Tổng hợp câu hỏi nhận định đúng sai môn luật Tố tụng dân
s
1. Người không gây thiệt hại cho nguyên đơn không thể trở thành bị
đơn.
=> Nhận định SAI. việc mang ch bị đơn hay không không phụ thuộc vào việc
người đó gây thiệt hại cho bị đơn trên thực tế hay không phụ thuộc vào việc
người đó bị nguyên đơn khởi kiện do nguyên đơn cho rằng sự xâm phạm quyền lợi
của người đó đối với mình.
sở pháp lý: Khoản 3 Điều 68 BLTTDS 2015.
2. Bị đơn người gây thiệt hại cho nguyên đơn bị nguyên đơn khởi
kiện.
=> Nhận định SAI. Theo khoản 3 Điều 68 quy định về đương sự trong vụ việc n sự
thì bị đơn trong vụ án dân sự người bị nguyên đơn khởi kiện khi cho rằng quyền
lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm, không cần đòi hỏi phải gây
thiệt hại cho nguyên đơn.
sở pháp lý: khoản 3 Điều 68 BLTTDS 2015.
3. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa phúc
thẩm thì Tòa án đình ch giải quyết yêu cầu của họ.
=> Nhận định SAI. theo Điều 296 BLTTDS 2015 thì người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan đến việc kháng cáo, kháng nghị được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất vắng
mặt thì hoãn phiên tòa, trường hợp họ đơn yêu cầu xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến
hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.
Trường họp triệu tập hợp lệ lần thứ hai, Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu
cầu độc lập vắng mặt không đơn đề nghị xét xử vắng mặt không người đại
diện tham gia phiên tòa t bị coi t bỏ yêu cầu độc lập. Lúc này a án mới ra quyết
định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó.
sở pháp lý: Điều 296
BLTTDS 2015
.
4. Người không gây thiệt hại cho nguyên đơn không thể trở thành bị
đơn.
=> Nhận định SAI. Căn cứ Điều 68 khoản 3 BLTTDS 2015 quy định về Đương sự trong
vụ việc dân sự thì Bị đơn trong vụ án dân sự người bị nguyên đơn khởi kiện. Do đó,
chỉ cần Nguyên đơn cho rằng quyền lợi ích của mình bị m phạm khởi kiện, thì
người bị nguyên đơn khởi kiện bị đơn, kể cả Bị đơn th đã hoặc chưa gây thiệt
cho nguyên đơn.
sở pháp lý: Điều 68 khoản 3
BLTTDS 2015
.
5. Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố tại phiên tòa thẩm.
=> Nhận định SAI. B đơn quyền đưa ra u cầu phản tố đối với nguyên đơn theo
quy định tại Điều 72 khoản 4 BLTTDS 2015. Tuy nhiên, thời điểm Bị đơn quyền đưa
ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải (Điều 200 khoản 3 BLTTDS 2015).
Do vậy, Bị đơn không quyền đưa ra yêu cầu phản t tại phiên tòa thẩm.
sở pháp lý: Điều 200 khoản 3 BLTTDS 2015.
>>> Tham khảo: 102 câu hỏi nhận đính đúng sai môn Luật Dân sự (có đáp án)
6. Tư cách tố tụng của đương sự thể b thay đổi tại phiên tòa
thẩm.
=> Nhận định SAI. Căn cứ vào Điều 68 BLTTDS 2015 ta có: tư cách tố tụng của đương
sự được hình thành khi Tòa án thụ vụ án dân sự. Trong đó: Nguyên đơn trong vụ án
dân sự người khởi kiện, cho rằng quyền lợi ích của mình bị xâm phạm; Bị đơn
người bị nguyên đơn khởi kiện; Người nghĩa vụ quyền lợi liên quan người tuy
không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự liên quan đến
quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ.
Trường hợp người khởi kiện rút toàn bộ đơn khởi kiện của mình, tuy nhiên bị đơn vẫn
giữ nguyên yêu cầu phản tố thì lúc này bị đơn trở thành nguyên đơn n sự ngược lại,
bên nguyên đơn trở thành bị đơn.
sở pháp lý: Điều 68, BLTTDS 2015.
7. Chỉ người gây thiệt hại cho nguyên đơn mới thể trở thành bị đơn.
=> Nhận định SAI. Căn cứ vào quy định tại khoản 3 Điều 68 BLTTDS 2015 thì bị đơn
chỉ cần người nguyên đơn khởi kiện cho rằng quyền lợi ích hợp pháp của
nguyên đơn bị bị đơn đó xâm phạm. Tức là, không chỉ người gây thiệt hại cho nguyên
đơn mới thể trở thành bị đơn, trên thực tế, mặc dù, bị đơn không gây thiệt hại
cho nguyên đơn vẫn thể trở thành bị đơn, trong trường hợp bị đơn đó bị nguyên đơn
khởi kiện.
sở pháp lý: khoản 3 Điều 68 BLTTDS 2015.
8. Một người thể đại diện cho nhiều đương sự trong vụ án dân sự.
=> Nhận định ĐÚNG. Nếu họ đang là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân
sự cho một đương sự khác quyền lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với
quyền lợi ích hợp pháp của người được đại diện thì họ không được làm người đại diện.
Hay nói một cách đơn giản, một người không được đại diện cho nhiều đương sự trong
cùng một vụ án dân sự khi quyền lợi ích hợp pháp của họ đối lập nhau.
Do vậy, nếu họ đại diện cho nhiều đương sự trong cùng một vụ án n sự quyền
lợi ích hợp pháp của những người được đại diện này không đối lập với nhau thì một
người đại diện thể đại diện cho nhiều đương sự.
sở pháp lý: Điều 87 khoản 1 điểm b BLTTDS 2015.
9. Đương sự đưa ra yêu cầu nghĩa vụ cung cấp chứng cứ
=> Nhận định ĐÚNG. Theo nguyên tắc Điều 6 BLTTDS 2015, đương sự đưa yêu cầu
thì phải quyền nghĩa vụ cung cấp tài liệu chứng cứ để chứng minh yêu cầu của
mình căn cứ hợp pháp.
sở pháp lý: Điều 6 BLTTDS 2015.
10. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có thể bị
kháng ngh giám đốc thẩm.
=> Nhận định ĐÚNG. Căn cứ Điều 213 khoản 2 BLTTDS 2015 thì: Quyết định công
nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm nếu căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa,
cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức hội.
Do vậy, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự thể bị kháng nghị
giám đốc thẩm.
sở pháp lý: Điều 213 khoản 2 BLTTDS 2015.
11. giai đoạn thẩm, khi công nhận sự thỏa thuận hợp pháp của các
đương sự, Tòa án phải ra ngay quyết định công nhận sự thỏa thuận của
các đương sự.
=> Nhận định SAI. giai đoạn chuẩn bị xét xử thẩm (giai đoạn thẩm), sau khi
công nhận sự thỏa thuận hợp pháp của các đương sự, a án không ra ngay quyết
định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. phải hết thời hạn 7 ngày kể từ
ngày biên bản hòa giải thành không đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa
thuận đó thì Tòa án mới ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
sở pháp lý: Điểm 1 khoản 1 Điều 212 BLTTDS 2015.
12. Thời điểm bắt đầu tính thời hạn kháng cáo của bản án thẩm
ngày a án tuyên án đối với đương sự có mặt tại phiên tòa.
=> Nhận định SAI. Về nguyên tắc thời điểm bắt đầu tính thời hạn kháng cáo của bản án
thẩm ngày Tòa án tuyên án đối với đương sự mặt tại phiên tòa. Tuy nhiên, đối
với trường hợp đương sự khong mặt khi tuyên án do chính đáng thì thời
hạn kháng cáo không được tính bắt đầu từ ngày tuyên án, bắt đầu tính từ ngày họ
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
sở pháp lý: đoạn 1 khoản 1 Điều 273 BLTTDS 2015.
13. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh giám đốc thẩm những
bản án quyết định đã hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp
huyện b kháng nghị.
=> Nhận định SAI. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh không giám đốc thẩm
những bản án quyết định đã hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị
kháng nghị. Thẩm quyền giám đốc thẩm những bản án quyết định đã hiệu lực pháp
luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng nghị thuộc Ủy ban Thẩm phán Tòa án
nhân dân cấp cao.
sở pháp lý: điểm a khoản 1 Điều 337 BLTTDS 2015.
14. Biên bản lấy lời khai chứng cứ.
=> Nhận định SAI. Biên bản lấy lời khai Nguồn của chứng cứ theo quy định tại khoản
1 Điều 94. Theo đó Biên bản lấy lời khai được xem nguồn của chứng cứ theo quy
định tại tài liệu đọc được. theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Tài liệu đọc được
nội dung được coi chứng cứ nếu bản chính hoặc bản sao công chứng, chứng
thực hợp pháp hoặc do quan, tổ chức thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
Do vậy, Nếu Biên bản lấy lời khai không phải bản chính hoặc bản sao không công
chứng, chứng thực hợp pháp,… thì không được xem là chứng cứ theo quy định tại
Điều 93 BLTTDS 2015.
sở pháp lý: Điều 93, khoản 1 Điều 94, khoản 1 Điều 95 BLTTDS 2015.
15. Nếu đương sự vắng mặt không do chính đáng, Tòa án phải
hoãn phiên hòa giải.
=> Nhận định SAI. Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 207 BLTTDS 2015 thì mặc
đã được a án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, nếu đương sự vẫn cố tình vắng mặt (kể cả
trường hợp đương sự vắng mặt lý do chính đáng hoặc không chính đáng) t vụ án
bị coi không tiến hành hòa giải được. Hay i cách khác, Tòa án không hoãn phiên hòa
giải trong trường hợp này.
sở pháp lý: khoản 1 Điều 207 BLTTDS 2015.
16. Đối chất th tục bắt buộc trong tố tụng dân sự.
=> Nhận định SAI. Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 100 BLTTDS 2015 thì theo
yêu cầu của đương sự hoặc khi t thấy mâu thuẫn trong lời khai của c đương
sự, người làm chứng, Thẩm phán tiến hành đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa
đương sự với người làm chứng hoặc giữa các người làm chứng với nhau. Nói ch
khác, nếu không yêu cầu của đương sự hoặc không thấy mâu thuẫn trong lời
khai của các đương sự, người làm chứng thì Thẩm phán không tiến hành đối chất. Do đó,
Đối chất không thủ tục bắt buộc trong tố tụng n sự.
sở pháp lý: khoản 1 Điều 100 BLTTDS 2015
17. Nếu nguyên đơn chết Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.
=> Nhận định SAI. Không phải trong mọi trường hợp khi nguyên đơn chết Tòa án đều
ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Trường hợp, nguyên đơn chết chưa
tìm thấy người thừa kế quyền nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn t Tòa án ra quyết
định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 214
BLTTDS 2015. Trường hợp, nguyên đơn chết đã tìm thấy người thừa kế quyền
nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Trường hợp,
nguyên đơn chết không người thừa kế quyền nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn
thì khi đó Tòa án mới ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 217 BLTTDS 2015.
Do đó, Nếu nguyên đơn chết, không phải trong mọi trường hợp, Tòa án đều ra quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án.
sở pháp lý: điểm a khoản 1 Điều 214 BLTTDS 2015, điểm a khoản 1 Điều 217
BLTTDS 2015.
18. Thẩm phán tuyệt đối không được tham gia xét x hai lần một vụ án.
=> Nhận định SAI. Căn cứ vào quy định tại khoản 3 Điều 53 BLTTDS 2015 thì trường
hợp Thẩm phán đã tham gia xét xử vụ án dân sự nhưng chưa ra được bản án hoặc
Thẩm phán đó thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, y ban
Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì Thẩm phán đó vẫn thể tham gia xét xử lần
thứ hai đối với cùng một vụ án dân sự.
Do đó, Thẩm phán thể tham gia xét xử hai lần trong cùng một vụ án.
sở pháp lý: khoản 3 Điều 53 BLTTDS 2015
19. Khi đương sự yêu cầu chính đáng, Viện kiểm sát phải thu thập
chứng c thay đương sự.
=> Nhận định SAI. Theo nguyên tắc tại Điều 6 khoản 7 Điều 70 BLTTDS 2015 thì
đương sự quyền nghĩa vụ thu thập tài liệu chứng cứ đ chứng minh cho yêu cầu
của mình căn cứ hợp lý, đối với tài liệu chứng cứ không thể thu thập được,
quyền đề nghị Tòa án thu thập những tài liệu, chứng cứ đó. Đương sự không quyền
yêu cầu Viện kiểm sát phải thu thập chứng cứ thay cho đương sự. Ngoài ra, theo quy
định tại Điều 21 về Kiểm t việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự thì không quy
định về nghĩa vụ thu thập chứng cứ thay cho đương sự khi đương sự yêu cầu.
sở pháp lý: Điều 6, Điều 21 khoản 7 Điều 70 BLTTDS 2015.
thể nói thêm rằng: Trong q trình tiến hành tố tụng Viện kiểm sát chỉ tiến hành
hoạt động kiểm sát của mình, Viện kiểm sát chỉ thực hiện quyền thu thập tài liệu chứng
cứ trong trường hợp cần chứng cứ chứng minh cho quyền kháng nghị của mình đối với
các Bản án, Quyết định của Tòa án.
