Tổng hợp câu hỏi tự luận và đáp án môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại học Gia Định
Tổng hợp câu hỏi tự luận và đáp án môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại học Gia Định. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 154 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học(SSIC)
Trường: Đại học Gia Định
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
MỤC LỤC
CHƯƠNG II: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN.................................................................2
CÂU 1. PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA GIAI CẤP
CÔNG NHÂN.................................................................................................................................................................2
CÂU 2. PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ NỘI DUNG SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI
CẤP CÔNG NHÂN.......................................................................................................................................................5
CÂU 3. PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN QUY ĐỊNH VÀ THỰC
HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN...............................................................................................7
CÂU 4. PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN HIỆN NAY............10
CÂU 5: THỰC HIỆN SỨ MỆNH CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN TRÊN THẾ GIỚI HIỆN NAY.........................................13
(PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CÔNG NHÂN
TRÊN THẾ GIỚI HIỆN NAY)....................................................................................................................................... 13
CÂU 6. PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT
NAM...........................................................................................................................................................................16 CÂU 7. PHÂN TÍCH LÝ LU N Ậ C A
Ủ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀỀ NỘI DUNG SỨ M N Ệ H L C Ị H SỬ C A
Ủ GIAI CÂẤP CÔNG NHÂN VI T Ệ NAM HI N
Ệ NAY................................................................................................................................................................... 19
CÂU 8. PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU ĐỂ XÂY DỰNG GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM HIỆN NAY...................................................................22
*Sinh viên Việt Nam hiện nay cần chuẩn bị những gì để trở thành giai cấp công nhân hiện đại, chất lượng
cao?.......................................................................................................................................................................24
CHƯƠNG III: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI.........................27
CÂU 9: PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI, GIAI ĐOẠN ĐẦU CỦA
HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA.............................................................................................27
CÂU 10 : ANH (CHỊ) HÃY PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. TỪ ĐÓ, VỚI VAI TRÒ LÀ CHỦ
NHÂN CỦA ĐẤT NƯỚC, ANH (CHỊ) CẦN LÀM GÌ ĐỂ BẢO VỆ NỀN TẢNG TƯ TƯỞNG CỦA ĐẢNG, XÂY DỰNG KHỐI
ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN VỮNG MẠNH, TOÀN DIỆN.............................................................................................29
CÂU 11 : NHỮNG ĐẶC TRƯNG BẢN CHẤT CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI( THẾ GIỚI)...................................................31
CÂU 12: TÍNH TẤT YẾU CỦA THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI..............................................................36
CÂU 13 : ĐẶC ĐIỂM CỦA THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI...................................................................38 CÂU 14: Đ C Ặ ĐI M
Ể QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ H I Ộ Ở VI T
Ệ NAM......................................................................................40
CÂU 15: PHÂN TÍCH CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ PHƯƠNG HƯỚNG XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. ( 8 ĐẶC TRƯNG TRONG CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC 2011). SINH VIÊN VN
CẦN PHẢI LÀM GÌ ĐỂ GÓP PHẦN XÂY DỰNG CNXH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.......................................................42
CÂU 16: PHÂN TÍCH NHỮNG PHƯ N
Ơ G HƯỚNG XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VI T Ệ NAM HI N
Ệ NAY......................................48
CÂU 17: PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ SỰ RA ĐỜI, PHÁT TRIỂN CỦA DÂN CHỦ.53
CÂU 19: PHÂN TÍCH BẢN CHẤT CỦA NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA..............................................................58
CÂU 20: PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ SỰ RA ĐỜI CỦA NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA..................................................................................................................................................................... 62 1
CÂU 21: PHÂN TÍCH BẢN CHẤT( TẠI SAO NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ĐƯỢC GỌI LÀ NỬA NHÀ NƯỚC) CỦA
NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. SV CẦN PHẢI LÀM GÌ ĐỂ GÓP PHẦN XÂY DỰNG THÀNH CÔNG NHÀ NƯỚC
XHCN VN TRONG THỜI ĐẠI HIỆN NAY?.................................................................................................................63
CÂU 22: CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA..................................................................................64
CÂU 23: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.....65
CÂU 24. PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ SỰ RA ĐỜI, PHÁT TRIỂN CỦA NỀN DÂN
CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM.....................................................................................................................67
CÂU 25: PHÂN TÍCH B N Ả CHÂẤT C A
Ủ NÊỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VI T
Ệ NAM. SINH VIÊN CÂỀN LÀM GÌ ĐỂ PHÁT HUY B N Ả CHÂẤT
NÊỀN DÂN CHỦ XÃ H I
Ộ CHỦ NGHĨA Ở VI T
Ệ NAM................................................................................................................68
CÂU 26: PHÂN TÍCH NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM. SINH VIÊN CẦN PHẢI LÀM GÌ
ĐỂ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN Ở VN?................................................................................71
CÂU 27: PHÂN TÍCH PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT HUY DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM. NHỮNG THÀNH
TỰU ĐCSVN ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ XHCN Ở VN...................................73
CÂU 28: PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ TIẾP TỤC XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN
NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.....................................................................74
CHƯƠNG V: CƠ CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ
QUÁ ĐỘ LÊN CNXH....................................................................................................................................... 77
CÂU 29: . PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ KHÁI NIỆM VÀ VỊ TRÍ CỦA CƠ CẤU XÃ
HỘI – GIAI CẤP TRONG CƠ CẤU XÃ HỘI................................................................................................................77
CÂU 30: PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỔI CÓ TÍNH QUY LUẬT CỦA CỦA CƠ CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP TRONG THỜI KỲ
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. SỰ BIẾN ĐỔI CƠ CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP Ở VN CÓ NHỮNG ĐẶC TRƯNG RIÊNG
BIỆT NÀO?.............................................................................................................................................................. 78
CÂU 31. PHÂN TÍCH NỘI DUNG CỦA LIÊN MINH, GIAI CẤP TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI. KHỐI LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRÊN LĨNH VỰC KINH TẾ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC NHỮNG THÀNH TỰU
NÀO TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG KINH TẾ? (CÁC THÀNH TỰU VỀ KINH TẾ Ở VN HIỆN NAY).........................82
CÂU 32: PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP TRONG THỜI KÌ
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM. PHÂN TÍCH VỊ TRỊ, VAI TRÒ CỦA CÁC GIAI CẤP, TẦNG LỚP XÃ
HỘI TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM. ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC ĐÃ LÀM GÌ ĐỂ PHÁT
TRIỂN ĐỘI NGŨ THANH NIÊN VN TRONG THỜI ĐẠI HIỆN NAY?............................................................................84
CÂU 33: PHÂN TÍCH NỘI DUNG CỦA LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI Ở VIỆT NAM. SINH VIÊN CÓ THỂ LÀM GÌ ĐỂ CỦNG CỐ CƠ CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP Ở VN?....................88
CÂU 34: PHÂN TÍCH PHƯƠNG HƯỚNG CƠ BẢN ĐỂ XÂY DỰNG CƠ CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP VÀ TĂNG CƯỜNG LIÊN
MINH GIAI CẤP TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM. TRƯỚC NHỮNG
THÔNG TIN XUYÊN TẠC NHẰM PHÁ VỠ LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP, SINH VIÊN VN CẦN PHẢI LÀM GÌ ĐỂ
CHỐNG LẠI CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH VÀ KHÔNG NGỪNG CỦNG CỐ KHỐI LIÊN MINH..........................................91
CHƯƠNG VI: VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH....................95
CÂU 35: PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA
DÂN TỘC................................................................................................................................................................. 95
CÂU 36. PHÂN TÍCH HAI XU HƯỚNG KHÁCH QUAN CỦA SỰ PHÁT TRIỂN QUAN HỆ DÂN TỘC.............................98
CÂU 37: PHÂN TÍCH NỘI DUNG CƯƠNG LĨNH DÂN TỘC THEO QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MARX - LENIN.
ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC NHỮNG THÀNH TỰU GÌ TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
DÂN TỘC? (TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC Ở VN HIỆN NAY: KINH TẾ, XÃ HỘI, BẢO
TỒN VĂN HÓA, GIÁO DỤC,....)...............................................................................................................................100
CÂU 38. PHÂN TÍCH LÝ LU N Ậ C A
Ủ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VÊỀ ĐẶC ĐI M Ể DÂN T C Ộ VI T
Ệ NAM.......................................103 2
CÂU 39. PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM VẤN ĐỀ DÂN TỘC.............................................................................................................................................107
CÂU 40: PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VIỆT NAM. TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN
TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CỦNG CỐ KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC. (CẦN PHẢI LÀM GÌ VÀ KHÔNG NÊN
LÀM GÌ?).............................................................................................................................................................. 109
CÂU 41: PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ BẢN CHẤT, NGUỒN GỐC VÀ TÍNH CHẤT
CỦA TÔN GIÁO......................................................................................................................................................112
CÂU 42: PHÂN TÍCH NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TÔN GIÁO CỦA CHỦ NGHĨA MARX - LENIN TRONG THỜI
KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH. HIỆN NAY, SINH VIÊN CẦN PHẢI LÀM GÌ ĐỂ PHÂN BIỆT ĐƯỢC HAI MẶT CHÍNH TRỊ VÀ
TƯ TƯỞNG TRONG TÔN GIÁO NHẰM TRÁNH SỰ LỢI DỤNG CỦA CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH?...............................116
CÂU 43: ĐẶC ĐIỂM TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM. NHỮNG ĐÓNG GÓP NỔI BẬT CỦA CÁC TÔN GIÁO TRONG SỰ
NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC TẠI ĐỊA PHƯƠNG ĐANG SINH SỐNG HIỆN NAY...................................118
CÂU 45. PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ ĐẶC ĐIỂM QUAN HỆ DÂN TỘC VÀ TÔN
GIÁO Ở VIỆT NAM................................................................................................................................................122
CÂU 46 . PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ ĐỊNH HƯỚNG GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ
DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY..................................................................................................125
CHƯƠNG VII : VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH..........................................128
CÂU 47: PHÂN TÍCH VỊ TRÍ CỦA GIA ĐÌNH TRONG XÃ HỘI. HIỆN NAY, CÓ PHẢI MỌI GIA ĐÌNH ĐỀU LÀ TỔ ẤM
VÀ NƠI MANG LẠI GIÁ TRỊ HẠNH PHÚC CHO MỖI CÁ NHÂN KHÔNG? CẦN PHẢI LÀM GÌ ĐỂ GIA ĐÌNH CÓ THỂ
GIỮ VỮNG ĐƯỢC VỊ TRÍ NÀY?................................................................................................................................128
CÂU 48. PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA GIA ĐÌNH...................................................................................130
CÂU 49. PHÂN TÍCH CƠ SỞ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC XUYÊN SUỐT QUÁ TRÌNH XÂY
DỰNG GIA ĐÌNH TRONG THỜI ĐẠI MỚI CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VN (TRÌNH BÀY TÌNH HÌNH GIA ĐÌNH VN
TRONG THỜI ĐẠI MỚI...........................................................................................................................................132
CÂU 50. PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỔI CỦA GIA ĐÌNH VN TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. (NHỚ
NÊU THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC BIẾN ĐỔI QUY MÔ GIA ĐÌNH). ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ KHẮC
PHỤC SỰ BIẾN ĐỔI CỦA GIA ĐÌNH VIỆT NAM DO TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG HIỆN NAY
GÂY RA?............................................................................................................................................................... 136
CÂU 51. PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỔI CHỨC NĂNG VÀ QUAN HỆ CỦA GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG XÃ HỘI HIỆN NAY...................................137
CÂU 52. PHÂN TÍCH NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG CƠ BẢN ĐỂ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ
ĐỘ LÊN CNXH. SINH VIÊN CÓ TRÁCH NHIỆM NHƯ THẾ NÀO TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VN PHÁT
TRIỂN THEO HƯỚNG CÓ LỢI CHO XÃ HỘI?.........................................................................................................141
CÂU HỎI LIÊN HỆ VẬN DỤNG................................................................................................................... 144 3
Chương II: Sứ Mệnh Lịch Sử Của Giai Cấp Công Nhân C
âu 1. Phân tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về k h ái niệm và đặc
điểm của giai cấp công nhân
Khái niệm giai cấp công nhân:
Theo chủ nghĩa Mác – Leenin: Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội, hình
thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; họ
lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá
trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã
hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có tư liệu sản xuất, buộc
phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy
lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp
có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã sư뀉 d甃⌀ng nhiều thuâ ̣t ngữ khác nhau để ch椃ऀ giai cấp
công nhân như giai cấp vô sản; giai cấp vô sản hiê ̣n đại; giai cấp công nhân hiê ̣n đại;
giai cấp công nhân đại công nghiê ̣p…
Đó là những c甃⌀m từ đng nghĩa để ch椃ऀ: giai cấp công nhân - con đẻ của nền đại
công nghiê ̣p tư bản chủ nghĩa, giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho
phương thức sản xuất hiê ̣n đại. Các ông còn dùng những thuâ ̣t ngữ có nô ̣i dung hẹp
hơn để ch椃ऀ các loại công nhân trong các ngành sản xuất khác nhau, trong những giai
đoạn phát triển khác nhau của công nghiê ̣p: công nhân khoáng sản, công nhân công
trường thủ công, công nhân công xưởng, công nhân nông nghiê ̣p…
Dù diễn đạt bằng những thuâ ̣t ngữ khác nhau, song giai cấp công nhân được các
nhà kinh điển xác định trên hai phương diê ̣n cơ bản:
Về phương diện kinh tế - xã hội:
Là sản phẩm và là chủ thể của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân là
những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công c甃⌀ sản xuất có tính chất
công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao. Họ lao động bằng phương thức công
nghiệp ngày càng hiện đại với những đặc điểm nổi bật: sản xuất bằng máy móc, lao động
có tính chất xã hội hóa, năng suất lao động cao và tạo ra những tiền đề của cải vật chất cho xã hội mới. 4
Mô tả quá trình phát triển của giai cấp công nhân, C.Mác và Ph.Ăngghen đã ch椃ऀ
rõ: trong công trường thủ công và trong nghề thủ công, người công nhân sư뀉 d甃⌀ng công
c甃⌀ của mình còn trong công xưởng thì người công nhân phải ph甃⌀c v甃⌀ máy móc. Theo
C.Mác, Ph.Ăngghen, công nhân công nghiê ̣p công xưởng là bô ̣ phâ ̣n tiêu biểu cho giai
cấp công nhân hiê ̣n đại.
Trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, các ông nhấn mạnh: “ Các giai
cấp đều suy tàn và tiêu vong cùng sự phát triển của đại công nghiệp, còn giai cấp vô sản
lại là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp” và “ công nhân cũng là một phát minh
của thời đại mới, giống như máy móc vậy... Công nhân Anh là đứa con đầu lòng của nền
công nghiệp hiện đại”.
Ví d甃⌀: Hiện nay công nhân Việt Nam đối với các ngành may mặc điều sư뀉 d甃⌀ng
máy thêu vi tính, người công nhân ch椃ऀ việc xác định vị trí thêu trên vải, cố định vải vào
khung thêu, sau đó thực hiện khởi động máy và quan sát máy. Người công nhân không
phải trực tiếp thuê trên vải, mà tất cả những việc này đều dựa trên máy móc.
Về phương diện chính trị - xã hội:
Từ lịch sư뀉 phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân còn là sản phẩm xã
hội của quá trình phát triển tư bản chủ nghĩa, một xã hội có “ điều kiện tn tại dựa trên cơ
sở chế độ làm thuê”. Trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa “ giai cấp vô sản là giai cấp
những công nhân làm thuê hiện đại, vì mất các tư liệu sản xuất của bản thân, nên buộc
phải bán sức lao động của mình để sống.
C.mác và Ph.Ăngghen ch椃ऀ rõ, đó là giai cấp của những người lao động không có sở
hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Họ phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị
chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Đối diện với nhà tư bản, công nhân là những người lao
động tự do, với nghĩa là tự do bán sức lao động của mình để kiếm sống. Chính điều này
khiến cho giai cấp công nhân trở thành giai cấp đối kháng với giai cấp tư sản. “ Những
công nhân ấy, buộc phải tự bán mình để kiếm ăn từng bữa một, là một hàng hóa, tức là
một món hàng đem bán như bất cứ món hàng nào khác, vì thế, họ phải chịu hết mọi sự
may rủi của cạnh tranh, mọi sự lên xuống của thị trường với mức độ như nhau”.
Mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa là mâu thuẫn giữa
lực lượng sản xuất xã hội hóa ngày càng rộng lớn với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
dựa trên chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn cơ bản này thể
hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn về lợi ích giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Lao
động sống của công nhân là ngun gốc của giá trị thặng dư và sự giàu có của giai cấp tư
sản cũng chủ yếu nhờ vào việc bóc lột được ngày càng nhiều hơn giá trị thặng dư. 5
Mâu thuẫn đó cho thấy tính chất đối kháng không thể điều hòa giữa giai cấp công
nhân( giai cấp vô sản) với giai cấp tư sản trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và
trong chế độ tư bản chủ nghĩa. V í d甃⌀:
Lương của 1 kĩ sư thực tập tại công ty Google là 5800USD, lương của Giám
đốc tài khoản là 7500USD, lương của chuyên viên phân tích tài chính
8600USD...trong khi đó mức sống trung bình ở Mỹ là 2000USD. Tiền lương tuy
cao nhưng người công nhân làm thuê vẫn bị bóc lột giá trị thặng dư, nếu giá trị mà
họ làm ra ít hơn (dù ch椃ऀ 1 chút) hoặc bằng số tiền lương họ được trả thì họ lập tức
bị sa thải và rơi vào tình trạng thất nghiệp.
Từ phân tích trên, theo chủ nghĩa Mác – Leenin: Giai cấp công nhân là một tập
đoàn xã hội, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công
nghiệp hiện đại; họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và
gắn liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản
xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có tư liệu
sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị
thặng dư; vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản.
Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.
Đặc điểm giai cấp công nhân
Nghiên cứu giai cấp công nhân ( giai cấp vô sản) từ phương diện kinh tế - xã
hội và chính trị - xã hội trong chủ nghĩa tư bản, C.Mác và Ph. Ăngghen đã không
những đưa lại quan niệm khoa học về giai cấp công nhân mà còn làm sáng tỏ
những đặc điểm của nó với tư cách là một giai cấp cách mạng có sứ mệnh lịch sư뀉
thế giới. Có thể khái quát những đặc điểm chủ yếu của giai cấp công nhân bao gm:
Đặc điểm nội bật của giai cấp công nhân là lao động bằng phương thức công
nghiệp với đặc trưng công c甃⌀ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao,
quá trình lao động mang tính chất xã hội hóa.
Giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ thể
của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, giai cấp công nhân là đại biểu cho
lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất, quyết định sự tn tại và
phát triển của xã hội hiện đại. 6
Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện
cho giai cấp công nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động,
tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp. Đó là một giai cấp cách mạng và
có tinh thần cách mạng triệt để.
Những đặc điểm ấy chính là những phẩm chất cần thiết để giai cấp công nhân có
vai trò lãnh đạo cách mạng. C
âu 2. Phân tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về n ội dung sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân.
( Nhiệm vụ mà giai cấp công nhân cần thực hiện).
Theo chủ nghĩa Mác- Leenin: Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội,
hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại;
họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá
trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã
hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có tư liệu sản xuất, buộc
phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy
lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp
có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
Nô ̣i dung sứ mê ̣nh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân chính là những nhiê ̣m v甃⌀ mà
giai cấp công nhân cần phải thực hiê ̣n với tư cách là giai cấp tiên phong, là lực lượng
đi đầu trong cuô ̣c cách mạng xác lâ ̣p hình thái kinh tế - xã hô ̣i cô ̣ng sản chủ nghĩa.
Theo chủ nghĩa Mác- Leenin, sứ mệnh lịch sư뀉 tổng quát của giai cấp công nhân là
thông qua chính đảng tiền phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động
đấu tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai
cấp công nhân, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây
dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
Nói về sứ mệnh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân, C.Mác đã viết: “ Thực hiện sự
nghiệp giải phóng thế giới ấy, - đó là sứ mệnh lịch sư뀉 của giai cấp vô sản hiện đại”. Sứ
mệnh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân được thể hiện trên ba nội dung cơ bản: Nội dung kinh tế 7
Là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hô ̣i hóa cao, giai cấp công nhân
cũng là đại biểu cho quan hê ̣ sản xuất mới, sản xuất ra của cải vật chất ngày càng nhiều
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người và xã hội. Bằng cách đó, giai cấp công
nhân tạo tiền đề vật chất- kỹ thuật cho sự ra đời xã hội mới.
Mặt khác, tính chất xã hô ̣i hóa cao của lực lượng sản xuất đòi hỏi mô ̣t quan hê ̣
sản xuất mới, phù hợp với chế đô ̣ công hữu các tư liê ̣u sản xuất chủ yếu của xã hô ̣i là
nền tảng, tiêu biểu cho lợi ích của toàn xã hô ̣i. Giai cấp công nhân đại biểu cho lợi ích
chung của xã hô ̣i. Ch椃ऀ có giai cấp công nhân là giai cấp duy nhất không có lợi ích riêng
với nghĩa là tư hữu. Nó phấn đấu cho lợi ích chung của toàn xã hô ̣i. Nó ch椃ऀ tìm thấy lợi
ích chân chính của mình khi thực hiê ̣n được lợi ích chung của cả xã hô ̣i.
Ở các nước xã hô ̣i chủ nghĩa, giai cấp công nhân thông qua quá trình công nghiê ̣p
hóa và thực hiê ̣n “mô ̣t kiểu tổ chức xã hô ̣i mới về lao đô ̣ng” để tăng năng suất lao đô ̣ng xã
hô ̣i và thực hiê ̣n các nguyên tắc sở hữu, quản lý và phân phối phù hợp với nhu cầu phát
triển sản xuất, thực hiê ̣n tiến bô ̣ và công bằng xã hô ̣i.
Trên thực tế, hầu hết các nước xã hô ̣i chủ nghĩa lại ra đời từ phương thức phát triển
rút ngắn, bỏ qua chế đô ̣ tư bản chủ nghĩa. Do đó, để thực hiê ̣n sứ mê ̣nh lịch sư뀉 của mình
về nô ̣i dung kinh tế, giai cấp công nhân phải đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải
phóng lực lượng sản xuất (vốn bị kìm hãm, lạc hâ ̣u, châ ̣m phát triển trong quá khứ), thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển để tạo cơ sở cho quan hê ̣ sản xuất mới, xã hô ̣i chủ nghĩa ra đời.
Nội dung chính trị - xã hội
Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao đô ̣ng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cô ̣ng
sản, tiến hành cách mạng chính trị để lâ ̣t đổ quyền thống trị của giai cấp tư sản, xóa bỏ
chế đô ̣ bóc lô ̣t, áp bức của chủ nghĩa tư bản, giành quyền lực về tay giai cấp công nhân
và nhân dân lao đô ̣ng. Thiết lâ ̣p nhà nước kiểu mới, mang bản chất giai cấp công nhân,
xây dựng nền dân chủ xã hô ̣i chủ nghĩa, thực hiê ̣n quyền lực của nhân dân, quyền dân
chủ và làm chủ xã hô ̣i của tuyê ̣t đại đa số nhân dân lao đô ̣ng.
Giai cấp công nhân và nhân dân lao đô ̣ng sư뀉 d甃⌀ng nhà nước của mình, do mình
làm chủ như mô ̣t công c甃⌀ có hiê ̣u lực để cải tạo xã hô ̣i cũ và tổ chức xây dựng xã hô ̣i
mới, phát triển kinh tế và văn hóa, xây dựng nền chính trị dân chủ - pháp quyền, quản
lý kinh tế - xã hô ̣i và tổ chức đời sống xã hô ̣i ph甃⌀c v甃⌀ quyền và lợi ích của nhân dân
lao đô ̣ng, thực hiê ̣n dân chủ, công bằng, bình đẳng và tiến bô ̣ xã hô ̣i, theo lý tưởng và
m甃⌀c tiêu của chủ nghĩa xã hô ̣i. 8
Nội dung văn hóa- tư tưởng
Thực hiê ̣n sứ mê ̣nh lịch sư뀉 của mình, giai cấp công nhân trong tiến trình cách
mạng cải tạo xã hô ̣i cũ và xây dựng xã hô ̣i mới trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng cần phải
tâ ̣p trung xây dựng hê ̣ giá trị mới: lao đô ̣ng; công bằng; dân chủ; bình đẳng và tự do.
Giai cấp công nhân thực hiê ̣n cuô ̣c cách mạng về văn hóa, tư tưởng bao gm cải
tạo cái cũ lỗi thời, lạc hâ ̣u, xây dựng cái mới, tiến bô ̣ trong lĩnh vực ý thức tư tưởng, trong
tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh thần xã hô ̣i. Xây dựng và củng cố ý thức hê ̣ tiên
tiến của giai cấp công nhân, đó là chủ nghĩa Mác - Lênin, đấu tranh để khắc ph甃⌀c ý thức
hê ̣ tư sản và các tàn dư còn sót lại của các hê ̣ tư tưởng cũ. Phát triển văn
hóa, xây dựng con người mới xã hô ̣i chủ nghĩa, đạo đức và lối sống mới xã hô ̣i chủ nghĩa
là mô ̣t trong những nô ̣i dung căn bản mà cách mạng xã hô ̣i chủ nghĩa trên lĩnh
vực văn hóa tư tưởng đặt ra đối với sứ mê ̣nh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân hiê ̣n đại. C
âu 3. Phân tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về những điều kiện
quy định và thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
( Vì sao nói giai cấp công nhân có tinh thần Cách Mạng triệt để ?).
Theo chủ nghĩa Mác- Leenin: Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội,
hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại;
họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá
trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã
hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có tư liệu sản xuất, buộc
phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy
lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp
có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.
Những điều kiện quy định và thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
a) Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Khẳng định tính tất yếu khách quan sứ mệnh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân,
CMác và Ăngghen đã nêu rõ: “ Cùng với sự phát triển của đại công nghiệp, chính
cái nền tảng trên đó giai cấp tư sản đã sản xuất và hiếm hữu sản phẩm của nó, đã bị
phá sập dưới chân giai cấp tư sản. Trước hết, giai cấp tư sản sinh ra người đào 9
huyệt chôn chính nó. Sự s甃⌀p đổ của giai cấp tư sản và thắng lợi của giai cấp vô sản
đều là tất yếu như nhau”.
Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân bao gm:
Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định
Giai cấp công nhân là con đẻ, là sản phẩm của nền đại công nghiê ̣p trong
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, là chủ thể của quá trình sản xuất vâ ̣t chất
hiê ̣n đại. Vì thế, giai cấp công nhân đại diê ̣n cho phương thức sản xuất tiên tiến và
lực lượng sản xuất hiê ̣n đại. Do lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng
hiện đại, giai cấp công nhân là người sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã
hội, làm giàu cho xã hội, có vai trò quyết định sự phát triển của xã hội hiện đại.
Điều kiê ̣n khách quan này là nhân tố kinh tế, quy định giai cấp công nhân là
lực lượng phá vơꄃ quan hê ̣ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giành chính quyền về tay mình,
chuyển từ giai cấp “tự nó” thành giai cấp “vì nó”. Giai cấp công nhân trở thành đại
biểu cho sự tiến hóa tất yếu của lịch sư뀉, là lực lượng duy nhất có đủ điều kiê ̣n để tổ
chức và lãnh đạo xã hô ̣i, xây dựng và phát triển lực lượng sản xuất và quan hê ̣ sản
xuất xã hô ̣i chủ nghĩa, tạo nền tảng vững chắc để xây dựng chủ nghĩa xã hô ̣i với tư
cách là mô ̣t chế đô ̣ xã hô ̣i kiểu mới, không còn chế đô ̣ người áp bức, bóc lô ̣t người.
Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định.
Là giai cấp sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, nhưng trong chủ
nghĩa tư bản giai cấp công nhân không sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu, phải bán
sức lao động để kiếm sống, bị bóc lột nặng nề, vì vậy lợi ích cơ bản của học đối lập
trực tiếp với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản và thống nhất với lợi ích cơ bản của
đa số nhân dân lao động.
Là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiê ̣p, giai cấp công nhân có được
những phẩm chất của mô ̣t giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng: tính tổ chức và kỷ
luâ ̣t, tự giác và đoàn kết trong cuô ̣c đấu tranh tự giải phóng mình và giải phóng xã hô ̣i. 10
Những phẩm chất ấy của giai cấp công nhân được hình thành từ chính những
điều kiê ̣n khách quan, được quy định từ địa vị kinh tế và địa vị chính trị - xã hô ̣i
của nó trong nền sản xuất hiê ̣n đại và trong xã hô ̣i hiê ̣n đại mà giai cấp tư sản và
chủ nghĩa tư bản đã tạo ra mô ̣t cách khách quan, ngoài ý muốn của nó. Giai cấp
công nhân được trang bị lý luận tiên tiến là chủ nghĩa Mác- Leenin, có đội tiền
phong là Đảng Cộng sản dẫn dắt.
Sứ mê ̣nh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân sở dĩ được thực hiê ̣n bởi giai cấp
công nhân, vì nó là mô ̣t giai cấp cách mạng, đại biểu cho lực lượng sản xuất hiê ̣n đại, cho
phương thức sản xuất tiên tiến thay thế phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, xác
lâ ̣p phương thức sản xuất cô ̣ng sản chủ nghĩa, hình thái kinh tế - xã hô ̣i cô ̣ng sản chủ
nghĩa. Giai cấp công nhân là giai cấp đại biểu cho tương lai, cho xu thế đi lên của
tiến trình phát triển lịch sư뀉. Đây là đặc tính quan trọng, quyết định bản chất cách
mạng của giai cấp công nhân. Hoàn toàn không phải vì nghèo khổ mà giai cấp công
nhân là mô ̣t giai cấp cách mạng. Tình trạng nghèo khổ của giai cấp công nhân dưới
chủ nghĩa tư bản là hâ ̣u quả của sự bóc lô ̣t, áp bức mà giai cấp tư sản và chủ nghĩa
tư bản tạo ra đối với công nhân. Đó là trạng thái mà cách mạng sẽ xóa bỏ để giải
phóng giai cấp công nhân và giải phóng xã hô ̣i.
b) Điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử
Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng.
Thông qua sự phát triển này có thể thấy sự lớn mạnh của giai cấp công nhân cùng
với quy mô phát triển của nền sản xuất vâ ̣t chất hiê ̣n đại trên nền tảng của công
nghiê ̣p, của kỹ thuâ ̣t và công nghê ̣. Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với sự
phát triển về chất lượng giai cấp công nhân hiê ̣n đại, đảm bảo cho giai cấp công
nhân thực hiê ̣n được sứ mê ̣nh lịch sư뀉 của mình. Chất lượng giai cấp công nhân phải
thể hiê ̣n ở trình đô ̣ trưởng thành về ý thức chính trị của mô ̣t giai cấp cách mạng, tức
là tự giác nhâ ̣n thức được vai trò và trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sư뀉,
do đó giai cấp công nhân phải được giác ngô ̣ về lý luâ ̣n khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin. 11
Là giai cấp đại diện tiêu biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, chất lượng
của giai cấp công nhân còn phải thể hiện năng lực và trình độ làm chủ khoa học kỹ
thuật và kỹ công nghệ hiện đại, nhất là trong điều kiện hiện nay.
Ch椃ऀ với sự phát triển như vâ ̣y về số lượng và chất lượng, đặc biê ̣t về chất
lượng thì giai cấp công nhân mới có thể thực hiê ̣n được sứ mê ̣nh lịch sư뀉 của giai cấp mình.
Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân
thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình. Đảng Cộng sản- đội tiên phong của
giai cấp công nhân ra đời và đảm nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu
về sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân với tư cách là giai cấp cách mạng.
Quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời của Đảng Cộng sản là sự kết hợp
giữa chủ nghĩa xã hội khoa học, tức chủ nghĩa Mác- Leenin với phong trào công nhân.
Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội và ngun bổ sung lực lượng quan trọng
nhất của Đảng, làm cho Đảng mang bản chất giai cấp công nhân, trở thành đội tiên
phong, bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp. Đảng Cộng sản đại biểu trung thành
cho lợi ích của giai cấp công nhân, của dân tộc và xã hội. Sức mạnh của Đảng
không ch椃ऀ thể ở bản chất giai cấp công nhân mà còn ở mối liên hệ mật thiết giữa
Đảng với nhân dân, với đông đảo quần chúng lao động trong xã hội, thực hiện cuộc
cách mạng do Đảng lãnh đạo để giải phóng giai cấp và giải phóng xã hội.
Ngoài hai điều kiện thuộc về nhân tố chủ quan nêu trên, chủ nghĩa Mác-
Lenein còn ch椃ऀ rõ: để cuộc cách mạng thực hiện sứ mệnh lịch sư뀉 của giai cấp công
nhân đi tới thắng lợi, phải có sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác do giai cấp công nhân thông qua đội
tiên phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo. Đây cũng là một điều kiện quan
trọng không thể thiếu để thực hiện sứ mệnh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân. C
âu 4. Phân tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về gi ai cấp công nhân hi ện nay .
Theo chủ nghĩa Mác- Leenin: Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội,
hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; 12
họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá
trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã
hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có tư liệu sản xuất, buộc
phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy
lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp
có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.
Lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về giai cấp công nhân hiện nay.
So với giai cấp công nhân truyền thống ở thế kỷ XIX thì giai cấp công nhân hiê ̣n
nay vừa có những điểm tương đng vừa có những điểm khác biê ̣t, có những biến đổi
mới trong điều kiê ̣n lịch sư뀉 mới. Làm rõ những điểm tương đng và khác biê ̣t
đó theo quan điểm lịch sư뀉 - c甃⌀ thể của chủ nghĩa Mác - Lênin để mô ̣t mặt khẳng định
những giá trị của chủ nghĩa Mác - Lênin, mặt khác, cần có những bổ sung, phát triển
nhâ ̣n thức mới về viê ̣c thực hiê ̣n sứ mê ̣nh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân hiê ̣n nay.
a) Về những điểm tương đối ổn định so với thế kỷ XIX
Giai cấp công nhân hiê ̣n nay vẫn đang là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hô ̣i
hiê ̣n đại. Họ là chủ thể của quá trình sản xuất công nghiê ̣p hiê ̣n đại mang tính xã hô ̣i
hóa ngày càng cao. Ở các nước phát triển, có mô ̣t tỷ lê ̣ thuâ ̣n giữa sự phát triển của giai
cấp công nhân với sự phát triển kinh tế. Lực lượng lao đô ̣ng bằng phương thức
công nghiê ̣p chiếm tỷ lê ̣ cao ở mức tuyê ̣t đối ở những nước có trình đô ̣ phát triển cao
về kinh tế, đó là những nước công nghiê ̣p phát triển (như các nước thuô ̣c nhóm G7).
Cũng vì thế, đa số các nước đang phát triển hiê ̣n nay đều thực hiê ̣n chiến lược công
nghiê ̣p hóa nhằm đẩy mạnh tốc đô ̣, chất lượng và quy mô phát triển. Công nghiê ̣p hóa
vẫn là cơ sở khách quan để giai cấp công nhân hiê ̣n đại phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng.
Cũng giống như thế kỷ XIX, ở các nước tư bản chủ nghĩa hiê ̣n nay, công nhân
vẫn bị giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản bóc lô ̣t giá trị thặng dư. Quan hê ̣ sản xuất tư
bản chủ nghĩa với chế đô ̣ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa sản sinh ra tình trạng bóc lô ̣t
này vẫn tn tại. Thực tế đó cho thấy, xung đô ̣t về lợi ích cơ bản giữa giai cấp tư sản và
giai cấp công nhân (giữa tư bản và lao đô ̣ng) vẫn tn tại, vẫn là nguyên nhân cơ bản,
sâu xa của đấu tranh giai cấp trong xã hô ̣i hiê ̣n đại ngày nay. 13
Phong trào cô ̣ng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu
trong các cuô ̣c đấu tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tiến
bô ̣ xã hô ̣i và chủ nghĩa xã hô ̣i.
Từ những điểm tương đng đó của công nhân hiê ̣n đại so với công nhân thế kỷ
XIX, có thể khẳng định: Lý luận về sứ mê ̣nh lịch sử của giai cấp công nhân trong chủ
nghĩa Mác - Lênin vẫn mang giá trị khoa học và cách m愃⌀ng, vẫn có ý nghĩa thực tiễn
to lớn, ch椃ऀ đ愃⌀o cuộc đấu tranh cách m愃⌀ng hiê ̣n nay của giai cấp công nhân, phong
trào công nhân và qun ch甃Āng lao động, chống chủ nghĩa tư bản và lựa chọn con
đường xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển của thế giới ngày nay.
b) Những biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân hiện đ愃⌀i.
Xu hướng “ trí tuệ hóa” tăng nhanh
Gắn liền với cách mạng khoa học và công nghê ̣ hiê ̣n đại, với sự phát triển kinh tế
tri thức, công nhân hiê ̣n đại có xu hướng trí tuê ̣ hóa. Tri thức hóa và trí thức hóa công
nhân là hai mặt của cùng mô ̣t quá trình, của xu hướng trí tuê ̣ hóa đối với công nhân và
giai cấp công nhân. Trên thực tế đã có thêm nhiều khái niê ̣m mới để ch椃ऀ công nhân theo
xu hướng này. Đó là “công nhân tri thức”, “công nhân trí thức”, “công nhân áo trắng”, lao
đô ̣ng trình đô ̣ cao. Nền sản xuất và dịch v甃⌀ hiê ̣n đại đòi hỏi người lao đô ̣ng phải có hiểu
biết sâu rô ̣ng tri thức và kỹ năng nghề nghiê ̣p.
Ngày nay, công nhân được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên được đào tạo lại,
đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng của công nghê ̣ trong nền sản xuất. Hao phí lao đô ̣ng
hiê ̣n đại chủ yếu là hao phí về trí lực chứ không còn thuần túy là hao phí sức lực cơ bắp.
Cùng với nhu cầu về vâ ̣t chất, nhu cầu về tinh thần và văn hóa tinh thần của công
nhân ngày càng tăng, phong phú đa dạng hơn và đòi hỏi chất lượng hưởng th甃⌀ tinh thần cao hơn.
Ví d甃⌀: Các kỹ sư tự động hóa giúp lập trình, viết phần mềm, sư뀉a chữa, bảo
trì, vận hành các máy tự động hóa ở các khu công nghiệp...Đó là những người công nhân trí thức.
Xu hướng “ trung lưu hóa” gia tăng
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, chủ nghĩa tư bản đã có một số điều ch椃ऀnh nhất định
về phương thức quản lý, các biện pháp điều hòa mâu thuẫn xã hội. Một bộ phận công
nhân đã tham gia vào sở hữu một lượng tư liệu sản xuất của xã hội thông qua chế độ cổ
phần hóa. Về mặt hình thức, họ không còn là “ vô sản” nữa và có thể được “ trung lưu
hóa” về mức sống, nhưng về thực chất, ở các nước tư bản, do không chiếm được tỷ lệ sở 14
hữu cao nên quá trình sản xuất và phân chia lợi nhuận vẫn bị ph甃⌀ thuộc vào cổ đông lớn.
Việc làm và lao động vẫn là nhân tố quyết định mức thu nhập, đời sống của công nhân
hiện đại. Quyền định đoạt quá trình sản xuất, quyền quyết định cơ chế phân phối lợi
nhuận vẫn thuộc về giai cấp tư sản.
Ví d甃⌀: Trong năm 2015, bên cạnh các chính sách ưu đãi về thu nhập, Ban
Giám đốc Công ty Cổ Phần Chế biến Gỗ Đức Thành (quận Gò Vấp, TP HCM)
cũng phát hành cổ phiếu với giá ưu đãi cho Công Nhân . Theo đó, tất cả Công
Nhân ký hợp đng chính thức, làm việc từ 6 tháng trở lên và cam kết gắn bó với
Doanh Nnghiệp ít nhất 1 năm sau sẽ được mua cổ phiếu với giá 10.000 đng/cổ
phiếu (chưa bằng 1/3 giá bán ra thị trường). Chính sách chăm lo thiết thực này ngay
lập tức tạo sự phấn chấn cho tập thể lao động bởi họ sẽ được hưởng lợi nếu công ty ăn nên làm ra.
Là giai cấp giữ vai trò lãnh đạo, Đảng Cộng Sản – đội tiên phong của giai cấp công
nhân, giữa vai trò cầm quyền trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở một số quốc gia xã hội chủ nghĩa.
Từ khi Nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên ra đời – Nhà nước Xôviết, giai cấp
công nhân là đội tiền phong mình đã trở thành giai cấp lãnh đạo giành chính quyền và xây
dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa ở các quốc gia đi lên chủ nghĩa xã hội: ở Liên Xô và
Đông Âu trước đây và ở các nước xã hội chủ nghĩa hiện nay ( Việt Nam, Trung Quốc,...).
Ví d甃⌀: Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa X Đảng ta
khẳng định vai trò, sứ mệnh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân Việt Nam: "Giai cấp
công nhân nước ta có sứ mệnh lịch sư뀉 to lớn: là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông
qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho phương thức
sản xuất tiên tiến; giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội,
lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với m甃⌀c
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh; lực lượng nòng cốt
trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới
sự lãnh đạo của Đảng"
Trong bối cảnh mới của toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư, công nhân hiện đại cũng tăng nhanh về số lượng, thay đổi lớn về
cơ cấu trong nền sản xuất hiện đại. Cơ cấu xã hội, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu thu
nhập giữa các bộ phận công nhân rất khác nhau trên phạm vi toàn cầu cũng như trong mỗi quốc gia. 15 C
âu 5: Thực hiện sứ mệnh của giai cấp công nhân trên thế giới hi ện nay ( Phâ
n tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về t hực hiện sứ mệnh lịch sư뀉 của gi
ai công nhân trên thế giới hiện nay ) . (Liên hệ VN)
Theo chủ nghĩa Mác- Leenin: Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội,
hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại;
họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá
trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã
hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có tư liệu sản xuất, buộc
phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy
lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp
có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.
Thực hiện sứ mệnh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân trên thế giới hiện nay bao gm ba nội dung: Nội dung kinh tế
Thông qua vai trò của giai cấp công nhân trong quá trình sản xuất với công
nghê ̣ hiê ̣n đại, năng suất, chất lượng cao, đảm bảo cho phát triển bền vững, sứ
mê ̣nh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân đối với sự phát triển xã hô ̣i ngày càng thể hiê ̣n
rõ, bởi sự phát triển sản xuất của chủ nghĩa tư bản trong thế giới ngày nay với sự
tham gia trực tiếp của giai cấp công nhân và các lực lượng lao đô ̣ng – dịch v甃⌀ trình
đô ̣ cao lại chính là nhân tố kinh tế - xã hô ̣i thúc đẩy sự chín mui các tiền đề của
chủ nghĩa xã hô ̣i trong lòng chủ nghĩa tư bản. Đó lại là điều kiê ̣n để phát huy vai
trò chủ thể của giai cấp công nhân trong cuô ̣c đấu tranh vì dân sinh, dân chủ, tiến
bô ̣ xã hô ̣i và chủ nghĩa xã hô ̣i.
Mặt khác, mâu thuẫn lợi ích cơ bản giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư
sản cũng ngày càng sâu sắc ở từng quốc gia và trên phạm vi toàn cầu. Toàn cầu hóa
hiê ̣n nay vẫn mang đâ ̣m tính chất tư bản chủ nghĩa với những bất công và bất bình
đẳng xã hô ̣i lại thúc đẩy cuô ̣c đấu tranh chống chế đô ̣ bóc lô ̣t giá trị thặng dư trên phạm
vi thế giới, phấn đấu cho viê ̣c xác lâ ̣p mô ̣t trâ ̣t tự xã hô ̣i mới công bằng và bình đẳng, đó
là từng bước thực hiê ̣n sứ mê ̣nh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân trong kinh tế - xã hô ̣i. 16
Ví d甃⌀: Hiện nay ở Việt Nam giai cấp công nhân đi dầu, đóng vai trò là lực lượng
sản xuất tiên tiến, họ làm việc ở đa dạng các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Trong đó
còn có giai cấp công nhân làm việc với phương thức sản xuất tiên tiến như người kỹ sư, lập trình viên,...
Nội dung chính trị - xã hội
Ở các nước tư bản chủ nghĩa, m甃⌀c tiêu đấu tranh trực tiếp của giai cấp công nhân
và lao đô ̣ng là chống bất công và bất bình đẳng xã hô ̣i. M甃⌀c tiêu lâu dài là giành chính
quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao đô ̣ng, được nêu rõ trong Cương lĩnh
chính trị của các Đảng Cô ̣ng sản trong các nước tư bản chủ nghĩa. Đối với các nước xã
hô ̣i chủ nghĩa, nơi các Đảng Cô ̣ng sản đã trở thành Đảng cầm quyền, nô ̣i dung chính
trị - xã hô ̣i của sứ mê ̣nh lịch sư뀉 giai cấp công nhân là lãnh đạo thành công sự nghiê ̣p
đổi mới, giải quyết thành công các nhiê ̣m v甃⌀ trong thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i,
đặc biê ̣t là xây dựng Đảng cầm quyền trong sạch vững mạnh, thực hiê ̣n thành công sự
nghiê ̣p công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại hóa, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững.
Ví d甃⌀: Giai cấp công nhân Việt Nam ở vào đầu thế kỷ XX, là giai cấp trực tiếp đối kháng
với tư bản thực dân Pháp và bè lũ tay sai của chúng -> Được xác định là lực lượng chính
trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải quyết mâu thuẫn cơ bản
giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc thực dân và phong kiến thống trị.
Ngày nay giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp lãnh đạo, lực lượng tiên phong trong
sự nghiệp phát triển đất nước phát triển bền vững.
Nội dung văn hóa, tư tưởng
Thực hiê ̣n sứ mê ̣nh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân trong điều kiê ̣n thế giới ngày
nay trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng trước hết là cuô ̣c đấu tranh ý thức hê ̣. Đó là cuô ̣c đấu
tranh giữa chủ nghĩa xã hô ̣i với chủ nghĩa tư bản. Cuô ̣c đấu tranh này đang diễn ra phức
tạp và quyết liê ̣t, nhất là trong nền kinh tế thị trường phát triển với những tác đô ̣ng mặt
trái của nó. Mặt khác, khi hê ̣ thống xã hô ̣i chủ nghĩa thế giới tan rã, phong trào cách mạng
thế giới đang phải vượt qua những thoái trào tạm thời thì niềm tin vào lý tưởng xã hô ̣i chủ
nghĩa cũng đứng trước những thư뀉 thách càng làm cho cuô ̣c đấu tranh tư tưởng lý luâ ̣n
giữa chủ nghĩa tư bản với chủ nghĩa xã hô ̣i trở nên phức tạp và gay gắt hơn. Song các giá
trị đặc trưng cho bản chất khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân, của chủ nghĩa
xã hô ̣i vẫn mang ý nghĩa ch椃ऀ đạo, định hướng trong cuô ̣c đấu tranh của giai cấp công nhân
và quần chúng lao đô ̣ng chống chủ nghĩa tư bản và lựa chọn con đường xã hô ̣i chủ nghĩa
của sự phát triển xã hô ̣i. 17
Các giá trị như lao đô ̣ng, sáng tạo, công bằng, dân chủ, bình đẳng, tự do vẫn là
những giá trị được nhân loại thừa nhâ ̣n và phấn đấu thực hiê ̣n. Trên thực tế, các giá trị mà
nhân loại hướng tới đều tương đng với các giá trị lý tưởng, m甃⌀c tiêu của giai cấp công
nhân. Không ch椃ऀ ở các nước xã hô ̣i chủ nghĩa mà ở nhiều nước tư bản chủ nghĩa cuô ̣c đấu
tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao đô ̣ng vì những giá trị cao cả đó đã đạt được
nhiều tiến bô ̣ xã hô ̣i quan trọng.
Đấu tranh để bảo vê ̣ nền tảng tư tưởng của Đảng Cô ̣ng sản, giáo d甃⌀c nhâ ̣n thức
và củng cố niềm tin khoa học đối với lý tưởng, m甃⌀c tiêu của chủ nghĩa xã hô ̣i cho giai cấp
công nhân và nhân dân lao đô ̣ng, giáo d甃⌀c và thực hiê ̣n chủ nghĩa quốc tế chân chính của
giai cấp công nhân trên cơ sở phát huy chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tô ̣c chính là
nô ̣i dung sứ mê ̣nh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân hiê ̣n nay về văn hóa tư tưởng.
