ông phải
đến sống nhờ người anh khác mẹ là Nguyễn Khán. Năm 1783, Nguyễn Du đi thi, đỗ tam
trường (tương đương Tú tài), làm một chức quan nhỏ dưới triều Lê: thời Tây Sơn, sống cuộc
đời lưu lạc bần hàn, sau thời Tây Sơn, ông lại được mời ra làm quan cho triều Nguyễn (lên
đến chức Hữu Tham tri bộ Lễ, tương đương chức Thứ trưởng bây giờ). Sống trong một giai Trang 14
đoạn mà gia cảnh và lịch sử đất nước có nhiều biến đối lớn lao, cuộc đời ông cũng lắm phen
chìm nổi, đau thương, buồn nhiều, vui it. Ông qua đời ở tuổi 55 (ngày 16 tháng 9 năm
1820). Dù cuộc đời khá ngắn ngủi, nhưng cũng nhờ từng sống nhiều nơi, chứng kiến, nếm
trải nhiều cảnh đời dâu bế, lại có tài năng lớn, tâm hồn nhạy cảm thiên phủ nên Nguyễn Du
đã trở thành một đại thi hào dân tộc.
2. Sáng tác của Nguyễn Du gồm hai bộ phận: chữ Hán và chữ Nôm.
Sáng tác chữ Hán của ông gồm ba tập: Thanh Hiên thi tập, gồm 78 bài, được viết từ lúc còn
chìm nổi lênh đênh đến khi làm quan ở Bắc Hà (1786-1804); Nam trung tạp ngăm, gồm 40
bài, được sáng tác trong giai đoạn làm quan ở Quảng Bình và Huế (từ năm 1805 đến năm
1813); Bắc hành tạp lục, gồm 131 bài, được sáng tác trên đường đi sử Trung Quốc (từ năm 1813 đến năm 1814).
Sáng tác chữ Nôm của ông tiêu biểu là: Truyện Kiều (tức Kim Vân Kiều tân truyện, hay
Đoạn trường tân thanh), được sáng tác khi làm quan ở Huế hoặc có thể khỏi thảo từ trước
đó, khi còn ở quê nhà, Văn tế thập loại chúng sinh (thường gọi Văn chiêu hồn). được sáng
tác vào đầu thế kỉ XIX.
2.1. Thơ chữ Hán của Nguyễn Du thương sâu sắc, thâm trầm, giàu chiêm nghiệm. Mỗi tập
thơ đều có giá trị riêng, nhưng phong phú, sâu sắc và để lại nhiều du vang trong lòng người
đọc nhất vẫn là Bắc hành tạp lục. Trong 14 tháng đi sứ ở Trung Quốc, Nguyễn Du đã ghé
thăm nhiều nơi, có dịp đến Kinh đô Bắc Kinh, đồng thời ông cũng ngược dòng thời gian để
tim hiểu lịch sử, văn hoá Trung Hoa, chiêm nghiệm các vấn đề về con người và đời sống.
Những cảnh đời, những phân người trước biến thiên của lịch sử và những gì tai nghe, mắt
thấy trên đường đi sử đã trở thành nguồn cảm hứng của tập thơ. Nguyễn Du chọn đứng về
phía nhân dân cùng các văn nhân, trí thức lương thiện, khốn cùng như Tỷ Can, Khuất
Nguyên, Đỗ Phú, Văn Thiên Tường, ông già hát rong ở thành Thái Bình, người chết đói bên
vệ đường trong cuộc chạy loạn, bốn mẹ con ăn xin mà ông thấy dọc đường, người đấy xe
trên đường nắng rát ở Hà Nam... Vượt lên trên những định kiến hẹp hơi phân chia biên giới
quốc gia, ông tìm thấy mối đồng cảm giữa mình với những người Trung Hoa khốn khổ ở
tỉnh người, ở kiếp người vất vả, khổ đau,...
2.2. Sáng tác chữ Nôm của Nguyễn Du không nhiều, nhưng các tác phẩm của ông đều kết
tinh nhiều giá trị quan trọng. Vân chiêu hồn và Truyện Kiều đều là những tác phẩm bất hủ.
Trong đó, Truyện Kiều được xem là “khúc Nam âm tuyệt xướng" (từ dùng của Đào Nguyên Phố). Trang 15
Về nội dung, tư tưởng, Truyện Kiều đặt ra câu hỏi lớn về "phận đàn bà và số phận con
người nói chung. Đó là câu chuyện về cuộc đời khổ đau của một con người bị đem đi mua
bán như món hàng, bị đánh đập, bị săn đuổi, bị sỉ nhục, đoạ đây.... mà không ai có thể cứu
giúp, cuối cùng phải đi tìm cái chết. Tác phẩm là "tiếng kêu thương động đất trời" khi nhân
cách và giá trị làm người bị chà đạp.