20. Các đương sự quyền thỏa thuận nộp chi phí giám định.
=> Nhận định ĐÚNG. Căn cứ vào quy định tại Điều 161 BLTTDS 2015 thì trừ trường
hợp các bên đương sự không thỏa thuận khác hoặc pháp luật không quy định
khác thì nghĩa vụ chịu chi phí giám định được xác định theo các nguyên tắc được quy
định tại các khoản 1,2,3,4,5 tại Điều 161 BLTTDS 2015. Do đó, trong trường hợp
đương sự thỏa thuận về việc nộp chi phí giám định thì nghĩa vụ chịu chi phí giám
định được xác định theo thỏa thuận của các bên. Hay nói cách khác, các đương sự
quyền thỏa thuận nộp chi phí giám định.
sở pháp lý: Điều 161 BLTTDS 2015
21. Người chưa thành niên không th trở thành người làm chứng trong
tố tụng dân sự.
=> Nhận định SAI. theo quy định của pháp luật hiện hành, người làm chứng chỉ cần
điều kiện người không mất năng lực nh vi dân sự. Do vậy người chưa thành
niên (người chưa đủ 18 tuổi) vẫn hoàn toàn đ điều kiện để trở thành người làm
chứng.
sở pháp lý: Điều 77 BLTTDS 2015.
22. Thẩm phán không được tham gia xét xử nhiều lần cùng một vụ án
dân sự
=> Nhận định SAI. nếu thẩm phán đó thành viên của Hội đồng thẩm phán TAND
TC hoặc Ủy ban thẩm phán TAND TC thì họ vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó
theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
sở pháp lý: Khoản 3 Điều 53 BLTTDS 2015.
23. Hội thẩm nhân dân tham gia gia tất cả các phiên tòa dân sự thẩm.
=> Nhận định SAI. Theo quy định tại Điều 11 khoản 1 BLTTDS 2015 thì: Việc xét xử
thẩm vụ án dân sự Hội thẩm nhân dân tham gia theo quy định của Bộ luật này, trừ
trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn. Nói cách khác, Hội thẩm nhân dân không tham
gia xét xử thẩm vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn.
sở pháp lý: Điều 11 khoản 1 BLTTDS 2015
24. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải thực hiện
biện pháp bảo đảm.
=> Nhận định SAI. Chỉ những biện pháp khẩn cấp tạm thời tại các khoản 6,7, 8, 10,
11, 15 16 Điều 114 BLTTDS thì người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
mới phải thực hiện biện pháp bảo đảm.
sở pháp lý: Khoản 1 Điều 136 BLTTDS 2015.
25. Phó Chánh án TAND thể tr thành người tiến hành tố tụng trong
TTDS.
=> Nhận định ĐÚNG. P Chánh án TAND vẫn thể tham gia giải quyết vụ việc dân
sự với cách một thẩm phán thông thường. Trong trường hợp này, P Chánh án
TAND vẫn người tiến nh tố tụng trong TTDS.
26. Tòa án không có quyền tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời.
=> Nhận định SAI. Tòa án vẫn quyền tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cẩn tạm thời ngay cả khi đương sự không yêu cầu áp dụng biện pháp tạm thời đối
với các biện pháp khẩn cẩn tạm thời được quy định tại khoản 1,2,3,4,5 Điều 114
BLTTDS 2015.
sở pháp lý: khoản 3 Điều 111 BLTTDS Điều 135 BLTTDS.
27. Khi vụ án b đình ch giải quyết, người khởi kiện không quyền
khởi kiện lại.
=> Nhận định SAI. Bởi lẽ nếu i vào trường hợp khoản 3 Điều 192 điểm c khoản 1
Điều 217 BLTTDS 2015 thì nguyên đơn vẫn quyền khởi kiện lại.
sở pháp lý: khoản 1 Điều 218 BLTTDS 2015.
28. Nếu thư Tòa án người thân thích với kiểm sát viên trong cùng 1
vụ án thì chỉ cần thay đổi 1 người.
=> Nhận định ĐÚNG. Về mặt nguyên tắc khi 2 người tiến hành tố tụng người thân
thích thì chỉ cần thay đổi 1 người là thể đảm bảo được tính khách quan trong việc
giải quyết vụ việc.
sở pháp lý: Điều 54 + Điều 60 BLTTDS 2015.
29. Khi yêu cầu của các đương sự, Tòa án sẽ triệu tập người
quyền và nghĩa vụ liên quan.
=> Nhận định ĐÚNG. người quyền nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng thông
qua 3 con đường: tự mình đề nghị, đương sự khác đề nghị Tòa án đưa vào.
sở pháp lý: Khoản 4 Điều 68 BLTTDS 2015.
30. Vụ án lao động đương sự nước ngoài luôn thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa cấp tỉnh.
=> Nhận định ĐÚNG. sở pháp lý: Điểm c khoản 1 Điều 37 BLTTDS 2015.
31. Đương s quyền giao nộp chứng cứ tại phiên tòa thẩm, phúc
thẩm.
=> Nhận định SAI. Theo quy định tại khoản 4 Điều 96 thì thời hạn đương sự quyền
giao nộp tài liệu chứng cứ do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc ấn định
nhưng không được vượt quá thời hạn chuẩn bị t xử theo thủ tục thẩm. Do đó, về
nguyên tắc đương sự không quyền nộp chứng cứ tại phiên tòa thẩm, phúc thẩm
do thời điểm này đã vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử. Trường hợp tại phiên tòa
thẩm mà đương sự mới giao nộp chứng cứ thì phải chứng minh được do chính đáng
của việc chậm giao nộp chứng cứ đó. Chỉ những i liệu, chứng cứ trước đó Tòa án
không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc tài liệu, chứng cứ đương sự không thể biết
được trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục thẩm thì đương sự quyền
giao nộp, trình bày tại phiên tòa thẩm, phiên họp giải quyết việc dân sự hoặc các
giai đoạn tố tụng tiếp theo của việc giải quyết vụ việc dân sự.
sở pháp lý: Điều 96 khoản 4 BLTTDS 2015.
32. Chỉ Tòa án mới quyền trưng cầu giám định.
=> Nhận định SAI. căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 102 BLTTDS 2015 thì
ngoài Tòa án, đương sự cũng quyền t mình yêu cầu giám định, trong trường hợp
khi họ đã đ nghị Tòa án trưng cầu giám định, nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của họ.
sở pháp lý: khoản 1 Điều 102 BLTTDS 2015.
33. Tòa án cấp phúc thẩm quyền xét xử lại toàn bộ vụ án đã xét x
Tòa án cấp thẩm.
=> Nhận định SAI. Phạm vi xét xử phúc thẩm Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại
phần của bản án thẩm, quyết định của Tòa án cấp thẩm kháng o, kháng
nghị hoặc liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị. Vì vậy a án
cấp thẩm không quyền xét xử lại toàn b vụ án đã xét xử Tòa án cấp phúc thẩm
nếu kháng o, kháng nghị ch kháng o, kháng nghị một phần Bản án, quyết định của
Tòa án thẩm.
sở pháp lý: Điều 293 BLTTDS 2015.
34. Thư ký có nhiệm vụ lấy lời khai của đương sự.
=> Nhận định SAI. Căn cứ theo quy định tại Điều 51 quy định về Nhiệm vụ, quyền hạn
của Thư Tòa án thì Thư tòa án không nhiệm vụ lấy lời khai của đương sự. Thư
tòa án ch nhiệm vụ ghi biên bản lấy lời khai đương sự theo quy định tại khoản 4
Điều 51 BLTTDS 2015.
sở pháp lý: khoản 4 Điều 51
BLTTDS
2015.
35. Người đại diện theo ủy quyền của đương sự không quyền kháng
cáo thay đương sự.
=> Nhận định SAI. Theo quy định tại Điều 86 quy định về Quyền nghĩa vụ của người
đại diện Điều 271 quy định về Quyền của người kháng cáo thì người đại diện theo
ủy quyền của đương sự vẫn quyền kháng o trong trường hợp trong nội dung văn
bản ủy quyền, đương sự ủy quyền cho người đại diện theo ủy quyền cho mình
quyền kháng cáo.
sở pháp lý: Điều 86, Điều 271 BLTTDS 2015.
36. Thư Tòa án quyền chủ trì phiên hòa giải tại Tòa án.
=> Nhận định SAI. Bởi :
Thứ nhất: căn cứ vào nhiệm vụ quyền hạn của Thư Tòa án Thẩm phán ta
thấy:
Trong tất cả các quy định tại Điều 51 BLTTDS 2015 về nhiệm vụ quyền hạn của Thư
Tòa án thì Thư Tòa không quyền chủ trì phiên hòa giải.
Bên cạnh đó, căn cứ vào Điều 48 BLTTDS 2015 quy địnhvề nhiệm vụ quyền hạn
của Thẩm phán thì tại khoản 10 quy định về thẩm quyền Chủ tọa hoặc tham gia xét
xử vụ án dân sự, giải quyết việc dân sự của Thẩm phán.
Thứ hai: Căn cứ vào khoản 1 Điều 209 BLTTDS 2015 quy định về Thành phần tham gia
phiên họp hòa giải thì Thẩm phán người chủ trì phiên họp Thư Tòa án chỉ
người ghi biên bản phiên họp.
Căn cứ Điều 210 BLTTDS 2015 thì Thẩm phán người chủ trì phiên họp, người
công bố tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, tiến hành thủ tục hỏi đương sự,…
tiến hành a giải.
Cuối ng thẩm phán kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa
thống nhất.
Do đó, Thư Tòa án không quyền chủ trì phiên hòa giải tại Tòa án.
sở pháp lý: Điều 48, Điều 51, khoản 1 Điều 209, Điều 210 BLTTDS 2015.
37. Nếu người kháng cáo vắng mặt tại phiên tòa phúc thẩm thì Hội đồng
xét xử đình chỉ xét xử phúc thẩm.
=> Nhận định SAI. Căn cứ theo quy định tại Điều 296 BLTTDS 2015, Tòa án triệu tập
hợp lệ lần thứ nhất: Nếu người kháng cáo vắng mặt tại phiên tòa phúc thẩm không
đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa xét xử phúc thẩm.
Trường hợp, đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Hội đồng t xử không đình chỉ xét xử
phúc thẩm tiến hành xét xử vắng mặt họ.
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai: Nếu người kháng cáo vắng mặt tại phiên tòa phúc
thẩm không đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì được coi từ bỏ việc kháng cáo.
Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của người đó. Trường
hợp, đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Hội đồng xét xử không đình chỉ xét xử phúc
thẩm tiến hành xét xử vắng mặt họ.
Do đó, không phải mọi trường hợp, nếu người kháng cáo vắng mặt tại phiên tòa phúc
thẩm thì Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử phúc thẩm.
sở pháp lý: Điều 296 BLTTDS 2015.
38. Bản án, quyết định bị kháng ngh giám đốc thẩm được tạm đình ch
thi hành án cho đến khi quyết định giám đốc thẩm.
=> Nhận định SAI. theo quy định tại Điều 332 BLTTDS 2015, trường hợp người
thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định giám đốc thẩm của Tòa án như: Chánh án
tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì quyền yêu
cầu hoãn thi hành bản án, quyết định hiệu lực pháp luật để xem xét việc kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm.
Trường hợp người đã kháng nghị n Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao quyền
quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định hiệu lực pháp luật cho đến khi
quyết định giám đốc thẩm.
sở pháp lý: Điều 332 BLTTDS 2015.
39. Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa xét xử vụ việc dân sự đưa
ra quan điểm m căn cứ để Hội đồng xét xử giải quyết.
=> Nhận định SAI. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 21 quy định về Kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự khoản 4, 6 Điều 58 quy định về Nhiệm
vụ quyền hạn của Kiểm sát Điều 262 về việc Phát biểu Kiểm sát viên được quy định
trong BLTTDS 2015. Theo đó, Kiểm sát viên tham gia phiên tòa thẩm đối với những
vụ án bắt buộc sự tham gia của đại diện viện kiểm sát n đương sự người chưa
thành niên, mất năng lực hành vi dân sự. Và đại diện Viện kiểm sát khi tham gia phiên
tòa quyền phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của thẩm phán giải
quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật này, tuy nhiên ý kiến này không phải làm n
cứ để Hội đồng xét xử giải quyết.
sở pháp lý: khoản 2 Điều 21, khoản 4, 6 Điều 58, Điều 262 BLTTDS 2015.