Kết luận: Từ những lý luận trên ta có thể thấy được vai trò, sự đóng góp to lớn và
tích cực của giai cấp công nhân trong cả trước kia và hiện nay. Họ là những người đại
diện tiêu biểu, lực lượng tiên phong đi đầu trong việc thực hiện nhiệm v甃⌀ trên các lĩnh
vực kinh tế, chính trị- xã hội, văn hóa tư tưởng, xây dựng đất nước tiến bộ, dân giàu nước
mạnh, dân chủ, công bằng. Điều đó một lần nữa khẳng định năng lực lãnh đạo của họ, là
không một lực lượng nào có thể thay thế giai cấp công nhân hiện đại. C
âu 6. Phân tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về đặc điểm của giai
cấp công nhân Việt Nam.
Tại Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Đảng đã xác định: “
Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gm
những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản
xuất kinh doanh và dịch v甃⌀ có tính chất công nghiệp”.
Giai cấp công nhân Viê ̣t Nam ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai thác thuô ̣c
địa của thực dân Pháp ở Việt Nam. Giai cấp công nhân Việt Nam mang những đặc điểm chủ yếu sau:
Ra đời trước giai cấp tư sản vào đầu thế kỷ XX, là giai cấp trực tiếp đối kháng với tư bản
thực dân Pháp và bè lũ tay sai của chúng. Giai cấp công nhân Viê ̣t Nam phát triển châ ̣m vì nó
sinh ra và lớn lên ở mô ̣t nước thuô ̣c địa, nư뀉a phong kiến, dưới ách thống trị của thực dân Pháp.
Trong cuộc đấu tranh chống tư bản thực dân đế quốc và phong kiến để giành độc lập chủ
quyền, xóa bỏ ách bóc lột và thống trị thực dân, giai cấp công nhân đã tự thể hiện mình là lực
lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải quyết mâu thuẫn
cơ bản giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc thực dân và phong kiến thống trị, mở đường cho sự
phát triển của dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản. Giai cấp công nhân Việt Nam không ch椃ऀ 18
thể hiện mình ở ý thức giai cấp và lập trường chính trị mà còn thể hiện tinh thần dân tộc, giai cấp
công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với nhân dân, với dân tộc, có truyền thống yêu nước, đoàn
kết bất khuất chống xâm lược.
Tuy số lượng giai cấp công nhân Viê ̣t Nam khi ra đời còn ít, những đặc tính của
công nhân với tư cách là sản phẩm của đại công nghiê ̣p chưa thâ ̣t sự đầy đủ, lại sinh
trưởng trong mô ̣t xã hô ̣i nông nghiê ̣p còn mang nhiều tàn dư của tâm lý tiểu nông nhưng
giai cấp công nhân Viê ̣t Nam sớm được tôi luyê ̣n trong đấu tranh cách mạng chống thực
dân đế quốc nên đã trưởng thành nhanh chóng về ý thức chính trị của giai cấp, sớm giác
ngô ̣ lý tưởng, m甃⌀c tiêu cách mạng, tức là giác ngô ̣ về sứ mê ̣nh lịch sư뀉 của giai cấp mình,
nhất là từ khi Đảng ra đời. Lịch sư뀉 đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và của
Đảng cũng như phong trào công nhân Viê ̣t Nam do Đảng lãnh đạo gắn liền với lịch sư뀉 và
truyền thống đấu tranh của dân tô ̣c, nổi bâ ̣t ở truyền thống yêu nước và đoàn kết đã cho
thấy giai cấp công nhân Viê ̣t Nam trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin, với Đảng Cô ̣ng
sản, với lý tưởng, m甃⌀c tiêu cách mạng đô ̣c lâ ̣p dân tô ̣c và chủ nghĩa xã hô ̣i. Giai cấp công
nhân có tinh thần cách mạng triê ̣t để và là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đô ̣i tiên
phong của mình là Đảng Cô ̣ng sản.
Giai cấp công nhân Viê ̣t Nam gắn bó mật thiết với các tng lớp nhân dân trong xã hội.
Lợi ích của giai cấp công nhân và lợi ích dân tô ̣c gắn chặt với nhau, tạo
thành đô ̣ng lực thúc đẩy đoàn kết giai cấp gắn liền với đoàn kết dân tô ̣c trong mọi
thời kỳ đấu tranh cách mạng, từ cách mạng giải phóng dân tô ̣c đến cách mạng xã
hô ̣i chủ nghĩa, trong xây dựng chủ nghĩa xã hô ̣i và trong sự nghiê ̣p đổi mới hiê ̣n
nay. Đại bô ̣ phâ ̣n công nhân Viê ̣t Nam xuất thân từ nông dân và các tầng lớp lao
đô ̣ng khác, cùng chung lợi ích, cùng chung nguyê ̣n vọng và khát vọng đấu tranh
cho đô ̣c lâ ̣p tự do, để giải phóng dân tô ̣c và phát triển dân tô ̣c Viê ̣t Nam, hướng đích
tới chủ nghĩa xã hô ̣i nên giai cấp công nhân Viê ̣t Nam có mối liên hê ̣ tự nhiên, chặt
chẽ với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao đô ̣ng trong xã hô ̣i. Đặc điểm này tạo
ra thuâ ̣n lợi để giai cấp công nhân xây dựng khối liên minh giai cấp với giai cấp
nông dân, với đô ̣i ngũ trí thức làm nòng cốt trong khối đại đoàn kết toàn dân tô ̣c.
Đó cũng là cơ sở xã hô ̣i rô ̣ng lớn để thực hiê ̣n các nhiê ̣m v甃⌀ cách mạng,thực hiê ̣n
sứ mê ̣nh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân Viê ̣t Nam, trước đây cũng như hiê ̣n nay.
Những đặc điểm nêu trên bắt ngun từ lịch sư뀉 hình thành và phát triển giai cấp
công nhân Viê ̣t Nam với cơ sở kinh tế - xã hô ̣i và chính trị ở đầu thế kỷ XX. 19
Ngày nay, nhất là trong hơn 30 năm đổi mới vừa qua, những đặc điểm đó của
giai cấp công nhân đã có những biến đổi do tác đô ̣ng của tình hình kinh tế - xã hô ̣i
trong nước và những tác đô ̣ng của tình hình quốc tế và thế giới. Bản thân giai cấp
công nhân Viê ̣t Nam cũng có những biến đổi từ cơ cấu xã hô ̣i - nghề nghiê ̣p, trình
đô ̣ học vấn và tay nghề bâ ̣c thợ, đến đời sống, lối sống, tâm lý ý thức. Đô ̣i tiên
phong của giai cấp công nhân là Đảng Cô ̣ng sản đã có mô ̣t quá trình trưởng thành,
trở thành Đảng cầm quyền, duy nhất cầm quyền ở Viê ̣t Nam, đang nỗ lực tự đổi
mới, tự ch椃ऀnh đốn để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, làm
cho Đảng ngang tầm nhiê ̣m v甃⌀.
Có thể nói tới những biến đổi đó trên những n攃Āt chính sau đây:
- Giai cấp công nhân Viê ̣t Nam hiê ̣n nay đã tăng nhanh về số lượng và chất
lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiê ̣p đẩy mạnh công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại hóa,
gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vê ̣ tài nguyên và môi trường.
Ví d甃⌀: Sự gia tăng về số lượng của giai cấp công nhân ở nước ta trong những năm
qua chủ yếu là nhờ vào sự phát triển ngành công nghiệp, dịch v甃⌀, du lịch của các
thành phần kinh tế, trong đó có sự đóng góp lớn của thành phần kinh tế ngoài nhà
nước, đây là khu vực có số lượng công nhân tăng lên nhanh chóng, góp phần vào
sự tăng trưởng nhanh về số lượng của giai cấp công nhân nước ta. Nếu như trước
những năm đổi mới, số lượng công nhân nước ta là 7 triệu, đến năm 2007 là 9,5
triệu và năm 2013 tăng lên gần 11 triệu thì hiện nay đã có khoảng 16,5 triệu người.
Kết quả của việc thực hiện những chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và quá trình
mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế của Đảng, Nhà nước trong những năm qua đã tạo
thuận lợi cho giai cấp công nhân nước ta không những tăng về số lượng mà còn
ngày càng phát triển đa dạng hơn, có mặt trong tất cả các thành phần kinh tế. Hiện
nay trong số khoảng 16,5 triệu công nhân có 62% công nhân lao động thuộc doanh
nghiệp tư nhân, 30% trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và ch椃ऀ
khoảng 8% thuộc doanh nghiệp nhà nước.
- Giai cấp công nhân Viê ̣t Nam hiê ̣n nay đa dạng về cơ cấu nghề nghiê ̣p, có mặt
trong mọi thành phần kinh tế nhưng đô ̣i ngũ công nhân trong khu vực kinh tế nhà
nước là tiêu biểu, đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo. 20
Ví d甃⌀: Cơ chế nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay Nhà
nước ta đẩy mạnh phát triển kinh tế nhiều thành phần làm cho các lĩnh vực nghề
nghiệp của nước ta đa dạng, thu hút nhiều hơn lực lượng sản xuất ở các lĩnh vực như:
Theo kết quả điều tra lao động việc làm gần nhất (năm 2020) của Tổng c甃⌀c
Thống kê, trong số 53.609,6 nghìn lao động có việc làm, nhiều nhất là nhóm nghề
“Lao động giản đơn” với số lượng 17.884,1 nghìn người, chiếm tới 33,4% tổng số.
Thứ hai là nhóm nghề “Dịch v甃⌀ cá nhân, bảo vệ và bán hàng” với số lượng 9.637,7
nghìn người, chiếm 18,0%. Thứ ba là nhóm nghề “Thợ thủ công và các thợ khác có
liên quan” với số lượng 7.353,9 nghìn người, chiếm 13,7%. Thấp hơn một chút là
nhóm nghề “Thợ lắp ráp và vận hành máy móc, thiết bị” với 7.100,4 nghìn người, chiếm tỷ trọng 13,2%.
- Công nhân tri thức, nắm vững khoa học - công nghê ̣ tiên tiến, và công nhân trẻ
được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiê ̣p, học vấn, văn hóa, được rèn luyê ̣n trong
thực tiễn sản xuất và thực tiễn xã hô ̣i, là lực lượng chủ đạo trong cơ cấu giai cấp
công nhân, trong lao đô ̣ng và phong trào công đoàn.
Ví d甃⌀: Kết quả thống kê cho thấy, nếu so với năm 2005, lao động qua đào tạo ch椃ऀ
chiếm 12,5% tổng số lao động, thì đến năm 2010 tăng lên 14,6% và đến 2016 tăng
lên 20,6%3. Nếu phân theo ngành nghề, tỷ lệ công nhân được đào tạo chuyên môn,
trong lĩnh vực khai khoáng tăng từ 33,3% năm 2010 lên 50,4% năm 2016; lĩnh vực
công nghiệp chế biến tăng từ 13,4% năm 2010 lên 18,5% năm 2016; lĩnh vực xây
dựng tăng từ 12,6% năm 2010 lên 14,0% năm 2016; lĩnh vực dịch v甃⌀ vận tải tăng
từ 33,6% năm 2010 lên 55,2% năm 2016; lĩnh vực dịch v甃⌀ tài chính, ngân hàng và
bảo hiểm tăng từ 79,3% năm 2010 lên 83,1% năm 2016.
Trong môi trường kinh tế - xã hô ̣i đổi mới, trong đà phát triển mạnh mẽ của cách
mạng công nghiê ̣p lần thứ 4, giai cấp công nhân Viê ̣t Nam đứng trước thời cơ phát
triển và những thách thức nguy cơ trong phát triển.
- Để thực hiê ̣n sứ mê ̣nh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân Viê ̣t Nam trong bối cảnh
hiê ̣n nay, cùng với viê ̣c xây dựng, phát triển giai cấp công nhân lớn mạnh, hiê ̣n đại,
phải đặc biê ̣t coi trọng công tác xây dựng, ch椃ऀnh đốn Đảng, làm cho Đảng lãnh đạo,
cầm quyền thực sự trong sạch vững mạnh. Đó là điểm then chốt để thực hiê ̣n thành
công sứ mê ̣nh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân ở Viê ̣t Nam. 21 C âu 7. P
hân tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về n ội
dung sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
Tại Hội nghị lần thứ sau Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Đảng đã xác
định: “ Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát
triển, bao gm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương
trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch v甃⌀ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh
doanh dịch v甃⌀ có tính chất công nghiệp”.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay:
Trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã xác định vai trò giai cấp công nhân và sứ
mê ̣nh lịch sư뀉 to lớn của giai cấp công nhân ở nước ta: “ Giai cấp công nhân nước ta có sứ
mệnh lịch sư뀉 to lớn: là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đô ̣i tiên phong là Đảng
Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam; giai cấp đại diê ̣n cho phương thức sản xuất tiên tiến, giai cấp tiên
phong trong sự nghiê ̣p xây dựng chủ nghĩa xã hô ̣i, lực lượng đi đầu trong sự nghiê ̣p công
nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại hóa đất nước vì m甃⌀c tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hô ̣i công bằng,
dân chủ, văn minh, lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đô ̣i ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”.
Thực hiê ̣n sứ mê ̣nh lịch sư뀉 to lớn đó, giai cấp công nhân Viê ̣t Nam phát huy vai
trò của mô ̣t giai cấp tiên phong, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tô ̣c dưới sự
lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt của Đảng để giải quyết các nhiê ̣m v甃⌀ c甃⌀ thể thuô ̣c nô ̣i
dung sứ mê ̣nh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân. Về kinh tế:
Giai cấp công nhân Viê ̣t Nam với số lượng đông đảo công nhân có cơ cấu ngành
nghề đa dạng, hoạt đô ̣ng trong lĩnh vực sản xuất và dịch v甃⌀ công nghiê ̣p ở mọi thành
phần kinh tế, với chất lượng ngày mô ̣t nâng cao về kỹ thuâ ̣t và công nghê ̣ sẽ là ngun
nhân lực lao đô ̣ng chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị trường hiê ̣n đại, định hướng
xã hô ̣i chủ nghĩa, lấy khoa học - công nghê ̣ làm đô ̣ng lực quan trọng, quyết định tăng
năng suất lao đô ̣ng, chất lượng và hiê ̣u quả. Đảm bảo tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực
hiê ̣n tiến bô ̣ và công bằng xã hô ̣i, thực hiê ̣n hài hòa lợi ích cá nhân - tâ ̣p thể và xã hô ̣i
Giai cấp công nhân phát huy vai trò và trách nhiê ̣m của lực lượng đi đầu trong sự
nghiê ̣p đẩy mạnh công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại hóa đất nước. Đây là vấn đề nổi bâ ̣t nhất đối
với viê ̣c thực hiê ̣n sứ mê ̣nh lịch sư뀉 giai cấp công nhân Viê ̣t Nam hiê ̣n nay. Thực hiê ̣n
thắng lợi m甃⌀c tiêu công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại hóa, làm cho nước ta trở thành mô ̣t nước 22
công nghiê ̣p theo hướng hiê ̣n đại, có nền công nghiê ̣p hiê ̣n đại, định hướng xã hô ̣i chủ
nghĩa trong mô ̣t, hai thâ ̣p kỷ tới, với tầm nhìn tới giữa thế kỷ XXI (2050) đó là trách
nhiê ̣m của toàn Đảng, toàn dân mà giai cấp công nhân là nòng cốt. Công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n
đại hóa ở Viê ̣t Nam phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức, bảo vê ̣ tài nguyên và môi
trường. Tham gia vào sự nghiê ̣p công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại hóa đất nước, giai cấp công
nhân có điều kiê ̣n khách quan thuâ ̣n lợi để phát triển cả số lượng và chất lượng, làm cho
những phẩm chất của giai cấp công nhân hiê ̣n đại được hình thành và phát triển đầy đủ
trong môi trường xã hô ̣i hiê ̣n đại, với phương thức lao đô ̣ng công nghiê ̣p hiê ̣n đại. Đó còn
là điều kiê ̣n làm cho giai cấp công nhân Viê ̣t Nam khắc ph甃⌀c những nhược điểm, hạn chế
vốn có do hoàn cảnh lịch sư뀉 và ngun gốc xã hô ̣i sinh ra (tâm lý tiểu nông, lối sống nông
dân, thói quen, tâ ̣p quán lạc hâ ̣u từ truyền thống xã hô ̣i nông nghiê ̣p cổ truyền thâm nhâ ̣p vào công nhân).
Thực hiê ̣n sứ mê ̣nh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân trên lĩnh vực kinh tế gắn liền với
viê ̣c phát huy vai trò của giai cấp công nhân, của công nghiê ̣p, thực hiê ̣n khối liên minh
công - nông - trí thức để tạo ra những đô ̣ng lực phát triển nông nghiê ̣p – nông thôn và
nông dân ở nước ta theo hướng phát triển bền vững, hiê ̣n đại hóa, chủ đô ̣ng hô ̣i nhâ ̣p quốc
tế, nhất là hô ̣i nhâ ̣p kinh tế quốc tế, bảo vê ̣ tài nguyên và môi trường sinh thái. Như vâ ̣y,
đẩy mạnh công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại hóa là mô ̣t quá trình tạo ra sự phát triển và trưởng
thành không ch椃ऀ đối với giai cấp công nhân mà còn đối với giai cấp nông dân, tạo ra nô ̣i
dung mới, hình thức mới để nâng cao chất lượng, hiê ̣u quả khối liên minh công - nông - trí thức ở nước ta.
Về chính trị - xã hội:
Cùng với nhiê ̣m v甃⌀ giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng thì nhiê ̣m v甃⌀
“Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của
cán bô ̣ đảng viên” và “tăng cường xây dựng, ch椃ऀnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nô ̣i bô ̣” là những nô ̣i dung chính yếu, nổi bâ ̣t, thể hiê ̣n sứ mê ̣nh lịch sư뀉 giai cấp
công nhân về phương diê ̣n chính trị - xã hô ̣i. Thực hiê ̣n trọng trách đó, đô ̣i ngũ cán bô ̣
đảng viên trong giai cấp công nhân phải nêu cao trách nhiê ̣m tiên phong, đi đầu, góp
phần củng cố và phát triển cơ sở chính trị - xã hô ̣i quan trọng của Đảng đng thời giai
cấp công nhân (thông qua hê ̣ thống tổ chức công đoàn) chủ đô ̣ng, tích cực tham gia
xây dựng, ch椃ऀnh đốn Đảng, làm cho Đảng thực sự trong sạch vững mạnh, bảo vê ̣ Đảng,
bảo vê ̣ chế đô ̣ xã hô ̣i chủ nghĩa để bảo vê ̣ nhân dân - đó là trọng trách lịch sư뀉 thuô ̣c về
sứ mê ̣nh của giai cấp công nhân Viê ̣t Nam hiê ̣n nay. 23
Về văn hóa tư tưởng
Xây dựng và phát triển nền văn hóa Viê ̣t Nam tiên tiến, đâ ̣m đà bản sắc dân tô ̣c có
nô ̣i dung cốt lõi là xây dựng con người mới xã hô ̣i chủ nghĩa, giáo d甃⌀c đạo đức cách
mạng, rèn luyê ̣n lối sống, tác phong công nghiê ̣p, văn minh, hiê ̣n đại, xây dựng hê ̣ giá trị
văn hóa và con người Viê ̣t Nam, hoàn thiê ̣n nhân cách - Đó là nô ̣i dung trực tiếp về văn
hóa tư tưởng thể hiê ̣n sứ mê ̣nh lịch sư뀉 cư뀉a giai cấp công nhân, trước hết là trọng trách
lãnh đạo của Đảng. Giai cấp công nhân còn tham gia vào cuô ̣c đấu tranh trên lĩnh vực tư
tưởng lý luâ ̣n để bảo vê ̣ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng H Chí
Minh, đó là nền tảng tư tưởng của Đảng, chống lại những quan điểm sai trái, những sự
xuyên tạc của các thế lực thù địch, kiên định lý tưởng, m甃⌀c tiêu và con đường cách mạng
đô ̣c lâ ̣p dân tô ̣c và chủ nghĩa xã hô ̣i. Muốn thực hiê ̣n được sứ mê ̣nh lịch sư뀉 này, giai cấp
công nhân Viê ̣t Nam phải thường xuyên giáo d甃⌀c cho các thế hê ̣ công nhân và lao đô ̣ng
trẻ ở nước ta về ý thức giai cấp, bản lĩnh chính trị, chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc
tế, củng cố mối liên hê ̣ mâ ̣t thiết giữa giai cấp công nhân với dân tô ̣c, đoàn kết giai cấp
gắn liền với đoàn kết dân tô ̣c và đoàn kết quốc tế. Đó là sự kết hợp sức mạnh dân tô ̣c với
sức mạnh thời đại trong thời đại H Chí Minh. C âu 8. P
hân tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về P hư ơ ng hướng và
một số giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
Tại Hô ̣i nghị lần thứ sáu của Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Đảng ta đã xác
định: “Giai cấp công nhân Viê ̣t Nam là mô ̣t lực lượng xã hô ̣i to lớn, đang phát triển,
bao gm những người lao đô ̣ng chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các
loại hình sản xuất kinh doanh và dịch v甃⌀ công nghiê ̣p hoặc sản xuất, kinh doanh, dịch
v甃⌀ có tính chất công nghiê ̣p”.
Phương hướng xây dựng gia cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
Đại hô ̣i lần thứ X của Đảng Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam đã xác định phương hướng xây
dựng giai cấp công nhân Viê ̣t Nam trong quá trình đẩy mạnh công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n
đại hóa đất nước theo định hướng xã hô ̣i chủ nghĩa là: “Đối với giai cấp công nhân,
phát triển về số lượng, chất lượng và tổ chức; nâng cao giác ngô ̣ và bản lĩnh chính trị,
trình đô ̣ học vấn nghề nghiê ̣p, xứng đáng là là lực lượng đi đầu trong sự nghiê ̣p công
nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại hóa đất nước. Giải quyết viê ̣c làm, giảm tối đa số công nhân thiếu
viê ̣c làm và thất nghiê ̣p. Thực hiê ̣n tốt chính sách và pháp luâ ̣t đối với công nhân và
lao đô ̣ng, như Luâ ̣t Lao đô ̣ng, Luâ ̣t Công đoàn, chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hô ̣i,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiê ̣p, bảo hô ̣ lao đô ̣ng, chăm sóc, ph甃⌀c hi sức khỏe đối
với công nhân; có chính sách ưu đãi nhà ở đối với công nhân bâ ̣c cao. Xây dựng tổ
chức, phát triển đoàn viên công đoàn, nghiê ̣p đoàn đều khắp ở các cơ sở sản xuất kinh 24
doanh thuô ̣c các thành phần kinh tế…Chăm lo đào tạo cán bô ̣ và kết nạp đảng viên từ
những công nhân ưu tú”.
Tại Hô ̣i nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Đảng ta đã ra nghị
quyết về “Tiếp t甃⌀c xây dựng giai cấp công nhân Viê ̣t Nam thời kỳ đẩy mạnh công
nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại hóa đất nước”, trong đó nhấn mạnh: “Xây dựng giai cấp công nhân
lớn mạnh, có giác ngô ̣ giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng; có ý thức công
dân, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hô ̣i, tiêu biểu cho tinh hoa văn hóa của dân tô ̣c; nhạy
bén và vững vàng trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới và những biến
đổi của tình hình trong nước; có tinh thần đoàn kết dân tô ̣c, đoàn kết, hợp tác quốc tế;
thực hiê ̣n sứ mê ̣nh lịch sư뀉 của giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đô ̣i tiền phong là
Đảng Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam… Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, phát triển nhanh
về số lượng, nâng cao chất lượng, có cơ cấu đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước; ngày
càng được trí thức hóa: có trình đô ̣ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiê ̣p cao, có
khả năng tiếp câ ̣n và làm chủ khoa học - công nghê ̣ tiên tiến, hiê ̣n đại trong điều kiê ̣n
phát triển kinh tế tri thức; thích ứng nhanh với cơ chế thị trường và hô ̣i nhâ ̣p quốc
tế;… có tác phong công nghiê ̣p và kỷ luâ ̣t cao”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng khẳng định: “ Giu vững bản chất giai
cấp công nhân của Đảng, kiên định các nguyên tắc xây dựng của Đảng”. Đng thời xác
định rõ: “ Xây dựng giai cấp công nhân hiện đại, lớn mạnh; nâng cao bản lĩnh chính trị,
trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao
động thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tăng cường tuyên truyền,
giáo d甃⌀c chính trị, tư tưởng cho giai cấp công nhân. Chăm lo cho đời sống vật chất, tinh
thần, nhà ở và phúc lợi xã hội cho công nhân; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của công nhân. Đổi mới tổ chức và hoạt động của công đoàn phù hợp cơ cấu lao
động, nhu cầu, nguyện vọng của công nhân và yêu cầu của hội nhập quốc tế; tập trung
làm tốt vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân, tập
thể công nhân. Định hướng, quản lý tốt sự ra đời, hoạt động của các tổ chức của công
nhân tại doanh nghiệp ngoài tổ chức công đoàn hiện nay”.
Giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay:
Để thực hiê ̣n thắng lợi m甃⌀c tiêu đưa nước ta trở thành mô ̣t nước công nghiê ̣p
theo hướng hiê ̣n đại, xây dựng giai cấp công nhân Viê ̣t Nam trong thời kỳ mới cần
thực hiê ̣n mô ̣t số giải pháp chủ yếu sau:
Mô ̣t là, nâng cao nhâ ̣n thức kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp
lãnh đạo cách mạng thông qua đô ̣i tiền phong là Đảng Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam. Sự lớn 25
mạnh của giai cấp công nhân là mô ̣t điều kiê ̣n tiên quyết bảo đảm thành công của công
cuô ̣c đổi mới, công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại hóa đất nước.
Hai là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với xây dựng và phát huy sức
mạnh của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đô ̣i ngũ trí trí thức và
doanh nhân, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Phát huy vai trò giai cấp công nhân trong
khối đại đoàn kết toàn dân tô ̣c - đô ̣ng lực chủ yếu của sự phát triển đất nước; đng thời
tăng cường quan hê ̣ đoàn kết, hợp tác quốc tế với giai cấp công nhân trên toàn thế giới.
Ba là, thực hiê ̣n chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, gắn kết chặt
chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hô ̣i, công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại hóa đất nước,
hô ̣i nhâ ̣p quốc tế. Xư뀉 lý đúng đắn mối quan hê ̣ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiê ̣n
tiến bô ̣ và công bằng xã hô ̣i và chăm lo xây dựng giai cấp công nhân; đảm bảo hài hòa
lợi ích giữa công nhân, người sư뀉 d甃⌀ng lao đô ̣ng, Nhà nước và toàn xã hô ̣i; không
ngừng nâng cao đời sống vâ ̣t chất, tinh thần của công nhân, quan tâm giải quyết kịp
thời những vấn đề bức xúc, cấp bách của giai cấp công nhân.
Bốn là, đào tạo, bi dươꄃng, nâng cao trình đô ̣ mọi mặt cho công nhân, không
ngừng trí thức hóa giai cấp công nhân. Đặc biê ̣t quan tâm xây dựng thế hê ̣ công nhân
trẻ, có học vấn, chuyên môn và kỹ năng nghề nghiê ̣p cao, ngang tầm khu vực và quốc
tế, có lâ ̣p trường giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, trở thành bô ̣ phâ ̣n nòng cốt của giai cấp công nhân.
Năm là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiê ̣m của cả hê ̣ thống
chính trị, của toàn xã hô ̣i và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân, sự
tham gia đóng góp tích cực của người sư뀉 d甃⌀ng lao đô ̣ng. Sự lãnh đạo của Đảng và
quản lý của Nhà nước có vai trò quyết định, công đoàn có vai trò quan trọng trực tiếp
trong chăm lo xây dựng giai cấp công nhân. Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh
gắn liền với xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và
đạo đức, xây dựng tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cô ̣ng sản H Chí Minh và
các tổ chức chính trị - xã hô ̣i khác trong giai cấp công nhân.
*Sinh viên Việt Nam hiện nay cần chuẩn bị những gì để trở thành giai cấp
công nhân hiện đại, chất lượng cao?
Để trở thành giai cấp công nhân hiện đại, chất lượng cao sinh viên cần:
- Xác định, định hướng tương lai sẽ trở thành lực lượng lao động, sản xuất, đóng
góp cho sự phát triển đất nước.
- Tích cực, nỗ lực phấn đấu ngay từ khi còn ngi trên giảng đường, trang bị tri
thức cơ bản, chuyên môn mà ngành đòi hỏi. 26
- Rèn luyện đạo đức, tác phong công nghiệp, nghiêm túc, kỷ luật.
- Các kỹ năng mền như kỹ năng sư뀉 d甃⌀ng máy tính, ngoại ngữ, kỹ năng quản lý thời gian,..
- Có sự hiểu biết về pháp luật, quy định, yêu cầu của nhà tuyển d甃⌀ng, phấn đấu
để đáp ứng các yêu cầu đó.
- Tận d甃⌀ng thời gian rảnh để trải nghiệm, làm thêm để làm quen với môi trường công sở.
- Tạo dựng mối quan với mọi người xung quanh, hòa đng, hợp tác, giúp đơꄃ lẫn nhau.
- Nâng kiến thức, bản lĩnh chính trị, nhận thức âm mưu, thủ đoạn của thế lực thù địch,...
Được xác định là lực lượng tiên phong, đóng vai trò là lao động chính của xã hội
trong tương lai, thế hệ trẻ nói chung và sinh viên Việt Nam nói riêng cần có nhận thức
đúng đắn, cho sự phát triển của cá nhân. Mà c甃⌀ thể hơn là cần chuẩn bị những điều kiện,
nền tảng, cơ sở để trở thành những người công nhân hiện đại, chất lượng cao.
Khi nói đến giai cấp công nhân hiện đại, chất lượng cao thì đòi hỏi tối thiểu ở họ là
năng lực tri thức, trình độ chuyên môn cao. Do vậy, bản thân mỗi sinh viên cần phải thích
cực, nỗ lực phấn đấu học tập, nắm vững những kiến thức cơ sở khoa học của từng môn
học, từng chuyên ngành. Thực hiện song song với đó là việc rèn luyện đạo đức, tác phong
công nghiệp, kỷ luật bản thân, tuân thủ các quy định của trường, của lớp học. Xây dựng
những thói quen học tập và sinh hoạt khoa học. Bên cạnh những kiến thức mà ngành đòi
hỏi phải có thì bản thân sinh viên cũng nên tự trang bị cho bản thân ngoại ngữ, các kỹ
năng giao tiếp, thuyết trình, quản lý thời gian, kỹ năng sư뀉 d甃⌀ng máy tính,...Những kiến
thức này sẽ giúp các bạn sinh viên mở rộng thêm những cơ hội mới trong công việc sau này.
Nâng cao hiểu biết của bản thân về kiến thức pháp luật để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình. Sống hòa đng, chủ động giúp đơꄃ, hỗ trợ, không kì thị,
phân biệt đối xư뀉 với mọi người xung quanh. Tham gia thường xuyên các công tác
sinh hoạt Đoàn để rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm, có trách nhiệm với công việc,
nhiệm v甃⌀ của bản thân và có trách nhiệm với tập thể. Phấn đấu học tập, rèn luyện
để đạt các danh hiệu, chứng nhận như “ sinh viên 5 tốt”, các hoạt động tình nguyện,
gây quỹ,... Các phong trào giáo d甃⌀c sinh viên thi đua học tập và rèn luyện đạo đức,
lối sống, thể hiện nhiệt huyết sức trẻ, gắn kết và giúp đơꄃ lẫn nhau trong học tập và
trong cuộc sống đời thường, góp phần khơi dậy, hun đúc ý thức, trách nhiệm của 27
bản thân đối với Tổ quốc; tạo sức “đề kháng” và cảnh giác tốt trước âm mưu, thủ
đoạn của các thế lực thù địch, xây dựng giai cấp, tầng lớp công nhân vững mạnh.
*Thành tựu mà Việt Nam đạt được sau 35 năm đổi mới
Hiện nay, VN đã đạt được những thành tựu về kinh tế, chính trị, văn hóa trong
suốt quá trình xây dựng đất nước. Qua 35 năm, từ chỗ thiếu ăn, Việt Nam đã trở
thành một trong những nước xuất khẩu nông sản lớn trên thế giới. Kim ngạch xuất
khẩu của nhiều mặt hàng nông sản, như cà phê, gạo, hạt điều, rau quả, tôm, gỗ và
sản phẩm từ gỗ... luôn duy trì ở mức cao. Các mặt hàng xuất khẩu khác cũng có
bước tiến lớn. Đặc biệt, trong bối cảnh bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch Covid-19
khiến hoạt động thương mại và đầu tư thế giới suy giảm, thì tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam năm 2020 vẫn đạt 543,9 tỷ USD, tăng 5,1% so
với năm 2019; xuất siêu 19,1 tỷ USD - cao nhất trong 5 năm liên tiếp xuất siêu kể
từ năm 2016. Với kim ngạch xuất nhập khẩu ấn tượng đã đưa Việt Nam xếp thứ 22
thế giới về quy mô kim ngạch và năng lực xuất khẩu, đứng thứ 26 về quy mô
thương mại quốc tế. Phát triển gắn kết hài hòa với phát triển văn hóa - xã hội ỷ lệ
hộ nghèo trên cả nước đã giảm từ 58% năm 1993 xuống 22% năm 2005; 9,45%
năm 2010, 7% năm 2015 và còn dưới 3% năm 2020 (theo chuẩn nghèo đa chiều).
Quy mô giáo d甃⌀c tiếp t甃⌀c được phát triển, cơ sở vật chất được nâng cao, chất
lượng đào tạo từng bước đáp ứng yêu cầu về ngun nhân lực. Việt Nam là một
trong số ít quốc gia có hệ thống y tế hoàn ch椃ऀnh, tổ chức rộng khắp tới tận thôn,
bản; làm chủ được nhiều kỹ thuật công nghệ cao mang tầm thế giới như: ghép chi,
tim, gan, thận...; kiểm soát được nhiều dịch bệnh nguy hiểm, trong đó có Covid-19;
chủ động sản xuất được nhiều loại vắcxin phòng bệnh, mới đây nhất là vắcxin phòng Covid-19...
Bên cạnh đó, công tác bảo đảm an sinh xã hội luôn được Đảng và Nhà nước
quan tâm thực hiện. 35 năm đổi mới cũng là một chặng đường hội nhập kinh tế
quốc tế sâu rộng trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức. Việt Nam đã thiết lập
được nhiều quan hệ đối tác chiến lược về kinh tế; tích cực xây dựng Cộng đng
ASEAN 2015 và hoàn thiện thị trường trong nước đầy đủ hơn theo cam kết WTO.
Đến nay, đã có 71 quốc gia công nhận nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị
trường, trong đó có các đối tác thương mại lớn của Việt Nam. Việt Nam đã được tín
nhiệm bầu vào các cơ quan quan trọng của Liên hợp quốc, như: Hội đng Nhân 28
quyền nhiệm kỳ 2014 - 2016, Ủy ban Di sản Thế giới của UNESCO nhiệm kỳ 2013
- 2017, Hội đng kinh tế - xã hội của Liên hợp quốc (ECOSOC) nhiệm kỳ 2016 -
2018. Đặc biệt, năm 2020, Việt Nam cùng lúc đảm nhận 3 trọng trách: Ủy viên
không Thường trực Hội đng Bảo an Liên hợp quốc, Chủ tịch ASEAN và Chủ tịch
AIPA. Trong bối cảnh vô cùng khó khăn của đại dịch Covid-19 và những thiệt hại
nặng nề do thiên tai bão lũ... song Việt Nam đã hoàn thành tốt cả ba trọng trách,
góp phần nâng cao uy tín, vị thế Việt Nam trong khu vực và trên thế giới. Những
thành tựu của 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới đã tiếp t甃⌀c khẳng định đường
lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo. Những thành tựu to lớn và có ý
nghĩa lịch sư뀉 kết tinh sức sáng tạo của Đảng và nhân dân ta, khẳng định con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu thế
phát triển của thời đại; khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng
đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Vận Dụng Chương II
Chương III: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Câu 9: P
hân tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về C h ủ nghĩa xã hội,
giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Chủ nghĩa xã hội được tiếp cận từ các góc độ sau đây:
1)Phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại
áp bức, bất công, chống các giai cấp thống trị; 2) Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản
ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao động khỏi áp bức, bóc lột, bất công; 3) Là
một khoa học – chủ nghĩa xã hội khoa học là khoa học về sứ mệnh lịch sư뀉 của giai
cấp công nhân; 4) Là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế
- xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Chủ nghĩa xã hội, giai đo愃⌀n đu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
Các nhà sáng lâ ̣p chủ nghĩa xã hô ̣i khoa học, C.Mác Ph.Ăngghen khi nghiên
cứu lịch sư뀉 phát triển của xã hô ̣i loài người, nhất là lịch sư뀉 xã hô ̣i tư bản đã xây
dựng nên học thuyết về hình thái kinh tế- xã hô ̣i. Học thuyết vạch rõ những qui luâ ̣t 29
cơ bản của vâ ̣n đô ̣ng xã hô ̣i, ch椃ऀ ra phương pháp khoa học để giải thích lịch sư뀉. Học
thuyết hình thái kinh tế- xã hô ̣i của C. Mác không ch椃ऀ làm rõ những yếu tố cấu
thành hình thái kinh tế- xã hô ̣i mà còn xem xét xã hô ̣i trong quá trình biến đổi và phát triển không ngừng.
Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội do C.Mác và Ph. Ăngghen khởi
xướng được V.I.Leenin bổ sung, phát triển và hiện thực hóa trong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga Xô Viết trở thành học thuyết hình thái kinh tế -
xã hội của chủ nghĩa Mác- Leenin, tài sản vô giá của nhân loại.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hô ̣i của chủ nghĩa Mác - Lênin đã ch椃ऀ ra tính
tất yếu sự thay thế hình thái kinh tế- xã hô ̣i tư bản chủ nghĩa bằng hình thái kinh tế
- xã hô ̣i cô ̣ng sản chủ nghĩa, đó là quá trình lịch sư뀉 - tự nhiên. Sự thay thế này được
thực hiê ̣n thông qua cách mạng xã hô ̣i chủ nghĩa xuất phát từ hai tiền đề vâ ̣t chất
quan trọng nhất là sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự trưởng thành của giai cấp công nhân.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hô ̣i của chủ nghĩa Mác - Lênin đã cung cấp
những tiêu chuẩn thực sự duy vâ ̣t, khoa học cho sự phân kỳ lịch sư뀉, trong đó có sự
phân kỳ hình thái kinh tế - xã hô ̣i cô ̣ng sản chủ nghĩa.
Khi phân tích hình thái kinh tế - xã hô ̣i cô ̣ng sản chủ nghĩa, C.Mác và
Ph.Ăngghen cho rằng, hình thái kinh tế - xã hô ̣i cô ̣ng sản chủ nghĩa phát triển từ thấp
lên cao qua hai giai đoạn, giai đoạn thấp và giai đoạn cao, giai đoạn cô ̣ng sản chủ
nghĩa; giữa xã hô ̣i tư bản chủ nghĩa và xã hô ̣i cô ̣ng sản chủ nghĩa là thời kỳ quá đô ̣
lên chủ nghĩa cô ̣ng sản. Trong tác phẩm “Phê phán cương lĩnh Gôta” (1875) C.Mác
đã cho rằng: “Giữa xã hô ̣i tư bản chủ nghĩa và xã hô ̣i cô ̣ng sản chủ nghĩa là mô ̣t
thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hô ̣i này sang xã hô ̣i kia. Thích ứng với thời kỳ ấy
là mô ̣t thời kỳ quá đô ̣ chính trị, và nhà nước của thời kỳ ấy không thể là cái gì khác
hơn là nền chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản”. Khẳng định quan điểm
của C. Mác, V.I. Lênin cho rằng: “Về lý luâ ̣n, không thể nghi ngờ gì được rằng giữa
chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cô ̣ng sản, có mô ̣t thời kỳ quá đô ̣ nhất định”.
Về xã hô ̣i của thời kỳ quá đô ̣, C. Mác cho rằng đó là xã hô ̣i vừa thoát thai từ
xã hô ̣i tư bản chủ nghĩa, xã hô ̣i chưa phát triển trên cơ sở của chính nó còn mang
nhiều dấu vết của xã hô ̣i cũ để lại: “Cái xã hô ̣i mà chúng ta nói ở đây không phải là 30
mô ̣t xã hô ̣i cô ̣ng sản chủ nghĩa đã phát triển trên cơ sở của chính nó, mà trái lại là
mô ̣t xã hô ̣i cô ̣ng sản chủ nghĩa vừa thoát thai từ xã hô ̣i tư bản chủ nghĩa, do đó là
mô ̣t xã hô ̣i về mọi phương diê ̣n - kinh tế, đạo đức, tinh thần - còn mang những dấu
vết của xã hô ̣i cũ mà nó đã lọt lòng ra”.
Sau này, từ thực tiễn nước Nga, V. I Lênin cho rằng, đối với những nước chưa
có chủ nghĩa tư bản phát triển cao “cần phải có thời kỳ quá đô ̣ khá lâu dài từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hô ̣i”.
Vâ ̣y là, về mặt lý luâ ̣n và thực tiễn, thời kỳ quá đô ̣ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa cô ̣ng sản, được hiểu theo hai nghĩa: thứ nhất, đối với các nước chưa trải qua
chủ nghĩa tư bản phát triển, cần thiết phải có thời kỳ quá đô ̣ khá lâu dài từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hô ̣i- những cơn đau đẻ kéo dài; thứ hai, đối với
những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển, giữa chủ nghĩa tư bản và chủ
nghĩa cô ̣ng sản có mô ̣t thời kỳ quá đô ̣ nhất định, thời kỳ cải biến cách mạng từ xã
hô ̣i này sang xã hô ̣i kia, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản. C
âu 10 : Anh (chị) hãy phân tích đi
ều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội. T ừ đó,
với vai trò là chủ nhân của đất nước, anh (chị) cần làm gì để bảo vệ nền tảng
tư tưởng của Đảng, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân vững mạnh, toàn diện.
Chủ nghĩa xã hội được tiếp cận từ các góc độ sau đây:
1)Phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại
áp bức, bất công, chống các giai cấp thống trị; 2) Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản
ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao động khỏi áp bức, bóc lột, bất công; 3) Là
một khoa học – chủ nghĩa xã hội khoa học là khoa học về sứ mệnh lịch sư뀉 của giai
cấp công nhân; 4) Là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế
- xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Bằng lý luâ ̣n hình thái kinh tế - xã hô ̣i, C.Mác đã đi sâu phân tích, tìm ra qui
luâ ̣t vâ ̣n đô ̣ng của hình thái kinh tế - xã hô ̣i tư bản chủ nghĩa, từ đó cho phép ông
dự báo khoa học về sự ra đời và tương lai của hình thái kinh tế - xã hô ̣i cô ̣ng sản
chủ nghĩa. V.I Lênin cho rằng: C.Mác xuất phát từ chỗ là chủ nghĩa cô ̣ng sản hình
thành từ chủ nghĩa tư bản, phát triển lên từ chủ nghĩa tư bản là kết quả tác đô ̣ng của 31
mô ̣t lực lượng xã hô ̣i do chủ nghĩa tư bản sinh ra - giai cấp vô sản, giai cấp công nhân hiê ̣n đại.
Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác- Leenin có hai điều kiện chủ yếu sau đây:
Điều kiện kinh tế
Các nhà sáng lâ ̣p chủ nghĩa xã hô ̣i khoa học đã thừa nhâ ̣n vai trò to lớn của
chủ nghĩa tư bản khi khẳng định: sự ra đời của chủ nghĩa tư bản là mô ̣t giai đoạn
mới trong lịch sư뀉 phát triển mới của nhân loại. Nhờ những bước tiến to lớn của lực
lượng sản xuất, biểu hiê ̣n tâ ̣p trung nhất là sự ra đời của công nghiê ̣p cơ khí (Cách
mạng công nghiê ̣p lần thứ 2), chủ nghĩa tư bản đã tạo ra bước phát triển vượt bâ ̣c
của lực lượng sản xuất. Trong vòng chưa đầy mô ̣t thế kỷ, chủ nghĩa tư bản đã tạo ra
được mô ̣t lực lượng sản xuất nhiều hơn và đ sô ̣ hơn lực lượng sản xuất mà nhân
loại tạo ra đến lúc đó. Tuy nhiên, các ông cũng ch椃ऀ ra rằng, trong xã hô ̣i tư bản chủ
nghĩa, lực lượng sản xuất càng được cơ khí hóa, hiê ̣n đại hóa càng mang tính xã hô ̣i
hóa cao, thì càng mâu thuẫn với quan hê ̣ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế đô ̣
chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. Quan hê ̣ sản xuất từ chỗ đóng vai trò mở
đường cho lực lượng sản xuất phát triển, thì ngày càng trở nên lỗi thời, xiềng xích
của lực lượng sản xuất.
Điều kiện chính trị - xã hội
Mâu thuẫn giữa tính chất xã hô ̣i hóa của lực lượng sản xuất với chế đô ̣ chiếm
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa đối với tư liê ̣u sản xuất trở thành mâu thuẫn kinh tế
cơ bản của chủ nghĩa tư bản, biểu hiê ̣n về mặt xã hô ̣i là mâu thuẫn giữa giai cấp
công nhân hiê ̣n đại với giai cấp tư sản lỗi thời. Cuô ̣c đấu tranh giữa giai cấp công
nhân và giai cấp tư sản xuất hiê ̣n ngay từ đầu và ngày càng trở nên gay gắt và có
tính chính trị rõ rét. C. Mác và Ph. Angghen ch椃ऀ rõ: “Từ chỗ là những hình thức
phát triển của các lực lượng sản xuất, những quan hê ̣ sản xuất ấy trở thành những
xiềng xích của các lực lượng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại môt cuô ̣c cách mạng xã hội”.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự trưởng thành thực sự của giai cấp
công nhân là tiền đề, điều kiê ̣n cho sự ra đời của hình thái kinh tế- xã hô ̣i cô ̣ng sản
chủ nghĩa. Tuy nhiên, do khác về bản chất với tất cả các hình thái kinh tế - xã hô ̣i 32
trước đó, nên hình thái kinh tế - xã hô ̣i cô ̣ng sản chủ nghĩa không tự nhiên ra đời,
trái lại, nó ch椃ऀ được hình thành thông qua cách mạng vô sản dưới sự lãnh đạo của
đảng của giai cấp công nhân - Đảng Cô ̣ng sản, thực hiê ̣n bước quá đô ̣ từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hô ̣i và chủ nghĩa cô ̣ng sản.
Cách mạng vô sản là cuô ̣c cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao
đô ̣ng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cô ̣ng sản, trên thực tế được thực hiê ̣n bằng con
đường bạo lực cách mạng nhằm lâ ̣t đổ chế đô ̣ tư bản chủ nghĩa, thiết lâ ̣p nhà nước
chuyên chính vô sản, thực hiê ̣n sự nghiê ̣p cải tạo xã hô ̣i cũ, xây dựng xã hô ̣i mới,
xã hô ̣i xã hô ̣i chủ nghĩa và cô ̣ng sản chủ nghĩa. Tuy nhiên, cách mạng vô sản, về
mặt lý thuyết cũng có thể được tiến hành bằng con đường hòa bình, nhưng vô cùng
hiếm, quí và trên thực tế chưa xảy ra.
Do tính sâu sắc và triê ̣t để của nó, cách mạng vô sản ch椃ऀ có thể thành công,
hình thái kinh tế- xã hô ̣i cô ̣ng sản chủ nghĩa ch椃ऀ có thể được thiết lâ ̣p và phát triển
trên cơ sở của chính nó, mô ̣t khi tính tích cực chính trị của giai cấp công nhân được
khơi dâ ̣y và phát huy trong liên minh với các giai cấp và tầng lớp những người lao
đô ̣ng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cô ̣ng sản. C
âu 11 : Những đặc
trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội ( Thế giới).
Chủ nghĩa xã hội được tiếp cận từ các góc độ sau đây:
1)Phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại
áp bức, bất công, chống các giai cấp thống trị; 2) Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản
ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao động khỏi áp bức, bóc lột, bất công; 3) Là
một khoa học – chủ nghĩa xã hội khoa học là khoa học về sứ mệnh lịch sư뀉 của giai
cấp công nhân; 4) Là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế
- xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Khi nghiên cứu về hình thái kinh tế - xã hô ̣i cô ̣ng sản chủ nghĩa, các nhà sáng
lâ ̣p chủ nghĩa xã hô ̣i khoa học rất quan tâm dự báo những đặc trưng của từng giai
đoạn, đặc biê ̣t là giai đoạn đầu (giai đoạn thấp) của xã hô ̣i cô ̣ng sản nhằm định
hướng phát triển cho phong trào công nhân quốc tế. Những đặc trưng cơ bản của
giai đoạn đầu, phản ánh bản chất và tính ưu viê ̣t của chủ nghĩa xã hô ̣i từng bước
được bô ̣c lô ̣ đầy đủ cùng với quá trình xây dựng xã hô ̣i xã hô ̣i chủ nghĩa. Căn cứ vào 33
những dự báo của C.Mác và Ph.Ăngghen và những quan điểm của V.I.Lênin về chủ
nghĩa xã hô ̣i ở nước Nga xô - viết, có thể khái quát những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hô ̣i như sau:
Một là, chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng
xã hội, giải phóng con người, t愃⌀o điều kiê ̣n để con người phát triển toàn diê ̣n.
Trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cô ̣ng sản, khi dự báo về xã hô ̣i tương
lai, xã hô ̣i cô ̣ng sản chủ nghĩa, C.Mác và Ph.Ăngghen đã khẳng định: “Thay cho xã
hô ̣i tư bản cũ, với những giai cấp và đối kháng giai cấp của nó, sẽ xuất hiê ̣n mô ̣t
liên hợp, trong đó sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiê ̣n phát triển tự do
của tất cả mọi người”; khi đó “con người, cuối cùng làm chủ tn tại xã hô ̣i của
chính mình, thì cũng do đó làm chủ tự nhiên, làm chủ cả bản thân mình trở thành
người tự do”.. Đây là sự khác biê ̣t về chất giữa hình thái kinh tế - xã hô ̣i cô ̣ng sản
chủ nghĩa so với các hình thái kinh tế - xã hô ̣i ra đời trước, thể hiê ̣n ở bản chất nhân
văn, nhân đạo, vì sự nghiê ̣p giải phóng giai cấp, giải phóng xã hô ̣i, giải phóng con
người. Đương nhiên, để đạt được m甃⌀c tiêu tổng quát đó, C.Mác và Ph.Ăngghen cho
rằng, cách mạng xã hô ̣i chủ nghĩa phải tiến hành triê ̣t để, trước hết là giải phóng
giai cấp, xóa bỏ tình trạng giai cấp này bóc lô ̣t, áp bức giai cấp kia, và mô ̣t khi tình
trạng người áp bức, bọc lô ̣t người bị xóa bỏ thì tình trạng dân tô ̣c này đi bóc lô ̣t dân
tô ̣c khác cũng bị xóa bỏ”.
V.I.Lênin, trong điều kiê ̣n mới của đời sống chính trị - xã hô ̣i thế giới đầu thế
kỷ XX, đng thời từ thực tiễn của công cuô ̣c xây dựng chủ nghĩa xã hô ̣i ở nước
Nga xô - viết đã cho rằng, m甃⌀c đích cao nhất, cuối cùng của những cải tạo xã hô ̣i
chủ nghĩa là thực hiê ̣n nguyên tắc: làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu: “...khi
bắt đầu những cải tạo xã hô ̣i chủ nghĩa, chúng ta phải đặt rõ cái m甃⌀c đích mà những
cải tạo xã hô ̣i chủ nghĩa đó rút c甃⌀c nhằm tới, c甃⌀ thể là thiết lâ ̣p mô ̣t xã hô ̣i cô ̣ng sản
chủ nghĩa, mô ̣t xã hô ̣i không ch椃ऀ hạn chế ở viê ̣c tước đoạt các công xưởng, nhà
máy, ruô ̣ng đất và tư liê ̣u sản xuất, không ch椃ऀ hạn chế ở viê ̣c kiểm kê, kiểm soát
mô ̣t cách chặt chẽ viê ̣c sản xuất và phân phối sản phẩm, mà còn đi xa hơn nữa, đi
tới viê ̣c thực hiê ̣n nguyên tắc: làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu. V.I.Lênin
còn ch椃ऀ rõ trong quá trình phấn đấu để đạt m甃⌀c đích cao cả đó, giai cấp công nhân,
chính Đảng Cô ̣ng sản phải hoàn thành nhiều nhiê ̣m v甃⌀ của các giai đoạn khác nhau,
trong đó có m甃⌀c đích, nhiê ̣m v甃⌀ c甃⌀ thể của thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hô ̣i - tạo 34
ra các điều kiê ̣n về cơ sở vâ ̣t chất - kỹ thuâ ̣t và đời sống tinh thần để thiết lâ ̣p xã hô ̣i cô ̣ng sản.
Hai là, chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản
xuất hiê ̣n đ愃⌀i và chế độ công hữu về tư liê ̣u sản xuất chủ yếu
Đây là đặc trưng về phương diê ̣n kinh tế của chủ nghĩa xã hô ̣i. M甃⌀c tiêu cao
nhất của chủ nghĩa xã hô ̣i là giải phóng con người trên cơ sở điều kiê ̣n kinh tế - xã
hô ̣i phát triển, mà xét đến cùng là trình đô ̣ phát triển cao của lực lượng sản xuất.
Chủ nghĩa xã hô ̣i là xã hô ̣i có nền kinh tế phát triển cao, với lực lượng sản xuất hiê ̣n
đại, quan hê ̣ sản xuất dựa trên chế đô ̣ công hữu về tư liê ̣u sản xuất, được tổ chức
quản lý có hiê ̣u quả, năng suất lao đô ̣ng cao và phân phối chủ yếu theo lao đô ̣ng.
V.I.Lênin cho rằng: “từ chủ nghĩa tư bản, nhân loại ch椃ऀ có thể tiến thẳng lên chủ
nghĩa xã hô ̣i, nghĩa là chế đô ̣ công hữu về các tư liê ̣u sản xuất và chế đô ̣ phân phối
theo lao đô ̣ng của mỗi người”.
Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa, chủ nghĩa xã
hội, theo Ăgghen không thể ngay lập tức thủ tiêu chế độ tư hữu. Trả lời câu hỏi:
Liệu có thể thủ tiêu chế độ tư hữu ngay lập tức được không? Ăgghen dứt khoát cho
rằng: “ Không, không thể được, cũng y như không thể làm cho lực lượng sản xuất
hiện có tăng lên ngay lập tức đến mức cần thiết để xây dựng một nền kinh tế công
hữu. Cho nên, cuộc cách mạng của giai cấp vô sản đang có tất cả những triệu
chứng sắp nổ ra, sẽ ch椃ऀ khi có thể cải tạo xã hội hiện nay một cách dần dần, và ch椃ऀ
khi nào đã tạo nên được một khối lượng tư liệu sản xuất cần thiết cho việc cải tạo
đó thì khi ấy mới thủ tiêu được chế độ tư hữu”.
Cùng với việc từng bước xác lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, để
nâng cao năng suất lao động cần phải tổ chức lao động theo một trình độ cao hơn,
tổ chức chặt chẽ và kỷ luật lao động nghiêm, nghĩa là phải tạo ra quan hệ sản xuất
tiến bộ, thích ứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. V.I. Lenin cho
rằng: “Thiết lập một chế độ xã hội cao hơn chủ nghĩa tư bản, nghĩa là nâng cao
năng suất lao động và do đó( và nhằm m甃⌀c đích đó) phải tổ chức lao động theo một trình độ cao hơn”.
Đối với những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản đi lên chủ nghĩa xã hội,
để phát triển lực lượng sản xuất nâng cao năng suất lao động, V.I. Lenin ch椃ऀ rõ tất
yếu phải “bắc những chiếc cầu nhỏ vững chắc” xuyên qua chủ nghĩa tư bản nhà 35
nước: “Trong một nước tiểu nông, trước hết các đng chí phải bắc những chiếc cầu
nhỏ vững chắc, đi xuyên qua chủ nghĩa tư bản nhà nước, tiến lên chủ nghĩa xã hội”
và “dưới Chính quyền Xô Viết thì chủ nghĩa tư bản nhà nước sẽ có thể là ¾ chủ
nghĩa xã hội”. Đng thời, V.I. Leenin ch椃ऀ rõ, những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư
bản đi lên chủ nghĩa xã hội cần thiết phải học hỏi kinh nghiệm từ các nước phát
triển theo các thức: “Dùng cả hai tay mà lấy những cái tốt của nước ngoài: Chính
quyền XôViết + trật tự ở đường sắt Phổ + kỹ thuật và cách tổ chức các tơ – rớt ở
Mỹ + ngành giáo d甃⌀c quốc dân Mỹ etc. etc++= Tổng số = chủ nghĩa xã hội”.
Ba là, chủ nghĩa xã hội là xã hội do nhân dân lao động làm chủ
Đây là đặc trưng thể hiê ̣n thuô ̣c tính bản chất của chủ nghĩa xã hô ̣i, xã hô ̣i vì
con người và do con người; nhân dân mà nòng cốt là nhân dân lao đô ̣ng là chủ thể
của xã hô ̣i thực hiê ̣n quyền làm chủ ngày càng rô ̣ng rãi và đầy đủ trong quá trình
cải tạo xã hô ̣i cũ, xây dựng xã hô ̣i mới. Chủ nghĩa xã hô ̣i là mô ̣t chế đô ̣ chính trị
dân chủ, nhà nước xã hô ̣i chủ nghĩa với hê ̣ thống pháp luâ ̣t và hê ̣ thống tổ chức
ngày càng ngày càng hoàn thiê ̣n sẽ quản lý xã hô ̣i ngày càng hiê ̣u quả. C.Mác và
Ph.Ăngghen đã ch椃ऀ rõ: “… bước thứ nhất trong cách mạng công nhân là giai cấp vô
sản biến thành giai cấp thống trị là giành lấy dân chủ”. V.I.Lênin, từ thực tiễn xây
dựng chủ nghĩa xã hô ̣i ở nước Nga Xô viết đã coi chính quyền Xô viết là mô ̣t kiểu
Nhà nước chuyên chính vô sản, mô ̣t chế đô ̣ dân chủ ưu viê ̣t gấp triê ̣u lần so với chế
đô ̣ dân chủ tư sản: “Chế đô ̣ dân chủ vô sản so với bất kỳ chế đô ̣ dân chủ tư sản nào
cũng dân chủ hơn gấp triê ̣u lần; chính quyền Xô viết so với nước cô ̣ng hoà dân chủ
nhất thì cũng gấp triê ̣u lần”.
Bốn là, chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công
nhân, đ愃⌀i biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
Các nhà sáng lâ ̣p chủ nghĩa xã hô ̣i khoa học đã khẳng định trong chủ nghĩa xã
hô ̣i phải thiết lâ ̣p nhà nước chuyên chính vô sản, nhà nước kiểu mới mang bản chất
của giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao đô ̣ng.
Theo V.I.Lênin, chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản là mô ̣t chính
quyền do giai cấp vô sản giành được và duy trì bằng bạo lực đối với giai cấp tư sản.
Chính quyền đó chính là nhà nước kiểu mới thực hiê ̣n dân chủ cho tuyê ̣t đại đa số 36
nhân dân và trấn áp bằng vũ lực bọn bóc lô ̣t, bọn áp bức nhân dân, thực chất của sự
biến đổi của chế đô ̣ dân chủ trong thời kỳ quá đô ̣ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
cô ̣ng sản. Nhà nước vô sản, theo V.I.Lênin phải là mô ̣t công c甃⌀, mô ̣t phương tiê ̣n;
đng thời, là mô ̣t biểu hiê ̣n tâ ̣p trung trình đô ̣ dân chủ của nhân dân lao đô ̣ng, phản
ánh trình đô ̣ nhân dân tham gia vào mọi công viê ̣c của nhà nước, quần chúng nhân
dân thực sự tham gia vào từng bước của cuô ̣c sống và đóng vai trò tích cực trong
viê ̣c quản lý. Cũng theo V.I.Lênin, Nhà nước xô - viết sẽ tâ ̣p hợp, lôi cuốn đông đảo
nhân dân tham gia quản lý Nhà nước, quản lý xã hô ̣i, tổ chức đời sống xã hô ̣i vì con
người và cho con người. Nhà nước chuyên chính vô sản đng thời với viê ̣c mở
rô ̣ng rất nhiều chế đô ̣ dân chủ - lần đầu tiên biến thành chế đô ̣ dân chủ cho người
nghèo, chế đô ̣ dân chủ cho nhân dân chứ không phải cho bọn nhà giàu - chuyên
chính vô sản còn thực hành mô ̣t loạt biê ̣n pháp hạn chế quyền tự do đối với bọn áp
bức, bọn bóc lô ̣t, bọn tư bản.
Năm là, chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy
những giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân lo愃⌀i.
Tính ưu viê ̣t, sự ổn định và phát triển của chế đô ̣ xã hô ̣i chủ nghĩa không ch椃ऀ
thể hiê ̣n ở lĩnh vực kinh tế, chính trị mà còn ở lĩnh vực văn hóa - tinh thần của xã
hô ̣i. Trong chủ nghĩa xã hô ̣i, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hô ̣i, m甃⌀c tiêu,
đô ̣ng lực của phát triển xã hô ̣i, trọng tâm là phát triển kinh tế; văn hóa đã
hun đúc nên tâm hn, khí phách, bản lĩnh con người, biến con người thành con người chân, thiê ̣n mỹ.
V.I.Lênin, trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hô ̣i ở nước Nga xô - viết đã
luâ ̣n giải sâu sắc về “văn hóa vô sản” - nền văn hóa mới xã hô ̣i chủ nghĩa, rằng, ch椃ऀ
có xây dựng được nền văn hóa vô sản mới giải quyết được mọi vấn đề từ kinh tế,
chính trị đến xã hô ̣i, con người. Người khẳng định: “…nếu không hiểu rõ rằng ch椃ऀ
có sự hiểu biết chính xác về nền văn hóa được sáng tạo ra trong toàn bô ̣ quá trình
phát triển của loài người và viê ̣c cải tạo nền văn hóa đó mới có thể xây dựng được
nền văn hóa vô sản thì chúng ta không giải quyết được vấn đề”. Đng thời, V. I.
Lênin cũng cho rằng, trong xã hô ̣i xã hô ̣i chủ nghĩa, những người cô ̣ng sản sẽ làm
giàu tri thức của mình bằng tổng hợp các tri thức, văn hóa mà loài người đã tạo ra.
Do vâ ̣y, quá trình xây dựng nền văn hóa xã hô ̣i chủ nghĩa phải biết kế thừa những
giá trị văn hóa dân tô ̣c và tinh hoa văn nhân loại, đng thời, cần chống tư tưởng, 37
văn hóa phi vô sản, trái với những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tô ̣c và của
loài người, trái với phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hô ̣i.
Thứ sáu, chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và
có quan hê ̣ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Vấn đề giai cấp và dân tô ̣c, xây dựng mô ̣t cô ̣ng đng dân tô ̣c, giai cấp bình
đẳng, đoàn kết, hợp tác, hữu nghị với nhân dân các nước trên thế giới luôn có vị trí
đặc biê ̣t quan trọng trong hoạch định và thực thi chiến lược phát triển của mỗi dân
tô ̣c và mỗi quốc gia. Theo quan điểm của các nhà sáng lâ ̣p ra chủ nghĩa xã hô ̣i khoa
học, vấn đề giai cấp và dân tô ̣c có quan hê ̣ biê ̣n chứng, bởi vâ ̣y, giải quyết vấn đề
dân tô ̣c, giai cấp trong chủ nghĩa xã hô ̣i có vị trí đặc biê ̣t quan trọng và phải tuân
thủ nguyên tắc: “xóa bỏ tình trạng người bóc lôt người thì tình trạng dân tô ̣c này
bóc lô ̣t dân tô ̣c khác cũng bị xóa bỏ”. Phát triển tư tưởng của C.Mác và
Ph.Ăngghen, trong điều kiê ̣n c甃⌀ thể ở nước Nga, V.I.Lênin, trong Cương lĩnh về
vấn đề dân tô ̣c trong chủ nghĩa xã hô ̣i đã ch椃ऀ ra những nô ̣i dung có tính nguyên tắc
để giải quyết vấn đề dân tô ̣c: “Các dân tô ̣c hoàn toàn bình đẳng; các dân tô ̣c được
quyền tự quyết; liên hiê ̣p công nhân tất cả các dân tô ̣c lại. Đó là Cương lĩnh dân tô ̣c
mà chủ nghĩa Mác, kinh nghiê ̣m toàn thế giới và kinh nghiê ̣m của nước Nga dạy cho công nhân”.
Giải quyết vấn đề dân tô ̣c theo Cương lĩnh của V.I.Lênin, trong chủ nghĩa xã
hô ̣i, cô ̣ng đng dân tô ̣c, giai cấp bình đẳng, đoàn kết và hợp tác trên cơ sở cơ sở
chính trị - pháp lý, đặc biê ̣t là cơ sở kinh tế- xã hô ̣i và văn hóa sẽ từng bước xây
dựng củng cố và phát triển. Đây là sự khác biê ̣t căn bản về viê ̣c giải quyết vấn đề
dân tô ̣c theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin và quan điểm của chủ nghĩa dân
tô ̣c cực đoan, hẹp hòi hoặc chủ nghĩa phân biê ̣t chủng tô ̣c. V.I.Lênin khẳng định:
“… ch椃ऀ có chế đô ̣ xô - viết là chế đô ̣ có thể thâ ̣t sự đảm bảo quyền bình đẳng giữa
các dân tô ̣c, bằng cách thực hiê ̣n trước hết sự đoàn kết tất cả những người vô sản,
ri đến toàn thể quần chúng lao đô ̣ng, trong viê ̣c đấu tranh chống giai cấp tư sản”.
Bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tô ̣c và có quan hê ̣ hợp tác, hữu
nghị với nhân dân tất cả các nước trên thế giới, chủ nghĩa xã hô ̣i mở rô ̣ng được ảnh
hưởng và góp phần tích cực vào cuô ̣c đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa
bình, đô ̣c lâ ̣p dân tô ̣c, dân chủ và tiến bô ̣ xã hô ̣i. 38
Câu 12: Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Khái niệm
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách
mạng sâu sắc, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, xây dựng từng bước
cơ sở vật chất – kỹ thuật và đời sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội. Đó là thời kỳ lâu dài,
gian khổ bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền
đến khi xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Học thuyết hình thái kinh tế- xã hô ̣i của chủ nghĩa Mác- Lênin đã ch椃ऀ rõ: lịch
sư뀉 xã hô ̣i đã trải qua 5 hình thái kinh tế- xã hô ̣i: Cô ̣ng sản nguyên thủy, chiếm hữu
nô lê ̣, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cô ̣ng sản chủ nghĩa. So với các hình thái
kinh tế xã hô ̣i đã xuất hiê ̣n trong lịch sư뀉, hình thái kinh tế- xã hô ̣i cô ̣ng sản chủ
nghĩa có sự khác biê ̣t về chất, trong đó không có giai cấp đối kháng, con người
từng bước trở thành người tự do…,. Bởi vâ ̣y, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-
Lênin, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hô ̣i tất yếu phải trải qua thời kỳ quá đô ̣
chính trị. C. Mác khẳng định: “Giữa xã hô ̣i tư bản chủ nghĩa và xã hô ̣i cô ̣ng sản chủ
nghĩa là mô ̣t thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hô ̣i này sang xã hô ̣i kia. Thích ứng
với thời kỳ ấy là mô ̣t thời kỳ quá đô ̣ chính trị, và nhà nước của thời kỳ ấy không thể
là cái gì khác hơn là nền chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản”. V.I.Lênin
trong điều kiê ̣n nước Nga xô- viết cũng khẳng định: “Về lý luâ ̣n, không thể nghi
ngờ gì được rằng giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cô ̣ng sản, có mô ̣t thời kỳ quá đô ̣ nhất định”.
Mong muốn có ngay một chế độ xã hội xã hội chủ nghĩa tốt đẹp để thay thế
xã hội tư bản bất công, tàn ác, là khát vọng chính đáng; song theo các nhà kinh
điển, điều mong ước ấy không thể có phép màu “ cầu được ước thấy”; giai cấp vô
sản cần phải có thời gian để cải tạo xã hội cũ do giai cấp bóc lột dựng lên và xây
dựng trên nền móng ấy lâu đài của chủ nghĩa xã hội.
Khẳng định tính tất yếu của thời kỳ quá đô ̣, đng thời các nhà sáng lâ ̣p chủ
nghĩa xa hô ̣i khoa học cũng phân biê ̣t có hai loại quá đô ̣ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa cô ̣ng sản: 1) Quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cô ̣ng sản đối
với những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Cho đến nay thời kỳ quá đô ̣
trực tiếp lên chủ nghĩa cô ̣ng sản từ chủ nghĩa tư bản phát triển chưa từng diễn ra; 2)
Quá độ gián tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cô ̣ng sản đối với những nước 39
chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Trên thế giới mô ̣t thế kỷ qua, kể cả Liên
Xô và các nước Đông Âu trước đây, Trung Quốc, Viê ̣t Nam và mô ̣t số nước xã hô ̣i
chủ nghĩa khác ngày nay, theo đúng lý luâ ̣n Mác - Lênin, đều đang trải qua thời kỳ
quá đô ̣ gián tiếp với những trình đô ̣ phát triển khác nhau.
Xuất phát từ quan điểm cho rằng: chủ nghĩa cô ̣ng sản không phải là mô ̣t
trạng thái cần sáng tạo ra , không phải là mô ̣t lý tưởng mà hiê ̣n thực phải tuân theo
mà là kết quả của phong trào hiê ̣n thực, các nhà sáng lâ ̣p chủ nghĩa xã hô ̣i khoa học
cho rằng Các nước lạc hâ ̣u với sự giúp đơꄃ của giai cấp vô sản đã chiến thắng có thể
rút ngắn được quá trình phát triển: “với sự giúp đơꄃ của giai cấp vô sản đã chiến
thắng, các dân tô ̣c lạc hâ ̣u có thể rút ngắn khá nhiều quá trình phát triển của mình
lên xã hô ̣i xã hô ̣i chủ nghĩa và tránh được phần lớn những đau khổ và phần lớn các
cuô ̣c đấu tranh mà chúng ta bắt buô ̣c phải trải qua ở Tây Âu”. C.Mác, khi tìm hiểu
về nước Nga cũng ch椃ऀ rõ: “Nước Nga… có thể không cần trải qua đau khổ của chế
đô ̣ (chế đô ̣ tư bản chủ nghĩa TG) mà vẫn chiếm đoạt được mọi thành quả của chế đô ̣ ấy”.
Vâ ̣n d甃⌀ng và phát triển quan điểm của C. Mác và Ph.Ăngghen trong điều
kiê ̣n mới, sau cách mạng tháng Mười, V.I.Lênin khẳng định: “với sự giúp đơꄃ của
giai cấp vô sản các nước tiên tiến, các nước lạc hâ ̣u có thể tiến tới chế đô ̣ xô - viết,
và qua những giai đoạn phát triển nhất định, tiến tới chủ nghĩa cô ̣ng sản không phải
trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa (hiểu theo nghĩa con đường rút ngắn - TG)”.
Quán triê ̣t và vâ ̣n d甃⌀ng, phát triển sáng tạo những lý của chủ nghĩa Mác-
Lênin, trong thời đại ngay nay, thời đại quá đô ̣ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hô ̣i trên phạm vi toàn thế giới, chúng ta có thể khẳng định: Với lợi thế của thời đại,
trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiê ̣p 4.0, các nước lạc hâ ̣u, sau
khi giành được chính quyền, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cô ̣ng sản có thể tiến thẳng
lên chủ nghĩa xã hô ̣i chủ nghĩa bỏ qua chế đô ̣ tư bản chủ nghĩa.
Câu 13 : Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến
cách mạng sâu sắc, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, xây dựng
từng bước cơ sở vật chất – kỹ thuật và đời sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội. Đó
là thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động
giành được chính quyền đến khi xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. 40
Thực chất của thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i là thời kỳ cải biến cách
mạng từ xã hô ̣i tiền tư bản chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa sang xã hô ̣i xã hô ̣i chủ
nghĩa. Xã hô ̣i của thời kỳ quá đô ̣ là xã hô ̣i có sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi
phương diê ̣n kinh tế, đạo đức, tinh thần của chủ nghĩa tư bản và những yếu tố mới
mang tính chất xã hô ̣i chủ nghĩa của chủ nghĩa xã hô ̣i mới phát sinh chưa phải là
chủ nghĩa xã hô ̣i đã phát triển trên cơ sở của chính nó.
Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo
cách mạng sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả lĩnh vực, kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất – kỹ thuật và đời sống
tinh thần của chủ nghĩa xã hội. Có thể khái quát những đặc điểm cơ bản của thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội như sau:
Trên lĩnh vực kinh tế
Thời kỳ quá đô ̣ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hô ̣i, về phương diê ̣n
kinh tế, tất yếu tn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lâ ̣p.
Đề câ ̣p tới đặc trưng này, V.I.Lênin cho rằng: “Vâ ̣y thì danh từ quá đô ̣ có nghĩa là
gì? Vâ ̣n d甃⌀ng vào kinh tế, có phải nó có nghĩa là trong chế đô ̣ hiê ̣n nay có những
thành phần, những bô ̣ phâ ̣n, những mảnh của cả chủ nghĩa tư bản lẫn chủ nghĩa xã
hô ̣i không? Bất cứ ai cũng thừa nhâ ̣n là có. Song không phải mỗi người thừa nhâ ̣n
điểm ấy đều suy nghĩ xem các thành phần của kết cấu kinh tế- xã hô ̣i khác nhau
hiê ̣n có ở Nga, chính là như thế nào?. Mà tất cả then chốt của vấn đề lại chính là ở
đó”. Tương ứng với nước Nga, V.I Lênin cho rằng thời kỳ quá đô ̣ tn tại 5 thành
phần kinh tế: Kinh tế gia trưởng; kinh tế hàng hóa nhỏ; kinh tế tư bản; kinh tế tư
bản nhà nước; kinh tế xã hô ̣i chủ nghĩa.
Ví d甃⌀: Việt Nam ta thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần c甃⌀ thể tại Đại hội XII
(năm 2016), Đảng ta chủ yếu nhấn mạnh đến 4 thành phần kinh tế sau: Thành phần
kinh tế nhà nước; Thành phần kinh tế tập thể; Thành phần kinh tế tư nhân (gm
kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân) và Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài. Trong đó Đảng và Nhà nước xác định thành phần kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo, nắm giữ những ngành, những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế để dẫn
dắt nền kinh tế phát triển theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa. Thành phần kinh
tế tư nhân được xác định là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
Trên lĩnh vực chính trị 41
Thời kỳ quá đô ̣ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hô ̣i về phương diê ̣n chính
trị, là viê ̣c thiết lâ ̣p, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó là viê ̣c giai
cấp công nhân nắm và sư뀉 d甃⌀ng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành
xây dựng mô ̣t xã hô ̣i không giai cấp. Đây là sự thống trị về chính trị của giai cấp
công nhân với chức năng thực hiê ̣n dân chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dựng và
bảo vê ̣ chế đô ̣ mới, chuyên chính với những phần tư뀉 thù địch, chống lại nhân dân;
là tiếp t甃⌀c cuô ̣c đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản đã chiến thắng nhưng chưa
phải đã toàn thắng với giai cấp tư sản đã thất bại nhưng chưa phải thất bại hoàn
toàn. Cuô ̣c đấu tranh diễn ra trong điều kiê ̣n mới- giai cấp công nhân đã trở thành
giai cấp cầm quyền, với nô ̣i dung mới- xây dựng toàn diê ̣n xã hô ̣i mới, trọng tâm là
xây dựng nhà nước có tính kinh tế, và hình thức mới- cơ bản là hòa bình tổ chức xây dựng.
Ví d甃⌀: sự kiện Tây Nguyên ở Việt Nam 2001, sự kiện Mường Nhé Điện Biên
2011;... Các thế lực thù địch, giai cấp cũ bị đánh đỗ đã lợi d甃⌀ng người dân gây rối
loạn trật tự, chính trị ở nước ta.
Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa
Thời kỳ quá đô ̣ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hô ̣i còn tn tại nhiều tư
tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản. Giai cấp công nhân
thông qua đô ̣i tiền phong của mình là Đảng Cô ̣ng sản từng bước xây dựng văn hóa
vô sản, nền văn hoá mới xã hô ̣i chủ nghĩa, tiếp thu giá trị văn hóa dân tô ̣c và tinh
hoa văn hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa- tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
Ví d甃⌀: Việc triển khai, đưa các môn học lý luận chính trị như Triết học Mác Leenin;
Chủ nghĩa xã hội, Tư tưởng H Chí Minh,... vào các trường đại học nhằm nâng
xây dựng cho sinh viên những tư tưởng , nhận thức khách quan, đúng đắn về chế
độ chính trị, sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước ta trong xây dựng Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Trên lĩnh vực xã hội 42
Do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần qui định nên trong thời kỳ quá
đô ̣ còn tn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biê ̣t giữa các giai cấp tầng lớp xã
hô ̣i, các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Trong xã hô ̣i của
thời kỳ quá đô ̣ còn tn tại sự khác biê ̣t giữa nông thôn, thành thị, giữa lao đô ̣ng trí
óc và lao đô ̣ng chân tay. Bởi vâ ̣y, thời kỳ quá đô ̣ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hô ̣i, về phương diê ̣n xã hô ̣i là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công,
xóa bỏ tê ̣ nạn xã hô ̣i và những tàn dư của xã hô ̣i cũ để lại, thiết lâ ̣p công bằng xã
hô ̣i trên cơ sở thực hiê ̣n nguyên tắc phân phối theo lao đô ̣ng là chủ đạo.
Câu 14: Đặc điểm quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Khái niệm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến
cách mạng sâu sắc, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, xây dựng
từng bước cơ sở vật chất – kỹ thuật và đời sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội. Đó
là thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động
giành được chính quyền đến khi xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Viê ̣t Nam tiến lên chủ nghĩa xã hô ̣i trong điều kiê ̣n vừa thuâ ̣n lợi vừa khó khăn
đan xen, có những đặc trưng cơ bản.
Xuất phát từ mô ̣t xã hô ̣i vốn là thuô ̣c địa, nư뀉a phong kiến, lực lượng sản xuất
rất thấp. Đất nước trải qua chiến tranh ác liê ̣t, kéo dài nhiều thâ ̣p kỷ, hâ ̣u quả để lại
còn nặng nề. Những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch
thường xuyên tìm cách phá hoại chế đô ̣ xã hô ̣i chủ nghĩa và nền đô ̣c lâ ̣p dân tô ̣c của nhân dân ta.
Cuô ̣c cách mạng khoa học và công nghê ̣ hiê ̣n đại đang diễn ra mạnh mẽ,
cuốn hút tất cả các nước ở mức đô ̣ khác nhau. Nền sản xuất vâ ̣t chất và đời sống xã
hô ̣i đang trong quá trình quốc tế hoá sâu sắc, ảnh hưởng lớn tới nhịp đô ̣ phát triển
lịch sư뀉 và cuô ̣c sống các dân tô ̣c. Những xu thế đó vừa tạo thời cơ phát triển nhanh
cho các nước, vừa đặt ra những thách thức gay gắt.
Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá đô ̣ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hô ̣i, cho dù chế đô ̣ xã hô ̣i chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu s甃⌀p đổ. Các nước
với chế đô ̣ xã hô ̣i và trình đô ̣ phát triển khác nhau cùng tn tại, vừa hợp tác vừa đấu
tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tô ̣c. Cuô ̣c đấu tranh của nhân dân 43
các nước vì hoà bình, đô ̣c lâ ̣p dân tô ̣c, dân chủ, phát triển và tiến bô ̣ xã hô ̣i dù gặp
nhiều khó khăn, thách thức, song theo quy luâ ̣t tiến hoá của lịch sư뀉, loài người nhất
định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hô ̣i.
Đặc điểm quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i bỏ qua chế đô ̣ tư bản chủ nghĩa là sự lựa chọn
duy nhất đúng, khoa học, phản ánh đúng qui luâ ̣t phát triển khách quan của cách
mạng Viê ̣t Nam trong thời đại ngày nay. Cương lĩnh năm 1930 của Đảng đã ch椃ऀ rõ:
Sau khi hoàn thành cách mạng dân tô ̣c, dân chủ nhân dân, sẽ tiến lên chủ nghĩa xã
hô ̣i. Đây là sự lựa chọn dứt khoát và đúng đắn của Đảng, đáp ứng nguyê ̣n vọng
thiết tha của dân tô ̣c, nhân dân, phản ánh xu thế phát triển của thời đại, phù hợp với
quan điểm khoa học, cách mạng và sáng tạo của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i bỏ qua chế đô ̣ tư bản chủ nghĩa, như Đại hô ̣i IX
của Đảng Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam xác định: Con đường đi lên của nước ta là sự phát
triển quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i bỏ qua chế đô ̣ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua viê ̣c
xác lâ ̣p vị trí thống trị của quan hê ̣ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ
nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế
đô ̣ tư bản chủ nghĩa, đặc biê ̣t về khoa học và công nghê ̣, để phát triển nhanh lực
lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiê ̣n đại.
Đây là tư tưởng mới, phản ánh nhâ ̣n thức mới, tư duy mới của Đảng ta về
con đường đi lên chủ nghĩa xã hô ̣i bỏ qua chế đô ̣ tư bản chủ nghĩa. Tư tưởng này
cần được hiểu đầy đủ với những nô ̣i dung sau đây:
Thứ nhất, quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i bỏ qua chế đô ̣ tư bản chủ nghĩa là con
đường cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i ở nước ta.
Thứ hai, quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i bỏ qua chế đô ̣ tư bản chủ nghĩa, tức là
bỏ qua viê ̣c xác lâ ̣p vị trí thống trị của quan hê ̣ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư
bản chủ nghĩa. Điều đó có nghĩa là trong thời kỳ quá đô ̣ còn nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế, song sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa và thành phần
kinh tế tư nhân tư bản tư bản chủ nghĩa không chiếm vai trò chủ đạo; thời kỳ quá
đô ̣ còn nhiều hình thức phân phối, ngoài phân phối theo lao đô ̣ng vẫn là chủ đạo 44
còn phân phối theo mức đô ̣ đóng góp và quĩ phúc lợi xã hô ̣i; thời kỳ quá đô ̣ vẫn còn
quan hê ̣ bóc lô ̣t và bị bóc lô ̣t, song quan hê ̣ bóc lô ̣t tư bản chủ nghĩa không giữ vai trò thống trị.
Thứ ba, quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i bỏ qua chế đô ̣ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi
phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư
bản, đặc biê ̣t là những thành tựu về khoa học và công nghê ̣, thành tựu về quản lý để
phát triển xã hô ̣i, quản lý phát triển xã hô ̣i, đặc biê ̣t là xây dựng nền kinh tế hiê ̣n
đại, phát triển nhanh lực lượng sản xuất.
Thứ tư, quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i bỏ qua chế đô ̣ tư bản chủ nghĩa là tạo ra
sự biến đổi về chất của xã hô ̣i trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiê ̣p rất khó khăn,
phức tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hô ̣i có
tính chất quá đô ̣ đòi hỏi phái có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân. Câu
15: Phân tích các đặc trưng c ủa chủ nghĩa xã hội và
phương hướng xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay. ( 8 đặc trưng trong cương lĩnh xây dựng đất
nước 2011). Sinh viên VN cần phải làm gì để góp phần xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay.
Hiện nay, nước ta đã và đang thực hiện các đặc trưng trong Cương lĩnh xây
dựng đất nước năm 2011, cươꄃng lĩnh này thể hiện đầy đủ, tiến bộ hơn các đặc trưng
so với cươꄃng lĩnh trước đó là Cương lĩnh xây dựng đất nước 1991. Thể hiện qua 8
đặc trưng đó là “ “Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là xã hội: Dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh
tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ
phù hợp; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống
ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng
đng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; có Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng
Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”.
8 đặc trưng này được hiểu như sau:
1 – “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” đây được xem là đặc
trưng tổng quát, bản chất nhất của xã hội chủ nghĩa. Là đặc trưng thứ nhất trong 45
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011).
Giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh là những giá trị xã hội tốt đẹp
nhất, ước mơ ngàn đời của loài người, cho nên cũng là m甃⌀c tiêu phấn đấu của chủ
nghĩa xã hội. Đặc trưng này thể hiện những điểm khác biệt, tiến bộ hơn của chế độ
chủ nghĩa xã hội so với các chế độ xã hội trước đó. Chẳng hạn xã hội tư bản chủ
nghĩa, mặc dù có những tiến bộ kỹ thuật, đời sống vật chất của dân rất tốt, nhà
nước rất mạnh, có lực lượng sản xuất tiên tiến, xã hội hóa cao. Tuy nhiên, nó vẫn
tn tại những mâu thuẫn cơ bản, đó là quan hệ sản xuất vẫn còn mang tính chất
chiếm hữu tư nhân, bóc lột sức lao động của con người. Và quyền dân chủ trong xã
hội tư bản thuộc về giai cấp tư sản, những người dân không thể là chủ và không thể
thực quyền làm chủ của mình.
Với thực tiễn nước ta xuất phát từ một nước nghèo nàn, lạc hậu, nền kinh tế
phát triển không đng đều thì việc xây dựng chủ nghĩa xã hội “dân chủ, công bằng,
văn minh” là cuộc hành trình vô cùng lâu dài, đầy rẫy khó khăn, phức tạp. Bên
cạnh đó, Việt Nam là một đất nước đang trong thời quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
nền kinh tế chưa phát triển, chưa có ngay “nền đại công nghiệp” để xây dựng chủ
nghĩa xã hội và do vậy mà đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân ta phải nỗ lực sáng tạo,
chiếm lĩnh các đ椃ऀnh cao của xã hội. Và, Việt Nam đang từng bước đạt tới các m甃⌀c
tiêu cần có trong hiện thực. Để thực hiện luận điểm trên Đảng ta đã vạch ra phương
hướng, chính sách c甃⌀ thể, có cơ sở lý luận - thực tiễn để thực hiện trong hiện thực:
“nước mạnh” gắn với “dân giàu”, “công bằng” và “văn minh”, bảo đảm “dân chủ”;
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức; phát triển kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc; hoàn thiện nhà nước pháp quyền với nền dân chủ xã hội chủ nghĩa; ...
Điểm khác biệt giữa Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội năm 1991 và Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ( bổ sung và phát triển 2011) là việc Đảng và Nhà nước ta đã
đặt tiêu chí “dân chủ” lên trước tiêu chí “công bằng”. Ở nước ta hiện nay, dân chủ
được coi là động lực, m甃⌀c tiêu thúc đẩy kinh tế phát triển bền vững. Bởi ch椃ऀ khi
nhân dân thực sự làm chủ đời sống của chính mình, giá trị dân chủ được đề cao thì
xã hội mới bình đẳng, mọi cá nhân có quyền và nghĩa v甃⌀ ngang nhau, hưởng th甃⌀
ngang bằng với sự cống hiến.
2 – Đặc trưng thứ hai là “do nhân dân làm chủ” 46
Trong nhiều vấn đề được luận giải, cuốn sách “Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam”, đng
chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tiếp t甃⌀c khẳng định và làm rõ: “Dân chủ là bản
chất của chế độ xã hội chủ nghĩa, vừa là m甃⌀c tiêu, vừa là động lực của công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội”. Đây là một trong những luận điểm khái quát cốt lõi về
bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa (XHCN) và xây dựng nền dân chủ
XHCN ở nước ta hiện nay. “Làm chủ” được coi là bản chất và quyền tự nhiên của
con người, bởi xã hội là xã hội của loài người, xã hội đó do con người tự xây dựng,
tự quyết định sứ mệnh của mình; tuy nhiên trong thực tiễn lại là chuyện khác. Như
chế độ tư bản chủ nghĩa dẫn dắt nhân dân đấu tranh đánh đổ chế độ phong kiến
giành lấy chính quyền, tuy nhiên quyền làm chủ của nhân dân lại bị hạn chế trong
chế độ này. Trong xã hội chủ nghĩa thì nhân dân mới thực sự có quyền làm chủ.
Cho nên “nhân dân làm chủ xã hội” là đặc trưng quan trọng và quyết định nhất
trong những đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa. Đng thời “dân chủ” phải gắn
liền với tiêu chí “ dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Ch椃ऀ khi
phát huy thực sự quyền dân chủ, làm chủ của nhân dân thì xã hội mới công bằng,
phát triển xã hội văn minh, tiến bộ. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế
độ ta; với bản chất nêu trên, nó vừa là m甃⌀c tiêu, lại vừa là động lực của sự phát
triển đất nước. Để có một xã hội do nhân dân thực sự làm chủ, chúng ta phải nhanh
chóng xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa để bảo đảm “tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”; mọi đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân; cán bộ, công chức
phải là những người “đầy tớ” của nhân dân, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm v甃⌀
được giao, tôn trọng nhân dân, tận t甃⌀y ph甃⌀c v甃⌀ nhân dân; có cơ chế để nhân dân
thực hiện quyền làm chủ. Và hiện nay Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện các quyền
làm chủ cho nhân dân với phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”,
đng thời tạo cơ hội, điều kiện cho để nhân dân thực hiện quyền làm chủ thông qua
các hoạt động bầu cư뀉, ứng cư뀉,...
3 - “Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đ愃⌀i và quan hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp”.
Muốn xây dựng một đất nước mà ở đó xã hội giàu mạnh, dân chủ, công bằng
và văn minh thì trước hết phải xây dựng được một nền kinh tế phát triển cao. Trong
nền kinh tế đó tn tại lực lượng sản xuất hiện đại, xã hội cao và quan hệ sản xuất
tiến bộ, phù hợp, dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Bởi vì nền kinh tế
được coi là lực lượng vật chất, ngun sức mạnh nội tại của cơ thể xã hội, nó quyết 47
định sự vững vàng và phát triển của xã hội đó. Mác đã khẳng định: chủ nghĩa xã
hội ch椃ऀ thực hiện được bởi “một nền đại công nghiệp”. Nền đại công nghiệp đó
được hình thành, phát triển trên cơ sở khoa học, công nghệ, máy móc. Và cũng
chính nền đại công nghiệp đã tạo ra một lớp người “ph甃⌀ v甃⌀” cho máy móc hay nói
cách khác là lực lượng sản xuất hiện đại. Lực lượng sản xuất hiện đại quyết định
việc nâng cao năng suất của nền sản xuất - yếu tố quy định sự phát triển lên trình
độ cao của phương thức sản xuất mới. Trên cơ sở đó thiết lập quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa tiến bộ phù hợp, xóa bỏ sự bóc lột sức lao động để thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển. Đảng ta đã tập trung phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, mà trước mắt là hoàn thiện thể chế của nó; đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, nhằm xây dựng
một lực lượng sản xuất hiện đại để có một nền kinh tế phát triển cao - điều kiện bảo
đảm cho sự phát triển bền vững xã hội xã hội chủ nghĩa.
4 - “Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.
Khi nói đến văn hoá là nói đến những gì là tinh hoa, tinh tuý nhất, được
chưng cất, kết tinh, hun đúc thành những giá trị tốt đẹp, cao thượng, đặc sắc nhất,
rất nhân văn, nhân ái, nhân nghĩa, nhân tình, tiến bộ của một con người, một xã hội,
một dân tộc. Văn hóa được coi là sức mạnh của dân tộc và thời đại, là ngun động
lực bên trong của xã hội. Xã hội chủ nghĩa không ch椃ऀ bao trùm bởi hai đặc trưng là
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có nền kinh tế phát triển cao
mà nó còn là một xã hội có nền văn hóa tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Con người ở
xã hội đó không ch椃ऀ có đời sống ấm no, hạnh phúc mà còn có đời sống tinh thần
phong phú, đời sống văn hóa đậm nét dân tộc. Văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc không ch椃ऀ là m甃⌀c tiêu của chủ nghĩa xã hội, mà nó còn là động lực và sức
mạnh thúc đẩy xã hội phát triển. Bên cạnh việc kế thừa, phát huy những giá trị văn
hóa, truyền thống của dân tộc để hướng tới phát triển chủ nghĩa xã hội, chúng ta
còn cần phải có sự tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại; giá trị văn hóa tốt
đẹp của các dân tộc, đất nước khác để xây dựng phát triển, làm phong phú, tô đậm
bản sắc văn hóa, dân tộc Việt Nam. Bên cạnh việc tiếp thu và kế thừa văn hóa dân
tộc, nhân loại chúng ta cũng cần phải có trách nhiệm loại bỏ, tẩy chay các văn hóa
không phù hợp, lai căng. Tuy nhiên, nói như vậy không có nghĩa xã hội xã hội chủ
nghĩa là một xã hội đại đng không tn tại những bản sắc riêng biệt. Xã hội xã hội
chủ nghĩa là một vườn hoa muôn sắc các phẩm chất, các giá trị, ở đó bản sắc văn
hóa các dân tộc, cộng đng người khác nhau phải được độc lập tn tại, tôn vinh,
phát huy, phát triển. Chính vì vậy, Đảng ta chủ trương phát triển nền văn hóa vừa 48
tiên tiến, vừa đậm đà bản sắc dân tộc; thống nhất trong đa dạng, làm phong phú
diện mạo văn hóa Việt Nam.
5 - “Con người có cuộc sống ấm no, tự do, h愃⌀nh ph甃Āc, có điều kiện phát triển toàn diện”.
Suy cho cùng m甃⌀c tiêu của chủ nghĩa xã hội, quá trình phấn đấu đạt tới
những giá trị tiến bộ của chủ nghĩa xã hội tất cả đều là vì con người. Bởi đây là xã
hội mà con người khao khát đạt được,và luôn đấu tránh xóa bỏ mọi lực cản thiên
nhiên và xã hội để hướng tới xây dựng một xã hội phát triển, tốt đẹp nhất mà không
gì ngoài xã hội chủ nghĩa. Bản chất của xã hội là xã hội vì con người, xã hội mang
giá trị nhân văn, nhân đạo, hướng tới sự công bằng, bình đẳng, văn minh, đng thời
để cao sự phát triển, tư do của con người, do con người làm chủ. Đem lại ấm no
cho con người là đòi hỏi tất yếu, tiên quyết đối với chủ nghĩa xã hội. Chủ tịch H
Chí Minh đã ch椃ऀ rõ: Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải có con người xã hội
chủ nghĩa. Để có con người xã hội chủ nghĩa phải xác định và hiện thực hóa hệ giá
trị phản ánh nhu cầu chính đáng của con người trong xã hội xã hội chủ nghĩa mà
nhân dân ta đang xây dựng. Đó chính là việc tạo ra những điều kiện để con người
có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, không ch椃ऀ như vậy mà xã hội phải có đầy đủ
các điều kiện để con người tự do sáng tạo, phát triển toàn diện, mọi mặt về tinh
thần. Xã hội xã hội chủ nghĩa chính là nơi: sự phát triển tự do của mỗi người là
điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người... như C.Mác đã nói. Đặc
trưng người nhất của khát vọng con người là hạnh phúc. Bởi có thể người ta giàu
có, đầy đủ tiện nghi, được phát triển, song vẫn bất hạnh. Hạnh phúc là trạng thái
yên lành, hài hòa, là tinh thần thoải mái biểu hiện sự mãn nguyện thanh cao nhất
của con người. Phấn đấu đạt tới một xã hội bảo đảm hạnh phúc cho con người, đó
là một xã hội văn hóa cao.
6 - “Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và gi甃Āp
đỡ nhau cùng phát triển”.
Nếu như các đặc trưng nêu trên (kinh tế, văn hóa, con người) là những yếu tố
thuộc phẩm chất bên trong tạo nên một ch椃ऀnh thể xã hội, thì ở đặc trưng này đòi hỏi
những yếu tố thiết yếu cho sự tn tại bền vững của xã hội lành mạnh. “Bình đẳng”
là một phẩm chất và giá trị nhân quyền thể hiện trình độ phát triển và chất nhân văn
cao của xã hội. Một đòi hỏi quan trọng của xã hội chủ nghĩa là bảo đảm bình đẳng
không ch椃ऀ cho cá nhân người công dân, mà còn ở cấp độ cho tất cả các cộng đng,
các dân tộc trong một quốc gia. Ngay trong xã hội hiện đại, ở các nước phát triển,
thực hiện bình đẳng giữa các tộc người, các dân tộc cũng đang là vấn đề nan giải. 49
Mặt khác, “đoàn kết” là sức mạnh - đó là một chân lý. Các nhà sáng lập chủ nghĩa
Mác - Lê-nin, vì thắng lợi của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội đã kêu gọi:
Những người lao động ở tất cả các nước trên thế giới đoàn kết lại (C.Mác); còn
trong cách mạng Việt Nam, H Chí Minh đã khái quát một chân lý: Đoàn kết, đoàn
kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành công. Đng thời đây cũng là
một giá trị đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa. “Bình đẳng” và “đoàn kết” chính
là nền tảng của sự “tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển”. Tôn trọng và giúp nhau
không ch椃ऀ là tình thương, lòng nhân đạo, mà thực sự là đòi hỏi, yêu cầu, trách
nhiệm và điều kiện thiết yếu cho sự phát triển của từng cá nhân, cộng đng, dân
tộc; là một tiêu chuẩn quan trọng của xã hội phát triển. Đoàn kết toàn dân, tôn trọng
và giúp đơꄃ nhau giữa các dân tộc đã làm nên thành công của cách mạng Việt Nam.