Về hình thức, với Truyện Kiều, Nguyễn Du đã nâng thể loại truyện thơ Nôm và ngôn ngữ
văn chương của dân tộc lên một tầm cao mới. Nhiều nhân vật trong tác phẩm như Thuý
Kiều, Kim Trọng, Thúc Sinh, Từ Hải, Hoạn Thư, Mã Giám Sinh, Tủ Bà, Sở Khanh,... được
khác hoạ với những nét tính cách điển hình, sinh động tựa con người đang sống giữa cuộc
đời. Ngôn ngữ Truyện Kiều đạt đến mức điêu luyện, biến hoá linh hoạt cả khi kể chuyện, tả
cảnh, tả tỉnh,... khi nhân vật đối thoại hay độc thoại nội tâm,...
Viết Truyện Kiều, Nguyễn Du mượn cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài
Nhân, nhà văn thời Minh - Thanh (Trung Quốc). Nhưng với việc bổ sung, thay đổi khá
nhiều tình tiết, tăng cường hàm lượng trữ tình, sử dụng câu thơ lục bát để kế chuyện, tả
cảnh, miêu tả nội tâm một cách tinh tế, điêu luyện... Nguyễn Du đã sáng tạo nên một kiệt tác.
3. Những kiệt tác văn chương, nghệ thuật luôn có sức sống vượt thời gian. Truyện Kiều,
Văn tế thập loại chúng sinh và rất nhiều bài thơ chữ Hán của Nguyễn Du suốt mấy trăm
năm qua đã chứng minh điều này. Đó là những tác phẩm đã, đang và sẽ làm rung động trái
tim bao thế hệ người đọc, mang lại cho họ những bài học sâu sắc về tình yêu thương, quý
trọng con người, về nghị lực sống, tranh đấu và vượt lên trên hoàn cảnh khắc nghiệt, về tư
tưởng nhân văn và ý thức sáng tạo của người nghệ sĩ.....
Điểm nhìn trong truyện thơ. Truyện thơ thường sử dụng điểm nhìn ngôi thứ ba toàn trị.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, truyện thơ cùng sử dụng điểm nhìn ngôi thứ ba hạn trì
từ một số nhân vật như điếm nhìn của nhân vật "anh" trong Tiễn dân người yêu (truyện thơ
dân tộc Thái) hoặc điểm nhìn của nhân vật Thuy Kiêu ở một số đoạn trong Truyện Kiều (Nguyễn Du).
Nhân vật và đối thoại, độc thoại nội tâm. Nhân vật trong tác phẩm truyện thường được
khắc hoạ không chỉ thông qua các chi tiết miêu tả ngoại hình, hành động, mà còn qua ngôn Trang 16
ngữ giao tiếp và đời sống nội tâm của nhân vật, tức là thông qua đối thoại, độc thoại nội tâm.
Độc thoại nội tâm là những lời nói thầm trong tâm trì (không phát ra thành tiếng), nhằm
tái hiện hoạt động suy nghĩ – xúc cảm bên trong của nhân vật. Ví dụ:
Tin vào gởi trước trung quân,
Từ công riêng hãy mười phân hồ đồ.
Một tay gây dựng cơ đó,
Bấy lâu bể Sở sông Ngô tung hoành.
Bộ thân về với triều đình,
Hàng thần lơ láo phận mình ra đâu?
Áo xiêm ràng buộc lấy nhau,
Vào luôn ra cũi công hẩu mà chỉ
Sao bằng riêng một biên thuỳ,
Sức này đã dễ làm gì được nhau.
Chọc trời khuấy nước mặc dầu,
Dọc ngang nào biết trên đầu có ai!
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Trong đoạn thơ trên, từ dòng thơ thứ ba trở đi là độc thoại nội tâm, thể hiện những suy tư
thẩm kin của Tử Hải trước việc Hồ Tôn Hiến dụ hàng. Đáng lưu ý là trong Truyện Kiều
cũng như ở đây, độc thoại nội tâm của nhân vật được đặt tiếp nối lời của người kể chuyện
(hai dòng thơ đầu) không có các dấu hiệu tách bạch rõ về chính tả, nên ranh giới không thật
rõ ràng. Để phân biệt độc thoại nội tâm với lời của người kể chuyện, trong các trường hợp
này, người đọc phải căn cứ vào các dấu hiệu như sự thay đổi chủ thể của lời nói, ý thức của
người nói, các từ nhân xưng. Chẳng hạn, trong 12 dòng thơ trên, phải dựa vào các từ nhân
xưng như “Từ công", "phận mình" (được in đậm), chủ thể lời nói, ý thức của người nói
(người kể chuyện hay nhân vật) để nhận biết đâu là lời của người kể chuyện, đâu là độc
thoại nội tâm của nhân vật Từ Hải.