40. Việc thay đổi người tiến hành tố tụng do Thẩm phán quyết định.
=> Nhận định SAI. Theo điểm c khoản 1 Điều 47 BLTTDS 2015, trước khi mở phiên Tòa,
việc thay đổi người tiến hành tố tụng như Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư Tòa
án thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án. Còn tại phiên tòa, quy định tại khoản 2
Điều 235 BLTTDS 2015, thì quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng thuộc thẩm
quyền của Hội đồng xét xử.
sở pháp lý: điểm c khoản 1 Điều 47, khoản 2 Điều 235 BLTTDS 2015.
41. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp bắt buộc phải tham gia tất
cả phiên tòa n sự.
=> Nhận định SAI. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp không bắt buộc phải
tham gia tất cả phiên tòa dân sự.
phiên tòa thẩm: Đại diện Viện kiểm sát chỉ tham gia các phiên họp thẩm đối
với các việc dân sự; phiên tòa thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu
thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp tài sản công, lợi ích công cộng, quyền sử
dụng đất, nhà hoặc đương sự người chưa thành niên, người mất năng lực hành
vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi hoặc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 BLTTDS 2015.
sở pháp lý: Điều 21 khoản 2 BLTTDS 2015
42. Vụ việc dân sự đương sự nước ngoài thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án cấp tỉnh.
=> Nhận định SAI. Về nguyên tắc vụ việc dân sự đương sự nước ngoài thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp tỉnh. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại khoản 4
Điều 35 BLTTDS 2015 thì vụ việc dân sự nước ngoài trong trường hợp giải quyết
các vấn đề về việc ly hôn, tranh chấp về quyền nghĩa vụ vợ chồng,.. giữa công dân
việc Việt Nam trú khu vực biên giới với công dân nước láng giềng thuộc thẩm
quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.
sở pháp lý: khoản 4 Điều 35 BLTTDS 2015.
43. Tòa án chỉ th vụ án khi đương sự đã nộp tạm ứng án phí.
=> Nhận định SAI. Tòa án không chỉ th vụ án khi đương sự đã nộp tạm ứng án p
Tòa án thể thể thụ vụ án ngay cả khi đương sự không nộp tạm ứng án phí
trong trường hợp người khởi kiện thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp
tiền tạm ứng án phí theo quy định tại khoản 4 Điều 195 BLTTDS 2015. Khi đó, mặc
người khởi kiện không nộp tạm ứng án phí, Thẩm phán (Tòa án) vẫn phải thụ lý vụ án
khi nhận được đơn khởi kiện tài liệu, chứng cứ kèm theo.
sở pháp lý: khoản 4 Điều 195 BLTTDS 2015.
44. Chi phí giám định do người yêu cầu giám định chịu.
=> Nhận định SAI. Căn cứ vào quy định tại Điều 161 BLTTDS 2015 trong trường hợp
các bên không thỏa thuận, pháp luật không quy định khác thì người giám định chỉ
chịu chi phí giám định trong trường hợp kết quả giám định chứng minh yêu cầu của họ
không căn cứ. Trong trường hợp kết quả giám định chứng minh yêu cầu của họ
chỉ căn cứ một phần thì h phải nộp chi phí giám định đối với phần yêu cầu của họ
đã được chứng minh không căn cứ. Nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu
của họ căn cứ thì học không phải chịu chi phí giám định.
sở pháp lý: Điều 161 BLTTDS 2015.
45. Trong mọi trường hợp, nguyên đơn chỉ thể yêu cầu tòa án i
mình trú, làm việc, trụ s giải quyết tranh chấp khi đương sự đã
thỏa thuận với nhau bằng văn bản.
=> Nhận đ…
Phần 1: c câu hỏi nhận định thường gặp
được sắp xếp lộn xộn
1.
Tất cả các quan tiến hành tố tụng đều có quyền khởi tố vụ án
hình sự khởi tố b can.
=>
Sai, vì: Theo Đ33 BLTTHS, quan tiến hành tố tụng bao gồm: CQĐT,
Viện kiểm sát; Tòa án.
Theo Đ104 BLTTHS thì
tất
cả c quan trên đều quyền khởi t vụ án hs.
Tuy nhn, về thẩm quyền khởi tố bị can, theo Đ126 BLTTHS thì Tòa án
không có quyền khởi t bị can.
Như vậy, không phi tất c các quan tiến nh tố tụng đu có quyn khi
tố b can.
2.
Tất cả những người quyền giải quyết vụ án hình sự đều
những người tiến hành tố tụng.
=>
Sai, vì: Những quan khác không phải quan tiến hành tố tụng như:
Bộ đội biên phòng, Kim m, Hi quan, Cnh sát bin và nhng cơ quan
khác trong CAND và ND đưc giao nhim vụ tiến nh một số hot động
điều tra được quy định tại Đ111 BLTTHS cũng có quyn tham gia giải quyết
vụ án hình s theo nhng trường hợp lut định.
3.
Tất c những người tham gia tố tụng quyền nghĩa vụ pháp
trong vụ án hình sự đều quyền đ ngh thay đổi ngưi tiến nh
tố tụng.
=>
Sai, tại vì: n cứ vào Đ43 BLTTHS quy định những người quyền đ
ngh thay đổi người tiến hành tố tụng bao gồm: Kiểm sát vn; b can, bị cáo,
người b hại, nguyên đơn dân sự, b đơn dân sự và nời bảo vệ quyền lợi ích
hợp pp của haị; người bào chữa, người bảo v quyền lợi của nời bị hại,
ngun đơn dân sự, bị đơn n sự. Theo quy định trên thì những nời tham
gia tố tụng khác như người làm chứng, người giám định, người phiên
dịch
không quyền đề ngh thay đổi người tiến hành t tụng.
Như vậy, không phi tất cả nhng ngưi tham gia tố tụng quyn nghĩa
vụ pháp lý trong v án hình sự đu có quyền đề ngh thay đổi người tiến
nh tố tụng.
4.
Trong mọi trường hợp người bào chữa phải bị thay đổi nếu
người thân thích của người tiến nh tố tụng.
Sai, tại vì: Căn cứ o mục 1, phn II NQ 03 thì căn c o thời điểm mà
người o cha tham gia để quyết định thay đổi hoc không thay đổi. Nếu
người bào chữa không tham gia trong các giai đoạn tố tụng ngay t đầu
quan h thân tch vi người đã và đang tiến nh tố tụng thì sẽ từ chối
cấp giấy chứng nhận người bào chữa cho người được nhờ bào chữa đó. n
nếu ni bào chữa tham gia trong c giai đoạn tố tụng ngay từ đu t s
được cp giy chứng nhận người o cha người bị thay đổi trong trường
hợp này người tiến hành tố tụng mối quan hệ thân thích với người bào
chữa.
Như vậy, không phải trong mọi trường hợp, người o chữa phi b thay đổi
nếu người thân thích của ngưi tiến hành t tụng.
5.
Một người khi thực hiện tội phạm người chưa thành niên, nhưng
khi khởi tố vụ án hình sự đã đủ 18 tuổi thì h không thuộc trường
hợp quy định tại K2 Đ57 BLTTHS.
Đúng, tại vì: n cứ vào điểm a mc 3 phần II NQ 03 quy định thì trường hợp
khi phm tội ngưi phm tội là người chưa tnh niên, nhưng khi khởi tố,
truy t, xét x h đã đ 18 tuổi thì h không thuc trường hợp quy định tại
điểm b, khon 2 điều 57 BLTTHS.
6.
Trong trường hợp o chữa bắt buộc quy định tại Điểm b K2 Đ57
BLTTHS, khi bị can, b o người đại diện hợp pháp của họ yêu
cầu thay đổi người bào chữa thì yêu cầu đó luôn được chấp nhận.
Sai, ti vì: Căn cứ o Điểm c.1 mục 3 phn II NQ 03 quy định trưng hp yêu
cầu thay đổi người o chữa thì thẩm phán đưc phân công m chủ a
phn tòa n c o khon 2 khon 3 Điều 56 BLTTHS, ng dẫn tại
mục 1 phn II ngh quyết để xem t, quyết định chấp nhn hoặc không chấp
nhận.
7.
Người m chứng có thể người thân thích của b can, bị o.
Đúng,
tại vì: Theo quy định tại K2 Đ55 BLTTHS quy định về những người kng
được làm chứng không liệt kê ngưi thân thích của b can bị cáo. Căn cứ
theo khon 1 Đ55 BLTTHS, nếu ngưi thân thích của b can b o biết
được tình tiết liên quan đến vụ án đều có th được triệu tập đến làm chứng.
8.
Người dưới 14 tuổi không được làm chứng.
Sai, tại : n c o K2 Đ55 BLTTHS không liệt người dưới 14 tuổi không
được làm chứng. Và căn c theo Khoản 1 Điều 55 BLTTHS nếu ngưi dưới 14
tuổi biết đưc tình tiết liên quan đến v án đu thể được triệu tập đến làn
chứng.
9.
Người giám định có thể người thân thích của bị can bị cáo.
Sai, tại vì: Điểm a Khoản 4 Điều 60 và n cứ vào Khon 1 Điều 42 BLTTHS
thì khi người giám định người thân thích của bị can, bị cáo thì người giám
định phải t chi hoc bị thay đi.
10.
Người phiên dịch thể người thân thích của bị can, bị o.
Sai, tại vì: n cứ vào Điểm a Khon 3 Điều 61 và Khon 1 Điều 42 BLTTHS
thì khi người phiên dịch là người thân thích của b can, b cáo thì phi t chối
hoặc b thay đổi.
11.
Trong mọi trường hợp, thẩm phán, hội thẩm phải từ chối tiến
hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu đã được phân công tham gia t
xử thẩm hoặc phúc thẩm vụ án đó.
Sai, tại vì: Căn c vào Điểm b Mc 6 Phn I NQ03, đã tham gia xét x
thẩm hoặc phúc thm trong v án đã tham gia gii quyết v án đã ra
bản án sơ thm hoc bản án phúc thẩm hoặc quyết định đình ch vụ án. Nếu
thẩm phán, hội thẩm được phân công tham gia xét x thm hoc phúc
thẩm nhưng ch tham gia ra c quyết định: trả h để điều tra b sung,
tạm đình ch v án, hủy quyết định đình ch v án, hoãn phiên tòa thì vẫn
được tiếp tục giải quyết vụ án.
12.
Những người tham gia tố tụng quyền lợi ích pháp lý trong
vụ án đều quyền nhờ luật bào chữa cho mình.
Sai, tại vì: Theo quy định tại chương IV BLTTHS v người tham gia tố tng, thì
ch người bị tạm giữ, b can, b o mi có quyn tự o chữa hoc nh
người khác bào chữa bởi họ ngưi b buc tội, còn nhng người tham gia tố
tụng khác không có quyn này.
13.
Khai báo quyền của người làm chứng.
Sai, tại vì: Căn cứ o Điểm b, Khoản 4 Điều 55 BLTTHS quy định: khai o
nga v của người m chng.
14.
Người thân thích của thẩm pn không thể tham gia tố tụng với
tu ch là người m chứng trong v án đó.
Sai. ti vì: Theo quy định tại Khon 2 Điều 55 BLTTHS v nhng ngưi không
được làm chng đã không liệt về người thân thích của thẩm phán. Do đó
n cứ vào Khoản 1 Điều 55 BLTTHS nếu người than thích của thẩm phán
biết đưc tình tiết ln quan đến v án đều có th đưc triu tập đến làm
chứng.
15.
Thẩm phán và hội thẩm đều phải từ chối tiến nh tố tụng hoặc
bị thay đổi nếu người thân thích với nhau trong cùng một vụ án.
Sai, tại vì: Theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 46 BLTTHS nếu thm
phán, hi thẩm trong cùng mt hội đồng t xử người thân thích vi nhau
thì phải t chi tham gia xét x hoặc bị thay đổi. theo ng dẫn tại điểm
a, mc 6 phần I NQ03 t khi có hai người tn thích vi nhau thì ch mt
ngừơi phi từ chi hoặc b thay đổi.
16.
Ch kiểm sát viên viện kiểm t thực nh quyền công tố mới
quyền trình y lời buộc tội tại phiên a.
Sai, ti vì:Căn cứ o Khon 3 Điều 51 BLTTHS, trong tờng hp vụ án đưc
khởi t theo yêu cầu ca người b hại quy đnh tại Điều 105 BLTTHS thì người
bị hại hoặc đi diện hp pháp ca h trình y li buộc tội tại phn a.
17.
Người biết được các tình tiết liên quan đến vụ án sẽ không được
làm chứng nếu người bảo v quyền lợi ích của người bị hại.
Đúng, tại vì: Căn c vào Khoản 2 Điều 55 BLTTHS quy định v nhng người
không được m chng kng liệt kê người bảo v quyền lợi ích ca người b
hại.Tuy nhiên đây một điểm thiếu sót trong phần quy đnh v người không
được làm chứng của BLTTHS. Bi nếu cho phép người bảo vệ quyn lợi ích
của người b hại làm chng thì khi họ đưa ra những nh tiết sự thật mà tình
tiết đó có th không lợi chng lại ngưi bị hại thì không phù hợp với chức
ng ng việc của h. Theo hướng dn của Tòa án nhân dân tối cao v
người bo v quyền lợi của đương sự thì ngưi m chng trong vụ án không
được chp nhn m người bo v quyn lợi của đương sự.