Và giờ đây, tinh thần đó, phương châm đó đang là những nét đặc sắc của giá trị xã
hội xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
7 - “Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đ愃⌀o”.
Nhà nước pháp quyền là một hình thức quản lý nhà nước trên một trình độ
cao và hiệu quả. Nó điều hành hoạt động của các cơ quan nhà nước và xã hội bằng
pháp luật. Nhưng vấn đề ở đây là pháp luật nào? Pháp luật của ai và vì ai?
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nước quản lý và điều hành đất nước
và xã hội bằng pháp luật thể hiện quyền lợi và ý chí của nhân dân; vì vậy, là nhà
nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Đây là nhà nước mà tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân với nền tảng là
liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Quyền
lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ
quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nhà nước ban
hành pháp luật, tổ chức và quản lý xã hội bằng hệ thống pháp luật đó và không
ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân công, phân cấp, đng thời
bảo đảm sự ch椃ऀ đạo thống nhất của Trung ương. Tiếp t甃⌀c hoàn thiện và nâng cao
chất lượng hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đòi
hỏi khách quan để thực hiện m甃⌀c tiêu xã hội chủ nghĩa hiện nay. Xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân không
thể nào khác là dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản - đảng mang bản chất, lý
tưởng, nội dung xã hội chủ nghĩa, là đảng thực hiện m甃⌀c tiêu và lý tưởng xã hội chủ nghĩa. 50
8 - “Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới”.
Theo nguyên lý phát triển xã hội, đặc biệt trong thế giới hiện đại, mỗi quốc
gia là một bộ phận hợp thành cộng đng quốc tế. Sự phát triển quốc gia xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ch椃ऀ có được khi đẩy mạnh “quan hệ hữu nghị và hợp tác với các
nước trên thế giới”. Quan hệ hữu nghị và hợp tác chính là thể hiện bản chất hòa
hảo, thiện chí và tạo điều kiện cho các quốc gia hội nhập, tiếp thu những thành quả
phát triển của mỗi bên, tích lũy kinh nghiệm và rút ngắn quá trình phát triển của
mỗi nước. Điều có ý nghĩa lớn lao hơn là ở chỗ, “hữu nghị”, “hợp tác”, “phát triển”
chính là bản chất, là khát vọng hòa đng theo bản chất trí tuệ và tình cảm nhân văn
cao cả có tính nhân loại của con người, của loài người; điều thể hiện bản chất cao
đẹp nhất của xã hội xã hội chủ nghĩa.
Qua đó chúng ta thấy quan điểm, đường lối, chính sách xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam trước sau đều phù hợp với bản chất xã hội xã hội chủ nghĩa nêu
trên. Đây là một đặc trưng nổi bật của nội dung và m甃⌀c tiêu xây dựng xã hội xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Và chính nó là yếu tố, điều kiện để Việt Nam phát triển nhanh
chóng trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Để thực hiện được đặc trưng nêu
trên, Đảng ta vạch ra đường lối đối ngoại: độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát
triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế;
là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đng quốc tế, vì lợi
ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh, văn minh.
Câu 16: Phân tích những phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Trên cơ sở bảy phương hướng cơ bản phản ánh con đường quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta được xác định trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991):
1)Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp tri thức làm nền
tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, giữ
nghiêm kỷ cương xã hội, chuyên chính với mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc
và của nhân dân; 2) Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng
hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm v甃⌀ trung tâm
nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, không ngừng
nâng cao năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân; 3) Phù hợp với sự phát
triển của lực lượng sản xuất, thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp
đến cao với sự đa dạng về hình về hình thức sở hữu. Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản 51
lý của Nhà nước. Kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của
nền kinh tế quốc dân. Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao
động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu. 4) Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh
vực tư tưởng và văn hóa làm cho thế giới quan Mác- Leenin và tư tưởng H Chí Minh giữ
vị trí ch椃ऀ đạo trong đời sống tinh thần xã hội. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn
hóa tốt đẹp của tất cả dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xây
dựng một xã hội dân chủ, văn minh vì lợi ích chân chính và phầm giá con người, với trình
độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao. Chống tư tưởng, văn hóa phản
tiến bộ, trái với những truyền thống tốt đẹp của dân tộc và những giá trị cao quý của loài
người, trái với phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội; 5) Thực hiện chính sách đại đoàn
kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn
đấu vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh. Thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, hợp tác
và hữu nghị với tất cả các nước; trung thành với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công
nhân, đoàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa, với tất cả các lực lượng đấu tranh vì hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới; 6) Xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm v甃⌀ chiến lược của cách mạng Việt Nam. Trong khi đặt
lên hàng đầu nhiệm v甃⌀ xây dựng đất nước, nhân dân ta luôn luôn nâng cao cảnh giác,
củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Tổ quốc và
các thành quả cách mạng; 7) Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng
và tổ chức ngang tầm nhiệm v甃⌀, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo sự
nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Xác định rõ m甃⌀c tiêu, đặc trưng của chủ nghĩa xã hội, những nhiệm v甃⌀ của sự
nghiệp xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tại Đại hội XI, Đảng ta xác
định tám phương hướng đòi hỏi toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta cần nêu cao tinh thần
cách mạng tiến công, ý chí tự lực tự cường, phát huy mọi tiềm năng và trí tuệ, tận d甃⌀ng
thời cơ, vượt qua thách thức xây dựng đất nước ta to đẹp hơn, đàng hoàng hơn, đó là:
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế
tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác
và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân
tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất. 52
Bảy là xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Trong quá trình thực hiện các phương hướng cơ bản đó, trong Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ( bổ sung, phát triển năm 2011),
Đảng yêu cầu phải đặc biệt chú trọng nắm vững và giải quyết tốt tám mối quan hệ lớn:
quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mơꄃi kinh tế và đổi mới chính trị;
giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất
và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa tăng trưởng
kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữa xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc
tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ;... Không phiến diện, cực đoan, duy ý chí.
Thực hiện tám phương hướng và giải quyết thành công những mối quan hệ lớn
chính là đưa cách mạng nước ta theo đúng con đường phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta.
Sau 35 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa
lịch sư뀉 trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Đại hội XIII của Đảng đã xác định m甃⌀c tiêu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước
phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa với các m甃⌀c tiêu c甃⌀ thể: -
Đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất
nước: Là nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức
thu nhập trung bình thấp. -
Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: Là nước đang phát triển, có
công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao. -
Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay
là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
Để thực hiện thành công các m甃⌀c tiêu trên, toàn Đảng, toàn dân ta cần nêu cao tinh
thần cách mạng tiến công, ý chí tự lực tự cường, phát huy mọi tiềm năng và trí tuệ, tận
d甃⌀ng thời cơ, vượt qua thách thức, quán triệt và thực hiện tốt 12 định hướng phát triển
đất nước giai đoạn 2021-2030 như sau:
“(1) Tiếp t甃⌀c đổi mới mạnh mẽ tư duy, xây dựng, hoàn thiện đng bộ thể chế phát
triển bền vững về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường..., tháo gơꄃ kịp thời
những khó khăn, vướng mắc; khơi dậy mọi tiềm năng và ngun lực, tạo động lực cho
sự phát triển nhanh và bền vững đất nước. 53
(2) Hoàn thiện toàn diện, đng bộ thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi để huy động, phân bổ và sư뀉 d甃⌀ng có
hiệu quả các ngun lực, thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh. Bảo đảm ổn định kinh
tế vĩ mô, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng và phát
triển đô thị; phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; ưu tiên
ngun lực phát triển hạ tầng nông thôn miền núi, vùng đng bào dân tộc thiểu số; đẩy
mạnh chuyển đổi số quốc gia; phát triển kinh tế số trên nền tảng khoa học và công
nghệ, đổi mới sáng tạo; gắn kết hài hòa, hiệu quả thị trường trong nước và quốc tế;
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
(3) Tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo d甃⌀c và đào tạo, phát triển
ngun nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng d甃⌀ng nhân tài. Thúc đẩy nghiên cứu,
chuyển giao, ứng d甃⌀ng mạnh mẽ thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, chú trọng một số ngành, lĩnh vực trọng điểm,
có tiềm năng, lợi thế để làm động lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng
và vượt lên ở một số lĩnh vực so với khu vực và thế giới.
(4) Phát triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc để văn hóa, con người Việt Nam thực sự trở thành sức mạnh
nội sinh, động lực phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Tăng đầu tư cho phát triển
sự nghiệp văn hóa. Xây dựng, phát triển, tạo môi trường và tạo điều kiện xã hội thuận
lợi nhất để khơi dậy truyền thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng
phát triển đất nước phn vinh, hạnh phúc; tài năng, trí tuệ, phẩm chất của con người
Việt Nam là trung tâm, m甃⌀c tiêu và động lực phát triển quan trọng nhất của đất nước.
(5) Quản lý phát triển xã hội có hiệu quả, nghiêm minh, bảo đảm an ninh xã hội, an
ninh con người; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; xây dựng môi trường văn hóa,
đạo đức xã hội lành mạnh, văn minh; chú trọng nâng cao chất lượng dịch v甃⌀ y tế, chất
lượng dân số, gắn dân số với phát triển; quan tâm đến mọi người dân, bảo đảm chính
sách lao động, việc làm, thu nhập, thực hiện tốt phúc lợi xã hội, an sinh xã hội. Không
ngừng cải thiện toàn diện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
(6) Chủ động thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm
nhẹ thiên tai, dịch bệnh; quản lý, khai thác, sư뀉 d甃⌀ng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và
bền vững tài nguyên; lấy bảo vệ môi trường sống và sức khỏe nhân dân làm m甃⌀c
tiêu hàng đầu; kiên quyết loại bỏ những dư án gây ô nhiễm môi trường, bảo đảm
chất lượng môi trường sống, bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái; xây dựng nền
kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường.
(7) Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vê vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn ven lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ 54
xã hội chủ nghĩa. Giữ vững an ninh chính trị, bảo vệ trật tự, an ninh xã hội, an ninh
con người, an ninh kinh tế, an ninh mạng, xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương. Chủ
động ngăn ngừa các nguy cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa; phát hiện sớm và
xư뀉 lý kịp thời những yếu tố bất lợi, nhất là những yếu tố, nguy cơ gây đột biến; đẩy
mạnh đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động chống phá của các thế lực
thù địch, phản động và cơ hội chính trị.
(8) Tiếp t甃⌀c thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa
dạng hóa; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả;
giữ vưng môi trường hòa bình, ổn định, không ngừng nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của Việt Nam.
(9) Thực hành và phát huy rộng rãi dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ và
vai trò chủ thể của nhân dân; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; cũng cố,
nâng cao niềm tin của nhân dân, tăng cường đng thuận xã hội; tiếp t甃⌀c đổi mới tổ
chức, nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.
(10) Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong
sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì nhân dân ph甃⌀c v甃⌀ và vì
sự phát triển của đất nước. Tăng cường công khai, minh bạch, trách nhiệm giải
trình, kiểm soát quyền lực gắn với siết chặc kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động của
Nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp t甃⌀c đẩy mạnh đấu tranh
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liệu, tội phạm và tệ nạn xã hội.
(11) Tiếp t甃⌀c xây dựng, ch椃ऀnh đốn Đảng toàn diện; tăng cường bản chất giai cấp
công nhân của Đảng, đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cấp năng lực lãnh đạo,
cầm quyền của Đảng; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên
chức, nhất là cán bộ cấp chiến lược, người đứng đầu có đủ phẩm chất, năng lực và
uy tính, ngang tầm nhiệm v甃⌀; làm tốt công tác tư tưởng, lý luận; chú trọng công tác
bảo vệ Đảng, bảo vệ chính trị nội bộ; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, k椃ऀ
luât, công tác đấu tranh phòng , chống tham nhũng và công tác dân vận của Đảng.
(12)Tiếp t甃⌀c nắm vững và xư뀉 lý tốt các mối quan hệ lớn: quan hệ giữa ổn định,
đổi mới và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa tuân theo các
quy luật thị trường và đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực
lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa; giữa Nhà Nước thị trường và xã hội; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển
văn hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường; giữa xây dựng và 55
bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc
tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ; giữa thực hành
quân chủ và tăng cương pháp chế, bảo đảm k椃ऀ cương xã hội. Trong nhận thức và
giải quyết các mối quan hệ lớn, phản ánh các quy luật mang tính biện chứng, những
vấn đề lý luận cốt lỗi trong đường lối đổi mới của Đảng, cần chú trọng hơn đến:
đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng hoàn thiện quan hệ sản xuất tiến
bộ phù hợp, phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi
trường, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, giữ vững độc lập, tự chủ và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân. C hương IV : D
ân chủ XHCN và Nhà nước XHCN
Câu 17: Phân tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về sự ra đời, phát triển của dân chủ.
Khái niệm về dân chủ:
Dân chủ là một giá trị xã hội phán ánh những quyền cơ bản của con người; là
một hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; có quá trình ra đời, phát
triển cùng với lịch sư뀉 xã hội nhân loại.
Quan niệm về dân chủ:
Thuâ ̣t ngữ dân chủ ra đời vào khoảng thế kỷ thứ VII – VI trước công nguyên.
Các nhà tư tưởng Lạp cổ đại đã dùng c甃⌀m từ “demokratos” để nói đến dân chủ, trong
đó Demos là nhân dân (danh từ) và kratos là cai trị (đô ̣ng từ). Theo đó, dân chủ được
hiểu là nhân dân cai trị và sau này được các nhà chính trị gọi giản lược là quyền lực
của nhân dân hay quyền lực thuộc về nhân dân. Nô ̣i dung trên của khái niê ̣m dân chủ
về cơ bản vẫn giữ nguyên cho đến ngày nay. Điểm khác biê ̣t cơ bản giữa cách hiểu về
dân chủ thời cổ đại và hiê ̣n nay là ở tính chất trực tiếp của mối quan hê ̣ sở hữu quyền lực
công cô ̣ng và cách hiểu về nô ̣i hàm của khái niê ̣m nhân dân.
Ví d甃⌀: Trong nền dân chủ nô – theo quy định của giai cấp cầm quyền thì “dân” ch椃ऀ
gm giai cấp chủ nô và phần nào thuộc về các công dân tự do ( tăng lữ, thương gia và một
số trí thức). Đa số còn lại không phải “ dân” mà là “ nô lệ”. Dân chủ chủ nô cũng ch椃ऀ thực
hiện dân chủ cho thiểu số, quyền lực của dân đã bị bó hẹp, nhằm duy trì, bảo vệ, thực hiện
lợi ích của giai cấp chủ nô.
Còn trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa – thực hiện quyền lực của đại đa số nhân
dân lao động, xây dựng nhà nước dân chủ thực sự, bảo vệ quyền lợi ích cho đại đa số nhân dân. 56
Từ viê ̣c nghiên cứu các chế đô ̣ dân chủ trong lịch sư뀉 và thực tiễn lãnh đạo cách
mạng xã hô ̣i chủ nghĩa, các nhà sáng lâ ̣p chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng, dân chủ là
sản phẩm và là thành quả của quá trình đấu tranh giai cấp cho những giá trị tiến bô ̣ của
nhân loại, là mô ̣t hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền, là mô ̣t trong
những nguyên tắc hoạt đô ̣ng của các tổ chức chính trị - xã hô ̣i.
Tựu trung lại, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin dân chủ có mô ̣t số nô ̣i dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, về phương diê ̣n quyền lực, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân,
nhân dân là chủ nhân của nhà nước. Dân chủ là quyền lợi của nhân dân - quyền dân
chủ được hiểu theo nghĩa rô ̣ng. Quyền lợi căn bản nhất của nhân dân chính là quyền
lực nhà nước thuô ̣c sở hữu của nhân dân, của xã hô ̣i; bô ̣ máy nhà nước phải vì nhân
dân, vì xã hô ̣i mà ph甃⌀c v甃⌀.
Thứ hai, trên phương diê ̣n chế đô ̣ xã hô ̣i và trong lĩnh vực chính trị, dân chủ là
một hình thức hay hình thái nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế đô ̣ dân chủ.
Thứ ba, trên phương diê ̣n tổ chức và quản lý xã hô ̣i, dân chủ là một nguyên tắc -
nguyên tắc dân chủ. Nguyên tắc này kết hợp với nguyên tắc tâ ̣p trung để hình thành nguyên
tắc tâ ̣p trung dân chủ trong tổ chức và quản lý xã hô ̣i.
Sự ra đời, phát triển của dân chủ:
Nhu cầu về dân chủ xuất hiê ̣n từ rất sớm trong xã hô ̣i tự quản của cô ̣ng đng thị
tô ̣c, bô ̣ lạc. Trong chế đô ̣ cô ̣ng sản nguyên thủy đã xuất hiê ̣n hình thức manh nha của
dân chủ mà Ph.Ăngghen gọi là “ dân chủ nguyên thủy” hay còn gọi là “dân chủ quân
sự”. Đặc trưng cơ bản của hình thức dân chủ này là nhân dân bầu ra thủ lĩnh quân sự
thông qua “Đại hô ̣i nhân dân”. Trong “Đại hô ̣i nhân dân”, mọi người đều có quyền
phát biểu và tham gia quyết định bằng cách giơ tay hoặc hoan hô, ở đó “Đại hô ̣i nhân
dân” và nhân dân có quyền lực thâ ̣t sự (nghĩa là có dân chủ), mặc dù trình đô ̣ sản xuất còn kém phát triển.
Khi trình đô ̣ của lực lượng sản xuất phát triển dẫn tới sự ra đời của chế đô ̣ tư hữu
và sau đó là giai cấp đã làm cho hình thức “dân chủ nguyên thủy” tan rã, nền dân chủ
chủ nô ra đời. Nền dân chủ chủ nô được tổ chức thành nhà nước với đặc trưng là dân
tham gia bầu ra Nhà nước. Tuy nhiên, “Dân là ai?”, theo quy định của giai cấp cầm
quyền ch椃ऀ gm giai cấp chủ nô và phần nào thuô ̣c về các công dân tự do (tăng lữ,
thương gia và mô ̣t số trí thức). Đa số còn lại không phải là “dân” mà là “nô lê ̣”. Họ 57
không được tham gia vào công viê ̣c nhà nước. Như vâ ̣y, về thực chất, dân chủ chủ nô
cũng ch椃ऀ thực hiê ̣n dân chủ cho thiểu số, quyền lực của dân đã bó hẹp nhằm duy trì,
bảo vê ̣, thực hiê ̣n lợi ích của “dân” mà thôi.
Cùng với sự tan rã của chế đô ̣ chiếm hữu nô lê ̣, lịch sư뀉 xã hô ̣i loài người bước
vào thời kỳ đen tối với sự thống trị của nhà nước chuyên chế phong kiến, chế đô ̣ dân
chủ chủ nô đã bị xóa bỏ và thay vào đó là chế đô ̣ đô ̣c tài chuyên chế phong kiến. Sự
thống trị của giai cấp trong thời kỳ này được khoác lên chiếc áo thần bí của thế lực
siêu nhiên. Họ xem viê ̣c tuân theo ý chí của giai cấp thống trị là bổn phâ ̣n của mình
trước sức mạnh của đấng tối cao. Do đó, ý thức về dân chủ và đấu tranh để thực hiê ̣n
quyền làm chủ của người dân đã không có bước tiến đáng kể nào.
Cuối thế kỷ XIV - đầu XV, giai cấp tư sản với những tư tưởng tiến bô ̣ về tự do,
công bằng, dân chủ đã mở đường cho sự ra đời của nền dân chủ tư sản. Chủ nghĩa
Mác – Lênin ch椃ऀ rõ: Dân chủ tư sản ra đời là mô ̣t bước tiến lớn của nhân loại với
những giá trị nổi bâ ̣t về quyền tự do, bình đẳng, dân chủ. Tuy nhiên, do được xây dựng
trên nền tảng kinh tế là chế đô ̣ tư hữu về tư liê ̣u sản xuất, nên trên thực tế, nền dân chủ
tư sản vẫn là nền dân chủ của thiểu số những người nắm giữ tư liê ̣u sản xuất đối với
đại đa số nhân dân lao đô ̣ng.
Khi cách mạng xã hô ̣i chủ nghĩa Tháng Mười Nga thắng lợi (1917), mô ̣t thời đại
mới mở ra – thời đại quá đô ̣ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hô ̣i, nhân dân lao
đô ̣ng ở nhiều quốc gia giành được quyền làm chủ nhà nước, làm chủ xã hô ̣i, thiết lâ ̣p
Nhà nước công – nông (nhà nước xã hô ̣i chủ nghĩa), thiết lâ ̣p nền dân chủ vô sản (dân
chủ xã hội chủ nghĩa) để thực hiê ̣n quyền lực của đại đa số nhân dân. Đặc trưng cơ bản
của nền dân chủ xã hô ̣i chủ nghĩa là thực hiê ̣n quyền lực của nhân dân - tức là xây
dựng nhà nước dân chủ thực sự, dân làm chủ nhà nước và xã hô ̣i, bảo vê ̣ quyền lợi cho đại đa số nhân dân.
Như vâ ̣y, với tư cách là mô ̣t hình thái nhà nước, mô ̣t chế đô ̣ chính trị thì trong
lịch sư뀉 nhân loại, cho đến nay có ba nền (chế đô ̣) dân chủ. Nền dân chủ chủ nô, gắn
với chế đô ̣ chiếm hữu nô lê ̣; nền dân chủ tư sản, gắn với chế đô ̣ tư bản chủ nghĩa; nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa, gắn với chế đô ̣ xã hô ̣i chủ nghĩa. Tuy nhiên, muốn biết mô ̣t
nhà nước dân chủ có thực sự hay không phải xem trong nhà nước ấy dân là ai và bản chất
của chế độ xã hội ấy như thế nào?. 58
Câu 18: Phân tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về Quá trình ra đời
của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Quan niệm về dân chủ:
Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người; là một
phạm trù chính trị gắn với các hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; là một
phạm trù lịch sư뀉 gắn với quá trình ra đời, phát triển của lịch sư뀉 xã hội nhân loại.
Thuâ ̣t ngữ dân chủ ra đời vào khoảng thế kỷ thứ VII – VI trước công nguyên.
Các nhà tư tưởng Lạp cổ đại đã dùng c甃⌀m từ “demokratos” để nói đến dân chủ, trong
đó Demos là nhân dân (danh từ) và kratos là cai trị (đô ̣ng từ). Theo đó, dân chủ được
hiểu là nhân dân cai trị và sau này được các nhà chính trị gọi giản lược là quyền lực
của nhân dân hay quyền lực thuộc về nhân dân. Nô ̣i dung trên của khái niê ̣m dân chủ
về cơ bản vẫn giữ nguyên cho đến ngày nay. Điểm khác biê ̣t cơ bản giữa cách hiểu về
dân chủ thời cổ đại và hiê ̣n nay là ở tính chất trực tiếp của mối quan hê ̣ sở hữu quyền lực
công cô ̣ng và cách hiểu về nô ̣i hàm của khái niê ̣m nhân dân.
Ví d甃⌀: Trong nền dân chủ nô – theo quy định của giai cấp cầm quyền thì “dân” ch椃ऀ
gm giai cấp chủ nô và phần nào thuộc về các công dân tự do ( tăng lữ, thương gia và một
số trí thức). Đa số còn lại không phải “ dân” mà là “ nô lệ”. Dân chủ chủ nô cũng ch椃ऀ thực
hiện dân chủ cho thiểu số, quyền lực của dân đã bị bó hẹp, nhằm duy trì, bảo vệ, thực hiện
lợi ích của giai cấp chủ nô.
Còn trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa – thực hiện quyền lực của đại đa số nhân
dân lao động, xây dựng nhà nước dân chủ thực sự, bảo vệ quyền lợi ích cho đại đa số nhân dân.
Từ viê ̣c nghiên cứu các chế đô ̣ dân chủ trong lịch sư뀉 và thực tiễn lãnh đạo cách
mạng xã hô ̣i chủ nghĩa, các nhà sáng lâ ̣p chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng, dân chủ là
sản phẩm và là thành quả của quá trình đấu tranh giai cấp cho những giá trị tiến bô ̣ của
nhân loại, là mô ̣t hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền, là mô ̣t trong
những nguyên tắc hoạt đô ̣ng của các tổ chức chính trị - xã hô ̣i.
Tựu trung lại, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin dân chủ có mô ̣t số nô ̣i dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, về phương diê ̣n quyền lực, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân,
nhân dân là chủ nhân của nhà nước. Dân chủ là quyền lợi của nhân dân - quyền dân
chủ được hiểu theo nghĩa rô ̣ng. Quyền lợi căn bản nhất của nhân dân chính là quyền 59
lực nhà nước thuô ̣c sở hữu của nhân dân, của xã hô ̣i; bô ̣ máy nhà nước phải vì nhân
dân, vì xã hô ̣i mà ph甃⌀c v甃⌀.
Thứ hai, trên phương diê ̣n chế đô ̣ xã hô ̣i và trong lĩnh vực chính trị, dân chủ là
một hình thức hay hình thái nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế đô ̣ dân chủ.
Thứ ba, trên phương diê ̣n tổ chức và quản lý xã hô ̣i, dân chủ là một nguyên tắc -
nguyên tắc dân chủ. Nguyên tắc này kết hợp với nguyên tắc tâ ̣p trung để hình thành nguyên
tắc tâ ̣p trung dân chủ trong tổ chức và quản lý xã hô ̣i.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ
có trong lịch sư뀉 nhân loại, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân
dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện
chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Qúa trình ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Trên cơ sở tổng kết thực tiễn quá trình hình thành và phát triển các nền dân chủ
trong lịch sư뀉 và trực tiếp nhất là nền dân chủ tư sản, các nhà sáng lâ ̣p chủ nghĩa Mác -
Lênin cho rằng, đấu tranh cho dân chủ là mô ̣t quá trình lâu dài, phức tạp và giá trị của
nền dân chủ tư sản chưa phải là hoàn thiê ̣n nhất, do đó, tất yếu xuất hiê ̣n mô ̣t nền dân
chủ mới, cao hơn nền dân chủ tư sản và đó chính là nền dân chủ vô sản hay còn gọi là
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Dân chủ xã hô ̣i chủ nghĩa đã được phôi thai từ thực tiễn đấu tranh giai cấp ở
Pháp và Công xã Pari năm 1871, tuy nhiên, ch椃ऀ đến khi Cách mạng Tháng Mười Nga
thành công với sự ra đời của nhà nước xã hô ̣i chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới (1917),
nền dân chủ xã hô ̣i chủ nghĩa mới chính thức được xác lâ ̣p. Sự ra đời của nền dân chủ
xã hô ̣i chủ nghĩa đánh dấu bước phát triển mới về chất của dân chủ. Quá trình phát
triển của nền dân chủ xã hô ̣i chủ nghĩa bắt đầu từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiê ̣n đến
hoàn thiê ̣n. Trong đó, có sự kế thừa những giá trị của nền dân chủ trước đó, đng thời bổ
sung và làm sâu sắc thêm những giá trị của nền dân chủ mới.
Quá trình phát triển của nền dân chủ xã hô ̣i chủ nghĩa là từ thấp tới cao, từ chưa
hoàn thiê ̣n đến hoàn thiê ̣n; có sự kế thừa mô ̣t cách chọn lọc giá trị của các nền dân chủ
trước đó, trước hết là nền dân chủ tư sản. Nguyên tắc cơ bản của nền dân chủ xã hô ̣i
chủ nghĩa là không ngừng mở rô ̣ng dân chủ, nâng cao mức đô ̣ giải phóng cho những
người lao đô ̣ng, thu hút họ tham gia tự giác vào công viê ̣c quản lý nhà nước, quản lý 60
xã hô ̣i. Càng hoàn thiê ̣n bao nhiêu, nền dân chủ xã hô ̣i chủ nghĩa lại càng tự tiêu vong
bấy nhiêu. Thực chất của sự tiêu vong này theo V.I.Lênin, đó là tính chính trị của dân
chủ sẽ mất đi trên cơ sở không ngừng mở rô ̣ng dân chủ đối với nhân dân, xác lâ ̣p địa
vị chủ thể quyền lực của nhân dân, tạo điều kiê ̣n để họ tham gia ngày càng đông đảo
và ngày càng có ý nghĩa quyết định vào sự quản lý nhà nước, quản lý xã hô ̣i (xã hô ̣i tự
quản). Quá trình đó làm cho dân chủ trở thành mô ̣t thói quen, mô ̣t tâ ̣p quán trong sinh
hoạt xã hô ̣i... để đến lúc nó không còn tn tại như mô ̣t thể chế nhà nước, mô ̣t chế đô ̣,
tức là mất đi tính chính trị của nó.
Cũng cần lưu ý rằng, cho đến nay, sự ra đời của nền dân chủ xã hô ̣i chủ nghĩa
mới ch椃ऀ trong mô ̣t thời gian ngắn, ở mô ̣t số nước có xuất phát điểm về kinh tế, xã hô ̣i
rất thấp, lại thường xuyên bị kẻ thù tấn công, gây chiến tranh, do vâ ̣y, mức đô ̣ dân chủ
đạt được ở những nước này hiê ̣n nay còn nhiều hạn chế ở hầu hết các lĩnh vực của đời
sống xã hô ̣i. Ngược lại, sự ra đời, phát triển của nền dân chủ tư sản có thời gian cả
mấy trăm năm, lại ở hầu hết các nước phát triển (do điều kiê ̣n khách quan, chủ quan).
Hơn nữa, trong thời gian qua, để tn tại và thích nghi, chủ nghĩa tư bản đã có nhiều lần
điều ch椃ऀnh về xã hô ̣i, trong đó quyền con người đã được quan tâm ở mô ̣t mức đô ̣ nhất
định (tuy nhiên, bản chất của chủ nghĩa tư bản không thay đổi). Nền dân chủ tư sản có
nhiều tiến bô ̣, song nó vẫn bị hạn chế bởi bản chất của chủ nghĩa tư bản
.Để chế đô ̣ dân chủ xã hô ̣i chủ nghĩa thực sự quyền lực thuô ̣c về nhân dân, ngoài
yếu tố giai cấp công nhân lãnh đạo thông qua Đảng Cô ̣ng sản (mặc dù là yếu tố quan
trọng nhất), đòi hỏi cần nhiều yếu tố như trình đô ̣ dân trí, xã hô ̣i công dân, viê ̣c tạo
dựng cơ chế pháp luâ ̣t đảm bảo quyền tự do cá nhân, quyền làm chủ nhà nước và
quyền tham gia vào các quyết sách của nhà nước, điều kiê ̣n vâ ̣t chất để thực thi dân chủ. C
âu 19: Phân tích bả
n chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa . Khái niệm
Dân chủ là một giá trị xã hội phán ánh những quyền cơ bản của con người; là
một hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; có quá trình ra đời, phát
triển cùng với lịch sư뀉 xã hội nhân loại.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ
có trong lịch sư뀉 nhân loại, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân
dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện
chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản. 61
Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa:
Như mọi loại hình dân chủ khác, dân chủ vô sản, theo VI. Lênin, không phải
là chế độ dân chủ cho tất cả mọi người; nó ch椃ऀ là dân chủ đối với quần chúng lao
động và bị bóc lột; dân chủ vô sản là chế độ dân chủ vì lợi ích của đa số. Rằng, dân
chủ trong chủ nghĩa xã hội bao quát tất cả các mặt của đời sống xã hội, trong đó,
dân chủ trên lĩnh vực kinh tế là cơ sở; dân chủ đó càng hoàn thiện bao nhiêu, càng
nhanh tới ngày tiêu vong bấy nhiêu. Dân chủ vô sản loại bỏ quyền dân chủ của tất
cả các giai cấp là đối tượng của nhà nước vô sản, nó đưa quảng đại quần chúng
nhân dân lên địa vị của người chủ chân chính của xã hội.
Với tư cách là đ椃ऀnh cao trong toàn bộ lịch sư뀉 tiến hóa của dân chủ, dân chủ
xã hội chủ nghĩa có bản chất cơ bản sau:
Bản chất chính trị: Dưới sự lãnh đạo duy nhất của một đảng của giai cấp
công nhân mà trên mọi lĩnh vực xã hội đều thực hiện quyền lực của nhân dân, thể
hiện qua các quyền dân chủ, làm chủ, quyền con người, thỏa mãn ngày càng cao
hơn các nhu cầu và các lợi ích của nhân dân.
Bản chất chính trị của Chủ nghĩa Mác - Lênin ch椃ऀ rõ: Bản nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa là sự lãnh đạo chính trị của giai cấp công nhân thông qua đảng của nó
đối với toàn xã hội, nhưng không phải ch椃ऀ để thực hiện quyền lực và lợi ích riêng
cho giai cấp công nhân, mà chủ yếu là để thực hiện quyền lực và lợi ích của toàn
thể nhân dân, trong đó có giai cấp công nhân. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa do
Đảng Cộng sản lãnh đạo - yếu tố quan trọng để đảm bảo quyền lực thực sự thuộc
về nhân dân, bởi vì, Đảng Cộng sản đại biểu cho trí tuệ, lợi ích của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc. Với nghĩa này, dân chủ xã hội chủ nghĩa
mang tính nhất nguyên về chính trị. Sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua
Đảng Cộng sản đối với toàn xã hội về mọi mặt - V.I. Lênin gọi là sự thống trị chính trị.
Trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhân dân lao động là người làm chủ
những quan hệ chính trị trong xã hội. Họ có quyền giới thiệu các đại biểu tham gia
vào bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương, tham gia đóng góp ý kiến
xây dựng chính sách, pháp luật, xây dựng bộ máy và cán hỗ t bộ, nhân viên nhà
nước. Quyền được tham gia rộng rãi vào công việc quản lý nhà nước của nhân dân
chính là nội dung dân chủ trên lĩnh vực chính trị. V.I. Lênin còn nhấn mạnh rằng:
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là chế độ dân chủ của đại đa số dân cư, của những đời lao
động bị bóc lột, là chế độ mà nhân dân ngày người càng tham gia nhiều vào công 62
việc nhà nước. Với ý nghĩa đó, V.I. Lênin đã diễn đạt một cách khái quát về bản
chất và m甃⌀c tiêu của dân chủ xã hội chủ nghĩa rằng: “Chế độ dân chủ vô sản so với
bất cứ chế độ dân chủ tư sản nào, cũng dân chủ hơn gấp triệu lần”.
Bàn về quyền làm chủ của nhân dân trên lĩnh vực Bàn chính trị, H Chí
Minh cũng đã ch椃ऀ rõ: Trong chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa thì bao nhiêu quyền
lực đều là của dân, bao nhiêu sức mạnh đều ở nơi dân, bao nhiêu lợi ích đều là vì
dân... Chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa do đó về thực
chất là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Cuộc cách mạng xã hội chủ
nghĩa khác với các cuộc cách mạng xã hội trước đây là ở chỗ nó là cuộc cách mạng
của số đông, vì lợi ích của vị đông nhân dân. Cuộc Tổng tuyển cư뀉 đầu tiên của Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa (1946) theo H Chí Minh là nude ra ứng cư뀉; hễ là một dịp
cho toàn thể quốc dân tự do lựa chọn những người có tài, có đức để gánh vác công
việc nhà nước, “hễ là những người muốn lo việc nước thì đều có quyền công dân
thì đều có quyền đi bầu cư뀉”. Quyền được tham gia rộng rãi vào công việc quản lý
nhà nước chính là nội dung dân chủ trên lĩnh vực chính trị.
Xét về bản chất chính trị, dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa có bản chất giai cấp
công nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc. Do vậy, nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa khác về chất so với nền dân chủ tư sản ở bản chất giai cấp (giai
cấp công nhân và giai cấp tư sản); ở cơ chế nhất nguyên và cơ chế đa nguyên; một
đảng hay nhiều đảng; ở bản chất nhà nước (nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
và nhà nước pháp quyền tư sản).
Bản chất kinh tế: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ sở hữu xã
hội về những tư liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội đáp ứng sự phát triển ngày
càng cao của lực lượng sản xuất dựa trên cơ sở khoa học - công nghệ hiện đại nhằm
thỏa mãn ngày càng cao những nhu cầu vật chất và tinh thần của toàn thể nhân dân lao động.
Bản chất kinh tế đó ch椃ऀ được bộc lộ đầy đủ qua một , ổn định chính trị, phát
triển sản xuất và nâng , đời sống của toàn xã hội, dưới sự lãnh đạo của đảng quá
trình Mức - Lênin và sự quản lý, hướng dẫn, giúp đơꄃ của nhà nước xã hội chủ
nghĩa; đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân về các tư liệu sản xuất chủ yếu; quyền
làm chủ trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối, phải coi lợi ích
kinh tế của người lao động là động lực cơ bản nhất có sức thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
Bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dù khác về bản chất kinh
tế của các chế độ tư hữu, áp bức, bóc lột, bất công, nhưng cũng như toàn bộ nền 63
kinh tế xã hội chủ nghĩa, nó không hình thành từ “hư vổ” theo mong muốn của bất
kỳ ai. Kinh tế xã hội chủ nghĩa cũng là sự kế thừa và phát triển mọi thành tựu nhân
loại đã tạo ra trong lịch sư뀉, đng thời lọc bỏ những nhân tố lạc hậu, tiêu cực, kìm
hãm... của các chế độ kinh tế trước đó, nhất là bản chất tư hữu, áp bức, bóc lột bất
công... đối với đa số nhân dân.
Khác với nền dân chủ tư sản, bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa là thực hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu và thực hiện chế độ
phân phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu.
Bản chất tư tưởng - văn hóa - xã hội: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ tư
tưởng Mác - Lênin - hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, làm chủ đạo đối với mọi
hình thái ý thức xã hội khác trong xã hội mới. Đng thời nó kế thừa, phát huy
những tinh hoa văn hóa truyền thống dân tộc; tiếp thu những giá trị tư tưởng - văn
hóa, văn minh. Bản bộ xã hội… mà nhân loại đã tạo ra ở tất cả các quốc ta dân
tộc... Trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhân đảo được làm chủ những giá trị văn
hóa tinh thần; được rằng cao trình độ văn hóa, có điều kiện để phát triển cá nhân.
Dưới góc độ này, dân chủ là một thành tựu văn hóa, và quá trình sáng tạo văn hóa,
thể hiện khát vọng tự do đư sáng tạo và phát triển của con người.
Trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có sự kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá
nhân, lợi ích tập thể và lợi ích của toàn xã hội. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ra sức
độn viên, thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích cực xã hội của nhân dân trong
nghiệp xây dựng xã hội mới.
Với những bản chất nêu trên, dân chủ xã hội chủ nghĩa trước hết và chủ yếu
được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, là kết quả hoạt động
tự giác của quần chúng nhân dân dưới lãnh đạo của giai cấp công nhân, dân chủ xã
hội chủ nghĩa ch椃ऀ có được với điều kiện tiên quyết là bảo đảm vai trò lãnh đ愃⌀o duy
nhất của Đảng Cộng sản. Bởi lẽ, nhờ nắm vững hệ tư tưởng cách mạng và khoa
học của chủ nghĩa Mác - Lênin và đưa nó vào quần chúng, Đảng mang lại cho
phong trào quần chúng tính tự giác cao trong quá trình xây dựng nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa; thông qua công tác tuyên truyền giáo d甃⌀c của mình, Đảng nâng cao
trình độ giác ngộ chính trị, trình độ văn hóa dân chủ của nhân dân để họ có khi
năng thực hiện hữu hiệu những yêu cầu dân chủ phản ánh đúng quy luật phát triển
xã hội. Ch椃ऀ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, nhân dân mới đấu tranh có hiệu
quả chống lại mọi mưu đ lợi d甃⌀ng dân chủ vì những động cơ đi ngược lại lợi ích của nhân dân. 64
Với những ý nghĩa như vậy, dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhất nguyên về
chính trị, bảo đảm vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản không loại trừ
nhau mà ngược lại, chính sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện cho dân chủ xã hội chủ
nghĩa ra đời, tn tại và phát triển. C âu 20: P
hân tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về Sự r a đời của nhà
nước xã hội chủ nghĩa
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị thuộc
về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ mệnh
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ
trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao – xã hội xã hội chủ nghĩa.
Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Khát vọng về mô ̣t xã hô ̣i công bằng, dân chủ, bình đẳng và bác ái đã xuất hiê ̣n từ
lâu trong lịch sư뀉. Xuất phát từ nguyê ̣n vọng của nhân dân lao đô ̣ng muốn thoát khỏi sự
áp bức, bất công và chuyên chế, ước mơ xây dựng mô ̣t xã hô ̣i dân chủ, công bằng và
những giá trị của con người được tôn trọng, bảo vê ̣ và có điều kiê ̣n để phát triển tự do
tất cả năng lực của mình, nhà nước xã hô ̣i chủ nghĩa ra đời là kết quả của cuô ̣c cách
mạng do giai cấp vô sản và nhân dân lao đô ̣ng tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cô ̣ng sản.
Tuy nhiên, ch椃ऀ đến khi xã hô ̣i tư bản chủ nghĩa xuất hiê ̣n, khi mà những mâu
thuẫn giữa quan hê ̣ sản xuất tư bản tư nhân về tư liê ̣u sản xuất với tính chất xã hô ̣i hóa
ngày càng cao của lực lượng sản xuất trở nên ngày càng gay gắt dẫn tới các cuô ̣c
khủng hoảng về kinh tế và mâu thuẫn sâu sắc giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản
làm xuất hiê ̣n các phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản, thì trong cuô ̣c đấu tranh
của giai cấp vô sản, các Đảng Cô ̣ng sản mới được thành lâ ̣p để lãnh đạo phong trào
đấu tranh cách mạng và trở thành nhân tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cách
mạng. Bên cạnh đó, giai cấp vô sản được trang bị bởi vũ khí lý luâ ̣n là chủ nghĩa Mác -
Lênin với tư cách cơ sở lý luâ ̣n để tổ chức, tiến hành cách mạng và xây dựng nhà nước
của giai cấp mình sau chiến thắng. Cùng với đó, các yếu tố dân tô ̣c và thời đại cũng tác
đô ̣ng mạnh mẽ đến phong trào cách mạng của giai cấp vô sản và nhân dân lao đô ̣ng
của mỗi nước. Dưới tác đô ̣ng của các yếu tố khác nhau và cùng với đó là mâu thuẫn
gay gắt giữa giai cấp vô sản và nhân dân lao đô ̣ng với giai cấp bóc lô ̣t, cách mạng vô
sản có thể xảy ra ở những nước có chế đô ̣ tư bản chủ nghĩa phát triển cao hoặc trong
các nước dân tô ̣c thuô ̣c địa. 65
Nhà nước xã hô ̣i chủ nghĩa ra đời là kết quả của cuô ̣c cách mạng do giai cấp vô
sản và nhân dân lao đô ̣ng tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cô ̣ng sản. Tuy nhiên,
tùy vào đặc điểm và điều kiê ̣n của mỗi quốc gia, sự ra đời của nhà nước xã hô ̣i chủ
nghĩa cũng như viê ̣c tổ chức chính quyền sau cách mạng có những đặc điểm, hình thức
và phương pháp phù hợp. Song, điểm chung giữa các nhà nước xã hô ̣i chủ nghĩa là ở
chỗ, đó là tổ chức thực hiê ̣n quyền lực của nhân dân, là cơ quan đại diê ̣n cho ý chí của
nhân dân, thực hiê ̣n viê ̣c tổ chức quản lý kinh tế, văn hóa, xã hô ̣i của nhân dân, đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cô ̣ng sản.
Câu 21: Phân tích bản chất( Tại sao nhà nước xã hội chủ nghĩa được gọi là
nửa nhà nước) của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Sv cần phải làm gì để góp phần
xây dựng thành công nhà nước XHCN VN trong thời đại hiện nay?
Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị thuộc
về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ mệnh
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ
trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao – xã hội xã hội chủ nghĩa.
Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
So với các kiểu nhà nước khác trong lịch sư뀉, nhà nước xã hội chủ nghĩa là
kiểu nhà nước mới, có bản chất khác với bản chất của các kiểu nhà nước bóc lột
trong lịch sư뀉. Tính ưu việt về mặt bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa được thể
hiện trên các phương diện:
Về chính trị, nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công
nhân, giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao
động. Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, giai cấp vô sản là lực lượng giữ địa vị thống
trị về chính trị. Tuy nhiên, sự thống trị của giai cấp vô sản có sự khác biệt về chất
so với sự thống trị của các giai cấp bóc lột trước đây. Sự thống trị của giai cấp bóc
lột là sự thống trị của thiểu số đối với tất cả các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao
động trong xã hội nhằm bảo vệ và duy trì địa vị của mình. Còn sự thống trị về
chính trị của giai cấp vô sản là sự thống trị của đa số đối với thiểu số giai cấp bóc
lột nhằm giải phóng giai cấp mình và giải phóng tất cả các tầng lớp nhân dân lao
động khác trong xã hội. Do đó, nhà nước xã hội chủ nghĩa là đại biểu cho ý chí
chung ở nhân dân lao động. 66
Về kinh tế, bản chất của nhà nước xã hội chủ chịu sự quy định của cơ sở kinh
tế của xã hội xã hội chủ nghĩa, đó là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất d yếu,
do đó, không còn tn tại quan hệ sản xuất bóc kh Nếu như tất cả các nhà nước bóc
lột khác trong lịch sư뀉 đều là bộ máy của thiểu số những kẻ bóc lột để trấn áp đa g
nhân dân lao động bị áp bức, bóc lột; thì nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là một bộ
máy chính trị - hành chính, n cơ quan cươꄃng chế, vừa là một tổ chức quản lý kinh
tế - xã hội của nhân dân lao động, nó không còn là nhà nước theo đúng nghĩa, mà
ch椃ऀ là “nư뀉a nhà nước”. Việc chăm lo cho lại ích của đại đa số nhân dân lao động trở
thành m甃⌀c tiêu hàng đầu của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Về văn hóa, xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng
tinh thần là lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến,
tiến bộ của nhân loại, đng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân
hóa giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giai cấp, tầng lớp bình
đẳng trong việc tiếp cận các ngun lực và cơ hội để phát triển.
Câu 22: Chức năng của Nhà nước xã hội chủ nghĩa Khái niệm
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị thuộc
về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ mệnh
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ
trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao – xã hội xã hội chủ nghĩa.
Tùy theo góc độ tiếp cận, nhà nước xã hội chủ nghĩa được chia thành các chức năng khác nhau.
Căn cứ vào ph愃⌀m vi tác động của quyền lực nhà nước chức năng của nhà
nước được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngo愃⌀i.
Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà
nước được chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,...
Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được
chia thành chức năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng).
Xuất phát từ bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa, việc thực hiện các chức
năng của nhà nước cũng có sự khác biệt so với các nhà nước trước đó. Đối với các
nhà nước bóc lột, nhà nước của thiểu số thống trị đối với đa số nhân dân lao động,
việc thực hiện chức năng trấn áp đóng vai trò quyết định trong việc duy trì địa vị 67
của giai cấp nắm quyền chiếm hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Còn trong
nhà nước xã hội xã hội chủ nghĩa, mặc dù vẫn còn chức năng trấn áp, nhưng đó là
bộ máy do giai cấp công nhân và nhân dân lao động tổ chức ra để trấn áp giai cấp
bóc lột đã bị lật đổ và những phần tư뀉 chống đối để bảo vệ thành quả cách mạng, giữ
vững an ninh chính trị, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Mặc dù trong thời kỳ quá độ, sự trấn áp vẫn còn tn tại như một tất yếu, nhưng đó
là sự trấn áp của đa số nhân dân lao động đối với thiểu số bóc lột. V.I. Lênin khẳng
định: “Bất cứ một nhà nước nào cũng đều có nghĩa là dùng bạo lực; nhưng toàn bộ
sự khác nhau là ở chỗ dùng bạo lực đối với những người bị bóc lột hay đối với kẻ
đi bóc lột...”. Theo V.I. Lênin, mặc dù trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản,
“Cơ quan đặc biệt bộ máy trấn áp đặc biệt là “nhà nước” vẫn còn cần t nhưng nó đã
là nhà nước quá độ, mà không còn là n thiết nước theo đúng nghĩa của nó nữa”
V.I. Lênin cho rằng, giai cấp vô sản sau khi giành được chính quyền, xác lập
địa vị thống trị cho đại đa số nhân dân lao động, thì vấn đề quan trọng không ch椃ऀ là
trấn áp lại sự phản kháng của giai cấp bóc lột, mà điều quan trọng hơn cả là chính
quyền mới tạo ra suất sản xuất cao hơn chế độ xã hội cũ, nhờ đó mang lại cuộc
sống tốt đẹp hơn cho đại đa số các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động. Vì vậy, vấn
đề quản lý và xây dựng kinh tế là then chốt, quyết định. Nhà nước xã hội chủ nghĩa
“không phải ch椃ऀ là bạo lực đối với bọn bóc lột, và cũng không phải chủ yếu là bạo
lực. Cơ sở kinh tế của bạo lực cách mạng đó, cái bảo đảm sức sống và thắng lại của
nó chính là việc giai cấp vô sản đưa ra được và thự hiện được kiểu tổ chức lao động
xã hội cao hơn so với chủ nghĩa tư bản. Đấy là thực chất của vấn đề. Đấy là ngun
sức mạnh, là điều bảo đảm cho thắng lợi hoàn toàn và tất nhiên của chủ nghĩa cộng sản”.
Cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới là nội dung chủ yếu và
m甃⌀c đích cuối cùng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là một sự nghiệp vĩ đại,
nhưng đng thời cũng là công việc cực kỳ khó khăn và phức tạp. Nó đòi hỏi nhà
nước xã hội chủ nghĩa phải là một bộ máy có đầy đủ sức mạnh để trấn áp kẻ thù và
những phần tư뀉 chống đổi cách mạng, đng thời nhà nước đó phải là một tổ chức có
đủ năng lực để quản lý và xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa, trong đó việc tổ chức
quản lý kinh tế là quan trọng, khó khăn và phức tạp nhất.
Câu 23: Phân tích mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Khái niệm nhà nước dân chủ xã hội chủ nghĩa: 68
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ
có trong lịch sư뀉 nhân loại, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân
dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện
chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị thuộc
về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ mệnh
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ
trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao – xã hội xã hội chủ nghĩa.
Mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa:
a) Dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và ho愃⌀t
động của của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Ch椃ऀ trong xã hội dân chủ xã hội chủ nghĩa, người dân mới có đầy đủ các điều
kiện cho việc thực hiện ý chí của mình thông qua việc lựa chọn một cách công
bằng, bình đẳng những người đại diện cho quyền lợi chính đáng của mình vào bộ
máy nhà nước, tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động quản lý
của nhà nước, khai thác và phát huy một cách tốt nhất sức mạnh trí tuệ của nhân
dân cho hoạt động của nhà nước. Với những tính ưu việt của mình, nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa sẽ kiểm soát một cách có hiệu quả quyền lực của nhà nước, ngăn
chặn được sự tha hóa của quyền lực nhà nước, có thể dễ dàng đưa ra khỏi cơ quan
nhà nước những người thực thi công v甃⌀ không còn đáp ứng yêu cầu về phẩm chất,
năng lực, đảm bảo thực hiện đúng m甃⌀c tiêu hướng đến lợi ích của người dân.
Ngược lại, nếu các nguyên tắc của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa bị vi phạm, thì
việc xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng sẽ không thực hiện được. Khi đó,
quyền lực của nhân dân sẽ bị biến thành quyền lực của một nhóm người, ph甃⌀c v甃⌀
cho lợi ích của một nhóm người.
b) Nhà nước xã hội chủ nghĩa trở thành công cụ quan trọng cho việc thực thi
quyền làm chủ của người dân.
Bằng việc thể chế hóa ý chí của nhân dân thành các hành lang pháp lý, phân
định một cách rõ ràng quyền và trách nhiệm của mỗi công dân, là cơ sở để người
dân thực hiện quyền làm chủ của mình, đng thời là công c甃⌀ bạo lực để ngăn chặn
có hiệu quả các hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích chính đáng của người dân, 69
bảo vệ nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa nằm trong nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa là phương thức thể hiện và thực hiện dân chủ. Theo V.I.
Lênin, con đường vận động và phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa là ngày
càng hoàn thiện các hình thức đại diện nhân dân thực hiện và mở rộng dân chủ
nhằm lôi cuốn ngày càng đng đảo nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã
hội. Thông qua hoạt động quản lý của nhà nước, các ngun lực xã hội được tập
hợp, tổ chức và phát huy hướng đến lợi ích của nhân dân. Ngược lại, nếu nhà nước
xã hội chủ nghĩa đánh mất bản chất của mình sẽ tác động tiêu cực đến nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa, sẽ dễ dẫn tới việc xâm phạm quyền làm chủ của người dân, dẫn
tới chuyên chế, độc tài, thủ tiêu nền dân chủ hoặc dân chủ ch椃ऀ còn là hình thức.
Ví d甃⌀: Tham gia bầu cư뀉 Quốc hội và Hội đng nhân dân là phương thức thể
hiện ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Đng thời cũng là việc thực hiện quyền dân chủ gián
tiếp của mỗi công dân.
Trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, nhà nước là thiết chế có chức
năng trực tiếp nhất trong việc thể chế hóa và tổ chức thực hiện những yêu cầu dân
chủ chân chính của nhân dân. Nó cũng là công c甃⌀ sắc bén nhất trong cuộc đấu tranh
với mọi mưu đ đi ngược lại lợi ích của nhân dân; là thiết chế tổ chức có hiệu quả
việc xây dựng xã hội mới; là công c甃⌀ hữu hiệu để vai trò lãnh đạo Đảng trong quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội được thực hiện... Chính vì vậy, trong hệ thống
chính trị xã hội chủ nghĩa, Đảng ta xem Nhà nước là “tr甃⌀ cột”, “một công c甃⌀ chủ
yếu, vững mạnh” của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. C âu 24. P
hân tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về S
ự ra đời, phát
triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Khái niệm dân chủ xã hội chủ nghĩa
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ có
trong lịch sư뀉 nhân loại, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là
chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực
hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Chế đô ̣ dân chủ nhân dân ở nước ta được xác lâ ̣p sau Cách mạng Tháng Tám
năm 1945. Đến năm 1976, tên nước được đổi thành Cô ̣ng hòa xã hô ̣i chủ nghĩa Viê ̣t
Nam, nhưng trong các Văn kiê ̣n Đảng hầu như chưa sư뀉 d甃⌀ng c甃⌀m từ "dân chủ XHCN" 70
mà thường nêu quan điểm "xây dựng chế đô ̣ làm chủ tâ ̣p thể xã hô ̣i chủ nghĩa" gắn với
"nắm vững chuyên chính vô sản". Bản chất của dân chủ xã hô ̣i chủ nghĩa, mối quan hê ̣
giữa dân chủ xã hô ̣i chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền xã hô ̣i chủ nghĩa, cũng chưa
được xác định rõ ràng. Viê ̣c xây dựng nền dân chủ xã hô ̣i chủ nghĩa, đặc biê ̣t là thực
hiê ̣n dân chủ trong thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i ở Viê ̣t Nam như thế nào chophù
hợp với đặc điểm kinh tế, xã hô ̣i, văn hóa, đạo đức của xã hô ̣i Viê ̣t Nam, gắn với
hoàn thiê ̣n hê ̣ thống pháp luâ ̣t, kỷ cương cũng chưa được đặt ra mô ̣t cách c甃⌀ thể, thiết
thực. Nhiều lĩnh vực liên quan mâ ̣t thiết đến dân chủ xã hô ̣i chủ nghĩa như dân sinh,
dân trí, dân quyền… chưa được đặt đúng vị trí và giải quyết đúng để thúc đẩy viê ̣c xây
dựng nền dân chủ xã hô ̣i chủ nghĩa.
Đại hô ̣i VI của Đảng (năm 1986) đã đề ra đường lối đổi mới toàn diê ̣n đất nước
đã nhấn mạnh phát huy dân chủ để tạo ra mô ̣t đô ̣ng lực mạnh mẽ cho phát triển đất
nước. Đại hô ̣i khẳng định “trong toàn bô ̣ hoạt đô ̣ng của mình, Đảng phải quán triê ̣t tư
tưởng “lấy dân làm gốc, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao
đô ̣ng”1; Bài học “cách mạng là sự nghiê ̣p của quần chúng” bao giờ cũng quan trọng.
Thực tiễn cách mạng chứng minh rằng: ở đâu, nhân dân lao đô ̣ng có ý thức làm chủ và
được làm chủ thâ ̣t sự, thì ở đấy xuất hiê ̣n phong trào cách mạng”.
Hơn 30 năm đổi mới, nhâ ̣n thức về dân chủ xã hô ̣i chủ nghĩa, vị trí, vai trò của
dân chủ ở nước ta đã có nhiều điểm mới. Qua mỗi kỳ đại hô ̣i của Đảng thời kỳ đổi
mới, dân chủ ngày càng được nhâ ̣n thức, phát triển và hoàn thiê ̣n đúng đắn, phù hợp
hơn với điều kiê ̣n c甃⌀ thể của nước ta.
Trước hết, Đảng ta khẳng định mô ̣t trong những đặc trưng của chủ nghĩa xã hô ̣i
Viê ̣t Nam là do nhân dân làm chủ. Dân chủ đã được đưa vào m甃⌀c tiêu tổng quát của
cách mạng Viê ̣t Nam: Dân giàu, nước m愃⌀nh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đng thời
khẳng định: “Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế đô ̣ ta, vừa là m甃⌀c tiêu, vừa
là đô ̣ng lực của sự phát triển đất nước. Xây dựng và từng bước hoàn thiê ̣n nền dân chủ
xã hô ̣i chủ nghĩa, bảo đảm dân chủ được thực hiê ̣n trong thực tế cuô ̣c sống ở mỗi cấp,
trên tất cả các lĩnh vực. Dân chủ gắn liền với kỷ luâ ̣t, kỷ cương và phải được thể chế
hóa bằng pháp luâ ̣t, được pháp luâ ̣t bảo đảm…”.
Câu 25: Phân tích bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Sinh viên
cần làm gì để phát huy bản chất nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Khái niệm về dân chủ xã hội chủ nghĩa:
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân có
trong lịch sư뀉 nhân loại, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, 71
dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện
chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Cũng như bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa nói chung, ở Việt Nam,
bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa là dựa vào Nhà nước xã hội chủ nghĩa và sự ủng
hộ, giúp đơꄃ của nhân dân. Đây là nền dân chủ mà con người là thành viên trong xã
hội với tư cách công dân, tư cách của người làm chủ. Quyền làm chủ của nhân dân
là tất cả quyền lực đều thuộc về nhân dân, dân là gốc, là chủ, dân làm chủ. Điều
này đã được H Chí Minh khẳng định:
“NƯỚC TA LÀ NƯỚC DÂN CHỦ.
Bao nhiêu lợi ích đều vì dân.
Bao nhiêu quyền hạn đều của dân.
Công cuộc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân.
Sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc là công việc của dân.
Chính quyền từ xã đến Chính phủ trung ương do dân cử ra.
Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức nên.
Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”
Kế thừa tư tưởng dân chủ trong lịch sư뀉 và trực tiếp là tư tưởng dân chủ của
H Chí Minh, từ khi ra đời cho đến nay, nhất là trong thời kỳ đổi mới, Đảng luôn
xác định xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là m甃⌀c tiêu, vừa là động lực
phát triển xã hội, là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa. Dân chủ gắn liền với kỷ
cương và phải thể chế hóa bằng pháp luật, được pháp luật bảo đảm... Nội dung này được hiểu là:
Dân chủ là m甃⌀c tiêu của chế độ xã hội chủ nghĩa (dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh).
Dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa (do nhân dân làm chủ,
quyền lực thuộc về nhân dân).
Dân chủ là động lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội (phát huy sức mạnh của
nhân dân, của toàn dân tộc).
Dân chủ gắn với pháp luật (phải đi đôi với kỷ luật, kỷ cương).
Dân chủ phải được thực hiện trong đời sống thực tiễn ở tất cả các cấp, mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội về lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam được thực hiện thông qua các
hình thức dân chủ gián tiếp và dân chủ trực tiếp. 72
Hình thức dân chủ gián tiếp là hình thức dân chủ đại diện, được thực hiện do
nhân dân “ủy quyền”, giao quyền lực của mình cho tổ chức mà nhân dân trực tiếp
bầu ra. Những con người và tổ chức ấy đại diện cho nhân dân, thực hiện quyền làm
chủ cho nhân dân. Nhân dân bầu ra Quốc hội. Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất hoạt động theo nhiệm kỳ 5 năm. Quyền lực nhà nước ta là thống
nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Hình thức dân chủ trực tiếp là hình thức thông qua đó, nhân dân bằng hành
động trực tiếp của mình thực hiện quyền làm chủ nhà nước và xã hội. Hình thức đó
thể hiện ở các quyền được thông tin về hoạt động của nhà nước, được bàn bạc về
công việc của nhà nước và cộng đng dân cư; được bàn đến những quyết định về
dân chủ cơ sở, nhân dân kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước từ
Trung ương cho đến cơ sở. Dân chủ ngày càng được thể hiện trong tất cả các mối
quan hệ xã hội, trở thành quy chế, cách thức làm việc của mọi tổ chức trong xã hội.
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, một yêu cầu tất yếu là
không ngừng củng cố, hoàn thiện những điều kiện đảm bảo quyền làm chủ của
nhân dân và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Thực tiễn xây dựng
đất nước cho thấy, dân chủ xã hội chủ nghĩa được thể hiện ở việc bảo đảm và phát
huy quyền làm chủ của nhân dân theo hướng ngày càng mở rộng và hoạt động có
hiệu quả. Ý thức làm chủ của nhân dân, trách nhiệm công dân của người dân trong
xã hội ngày càng được đề cao trong pháp luật và cuộc sống. Mọi công dân đều có
quyền tham gia quản lý xã hội bằng nhiều cách khác nhau, tùy theo trách nhiệm và
nghĩa v甃⌀ của mình. Dân chủ công dân gắn liền với kỷ cương của đất nước, được thể
chế hóa bằng luật của nhà nước pháp quyền, trong các nguyên tắc hoạt động của
các cơ quan, tổ chức. Các quy chế dân chủ từ cơ sở cho đến Trung ương và trong
các tổ chức chính trị - xã hội đều thực hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra”. Đảng ta khẳng định: “Mọi đường lối, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân, có sự tham gia ý kiến của nhân dân”.
Bên cạnh đó, việc xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam diễn ra
trong điều kiện xuất phát từ một nền kinh tế kém phát triển, lại chịu hậu quả chiến
tranh tàn phá nặng nề. Cùng với đó là những tiêu cực trong đời sống xã hội chưa
được khắc ph甃⌀c triệt để... làm ảnh hưởng đến bản chất tốt đẹp của chế độ dân chủ
nước ta, làm suy giảm động lực phát triển của đất nước. Mặt khác, âm mưu “diễn
biến hòa bình”, gây bạo loạn, lật đổ, sư뀉 d甃⌀ng chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền” 73
của các thế lực thù địch, vấn đề “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” nảy sinh và diễn
biến hết sức phức tạp đang là trở ngại đối với quá trình thực hiện dân chủ ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Thực tiễn cho thấy, bản chất tốt đẹp và tính ưu việt của nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam càng ngày càng thể hiện giá trị lấy dân làm gốc. Kể từ khi
khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa cho đến nay, nhân dân thực sự trở
thành người làm chủ, tự xây dựng, tổ chức quản lý xã hội. Đây là chế độ bảo đảm
quyền làm chủ trong đời sống của nhân dân từ chính trị, kinh tế cho đến văn hóa,
xã hội; đng thời phát huy tính tích cực, sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Câu 26: Phân tích nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Sinh
viên cần phải làm gì để góp phần hoàn thiện nhà nước pháp quyền ở VN?
a) Quan niệm về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Theo quan niệm chung, nhà nước pháp quyền là nhà nước thượng tôn pháp
luật, nhà nước hướng tới những vấn đề về phúc lợi cho mọi người, tạo điều kiện
cho cá nhân được tự do, bình đẳng, phát huy hết năng lực của chính mình. Trong
hoạt động của nhà nước pháp quyền, các cơ quan của nhà nước được phân quyền rõ
ràng và được mọi người chấp nhận trên nguyên tắc bình đẳng của các thế lực, giai
cấp và tầng lớp trong xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, cách tiếp cận và những đặc trưng về nhà nước
pháp quyền vẫn có những cách hiểu khác nhau. Song, từ những cách tiếp cận đó,
nhà nước pháp quyền được hiểu là một kiểu nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công
dân đều được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật,
pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh; trong ho愃⌀t động của các cơ quan nhà
nước, phải có sự phân công, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của
Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra những nội dung khái quát về xây dựng nhà
nước pháp quyền: đề cao vai trò tối thượng của Hiến pháp và phát luật; đề cao
quyền lợi và nghĩa v甃⌀ của công dân, đảm bảo quyền con người; tổ chức bộ máy vừa
đảm bảo tập trung thống nhất, vừa có sự phân công giữa các nhánh quyền lực, phân
cấp quyền hạn và trách nhiệm giữa các cấp chính quyền nhằm đảm bảo quyền dân
chủ của nhân dân tránh lạm quyền. Nhà nước có mối quan hệ thường xuyên và chặt
chẽ với nhân dân, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân, chịu sự giám sát của 74
nhân dân. Có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu,
tham nhũng, lộng quyền, vô trách nhiệm, xâm phạm quyền dân chủ của công dân.
Tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân
chủ thống nhất quyền lực, có phân công, phân cấp, đng thời bảo đảm sự ch椃ऀ đạo
thống nhất của Trung ương.
Theo tiến trình của công cuộc đổi mới đất nước, nhận thức của Đảng ta về
Nhà nước pháp quyền ngày càng sáng tỏ. Với chủ trương: “Xây dựng Nhà nước
pháp quyền Việt Nam của dân, do dân, vì dân”, Đảng ta đã xác định: Nhà nước
quản lý xã hội bằng pháp luật, mọi cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, mọi công
dân có nghĩa v甃⌀ chấp hành Hiến pháp và pháp luật. Nhận thức đó là tiền đề để Đ愃⌀i
hội XII của Đảng làm rõ hơn về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
“Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các
cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
Đ愃⌀i hội XIII của Đảng nhấn m愃⌀nh: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự
phân công rành m愃⌀ch, phối hợp chặt chẽ và tăng cường kiểm soát quyền lực nhà nước”.
b ) Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩ a V iệt Nam
Từ thực tiễn nhận thức và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, có thể thấy Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam có một số đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên Cơ sở của Hiến pháp
và pháp luật. Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối
thượng tự điều ch椃ऀnh các quan hệ xã hội.
Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ
chế phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Thứ tư, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, phù hạ với Điều 4 Hiến pháp năm 2013. Hoạt động
của Nhà nước được giám sát bởi nhân dân với phương châm: “Dân biệt dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra thông qua các tổ chức các cá nhân được nhân dân ủy nhiệm.
Thứ năm, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng
quyền con người, coi con người là chủ thể trung tâm của sự phát triển. Quyền dân
chủ của nhân dân được thực hành một cách rộng rãi; “nhân dân có quyền bầu và bãi 75
miễn những đại biểu không xứng đáng”; đng thời tăng cường thực hiện sự nghiêm minh của pháp luật.
Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, có sự phân công, phân cấp phối hợp và kiểm soát lần nhau, nhưng
bảo đảm quyền lực là thống nhất và sự ch椃ऀ đạo thống nhất của Trung ương.
Như vậy, những đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mà
Việt Nam đang xây dựng đã thể hiện đuộc các tình thần cơ bản của một nhà nước
pháp quyền nói chung. Bàn cạnh đó, nó còn thể hiện sự khác biệt N với các nhà
nước pháp quyền khác. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam mạng
bàn chất giai cấp công nhân ph甃⌀c v甃⌀ lợi ích cho nhân dần nhà nước là công c甃⌀ chủ
yếu để Đảng Cộng sản Việt Nam định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
Câu 27: Phân tích phương hướng phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam. Những thành tựu ĐCSVN đã đạt được trong quá trình xây dựng nền dân chủ XHCN ở VN.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ có
trong lịch sư뀉 nhân loại, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân,
dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện
chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Để phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thì cần thực hiện các
phương hướng sau:
Một là, xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa tạo ra cơ sở kinh tế vững chắc cho xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa
Trước hết, cần thể chế hóa quan điểm của Đảng về phát triển đa d愃⌀ng các hình
thức sở hữu, thành phn kinh tế, lo愃⌀i hình doanh nghiệp; bảo hộ các quyền và lợi
ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản thuộc các hình thức sở hữu, loại hình doanh
nghiệp trong nền kinh tế. Xây dựng, hoàn thiện luật pháp về sở hữu đối với các tài
sản mới như sở hữu trí tuệ, cổ phiếu, trái phiếu... quy định rõ quyền và trách nhiệm
của các chủ sở hữu đối với xã hội. Cùng với đó là nhận thức đ甃Āng đắn về vai trò
quan trọng của thể chế, xây dựng và hoàn thiện thể chế phải được tiến hành đng
bộ cả ba khâu: Ban hành văn bản, quy định của thể chế; xây dựng cơ chế vận hành,
thực thi thể chế trong hoạt động kinh doanh c甃⌀ thể; hoàn thiện tổ chức bộ máy theo
dõi, giám sát việc thi hành thể chế, xư뀉 lý vi phạm và tranh chấp trong thực thi thể 76
chế. Trong khi triển khai đng bộ thể chế môi trường kinh doanh, phải tập trung cải
cách hành chính, từ bộ máy hành chính đến thủ t甃⌀c hành chính. Thắng lợi của cải
cách hành chính sẽ nhanh chóng thúc đẩy cải thiện nhiều về môi trường kinh
doanh. Đng thời, phải phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các lo愃⌀i thị
trường. Hình thành việc rà soát, bổ thiện các quy định pháp luật về kinh doanh phù hợp với Việt Nam.
Hai là, xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh với tư
cách điều kiện tiên quyết để xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Để đảm bảo vai trò lãnh đạo của mình, Đảng phải vững mạnh về chính trị, tư
tưởng và tổ chức; thường xuyên tự đổi mới, tự ch椃ऀnh đốn, ra sức nâng cao trình độ
trí tuệ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực lãnh đạo. Đảng phải dân
chủ hóa trong sinh hoạt, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê
bình. Có như vậy, Đảng mới đảm bảo sự lãnh đạo trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội và xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa vững mạnh với tư
cách điều kiện để thực thi dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, phải thực thi quyền dân chủ của nhân dân trên tất cả mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội, thể hiện bằng Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước phải đảm
bảo quyền con người là giá trị cao nhất. Chính vì vậy, tất cả các chính sách, pháp
luật đều phải dựa vào ý chí, nguyện vọng của nhân dân. Nhà nước đảm bảo quyền
tự do của công dân, đảm bảo danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân bằng pháp luật và trên thực tế đời sống xã hội.
Bốn là, nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Các tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta cần phải đổi mới mạnh mẽ phương thức
hoạt động để nâng cao vị trí, vai trò của mình, để tham gia giám sát, phản biện
đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; tạo ra khối đoàn kết toàn
dân, chăm lo đời sống nhân dân, thực hiện dân chủ trong đời sống xã hội; đng thời
tham gia vào bảo vệ chính quyền, xây dựng Đảng, bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân.
Năm là, xây dựng và từng bước hoàn thiện các hệ thống giám sát, phản biện
xã hội để phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Tăng cường công tác giám sát, phản biện xã hội là yếu tố đảm bảo xây dựng
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta, ảnh hưởng tới đời sống tâm lý của nhân 77
dân khi nhìn nhận đánh giá các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước. Do đó, cần công khai hóa, minh bạch hóa, dân chủ hóa về thông
tin, về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là các vấn đề liên
quan đến lợi ích chính đáng của nhân dân. Cần c甃⌀ thể hóa hơn nữa các quy chế và
hình thức thể hiện sự tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân đối với các vấn đề
phát triển của đất nước.
Ngoài ra, cần nâng cao dân trí, văn hóa pháp luật cho toàn thể xã hội (cán bộ
đảng viên, công chức, viên chức, nhân dân...). C âu 28: P
hân tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về T
iếp tục xây dựng
và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
Theo quan niệm chung, nhà nước pháp quyền là nhà nước thượng tôn pháp
luật, nhà nước hướng tới những vấn đề về phúc lợi cho mọi người, tạo điều kiện
cho cá nhân được tự do, bình đẳng, phát huy hết năng lực của chính mình. Trong
hoạt động của nhà nước pháp quyền, các cơ quan của nhà nước được phân quyền rõ
ràng và được mọi người chấp nhận trên nguyên tắc bình đẳng của các thế lực, giai
cấp và tầng lớp trong xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, cách tiếp cận và những đặc trưng về nhà nước
pháp quyền vẫn có những cách hiểu khác nhau. Song, từ những cách tiếp cận đó,
nhà nước pháp quyền được hiểu là một kiểu nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công
dân đều được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật,
pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh; trong ho愃⌀t động của các cơ quan nhà
nước, phải có sự phân công, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của
Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra những nội dung khái quát về xây dựng nhà
nước pháp quyền: đề cao vai trò tối thượng của Hiến pháp và phát luật; đề cao
quyền lợi và nghĩa v甃⌀ của công dân, đảm bảo quyền con người; tổ chức bộ máy vừa
đảm bảo tập trung thống nhất, vừa có sự phân công giữa các nhánh quyền lực, phân
cấp quyền hạn và trách nhiệm giữa các cấp chính quyền nhằm đảm bảo quyền dân
chủ của nhân dân tránh lạm quyền. Nhà nước có mối quan hệ thường xuyên và chặt
chẽ với nhân dân, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân, chịu sự giám sát của
nhân dân. Có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu,
tham nhũng, lộng quyền, vô trách nhiệm, xâm phạm quyền dân chủ của công dân.
Tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân 78
chủ thống nhất quyền lực, có phân công, phân cấp, đng thời bảo đảm sự ch椃ऀ đạo
thống nhất của Trung ương.
Theo tiến trình của công cuộc đổi mới đất nước, nhận thức của Đảng ta về Nhà
nước pháp quyền ngày càng sáng tỏ. Với chủ trương: “Xây dựng Nhà nước pháp quyền
Việt Nam của dân, do dân, vì dân”, Đảng ta đã xác định: Nhà nước quản lý xã hội bằng
pháp luật, mọi cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, mọi công dân có nghĩa v甃⌀ chấp hành
Hiến pháp và pháp luật. Nhận thức đó là tiền đề để Đ愃⌀i hội XII của Đảng làm rõ hơn về
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có
sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. Đ愃⌀i hội XIII của Đảng nhấn m愃⌀nh: “Quyền lực
nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành m愃⌀ch, phối hợp chặt chẽ và tăng cường
kiểm soát quyền lực nhà nước”.
Để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay cn:
Một là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam mang bản chất giai cấp
công nhân, đng thời cũng gắn bó chặt chẽ với dân tộc, với nhân dân. Tổ chức
quyền lực của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đảm bảo quyền lực nhà nước
là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Hai là, cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước.
Kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động của
Quốc hội để đảm bảo đây là cơ quan quyền lực cao nhất của nhân dân. Quốc hội là
cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ở nước ta, là cơ quan có quyền lập hiến và
lập pháp; thực hiện một số nhiệm v甃⌀ thuộc quyền hành pháp và tư pháp, quyền
giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Xây dựng nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng
bước hiện đại hoá. Đẩy mạnh c cai cách hành chính, giảm mạnh và bãi bỏ các thủ
t甃⌀c hành chính gây phiền hà cho tổ chức và công dân. Nâng cao năng lực, chất
lượng và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách. Đẩy mạnh xã hội hóa các ngành
dịch v甃⌀ công phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức về bản lĩnh chính trị, phẩm
chất đạo đức, năng lực lãnh đạo, điều hành quản lý đất nước. Có chính sách đãi 79
ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức hoàn thành tốt nhiệm v甃⌀; đng
thời cũng phải xây dựng được cơ chế loại bỏ, miễn nhiệm những người không hoàn
thành nhiệm v甃⌀, vi phạm kỷ luật, đạo đức công v甃⌀.
Bốn là, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm.
Phòng, chống tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm là nhiệm v甃⌀ cấp
bách, lâu dài của quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam. Đảng và Nhà nước ta chủ trương: Tiếp t甃⌀c hoàn thiện các thể chế và đẩy
mạnh cải cách hành chính ph甃⌀c v甃⌀ nhiệm v甃⌀, phòng, chống tham nhũng, lãng phí;
xây dựng và hoàn thiện cơ chế khuyến khích và bảo vệ những người đấu tranh
chống tham nhũng; xây dựng các chế tài để xư뀉 lý các cá nhân và tổ chức vi phạm;
động viên và khuyến khích toàn Đảng, toàn dân thực hành tiết kiệm. C hương V: C
ơ cấu xã hội - giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
Câu 29: . Phân tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về K hái niệm và vị
trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội
Khái niệm cơ cấu xã hội và cơ cấu xã hội – giai cấp
Cơ cấu xã hội là những cộng đng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã
hội do sự tác động lẫn nhau của các cộng đng ấy tạo nên.
Có nhiều loại cơ cấu xã hội như: cơ cấu xã hội – dân cư, cơ cấu xã hội –
nghề nghiệp, cơ cấu xã hội – giai cấp, cơ cấu xã hội – dân tộc, cơ cấu xã hội – tôn
giáo,... Dưới góc độ chính trị - xã hội, môn Chủ nghĩa xã hội khoa học tập trung
nghiên cứu cơ cấu xã hội – giai cấp vì đó là một trong những cơ sở để nghiên cứu
vấn đề liên minh giai cấp, tầng lớp trong một chế độ xã hội nhất định.
Cơ cấu xã hội – giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tn tại
khách quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở
hữu tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị - xã
hội,... giữa các giai cấp và tầng lớp đó.
Ví d甃⌀: Cơ cấu xã hội – giai cấp trong chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện
nay, bao gm các giai cấp, tầng lớp như công nhân, tri thức, nông dân. Có quan hệ
sản xuất công hữu về tư liệu sản xuất, quyền lực xã hội thuộc về nhân dân, dân là 80
gốc, là chủ, dân làm chủ, giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông
qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản,...
Vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội
Trong hệ thống xã hội, mỗi loại hình cơ cấu xã hội đều có vị trí, vai trò xác
định và có mối quan hệ, ph甃⌀ thuộc lẫn nhau. Song vị trí, vai trò của các loại cơ cấu
xã hội không ngang nhau, trong đó, cơ cấu xã hội – giai cấp có vị trí quan trọng
hàng đầu, chi phối các loại hình cơ cấu xã hội khác vì lý do cơ bản sau:
Cơ cấu xã hội – giai cấp liên quan đến các đảng phái chính trị và nhà nước;
đến quyền sở hữu tư liệu sản xuất, quản lý tổ chức lao động, vấn đề phân phối thu
nhập... trong một hệ thống sản xuất nhất định. Các loại hình cơ cấu, xã hội khác
không có được những mối quan hệ quan trọng và quyết định này.
Sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự biến đổi
của các cơ cấu xã hội khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ cơ cấu xã hội.
Những đặc trưng và xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp tác động đến tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, mọi hoạt động xã hội và mọi thành viên trong
xã hội, qua đó thấy rõ thực trạng, quy mô, vai trò, sứ mệnh và tương lai của các giai
cấp, tầng lớp trong sự biến đổi cơ cấu xã hội và phát triển xã hội. Vì vậy, cơ cấu xã
hội – giai cấp là căn cứ cơ bản để từ đó xây dựng chính sách phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội của mỗi xã hội trong từng giai đoạn lịch sư뀉 c甃⌀ thể.
Ví d甃⌀: Cơ cấu xã hội của Việt Nam từ năm 1986 ( từ đổi mới) đến nay có sự biến
đổi về cơ cấu xã hội – giai cấp sự biến đổi về cơ cấu xã hội – giai cấp lại làm biến
đổi các cơ cấu xã hội khác như
Sự biến đổi về cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đã
làm cho số lượng của giai cấp công nhân, tri thức ở Việt Nam tăng lên, hoạt động
đa dạng trên các lĩnh vực, trong khi đó giai cấp nông dân lại có xu hướng giảm. Sự
biến về cơ cấu xã hội – giai cấp làm cơ cấu xã hội – nghề nghiệp ở nước ta đa dạng,
xuất hiện nhiều ngành nghề mới, phát triển các ngành dịch v甃⌀, viễn thông, công
nghiệp,... Đng thời cơ cấu xã hội - dân cư cũng thay đổi theo với số lượng dân
thành liên t甃⌀c tăng, lượng người đổ về các thành phố lớn làm việc nhiều hơn, dẫn
đến việc thiếu h甃⌀t lao động nông thôn,... 81
Mặc dù cơ cấu xã hội – giai cấp giữ vị trí quan trọng, song không thể vì thế
mà tuyệt đối hóa nó, xem nhẹ các loại hình cơ cấu xã hội khác, từ đó có thể dẫn đến
tùy tiện, muốn xóa bỏ nhanh chóng các giai cấp, tầng lớp xã hội một cách giản đơn theo ý muốn chủ quan. C âu 30: P
hân tích sự biến đổi có tính quy luật của của cơ cấu xã hội - giai cấp
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp
ở VN có những đặc trưng riêng biệt nào?
Khái niệm cơ cấu xã hội – giai cấp
Cơ cấu xã hội – giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tn tại
khách quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở
hữu tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị - xã
hội... giữa các giai cấp, tầng lớp đó.
Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Cơ cấu xã hô ̣i - giai cấp của thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i thường
xuyên có những biến đổi mang tính qui luâ ̣t sau đây:
Một là, cơ cấu xã hô ̣i - giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu
kinh tế của thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i.
Trong mô ̣t hê ̣ thống sản xuất nhất định, cơ cấu xã hô ̣i - giai cấp thường xuyên
biến đổi do tác đô ̣ng của nhiều yếu tố, đặc biê ̣t là những thay đổi về phương thức
sản xuất, về cơ cấu ngành nghề, thành phần kinh tế, cơ cấu kinh tế, cơ chế kinh
tế…. Ph.Ăngghen ch椃ऀ rõ: “Trong mọi thời đại lịch sư뀉, sản xuất kinh tế và cơ cấu xã
hô ̣i – cơ cấu này tất yếu phải do sản xuất kinh tế mà ra, - cả hai cái đó cấu thành cơ
sở của lịch sư뀉 chính trị và lịch sư뀉 tư tưởng của thời đại ấy…”.
Sau thắng lợi của cuô ̣c cách mạng xã hô ̣i chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cô ̣ng sản, giai cấp công nhân cùng toàn thể các giai cấp, tầng lớp xã hô ̣i, các
nhóm xã hô ̣i bước vào thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i. Trong thời kỳ mới, cơ
cấu kinh tế - tất yếu có những biến đổi và những thay đổi đó cũng tất yếu dẫn đến
những thay đổi trong cơ cấu xã hô ̣i theo hướng ph甃⌀c v甃⌀ thiết thực lợi ích của giai
cấp công nhân và nhân dân lao đô ̣ng do Đảng cô ̣ng sản lãnh đạo. Cơ cấu kinh tế 82
trong thời kỳ quá đô ̣ tuy vâ ̣n đô ̣ng theo cơ chế thị trường, song có sự quản lý của
Nhà nước pháp quyền xã hô ̣i chủ nghĩa nhằm xây dựng thành công chủ nghĩa xã hô ̣i.
Ở những nước bước vào thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i với xuất phát
điểm thấp, cơ cấu kinh tế sẽ có những biến đổi đa dạng: từ mô ̣t cơ cấu kinh tế chủ
yếu là nông nghiê ̣p và công nghiê ̣p còn ở trình đô ̣ sơ khai chuyển sang cơ cấu kinh
tế theo hướng tăng t椃ऀ trọng công nghiê ̣p và dịch v甃⌀, giảm t椃ऀ trọng nông nghiê ̣p;
chuyển từ cơ cấu vùng lãnh thổ còn chưa định hình sang hình thành các vùng, các
trung tâm kinh tế lớn; chuyển từ cơ cấu lực lượng sản xuất hiê ̣n đại nhưng không
cân đối, trình đô ̣ công nghê ̣ nhìn chung còn lạc hâ ̣u hoặc trung bình chuyển sang
phát triển lực lượng sản xuất với trình đô ̣ công nghê ̣ cao, tiên tiến theo xu hướng
ứng d甃⌀ng những thành quả của cách mạng khoa học và công nghê ̣ hiê ̣n đại, của
kinh tế tri thức, kinh tế số, cách mạng công nghiê ̣p lần thứ tư…, từ đó hình thành
những cơ cấu kinh tế mới hiê ̣n đại hơn, với trình đô ̣ xã hô ̣i hóa cao và đng bô ̣ hài
hòa hơn giữa các vùng, các khu vực, giữa nông thôn và thành thị, đô thị… Quá
trình biến đổi trong cơ cấu kinh tế đó tất yếu dẫn đến những biến đổi trong cơ cấu
xã hô ̣i - giai cấp, cả trong cơ cấu tổng thể cũng như những biến đổi trong nô ̣i bô ̣
từng giai cấp, tầng lớp xã hô ̣i, nhóm xã hô ̣i. Từ đó, vị trí, vai trò của các giai cấp,
tầng lớp, các nhóm xã hô ̣i cũng thay đổi theo. Mặt khác, nền kinh tế thị trường phát
triển mạnh với tính cạnh tranh cao, cô ̣ng với xu thế hô ̣i nhâ ̣p ngày càng sâu rô ̣ng
khiến cho các giai cấp, tầng lớp xã hô ̣i cơ bản trong thờikỳ này trở nên năng đô ̣ng,
có khả năng thích ứng nhanh, chủ đô ̣ng sáng tạo trong lao đô ̣ng sản xuất để tạo ra
những sản phẩm có giá trị, hiê ̣u quả cao và chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu của thị
trường trong bối cảnh mới.
Xu hướng biến đổi này diễn ra rất khác nhau ở mỗi quốc gia khi bắt đầu thời
kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i do bị qui định bởi những khác biê ̣t về trình đô ̣ phát
triển kinh tế, về hoàn cảnh, điều kiê ̣n lịch sư뀉 c甃⌀ thể của mỗi nước.
Ví d甃⌀: Cơ cấu kinh tế ngành của Việt Nam biến đổi đã làm cho cơ cấu xã hội – giai
cấp ở nước ta có sự thay đổi:
Từ 1986 đến nay phát triển nền kinh tế nhiều thành phần như thành phần
kinh tế nhà nước, thành phần kinh tế tư nhân, thành phần kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài,… Thực hiện đa dạng hóa hình thức sở hữu như sở hữu tư nhân, sở hữu 83
nhà nước,… Chính sự thay đổi cơ cấu kinh tế đã làm cho cơ cấu xã hội – giai cấp ở
nước ta biến đổi như tẳng lên về số lượng của giai cấp công nhân, tri thức, với đa
dạng nghề nghiệp, lĩnh vực khác nhau. Bên cạnh đó, giai cấp nông dân lại có xu
hướng giảm do tang cường phát triển kinh tế hàng hóa.
Hai là, cơ cấu xã hô ̣i - giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiê ̣n các
tầng lớp xã hô ̣i mới.
Chủ nghĩa Mác - Lênin ch椃ऀ ra rằng, hình thái kinh tế - xã hô ̣i cô ̣ng sản chủ
nghĩa đã được “thai nghén” từ trong lòng xã hô ̣i tư bản chủ nghĩa, do vâ ̣y ở giai
đoạn đầu của nó vẫn còn những “dấu vết của xã hô ̣i cũ” được phản ánh “về mọi
phương diê ̣n - kinh tế, đạo đức, tinh thần”1. Bên cạnh những dấu vết của xã hô ̣i cũ,
xuất hiê ̣n những yếu tố của xã hô ̣i mới do giai cấp công nhân và các giai cấp, tầng
lớp trong xã hô ̣i bắt tay vào tổ chức xây dựng, do vâ ̣y tất yếu sẽ diễn ra sự tn tại
“đan xen” giữa những yếu tố cũ và yếu tố mới. Đây là vấn đề mang tính qui luâ ̣t và
được thể hiê ̣n rõ nét nhất trong thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i. Về mặt kinh tế,
đó là còn tn tại kết cấu kinh tế nhiều thành phần. Chính cái kết cấu kinh tế đa
dạng, phức tạp này dẫn đến những biến đổi đa dạng, phức tạp trong cơ cấu xã hô ̣i –
giai cấp mà biểu hiê ̣n của nó là trong thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i còn tn
tại các giai cấp, tầng lớp xã hô ̣i khác nhau. Ngoài giai cấp công nhân, giai cấp nông
dân, tầng lớp trí thức, giai cấp tư sản (tuy đã bị đánh bại nhưng vẫn còn sức mạnh -
V.I.Lênin) đã xuất hiê ̣n sự tn tại và phát triển của các tầng lớp xã hô ̣i mới như:
tầng lớp doanh nhân, tiểu chủ, tầng lớp những người giàu có và trung lưu trong xã hô ̣i…
Ví d甃⌀: Trước thời kỳ đổi mới, nhà nước ta chủ trương xây dựng một nền kinh
tế thuần ch椃ऀ với hai thành phần kinh tế đó là thành phần kinh tế nhà nước và hợp
tác xã, xóa bỏ thành phần kinh tế tư nhân, cơ cấu xã hội- giai cấp cũng ch椃ऀ tn tại
giai cấp công nhân, nông dân. Sau khi đổi mới, Nhà nước ta hướng đến phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần, đa dạng sở hữu như thành phần kinh tế tư nhân,
thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài,… Điều này đã hình thành một giai
cấp tầng lớp mới trong xã hội nước ta hiện nay là tầng lớp doanh nhân.
Ba là, cơ cấu xã hô ̣i - giai cấp biến đổi trong mối quan hê ̣ vừa đấu tranh, vừa
liên minh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hô ̣i dẫn đến sự xích lại gần nhau.
Trong thời kỳ quá đô ̣ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hô ̣i, cơ cấu xã hô ̣i - 84
giai cấp biến đổi và phát triển trong mối quan hê ̣ vừa có mâu thuẫn, đấu tranh, vừa
có mối quan hê ̣ liên minh với nhau, dẫn đến sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp,
tầng lớp cơ bản trong xã hô ̣i, đặc biê ̣t là giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân
và tầng lớp trí thức. Mức đô ̣ liên minh, xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp
trong xã hô ̣i tùy thuô ̣c vào các điều kiê ̣n kinh tế - xã hô ̣i của đất nước trong từng
giai đoạn của thời kỳ quá đô ̣. Tính đa dạng và tính đô ̣c lâ ̣p tương đối của các giai
cấp, tầng lớp sẽ diễn ra viê ̣c hòa nhâ ̣p, chuyển đổi bô ̣ phâ ̣n giữa các nhóm xã hô ̣i và
có xu hướng tiến tới từng bước xóa bỏ dần tình trạng bóc lô ̣t giai cấp trong xã hô ̣i,
vươn tới những giá trị công bằng, bình đẳng. Đây là mô ̣t quá trình lâu dài thông
qua những cải biến cách mạng toàn diê ̣n của thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i.
Đó là xu hướng tất yếu và là biê ̣n chứng của sự vâ ̣n đô ̣ng, phát triển cơ cấu xã hô ̣i -
giai cấp trong thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i.
Trong cơ cấu xã hô ̣i - giai cấp ấy, giai cấp công nhân, lực lượng tiêu biểu cho
phương thức sản xuất mới giữ vai trò chủ đạo, tiên phong trong quá trình công nghiê ̣p
hóa, hiê ̣n đại hóa đất nước, cải tạo xã hô ̣i cũ, xây dựng xã hô ̣i mới. Vai trò chủ đạo
của giai cấp công nhân còn được thể hiê ̣n ở sự phát triển mối quan hê ̣ liên minh
giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức ngày càng giữ vị trí
nền tảng chính trị - xã hô ̣i, từ đó tạo nên sự thống nhất của cơ cấu xã hô ̣i - giai cấp
trong suốt thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i.
Ví d甃⌀: Cơ cấu xã hội – giai cấp ở Việt Nam hiện nay là giai cấp công nhân, nông
dân, tri thức liên minh hợp thành khối đại đoàn kết dân tộc, giai tộc. Các giai cấp
liên minh cùng nhau để đấu tranh chống lại các âm mưu của thế lực thù địch gây
tan rã, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc, âm mưu khôi ph甃⌀c địa vị thống trị.
Câu 31. Phân tích nội dung của liên minh, giai cấp tầng lớp trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội. Khối liên minh giai cấp, tầng lớp trên lĩnh vực kinh tế
đã đạt được những thành tựu nào trong quá trình xây dựng kinh tế? (các
thành tựu về kinh tế ở VN hiện nay).
Khái niệm liên minh giai cấp tng lớp
Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự
liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau...giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm thực hiện 85
nhu cầu và lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh, đng thời tạo động lực thực
hiện thắng lợi m甃⌀c tiêu của chủ nghĩa xã hội.
Khi nghiên cứu thực tiễn các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
chống lại sự áp bức, bóc lô ̣t của giai cấp tư sản ở châu Âu, nhất là ở nước Anh và
nước Pháp từ giữa thế kỷ XIX, C.Mác và Ph.Ăngghen đã nêu ra nhiều lý luâ ̣n nền
tảng định hướng cho cuô ̣c đấu tranh của giai cấp công nhân đi đến thắng lợi, trong
đó lý luâ ̣n về liên minh công, nông và các tầng lớp lao đô ̣ng khác đã được các ông
khái quát thành vấn đề mang tính nguyên tắc. Các ông đã ch椃ऀ ra rằng, nhiều cuô ̣c
đấu tranh của giai cấp công nhân ở những nước này thất bại chủ yếu là do giai cấp
công nhân “đơn đô ̣c” vì đã không tổ chức liên minh với “người bạn đng minh tự
nhiên” của mình là giai cấp nông dân. Do vâ ̣y, các cuô ̣c đấu tranh đó đã trở thành
những “bài ai điếu”.
Như vâ ̣y, x攃Āt dưới góc độ chính trị, trong mô ̣t chế đô ̣ xã hô ̣i nhất định, chính
cuô ̣c đấu tranh giai cấp của các giai cấp có lợi ích đối lâ ̣p nhau đặt ra nhu cầu tất yếu
khách quan mỗi giai cấp đứng ở vị trí trung tâm đều phải tìm cách liên minh với các
giai cấp, tầng lớp xã hô ̣i khác có những lợi ích phù hợp với mình để tâ ̣p hợp lực
lượng thực hiê ̣n những nhu cầu và lợi ích chung - đó là quy luâ ̣t mang tính phổ biến
và là đô ̣ng lực lớn cho sự phát triển của các xã hô ̣i có giai cấp. Trong cách mạng xã
hô ̣i chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cô ̣ng sản, giai cấp công nhân phải liên
minh với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao đô ̣ng để tạo sức mạnh
tổng hợp đảm bảo cho thắng lợi của cuô ̣c cách mạng xã hô ̣i chủ nghĩa cả trong giai
đoạn giành chính quyền và giai đoạn xây dựng chế đô ̣ xã hô ̣i mới.
Vâ ̣n d甃⌀ng và phát triển sáng tạo quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen trong
giai đoạn chủ nghĩa tư bản đã phát triển cao, bước sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa,
V.I.Lênin cũng khẳng định liên minh công, nông là vấn đề mang tính nguyên tắc để
đảm bảo cho thắng lợi của cuô ̣c cách mạng xã hô ̣i chủ nghĩa tháng Mười Nga năm
1917. V.I.Lênin ch椃ऀ rõ: “Nếu không liên minh với nông dân thì không thể có được
chính quyền của giai cấp vô sản, không thể nghĩ được đến viê ̣c duy trì chính quyền đó...
Nguyên tắc cao nhất của chuyên chính là duy trì khối liên minh giữa giai cấp vô 86
sản và nông dân để giai cấp vô sản có thể giữ được vai trò lãnh đạo và chính quyền nhà nước”.
Trên thực tế, trong bước đầu của thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i, V.I.Lênin
đã chủ trương mở rô ̣ng khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và các tầng lớp xã hô ̣i khác. Ông xem đây là mô ̣t hình thức liên minh đặc biê ̣t
không ch椃ऀ trong giai đoạn dành chính quyền, mà phải được đảm bảo trong suốt quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hô ̣i. V.I.Lênin ch椃ऀ rõ: “Chuyên chính vô sản là mô ̣t
hình thức đặc biê ̣t của liên minh giai cấp giữa giai cấp vô sản, đô ̣i tiền phong của
những người lao đô ̣ng, với đông đảo những tầng lớp lao đô ̣ng không phải vô sản
(tiểu tư sản, tiểu chủ, nông dân, trí thức, v.v…), hoặc với phần lớn những tầng lớp
đó, liên minh nhằm chống lại tư bản, liên minh nhằm lâ ̣t đổ hoàn toàn tư bản, tiêu
diê ̣t hoàn toàn sự chống cự của giai cấp tư sản và những mưu toan khôi ph甃⌀c của
giai cấp ấy, nhằm thiết lâ ̣p và củng cố vĩnh viễn chủ nghĩa xã hô ̣i”.