Bút pháp miêu tả nội tâm trong truyện thơ Nôm và “Truyện Kiều": Việc miêu tả nội tâm
của nhân vật trong truyện thơ Nôm bác học có thể thực hiện theo nhiều cách: bằng lời đối
thoại, độc thoại của chính nhân vật, bằng những dòng thơ miêu tả phong cảnh thiên nhiên,
hay kể, tả về hành vi, cử chỉ của nhân vật; qua các dòng thơ mà người kể chuyện trực tiếp
nhận xét, phân tích trạng thái tâm lí, cảm xúc của nhân vật.... Trong đoạn độc thoại nội tâm Trang 17
của nhân vật Từ Hải trên đây, tâm lí của Từ Hải được miêu tả trước hết qua nhận xét trực
tiếp của người kể chuyện (Từ công riêng hãy mười phân hồ đồ) và sau đó, qua độc thoại nội tâm của Từ Hải.
Biện pháp tu từ đối: đặc điểm và tác dụng
Đối là biện pháp tu từ đặt những từ ngữ có âm thanh và ý nghĩa tương phản hoặc tương hỗ
vào vị trí cân xứng để tạo nên sự hài hoà về ý nghĩa, đồng thời làm nên nhạc điệu cho câu thơ, câu văn. Ví dụ:
Long lanh đáy nước in trời
Thành xây khói biếc, non phơi bóng vàng
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Trong ví dụ trên, các từ trong hai về "thành xây khỏi biếc" và "non phơi bóng vàng" tạo
thành từng cặp tương ứng, cân xứng với nhau về nội dung, giống nhau về từ loại (thành –
non, xây – phơi, khói – bóng, biếc – vàng), trái nhau về thanh điệu bằng, trắc (biếc - vàng)
tạo nên vẻ đẹp hài hoà cho câu thơ.
Biện pháp tu từ đối được sử dụng trong thơ (đặc biệt là thể thơ Đường luật bát củ), trong
văn xuôi ở cấp độ câu, đoạn văn hoặc văn bản. Ví dụ, biện pháp tu từ đối trong hai câu 3-4
của bài Qua Đèo Ngang (Bà Huyện Thanh Quan):
Lom khom dưới núi tiều vài chú,
Lác đác bên sông chợ mấy nhà.
Đây là biện pháp tu từ có tác dụng tạo sự cân xứng về ý nghĩa và nhạc điệu, tạo nên cái đẹp
hài hoà theo quan niệm truyền thống của người Việt Nam. Tác dụng này thể hiện rất rõ trong hai dòng thơ trên.
Ngoài ra, biện pháp này còn có tác dụng giúp miêu tả sự việc, cảnh vật một cách cô đúc,
khái quát mà không cần liệt kê, kể lể dài dòng.
BÀI 8. CÁI TÔI – THẾ GIỚI ĐỘC ĐÁO (THƠ)
Yêu cầu cần đạt Trang 18
• Nhận biết và phân tích được vai trò của yếu tố tượng trưng trong thơ, đánh giá được giá
trị thấm mĩ của một số yếu tố trong thơ như: ngôn từ, cấu tử, hình thức bài thơ thể hiện trong văn bản.
• Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo của người viết thể hiện
qua văn bản; phát hiện được các giá trị văn hoá, triết lí nhân sinh từ văn bản.
• So sánh được hai văn bản văn học viết cùng đề tài ở các giai đoạn khác nhau; liên tưởng,
mở rộng vấn đề để hiểu sâu hơn văn bản được đọc.
• Nhận biết và phân tích được một số đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ văn học. Phân tích
được tỉnh đa nghĩa của ngôn từ trong tác phẩm văn học.
• Nhận biết và phân tích được đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ lập cấu trúc.
• Viết được văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (bài thơ) hoặc một tác phẩm nghệ
thuật (bức tranh, pho tượng); nêu và nhận xét về nội dung, một số nét nghệ thuật đặc sắc.
• Biết giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật theo lựa chọn cá nhân.