Như vy, người biết các tình tiết liên quan đến v án s không được m
chứng nếu ngưi bảo v quyn lợi ích của người b hại.
Phần 2: c u hỏi nhận định được sắp xếp
theo từng chương trong học phần Luật tố
tụng hình sự
Danh mục:
Chương I: Khái niệm chung, nhiệm vụ các nguyên tắc ca lut
tố tụng nh sự
Chương II: Cơ quan tiến hành t tụng, người tiến nh tố tụng
người tham gia t tụng
Chương III: Chng và chứng minh trong t tụng hình sự
Chương IV: Những biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự
Chương V: Khởi tố vụ án hình sự
Chương VI. Điều tra v án hình sự
Chương VII. Xét x thẩm
Chương VIII: Xét xử phúc thẩm, tái thẩm, giám đc thm, th tục
t gn
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM CHUNG, NHIỆM VỤ
CÁC NGUYÊN TẮC CỦA LUẬT TỐ TỤNG HÌNH
S
1.
Chỉ quan hệ pháp luật tố tụng hình sự mới mang nh quyền lực
nhà nước.
Sai, quan h pháp lut hành chính
2.
Quan hệ pháp luật mang tính quyền lực nhà nước QHPL TTHS.
Sai, phi thỏa c điều kiện khác (ch th: người THHT, CQ THTT, người tham
gia tố tụng; khách thể: các QH gia c chủ th của lut TTHS, đối ng
điều chỉnh: QH TTHS); ngoài ra QHPL mang nh QTLNN thể QHPL khác
(QHPL TTHC, HS)
3.
Phương pháp phối hợp chế ước ch điều chỉnh các mối quan hệ
giữa các CQTHTT.
Đúng
4.
Nguyên tắc “Bảo đảm quyền bào chữa của người bị tạm giữ, b can,
bị cáo nguyên tắc đặc thù chỉ Luật TTHS mới có.
Đúng, điều 11 định nghĩa bị can, bị cáo ch lut TTHS
4.
Người THTT người TGTT quyền ng tiếng i chữ viết
của n tộc mình trong các phiên tòa xét xử VAHS.
Đúng, điều 11 định nghĩa bị can, bị cáo ch lut TTHS
5.
Người THTT người TGTT quyền ng tiếng i chữ viết
của n tộc mình trong các phiên tòa xét xử VAHS.
Sai, ch người tham gia tố tụng only (điều 24)
6.
Nguyên tắc “Không ai bị coi có tội phải chịu hình phạt khi
chưa bản án kết tội của a án đã có hiệu lực pháp luật
nguyên tắc đặc thù của luật TTHS?
Đúng
CHƯƠNG II: QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG,
NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG NGƯỜI THAM
GIA TỐ TỤNG
1.
Tất c các CQTHTT đều quyền khởi t VAHS và khởi tố bị can.
=>
Nhận định này sai, vì: Theo Điều 33 BLTTHS, cơ quan tiến nh t tụng
bao gồm: quan điều tra, Viện kiểm sát; Tòa án. Theo Điều 104 BLTTHS thì
tất
cả c quan trên đều có quyền khởi t vụ án nh sự. Tuy nhiên, về
thẩm quyền khởi tố bị can, theo Điều 126 BLTTHS thì Tòa án không quyền
khởi t bị can.
Như vậy, không phi tất c các quan tiến nh tố tụng đu có quyn khi
tố b can.
2.
Tất cả những người quyền giải quyết VAHS đều những người
tiến nh tố tụng.
=>
Nhận định y sai, vì: Những quan khác kng phải quan tiến hành
tố tụng như: Bộ đội bn phòng, Kiểm lâm, Hi quan, Cảnh sát biển những
quan khác trong CAND QĐND được giao nhiệm vụ tiến nh một s
hoạt động điều tra được quy định tại Đ111 BLTTHS cũng quyn tham gia
giải quyết v án hình sự theo những trường hợp luật định.
3.
Tất cả những người tham gia tố tụng quyền nghĩa vụ pháp
trong VAHS đều có quyền đề ngh thay đi người tiến hành t tụng.
=> Nhn định này sai, tại vì: Căn cứ o Đ43 BLTTHS quy định những người
quyền đề ngh thay đổi người tiến hành tố tng bao gồm: Kiểm sát viên; b
can, bị o, người bị hi, nguyên đơn dân s, b đơn dân sự và người bảo v
quyền lợi ích hp pháp của ha; người o cha, người bảo v quyền lợi của
người b hại, nguyên đơn n sự, bị đơn dân sự. Theo quy định tn thì nhng
người tham gia tố tụng khác n ngưi m chứng, người gm định, người
phn dịchkhông quyền đề ngh thay đổi người tiến nh tố tụng.
Như vậy, không phi tất cả nhng ngưi tham gia tố tụng quyn nghĩa
vụ pháp lý trong v án hình sự đu có quyền đề ngh thay đổi người tiến
nh tố tụng.
4.
Trong mọi trường hợp người bào chữa phải bị thay đổi nếu là
người thân thích của người tiến nh tố tụng.
=> Nhận định y sai, vì: Căn c vào mục 1, phần II NQ 03 thì n cứ vào
thời điểm mà người bào cha tham gia để quyết định thay đổi hoặc không
thay đổi. Nếu người bào chữa không tham gia trong các giai đoạn tố tụng
ngay từ đầu mà quan hệ thân thích với người đã và đang tiến nh t
tụng thì sẽ từ chối cấp giấy chứng nhận người o chữa cho người được nhờ
bào chữa đó. n nếu người bào chữa tham gia trong c giai đoạn tố tụng
ngay từ đầu thì sẽ được cấp giấy chứng nhận người bào chữa và người bị
thay đổi trong trường hợp này người tiến hành tố tụng mối quan h
thân thích với người bào chữa.
Như vậy, không phải trong mọi trường hợp, người o chữa phi b thay đổi
nếu người thân thích của ngưi tiến hành t tụng.
5.
Một người khi thực hiện tội phạm người chưa thành niên, nhưng
khi khởi tố vụ án hình sự đã đủ 18 tuổi thì h không thuộc trường
hợp quy định tại K2 Đ57 BLTTHS.
=> Nhn định y đúng, vì: Căn cứ o điểm a mục 3 phn II NQ 03 quy đnh
thì trường hp khi phạm tội người phm tội người chưa thành niên,
nhưng khi khi tố, truy tố, xét xử họ đã đủ 18 tui thì họ không thuc tng
hợp quy định ti điểm b, khon 2 điều 57 BLTTHS.
6.
Trong trường hợp bào chữa bắt buộc quy định tại điểm b K2 Đ57
BLTTHS, khi bị can, b cáo người đại diện hợp pháp của h u
cầu thay đổi người bào chữa thì yêu cầu đó luôn được chấp nhận.
=> Nhận định này sai, vì: Căn c o Điểm c.1 mc 3 phần II NQ03 quy định
trưng hợp yêu cầu thay đổi ngưi bào chữa thì thẩm phán được phân công
làm ch a phiên tòa n c o khoản 2 và khoản 3 Điều 56 BLTTHS,
ớng dẫn tại mc 1 phn II ngh quyết đ xem xét, quyết định chp nhn
hoặc không chp nhn.
7.
Người làm chứng thể người thân thích của bị can, bị cáo.
=> Nhn định này đúng, vì: Theo quy định tại K2 Đ55 BLTTHS quy định v
những người không đưc làm chng không liệt kê ngưi thân thích của b can
bị cáo. Căn c theo khon 1 Đ55 BLTTHS, nếu ngưi thân thích của b can b
o biết đưc nh tiết liên quan đến vụ án đều có thể được triệu tp đến m
chứng.
8.
Người dưới 14 tuổi không được làm chứng.
=>
Nhận định y sai, vì: n cứ o K2 Đ55 BLTTHS kng liệt người
dưới 14 tuổi không được làm chứng. căn cứ theo Khoản 1 Điều 55 BLTTHS
nếu người dưới 14 tuổi biết được tình tiết liên quan đến vụ án đều thể
được triệu tập đến làn chứng.
9.
Người giám định có thể người thân thích của bị can bị cáo.
=>
Nhận định y sai, vì: Điểm a Khon 4 Điều 60 căn cứ o Khoản 1
Điều 42 BLTTHS thì khi người giám định người thân thích của bị can, bị o
thì nời giám định phi từ chối hoặc b thay đổi.
10.
Người phiên dịch có th người thân thích của bị can, b cáo.
=>
Nhận định này sai, vì: Căn c o Điểm a Khoản 3 Điều 61 và Khon 1
Điều 42 BLTTHS thì khi nời phiên dịch người thân thích của bị can, bị o
thì phải từ chi hoặc bị thay đổi.
11.
Trong mọi trường hợp, thẩm phán, hội thẩm phải từ chối tiến
hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu đã được phân công tham gia t
xử thẩm hoặc phúc thẩm vụ án đó.
=> Nhận định này sai, vì: Căn cứ vào Điểm b Mục 6 Phần I NQ03, đã tham
gia xét x thẩm hoc phúc thẩm trong v án đã tham gia giải quyết vụ
án đã ra bản án thẩm hoc bn án phúc thẩm hoặc quyết định đình ch
vụ án. Nếu thẩm phán, hội thẩm được pn ng tham gia t xử thẩm
hoặc phúc thẩm nhưng ch tham gia ra các quyết định: trả hồ để điều tra
bổ sung, tạm đình chỉ vụ án, hủy quyết định đình ch vụ án, hoãn phiên tòa
thì vẫn được tiếp tục giải quyết vụ án.
12.
Những người tham gia tố tụng quyền lợi ích pháp lý trong
vụ án đều quyền nhờ luật bào chữa cho mình.
=>
Nhận định này sai, vì: Theo quy định tại cơng IV BLTTHS về người tham
gia tố tụng, thì chỉ có người b tạm giữ, b can, bị cáo mới quyền tự bào
chữa hoặc nhờ người khác bào chữa bởi họ người bị buộc tội, còn những
người tham gia tố tng khác không quyền y.
13.
Khai báo quyền của người làm chứng.
=>
Nhận định này sai, : Căn cứ vào Điểm b, Khon 4 Điều 55 BLTTHS quy
định: khai báo nghĩa vụ của người làm chứng.
14.
Người thân thích của thẩm phán không thể tham gia tố tụng với
tu cách người làm chứng trong vụ án đó
.
=>
Nhận định này sai, vì: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 55 BLTTHS v
những người không được làm chứng đã không liệt v người thân thích của
thẩm phán. Do đó căn cứ vào Khoản 1 Điều 55 BLTTHS nếu nời than thích
của thẩm pn biết được nh tiết liên quan đến v án đều th được triệu
tập đến m chứng.
15.
Thẩm phán hội thẩm đều phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc
bị thay đổi nếu người thân thích với nhau trong cùng mt vụ án.
=>
Nhận định này sai, : Theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 46 BLTTHS
nếu thẩm phán, hội thẩm trong cùng một hội đồng xét xử người thân thích
với nhau thì phải từ chối tham gia xét xử hoặc bị thay đổi. theo hướng dẫn
tại điểm a, mc 6 phn I NQ03 thì khi có hai ngưi tn thích với nhau thì ch
mt ngơi phi từ chi hoc b thay đổi.
16.
Ch kiểm sát viên viện kiểm t thực nh quyền công tố mới
quyền trình y lời buộc tội tại phiên a.
=> Nhận định này sai, vì: Căn c o Khon 3 Điu 51 BLTTHS, trong trường
hợp v án được khởi tố theo u cu của người b hại quy định tại Điều 105
BLTTHS thì ngưi bị hại hoc đại din hợp pháp của họ trình y lời buc tội
tại phiên a.
17.
Người biết được các tình tiết liên quan đến vụ án sẽ không được
làm chứng nếu người bảo v quyền lợi ích của người bị hại.
=> Nhận định này đúng, vì: n cứ o Khoản 2 Điều 55 BLTTHS quy định về
những người không được m chng không liệt người bo v quyền lợi ích
của người bị hại.Tuy nhiên đây một điểm thiếu t trong phn quy định v
người không được m chứng của BLTTHS. Bởi nếu cho phép ngưi bo vệ
quyền lợi ích của ngưi b hại làm chng thì khi họ đưa ra những tình tiết s
thật nh tiết đó th không lợi chống lại người bị hại t không phù
hợp với chức năng công việc của họ. Theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân
tối cao v người bo vệ quyền lợi của đương s t ngưi làm chng trong vụ
án kng được chấp nhn m người bảo vệ quyn lợi của đương sự.
Như vy, người biết các tình tiết liên quan đến v án s không được m
chứng nếu ngưi bảo v quyn lợi ích của người b hại.
CHƯƠNG III: CHỨNG CỨ VÀ CHỨNG MINH
TRONG T TỤNG HÌNH SỰ
1.