Trong thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i, giai cấp công nhân, giai cấp nông
dân và tầng lớp lao đô ̣ng khác vừa là lực lượng sản xuất cơ bản, vừa là lực lượng
chính trị - xã hô ̣i to lớn. Nếu thực hiê ̣n tốt khối liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao đô ̣ng khác, trong đó trước hết là
với trí thức thì không những xây dựng được cơ sở kinh tế vững mạnh mà chế đô ̣
chính trị xã hô ̣i chủ nghĩa cũng ngày càng được củng cố vững chắc. Khẳng định vai
trò của trí thức trong khối liên minh, V.I.Lênin viết: “Trước sự liên minh của các
đại biểu khoa học, giai cấp vô sản và giới kỹ thuâ ̣t, không mô ̣t thế lực đen tối nào đứng vững được”.
X攃Āt từ góc độ kinh tế, trong thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i - tức là cách
mạng đã chuyển sang giai đoạn mới, cùng với tất yếu chính trị - xã hô ̣i, tính tất yếu
kinh tế của liên minh lại nổi lên với tư cách là nhân tố quyết định nhất cho sự thắng
lợi hoàn toàn của chủ nghĩa xã hô ̣i. Liên minh này được hình thành xuất phát từ yêu
cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại hóa, và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế từ mô ̣t nền sản xuất nhỏ nông nghiê ̣p là chính sang sản xuất
hàng hóa lớn, phát triển công nghiê ̣p, dịch v甃⌀ và khoa học - công nghê ̣…, xây dựng
nền tảng vâ ̣t chất - kỹ thuâ ̣t cần thiết cho chủ nghĩa xã hô ̣i. Mỗi lĩnh vực của nền
kinh tế ch椃ऀ phát triển được khi gắn bó chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau để cùng hướng tới 87
ph甃⌀c v甃⌀ phát triển sản xuất và tạo thành nền cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất.
Chính những biến đổi trong cơ cấu kinh tế này đã và đang từng bước tăng cường
khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và
các tầng lớp xã hô ̣i khác.
Viê ̣c hình thành khối liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
tầng lớp trí thức cũng xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích kinh tế của họ nên các
chủ thể của các lĩnh vực công nghiê ̣p, nông nghiê ̣p, dịch v甃⌀, khoa học và công
nghê ̣… tất yếu phải gắn bó, liên minh chặt chẽ với nhau để cùng thực hiê ̣n những
nhu cầu và lợi ích kinh tế chung của mình. Song quan hê ̣ lợi ích giữa công nhân,
nông dân và trí thức cũng có những biểu hiê ̣n mới, phức tạp: bên cạnh sự thống
nhất về lợi ích kinh tế, xuất hiê ̣n những mâu thuẫn lợi ích ở những mức đô ̣ khác
nhau. Điều này có ảnh hưởng nhất định đến sự đoàn kết, thống nhất của khối liên
minh. Do vâ ̣y, quá trình thực hiê ̣n liên minh giai cấp, tầng lớp, đng thời là quá
trình liên t甃⌀c phát hiê ̣n ra mâu thuẫn và có giải pháp kịp thời, phù hợp để giải quyết
mâu thuẫn nhằm tạo sự đng thuâ ̣n và tạo đô ̣ng lực thúc đẩy quá trình công nghiê ̣p
hóa, hiê ̣n đại hóa đất nước, đng thời tang cường khối liên minh ngày càng bền
chặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cô ̣ng sản của giai cấp công nhân. C âu 32: P
hân tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về C
ơ cấu xã hội – gi
ai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. P
hân tích vị trị,
vai trò của các giai cấp, tầng lớp xã hội trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam. Đảng và Nhà nước đã làm gì để phát triển đội ngũ thanh niên
VN trong thời đại hiện nay?
Cơ cấu xã hội – giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tn tại
khách quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở
hữu tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị - xã
hội... giữa các giai cấp, tầng lớp đó.
Sau thắng lợi của cuô ̣c cách mạng dân tô ̣c dân chủ nhân dân, đánh đuổi thực
dânđế quốc và thống nhất đất nước, cả nước bước vào thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa
xã hô ̣i.Trong thời kỳ này, cơ cấu xã hô ̣i - giai cấp ở Viê ̣t Nam có những đặc điểm nổi bâ ̣t sau:
Sự biến đổi cơ cấu xã hô ̣i - giai cấp vừa đảm bảo tính qui luâ ̣t phổ biến, vừa
mang tính đặc thù của xã hô ̣i Viê ̣t Nam. 88
Trong thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i ở nước ta, cơ cấu xã hô ̣i - giai cấp
cũng vâ ̣n đô ̣ng, biến đổi theo đúng qui luâ ̣t: đó là sự biến đổi của cơ cấu xã hô ̣i - giai
cấp bị chi phối bởi những biến đổi trong cơ cấu kinh tế. Từ Đại hô ̣i VI (1986), dưới
sựlãnh đạo của Đảng, Viê ̣t Nam chuyển mạnh sang cơ chế thị trường phát triển
kinh tếnhiều thành phần định hướng xã hô ̣i chủ nghĩa. Sự chuyển đổi trong cơ cấu
kinh tế đãdẫn đến những biến đổi trong cơ cấu xã hô ̣i - giai cấp với viê ̣c hình thành
mô ̣t cơ cấuxã hô ̣i - giai cấp đa dạng thay thế cho cơ cấu xã hô ̣i đơn giản gm giai
cấp công nhân,giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức của thời kỳ trước đổi mới. Sự
biến đổi phức tạp, đadạng của cơ cấu xã hô ̣i - giai cấp Viê ̣t Nam diễn ra trong nô ̣i
bô ̣ từng giai cấp, tầng lớpcơ bản của xã hô ̣i; thâ ̣m chí có sự chuyển hóa lẫn nhau
giữa các giai cấp, tầng lớp xãhô ̣i, đng thời xuất hiê ̣n những tầng lớp xã hô ̣i mới.
Chính những biến đổi mới nàycũng là mô ̣t trong những yếu tố có tác đô ̣ng trở lại
làm cho nền kinh tế đất nước pháttriển trở nên năng đô ̣ng, đa dạng hơn và trở thành
đô ̣ng lực góp phần quan trọng vào sựnghiê ̣p đổi mới xây dựng chủ nghĩa xã hô ̣i.
Trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp, vị trí, vai trò của các giai cấp
tầng lớp xã hội ngày càng được khẳng định. Cơ cấu xã hội – giai cấp của Việt Nam
ở thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bao gm những giai cấp, tầng lớp cơ bản sau:
Giai cấp công nhân Viê ̣t Nam có vai trò quan trọng đặc biê ̣t, là giai cấp lãnh
đạo cách mạng thông qua đô ̣i tiền phong là Đảng Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam; đại diê ̣n cho
phương thức sản xuất tiên tiến; giữ vị trí tiên phong trong sự nghiê ̣p xây dựng chủ
nghĩa xã hô ̣i, là lực lượng đi đầu trong sự nghiê ̣p công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại hóa đất
nước trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đô ̣i ngũ trí thức.
Trong thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i, nhiê ̣m v甃⌀ trung tâm là phát triển
kinh tế, tiến hành công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại hóa. Giai cấp công nhân - lực lượng đi
đầu của quá trình này sẽ có những biến đổi nhanh cả về số lượng, chất lượng và có
sự thay đổi đa dạng về cơ cấu. Sự đa dạng của giai cấp công nhân không ch椃ऀ phát
triển theo thành phần kinh tế mà còn phát triển theo ngành nghề. Bô ̣ phâ ̣n “công
nhân hiê ̣n đại”, “công nhân tri thức” sẽ ngày càng lớn mạnh. Trình đô ̣ chuyên môn
kỹ thuâ ̣t, kỹ năng nghề nghiê ̣p, ý thức tổ chức kỷ luâ ̣t lao đô ̣ng, tác phong công
nghiê ̣p của công nhân cũng ngày càng được nâng lên nhằm đáp ứng yêu cầu của
quá trình công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại hóa gắn với kinh tế tri thức và cách mạng công
nghiê ̣p lần thứ tư (4.0) đang có xu hướng phát triển mạnh. Bên cạnh đó, sự phân 89
hóa giàu - nghèo trong nô ̣i bô ̣ công nhân cũng ngày càng rõ nét. Mô ̣t bô ̣ phâ ̣n công
nhân thu nhâ ̣p thấp, giác ngô ̣ ý thức chính trị giai cấp chưa cao và còn nhiều khó
khăn về mọi mặt vẫn tn tại Ví d甃⌀:
Giai cấp nông dân cùng với nông nghiê ̣p, nông thôn có vị trí chiến lược
trong sự nghiê ̣p công nghiê ̣p hoá, hiê ̣n đại hoá nông nghiê ̣p, nông thôn gắn với xây
dựng nông thôn mới, góp phần xây dựng và bảo vê ̣ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng
quan trọng để phát triển kinh tế - xã hô ̣i bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm
bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tô ̣c và bảo vê ̣ môi
trường sinh thái; là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn
với xây dựng các cơ sở công nghiê ̣p, dịch v甃⌀ và phát triển đô thị theo quy hoạch;
phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp...
Trong thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i, giai cấp nông dân cũng có sự biến
đổi, đa dạng về cơ cấu giai cấp; có xu hướng giảm dần về số lượng và t椃ऀ lê ̣ trong cơ
cấu xã hô ̣i - giai cấp. Mô ̣t bô ̣ phâ ̣n nông dân chuyển sang lao đô ̣ng trong các khu
công nghiê ̣p, hoặc dịch v甃⌀ có tính chất công nghiê ̣p và trở thành công nhân. Trong
giai cấp nông dân xuất hiê ̣n những chủ trang trại lớn, đng thời vẫn còn những
nông dân mất ruô ̣ng đất, nông dân đi làm thuê…và sự phân hóa giàu nghèo trong
nô ̣i bô ̣ nông dân cũng ngày càng rõ.
Ví d甃⌀: Những người nông dân hiện nay cũng có sự phát triển về trình độ tri
thức, đóng góp vào nền kinh tế của nước ta hiện nay như :
Nguyễn Văn Thảo (30 tuổi), hiện là Giám đốc Hợp Tác xã Nông Nghiệp
Thuận Thới được tôn vinh là “Nhà khoa học của nhà nông” với nhiều đóng góp
trong lĩnh vực nông nghiệp.
Phạm Văn Hát – chế tạo ra robot đặt hạt giống…
Đội ng甃̀ trí thức là lực lượng lao đô ̣ng sáng tạo đặc biê ̣t quan trọng trong tiến
trình đẩy mạnh công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại hóa đất nước và hô ̣i nhâ ̣p quốc tế, xây
dựng kinh tế tri thức, phát triển nền văn hóa Viê ̣t Nam tiên tiến, đâ ̣m đà bản sắc dân
tô ̣c; là lực lượng trong khối liên minh. Xây dựng đô ̣i ngũ trí thức vững mạnh là trực
tiếp nâng tầm trí tuê ̣ của dân tô ̣c, sức mạnh của đất nước, nâng cao năng lực lãnh
đạo của Ðảng và chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị. 90
Ví d甃⌀: Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng; Gisao sư Ngô Bảo Châu; giáo sư, tiến
sĩ khoa học Đặng Vũ Minh...
Hiện nay, cùng với yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
phát triển kinh tế tri thức trong điều kiện khoa học – công nghệ và Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư đang phát triển mạnh mẽ thì vai trò của đội ngũ tri thức càng trở nên quan trọng.
Đội ng甃̀ doanh nhân: Hiện nay ở Việt Nam, đội ngũ doanh nhân phát triển
nhan cả về số lượng và quy mô với vai trò không ngừng tăng lên. Đây là tầng lớp
xã hội đặc biệt được Đảng ta chủ trương xây dựng thành một đội ngũ vững mạnh.
Trong đội ngũ này có doanh nhân với tiềm lực kinh tế lớn, có doanh nhân vừa và
nhỏ thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, đang đóng góp tích cực vào việc thực
hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm cho người lao động
và tham gia giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, xóa đói, giảm nghèo. Vì vậy, xây
dựng đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, có năng lực trình độ và phẩm chất, uy tín cao
sẽ góp phần tích cực nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển
nhanh, bền vững và đảm bảo độc lập, tự chủ của nền kinh tế.... Đại hội XIII của
Đảng yêu cầu: “ Phát triển đội ngũ doanh nhân lớn mạnh về số lượng, chất lượng,
có tinh thần cống hiến cho dân tộc, có chuẩn mực văn hóa, đạo đức tiến bộ và trình
độ quản trị, kinh doanh giỏi”.
Ví d甃⌀: Ông Phạm Nhật Vượng – chủ tịch tập đoàn Vingroup ; bà Cao Ngọc
Dung – tổng giám đốc tập đoàn PNJ; ông Đặng Lê Nguyên Vũ- chủ tịch tập đoàn Cà phê Trung Nguyên.
Tóm lại, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, các giai cấp,
tằng lớp xã hội biến đổi liên t甃⌀c trong nội tại mỗi giai cấp, tầng lớp, hoặc xuất hiện
thêm các nhóm xã hội mới. Trong quá trình này, cần phải có những giải pháp sát
thực, đng bộ và tác động tích cực để các giai cấp, tầng lớp có thể khẳng định vị trí
xứng đáng và phát huy đầy đủ, hiệu quả vai trò của mình trong cơ cấu xã hội và
trong sự nghiệp phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Câu 33: Phân tích nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Sinh viên có thể làm gì để củng cố cơ cấu xã hội - giai cấp ở VN?
Khái niệm liên minh giai cấp: 91
Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và sự liên
kết, hợp tác, hỗ trợ nhau...giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm thực hiện nhu cầu
và lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh, đng thời tạo động lực thực hiện
thắng lợi m甃⌀c tiêu của chủ nghĩa xã hội.
Trên cơ sở những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về liên minh giai
cấp, tầng lớp, dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch H Chí Minh và Đảng Cô ̣ng sản Viê ̣t
Nam, tư tưởng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đô ̣i ngũ trí
thức đã được hình thành từ rất sớm ở nước ta và được khẳng định qua các kỳ Đại
hô ̣i của Đảng. Tại Đại hô ̣i đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta tiếp t甃⌀c khẳng
định: “Đại đoàn kết toàn dân tô ̣c là đường lối chiến lược của cách mạng Viê ̣t Nam,
là đô ̣ng lực và ngun lực to lớn trong xây dựng và bảo vê ̣ Tổ quốc. Tăng cường
khối đại đoàn kết toàn dân tô ̣c trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đô ̣i ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo”.
Trong thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i, viê ̣c tổ chức khối liên minh vững
mạnh có ý nghĩa đặc biê ̣t quan trọng để thực hiê ̣n những nô ̣i dung cơ bản của liên minh:
Nội dung kinh tế của liên minh
Đây là nô ̣i dung cơ bản quyết định nhất, là cơ sở vâ ̣t chất – kỹ thuâ ̣t của liên
minh trong thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i. Khi bước vào thời kỳ quá đô ̣ lên
chủ nghĩa xã hô ̣i, V.I.Lênin ch椃ऀ rõ nô ̣i dung cơ bản nhất của thời kỳ này là: chính trị
đã chuyển trọng tâm sang chính trị trong lĩnh vực kinh tế, đấu tranh giai cấp mang
những nô ̣i dung và hình thức mới. Nô ̣i dung này cần thực hiê ̣n nhằm thỏa mãn các
nhu cầu, lợi ích kinh tế thiết thân của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng
lớp trí và các tầng lớp khác trong xã hô ̣i, nhằm tạo cơ sở vâ ̣t chất – kỹ thuâ ̣t cần
thiết cho chủ nghĩa xã hô ̣i. Dưới góc đô ̣ kinh tế, xác định đúng tiềm lực kinh tế và
nhu cầu kinh tế của công nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hô ̣i, trên cơ sở đó xây
dựng kế hoạch đầu tư và tổ chức triển khai các hoạt đô ̣ng kinh tế đúng trên tinh
thần đảm bảo lợi ích của các bên và tránh sự đầu tư không hiê ̣u quả, lãng phí. Xác
định đúng cơ cấu kinh tế (của cả nước, của ngành, địa phương, cơ sở sản xuất,
v.v.), từ đó, các địa phương, cơ sở, vâ ̣n d甃⌀ng linh hoạt và phù hợp vào địa phương
mình, ngành mình để xác định cơ cấu kinh tế cho đúng. Tổ chức các hình thức giao
lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa công nghiê ̣p - nông nghiê ̣p - khoa học và công
nghê ̣ - dịch v甃⌀…; giữa các ngành kinh tế; các thành phần kinh tế, các vùng kinh tế;
giữa trong nước và quốc tế… để phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống 92
cho công nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hô ̣i. Chuyển giao và ứng d甃⌀ng khoa
học - kỹ thuâ ̣t và công nghê ̣ hiê ̣n đại, nhất là công nghê ̣ cao vào quá trình sản xuất
kinh doanh nông nghiê ̣p và công nghiê ̣p, dịch v甃⌀ nhằm gắn kết chặt chẽ các lĩnh
vực kinh tế cơ bản của quốc gia, qua đó gắn bó chặt chẽ công nhân, nông dân, trí
thức và các lực lượng khác trong xã hô ̣i làm cơ sở kinh tế - xã hô ̣i cho sự phát triển của quốc gia.
Ví d甃⌀: Hiện nay ở Việt Nam các mô hình hợp tác xã, kết hợp, hỗ trợ của các doanh
nghiệp, người nông dân và ngành công nghiệp chế biến trong việc phát triển xuất
khẩu hàng hóa nông sản như :
+ Hộ dân ở phường Thới An, quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ nuôi cá tra thương
phẩm liên kết chặt chẽ và được hỗ trợ bởi Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển đa
quốc gia IDI (Tập đoàn Sao Mai).
+ Việc ứng d甃⌀ng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp như ngành nông nghiệp
huyện Ph甃⌀ng Hiệp đã áp d甃⌀ng quy trình phun thuốc bảo vệ thực vật bằng thiết bị
bay tại nhiều HTX sản xuất lúa của huyện, vừa giảm chi phí, vừa nâng cao hiệu
quả canh tác; các trạm tưới nước tự động tại t椃ऀnh Đng tháp...
Nội dung chính trị của liên minh
Khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí
thức cần thực hiê ̣n nhằm tạo cơ sở chính trị - xã hô ̣i vững chắc cho khối đại đoàn
kết toàn dân, tạo thành sức mạnh tổng hợp vượt qua mọi khó khăn thư뀉 thách và đâ ̣p
tan mọi âm mưu chống phá sự nghiê ̣p xây dựng chủ nghĩa xã hô ̣i, đng thời bảo vê ̣
vững chắc Tổ quốc xã hô ̣i chủ nghĩa. Ở nước ta, nô ̣i dung chính trị của liên minh
thể hiê ̣n ở viê ̣c giữ vững lâ ̣p trường chính trị - tư tưởng của giai cấp công nhân,
đng thời giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam đối với khối liên
minh và đối với toàn xã hô ̣i để xây dựng và bảo vê ̣ vững chắc chế đô ̣ chính trị, giữ
vững đô ̣c lâ ̣p dân tô ̣c và định hướng đi lên chủ nghĩa xã hô ̣i. Trong thời kỳ quá đô ̣
lên chủ nghĩa xã hô ̣i vẫn còn tn tại những hê ̣ tư tưởng cũ, những phong t甃⌀c tâ ̣p
quán cũ lạc hâ ̣u; các thế lực thù địch vẫn tìm mọi cách chống phá chính quyền cách
mạng, chống phá chế đô ̣ mới, vì vâ ̣y trên lâ ̣p trường tư tưởng - chính trị của giai
cấp công nhân, để thực hiê ̣n liên minh giai cấp, tầng lớp, phải xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hô ̣i chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, đảm bảo các
lợi ích chính trị, các quyền dân chủ, quyền công dân, quyền làm chủ, quyền con
người của công nhân, nông dân, trí thức và của nhân dân lao đô ̣ng, từ đó, thực hiê ̣n
quyền lực thuô ̣c về nhân dân. Đô ̣ng viên các lực lượng trong khối liên minh gương
mẫu chấp hành đường lối chính trị của Đảng; pháp luâ ̣t và chính sách của nhà 93
nước; sẵn sàng tham gia chiến đấu bảo vê ̣ những thành quả cách mạng, bảo vê ̣ chế
đô ̣ xã hô ̣i chủ nghĩa. Đng thời, kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiê ̣n tiêu cực
và âm mưu “diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch và phản đô ̣ng.
Nội dung văn hóa xã hội của liên minh
Tổ chức liên minh để các lực lượng dưới sự lãnh đạo của Đảng cùng nhau
xây dựng nền văn hóa Viê ̣t Nam tiên tiến, đâ ̣m đà bản sắc dân tô ̣c, đng thời tiếp
thu những tinh hoa, giá trị văn hóa của nhân loại và thời đại. Xây dựng nền văn hóa
và con người Viê ̣t Nam phát triển toàn diê ̣n, hướng đến chân – thiê ̣n – mỹ, thấm
nhuần tinh thần dân tô ̣c, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành
nền tảng tinh thần vững chắc của xã hô ̣i, là sức mạnh nô ̣i sinh quan trọng bảo đảm
sự phát triển bền vững và bảo vê ̣ vững chắc Tổ quốc vì m甃⌀c tiêu “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Xây dựng nền văn hóa và con người Viê ̣t
Nam phát triển toàn diê ̣n, hướng đến chân – thiê ̣n – mỹ, thấm nhuần tinh thần dân
tô ̣c, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần
vững chắc của xã hô ̣i, là sức mạnh nô ̣i sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền
vững và bảo vê ̣ vững chắc Tổ quốc vì m甃⌀c tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Câu 34: Phân tích phương hướng cơ bản để xây dựng cơ cấu xã hội - giai cấp
và tăng cường liên minh giai cấp tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam. Trước những thông tin xuyên tạc nhằm phá vỡ liên minh
giai cấp, tầng lớp, sinh viên VN cần phải làm gì để chống lại các thế lực thù
địch và không ngừng củng cố khối liên minh. Khái niệm
Cơ cấu xã hô ̣i - giai cấp là hê ̣ thống các giai cấp, tầng lớp xã hô ̣i tn tại
khách quan trong mô ̣t chế đô ̣ xã hô ̣i nhất định, thông qua những mối quan hê ̣ về
sở hữu tư liê ̣u sản xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị
- xã hô ̣i…giữa các giai cấp và tầng lớp đó.
Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và sự
liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau...giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm thực hiện
nhu cầu và lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh, đng thời tạo động lực thực
hiện thắng lợi m甃⌀c tiêu của chủ nghĩa xã hội. 94
Phương hướng cơ bản để xây dựng cơ cấu xã hội - giai cấp và tăng cường liên
minh giai cấp tng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Một là, đẩy m愃⌀nh công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đ愃⌀i hóa; giải quyết tốt mối quan hê ̣
giữa tăng trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bô ̣, công bằng xã hô ̣i t愃⌀o môi trường và
điều kiê ̣n th甃Āc đẩy biến đổi cơ cấu xã hô ̣i - giai cấp theo hướng tích cực.
Cơ cấu xã hô ̣i muốn biến đổi theo hướng tích cực phải dựa trên cơ sở tăng
trưởng và phát triển kinh tế nhanh, bền vững. Bởi vì ch椃ऀ có mô ̣t nền kinh tế phát
triển năng đô ̣ng, hiê ̣u quả, dựa trên sự phát triển của khoa học công nghê ̣ hiê ̣n đại
mới có khả năng huy đô ̣ng các ngun lực cho phát triển xã hô ̣i mô ̣t cách thường
xuyên và bền vững. Vì vâ ̣y, cần tiếp t甃⌀c đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ
nông nghiê ̣p sang phát triển công nghiê ̣p và dịch v甃⌀; đẩy mạnh công nghiê ̣p hóa,
hiê ̣n đại hóa đất nước gắn với kinh tế tri thức để tạo môi trường, điều kiê ̣n và đô ̣ng
lực thúc đẩy sự biến đổi cơ cấu xã hô ̣i theo hướng ngày càng phù hợp và tiến bô ̣ hơn.
Tăng trưởng kinh tế gắn với phát triển văn hóa, đảm bảo tiến bô ̣, công bằng xã
hô ̣i và bảo vê ̣ tài nguyên môi trường là cơ sở và điều kiê ̣n thuâ ̣n lợi cho những biến
đổi tích cực của cơ cấu xã hô ̣i, đng thời hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của nó
đến biến đổi cơ cấu xã hô ̣i, nhất là cơ cấu xã hô ̣i - giai cấp. Quan tâm thích đáng và
phù hợp với mỗi giai cấp, tầng lớp trong xã hô ̣i, đặc biê ̣t là với tầng lớp yếu thế của
xã hô ̣i. Tạo ra cơ hô ̣i công bằng cho mọi thành phần xã hô ̣i để tiếp câ ̣n đến sự phát
triển về sở hữu tư liê ̣u sản xuất, về giáo d甃⌀c, y tế, các chính sách an sinh xã hô ̣i v.v…
Hai là, xây dựng và thực hiê ̣n hê ̣ thống chính sách xã hô ̣i tổng thể nhằm tác
đô ̣ng t愃⌀o sự biến đổi tích cực cơ cấu xã hô ̣i, nhất là các chính sách liên quan đến
cơ cấu xã hô ̣i - giai cấp.
Trong hê ̣ thống chính sách xã hô ̣i, các chính sách liên quan đến cơ cấu xã hô ̣i -
giai cấp cần được đặt lên vị trí hàng đầu. Các chính sách này không ch椃ऀ liên quan
đến từng giai cấp, tầng lớp trong xã hô ̣i, mà còn chú ý giải quyết tốt mối quan hê ̣
trong nô ̣i bô ̣ từng giai cấp, tầng lớp cũng như mối quan hê ̣ giữa các giai cấp, tầng
lớp với nhau để hướng tới đảm bảo công bằng xã hô ̣i, thu hẹp dần khoảng cách
phát triển và sự phân hóa giàu nghèo giữa các giai cấp, tầng lớp, hoặc trong nô ̣i bô ̣ 95
từng giai cấp, tầng lớp xã hô ̣i. Cần có sự quan tâm thích đáng và phù hợp đối với
mỗi giai cấp, tầng lớp trong xã hô ̣i. C甃⌀ thể:
Đối với giai cấp công nhân, quan tâm giáo d甃⌀c, đào tạo, bi dươꄃng phát triển cả
về số lượng và chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình đô ̣ học vấn, chuyên
môn, kỹ năng nghề nghiê ̣p, tác phong công nghiê ̣p, kỷ luâ ̣t lao đô ̣ng; bảo đảm viê ̣c
làm, nâng cao thu nhâ ̣p, cải thiê ̣n điều kiê ̣n làm viê ̣c, nhà ở, các công trình phúc lợi
ph甃⌀c v甃⌀ công nhân; sư뀉a đổi bổ sung các chính sách, pháp luâ ̣t về tiền lương, bảo
hiểm xã hô ̣i, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiê ̣p,… để bảo vê ̣ quyền lợi, nâng cao
đời sống vâ ̣t chất và tinh thần của công nhân.
Đối với giai cấp nông dân, xây dựng và phát huy vai trò chủ thể của họ trong quá
trình phát triển nông nghiê ̣p, xây dựng nông thôn mới. Hỗ trợ, khuyến khích nông
dân học nghề, chuyển dịch cơ cấu lao đô ̣ng, tiếp nhâ ̣n và ứng d甃⌀ng tiến bô ̣ khoa
học – công nghê ̣, tạo điều kiê ̣n thuâ ̣n lợi để nông dân chuyển sang làm công nghiê ̣p
và dịch v甃⌀. Nâng cao năng suất lao đô ̣ng trong nông nghiê ̣p, mở rô ̣ng và nâng cao
chất lượng cung ứng các dịch v甃⌀ cơ bản về điê ̣n, nước sạch, y tế, giáo d甃⌀c, thông
tin…, cải thiê ̣n chất lượng cuô ̣c sống của dân cư nông thôn; thực hiê ̣n có hiê ̣u quả
và bền vững công cuô ̣c xóa đói giảm nghèo, khuyến khích làm giàu hợp pháp.
Đối với đô ̣i ngũ trí thức, xây dựng đô ̣i ngũ ngày càng lớn mạnh, chất lượng cao.
Tôn trọng và phát huy tự do tư tưởng trong hoạt đô ̣ng nghiên cứu, sáng tạo. Trọng
d甃⌀ng trí thức trên cơ sở đánh giá đúng phẩm chất, năng lực và kết quả cống hiến.
Bảo vê ̣ quyền sở hữu trí tuê ̣, đãi ngô ̣ và tôn vinh xứng đáng những cống hiến của
họ. Có cơ chế, chính sách đặc biê ̣t để thu hút nhân tài xây dựng đất nước.
Đối với đô ̣i ngũ doanh nhân, tạo cơ chế, môi trường thuâ ̣n lợi cho doanh nhân
phát triển cả về số lượng và chất lượng, có trình đô ̣ quản lý, kinh doanh giỏi, có đạo
đức nghề nghiê ̣p và trách nhiê ̣m xã hô ̣i cao. Có cơ chế, chính sách đảm bảo quyền
lợi của đô ̣i ngũ doanh nhân. Tôn vinh những doanh nhân có nhiều đóng góp cho sự
nghiê ̣p phát triển đất nước.
Đối với ph甃⌀ nữ, nâng cao trình đô ̣ mọi mặt và đời sống vâ ̣t chất, tinh thần của
ph甃⌀ nữ; thực hiê ̣n tốt bình đẳng giới, tạo điều kiê ̣n và cơ hô ̣i cho ph甃⌀ nữ phát triển
toàn diê ̣n, phát triển tài năng, thực hiê ̣n tốt vai trò của mình. Nghiên cứu, bổ sung
và hoàn thiê ̣n luâ ̣t pháp và chính sách đối với lao đô ̣ng nữ, tạo điều kiê ̣n và cơ hô ̣i
để ph甃⌀ nữ thực hiê ̣n tốt vai trò của mình; tăng t椃ऀ lê ̣ ph甃⌀ nữ tham gia vào cấp ủy và 96
bô ̣ máy quản lý các cấp. Kiên quyết đấu tranh chống các tê ̣ nạn xã hô ̣i và xư뀉 lý
nghiêm minh theo pháp luâ ̣t các hành vi bạo lực, buôn bán, xâm hại nhân phẩm ph甃⌀ nữ.
Đối với thế hê ̣ trẻ, đổi mới nô ̣i dung, phương thức giáo d甃⌀c chính trị, tư tưởng, lý
tưởng, truyền thống, bi dươꄃng lý tưởng cách mạng, lòng yêu nước, xây dựng đạo
đức, lối sống lành mạnh, ý thức tôn trọng và nghiêm ch椃ऀnh chấp hành Hiến pháp và
pháp luâ ̣t. Tạo môi trường và điều kiê ̣n thuâ ̣n lợi cho thế hê ̣ trẻ học tâ ̣p, nghiên cứu,
lao đô ̣ng, giải trí, phát triển trí tuê ̣, kỹ năng, thể lực. Khuyến khích thanh niên nuôi
dươꄃng ước mơ, hoài bão, xung kích, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghê ̣ hiê ̣n
đại. Phát huy vai trò của thế hê ̣ trẻ trong sự nghiê ̣p xây dựng và bảo vê ̣ Tổ quốc.
Ba là, t愃⌀o sự đồng thuâ ̣n và phát huy tinh thn đoàn kết thống nhất giữa các lực
lượng trong khối liên minh và toàn xã hô ̣i.
Nâng cao nhâ ̣n thức về tầm quan trọng của khối liên minh, của viê ̣c phát huy vai
trò của mọi thành phần trong cơ cấu xã hô ̣i - giai cấp, từ đó xây dựng chủ trương,
chính sách đúng đắn, phù hợp với từng đối tượng để tạo đô ̣ng lực và tạo sự đng thuâ ̣n xã hô ̣i.
Tiếp t甃⌀c giải quyết tốt các mâu thuẫn, các khác biê ̣t và phát huy sự thống nhất
trong các giai cấp, tầng lớp xã hô ̣i nhằm tạo sự đng thuâ ̣n, tạo sức mạnh tổng hợp
thực hiê ̣n sự nghiê ̣p đổi mới, công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại hóa đất nước, phấn đấu vì
mô ̣t nước Viê ̣t Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Bốn là, hoàn thiê ̣n thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hô ̣i chủ nghĩa, đẩy
m愃⌀nh phát triển khoa học và công nghê ̣, t愃⌀o môi trường và điều kiê ̣n thuâ ̣n lợi để
phát huy vai trò của các chủ thể trong khối liên minh.
Xây dựng và hoàn thiê ̣n thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hô ̣i chủ nghĩa
nhằm bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp xã hô ̣i. Tiếp t甃⌀c đẩy mạnh
công nghiê ̣p hoá, hiê ̣n đại hoá đất nước; xây dựng nông thôn mới; phát triển kinh tế
tri thức, nâng cao trình đô ̣ khoa học, công nghê ̣ của các ngành, lĩnh vực là phương
thức căn bản và quan trọng để thực hiê ̣n và tăng cường liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đô ̣i ngũ trí thức ở Viê ̣t Nam hiê ̣n nay.
Đẩy mạnh nghiên cứu sáng tạo và ứng d甃⌀ng các thành tựu của khoa học- công
nghê ̣ hiê ̣n đại, những thành tựu mới của cách mạng công nghiê ̣p lần thứ tư trong tất 97
cả các ngành, nhất là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiê ̣p, công nghiê ̣p, dịch v甃⌀…
làm cơ sở vững chắc cho sự phát triển của nền kinh tế thống nhất. Để thực hiê ̣n tốt
giải pháp này, vai trò của đô ̣i ngũ trí thức, của đô ̣i ngũ doanh nhân là rất quan trọng.
Năm là, đổi mới ho愃⌀t đô ̣ng của Đảng, Nhà nước, Mặt trâ ̣n Tổ quốc Viê ̣t Nam
nhằm tăng cường khối liên minh giai cấp, tng lớp và xây dựng khối đ愃⌀i đoàn kết toàn dân.
Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam đối với tăng cường liên
minh giai cấp, tầng lớp và mở rô ̣ng khối đại đoàn kết toàn dân, phát triển bền vững đất nước.
Nâng cao chất lượng hoạt đô ̣ng của Nhà nước theo hướng tinh giản, hiê ̣u quả,
Xây dựng Nhà nước ph甃⌀c v甃⌀, kiến tạo phát triển nhằm tạo môi trường và điều kiê ̣n
thuâ ̣n lợi cho tất cả các thành viên trong xã hô ̣i được phát triển mô ̣t cách công bằng
trước pháp luâ ̣t. Mọi chính sách, pháp luâ ̣t của Nhà nước phải nhằm ph甃⌀c v甃⌀, bảo
vê ̣ và vì lợi ích căn bản chính đáng của các giai cấp, tầng lớp trong xã hô ̣i.
Tiếp t甃⌀c đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt đô ̣ng của Mặt trâ ̣n Tổ quốc với
viê ̣c tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân. Mặt Trâ ̣n Tổ quốc thường xuyên giữ mối liên hê ̣ và phối hợp chặt chẽ với
các tổ chức Công đoàn, Hô ̣i nông dân, Liên hiê ̣p các Hô ̣i Khoa học và kỹ thuâ ̣t Viê ̣t
Nam, các hoạt đô ̣ng của đô ̣i ngũ doanh nhân… Trong liên minh cần đặc biê ̣t chú
trọng hình thức liên minh của thế hê ̣ trẻ. Đoàn Thanh niên Cô ̣ng sản H Chí Minh,
Hô ̣i Liên hiê ̣p Thanh niên Viê ̣t Nam cần chủ đô ̣ng hướng dẫn các hình thức hoạt
đô ̣ng, các phong trào thi đua yêu nước, phát huy tài năng sáng tạo của tuổi trẻ vì sự
nghiê ̣p xây dựng và bảo vê ̣ Tổ quốc xã hô ̣i chủ nghĩa. C hương VI: V
ấn đề dân tộc và tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH Câu 35: P
hân tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về K hái niệm, đặc
trưng cơ bản của dân tộc.
Khái niệm dân tộc theo nghĩa rộng:
Theo nghĩa rộng, dân tộc (Nation) là khái niệm dùng để ch椃ऀ một cộng đng
người ổn định làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống
nhất, có ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau 98
bởi quyền chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung
trong suốt quá trình lịch sư뀉 lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này, khái
niệm dân tộc dùng để ch椃ऀ một quốc gia, nghĩa là toàn bộ nhân dân của một nước. Ví
d甃⌀, dân tộc Ấn Độ, dân tộc Trung Hoa, dân tộc Việt Nam,..
Theo nghĩa rộng, dân tộc có một số đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, có chung một vùng lãnh thổ ổn định.
Lãnh thổ là dấu hiệu xác định không gian sinh tn, vị trí địa lý của một dân
tộc, biểu thị vùng đất, vùng trời, vùng biển mà mỗi dân tộc được quyền sở hữu.
Lãnh thổ là yếu tố thể hiện chủ quyền của một dân tộc trong tương quan với các
quốc gia, dân tộc khác. Trên không gian đó, các cộng đng người có mối quan hệ
gắn bó với nhau, cư trú đan xen với nhau. Vận mệnh của cộng đng tộc người gắn
bó với việc xác lập và bảo vệ lãnh thổ quốc gia.
Đối với quốc gia và từng thành viên dân tộc, yếu tố lãnh thổ là thiêng liêng
nhất. Không có lãnh thổ thì không có khái niệm tổ quốc, quốc gia. Bảo vệ chủ
quyền quốc gia là nghĩa v甃⌀ và trách nhiệm cao nhất của mỗi thành viên dân tộc.
Chủ quyền quốc gia – dân tộc về lãnh thổ là một khái niệm xác định thường được
thể chế hóa thành luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế.
Vậy nên, khái niệm dân tộc, lãnh thổ, hay đường biên giới không ch椃ऀ bó hẹp
trong biên giới hữu hình, mà đã được mở rộng thành đường biên giới “ mềm”, ở đó
dấu ấn văn hóa chính là yếu tố để phân định ranh giới giữa các quốc gia – dân tộc.
Thứ hai, có chung một phương thức sinh ho愃⌀t kinh tế.
Đây là đặc trưng quan trọng nhất của dân tộc, là cơ sở để gắn kết các bộ
phận, các thành viên trong dân tộc, tạo nên tính thống nhất, ổn định, bền vững của
dân tộc. Mối quan hệ kinh tế là nền tảng cho sự vững chắc của cộng đng dân tộc.
Nếu thiếu tính cộng đng chặt chẽ, bền vững về kinh tế thì cộng đng người chưa
thể trở thành dân tộc.
Thứ ba, có chung một ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp.
Mỗi một dân tộc có ngôn ngữ riêng, bao gm cả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ
viết, làm công c甃⌀ giao tiếp giữa các thành viên trên mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa,
xã hội và tình cảm.... Trong một quốc gia có nhiều cộng đng tộc người, với các 99
ngôn ngữ khác nhau, nhưng bao giờ cũng sẽ có một ngôn ngữ chung, thống nhất.
Tính thống nhất trong ngôn ngữ dân tộc được thể hiện trước hết ở sự thống nhất về
cấu trúc ngữ pháp và kho từ vựng cơ bản. Ngôn ngữ dân tộc là một ngôn ngữ đã
phát triển và sự thống nhất về ngôn ngữ là một trong những đặc trưng chủ yếu của dân tộc.
Thứ tư, có chung một nền văn hóa và tâm lý.
Văn hóa dân tộc được biểu hiện thông qua tâm lý, tính cách, phong t甃⌀c, tập
quán, lối sống dân tộc, tạo nên bản sắc riêng của từng dân tộc. Văn hóa dân tộc gắn
bó chặt chẽ với văn hóa của các cộng đng người trong một quốc gia. Văn hóa là
một yếu tố đặc biệt quan trọng của sự liên kết cộng đng. Mỗi dân tộc có nền văn
hóa độc đáo của dân tộc mình. Trong sinh hoạt cộng đng, các thành viên của dân
tộc thuộc những thành phần xã hội khác nhau tham gia vào sự sáng tạo giá trị văn
hóa chung của dân tộc, đng thời hấp th甃⌀ các giá trị văn hóa chung đó.
Cá nhân hoặc nhóm người nào từ chối những giá trị văn hóa dân tộc thì họ đã
tự tách mình khỏi cộng đng dân tộc. Văn hóa của một dân tộc không thể phát triển
nếu không giao lưu với văn hóa của các dân tộc khác. Tuy nhiên, trong giao lưu văn
hóa, các dân tộc luôn có ý thức bảo tn và phát triển bản sắc của mình, tránh nguy
cơ đng hóa về văn hóa.
Thứ năm, có chung một nhà nước( nhà nước dân tộc).
Các thành viên cũng như các cộng đng tộc người trong một dân tộc đều
chịu sự quản lý, điều khiển của một nhà nước độc lập. Đây là yếu tố phân biệt dân
tộc – quốc gia và dân tộc – tộc người. Dân tộc – tộc người trong một quốc gia
không có nhà nước với thể chế chính trị riêng. Hình thức tổ chức, tính chất của nhà
nước do chế độ chính trị của dân tộc quyết định. Nhà nước là đặc trưng cho thể chế
chính trị của dân tộc, là đại diện cho dân tộc trong quan hệ với các quốc gia dân tộc khác trên thế giới.
Các đặc trưng cơ bản nói trên gắn bó chặt chẽ với nhau trong một ch椃ऀnh thể,
đng thời mỗi đặc trưng có một vị trí xác định. Các đặc trưng ấy có quan hệ nhân
quả, tác động qua lại, kết hợp với nhau một cách chặt chẽ và độc đáo trong lịch sư뀉
hình thành và phát triển của dân tộc, tạo nên tính ổn định, bền vững của cộng đng dân tộc. 100
Khái niệm dân tộc theo nghĩa hẹp:
Theo nghĩa hẹp, dân tộc (Ethnie) là khái niệm dùng để ch椃ऀ một cộng đng
người được hình thành trong lịch sư뀉, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung
ý thức tự giác ngộ người, ngôn ngữ và văn hóa. Cộng đng này xuất hiện sau bộ
lạc, bộ tộc, kế thừa và phát triển cao hơn những nhân tố tộc người của các cộng
đng đó. Với ý nghĩa này, dân tộc là một bộ phận hay thành phần của quốc gia.
Chẳng hạn, Việt Nam là quốc gia có 54 dân tộc, tức 54 cộng đng tộc người. Sự
khác nhau giữa các cộng đng tộc người ấy biểu hiện chủ ý ở đặc trưng văn hóa, lối
sống, tâm lý, ý thức tộc người.
Theo nghĩa hẹp dân tộc có một số đặc trưng cơ bản sau:
Cộng đng về ngôn ngữ ( bao gm ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết; hoặc ch椃ऀ
riêng ngôn ngữ nói). Đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt các tộc người khác nhau và
là vấn đề luôn được các dân tộc coi trọng và giữ gìn. Tuy nhiên, trong quá trình
phát triển tộc người, vì nhiều nguyên nhân khác nhau, có những tộc người không
còn ngôn ngữ mẹ đẻ mà sư뀉 ngôn ngữ khác làm công c甃⌀ giao tiếp.
Cộng đng về văn hóa. Văn hóa bao gm văn hóa vật thể và văn hóa phi vật
thể ở mỗi tộc người, phản ánh truyền thống, lối sống, phong t甃⌀c, tập quán, tín
ngươꄃng, tôn giáo của tộc người đó. Lịch sư뀉 phát triển của các tộc người gắn liền
với truyền thống văn hóa của học. Ngày nay, cùng với xu thế giao lưu văn hóa vẫn
song song tn tại xu thế bảo tn và phát huy bản sắc văn hóa của mỗi tộc người.
Ý thức tự giác tộc người. Đây là tiêu chí quan trọng nhất để phân định một
tộc người và có vị trí quyết định đối với sự tn tại và phát triển của mỗi tộc người.
Đặc trưng nổi bậc là các tộc người luôn tự ý thức về ngun gốc, tộc danh của dân
tộc mình; đó còn là ý thức tự khẳng định sự tn tại và phát triển của mỗi tộc người
dù cho có những tác động làm thay đổi địa bàn cư trú, lãnh thổ, hay tác động ảnh
hưởng của giao lưu kinh tế, văn hóa... Sự hình thành và phát triển của ý thức tự
giác tộc người liên quan trực tiếp đến các yếu tố của ý thức, tình cảm, tâm lý tộc người. 101
Ba tiêu chí này tạo nên sự ổn định trong mỗi tộc người trong quá trình phát
triển. Đây cũng là căn cứ để xem xét và phân định các tộc người ở Việt Nam hiện nay.
Thực chất, hai cách hiểu trên về khái niệm dân tộc tuy không đng nhất
nhưng lại gắn bó mật thiết với nhau, không tách rời nhau. Dân tộc quốc gia bao
hàm dân tộc tộc người; dân tộc tộc người là bộ phận hình thành dân tộc quốc gia.
Dân tộc tộc người ra đời trong những quốc gia nhất định và thông thường những
nhân tố hình thành dân tộc tộc người không tách rời với những nhân tố hình thành
quốc gia. Đó là lý do khi nói đến dân tộc Việt Nam thì không thể bỏ qua 54 cộng
đng người, trái lại, khi nói đến 54 dân tộc cộng đng người ở Việt Nam phải gắn
liền với sự hình thành và phát triển của dân tộc Việt Nam. C âu 36. Phân tích H
ai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc
Khái niệm dân tộc được hiểu theo hai nghĩa như sau:
Theo nghĩa rộng, dân tộc (Nation) là khái niệm dùng để ch椃ऀ một cộng đng
người ổn điịnh làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống
nhất, có ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau
bởi quyền chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung
trong suốt quá trình lịch sư뀉 lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này, khái
niệm dân tộc dùng để ch椃ऀ một quốc gia, nghĩa là toàn bộ nhân dân của một nước.
Ví d甃⌀, dân tộc Ấn Độ, dân tộc Trung Hoa, dân tộc Việt Nam...
Theo nghĩa hẹp, dân tộc (Ethnie) là khái niệm dùng để ch椃ऀ một cộng đng
người được hình thành trong lịch sư뀉, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung
ý thức tự giác ngộ người, ngôn ngữ và văn hóa. Cộng đng này xuất hiện sau bộ
lạc, bộ tộc, kế thừa và phát triển cao hơn những nhân tố tộc người của các cộng
đng đó. Với ý nghĩa này, dân tộc là một bộ phận hay thành phần của quốc gia.
Ví d甃⌀: Việt Nam là quốc gia có 54 dân tộc, tức 54 cộng đng tộc người. Sự khác
nhau giữa các cộng đng tộc người ấy biểu hiện chủ ý ở đặc trưng văn hóa, lối
sống, tâm lý, ý thức tộc người.
Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc: 102
Nghiên cứu vấn đề dân tộc V.I. Leenin phát hiện ra hai xu hướng khách quan
trong sự phát triển quan hệ dân tộc.
Xu hướng thứ nhất, cộng đng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đng
dân tộc độc lập. Nguyên nhân là do sự thức t椃ऀnh, sự trưởng thành về ý thức dân tộc,
ý thức về quyền sống của mình, các cộng đng dân cứ đó muốn tách ra để thành lập
các dân tộc độc lập. Xu hướng này thể hiện rõ nét trong phong trào đấu tranh giành
độc lập dân tộc của các dân tộc thuộc địa và ph甃⌀ thuộc muốn thoái khỏi sự áp bức,
bóc lột của các nước thực dân, đế quốc.
Ví d甃⌀: Dân tộc Việt Nam là một trong những biểu hiện này, chúng ta bị bọn thực dân
Pháp, Đế quốc, phát xít đến đô hộ, biến nước ta thành thuộc địa nhằm bóc lột, nô dịch.
Khi nước ta ý thức về độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia về tinh thần đoàn kết thống
nhất toàn vẹn lãnh thổ dân tộc Việt Nam ta đã đứng lên đấu tranh, giành chính quyền.
Thành lập nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, dân tộc Việt Nam.
Xu hướng thứ hai, các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở
nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn
chủ nghĩa tư bản đã phát triển thành chủ nghĩa đế quốc đi bóc lột thuộc địa; do sự
phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học và công nghệ, của giao lưu kinh tế
và văn hóa trong xã hội tư bản chủ nghĩa đã làm xuất hiện nhu cầu xóa bỏ hàng rào
ngăn cách giữa các dân tộc, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau.