• Nắm bắt được nội dung thuyết trình và quan điểm của người nói; nêu được nhận xét, đánh
giá về nội dung và cách thức thuyết trình; biết đặt câu hỏi về những điểm cần làm rõ.
• Có ý thức tự học, tự trau dồi năng lực thẩm mĩ. TRI THỨC NGỮ VĂN
Tượng trưng
là loại hình ảnh mang tính trực quan, sinh động nhưng hàm nghĩa biểu đạt
những tư tưởng, quan niệm, khái niệm trừu tượng. Chẳng hạn, chim bồ câu tượng trưng cho
hoà bình, hoa hồng đỏ tượng trưng cho tình yêu hoặc lá cờ tượng trưng cho quốc gia.
Yếu tố tượng trưng trong thơ trữ tình: Thông thường, thơ trữ tình diễn tả thế giới nội tâm
của chủ thể trữ tình thông qua những chi tiết, hình ảnh cụ thể, gợi cảm. Tuy nhiên, một số
tác phẩm thơ trữ tình còn đi sâu vào những vấn đề triết học, thông qua những chi tiết có tính
tượng trung cao. Yếu tố tượng trưng trong thơ trữ tình là những chi tiết, hình ảnh cụ thể, gọi
cảm gọi lên những ý niệm trừu tượng và giàu tỉnh triết lí, đánh thức suy ngẫm của người
đọc về bản chất sâu xa của con người và thế giới. Chẳng hạn, hình ảnh tháp Bayon trong bài
thơ Tháp Bayon bốn mặt (Chế Lan Viên) tượng trưng cho thế giới tâm hồn đa diện, phức tạp của con người:
Anh là tháp Bayon bốn mặt
Giấu đi ba, còn lại đấy là anh
Chỉ mặt đó mà nghìn trò cười khóc
Làm đau ba mặt kia trong cõi ẩn hình. Trang 19
Trong nhiều trường hợp, yếu tố tượng trưng trong thơ trữ tình còn gắn với sự đề cao nhạc
tính của thơ (sức gọi cảm của nhịp thơ, vẫn, thanh điệu,...) và sự tương giao giữa các giác
quan (sự hoà hợp của các ấn tượng thính giác, thị giác, xúc giác,...).
Hình thức và cấu tứ trong thơ trữ tình
Hình thức trong thơ trữ tình là tổng hoà của thể thơ, câu thơ, lời thơ, giọng điệu, nhịp, vần,
hình ảnh,... trong thơ trữ tình. Tất cả được lựa chọn, liên kết để thể hiện chủ đề, tư tưởng
chung của tác phẩm. Chẳng hạn, hình ảnh, từ ngữ, giọng điệu trong bài thơ Dáng đứng Việt
Nam (Lê Anh Xuân) toát lên âm hưởng bị tráng, hào hùng.
Cấu tứ là cách thức triển khai mạch cảm xúc và tổ chức hình tượng trong tác phẩm thơ trữ
tình. Chẳng hạn, trong bài thơ Dáng đứng Việt Nam (Lê Anh Xuân), cấu tử bài thơ là sự
khái quát từ tư thế hi sinh hiên ngang của anh Giải phóng quân trên đường băng Tân Sơn
Nhất đến hình ảnh “dáng đứng Việt Nam tạc vào thế kỉ".
Biện pháp tu từ lặp cấu trúc
Lặp cấu trúc là biện pháp tổ chức những vế câu hoặc những câu có cùng một kết cấu ngữ
pháp, nhằm nhấn mạnh ý tưởng và tạo sự nhịp nhàng, cân đối cho văn bản.
Ví dụ: Nước Việt Nam là một. Dân tộc Việt Nam là một. Sông có thể cạn, núi có thể mòn,
song chân lí ấy không bao giờ thay đổi. (Hồ Chí Minh)
Lưu ý: Chúng ta có thể bắt gặp biện pháp lập cấu trúc trong phép đối. Đối là cách lập lại
cấu trúc ngữ pháp có sự đối lập về từ ngữ, thanh điệu,...
BÀI 9 NHỮNG CHÂN TRỜI KÍ ỨC (TRUYỆN – TRUYỆN KÍ) Yêu cầu cần đạt
• Nhận biết và phân tích được sự kết hợp giữa hư cấu và phi hư cấu trong truyện kí.
• Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, sự kiện, nhân vật và mối quan hệ
của chúng trong tỉnh chỉnh thể của tác phẩm; nhận xét được những chi tiết quan trọng trong
việc thể hiện nội dung văn bản.
• Nhận biết và sửa được một số kiểu lỗi về thành phần câu. Trang 20