Mọi sự vật tồn tại khách quan liên quan đến VAHS thì
chứng cứ.
=> Nhn định này sai, vì: Căn cứ o Khon 1Điều 64 BLTTHS: “chứng cứ
những thật, đưc thu thp theo trình tự, thủ tục do bộ luật y quy định
CQĐT, Viện kiểm sát Tòa án dung m n cứ đ c định có hay
không có hành vi phm tội, người thực hiện hành vi phm tội ng như
những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn v án”. Như vậy,
theo quy định trên thì chứng c phi bao gồm tính khách quan, tính liên quan
tính hợp pháp. Nếu một sự vật tồn tại kch quan liên quan đến v án
hình sự nhưng không đưc thu thập theo trình tự, thủ tục lut đnh (tính hợp
pháp) thì không đưc coi chng cứ.
2.
Kết qu thu được t hot động nghiệp vụ (trinh sát, đặc tình, s
đen) chứng cứ.

Preview text:

Tổng hợp câu hỏi nhận định đúng sai môn luật Tố tụng dân sự
1. Người không gây thiệt hại cho nguyên đơn không thể trở thành bị
đơn.
=> Nhận định SAI. Vì việc mang tư cách bị đơn hay không không phụ thuộc vào việc
người đó có gây thiệt hại cho bị đơn trên thực tế hay không mà phụ thuộc vào việc
người đó bị nguyên đơn khởi kiện do nguyên đơn cho rằng có sự xâm phạm quyền lợi
của người đó đối với mình.
Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 68 BLTTDS 2015.
2. Bị đơn là người gây thiệt hại cho nguyên đơn và bị nguyên đơn khởi kiện.
=> Nhận định SAI. Vì Theo khoản 3 Điều 68 quy định về đương sự trong vụ việc dân sự
thì bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện khi cho rằng quyền và
lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm, không cần đòi hỏi là phải gây
thiệt hại cho nguyên đơn.
Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 68 BLTTDS 2015.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa phúc
thẩm thì Tòa án đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ.
=> Nhận định SAI. Vì theo Điều 296 BLTTDS 2015 thì người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan đến việc kháng cáo, kháng nghị được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất vắng
mặt thì hoãn phiên tòa, trường hợp họ có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến
hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.
Trường họp triệu tập hợp lệ lần thứ hai, Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu
cầu độc lập vắng mặt và không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt mà không có người đại
diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập. Lúc này Tòa án mới ra quyết
định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó.
Cơ sở pháp lý: Điều 296 BLTTDS 2015.
4. Người không gây thiệt hại cho nguyên đơn không thể trở thành bị đơn.
=> Nhận định SAI. Căn cứ Điều 68 khoản 3 BLTTDS 2015 quy định về Đương sự trong
vụ việc dân sự thì Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện. Do đó,
chỉ cần Nguyên đơn cho rằng quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm và khởi kiện, thì
người bị nguyên đơn khởi kiện là bị đơn, kể cả Bị đơn có thể đã hoặc chưa gây thiệt cho nguyên đơn.
Cơ sở pháp lý: Điều 68 khoản 3 BLTTDS 2015.
5. Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố tại phiên tòa sơ thẩm.
=> Nhận định SAI. Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn theo
quy định tại Điều 72 khoản 4 BLTTDS 2015. Tuy nhiên, thời điểm Bị đơn có quyền đưa
ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn là trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải (Điều 200 khoản 3 BLTTDS 2015).
Do vậy, Bị đơn không có quyền đưa ra yêu cầu phản tố tại phiên tòa sơ thẩm.
Cơ sở pháp lý: Điều 200 khoản 3 BLTTDS 2015.
>>> Tham khảo: 102 câu hỏi nhận đính đúng sai môn Luật Dân sự (có đáp án)
6. Tư cách tố tụng của đương sự có thể bị thay đổi tại phiên tòa sơ thẩm.
=> Nhận định SAI. Căn cứ vào Điều 68 BLTTDS 2015 ta có: tư cách tố tụng của đương
sự được hình thành khi Tòa án thụ lý vụ án dân sự. Trong đó: Nguyên đơn trong vụ án
dân sự là người khởi kiện, cho rằng quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm; Bị đơn là
người bị nguyên đơn khởi kiện; Người có nghĩa vụ và quyền lợi liên quan là người tuy
không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến
quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ.
Trường hợp người khởi kiện rút toàn bộ đơn khởi kiện của mình, tuy nhiên bị đơn vẫn
giữ nguyên yêu cầu phản tố thì lúc này bị đơn trở thành nguyên đơn dân sự và ngược lại,
bên nguyên đơn trở thành bị đơn.
Cơ sở pháp lý: Điều 68, BLTTDS 2015.
7. Chỉ người gây thiệt hại cho nguyên đơn mới có thể trở thành bị đơn.
=> Nhận định SAI. Căn cứ vào quy định tại khoản 3 Điều 68 BLTTDS 2015 thì bị đơn
chỉ cần là người mà nguyên đơn khởi kiện cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của
nguyên đơn bị bị đơn đó xâm phạm. Tức là, không chỉ người gây thiệt hại cho nguyên
đơn mới có thể trở thành bị đơn, mà trên thực tế, mặc dù, bị đơn không gây thiệt hại
cho nguyên đơn vẫn có thể trở thành bị đơn, trong trường hợp bị đơn đó bị nguyên đơn khởi kiện.
Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 68 BLTTDS 2015.
8. Một người có thể đại diện cho nhiều đương sự trong vụ án dân sự.
=> Nhận định ĐÚNG. Nếu họ đang là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân
sự cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với
quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện thì họ không được làm người đại diện.
Hay nói một cách đơn giản, một người không được đại diện cho nhiều đương sự trong
cùng một vụ án dân sự khi quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập nhau.
Do vậy, nếu họ đại diện cho nhiều đương sự trong cùng một vụ án dân sự mà quyền và
lợi ích hợp pháp của những người được đại diện này không đối lập với nhau thì một
người đại diện có thể đại diện cho nhiều đương sự.
Cơ sở pháp lý: Điều 87 khoản 1 điểm b BLTTDS 2015.
9. Đương sự đưa ra yêu cầu có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ
=> Nhận định ĐÚNG. Theo nguyên tắc Điều 6 BLTTDS 2015, đương sự đưa yêu cầu
thì phải có quyền và nghĩa vụ cung cấp tài liệu chứng cứ để chứng minh yêu cầu của
mình có căn cứ và hợp pháp.
Cơ sở pháp lý: Điều 6 BLTTDS 2015.
10. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có thể bị
kháng nghị giám đốc thẩm.
=> Nhận định ĐÚNG. Căn cứ Điều 213 khoản 2 BLTTDS 2015 thì: Quyết định công
nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa,
cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.
Do vậy, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có thể bị kháng nghị giám đốc thẩm.
Cơ sở pháp lý: Điều 213 khoản 2 BLTTDS 2015.
11. Ở giai đoạn sơ thẩm, khi công nhận sự thỏa thuận hợp pháp của các
đương sự, Tòa án phải ra ngay quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
=> Nhận định SAI. Ở giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm (giai đoạn sơ thẩm), sau khi
công nhận sự thỏa thuận hợp pháp của các đương sự, Tòa án không ra ngay quyết
định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Mà phải hết thời hạn 7 ngày kể từ
ngày biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa
thuận đó thì Tòa án mới ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Cơ sở pháp lý: Điểm 1 khoản 1 Điều 212 BLTTDS 2015.
12. Thời điểm bắt đầu tính thời hạn kháng cáo của bản án sơ thẩm là
ngày Tòa án tuyên án đối với đương sự có mặt tại phiên tòa.
=> Nhận định SAI. Về nguyên tắc thời điểm bắt đầu tính thời hạn kháng cáo của bản án
sơ thẩm là ngày Tòa án tuyên án đối với đương sự có mặt tại phiên tòa. Tuy nhiên, đối
với trường hợp đương sự khong có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời
hạn kháng cáo không được tính bắt đầu từ ngày tuyên án, mà bắt đầu tính từ ngày họ
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Cơ sở pháp lý: đoạn 1 khoản 1 Điều 273 BLTTDS 2015.
13. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh giám đốc thẩm những
bản án quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng nghị.
=> Nhận định SAI. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh không giám đốc thẩm
những bản án quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị
kháng nghị. Thẩm quyền giám đốc thẩm những bản án quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng nghị thuộc Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao.
Cơ sở pháp lý: điểm a khoản 1 Điều 337 BLTTDS 2015.
14. Biên bản lấy lời khai là chứng cứ.
=> Nhận định SAI. Biên bản lấy lời khai là Nguồn của chứng cứ theo quy định tại khoản
1 Điều 94. Theo đó Biên bản lấy lời khai được xem là nguồn của chứng cứ theo quy
định tại là tài liệu đọc được. Mà theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Tài liệu đọc được
nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng
thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
Do vậy, Nếu Biên bản lấy lời khai không phải là bản chính hoặc bản sao không có công
chứng, chứng thực hợp pháp,… thì không được xem là chứng cứ theo quy định tại Điều 93 BLTTDS 2015.
Cơ sở pháp lý: Điều 93, khoản 1 Điều 94, khoản 1 Điều 95 BLTTDS 2015.
15. Nếu đương sự vắng mặt không có lý do chính đáng, Tòa án phải hoãn phiên hòa giải.
=> Nhận định SAI. Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 207 BLTTDS 2015 thì mặc dù
đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, nếu đương sự vẫn cố tình vắng mặt (kể cả
trường hợp đương sự vắng mặt có lý do chính đáng hoặc không chính đáng) thì vụ án
bị coi không tiến hành hòa giải được. Hay nói cách khác, Tòa án không hoãn phiên hòa
giải trong trường hợp này.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 207 BLTTDS 2015.
16. Đối chất là thủ tục bắt buộc trong tố tụng dân sự.
=> Nhận định SAI. Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 100 BLTTDS 2015 thì theo
yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy có mâu thuẫn trong lời khai của các đương
sự, người làm chứng, Thẩm phán tiến hành đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa
đương sự với người làm chứng hoặc giữa các người làm chứng với nhau. Nói cách
khác, nếu không có yêu cầu của đương sự hoặc không thấy có mâu thuẫn trong lời
khai của các đương sự, người làm chứng thì Thẩm phán không tiến hành đối chất. Do đó,
Đối chất không là thủ tục bắt buộc trong tố tụng dân sự.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 100 BLTTDS 2015
17. Nếu nguyên đơn chết Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.
=> Nhận định SAI. Không phải trong mọi trường hợp khi nguyên đơn chết Tòa án đều
ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Trường hợp, nguyên đơn chết mà chưa
tìm thấy người thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn thì Tòa án ra quyết
định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 214
BLTTDS 2015. Trường hợp, nguyên đơn chết mà đã tìm thấy người thừa kế quyền và
nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Trường hợp,
nguyên đơn chết mà không có người thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn
thì khi đó Tòa án mới ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 217 BLTTDS 2015.
Do đó, Nếu nguyên đơn chết, không phải trong mọi trường hợp, Tòa án đều ra quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án.
Cơ sở pháp lý: điểm a khoản 1 Điều 214 BLTTDS 2015, điểm a khoản 1 Điều 217 BLTTDS 2015.
18. Thẩm phán tuyệt đối không được tham gia xét xử hai lần một vụ án.
=> Nhận định SAI. Căn cứ vào quy định tại khoản 3 Điều 53 BLTTDS 2015 thì trường
hợp Thẩm phán đã tham gia xét xử vụ án dân sự nhưng chưa ra được bản án hoặc
Thẩm phán đó là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban
Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì Thẩm phán đó vẫn có thể tham gia xét xử lần
thứ hai đối với cùng một vụ án dân sự.
Do đó, Thẩm phán có thể tham gia xét xử hai lần trong cùng một vụ án.
Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 53 BLTTDS 2015
19. Khi đương sự có yêu cầu chính đáng, Viện kiểm sát phải thu thập
chứng cứ thay đương sự.
=> Nhận định SAI. Theo nguyên tắc tại Điều 6 và khoản 7 Điều 70 BLTTDS 2015 thì
đương sự có quyền và nghĩa vụ thu thập tài liệu chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu
của mình là có căn cứ hợp lý, đối với tài liệu chứng cứ không thể thu thập được, có
quyền đề nghị Tòa án thu thập những tài liệu, chứng cứ đó. Đương sự không có quyền
yêu cầu Viện kiểm sát phải thu thập chứng cứ thay cho đương sự. Ngoài ra, theo quy
định tại Điều 21 về Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự thì không quy
định về nghĩa vụ thu thập chứng cứ thay cho đương sự khi đương sự có yêu cầu.
Cơ sở pháp lý: Điều 6, Điều 21 và khoản 7 Điều 70 BLTTDS 2015.