Ví d甃⌀: Hiện nay với xu hướng toàn cầu hóa, Việt Nam ta đã tham gia và trở thành
viên của nhiều tổ chức quốc tế khác nhau như Liên Hiệp Quốc (UN); Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á (ASEAN); Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình
Dương (APEC); Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO);.. Những kết quả đạt được
trong mối quan hệ đan xen này đã củng cố và nâng cao vị thế quốc tế của đất nước,
tạo ra thế cơ động linh hoạt trong quan hệ quốc tế, có lợi cho việc bảo vệ độc lập tự
chủ và an ninh cũng như công cuộc xây dựng đất nước.
Trong thời đại ngày nay, hai xu hướng khách quan nêu trên có những biểu
hiện rất đa dạng, phong phú.
Trong phạm vi một quốc gia: Xu hướng thứ nhất thể hiện trong sự nỗ lực của
từng dân tộc (tộc người) để đi tới sự tự do, bình đẳng và phn vinh của dân tộc
mình. Xu hướng thứ hai thể hiện ở sự xuất hiện những động lực thúc đẩy các dân 103
tộc trong một cộng đng quốc gia xích lại gần nhau hơn, hòa hợp với nhau ở mức
độ cao hơn trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Trong phạm vi quốc tế: Xu hướng thứ nhất thể hiện trong phong trào giải
phóng dân tộc nhằm chống lại chủ nghĩa đế quốc và chống chính sách thực dân đô
hộ dưới mọi hình thức, phá bỏ mọi áp bức bóc lột của chủ nghĩa đế quốc. Độc lập
dân tộc chính là m甃⌀c tiêu chính trị chủ yếu của mọi quốc gia trong thời đại ngày
nay. Độc lập tự chủ của mỗi dân tộc là xu hướng khách quan, là chân lý của thời
đại, là sức mạnh hiện thực tạo nên quá trình phát triển của mỗi dân tộc. Xu hướng
thứ hai thể hiện ở xu thế các dân tộc muốn xích lại gần nhau, hợp tác với nhau để
hình thành liên minh dân tộc ở phạm vi khu vực hoặc toàn cầu. Xu hướng này tạo
điều kiện để các dân tộc tận d甃⌀ng tối đa những cơ hội, thuận lợi từ bên ngoài để
phát triển phn vinh dân tộc mình.
Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc có sự thống nhất biện
chứng với nhau trong tiến trình phát triển của mỗi quốc gia và của toàn nhân loại.
Trong mọi trường hợp, hai xu hướng đó luôn có sự tác động qua lại với nhau, hỗ
trợ cho nhau, mọi sự vi phạm mối quan hệ biện chứng này đều dẫn đến tới những
hậu quả tiêu cực, khó lường. Hiện nay, hai xu hướng nêu trên diễn ra khá phức tạp
trên phạm vi quốc tế và trong từng quốc gia, thậm chí nó bị lợi d甃⌀ng và m甃⌀c đích
chính trị nhằm thực hiện chiến lược “ diễn biến hòa bình”.
Câu 37: Phân tích nội dung cương lĩnh dân tộc theo quan điểm của chủ nghĩa
Marx - Lenin. Đảng và Nhà nước Việt Nam đã đạt được những thành tựu gì
trong quá trình giải quyết vấn đề dân tộc? (Tình hình phát triển của cộng
đồng các dân tộc ở VN hiện nay: kinh tế, xã hội, bảo tồn văn hóa, giáo dục,....)
Khái niệm dân tộc được hiểu theo hai nghĩa như sau:
Theo nghĩa rộng, dân tộc (Nation) là khái niệm dùng để ch椃ऀ một cộng đng
người ổn điịnh làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống
nhất, có ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau
bởi quyền chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung
trong suốt quá trình lịch sư뀉 lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này, khái
niệm dân tộc dùng để ch椃ऀ một quốc gia, nghĩa là toàn bộ nhân dân của một nước. Ví
d甃⌀, dân tộc Ấn Độ, dân tộc Trung Hoa, dân tộc Việt Nam, ... 104
Theo nghĩa hẹp, dân tộc (Ethnie) là khái niệm dùng để ch椃ऀ một cộng đng
người được hình thành trong lịch sư뀉, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung
ý thức tự giác ngộ người, ngôn ngữ và văn hóa. Cộng đng này xuất hiện sau bộ
lạc, bộ tộc, kế thừa và phát triển cao hơn những nhân tố tộc người của các cộng
đng đó. Với ý nghĩa này, dân tộc là một bộ phận hay thành phần của quốc gia.
Chẳng hạn, Việt Nam là quốc gia có 54 dân tộc, tức 54 cộng đng tộc người. Sự
khác nhau giữa các cộng đng tộc người ấy biểu hiện chủ ý ở đặc trưng văn hóa, lối
sống, tâm lý, ý thức tộc người.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác về mối quan hê ̣ giữa dân tô ̣c với giai
cấp; kết hợp phân tích hai xu hướng khách quan trong sự phát triển dân tô ̣c; dựa
vào kinh nghiê ̣m của phong trào cách mạng thế giới và thực tiễn cách mạng Nga
trong viê ̣c giải quyết vấn đề dân tô ̣c những năm đầu thế kỷ XX, V.I.Lênin đã khái
quát Cương lĩnh dân tô ̣c như sau: “Các dân tô ̣c hoàn toàn bình đẳng, các dân tô ̣c
được quyền tự quyết, liên hiê ̣p công nhân tất cả các dân tô ̣c lại”.
Một là: Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tô ̣c, không phân biê ̣t dân tô ̣c lớn hay nhỏ,
ở trình đô ̣ phát triển cao hay thấp. Các dân tô ̣c đều có nghĩa v甃⌀ và quyền lợi ngang
nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hô ̣i, không dân tô ̣c nào được giữ đặc
quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa.
Trong quan hê ̣ xã hô ̣i cũng như trong quan hê ̣ quốc tế, không mô ̣t dân tô ̣c nào có
quyền đi áp bức, bóc lô ̣t dân tô ̣c khác. Trong mô ̣t quốc gia có nhiều dân tô ̣c, quyền
bình đẳng dân tô ̣c phải được thể hiê ̣n trên cơ sở pháp lý, nhưng quan trọng hơn nó
phải được thực hiê ̣n trên thực tế.
Để thực hiê ̣n được quyền bình đẳng dân tô ̣c, trước hết phải thủ tiêu tình trạng áp
bức giai cấp, trên cơ sở đó xoá bỏ tình trạng áp bức dân tô ̣c; phải đấu tranh chống
chủ nghĩa phân biê ̣t chủng tô ̣c, chủ nghĩa dân tô ̣c cực đoan.
Quyền bình đẳng giữa các dân tô ̣c là cơ sở để thực hiê ̣n quyền dân tô ̣c tự quyết
và xây dựng mối quan hê ̣ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tô ̣c. 105
Ví d甃⌀: Hiến pháp 2013, điều 16 quy định: Mọi người đều bình đẳng trước pháp
luật. Không ai bị phân biệt đối xư뀉 trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội.
– Nhà nước đảm bảo t椃ऀ lệ thích hợp người dân tộc thiểu số trong các cơ quan quyền
lực nhà nước ở Trung ương và địa phương.
– Chương trình 135 giúp phát triển kinh tế những xã đặc biệt khó khăn vùng dân
tộc thiểu số và miền núi.
Hai là: Các dân tộc được quyền tự quyết
Đó là quyền của các dân tô ̣c tự quyết định lấy vâ ̣n mê ̣nh của dân tô ̣c mình, quyền
tự lựa chọn chế đô ̣ chính trị và con đường phát triển của dân tô ̣c mình.
Quyền tự quyết dân tô ̣c bao gm quyền tách ra thành lâ ̣p mô ̣t quốc gia dân tô ̣c
đô ̣c lâ ̣p, đng thời có quyền tự nguyê ̣n liên hiê ̣p với dân tô ̣c khác trên cơ sở bình
đẳng. Tuy nhiên, viê ̣c thực hiê ̣n quyền dân tô ̣c tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn -
c甃⌀ thể và phải đứng vững trên lâ ̣p trường của giai cấp công nhân, đảm bảo sự thống
nhất giữa lợi ích dân tô ̣c và lợi ích của giai cấp công nhân. V.I.Lênin đặc biê ̣t chú
trọng quyền tự quyết của các dân tô ̣c bị áp bức, các dân tô ̣c ph甃⌀ thuô ̣c.
Quyền tự quyết dân tô ̣c không đng nhất với “quyền” của các tô ̣c người thiểu số
trong mô ̣t quốc gia đa tô ̣c người, nhất là viê ̣c phân lâ ̣p thành quốc gia đô ̣c lâ ̣p. Kiên
quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực phản đô ̣ng, thù
địch lợi d甃⌀ng chiêu bài “dân tô ̣c tự quyết” để can thiê ̣p vào công viê ̣c nô ̣i bô ̣ của
các nước, hoặc kích đô ̣ng đòi ly khai dân tô ̣c.
Ví d甃⌀: Đất nước Việt Nam lựa chọn chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa. Phát triển
theo hướng quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Dân tộc Việt Nam được quyền tự quyết trong các vấn đề dân tộc. Tự quyết trong
việc lựa chọn chế độ chính trị xã hội.
Ba là: Liên hiê ̣p công nhân tất cả các dân tộc 106
Liên hiê ̣p công nhân các dân tô ̣c phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tô ̣c
và giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa
yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính.
Đoàn kết, liên hiê ̣p công nhân các dân tô ̣c là cơ sở vững chắc để đoàn kết các
tầng lớp nhân dân lao đô ̣ng thuô ̣c các dân tô ̣c trong cuô ̣c đấu tranh chống chủ nghĩa
đế quốc vì đô ̣c lâ ̣p dân tô ̣c và tiến bô ̣ xã hô ̣i. Vì vâ ̣y, nô ̣i dung này vừa là nô ̣i dung
chủ yếu vừa là giải pháp quan trọng để liên kết các nô ̣i dung của Cương lĩnh dân
tô ̣c thành mô ̣t ch椃ऀnh thể.
Cương lĩnh dân tô ̣c của chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở lý luâ ̣n quan trọng để các
Đảng cô ̣ng sản vâ ̣n d甃⌀ng thực hiê ̣n chính sách dân tô ̣c trong quá trình đấu tranh
giành đô ̣c lâ ̣p dân tô ̣c và xây dựng chủ nghĩa xã hô ̣i.
Ví d甃⌀: Sự đoàn kết của ba nước Đông Dương Việt Nam- Lào- Campuchia đấu
tranh chống Pháp, giành độc lập dân tộc. C
âu 38. Phân tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về Đ
ặc điểm dân tộc Việt Nam.
Khái niệm về dân tộc được hiểu hai khái niệm sau:
Theo nghĩa rộng, dân tộc (Nation) là khái niệm dùng để ch椃ऀ một cộng đng
người ổn định làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống
nhất, có ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau
bởi quyền chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung
trong suốt quá trình lịch sư뀉 lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này, khái
niệm dân tộc dùng để ch椃ऀ một quốc gia, nghĩa là toàn bộ nhân dân của một nước. Ví
d甃⌀, dân tộc Ấn Độ, dân tộc Trung Hoa, dân tộc Việt Nam, …
Theo nghĩa hẹp, dân tộc (Ethnie) là khái niệm dùng để ch椃ऀ một cộng đng
người được hình thành trong lịch sư뀉, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung
ý thức tự giác ngộ người, ngôn ngữ và văn hóa. Cộng đng này xuất hiện sau bộ
lạc, bộ tộc, kế thừa và phát triển cao hơn những nhân tố tộc người của các cộng
đng đó. Với ý nghĩa này, dân tộc là một bộ phận hay thành phần của quốc gia.
Chẳng hạn, Việt Nam là quốc gia có 54 dân tộc, tức 54 cộng đng tộc người. Sự
khác nhau giữa các cộng đng tộc người ấy biểu hiện chủ ý ở đặc trưng văn hóa, lối
sống, tâm lý, ý thức tộc người. 107
Viê ̣t Nam là mô ̣t quốc gia đa tô ̣c người có những đặc điểm nổi bâ ̣t sau đây:
Thứ nhất: Có sự chênh lê ̣ch về số dân giữa các tộc người
Viê ̣t Nam có 54 dân tô ̣c, trong đó, dân tô ̣c người Kinh có 73.594.341 người
chiếm 85,7% dân số cả nước; 53 dân tô ̣c thiểu số có 12.252.656 người, chiếm
14,3% dân số. Tỷ lê ̣ số dân giữa các dân tô ̣c cũng không đng đều, có dân tô ̣c với
số dân lớn hơn 1 triê ̣u người (Tày, Thái, Mường, Khơ me, Mông...), nhưng có dân
tô ̣c với số dân ch椃ऀ vài ba trăm (Si la, Pu péo, Rơ măm, Brâu, Ơ đu). Thực tế cho
thấy nếu mô ̣t dân tô ̣c mà số dân ch椃ऀ có hàng trăm sẽ gặp rất nhiều khó khăn cho
viê ̣c tổ chức cuô ̣c sống, bảo tn tiếng nói và văn hoá dân tô ̣c, duy trì và phát triển
giống nòi. Do vâ ̣y, viê ̣c phát triển số dân hợp lý cho các dân tô ̣c thiểu số, đặc biê ̣t
đối với những dân tô ̣c thiểu số rất ít người đang được Đảng và Nhà nước Viê ̣t Nam
có những chính sách quan tâm đặc biê ̣t.
Thứ hai: Các dân tộc cư tr甃Ā xen kẽ nhau
Viê ̣t Nam vốn là nơi chuyển cư của nhiều dân tô ̣c ở khu vực Đông Nam Á. Tính
chất chuyển cư như vâ ̣y đã tạo nên bản đ cư trú của các dân tô ̣c trở nên phân tán,
xen kẽ và làm cho các dân tô ̣c ở Viê ̣t Nam không có lãnh thổ tô ̣c người riêng. Vì
vâ ̣y, không có mô ̣t dân tô ̣c nào ở Viê ̣t Nam cư trú tâ ̣p trung và duy nhất trên mô ̣t địa
bàn. Đặc điểm này mô ̣t mặt tạo điều kiê ̣n thuâ ̣n lợi để các dân tô ̣c tăng cường hiểu
biết lẫn nhau, mở rô ̣ng giao lưu giúp đơꄃ nhau cùng phát triển và tạo nên mô ̣t nền
văn hóa thống nhất trong đa dạng. Mặt khác, do có nhiều tô ̣c người sống xen kẽ
nên trong quá trình sinh sống cũng dễ nảy sinh mâu thuẫn, xung đô ̣t, tạo kẽ hở để
các thế lực thù địch lợi d甃⌀ng vấn đề dân tô ̣c phá hoại an ninh chính trị và sự thống nhất của đất nước.
Ví D甃⌀: Đng bào các dân tộc thiểu số thường tập trung vào các vùng núi và vùng
sâu vùng xa, tuy nhiên họ cũng phân bố rải rác trên toàn lãnh thổ Việt Nam do
chiến tranh và nhập cư. Các dân tộc thiểu số sinh sống ở khu vực thành thị thường
sung túc hơn các dân tộc thiểu số sống ở khu vực nông thôn. Nhiều làng, xã có tới
3-4 dân tộc thiểu số khác nhau cùng sinh sống. Vị trí địa lý đóng một vai trò quan
trọng trong các tập t甃⌀c văn hóa của các dân tộc thiểu số, song cũng đng thời tạo ra
những rào cản trong việc tiếp cận cơ sở hạ tầng và các dịch v甃⌀ công như y tế và giáo d甃⌀c. 108
Thứ ba: Các dân tộc thiểu số ở Viê ̣t Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí
chiến lược quan trọng.
Mặc dù ch椃ऀ chiếm 14,3% dân số, nhưng 53 dân tô ̣c thiểu số Viê ̣t Nam lại cư trú
trên ¾ diê ̣n tích lãnh thổ và ở những vị trí trọng yếu của quốc gia cả về kinh tế, an
ninh, quốc phòng, môi trường sinh thái – đó là vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu
vùng xa của đất nước. Mô ̣t số dân tô ̣c có quan hê ̣ dòng tô ̣c với các dân tô ̣c ở các
nước láng giềng và khu vực. Ví d甃⌀: dân tô ̣c Thái, dân tô ̣c Mông, dân tô ̣c Khơme,
dân tô ̣c Hoa… do vâ ̣y, các thế lực phản đô ̣ng thường lợi d甃⌀ng vấn đề dân tô ̣c để
chống phá cách mạng Viê ̣t Nam.
Ví d甃⌀: Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam cư trú trên địa bàn rộng lớn, có vị trí
chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng và môi
trường sinh thái. Suốt dọc biên giới phía Bắc và phía Tây có nhiều cư뀉a ngõ thông
thương giữa nước ta với các nước láng giềng. Miền núi là nơi có ngun tài nguyên
thiên nhiên phong phú, đa dạng, ph甃⌀c v甃⌀ cho phát triển kinh tế đất nước, nơi
thượng ngun của những con sông lớn, có hệ thống rừng phòng hộ, rừng đặc
chủng, giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái.
Thứ tư: Các dân tộc ở Viê ̣t Nam có trình độ phát triển không đều
Các dân tô ̣c ở nước ta còn có sự chênh lê ̣ch khá lớn về trình đô ̣ phát triển kinh tế,
văn hoá, xã hô ̣i. Về phương diê ̣n xã hô ̣i, trình đô ̣ tổ chức đời sống, quan hê ̣ xã hô ̣i
của các dân tô ̣c thiểu số khác nhau. Về phương diê ̣n kinh tế, có thể phân loại các
dân tô ̣c thiểu số Viê ̣t Nam ở những trình đô ̣ phát triển rất khác nhau: Mô ̣t số ít các
dân tô ̣c còn duy trì kinh tế chiếm đoạt, dựa vào khai thác tự nhiên; tuy nhiên, đại bô ̣
phâ ̣n các dân tô ̣c ở Viê ̣t Nam đã chuyển sang phương thức sản xuất tiến bô ̣, tiến
hành công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại hóa đất nước. Về văn hóa, trình đô ̣ dân trí, trình đô ̣
chuyên môn kỹ thuâ ̣t của nhiều dân tô ̣c thiểu số còn thấp.
Muốn thực hiê ̣n bình đẳng dân tô ̣c, phải từng bước giảm, tiến tới xoá bỏ khoảng
cách phát triển giữa các dân tô ̣c về kinh tế, văn hóa, xã hô ̣i. Đây là nô ̣i dung quan
trọng trong đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Viê ̣t Nam để các dân tô ̣c
thiểu số phát triển nhanh và bền vững.
Ví d甃⌀: Trình độ văn hóa, đặc biệt là tỷ lệ biết chữ có khác biệt lớn giữa các
nhóm DTTS. Tỷ lệ trung bình cho 53 DTTS là 79,8%, tuy nhiên con số này biến 109
thiên từ mức thấp nhất là 34,6% với dân tộc La Hủ, tới cao nhất là các dân tộc Thổ,
Mường, Tày và Sán Dìu đạt 95%. Tỷ lệ người lao động là DTTS đã qua đào tạo
bằng 1/3 của cả nước. Một trong những rào cản của giáo d甃⌀c ở vùng cao chính là
khoảng cách địa lý. Nhiều học sinh người DTTS phải đi một quãng đường xa để tới
trường phổ thông, thường rơi vào khoảng từ 9 km thậm chí lên tới 70 km. Thêm
vào đó, người được đi học chủ yếu vẫn là nam giới, do tư tưởng lỗi thời “trọng nam
khinh nữ” vẫn còn tn tại ở đng bào DTTS.
Thứ năm: Các dân tộc Viê ̣t Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong
cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất
Đặc trưng này được hình thành do yêu cầu của quá trình cải biến tự nhiên và nhu
cầu phải hợp sức, hợp quần để cùng đấu tranh chống ngoại xâm nên dân tô ̣c Viê ̣t
Nam đã hình thành từ rất sớm và tạo ra đô ̣ kết dính cao giữa các dân tô ̣c.
Đoàn kết dân tô ̣c trở thành truyền thống quý báu của các dân tô ̣c ở Viê ̣t Nam, là
mô ̣t trong những nguyên nhân và đô ̣ng lực quyết định mọi thắng lợi của dân tô ̣c
trong các giai đoạn lịch sư뀉; đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược để giành đô ̣c lâ ̣p thống
nhất Tổ quốc. Ngày nay, để thực hiê ̣n thắng lợi chiến lược xây dựng và bảo vê ̣
vững chắc Tổ quốc Viê ̣t Nam, các dân tô ̣c thiểu số cũng như đa số phải ra sức phát
huy nô ̣i lực, giữ gìn và phát huy truyền thống đoàn kết dân tô ̣c, nâng cao cảnh giác,
kịp thời đâ ̣p tan mọi âm mưu và hành đô ̣ng chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tô ̣c.
Ví d甃⌀: Trong kháng chiến chống Pháp, với ý chí quyết tâm sắt đá: “Chúng ta thà
hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ…” và sự
đng lòng của toàn dân tộc: “Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ,
không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên
đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có s甃Āng dùng s甃Āng. Ai có gươm dùng
gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai c甃̀ng phải ra sức chống
thực dân Pháp cứu nước”
Thứ sáu: Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phn t愃⌀o nên sự phong ph甃Ā,
đa d愃⌀ng của nền văn hóa Viê ̣t Nam thống nhất
Viê ̣t Nam là mô ̣t quốc gia đa dân tô ̣c. Trong văn hóa của mỗi dân tô ̣c đều có
những sắc thái đô ̣c đáo riêng góp phần làm cho nền văn hóa Viê ̣t Nam thống nhất 110
trong đa dạng. Sự thống nhất đó, suy cho cùng là bởi, các dân tô ̣c đều có chung mô ̣t
lịch sư뀉 dựng nước và giữ nước, đều sớm hình thành ý thức về mô ̣t quốc gia đô ̣c lâ ̣p, thống nhất.
Xuất phát từ đặc điểm cơ bản của dân tô ̣c Viê ̣t Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn
luôn quan tâm đến chính sách dân tô ̣c, xem đó là vấn đề chính trị - xã hô ̣i rô ̣ng lớn
và toàn diê ̣n gắn liền với các m甃⌀c tiêu trong thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i ở nước ta.
VD: Bản sắc văn hoá của mỗi dân tộc được thể hiện ở: ngôn ngữ phương thức sản
xuất phong t甃⌀c tập quán trang ph甃⌀c, có thể kể đến một số nét văn hoá tiêu biểu của dân tộc Kinh là :
– Có nhiều các lễ hội trong năm: Ví d甃⌀: Lễ hội đền Hùng, Chùa Hương, Chùa Yên Tư뀉…vv
– Trong các bữa cơm đời thường , họ sẽ ăn cơm tẻ, cơm nếp hoặc cháo, xôi
– Lễ tết lớn nhất của người Kinh là lễ tết Nguyên Đán được tổ chức bắt đầu từ
mùng 1 tháng giêng theo Âm lịch. C âu 39. P
hân tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về Q
uan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam vấn đề dân tộc.
Khái niệm về dân tộc được hiểu hai khái niệm sau:
Theo nghĩa rộng, dân tộc (Nation) là khái niệm dùng để ch椃ऀ một cộng đng
người ổn định làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống
nhất, có ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau
bởi quyền chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung
trong suốt quá trình lịch sư뀉 lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này, khái
niệm dân tộc dùng để ch椃ऀ một quốc gia, nghĩa là toàn bộ nhân dân của một nước. Ví
d甃⌀, dân tộc Ấn Độ, dân tộc Trung Hoa, dân tộc Việt Nam,…
Theo nghĩa hẹp, dân tộc (Ethnie) là khái niệm dùng để ch椃ऀ một cộng đng
người được hình thành trong lịch sư뀉, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung
ý thức tự giác ngộ người, ngôn ngữ và văn hóa. Cộng đng này xuất hiện sau bộ
lạc, bộ tộc, kế thừa và phát triển cao hơn những nhân tố tộc người của các cộng
đng đó. Với ý nghĩa này, dân tộc là một bộ phận hay thành phần của quốc gia.
Chẳng hạn, Việt Nam là quốc gia có 54 dân tộc, tức 54 cộng đng tộc người. Sự 111
khác nhau giữa các cộng đng tộc người ấy biểu hiện chủ ý ở đặc trưng văn hóa, lối
sống, tâm lý, ý thức tộc người.
Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về dân tộc và giải quyết quan hệ dân tộc
Đảng cô ̣ng sản Viê ̣t Nam ngay từ khi mới ra đời đã thực hiê ̣n nhất quán những nguyên tắc
cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân tô ̣c. Căn cứ vào thực tiễn lịch sư뀉 đấu tranh cách mạng
để xây dựng và bảo vê ̣ Tổ quốc Viê ̣t Nam cũng như dựa vào tình hình thế giới trong giai đoạn
hiê ̣n nay, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn coi trọng vấn đề dân tô ̣c và xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân tô ̣c có tầm quan trọng đặc biê ̣t. Trong mỗi thời kỳ cách mạng, Đảng và Nhà nước ta coi
viê ̣c giải quyết đúng đắn vấn đề dân tô ̣c là nhiê ̣m v甃⌀ có tính chiến lược nhằm phát huy sức mạnh
tổng hợp, cũng như tiềm năng của từng dân tô ̣c và đưa đất nước quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i. Đại
hô ̣i XII khẳng định: “Đoàn kết các dân tô ̣c có vị trí chiến lược trong sự nghiê ̣p cách mạng của
nước ta. Tiếp t甃⌀c hoàn thiê ̣n cơ chế chính sách, bảo đảm các dân tô ̣c bình đẳng, tôn trọng, đoàn
kết giải quyết hài hòa quan hê ̣ giữa các dân tô ̣c, giúp nhau cùng phát triển, tạo chuyển biến rõ rê ̣t
trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hô ̣i vùng đng bào dân tô ̣c thiểu số... Tăng cường kiểm tra,
giám sát, đánh giá kết quả thực hiê ̣n các chủ trương, chính sách dân tô ̣c của Đảng và Nhà nước ở
các cấp. Chống kỳ thị dân tô ̣c, nghiêm trị những âm mưu hành đô ̣ng chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tô ̣c”.
Tựu trung lại, quan điểm cơ bản của Đảng ta về vấn đề dân tô ̣c thể hiê ̣n ở các nô ̣i dung sau:
- “Vấn đề dân tô ̣c và đoàn kết dân tô ̣c là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đng thời cũng
là vấn đề cấp bách hiê ̣n nay của cách mạng Viê ̣t Nam.
- Các dân tô ̣c trong đại gia đình Viê ̣t Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng
phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiê ̣n thắng lợi sự nghiê ̣p công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại hóa đất
nước, xây dựng và bảo vê ̣ Tổ quốc Viê ̣t Nam xã hô ̣i chủ nghĩa. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tô ̣c.
- Phát triển toàn diê ̣n chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hô ̣i và an ninh - quốc phòng trên địa
bàn vùng dân tô ̣c và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hô ̣i, thực hiê ̣n
tốt chính sách dân tô ̣c; quan tâm phát triển, bi dươꄃng ngun nhân lực; chăm lo xây dựng đô ̣i ngũ
cán bô ̣ dân tô ̣c thiểu số; giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân
tô ̣c thiểu số trong sự nghiê ̣p phát triển chung của cô ̣ng đng dân tô ̣c Viê ̣t Nam thống nhất.
- Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hô ̣i các vùng dân tô ̣c và miền núi, trước hết, tâ ̣p
trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo; khai thác có hiê ̣u quả tiềm
năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vê ̣ bền vững môi trường sinh thái; phát huy nô ̣i lực,
tinh thần tự lực, tự cường của đng bào các dân tô ̣c, đng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của
Trung ương và sự giúp đơꄃ của các địa phương trong cả nước.
- Công tác dân tô ̣c và thực hiê ̣n chính sách dân tô ̣c là nhiê ̣m v甃⌀ của toàn Đảng, toàn dân,
toàn quân, của các cấp, các ngành và toàn bô ̣ hê ̣ thống chính trị”. 112
Câu 40: Phân tích chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam. Trách
nhiệm của sinh viên trong quá trình thực hiện củng cố khối đại đoàn kết dân
tộc. (Cần phải làm gì và không nên làm gì?)
Theo nghĩa rộng, dân tộc (Nation) là khái niệm dùng để ch椃ऀ một cộng đng
người ổn định làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống
nhất, có ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau
bởi quyền chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung
trong suốt quá trình lịch sư뀉 lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này, khái
niệm dân tộc dùng để ch椃ऀ một quốc gia, nghĩa là toàn bộ nhân dân của một nước. Ví
d甃⌀, dân tộc Ấn Độ, dân tộc Trung Hoa, dân tộc Việt Nam, …
Theo nghĩa hẹp, dân tộc (Ethnie) là khái niệm dùng để ch椃ऀ một cộng đng
người được hình thành trong lịch sư뀉, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung
ý thức tự giác ngộ người, ngôn ngữ và văn hóa. Cộng đng này xuất hiện sau bộ
lạc, bộ tộc, kế thừa và phát triển cao hơn những nhân tố tộc người của các cộng
đng đó. Với ý nghĩa này, dân tộc là một bộ phận hay thành phần của quốc gia.
Chẳng hạn, Việt Nam là quốc gia có 54 dân tộc, tức 54 cộng đng tộc người. Sự
khác nhau giữa các cộng đng tộc người ấy biểu hiện chủ ý ở đặc trưng văn hóa, lối
sống, tâm lý, ý thức tộc người.
Vấn đề dân tộc, chính sách dân tộc có vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng trong
sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta. Có thể khẳng định, chính sách dân
tộc của Đảng ta luôn được quán triệt và triển khai thực hiện nhất quán trong suốt
hơn 90 năm qua theo nguyên tắc: bình đẳng, đoàn kết, tương trợ trên tinh thần tôn
trọng, giúp đơꄃ lẫn nhau, hướng tới m甃⌀c tiêu xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Chính sách dân tộc của đảng, nhà nước Việt Nam:
Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển
giữa các dân tộc. Chính sách dân tộc góp phần nâng cao tính tích cực chính trị của
công dân; nâng cao nhận thức của đng bào các dân tộc thiểu số về tầm quan trọng
của vấn đề dân tộc, Đoàn kết các dân tộc, thống nhất m甃⌀c tiêu chung là độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giầu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Ví d甃⌀: Tại điều 5 Hiến pháp 2013 nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: 113 Điều 5.
1. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân
tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm
cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết,
giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong t甃⌀c, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình.
4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân
tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.
Về kinh tế: nội dung, nhiệm v甃⌀ kinh tế trong chính sách dân tộc là các chủ
trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội miền núi, vùng đng bào các dân tộc
thiểu số nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc ph甃⌀c khoảng cách
chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc. Thực hiện các nội dung kinh tế thông
qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế ở các vùng dân tộc thiểu số, thúc đẩy
quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện tốt
chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở miền núi vùng sâu vùng xa, vùng biên giới,
vùng căn cứ địa cách mạng
Ví d甃⌀: Thực hiện chính sách đặc thù của Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính
phủ, t椃ऀnh có 03 huyện Vân Canh, Vĩnh Thạnh và An Lão được th甃⌀ hưởng. Đã hỗ trợ
phát triển sản xuất trên 25.000 lượt hộ với 6.207 giống trâu, bò, lợn, dê; gà thả
vườn; giống cây ăn trái các loại; giống lúa lai, giống lạc, ngô lai; 1.967 hộ nghèo
được hỗ trợ làm chung trại; nhân rộng 121 mô hình khuyến nông, lâm, ngư; thực
hiện chính sách khoán chăm sóc, bảo vệ rừng với diện tích giao khoán trên
60.584ha cho 5.283 hộ dân và 29 tập thể; hỗ trợ lương thực cho 422 hộ nghèo
(1.497 khẩu); hỗ trợ khai hoang tạo ruộng lúa nước cho người dân làng Đak Chum,
xã Vĩnh Sơn và 85 hộ ở huyện An Lão; hỗ trợ dạy nghề dệt thổ cẩm cho 150 hộ
đng bào dân tộc thiểu số tại làng Hà Văn Trên, xã Canh Thuận, huyện Vân Canh;
thôn Hà Ri, xã Vĩnh Hiệp, huyện Vĩnh Thạnh; đã xây dựng đưa vào sư뀉 d甃⌀ng 402
công trình; đẩy mạnh xuất khẩu lao động, đã có 1.438 người vùng dân tộc thiểu số
tham gia xuất khẩu lao động tại các nước: Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaisia, Đài Loan… 114
Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc người, phát triển
ngôn ngữ, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân
dân các dân tộc. Đào tạo cán bộ văn hóa, xây dựng môi trường, thiết chế văn hóa
phù hợp với điều kiện của các dân tộc người trong quốc gia đa dân tộc. Đng thời,
mở rộng giao lưu văn hóa với các quốc gia, các khu vực và trên thế giới. Đủ tranh
chống tệ nạn xã hội, chống “ diễn biến Hòa Bình” trên mặt trận tư tưởng văn hóa ở nước ta hiện nay.
Ví d甃⌀: Vào năm 2011 Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt Đề án “ Bảo tn, phát
triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020”. Trên cơ sở của đề án
này Uỷ Ban Dân tộc đã phối hợp với Bộ văn hóa thể thao và du lịch ban hành các
chương trình bảo tn văn hóa lng ghép với dự án bảo tn phát huy văn hóa dân tộc
thiểu số trong thực hiện chính sách dân tộc. Ở địa phương đã mở các lớp truyền dạy
văn hóa truyền thống phi vật thể, các nghề thủ công truyền thống của các dân tộc ít
người Bố Y, Pu Péo, Ơ Đu, Rơ Măm, Mạ,... do các nghệ nhân truyền dạy cho thế hệ trẻ.
Về xã hội: thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an toàn an sinh xã hội trong
vùng đng bào dân tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội, công bằng
thông qua việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo,
dân số, y tế, giáo d甃⌀c trên cơ sở chú ý đến tính đặc thù mỗi vùng, mỗi dân tộc. Phát
huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở và các tổ chức chính trị - xã hội ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
Ví d甃⌀: Các chính sách dân tộc giai đoạn 2016 – 2020 được Thủ tướng, Chính phủ ban hành:
Nhóm chính sách phát triển giáo d甃⌀c và đào tạo:
Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ Quy định về
cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo d甃⌀c thuộc hệ thống giáo d甃⌀c quốc
dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 -
2016 đến năm học 2020 - 2021; 115
Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/07/2016 Quy định chính sách hỗ trợ
học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn;
Quyết định số 1672/QĐ-TTg ngày 26/09/2011 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt đề án “ Phát triển kinh tế-xã hội vùng các dân tộc: Mảng, La Hủ, Cống, Cờ Lao;
Nghị định 57/2017/NĐ-CP ngày 9/5/2017 của Chính phủ quy định chính
sách ưu tiên và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số ít người;
* Nhóm chính sách về y tế, dân số và chăm sóc sức khỏe:
Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong
vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2025”.
Về an ninh - quốc phòng: tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảm
bảo ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn - xã hội. Phối
hợp chặt chẽ các lực lượng trên từng địa bàn. Tăng cường quan hệ nhân dân, tạo
thế trận quốc phòng toàn dân trong vùng đng bào dân tộc sinh sống.
Như vậy, chính sách dân tộc của đảng và nhà nước ta mang tính chất toàn diện,
tổng hợp, bao trùm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, liên quan đến mỗi dân
tộc và quan hệ giữa các dân tộc trong cộng đng quốc gia
Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính cách mạng và tiến bộ
đng thời còn mang tính nhân văn sâu sắc, không bỏ sót bất kỳ dân tộc nào, không
cho phép bất cứ tư tưởng kỳ thị, chia rẽ dân tộc nào; Đng thời phát huy nội lực
của mỗi dân tộc kết hợp với sự giúp đơꄃ có hiệu quả của các dân tộc anh em trong cả nước
Câu 41: Phân tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về bản chất, nguồn
gốc và tính chất của tôn giáo.
*Đảng và Nhà nước VN đã làm gì để giải quyết vấn đề tôn giáo ở VN hiện
nay? (Bám vào chính sách tôn giáo của Đảng để đưa ra các dẫn chứng cụ thể).
Khái niệm tôn giáo: 116
Theo luật tín ngươꄃng, tôn giáo của Việt Nam: Tôn giáo là niềm tin của con
người tn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gm đối tượng tôn thờ, giáo
lý, giáo luật, lễ nghĩ và tổ chức.
* Trình bày nguồn gốc và bản chất của tôn giáo:
+ Bản chất của tôn giáo.
+ Tôn giáo là mô ̣t hình thái ý thức xã hô ̣i phản ánh hư ảo hiê ̣n thực khách quan.
Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xã hô ̣i trở thành siêu nhiên,
thần bí... Ph.Ăngghen cho rằng: “… tất cả mọi tôn giáo chẳng qua ch椃ऀ là sự phản
ánh hư ảo - vào trong đầu óc của con người - của những lực lượng ở bên ngoài chi
phối cuô ̣c sống hàng ngày của họ; ch椃ऀ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở
trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế”
+ Tôn giáo là mô ̣t thực thể xã hô ̣i – các tôn giáo cụ thể (ví d甃⌀: Công Giáo, Tin
lành, Phâ ̣t giáo…), với các tiêu chí cơ bản sau: có niềm tin sâu sắc vào đấng siêu
nhiên, đấng tối cao, thần linh để tôn thờ (niềm tin tôn giáo); có hê ̣ thống giáo thuyết
(giáo lý, giáo luâ ̣t, lễ nghi) phản ánh thế giới quan, nhân sinh quan, đạo đức, lễ nghi
của tôn giáo; có hê ̣ thống cơ sở thờ tự; có tổ chức nhân sự, quản lý điều hành viê ̣c
đạo (người hoạt đô ̣ng tôn giáo chuyên nghiê ̣p hay không chuyên nghiê ̣p); có hê ̣
thống tín đ đông đảo, những người tự nguyê ̣n tin theo mô ̣t tôn giáo nào đó, và
được tôn giáo đó thừa nhâ ̣n.
+ Tôn giáo là một hiê ̣n tượng xã hội - văn hoá do con người sáng t愃⌀o ra. Con
người sáng tạo ra tôn giáo vì m甃⌀c đích, lợi ích của họ, phản ánh những ước mơ,
nguyê ̣n vọng, suy nghĩ của họ. Nhưng, sáng tạo ra tôn giáo, con người lại bị lê ̣
thuô ̣c vào tôn giáo, tuyê ̣t đối hoá và ph甃⌀c tùng tôn giáo vô điều kiê ̣n. Chủ nghĩa
Mác - Lênin cũng cho rằng, sản xuất vâ ̣t chất và các quan hê ̣ kinh tế, xét đến cùng
là nhân tố quyết định sự tn tại và phát triển của các hình thái ý thức xã hô ̣i, trong đó có tôn giáo.
+ Tôn giáo và tín ngưỡng không đồng nhất, nhưng có giao thoa nhất định . Tín
ngươꄃng là hê ̣ thống những niềm tin, sự ngươꄃng mô ̣, cũng như cách thức thể hiê ̣n
niềm tin của con người trước các sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng, lực lượng có tính thần thánh,
linh thiêng để cầu mong sự che chở, giúp đơꄃ. Có nhiều loại hình tín ngươꄃng khác 117
nhau như: tín ngươꄃng Thờ cúng tổ tiên; tín ngươꄃng Thờ anh hùng dân tô ̣c; tín ngươꄃng Thờ Mẫu...
+ Về phương diê ̣n thế giới quan, các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, có sự
khác biê ̣t với thế giới quan duy vâ ̣t biê ̣n chứng, khoa học của chủ nghĩa Mác -
Lênin. Trong những điều kiê ̣n c甃⌀ thể của xã hô ̣i, những người cô ̣ng sản và những
người có tín ngươꄃng tôn giáo có thể cùng nhau xây dựng mô ̣t xã hô ̣i tốt đẹp hơn ở
thế giới hiê ̣n thực. Xã hô ̣i ấy chính là xã hô ̣i mà quần chúng tín đ cũng từng mơ
ước và phản ánh nó qua mô ̣t số tôn giáo.
+Nguồn gốc của tôn giáo:
-Ngun gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội: Trong xã hội công xã nguyên thủy, do
lực lượng sản xuất chưa phát triển, trước thiên nhiên hùng vĩ tác động và chi phối
khiến cho con người cảm thấy yếu đuối và bất lực, không giải thích dược, nên con
người đã gán cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực thần bí.
Khi xã hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, có áp bức hát công, do không
giải thích được ngun gốc của sự phân hóa giai cấp và áp bức bóc lột bất công, tội
ác, v.v., cộng với là sự trước sự thống trị của các lực lượng xã hội, con người trông
chờ vào sự giải phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế.
- Ngun gốc nhận thức: Ở một giai đoạn lịch sư뀉 nhất định, sự nhận thức của
con người về tự nhiên, xã hội và chính bản thân mình là có giới hạn. Khi mà
khoảng cách giữa “biết” và “chưa biết" vẫn tn tại, khi những điều mà khoa học
chưa giải thích được, thì điều đó thường được giải thích thông qua lăng kính các
tôn giáo. Ngay cả những vấn đề đã được khoa học chứng minh, nhưng do trình độ
dân trí thấp, chưa thể nhận thức đầy đủ, thì đây vẫn là điều kiện, là mảnh đất cho
tôn giáo ra đời, tn tại và phát triển. Thực chất ngun gốc nhận thức của tôn giáo
chính là sự tuyệt đối hóa, sự cường điệu mặt chủ thể của nhận thức con người, biến
cái nội dung khách quan thành cái siêu nhiên, thần thánh.
-Ngun gốc tâm lý. Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội, hay
trong những lúc ốm đau, bệnh tật; ngay cả những may, rủi bất ngờ xảy ra, hoặc tâm
lý muốn được bình yên khi làm một việc lớn (ví d甃⌀: ma chay, cưới xin, làm nhà,
khởi đầu sự nghiệp kinh doanh...), con người cũng dễ tìm đến với tôn giáo. Thậm
chí cả những tình cảm tích cực như tình yêu, lòng biết ơn, lòng kính trọng đối với 118
những người có công với nước, với dân cũng dễ dẫn con người đến với tôn giáo (ví
d甃⌀: thờ các anh hùng dân tộc, thờ các thành hoàng làng...).
+ Tính chất của tôn giáo
Tính lịch sư뀉 của tôn giáo: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sư뀉,
nghĩa là nó có sự hình thành, tn tại và phát triển và có khả năng biến đổi trong
những giai đoạn lịch sư뀉 nhất định để thích nghi với nhiều chế độ chính trị - xã hội.
Khi các điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sư뀉 thay đổi, tôn giáo cũng có sự thay đổi
theo. Trong quá trình vận động của các tôn giáo, chính các điều kiện kinh tế - xã
hội, lịch sư뀉 c甃⌀ thể đã làm cho các tôn giáo bị phân liệt, chia tách thành nhiều tôn giáo, hệ phái khác nhau.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Leenin, đến một giai đoạn lịch sư뀉 nào
đó, khi khoa học và giáo d甃⌀c giúp cho đại đa số quần chúng nhân dân nhận thức
được bản chất các hiện tượng tự nhiên và xã hội thì tôn giáo sẽ dần dần mất đi vị trí
của nó trong đời sống xã hội và cả trong nhận thức, niềm tin của mỗi người.
Tính quần chúng của tôn giáo: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến ở
tất cả các dân tộc, quốc gia, châu l甃⌀c. Tính quần chúng của tôn giáo không ch椃ऀ biểu
hiện ở một số lượng tín đ đông đảo ( gần ¾ dân số thế giới); mà còn thể hiện ở
chỗ, các tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hóa, tinh thần của một bộ phận quần chúng
nhân dân. Dù tôn giáo hướng con người vào niềm tin hạnh phúc hư ảo của thế giới
bên kia, song nó luôn luôn phản ánh khát vọng của những người lao động về một
xã hội tự do, bình đẳng, bác ái. Mặt khác, nhiều tôn giáo có tính nhân văn, nhân
đạo và hướng thiện, vì vậy được nhiều người ở tầng lớp khác nhau trong xã hội,
đặc biệt là quần chúng lao động tin theo.
Tính chính trị của tôn giáo: khi xã hội chưa có giai cấp, tôn giáo ch椃ऀ phản
ánh nhận thức hn nhiên, ngây thơ của con người về thế giới xung quanh mình, tôn
giáo chưa mang tính chính trị. Tính chất chính trị của tôn giáo ch椃ऀ xuất hiện khi xã
hội đã phân chia giai cấp, có sự khác biệt, sự đối kháng về lợi ích giai cấp. Trước
hết, do tôn giáo là sản phẩm của những điều kiện kinh tế - xã hội, phản ánh lợi ích,
nguyện vọng của các giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh
dân tộc, nên tôn giáo mang tính chính trị. Mặt khác, khi các giai cấp bóc lột, thống
trị sư뀉 d甃⌀ng tôn giáo để ph甃⌀c v甃⌀ cho lợi ích giai cấp mình, chống lại các giai cấp lao
động và tiến bộ xã hội, tôn giáo mang tính chính trị tiêu cực, phản tiến bộ. 119
Vì vậy, cần nhận rõ ràng, đa số quần chúng tín đ đến với tôn giáo nhằm
thỏa mãn nhu cầu tinh thần; song, trên thực tế, tôn giáo đã và đang bị các thế lực
chính trị - xã hội lợi d甃⌀ng thực hiện m甃⌀c đích ngoài tôn giáo của họ.
Câu 42: Phân tích nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo của chủ nghĩa Marx -
Lenin trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Hiện nay, sinh viên cần phải làm gì để
phân biệt được hai mặt chính trị và tư tưởng trong tôn giáo nhằm tránh sự lợi
dụng của các thế lực thù địch?
Khái niệm về tôn giáo:
Theo luật tín ngươꄃng, tôn giáo của Việt Nam: Tôn giáo là niềm tin của con người
tn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gm đối tượng tôn thờ, giáo lý,
giáo luật, lễ nghĩ và tổ chức.
Theo Ăngghen: “Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua ch椃ऀ là sự phản ánh hư ảo - vào
trong đầu óc của con người - của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuô ̣c sống
hàng ngày của họ; ch椃ऀ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang
hình thức những lực lượng siêu trần thế”.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tôn giáo vẫn còn tn tại, tuy đã có sự
biến đổi trên nhiều mặt, vì vậy, khi giải quyết vấn đề tôn giáo cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân.
Tín ngươꄃng tôn giáo là niềm tin sâu sắc của quần chúng vào đấng tối cao, đấng
thiêng liêng nào đó mà họ tôn thờ, thuộc lĩnh vực ý thức tư tưởng. Do đó, tự do tín
ngươꄃng và tự do không tín ngươꄃng thuộc quyền tự do tư tưởng của nhân dân.
Quyền này nói lên rằng việc theo đạo đổi đạo, hay không theo đạo là thuộc quyền
tự do lựa chọn của mỗi người dân, không một cá nhân, tổ chức nào kể cả những
chức sắc tôn giáo, tổ chức hội giáo…được quyền can thiệp vào sự lựa chọn này.
Mọi hành vi cấm đoán, ngăn cản tự do theo đạo, đổi đạo, bỏ đạo hay đe dọa, bắt
buộc người dân phải theo đạo đều xâm phạm đến quyền tự do tư tưởng của họ.
Tôn trọng quyền tự do tín ngươꄃng cũng chính là tôn trọng quyền con người, thể
hiện bản chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa
không can thiệp và không cho bất cứ ai can thiệp, xâm phạm đến quyền tự do tín 120
ngươꄃng, quyền lựa chọn theo hay không theo tôn giáo của nhân dân. Các tôn giáo
và hoạt động tôn giáo bình thường, các cơ sở thờ tự, các các phương tiện ph甃⌀c v甃⌀
nhằm thỏa mãn nhu cầu tín ngươꄃng của người dân được nhà nước Xã hội chủ nghĩa tôn trọng và bảo hộ.
- Khắc phục dn những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá
trình cải t愃⌀o xã hội c甃̀, xây dựng xã hội mới.
Nguyên tắc này để khẳng định chủ nghĩa Mác-Lênin ch椃ऀ hướng vào việc giải
quyết những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với quần chúng nhân dân mà
không chủ trương can thiệp vào công việc nội bộ của các tôn giáo.
Chủ nghĩa Mác - Lênin ch椃ऀ ra rằng, muốn thay đổi ý thức xã hội, trước hết cần
phải thay đổi bản thân tn tại xã hội; muốn xóa bỏ ảo tưởng này sinh trong tư tưởng
con người, phải xóa bỏ ngun gốc sinh ra ảo tưởng ấy. Điều cần thiết trước hết là
phải xác lập được một thế giới hiện thực không có áp bức, bất công, nghèo đói và
thất học…cũng như những tệ nạn nảy sinh trong xã hội. Đó là một quá trình lâu
dài, và không thể thực hiện được nếu tách rời việc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
- Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng, tín ngưỡng tôn giáo và lợi dụng tín
ngưỡng tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo.