Có thể nói thêm rằng: Trong quá trình tiến hành tố tụng Viện kiểm sát chỉ tiến hành
hoạt động kiểm sát của mình, Viện kiểm sát chỉ thực hiện quyền thu thập tài liệu chứng
cứ trong trường hợp cần chứng cứ chứng minh cho quyền kháng nghị của mình đối với
các Bản án, Quyết định của Tòa án.
20. Các đương sự có quyền thỏa thuận nộp chi phí giám định.
=> Nhận định ĐÚNG. Căn cứ vào quy định tại Điều 161 BLTTDS 2015 thì trừ trường
hợp các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định
khác thì nghĩa vụ chịu chi phí giám định được xác định theo các nguyên tắc được quy
định tại các khoản 1,2,3,4,5 tại Điều 161 BLTTDS 2015. Do đó, trong trường hợp
đương sự có thỏa thuận về việc nộp chi phí giám định thì nghĩa vụ chịu chi phí giám
định được xác định theo thỏa thuận của các bên. Hay nói cách khác, các đương sự có
quyền thỏa thuận nộp chi phí giám định.
Cơ sở pháp lý: Điều 161 BLTTDS 2015
21. Người chưa thành niên không thể trở thành người làm chứng trong tố tụng dân sự.
=> Nhận định SAI. Vì theo quy định của pháp luật hiện hành, người làm chứng chỉ cần
có điều kiện là người không mất năng lực hành vi dân sự. Do vậy người chưa thành
niên (người chưa đủ 18 tuổi) vẫn hoàn toàn có đủ điều kiện để trở thành người làm chứng.
Cơ sở pháp lý: Điều 77 BLTTDS 2015.
22. Thẩm phán không được tham gia xét xử nhiều lần cùng một vụ án dân sự
=> Nhận định SAI. Vì nếu thẩm phán đó là thành viên của Hội đồng thẩm phán TAND
TC hoặc Ủy ban thẩm phán TAND TC thì họ vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó
theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 53 BLTTDS 2015.
23. Hội thẩm nhân dân tham gia gia tất cả các phiên tòa dân sự sơ thẩm.
=> Nhận định SAI. Theo quy định tại Điều 11 khoản 1 BLTTDS 2015 thì: Việc xét xử sơ
thẩm vụ án dân sự có Hội thẩm nhân dân tham gia theo quy định của Bộ luật này, trừ
trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn. Nói cách khác, Hội thẩm nhân dân không tham
gia xét xử sơ thẩm vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn.
Cơ sở pháp lý: Điều 11 khoản 1 BLTTDS 2015
24. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải thực hiện biện pháp bảo đảm.
=> Nhận định SAI. Chỉ có những biện pháp khẩn cấp tạm thời tại các khoản 6,7, 8, 10,
11, 15 và 16 Điều 114 BLTTDS thì người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
mới phải thực hiện biện pháp bảo đảm.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 136 BLTTDS 2015.
25. Phó Chánh án TAND có thể trở thành người tiến hành tố tụng trong TTDS.
=> Nhận định ĐÚNG. Phó Chánh án TAND vẫn có thể tham gia giải quyết vụ việc dân
sự với tư cách là một thẩm phán thông thường. Trong trường hợp này, Phó Chánh án
TAND vẫn là người tiến hành tố tụng trong TTDS.
26. Tòa án không có quyền tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
=> Nhận định SAI. Tòa án vẫn có quyền tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cẩn tạm thời ngay cả khi đương sự không có yêu cầu áp dụng biện pháp tạm thời đối
với các biện pháp khẩn cẩn tạm thời được quy định tại khoản 1,2,3,4,5 Điều 114 BLTTDS 2015.
Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 111 BLTTDS và Điều 135 BLTTDS.
27. Khi vụ án bị đình chỉ giải quyết, người khởi kiện không có quyền khởi kiện lại.
=> Nhận định SAI. Bởi lẽ nếu rơi vào trường hợp khoản 3 Điều 192 và điểm c khoản 1
Điều 217 BLTTDS 2015 thì nguyên đơn vẫn có quyền khởi kiện lại.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 218 BLTTDS 2015.
28. Nếu thư ký Tòa án là người thân thích với kiểm sát viên trong cùng 1
vụ án thì chỉ cần thay đổi 1 người.
=> Nhận định ĐÚNG. Về mặt nguyên tắc khi có 2 người tiến hành tố tụng là người thân
thích thì chỉ cần thay đổi 1 người là có thể đảm bảo được tính khách quan trong việc giải quyết vụ việc.
Cơ sở pháp lý: Điều 54 + Điều 60 BLTTDS 2015.
29. Khi có yêu cầu của các đương sự, Tòa án sẽ triệu tập người có
quyền và nghĩa vụ liên quan.
=> Nhận định ĐÚNG. Vì người có quyền và nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng thông
qua 3 con đường: tự mình đề nghị, đương sự khác đề nghị và Tòa án đưa vào.
Cơ sở pháp lý: Khoản 4 Điều 68 BLTTDS 2015.
30. Vụ án lao động có đương sự ở nước ngoài luôn thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa cấp tỉnh.
=> Nhận định ĐÚNG. Cơ sở pháp lý: Điểm c khoản 1 Điều 37 BLTTDS 2015.
31. Đương sự có quyền giao nộp chứng cứ tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm.
=> Nhận định SAI. Theo quy định tại khoản 4 Điều 96 thì thời hạn đương sự có quyền
giao nộp tài liệu chứng cứ do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc ấn định
nhưng không được vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm. Do đó, về
nguyên tắc đương sự không có quyền nộp chứng cứ tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm
do thời điểm này đã vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử. Trường hợp tại phiên tòa sơ
thẩm mà đương sự mới giao nộp chứng cứ thì phải chứng minh được lý do chính đáng
của việc chậm giao nộp chứng cứ đó. Chỉ những tài liệu, chứng cứ mà trước đó Tòa án
không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết
được trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự có quyền
giao nộp, trình bày tại phiên tòa sơ thẩm, phiên họp giải quyết việc dân sự hoặc các
giai đoạn tố tụng tiếp theo của việc giải quyết vụ việc dân sự.
Cơ sở pháp lý: Điều 96 khoản 4 BLTTDS 2015.
32. Chỉ có Tòa án mới có quyền trưng cầu giám định.
=> Nhận định SAI. Vì căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 102 BLTTDS 2015 thì
ngoài Tòa án, đương sự cũng có quyền tự mình yêu cầu giám định, trong trường hợp
khi họ đã đề nghị Tòa án trưng cầu giám định, nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của họ.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 102 BLTTDS 2015.
33. Tòa án cấp phúc thẩm có quyền xét xử lại toàn bộ vụ án đã xét xử ở Tòa án cấp sơ thẩm.
=> Nhận định SAI. Phạm vi xét xử phúc thẩm là Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại
phần của bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng
nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị. Vì vậy Tòa án
cấp thẩm không có quyền xét xử lại toàn bộ vụ án đã xét xử ở Tòa án cấp phúc thẩm
nếu kháng cáo, kháng nghị chỉ kháng cáo, kháng nghị một phần Bản án, quyết định của Tòa án sơ thẩm.
Cơ sở pháp lý: Điều 293 BLTTDS 2015.
34. Thư ký có nhiệm vụ lấy lời khai của đương sự.
=> Nhận định SAI. Căn cứ theo quy định tại Điều 51 quy định về Nhiệm vụ, quyền hạn
của Thư ký Tòa án thì Thư ký tòa án không có nhiệm vụ lấy lời khai của đương sự. Thư
ký tòa án chỉ có nhiệm vụ ghi biên bản lấy lời khai đương sự theo quy định tại khoản 4 Điều 51 BLTTDS 2015.
Cơ sở pháp lý: khoản 4 Điều 51 BLTTDS 2015.
35. Người đại diện theo ủy quyền của đương sự không có quyền kháng cáo thay đương sự.
=> Nhận định SAI. Theo quy định tại Điều 86 quy định về Quyền và nghĩa vụ của người
đại diện và Điều 271 quy định về Quyền của người kháng cáo thì người đại diện theo
ủy quyền của đương sự vẫn có quyền kháng cáo trong trường hợp trong nội dung văn
bản ủy quyền, đương sự có ủy quyền cho người đại diện theo ủy quyền cho mình có quyền kháng cáo.
Cơ sở pháp lý: Điều 86, Điều 271 BLTTDS 2015.
36. Thư ký Tòa án có quyền chủ trì phiên hòa giải tại Tòa án.
=> Nhận định SAI. Bởi vì:
Thứ nhất: căn cứ vào nhiệm vụ và quyền hạn của Thư ký Tòa án và Thẩm phán ta thấy:
Trong tất cả các quy định tại Điều 51 BLTTDS 2015 về nhiệm vụ và quyền hạn của Thư
ký Tòa án thì Thư ký Tòa không có quyền chủ trì phiên hòa giải.
Bên cạnh đó, căn cứ vào Điều 48 BLTTDS 2015 quy địnhvề nhiệm vụ và quyền hạn
của Thẩm phán thì tại khoản 10 có quy định về thẩm quyền Chủ tọa hoặc tham gia xét
xử vụ án dân sự, giải quyết việc dân sự của Thẩm phán.
Thứ hai: Căn cứ vào khoản 1 Điều 209 BLTTDS 2015 quy định về Thành phần tham gia
phiên họp hòa giải thì Thẩm phán là người chủ trì phiên họp và Thư ký Tòa án chỉ là
người ghi biên bản phiên họp.
Căn cứ Điều 210 BLTTDS 2015 thì Thẩm phán là người chủ trì phiên họp, là người
công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, tiến hành thủ tục hỏi đương sự,… và tiến hành hòa giải.
Cuối cùng thẩm phán kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất.
Do đó, Thư ký Tòa án không có quyền chủ trì phiên hòa giải tại Tòa án.
Cơ sở pháp lý: Điều 48, Điều 51, khoản 1 Điều 209, Điều 210 BLTTDS 2015.
37. Nếu người kháng cáo vắng mặt tại phiên tòa phúc thẩm thì Hội đồng
xét xử đình chỉ xét xử phúc thẩm.
=> Nhận định SAI. Căn cứ theo quy định tại Điều 296 BLTTDS 2015, Tòa án triệu tập
hợp lệ lần thứ nhất: Nếu người kháng cáo vắng mặt tại phiên tòa phúc thẩm và không
có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa xét xử phúc thẩm.
Trường hợp, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Hội đồng xét xử không đình chỉ xét xử
phúc thẩm mà tiến hành xét xử vắng mặt họ.
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai: Nếu người kháng cáo vắng mặt tại phiên tòa phúc
thẩm và không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì được coi là từ bỏ việc kháng cáo.
Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của người đó. Trường
hợp, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Hội đồng xét xử không đình chỉ xét xử phúc
thẩm mà tiến hành xét xử vắng mặt họ.
Do đó, không phải mọi trường hợp, nếu người kháng cáo vắng mặt tại phiên tòa phúc
thẩm thì Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử phúc thẩm.
Cơ sở pháp lý: Điều 296 BLTTDS 2015.
38. Bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm được tạm đình chỉ
thi hành án cho đến khi có quyết định giám đốc thẩm.
=> Nhận định SAI. Vì theo quy định tại Điều 332 BLTTDS 2015, trường hợp người có
thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định giám đốc thẩm của Tòa án như: Chánh án
tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì có quyền yêu
cầu hoãn thi hành bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật để xem xét việc kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm.
Trường hợp người đã kháng nghị như Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có quyền
quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật cho đến khi có
quyết định giám đốc thẩm.
Cơ sở pháp lý: Điều 332 BLTTDS 2015.
39. Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa xét xử vụ việc dân sự đưa
ra quan điểm làm căn cứ để Hội đồng xét xử giải quyết.
=> Nhận định SAI. Vì Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 21 quy định về Kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự và khoản 4, 6 Điều 58 quy định về Nhiệm
vụ quyền hạn của Kiểm sát và Điều 262 về việc Phát biểu Kiểm sát viên được quy định
trong BLTTDS 2015. Theo đó, Kiểm sát viên tham gia phiên tòa sơ thẩm đối với những
vụ án bắt buộc có sự tham gia của đại diện viện kiểm sát như đương sự là người chưa
thành niên, mất năng lực hành vi dân sự. Và đại diện Viện kiểm sát khi tham gia phiên
tòa có quyền phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của thẩm phán và giải
quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật này, tuy nhiên ý kiến này không phải làm căn
cứ để Hội đồng xét xử giải quyết.
Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 21, khoản 4, 6 Điều 58, Điều 262 BLTTDS 2015.
40. Việc thay đổi người tiến hành tố tụng do Thẩm phán quyết định.
=> Nhận định SAI. Theo điểm c khoản 1 Điều 47 BLTTDS 2015, trước khi mở phiên Tòa,
việc thay đổi người tiến hành tố tụng như Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa
án thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án. Còn tại phiên tòa, quy định tại khoản 2
Điều 235 BLTTDS 2015, thì quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng thuộc thẩm
quyền của Hội đồng xét xử.
Cơ sở pháp lý: điểm c khoản 1 Điều 47, khoản 2 Điều 235 BLTTDS 2015.
41. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp bắt buộc phải tham gia tất cả phiên tòa dân sự.
=> Nhận định SAI. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp không bắt buộc phải
tham gia tất cả phiên tòa dân sự.
Ở phiên tòa sơ thẩm: Đại diện Viện kiểm sát chỉ tham gia các phiên họp sơ thẩm đối
với các việc dân sự; phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu
thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng, quyền sử
dụng đất, nhà ở hoặc có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành
vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi hoặc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 BLTTDS 2015.
Cơ sở pháp lý: Điều 21 khoản 2 BLTTDS 2015
42. Vụ việc dân sự có đương sự ở nước ngoài thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án cấp tỉnh.
=> Nhận định SAI. Về nguyên tắc vụ việc dân sự có đương sự ở nước ngoài thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp tỉnh. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại khoản 4
Điều 35 BLTTDS 2015 thì vụ việc có dân sự ở nước ngoài trong trường hợp giải quyết
các vấn đề về việc ly hôn, tranh chấp về quyền và nghĩa vụ vợ chồng,.. giữa công dân
việc Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng thuộc thẩm
quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Cơ sở pháp lý: khoản 4 Điều 35 BLTTDS 2015.
43. Tòa án chỉ thụ lý vụ án khi đương sự đã nộp tạm ứng án phí.
=> Nhận định SAI. Tòa án không chỉ thụ lý vụ án khi đương sự đã nộp tạm ứng án phí
mà Tòa án có thể thể thụ lý vụ án ngay cả khi đương sự không nộp tạm ứng án phí
trong trường hợp người khởi kiện thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp
tiền tạm ứng án phí theo quy định tại khoản 4 Điều 195 BLTTDS 2015. Khi đó, mặc dù
người khởi kiện không nộp tạm ứng án phí, Thẩm phán (Tòa án) vẫn phải thụ lý vụ án
khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Cơ sở pháp lý: khoản 4 Điều 195 BLTTDS 2015.
44. Chi phí giám định do người yêu cầu giám định chịu.
=> Nhận định SAI. Căn cứ vào quy định tại Điều 161 BLTTDS 2015 trong trường hợp
các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định khác thì người giám định chỉ
chịu chi phí giám định trong trường hợp kết quả giám định chứng minh yêu cầu của họ
là không có căn cứ. Trong trường hợp kết quả giám định chứng minh yêu cầu của họ
chỉ có căn cứ một phần thì họ phải nộp chi phí giám định đối với phần yêu cầu của họ
đã được chứng minh là không có căn cứ. Nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu
của họ là có căn cứ thì học không phải chịu chi phí giám định.
Cơ sở pháp lý: Điều 161 BLTTDS 2015.
45. Trong mọi trường hợp, nguyên đơn chỉ có thể yêu cầu tòa án nơi
mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết tranh chấp khi đương sự đã
có thỏa thuận với nhau bằng văn bản. => Nhận đ…
Phần 1: Các câu hỏi nhận định thường gặp
được sắp xếp lộn xộn
1. Tất cả các Cơ quan tiến hành tố tụng đều có quyền khởi tố vụ án
hình sự và khởi tố bị can.
=> Sai, vì: Theo Đ33 BLTTHS, cơ quan tiến hành tố tụng bao gồm: CQĐT, Viện kiểm sát; Tòa án.
Theo Đ104 BLTTHS thì tất cả các cơ quan trên đều có quyền khởi tố vụ án hs.
Tuy nhiên, về thẩm quyền khởi tố bị can, theo Đ126 BLTTHS thì Tòa án
không có quyền khởi tố bị can.
Như vậy, không phải tất cả các cơ quan tiến hành tố tụng đều có quyền khởi tố bị can.
2. Tất cả những người có quyền giải quyết vụ án hình sự đều là
những người tiến hành tố tụng.
=> Sai, vì: Những cơ quan khác không phải cơ quan tiến hành tố tụng như:
Bộ đội biên phòng, Kiểm lâm, Hải quan, Cảnh sát biển và những cơ quan
khác trong CAND và QĐND được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra được quy định tại Đ111 BLTTHS cũng có quyền tham gia giải quyết
vụ án hình sự theo những trường hợp luật định.
3. Tất cả những người tham gia tố tụng có quyền và nghĩa vụ pháp lý
trong vụ án hình sự đều có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng.
=> Sai, tại vì: Căn cứ vào Đ43 BLTTHS quy định những người có quyền đề
nghị thay đổi người tiến hành tố tụng bao gồm: Kiểm sát viên; bị can, bị cáo,
người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người bảo vệ quyền lợi ích
hợp pháp của haị; người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của người bị hại,
nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự. Theo quy định trên thì những người tham
gia tố tụng khác như người làm chứng, người giám định, người phiên dịch…
không có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng.
Như vậy, không phải tất cả những người tham gia tố tụng có quyền và nghĩa
vụ pháp lý trong vụ án hình sự đều có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng.
4. Trong mọi trường hợp người bào chữa phải bị thay đổi nếu là
người thân thích của người tiến hành tố tụng.
Sai, tại vì: Căn cứ vào mục 1, phần II NQ 03 thì căn cứ vào thời điểm mà
người bào chữa tham gia để quyết định thay đổi hoặc không thay đổi. Nếu
người bào chữa không tham gia trong các giai đoạn tố tụng ngay từ đầu mà
có quan hệ thân thích với người đã và đang tiến hành tố tụng thì sẽ từ chối
cấp giấy chứng nhận người bào chữa cho người được nhờ bào chữa đó. Còn
nếu người bào chữa tham gia trong các giai đoạn tố tụng ngay từ đầu thì sẽ
được cấp giấy chứng nhận người bào chữa và người bị thay đổi trong trường
hợp này là người tiến hành tố tụng có mối quan hệ thân thích với người bào chữa.
Như vậy, không phải trong mọi trường hợp, người bào chữa phải bị thay đổi
nếu là người thân thích của người tiến hành tố tụng.
5. Một người khi thực hiện tội phạm là người chưa thành niên, nhưng
khi khởi tố vụ án hình sự đã đủ 18 tuổi thì họ không thuộc trường
hợp quy định tại K2 Đ57 BLTTHS.
Đúng, tại vì: Căn cứ vào điểm a mục 3 phần II NQ 03 quy định thì trường hợp
khi phạm tội là người phạm tội là người chưa thành niên, nhưng khi khởi tố,
truy tố, xét xử họ đã đủ 18 tuổi thì họ không thuộc trường hợp quy định tại
điểm b, khoản 2 điều 57 BLTTHS.
6. Trong trường hợp bào chữa bắt buộc quy định tại Điểm b K2 Đ57
BLTTHS, khi bị can, bị cáo và người đại diện hợp pháp của họ yêu
cầu thay đổi người bào chữa thì yêu cầu đó luôn được chấp nhận.
Sai, tại vì: Căn cứ vào Điểm c.1 mục 3 phần II NQ 03 quy định trường hợp yêu
cầu thay đổi người bào chữa thì thẩm phán được phân công làm chủ tòa
phiên tòa căn cứ vào khoản 2 và khoản 3 Điều 56 BLTTHS, hướng dẫn tại
mục 1 phần II nghị quyết để xem xét, quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận.
7. Người làm chứng có thể là người thân thích của bị can, bị cáo. Đúng,
tại vì: Theo quy định tại K2 Đ55 BLTTHS quy định về những người không
được làm chứng không liệt kê người thân thích của bị can bị cáo. Căn cứ
theo khoản 1 Đ55 BLTTHS, nếu người thân thích của bị can bị cáo biết
được tình tiết liên quan đến vụ án đều có thể được triệu tập đến làm chứng.
8. Người dưới 14 tuổi không được làm chứng.
Sai, tại vì: Căn cứ vào K2 Đ55 BLTTHS không liệt kê người dưới 14 tuổi không
được làm chứng. Và căn cứ theo Khoản 1 Điều 55 BLTTHS nếu người dưới 14
tuổi biết được tình tiết liên quan đến vụ án đều có thể được triệu tập đến làn chứng.
9. Người giám định có thể là người thân thích của bị can bị cáo.
Sai, tại vì: Điểm a Khoản 4 Điều 60 và căn cứ vào Khoản 1 Điều 42 BLTTHS
thì khi người giám định là người thân thích của bị can, bị cáo thì người giám
định phải từ chối hoặc bị thay đổi.
10. Người phiên dịch có thể là người thân thích của bị can, bị cáo.
Sai, tại vì: Căn cứ vào Điểm a Khoản 3 Điều 61 và Khoản 1 Điều 42 BLTTHS
thì khi người phiên dịch là người thân thích của bị can, bị cáo thì phải từ chối hoặc bị thay đổi.
11. Trong mọi trường hợp, thẩm phán, hội thẩm phải từ chối tiến
hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu đã được phân công tham gia xét
xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm vụ án đó.
Sai, tại vì: Căn cứ vào Điểm b Mục 6 Phần I NQ03, đã tham gia xét xử sơ
thẩm hoặc phúc thẩm trong vụ án là đã tham gia giải quyết vụ án và đã ra
bản án sơ thẩm hoặc bản án phúc thẩm hoặc quyết định đình chỉ vụ án. Nếu
thẩm phán, hội thẩm được phân công tham gia xét xử sơ thẩm hoặc phúc
thẩm nhưng chỉ tham gia ra các quyết định: trả hồ sơ để điều tra bổ sung,
tạm đình chỉ vụ án, hủy quyết định đình chỉ vụ án, hoãn phiên tòa thì vẫn
được tiếp tục giải quyết vụ án.
12. Những người tham gia tố tụng có quyền và lợi ích pháp lý trong
vụ án đều có quyền nhờ luật sư bào chữa cho mình.
Sai, tại vì: Theo quy định tại chương IV BLTTHS về người tham gia tố tụng, thì
chỉ có người bị tạm giữ, bị can, bị cáo mới có quyền tự bào chữa hoặc nhờ
người khác bào chữa bởi họ là người bị buộc tội, còn những người tham gia tố
tụng khác không có quyền này.
13. Khai báo là quyền của người làm chứng.
Sai, tại vì: Căn cứ vào Điểm b, Khoản 4 Điều 55 BLTTHS quy định: khai báo là
nghĩa vụ của người làm chứng.
14. Người thân thích của thẩm phán không thể tham gia tố tụng với
tu cách là người làm chứng trong vụ án đó.
Sai. tại vì: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 55 BLTTHS về những người không
được làm chứng đã không liệt kê về người thân thích của thẩm phán. Do đó
căn cứ vào Khoản 1 Điều 55 BLTTHS nếu người than thích của thẩm phán
biết được tình tiết liên quan đến vụ án đều có thể được triệu tập đến làm chứng.
15. Thẩm phán và hội thẩm đều phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc
bị thay đổi nếu là người thân thích với nhau trong cùng một vụ án.
Sai, tại vì: Theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 46 BLTTHS nếu thẩm
phán, hội thẩm trong cùng một hội đồng xét xử là người thân thích với nhau
thì phải từ chối tham gia xét xử hoặc bị thay đổi. Và theo hướng dẫn tại điểm
a, mục 6 phần I NQ03 thì khi có hai người thân thích với nhau thì chỉ có một
ngừơi phải từ chối hoặc bị thay đổi.
16. Chỉ có kiểm sát viên viện kiểm sát thực hành quyền công tố mới
có quyền trình bày lời buộc tội tại phiên tòa.
Sai, tại vì:Căn cứ vào Khoản 3 Điều 51 BLTTHS, trong trường hợp vụ án được
khởi tố theo yêu cầu của người bị hại quy định tại Điều 105 BLTTHS thì người
bị hại hoặc đại diện hợp pháp của họ trình bày lời buộc tội tại phiên tòa.
17. Người biết được các tình tiết liên quan đến vụ án sẽ không được
làm chứng nếu là người bảo vệ quyền lợi ích của người bị hại.
Đúng, tại vì: Căn cứ vào Khoản 2 Điều 55 BLTTHS quy định về những người
không được làm chứng không liệt kê người bảo vệ quyền lợi ích của người bị
hại.Tuy nhiên đây là một điểm thiếu sót trong phần quy định về người không
được làm chứng của BLTTHS. Bởi nếu cho phép người bảo vệ quyền lợi ích
của người bị hại làm chứng thì khi họ đưa ra những tình tiết sự thật mà tình
tiết đó có thể không có lợi chống lại người bị hại thì không phù hợp với chức
năng công việc của họ. Theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao về
người bảo vệ quyền lợi của đương sự thì người làm chứng trong vụ án không
được chấp nhận làm người bảo vệ quyền lợi của đương sự.
Như vậy, người biết các tình tiết liên quan đến vụ án sẽ không được làm
chứng nếu là người bảo vệ quyền lợi ích của người bị hại.
Phần 2: Các câu hỏi nhận định được sắp xếp
theo từng chương trong học phần Luật tố tụng hình sự Danh mục:
▪ Chương I: Khái niệm chung, nhiệm vụ và các nguyên tắc của luật tố tụng hình sự
▪ Chương II: Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng
▪ Chương III: Chứng và chứng minh trong tố tụng hình sự
▪ Chương IV: Những biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự
▪ Chương V: Khởi tố vụ án hình sự
▪ Chương VI. Điều tra vụ án hình sự
▪ Chương VII. Xét xử sơ thẩm
▪ Chương VIII: Xét xử phúc thẩm, tái thẩm, giám đốc thẩm, thủ tục rút gọn
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM CHUNG, NHIỆM VỤ VÀ
CÁC NGUYÊN TẮC CỦA LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
1. Chỉ có quan hệ pháp luật tố tụng hình sự mới mang tính quyền lực nhà nước.
Sai, quan hệ pháp luật hành chính
2. Quan hệ pháp luật mang tính quyền lực nhà nước là QHPL TTHS.
Sai, phải thỏa các điều kiện khác (chủ thể: người THHT, CQ THTT, người tham
gia tố tụng; khách thể: các QH giữa các chủ thể của luật TTHS, đối tượng
điều chỉnh: QH TTHS); ngoài ra QHPL mang tính QTLNN có thể là QHPL khác (QHPL TTHC, HS…)
3. Phương pháp phối hợp chế ước chỉ điều chỉnh các mối quan hệ giữa các CQTHTT. Đúng
4. Nguyên tắc “Bảo đảm quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can,
bị cáo” là nguyên tắc đặc thù mà chỉ Luật TTHS mới có.
Đúng, điều 11 định nghĩa bị can, bị cáo… chỉ có luật TTHS có
4. Người THTT và người TGTT có quyền dùng tiếng nói và chữ viết
của dân tộc mình trong các phiên tòa xét xử VAHS.
Đúng, điều 11 định nghĩa bị can, bị cáo… chỉ có luật TTHS có
5. Người THTT và người TGTT có quyền dùng tiếng nói và chữ viết
của dân tộc mình trong các phiên tòa xét xử VAHS.
Sai, chỉ người tham gia tố tụng only (điều 24)
6. Nguyên tắc “Không ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi
chưa có bản án kết tội của tòa án đã có hiệu lực pháp luật” là
nguyên tắc đặc thù của luật TTHS? Đúng
CHƯƠNG II: CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG,
NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG VÀ NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG
1. Tất cả các CQTHTT đều có quyền khởi tố VAHS và khởi tố bị can.
=> Nhận định này sai, vì: Theo Điều 33 BLTTHS, cơ quan tiến hành tố tụng
bao gồm: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát; Tòa án. Theo Điều 104 BLTTHS thì
tất cả các cơ quan trên đều có quyền khởi tố vụ án hình sự. Tuy nhiên, về
thẩm quyền khởi tố bị can, theo Điều 126 BLTTHS thì Tòa án không có quyền khởi tố bị can.
Như vậy, không phải tất cả các cơ quan tiến hành tố tụng đều có quyền khởi tố bị can.
2. Tất cả những người có quyền giải quyết VAHS đều là những người
tiến hành tố tụng.
=> Nhận định này sai, vì: Những cơ quan khác không phải cơ quan tiến hành
tố tụng như: Bộ đội biên phòng, Kiểm lâm, Hải quan, Cảnh sát biển và những
cơ quan khác trong CAND và QĐND được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra được quy định tại Đ111 BLTTHS cũng có quyền tham gia
giải quyết vụ án hình sự theo những trường hợp luật định.
3. Tất cả những người tham gia tố tụng có quyền và nghĩa vụ pháp lý
trong VAHS đều có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng.
=> Nhận định này sai, tại vì: Căn cứ vào Đ43 BLTTHS quy định những người
có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng bao gồm: Kiểm sát viên; bị
can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người bảo vệ
quyền lợi ích hợp pháp của haị; người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của
người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự. Theo quy định trên thì những
người tham gia tố tụng khác như người làm chứng, người giám định, người
phiên dịch…không có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng.
Như vậy, không phải tất cả những người tham gia tố tụng có quyền và nghĩa
vụ pháp lý trong vụ án hình sự đều có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng.
4. Trong mọi trường hợp người bào chữa phải bị thay đổi nếu là
người thân thích của người tiến hành tố tụng.
=> Nhận định này sai, vì: Căn cứ vào mục 1, phần II NQ 03 thì căn cứ vào
thời điểm mà người bào chữa tham gia để quyết định thay đổi hoặc không
thay đổi. Nếu người bào chữa không tham gia trong các giai đoạn tố tụng
ngay từ đầu mà có quan hệ thân thích với người đã và đang tiến hành tố
tụng thì sẽ từ chối cấp giấy chứng nhận người bào chữa cho người được nhờ
bào chữa đó. Còn nếu người bào chữa tham gia trong các giai đoạn tố tụng
ngay từ đầu thì sẽ được cấp giấy chứng nhận người bào chữa và người bị
thay đổi trong trường hợp này là người tiến hành tố tụng có mối quan hệ
thân thích với người bào chữa.
Như vậy, không phải trong mọi trường hợp, người bào chữa phải bị thay đổi
nếu là người thân thích của người tiến hành tố tụng.
5. Một người khi thực hiện tội phạm là người chưa thành niên, nhưng
khi khởi tố vụ án hình sự đã đủ 18 tuổi thì họ không thuộc trường
hợp quy định tại K2 Đ57 BLTTHS.
=> Nhận định này đúng, vì: Căn cứ vào điểm a mục 3 phần II NQ 03 quy định
thì trường hợp khi phạm tội là người phạm tội là người chưa thành niên,
nhưng khi khởi tố, truy tố, xét xử họ đã đủ 18 tuổi thì họ không thuộc trường
hợp quy định tại điểm b, khoản 2 điều 57 BLTTHS.
6. Trong trường hợp bào chữa bắt buộc quy định tại điểm b K2 Đ57
BLTTHS, khi bị can, bị cáo và người đại diện hợp pháp của họ yêu
cầu thay đổi người bào chữa thì yêu cầu đó luôn được chấp nhận.
=> Nhận định này sai, vì: Căn cứ vào Điểm c.1 mục 3 phần II NQ03 quy định
trường hợp yêu cầu thay đổi người bào chữa thì thẩm phán được phân công
làm chủ tòa phiên tòa căn cứ vào khoản 2 và khoản 3 Điều 56 BLTTHS,
hướng dẫn tại mục 1 phần II nghị quyết để xem xét, quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận.
7. Người làm chứng có thể là người thân thích của bị can, bị cáo.
=> Nhận định này đúng, vì: Theo quy định tại K2 Đ55 BLTTHS quy định về
những người không được làm chứng không liệt kê người thân thích của bị can
bị cáo. Căn cứ theo khoản 1 Đ55 BLTTHS, nếu người thân thích của bị can bị
cáo biết được tình tiết liên quan đến vụ án đều có thể được triệu tập đến làm chứng.
8. Người dưới 14 tuổi không được làm chứng.
=> Nhận định này sai, vì: Căn cứ vào K2 Đ55 BLTTHS không liệt kê người
dưới 14 tuổi không được làm chứng. Và căn cứ theo Khoản 1 Điều 55 BLTTHS
nếu người dưới 14 tuổi biết được tình tiết liên quan đến vụ án đều có thể
được triệu tập đến làn chứng.
9. Người giám định có thể là người thân thích của bị can bị cáo.
=> Nhận định này sai, vì: Điểm a Khoản 4 Điều 60 và căn cứ vào Khoản 1
Điều 42 BLTTHS thì khi người giám định là người thân thích của bị can, bị cáo
thì người giám định phải từ chối hoặc bị thay đổi.
10. Người phiên dịch có thể là người thân thích của bị can, bị cáo.
=> Nhận định này sai, vì: Căn cứ vào Điểm a Khoản 3 Điều 61 và Khoản 1
Điều 42 BLTTHS thì khi người phiên dịch là người thân thích của bị can, bị cáo
thì phải từ chối hoặc bị thay đổi.
11. Trong mọi trường hợp, thẩm phán, hội thẩm phải từ chối tiến
hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu đã được phân công tham gia xét
xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm vụ án đó.
=> Nhận định này sai, vì: Căn cứ vào Điểm b Mục 6 Phần I NQ03, đã tham
gia xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm trong vụ án là đã tham gia giải quyết vụ
án và đã ra bản án sơ thẩm hoặc bản án phúc thẩm hoặc quyết định đình chỉ
vụ án. Nếu thẩm phán, hội thẩm được phân công tham gia xét xử sơ thẩm
hoặc phúc thẩm nhưng chỉ tham gia ra các quyết định: trả hồ sơ để điều tra
bổ sung, tạm đình chỉ vụ án, hủy quyết định đình chỉ vụ án, hoãn phiên tòa
thì vẫn được tiếp tục giải quyết vụ án.
12. Những người tham gia tố tụng có quyền và lợi ích pháp lý trong
vụ án đều có quyền nhờ luật sư bào chữa cho mình.
=> Nhận định này sai, vì: Theo quy định tại chương IV BLTTHS về người tham
gia tố tụng, thì chỉ có người bị tạm giữ, bị can, bị cáo mới có quyền tự bào
chữa hoặc nhờ người khác bào chữa bởi họ là người bị buộc tội, còn những
người tham gia tố tụng khác không có quyền này.
13. Khai báo là quyền của người làm chứng.
=> Nhận định này sai, vì: Căn cứ vào Điểm b, Khoản 4 Điều 55 BLTTHS quy
định: khai báo là nghĩa vụ của người làm chứng.
14. Người thân thích của thẩm phán không thể tham gia tố tụng với
tu cách là người làm chứng trong vụ án đó.
=> Nhận định này sai, vì: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 55 BLTTHS về
những người không được làm chứng đã không liệt kê về người thân thích của
thẩm phán. Do đó căn cứ vào Khoản 1 Điều 55 BLTTHS nếu người than thích
của thẩm phán biết được tình tiết liên quan đến vụ án đều có thể được triệu tập đến làm chứng.
15. Thẩm phán và hội thẩm đều phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc
bị thay đổi nếu là người thân thích với nhau trong cùng một vụ án.
=> Nhận định này sai, vì: Theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 46 BLTTHS
nếu thẩm phán, hội thẩm trong cùng một hội đồng xét xử là người thân thích
với nhau thì phải từ chối tham gia xét xử hoặc bị thay đổi. Và theo hướng dẫn
tại điểm a, mục 6 phần I NQ03 thì khi có hai người thân thích với nhau thì chỉ
có một ngừơi phải từ chối hoặc bị thay đổi.
16. Chỉ có kiểm sát viên viện kiểm sát thực hành quyền công tố mới
có quyền trình bày lời buộc tội tại phiên tòa.
=> Nhận định này sai, vì: Căn cứ vào Khoản 3 Điều 51 BLTTHS, trong trường
hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại quy định tại Điều 105
BLTTHS thì người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của họ trình bày lời buộc tội tại phiên tòa.
17. Người biết được các tình tiết liên quan đến vụ án sẽ không được
làm chứng nếu là người bảo vệ quyền lợi ích của người bị hại.
=> Nhận định này đúng, vì: Căn cứ vào Khoản 2 Điều 55 BLTTHS quy định về
những người không được làm chứng không liệt kê người bảo vệ quyền lợi ích
của người bị hại.Tuy nhiên đây là một điểm thiếu sót trong phần quy định về
người không được làm chứng của BLTTHS. Bởi nếu cho phép người bảo vệ
quyền lợi ích của người bị hại làm chứng thì khi họ đưa ra những tình tiết sự
thật mà tình tiết đó có thể không có lợi chống lại người bị hại thì không phù
hợp với chức năng công việc của họ. Theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân
tối cao về người bảo vệ quyền lợi của đương sự thì người làm chứng trong vụ
án không được chấp nhận làm người bảo vệ quyền lợi của đương sự.
Như vậy, người biết các tình tiết liên quan đến vụ án sẽ không được làm
chứng nếu là người bảo vệ quyền lợi ích của người bị hại.
CHƯƠNG III: CHỨNG CỨ VÀ CHỨNG MINH
TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
1. Mọi sự vật tồn tại khách quan mà có liên quan đến VAHS thì là chứng cứ.
=> Nhận định này sai, vì: Căn cứ vào Khoản 1Điều 64 BLTTHS: “chứng cứ là
những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do bộ luật này quy định
mà CQĐT, Viện kiểm sát và Tòa án dung làm căn cứ để xác định có hay
không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội cũng như
những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án”. Như vậy,
theo quy định trên thì chứng cứ phải bao gồm tính khách quan, tính liên quan
và tính hợp pháp. Nếu một sự vật tồn tại khách quan có liên quan đến vụ án
hình sự nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục luật định (tính hợp
pháp) thì không được coi là chứng cứ.
2. Kết quả thu được từ hoạt động nghiệp vụ (trinh sát, đặc tình, sổ đen) là chứng cứ.