Trong xã hội công xã nguyên thủy, tín ngươꄃng, tôn giáo ch椃ऀ biểu hiện thuần túy
về tư tưởng. Nhưng khi xã hội đã xuất hiện giai cấp thì dấu ấn giai cấp –chính trị ít
nhiều đều in rõ trong các tôn giáo. Từ đó, hai mặt chính trị và tư tưởng thường thể
hiện và có mối quan hệ với nhau trong vấn đề tôn giáo và bản thân mỗi tôn giáo.
Mặt chính trị phản ánh mối quan hệ giữa tiến bộ và phản tiến bộ, phản ánh mâu
thuẫn đối kháng về lợi ích kinh tế chính trị giữa các giai cấp, mâu thuẫn giữa những
thế lực lợi d甃⌀ng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng với lợi ích nhân dân lao
động. Mặt tư tưởng biểu hiện sự khác nhau về niềm tin, mức độ tin tưởng giữa
những người có tín ngươꄃng tôn giáo và những người không theo tôn giáo, cũng như
những người có tín ngươꄃng, tôn giáo khác nhau, phản ánh mâu thuẫn không mang tính đối kháng.
Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo thực chất
là phân biệt tính chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn tn tại trong bản thân 121
tôn giáo và trong vấn đề tôn giáo. Sự phân biệt này, trong thực tế không đơn giản,
bởi lẽ, trong đời sống xã hội, hiện tượng nhiều khi phản ánh sai lệch bản chất, mà
vấn đề chính trị và tư tưởng trong tôn giáo thường đan xen vào nhau. Mặt khác,
trong xã hội có đối kháng giai cấp, tôn giáo thường bị yếu tố chính trị chi phối rất
sâu sắc, nên khó nhận biết vấn đề chính trị hay tư tưởng thuần tuý trong tôn giáo.
Việc phân biệt hai mặt này là cần thiết nhằm tránh khuynh hướng cực đoan trong
quá trình quản lý, ứng xư뀉 những vấn đề liên quan đến tín ngươꄃng, tôn giáo.
- Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo
Tôn giáo không phải là mô ̣t hiê ̣n tượng xã hô ̣i bất biến, ngược lại, nó luôn luôn
vâ ̣n đô ̣ng và biến đổi không ngừng tuỳ thuô ̣c vào những điều kiê ̣n kinh tế - xã hô ̣i -
lịch sư뀉 c甃⌀ thể. Mỗi tôn giáo đều có lịch sư뀉 hình thành, có quá trình tn tại và phát
triển nhất định. Ở những thời kỳ lịch sư뀉 khác nhau, vai trò, tác đô ̣ng của từng tôn
giáo đối với đời sống xã hô ̣i không giống nhau. Quan điểm, thái đô ̣ của các giáo
hô ̣i, giáo sĩ, giáo dân về những lĩnh vực của đời sống xã hô ̣i luôn có sự khác biê ̣t.
Vì vâ ̣y, cần phải có quan điểm lịch sư뀉 c甃⌀ thể khi xem xét, đánh giá và ứng xư뀉 đối
với những vấn đề có liên quan đến tôn giáo và đối với từng tôn giáo c甃⌀ thể.
Câu 43: Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam. Những đóng góp nổi bật của các tôn
giáo trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc tại địa phương đang sinh sống hiện nay.
Khái niệm tôn giáo:
Theo luật tín ngươꄃng, tôn giáo của Việt Nam: Tôn giáo là niềm tin của con người
tn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gm đối tượng tôn thờ, giáo lý,
giáo luật, lễ nghĩ và tổ chức.
Theo Ăngghen: “Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua ch椃ऀ là sự phản ánh hư ảo - vào
trong đầu óc của con người - của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuô ̣c sống
hàng ngày của họ; ch椃ऀ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang
hình thức những lực lượng siêu trần thế”.
Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam
- Thứ nhất: Viê ̣t Nam là mô ̣t quốc gia có nhiều tôn giáo 122
Nước ta hiê ̣n nay có 13 tôn giáo đã được công nhâ ̣n tư cách pháp nhân (Phâ ̣t giáo,
Công Giáo, Hi giáo, Tin lành, Cao Đài, Phâ ̣t Giáo Hòa Hảo, Tứ Ân Hiếu Nghĩa,
Bư뀉u Sơn Kỳ Hương, Baha’i, Minh Lý đạo -Tam Tông miếu, Giáo hô ̣i Phâ ̣t đường
Nam Tông Minh Sư Đạo, Tịnh đô ̣ Cư sĩ Phâ ̣t hô ̣i, Bà la môn) và trên 40 tổ chức tôn
giáo đã được công nhâ ̣n về mặt tổ chức hoặc đã đăng ký hoạt đô ̣ng với khoảng 24
triê ̣u tín đ, 95.000 chức sắc, 200.000 chức viê ̣c và hơn 23.250 cơ sở thờ tự1. Các
tổ chức tôn giáo có nhiều hình thức tn tại khác nhau. Có tôn giáo du nhâ ̣p từ bên
ngoài, với những thời điểm, hoàn cảnh khác nhau, như Phâ ̣t giáo, Công Giáo, Tin
lành, Higiáo; có tôn giáo nô ̣i sinh, như Cao Đài, Hòa Hảo.
- Thứ hai: Tôn giáo ở Việt Nam đa d愃⌀ng, đan xen, chung sống hòa bình và không
có xung đột, chiến tranh tôn giáo
Viê ̣t Nam là nơi giao lưu của nhiều lung văn hóa thế giới. Các tôn giáo ở Viê ̣t
Nam có sự đa dạng về ngun gốc và truyền thống lịch sư뀉. Mỗi tôn giáo ở Viê ̣t Nam
có quá trình lịch sư뀉 tn tại và phát triển khác nhau, nên sự gắn bó với dân tô ̣c cũng
khác nhau. Tín đ của các tôn giáo khác nhau cùng chung sống hòa bình trên mô ̣t
địa bàn, giữa họ có sự tôn trọng niềm tin của nhauvà chưa từng xảy ra xung đô ̣t,
chiến tranh tôn giáo. Thực tế cho thấy, không có mô ̣t tôn giáo nào du nhâ ̣p vào Viê ̣t
Nam mà không mang dấu ấn, không chịu ảnh hưởng bản sắc dân tộc Việt Nam.
- Thứ ba: Tín đồ các tôn giáo ở Việt Nam phn lớn là nhân dân lao động, có
lòng yếu nước, tinh thn dân tộc
Tín đ các tôn giáo Viê ̣t Nam có thành phần rất đa dạng, chủ yếu là người lao
đô ̣ng... Đa số tín đ các tôn giáo đều có tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại xâm,
tôn trọng công lý, gắn bó với dân tô ̣c, đi theo Đảng, theo cách mạng, hăng hái tham
gia xây dựng và bảo vê ̣ Tổ quốc Viê ̣t Nam. Trong các giai đoạn lịch sư뀉, tín đ các
tôn giáo cùng với các tầng lớp nhân dân làm nên những thắng lợi to lớn, vẻ vang
của dân tô ̣cvà có ước vọng sống “tốt đời, đẹp đạo”.
- Thứ tư: Hàng ng甃̀ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo
hô ̣i, có uy tín, ảnh hưởng với tín đồ
Chức sắc tôn giáo là tín đ có chức v甃⌀, phẩm sắc trong tôn giáo, họ tự nguyê ̣n thực
hiê ̣n thường xuyên nếp sống riêng theo giáo lý, giáo luâ ̣t của tôn giáo mà mình tin
theo. Về mặt tôn giáo, chức năng của họ là truyền bá, thực hành giáo lý, giáo luâ ̣t, 123
lễ nghi, quản lý tổ chức của tôn giáo, duy trì, củng cố, phát triển tôn giáo, chuyên
chăm lo đến đời sống tâm linh của tín đ.
Trong giai đoạn hiê ̣n nay, hàng ngũ chức sắc các tôn giáo ở Viê ̣t Nam luôn chịu sự
tác đô ̣ng của tình hình chính trị -xã hô ̣i trong và ngoài nước, nhưng nhìn chung xu
hướng tiến bô ̣ trong hàng ngũ chức sắc ngày càng phát triển.
- Thứ năm: Các tôn giáo ở Viê ̣t Nam đều có quan hê ̣ với các tổ chức, cá nhân
tôn giáo ở nước ngoài
Nhìn chung các tôn giáo ở nước ta, không ch椃ऀ các tôn giáo ngoại nhâ ̣p, mà cả các
tôn giáo nô ̣i sinh đều có quan hê ̣ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài
hoặc các tổ chức tôn giáo quốc tế.
Đặc biê ̣t trong giai đoạn hiê ̣n nay, Nhà nước Viê ̣t Nam đã thiết lâ ̣p quan hê ̣ ngoại
giao với gần 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Đây chính là điều
kiê ̣n gián tiếp củng cố và phát sinh mối quan hê ̣ giữa các tôn giáo Viê ̣t Nam với tôn
giáo ở các nước trên thế giới. Vì vâ ̣y, viê ̣c giải quyết vấn đề tôn giáo ở Viê ̣t Nam
phải đảm bảo kết hợp giữa mở rô ̣ng giao lưu hợp tác quốc tế với viê ̣cbảo đảm đô ̣c
lâ ̣p, chủ quyền, không để cho kẻ địch lợi d甃⌀ng dân chủ, nhân quyền, tự do tôn giáo
để chống phá, can thiê ̣p vào công viê ̣c nô ̣i bô ̣ của Nhà nước Viê ̣t Nam nhằm thực
hiện âm mưu “ diễn biến hòa bình” đối với nước ta. C
âu 44: Phân tích c hính sách t ôn giáo c ủa Đảng, Nhà nước Việt Nam hi ện nay.
Sinh viên cần phải làm gì để đấu tranh chống lại các hoạt động lợi dụng vấn đề
tôn giáo vì mục đích chính trị?
Khái niệm tôn giáo:
Theo luật tín ngươꄃng, tôn giáo của Việt Nam: Tôn giáo là niềm tin của con người
tn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gm đối tượng tôn thờ, giáo lý,
giáo luật, lễ nghĩ và tổ chức.
Theo Ăngghen: “Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua ch椃ऀ là sự phản ánh hư ảo - vào
trong đầu óc của con người - của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuô ̣c sống
hàng ngày của họ; ch椃ऀ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang
hình thức những lực lượng siêu trần thế”.
* Chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước Việt Nam hiện nay: 124
- Tín ngươꄃng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và
sẽ tn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta:
Đảng ta khẳng định, tín ngươꄃng, tôn giáo sẽ tn tại lâu dài cùng dân tộc trong
quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Sự khẳng định đó mang tính khoa học và cách
mạng, hoàn toàn khác với cách nhìn nhận chủ quan, tả khuynh khi cho rằng có thể
bằng các biện pháp hành chính, hay khi trình độ dân trí cao, đời sống vật chất được
bảo đảm là có thể làm cho tín ngươꄃng, tôn giáo mất đi; hoặc duy tâm, hữu khuynh
khi nhìn nhận tín ngươꄃng, tôn giáo là hiện tượng bất biến, độc lập, thoát ly với mọi
cơ sở kinh tế - xã hội, thể chế chính trị. Vì vậy, thực hiện nhất quán chính sách tôn
trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngươꄃng, theo hoặc không theo một tín ngươꄃng,
tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tín ngươꄃng, tôn giáo bình thường theo đúng pháp
luật. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật.
- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc:
Nhà nước xã hội chủ nghĩa, một mặt, nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ, phân biệt
đối xư뀉 với công dân vì lý do tín ngươꄃng, tôn giáo; mặt khác, thông qua quá trình
vận động quần chúng nhân dân tham gia lao động sản xuất, hoạt động xã hội thực
tiễn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao trình độ kiến thức... để tăng
cường sự đoàn kết vì m甃⌀c tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”, để cùng nhau xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Mọi công dân
không phân biệt tín ngươꄃng, tôn giáo, đều có quyền và nghĩa v甃⌀ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng:
Công tác vận động quần chúng các tôn giáo nhằm động viên đng bào nêu cao
tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất đất nước; thông qua việc
thực hiện tốt các chính sách kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, bảo đảm lợi ích
vật chất và tinh thần của nhân dân nói chung, trong đó có đng bào tôn giáo. Đẩy
mạnh phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa vùng đng bào theo các tôn giáo, nhằm
nâng cao trình độ, đời sống mọi mặt cho đng bào, làm cho quần chúng nhân dân
nhận thức đầy đủ, đúng đắn đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, tích cực, nghiêm ch椃ऀnh thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật, trong đó
có chính sách, pháp luật về tín ngươꄃng, tôn giáo. 125
- Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị:
Công tác tôn giáo không ch椃ऀ liên quan đến quần chúng tín đ, chức sắc các tôn
giáo, mà còn gắn liền với công tác đấu tranh với âm mưu, hoạt động lợi d甃⌀ng tôn
giáo gây phương hại đến lợi ích Tổ quốc, dân tộc. Làm tốt công tác tôn giáo là
trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, bao gm hệ thống tổ chức đảng, chính
quyền, mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị do Đảng lãnh đạo. Cần củng cố và kiện
toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác tôn giáo các cấp.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các tôn giáo và đấu tranh với hoạt
động lợi d甃⌀ng tôn giáo gây phương hại đến lợi ích Tổ quốc và dân tộc.
- Vấn đề theo đạo và truyền đạo:
Mọi tín đ đều có quyền tự do hành đạo tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp
theo quy định của pháp luật. Các tổ chức tôn giáo được Nhà nước thừa nhận được
hoạt động theo pháp luật và được pháp luật bảo hộ. Việc theo đạo, truyền đạo cũng
như mọi hoạt động tôn giáo khác đều phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; không
được lợi d甃⌀ng tôn giáo để tuyên truyền tà đạo, hoạt động mê tín dị đoan, không
được ép buộc người dân theo đạo. Nghiêm cấm các tổ chức truyền đạo, người
truyền đạo và các cách thức truyền đạo trái phép, vi phạm các quy định của Hiến pháp và pháp luật. C
âu 45. Phân tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về Đ
ặc điểm quan hệ
dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam.
Khái niệm dân tộc:
Theo nghĩa rộng, dân tộc (Nation) là khái niệm dùng để ch椃ऀ một cộng đng
người ổn định làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống
nhất, có ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau
bởi quyền chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung
trong suốt quá trình lịch sư뀉 lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này, khái
niệm dân tộc dùng để ch椃ऀ một quốc gia, nghĩa là toàn bộ nhân dân của một nước. Ví
d甃⌀, dân tộc Ấn Độ, dân tộc Trung Hoa, dân tộc Việt Nam, …
Theo nghĩa hẹp, dân tộc (Ethnie) là khái niệm dùng để ch椃ऀ một cộng đng
người được hình thành trong lịch sư뀉, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung
ý thức tự giác ngộ người, ngôn ngữ và văn hóa. Cộng đng này xuất hiện sau bộ
lạc, bộ tộc, kế thừa và phát triển cao hơn những nhân tố tộc người của các cộng 126
đng đó. Với ý nghĩa này, dân tộc là một bộ phận hay thành phần của quốc gia.
Chẳng hạn, Việt Nam là quốc gia có 54 dân tộc, tức 54 cộng đng tộc người. Sự
khác nhau giữa các cộng đng tộc người ấy biểu hiện chủ ý ở đặc trưng văn hóa, lối
sống, tâm lý, ý thức tộc người.
Khái niệm tôn giáo:
Theo luật tín ngươꄃng, tôn giáo của Việt Nam: Tôn giáo là niềm tin của con người
tn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gm đối tượng tôn thờ, giáo lý,
giáo luật, lễ nghĩ và tổ chức.
Theo Ăngghen: “Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua ch椃ऀ là sự phản ánh hư ảo - vào
trong đầu óc của con người - của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuô ̣c sống
hàng ngày của họ; ch椃ऀ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang
hình thức những lực lượng siêu trần thế”.
Đă ̣c điểm quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam
Quan hê ̣ dân tô ̣c và tôn giáo là sự liên kết, tác đô ̣ng qua lại, chi phối lẫn nhau giữa dân
tô ̣c với tôn giáo trong nô ̣i bô ̣ mô ̣t quốc gia, hoặc giữa các quốc gia với nhau trên mọi lĩnh
vực của đời sống xã hô ̣i. Viê ̣c giải quyết mối quan hê ̣ này như thế nào có ảnh hưởng lớn
đến sự ổn định chính trị và phát triển bền vững của mỗi quốc gia, nhất là các quốc gia đa
dân tô ̣c và đa tôn giáo.
Viê ̣t Nam là một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo; quan hê ̣ dân tộc và tôn giáo được
thiết lập và củng cố trên cơ sở cộng đồng quốc gia – dân tộc thống nhất
Trong lịch sư뀉 cũng như hiê ̣n tại, các tôn giáo ở Viê ̣t Nam có truyền thống gắn bó chặt
chẽ với dân tô ̣c, đng hành cùng dân tô ̣c, gắn đạo với đời. Mọi công dân Viê ̣t Nam không
phân biê ̣t dân tô ̣c, tín ngươꄃng và tôn giáo nhìn chung đều đoàn kết ý thức rõ về cô ̣i ngun,
về mô ̣t quốc gia – dân tô ̣c thống nhất cùng chung sức xây dựng và bảo vê ̣ Tổ quốc.
Trong thời gian gần đây ở nhiều nước, nhiều nơi trên thế giới nổi lên xu hướng xung
đô ̣t dân tô ̣c, tôn giáo gây mất ổn định chính trị - xã hô ̣i, thâ ̣m chí chiến tranh nô ̣i chiến
bùng phát. (Ví d甃⌀ ở Ixraen, Palétxtin và mô ̣t số quốc gia Đông Âu…). Trong bối cảnh đó,
ở Viê ̣t Nam, trong lịch sư뀉 phát triển của dân tô ̣c, nhất là từ khi đất nước giành được đô ̣c
lâ ̣p dân tô ̣c, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam, quan hê ̣ dân tô ̣c và tôn giáo
luôn được coi trọng và nhìn chung được giải quyết khá tốt, không dẫn đến những xung đô ̣t
lớn trong nô ̣i bô ̣ quốc gia. Mặc dù vâ ̣y, trong triển khai hoạt đô ̣ng thực tiễn, do nhâ ̣n thức
hoặc do thực hiê ̣n chưa đúng các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước 127
về dân tô ̣c và tín ngươꄃng, tôn giáo, nên có nơi có lúc quan hê ̣ này vẫn nảy sinh những mâu
thuẫn cần phải nhâ ̣n diê ̣n rõ và đánh giá mô ̣t cách khách quan, khoa học để tiếp t甃⌀c tăng
cường giải quyết tốt mối quan hê ̣ dân tô ̣c và tôn giáo nhằm mô ̣t mặt, phát huy những giá
trị tốt đẹp của các dân tô ̣c và những giá trị đạo đức, văn hóa của các tôn giáo, tín ngươꄃng,
góp phần làm phong phú thêm nền văn hóa Viê ̣t Nam, mặt khác, đảm bảo sự ổn định chính trị quốc gia.
Quan hê ̣ dân tộc và tôn giáo ở Viê ̣t Nam chịu sự chi phối m愃⌀nh mẽ bởi tín ngưỡng truyền thống.
Ở Viê ̣t Nam, tín ngươꄃng truyền thống biểu hiê ̣n ở nhiều cấp đô ̣, trên phạm vi cả
nước, diễn ra trong mọi gia đình, dòng họ không phân biê ̣t dân tô ̣c, tôn giáo. Trong đó, tín
ngươꄃng thờ cúng tổ tiên, thờ anh hùng dân tô ̣c, những người có công với dân, với nước có
ý nghĩa đặc biê ̣t quan trọng trong đời sống tâm linh người Viê ̣t.
Ở cấp đô ̣ gia đình, thờ cúng tổ tiên là hoạt đô ̣ng phổ biến, thâ ̣m chí trở thành truyền
thống, nét đẹp văn hóa của mỗi gia đình, dòng họ; đng thời là sợi dây kết dính các thành
viên trong dòng họ, dòng tô ̣c, kể cả họ có thể sinh sống ở mọi miền của đất nước.
Ở cấp đô ̣ Làng xã, hầu hết các làng xã của người Viê ̣t đều thờ cúng Thành hoàng
làng, Thần Làng rất đa dạng. Đa phần đó là các vị có công gây dựng làng xã đem lại mô ̣t
nghề cho dân làng, hoặc là người có công với nước được sinh ra tại làng xã đó v.v…
Chính hoạt đô ̣ng tín ngươꄃng này trở thành sợi dây gắn kết chặt chẽ các thành viên trong
gia đình với làng xã, gắn kết các làng xã với nhau và với triều đình trung ương - đại diê ̣n
cho cô ̣ng đng quốc gia dân tô ̣c thống nhất.
Ở cấp đô ̣ quốc gia, đ椃ऀnh cao của sự hô ̣i t甃⌀ đoàn kết thống nhất cô ̣ng đng dân tô ̣c
của người Viê ̣t Nam được biểu hiê ̣n dưới dạng tín ngươꄃng, tôn giáo. Đó là người Viê ̣t
Nam dù sinh sống ở bất cứ nơi đâu trên mọi miền của Tổ quốc hay định cư ở nước ngoài,
dù có khác nhau về ngôn ngữ, về tín ngươꄃng, tôn giáo, thế hê ̣…. thì đều hướng về cô ̣i
ngun dân tô ̣c chung – nơi các Vua Hùng đã có công dựng nước – thực hiê ̣n các nghi lễ tế
tự, thờ cúng thể hiê ̣n lòng tôn kính, niềm tự hào dân tô ̣c về con Lạc cháu Hng, về nghĩa
“đng bào” đoàn kết gắn bó chặt chẽ trong mô ̣t cô ̣ng đng quốc gia - dân tô ̣c thống nhất.
Như vâ ̣y, chính tín ngươꄃng truyền thống đã làm nên nét đặc thù trong quan hê ̣ dân
tô ̣c và tôn giáo ở Viê ̣t Nam, thâ ̣m chí, nó còn chi phối mạnh mẽ làm biến đổi các nền văn
hóa, hay các tôn giáo bên ngoài khi du nhâ ̣p vào Viê ̣t Nam. Viê ̣t Nam là nơi hô ̣i t甃⌀ của
nhiều nền văn hóa trên thế giới và phần lớn các tôn giáo đều là tôn giáo ngoại sinh. Các
nền văn hóa hay các tôn giáo từ bên ngoài du nhâ ̣p vào muốn “cắm rễ” vào dân tô ̣c và
phát triển được trên lãnh thổ Viê ̣t Nam đều phải biến đổi ít nhiều để phù hợp với truyền
thống dân tô ̣c, với nền tảng văn hóa bản địa, trong đó có sự chi phối của tín ngươꄃng truyền 128
thống, nhất là tín ngươꄃng thờ cúng tổ tiên. Sự biến đổi của Nho giáo, Phâ ̣t giáo, Đạo giáo,
Công giáo khi vào Viê ̣t Nam là những ví d甃⌀ điển hình.
Các hiê ̣n tượng tôn giáo mới có xu hướng phát triển m愃⌀nh làm ảnh hưởng đến
đời sống cộng đồng và khối đ愃⌀i đoàn kết toàn dân tộc
Từ khi đất nước thực hiê ̣n đường lối đổi mới toàn diê ̣n, kinh tế thị trường, toàn cầu
hóa và hô ̣i nhâ ̣p quốc tế sâu rô ̣ng thì đời sống tín ngươꄃng, tôn giáo của người Viê ̣t Nam
phát triển, trong đó xuất hiê ̣n mô ̣t số hiê ̣n tượng tôn giáo mới như Long hoa Di Lặc, Tin
Lành Vàng Chứ, Thanh Hải vô thượng sư, Tiên rng…; các tổ chức đô ̣i lốt tôn giáo như
Tin Lành Đề Ga, Hà Mòn ở Tây Nguyên. Tính chất mê tín của các hiê ̣n tượng tôn giáo
mới khá rõ. Thâ ̣m chí, mô ̣t số nhóm lợi d甃⌀ng niềm tin tôn giáo để tuyên truyền những nô ̣i
dung gây hoang mang trong quần chúng, hay thực hành những nghi lễ phản văn hóa,
truyền đạo trái phép, phát tán các tài liê ̣u có nô ̣i dung xuyên tạc đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước, làm phương hại đến mối quan hê ̣ dân tô ̣c và tôn giáo, làm ảnh hưởng
đến khối đại đoàn kết dân tô ̣c, đoàn kết tôn giáo; gây ra nhiều vấn đề phức tạp và tác đô ̣ng
tiêu cực đến tình hình an ninh chính trị, trâ ̣t tự an toàn xã hô ̣i ở nhiều vùng dân tô ̣c. Do
vâ ̣y, các hiê ̣n tượng tôn giáo mới phát triển mạnh hiê ̣n nay cần phải được quản lý tốt nhằm
đảm bảo sự ổn định chính trị quốc gia và đảm bảo giải quyết tốt mối quan hê ̣ dân tô ̣c và tôn giáo ở nước ta. C
âu 46 . Phân tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về Đ ịnh hướng giải
quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.
Khái niệm dân tộc:
Theo nghĩa rộng, dân tộc (Nation) là khái niệm dùng để ch椃ऀ một cộng đng
người ổn định làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống
nhất, có ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau
bởi quyền chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung
trong suốt quá trình lịch sư뀉 lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này, khái
niệm dân tộc dùng để ch椃ऀ một quốc gia, nghĩa là toàn bộ nhân dân của một nước. Ví
d甃⌀, dân tộc Ấn Độ, dân tộc Trung Hoa, dân tộc Việt Nam,…
Theo nghĩa hẹp, dân tộc (Ethnie) là khái niệm dùng để ch椃ऀ một cộng đng
người được hình thành trong lịch sư뀉, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung
ý thức tự giác ngộ người, ngôn ngữ và văn hóa. Cộng đng này xuất hiện sau bộ
lạc, bộ tộc, kế thừa và phát triển cao hơn những nhân tố tộc người của các cộng
đng đó. Với ý nghĩa này, dân tộc là một bộ phận hay thành phần của quốc gia.
Chẳng hạn, Việt Nam là quốc gia có 54 dân tộc, tức 54 cộng đng tộc người. Sự 129
khác nhau giữa các cộng đng tộc người ấy biểu hiện chủ ý ở đặc trưng văn hóa, lối
sống, tâm lý, ý thức tộc người.
Khái niệm tôn giáo:
Theo luật tín ngươꄃng, tôn giáo của Việt Nam: Tôn giáo là niềm tin của con người
tn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gm đối tượng tôn thờ, giáo lý,
giáo luật, lễ nghĩ và tổ chức.
Theo Ăngghen: “Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua ch椃ऀ là sự phản ánh hư ảo - vào
trong đầu óc của con người - của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuô ̣c sống
hàng ngày của họ; ch椃ऀ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang
hình thức những lực lượng siêu trần thế”.
Định hướng giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam hiện nay:
Để giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo, Đảng Cộng sản Việt Nam yêu cầu “
nghiêm trị những âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc… Đng
thời chủ động phòng ngừa, kiến quyết đấu tranh với những hành vi lợi d甃⌀ng tín ngươꄃng,
tôn giáo để chia rẽ , phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc hoặc những hoạt động tín ngươꄃng,
tôn giáo trái quy định của pháp luật”.
Tăng cường mối quan hê ̣ tốt đẹp giữa dân tộc và tôn giáo, củng cố khối đ愃⌀i
đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết tôn giáo là vấn đề chiến lược, cơ bản, lâu dài và cấp
bách của cách m愃⌀ng Viê ̣t Nam.
Trong lịch sư뀉 phát triển, từ khi nước nhà đô ̣c lâ ̣p, Đảng ta luôn khẳng định: xây
dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tô ̣c và đoàn kết tôn giáo là vấn đề chiến
lược, cơ bản, lâu dài và cấp bách của cách mạng Viê ̣t Nam; phát huy những giá trị văn
hóa truyền thống của các dân tô ̣c, đng thời “phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức
tốt đẹp và ngun lực của tôn giáo cho quá trình phát triển đất nước”. Hiê ̣n nay, sự
nghiê ̣p đổi mới toàn diê ̣n đất nước theo định hướng xã hô ̣i chủ nghĩa của Viê ̣t Nam
càng cần có mô ̣t sự đoàn kết rô ̣ng rãi của khối đại đoàn kết toàn dân tô ̣c, đoàn kết tôn giáo
và tăng cường mối quan hê ̣ tốt đẹp giữa dân tô ̣c và tôn giáo… để tạo đô ̣ng lực to
lớn thúc đẩy công cuô ̣c kiến tạo đất nước phn vinh, phát triển bền vững và bảo vê ̣ nền
đô ̣c lâ ̣p, chủ quyền của quốc gia. Với yêu cầu đó, xã hô ̣i xã hô ̣i chủ nghĩa ở nước ta
phải luôn là môi trường, điều kiê ̣n thuâ ̣n lợi nhất cho tất cả các dân tô ̣c, các tôn giáo
được tự do phát triển theo đúng qui định của pháp luâ ̣t, phát huy mọi ngun lực đóng
góp ngày càng nhiều cho sự nghiê ̣p đổi mới xây dựng chủ nghĩa xã hô ̣i.
Thực tiễn này cũng đặt ra yêu cầu: ở mỗi giai đoạn lịch sư뀉, viê ̣c giải quyết mối 130
quan hê ̣ dân tô ̣c và tôn giáo cần có cách tiếp câ ̣n và lựa chọn ưu tiên giải quyết phù
hợp với bối cảnh, tình hình của giai đoạn đó; đng thời phải luôn nhâ ̣n diê ̣n đầy đủ và
giải quyết mô ̣t cách hiê ̣u quả những vấn đề mới nảy sinh trong mối quan hê ̣ dân tô ̣c và tôn giáo.
Giải quyết mối quan hê ̣ dân tộc và tôn giáo phải đặt trong mối quan hê ̣ với
cộng đồng quốc gia – dân tộc thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Tôn giáo và dân tô ̣c là hai vấn đề rất nhạy cảm. Những vấn đề liên quan đến dân
tô ̣c, tôn giáo nếu không được giải quyết mô ̣t cách thỏa đáng sẽ dẫn tới nguy cơ gây
mất ổn định chính trị, xã hô ̣i, dễ tạo cớ cho các thế lực chính trị bên ngoài can thiê ̣p
vào công viê ̣c nô ̣i bô ̣ của đất nước. Vì vâ ̣y, để giải quyết tốt mối quan hê ̣ dân tô ̣c và
tôn giáo cần phải tuân thủ nguyên tắc: giải quyết vấn đề tôn giáo trên cơ sở vấn đề dân
tô ̣c, tuyê ̣t đối không được lợi d甃⌀ng vấn đề tôn giáo đòi ly khai dân tô ̣c, hay chia rẽ khối
đại đoàn kết dân tô ̣c làm tổn hại đến lợi ích quốc gia – dân tô ̣c, mà phải đảm bảo giữ
vững đô ̣c lâ ̣p chủ quyền, thống nhất đất nước. “Tâ ̣p hợp đng bào theo tín ngươꄃng, tôn
giáo và đng bào không theo tín ngươꄃng, tôn giáo xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
tô ̣c, xây dựng và bảo vê ̣ Tổ quốc”. Thực hiê ̣n quan điểm có tính nguyên tắc này nhằm
đảm bảo sự ổn định chính trị, trâ ̣t tự an toàn xã hô ̣i ở mỗi địa bàn, nhất là ở vùng dân
tô ̣c thiểu số, vùng có đạo, cũng như đảm bảo sự thống nhất toàn vẹn lãnh thổ trong
mô ̣t cô ̣ng đng quốc gia - dân tô ̣c thống nhất theo định hướng xã hô ̣i chủ nghĩa.
Giải quyết mối quan hê ̣ dân tộc và tôn giáo phải bảo đảm quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, quyền của các dân tộc thiểu số, đồng thời kiên quyết
đấu tranh chống lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo vào mục đích chính trị.
Trong các mối quan hê ̣ xã hô ̣i thì quan hê ̣ dân tô ̣c, tôn giáo và nhân quyền là
những quan hê ̣ hết sức nhạy cảm, giữa chúng có sự tác đô ̣ng tương hỗ, thống nhất với
nhau, đng thời qui định lẫn nhau. Do vâ ̣y, viê ̣c giải quyết tốt mối quan hê ̣ này là
nhằm đảm bảo cho con người những quyền cơ bản về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hô ̣i và tín ngươꄃng, tôn giáo. Song quyền phải gắn liền với pháp luâ ̣t, do vâ ̣y đảm bảo
quyền của các dân tô ̣c, quyền tự do tôn giáo, tín ngươꄃng cũng chính là đảm bảo thực
hiê ̣n những nô ̣i dung cốt yếu của quyền con người trong khuôn khổ của pháp luâ ̣t.
Tăng cường củng cố an ninh quốc phòng, làm tốt công tác vâ ̣n đô ̣ng quần chúng,
đẩy mạnh tuyên truyền và thực hiê ̣n các chương trình phòng chống tô ̣i phạm, giữ gìn
an ninh chính trị, trâ ̣t tự an toàn xã hô ̣i. Xây dựng quy chế phối hợp giữa lực lượng
công an, quân đô ̣i với các đoàn thể trong công tác dân tô ̣c, tôn giáo để nắm bắt chắc
tình hình, quản lý chặt đối tượng, sẵn sàng các phương án chủ đô ̣ng đấu tranh ngăn
chặn các hoạt đô ̣ng phá hoại của các thế lực thù địch. Tranh thủ, vâ ̣n đô ̣ng chức sắc, 131
chức viê ̣c, nhà tu hành và tín đ các tôn giáo xây dựng cuô ̣c sống “tốt đời, đẹp đạo”.
Chủ đô ̣ng vạch trần những âm mưu thâm đô ̣c của các thế lực thù địch trong viê ̣c
lợi d甃⌀ng vấn đề dân tô ̣c và tôn giáo, hoặc kết hợp vấn đề dân tô ̣c với vấn đề tôn giáo
nhằm “tôn giáo hóa dân tô ̣c” của chúng. Kiên quyết đấu tranh, xư뀉 lý các tổ chức, các
đối tượng có các hoạt đô ̣ng vi phạm pháp luâ ̣t truyền đạo trái phép, hoặc lợi d甃⌀ng vấn
đề dân tô ̣c, tôn giáo và nhân quyền để kích đô ̣ng quần chúng, chia rẽ tình đoàn kết dân
tô ̣c, đoàn kết tôn giáo.
Tóm l愃⌀i, nhâ ̣n diê ̣n rõ những đặc điểm của quan hê ̣ dân tô ̣c và tôn giáo ở nước ta
hiê ̣n nay để mô ̣t mặt tiếp t甃⌀c phát huy hiê ̣u quả và tăng cường mối quan hê ̣ tốt đẹp
giữa dân tô ̣c và tôn giáo tạo sự đng thuâ ̣n, đoàn kết dân tô ̣c, đoàn kết tôn giáo nhằm
xây dựng mô ̣t nước Viê ̣t Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Mặt khác, chủ đô ̣ng phòng ngừa, ngăn chặn mọi tác đô ̣ng tiêu cực và kiên quyết đấu
tranh chống mọi hành đô ̣ng lợi d甃⌀ng quan hê ̣ dân tô ̣c và tôn giáo gây mất trâ ̣t tự an
toàn xã hô ̣i, gây mất ổn định chính trị và phá hoại sự nghiê ̣p xây dựng và bảo vê ̣ Tổ
quốc xã hô ̣i chủ nghĩa ở nước ta hiê ̣n nay. C hương VII : V
ấn đề gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH
Câu 47: Phân tích vị trí của gia đình trong xã hội. Hiện nay, có phải mọi gia
đình đều là tổ ấm và nơi mang lại giá trị hạnh phúc cho mỗi cá nhân không?
Cần phải làm gì để gia đình có thể giữ vững được vị trí này?
Khái niệm gia đình:
Gia đình là một hình thức cộng đng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và
củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi
dươꄃng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa v甃⌀ của các thành viên trong gia đình.
Vị trí của gia đình trong xã hội:
Gia đình là tế bào của xã hội:
Gia đình có vai trò quyết định đối với sự tn tại, vâ ̣n đô ̣ng và phát triển của xã
hô ̣i. Ph.Ăngghen đã ch椃ऀ rõ: “Theo quan điểm duy vâ ̣t thì nhân tố quyết định trong
lịch sư뀉, quy cho đến cùng, là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống trực tiếp. Nhưng
bản thân sự sản xuất đó lại có hai loại. Mô ̣t mặt là sản xuất ra tư liê ̣u sinh hoạt: thực
phẩm, quần áo, nhà ở và những công c甃⌀ cần thiết để sản xuất ra những thứ đó; mặt
khác là sự sản xuất ra bản thân con người, là sự truyền nòi giống. Những trâ ̣t tự xã 132
hô ̣i, trong đó những con người của mô ̣t thời đại lịch sư뀉 nhất định và của mô ̣t nước
nhất định đang sống, là do hai loại sản xuất quyết định: mô ̣t mặt là do trình đô ̣ phát
triển của lao đô ̣ng và mặt khác là do trình đô ̣ phát triển của gia đình”
Trong các xã hô ̣i dựa trên cơ sở của chế đô ̣ tư hữu về tư liê ̣u sản xuất, sự bất bình
đẳng trong quan hê ̣ xã hô ̣i và quan hê ̣ gia đình đã hạn chế rất lớn đến sự tác đô ̣ng
của gia đình đối với xã hô ̣i. Ch椃ऀ khi con người được yên ấm, hòa thuâ ̣n trong gia
đình, thì mới có thể yên tâm lao đô ̣ng, sáng tạo và đóng góp sức mình cho xã hô ̣i và
ngược lại. Chính vì vâ ̣y, quan tâm xây dựng quan hê ̣ xã hô ̣i, quan hê ̣ gia đình bình
đẳng, hạnh phúc là vấn đề hết sức quan trọng trong cách mạng xã hô ̣i chủ nghĩa.
Gia đình là tổ ấm, mang l愃⌀i các giá trị h愃⌀nh ph甃Āc, sự hài hòa trong đời sống cá
nhân của mỗi thành viên
Từ khi còn nằm trong b甃⌀ng mẹ, đến lúc lọt lòng và suốt cả cuô ̣c đời, mỗi cá nhân
đều gắn bó chặt chẽ với gia đình. Gia đình là môi trường tốt nhất để mỗi cá nhân
được yêu thương, nuôi dươꄃng, chăm sóc, trưởng thành, phát triển. Sự yên ổn, hạnh
phúc của mỗi gia đình là tiền đề, điều kiê ̣n quan trọng cho sự hình thành, phát triển
nhân cách, thể lực, trí lực để trở thành công dân tốt cho xã hô ̣i. Ch椃ऀ trong môi
trường yên ấm của gia đình, cá nhân mới cảm thấy bình yên, hạnh phúc, có đô ̣ng
lực để phấn đấu trở thành con người xã hô ̣i tốt.
Gia đình là cu nối giữa cá nhân với xã hội
Gia đình là cô ̣ng đng xã hô ̣i đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh hưởng
rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của từng người. Ch椃ऀ trong gia
đình, mới thể hiê ̣n được quan hê ̣ tình cảm thiêng liêng, sâu đâ ̣m giữa vợ và chng,
cha mẹ và con cái, anh chị em với nhau mà không cô ̣ng đng nào có được và có thể thay thế.
Gia đình cũng là mô ̣t trong những cô ̣ng đng để xã hô ̣i tác đô ̣ng đến cá nhân.
Nhiều thông tin, hiê ̣n tượng của xã hô ̣i thông qua lăng kính gia đình mà tác đô ̣ng
tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển của mỗi cá nhân về tư tưởng, đạo đức, lối
sống, nhân cách v.v… Xã hô ̣i nhâ ̣n thức đầy đủ và toàn diê ̣n hơn về mỗi cá nhân
khi xem xét họ trong các quan hê ̣ xã hô ̣i và quan hê ̣ với gia đình. Có những vấn đề
quản lý xã hô ̣i phải thông qua hoạt đô ̣ng của gia đình để tác đô ̣ng đến cá nhân.
Nghĩa v甃⌀ và quyền lợi của mỗi cá nhân được thực hiê ̣n với sự hợp tác của các thành 133
viên trong gia đình. Chính vì vâ ̣y, ở bất cứ xã hô ̣i nào, giai cấp cầm quyền muốn
quản lý xã hô ̣i theo yêu cầu của mình, cũng đều coi trọng viê ̣c xây dựng và củng cố
gia đình. Vâ ̣y nên, đặc điểm của gia đình ở mỗi chế đô ̣ xã hô ̣i có khác nhau.
Câu 48. Phân tích chức năng cơ bản của gia đình.
Khái niệm gia đình:
Gia đình là một hình thức cộng đng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và
củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi
dươꄃng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa v甃⌀ của các thành viên trong gia đình.
Chức năng cơ bản của gia đình
Chức năng tái sản xuất ra con người
Đây là chức năng đặc thù của gia đình, không mô ̣t cô ̣ng đng nào có thể thay
thế. Chức năng này không ch椃ऀ đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người,
đáp ứng nhu cầu duy trì nòi giống của gia đình, dòng họ mà còn đáp ứng nhu cầu
về sức lao đô ̣ng và duy trì sự trường tn của xã hô ̣i.
Viê ̣c thực hiê ̣n chức năng tái sản xuất ra con người diễn ra trong từng gia đình,
nhưng không ch椃ऀ là viê ̣c riêng của gia đình mà là vấn đề xã hô ̣i. Bởi vì, thực hiê ̣n
chức năng này quyết định đến mâ ̣t đô ̣ dân cư và ngun lực lao đô ̣ng của mô ̣t quốc
gia và quốc tế, mô ̣t yếu tố cấu thành của tn tại xã hô ̣i. Thực hiê ̣n chức năng này
liên quan chặt chẽ đến sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hô ̣i. Vì vâ ̣y, tùy theo
từng nơi, ph甃⌀ thuô ̣c vào nhu cầu của xã hô ̣i, chức năng này được thực hiê ̣n theo xu
hướng hạn chế hay khuyến khích. Trình đô ̣ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hô ̣i ảnh
hưởng đến chất lượng ngun lực lao đô ̣ng mà gia đình cung cấp
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
Bên cạnh chức năng tái sản xuất ra con người, gia đình còn có trách nhiê ̣m nuôi
dươꄃng, dạy dỗ con cái trở thành người có ích cho gia đình, cô ̣ng đng và xã hô ̣i.
Chức năng này thể hiê ̣n tình cảm thiêng liêng, trách nhiê ̣m của cha mẹ với con cái,
đng thời thể hiê ̣n trách nhiê ̣m của gia đình với xã hô ̣i. Thực hiê ̣n chức năng này,
gia đình có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối
sống của mỗi người. Bởi vì, ngay khi sinh ra, trước tiên mỗi người đều chịu sự giáo 134
d甃⌀c trực tiếp của cha mẹ và người thân trong gia đình. Những hiểu biết đầu tiên, mà
gia đình đem lại thường để lại dấu ấn sâu đâ ̣m và bền vững trong cuô ̣c đời mỗi người.
Chức năng nuôi dươꄃng, giáo d甃⌀c có ảnh hưởng lâu dài và toàn diê ̣n đến cuô ̣c đời
của mỗi thành viên, từ lúc lọt lòng cho đến khi trưởng thành và tuổi già. Mỗi thành
viên trong gia đình đều có vị trí, vai trò nhất định, vừa là chủ thể vừa là khách thể
trong viê ̣c nuôi dươꄃng, giáo d甃⌀c của gia đình. Đây là chức năng hết sức quan trọng,
mặc dù, trong xã hô ̣i có nhiều cô ̣ng đng khác (nhà trường, các đoàn thể, chính
quyền v.v..) cũng thực hiê ̣n chức năng này, nhưng không thể thay thế chức năng
giáo d甃⌀c của gia đình. Với chức năng này, gia đình góp phần to lớn vào viê ̣c đào
tạo thế hê ̣ trẻ, thế hê ̣ tương lai của xã hô ̣i, cung cấp và nâng cao chất lượng ngun
lao đô ̣ng để duy trì sự trường tn của xã hô ̣i, đng thời mỗi cá nhân từng bước được xã hô ̣i hóa.
Thực hiê ̣n tốt chức năng nuôi dươꄃng, giáo d甃⌀c, đòi hỏi mỗi người làm cha, làm
mẹ phải có kiến thức cơ bản, tương đối toàn diê ̣n về mọi mặt, văn hóa, học vấn, đặc
biê ̣t là phương pháp giáo d甃⌀c.
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Cũng như các đơn vị kinh tế khác, gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất và tái sản sản xuất ra tư liê ̣u sản xuất và tư liê ̣u tiêu dùng. Tuy nhiên, đặc thù
của gia đình mà các đơn vị kinh tế khác không có được, là ở chỗ, gia đình là đơn vị
duy nhất tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra sức lao đô ̣ng cho xã hô ̣i.
Gia đình không ch椃ऀ tham gia trực tiếp vào sản xuất và tái sản xuất ra của cải vâ ̣t
chất và sức lao đô ̣ng, mà còn là mô ̣t đơn vị tiêu dùng trong xã hô ̣i. Gia đình thực
hiê ̣n chức năng tổ chức tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời sống của gia đình về lao
đô ̣ng sản xuất cũng như các sinh hoạt trong gia đình. Đó là viê ̣c sư뀉 d甃⌀ng hợp lý các
khoản thu nhâ ̣p của các thành viên trong gia đình vào viê ̣c đảm bảo đời sống vâ ̣t
chất và tinh thần của mỗi thành viên cùng với viê ̣c sư뀉 d甃⌀ng quỹ thời gian nhàn rỗi
để tạo ra mô ̣t môi trường văn hóa lành mạnh trong gia đình, nhằm nâng cao sức
khỏe, đng thời để duy tr椃ऀ sở thích, sắc thái riêng của mỗi người 135
Thực hiê ̣n tốt chức năng này, không những tạo cho gia đình có cơ sở để tổ chức
tốt đời sống, nuôi dạy con cái, mà còn đóng góp to lớn đối với sự phát triển của xã hô ̣i.
Chức năng thỏa mãn nhu cu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
Đây là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gm viê ̣c thỏa mãn nhu cầu
tình cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo
vê ̣ chăm sóc sức khỏe người ốm, người già, trẻ em. Sự quan tâm, chăm sóc lẫn
nhau giữa các thành viên trong gia đình vừa là nhu cầu tình cảm vừa là trách
nhiê ̣m, đạo lý, lương tâm của mỗi người. Do vâ ̣y, gia đình là chỗ dựa tình cảm cho
mỗi cá nhân, là nơi nương tựa về mặt tinh thần chứ không ch椃ऀ là nơi nương tựa về
vâ ̣t chất của con người.Với viê ̣c duy trì tình cảm giữa các thành viên, gia đình có ý
nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển của xã hô ̣i. Khi quan hê ̣ tình cảm gia
đình rạn nứt, quan hê ̣ tình cảm trong xã hô ̣i cũng có nguy cơ bị phá vơꄃ.
Ngoài những chức năng trên, gia đình còn có chức năng văn hóa, chức năng
chính trị… Với chức năng văn hóa, gia đình là nơi lưu giữ truyền thống văn hóa
của dân tô ̣c cũng như tô ̣c người. Những phong t甃⌀c, tâ ̣p quán, sinh hoạt văn hóa của
cô ̣ng đng được thực hiê ̣n trong gia đình. Gia đình không ch椃ऀ là nơi lưu giữ mà còn
là nơi sáng tạo và th甃⌀ hưởng những giá trị văn hóa của xã hô ̣i. Với chức năng chính
trị, gia đình là mô ̣t tổ chức chính trị của xã hô ̣i, là nơi tổ chức thực hiê ̣n chính sách,
pháp luâ ̣t của nhà nước và quy chế (hương ước) của làng xã và hưởng lợi từ hê ̣
thống pháp luâ ̣t, chính sách và quy chế đó. Gia đình là cầu nối của mối quan hê ̣
giữa nhà nước với công dân.
Câu 49. Phân tích cơ sở xây dựng gia đình. Những thành tựu đạt được xuyên
suốt quá trình xây dựng gia đình trong thời đại mới của Đảng và Nhà nước
VN (Trình bày tình hình gia đình VN trong thời đại mới
Khái niệm gia đình:
Gia đình là một hình thức cộng đng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và
củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi
dươꄃng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa v甃⌀ của các thành viên trong gia đình.
Cơ sở xây dựng gia đình 136
Cơ sở kinh tế - xã hội
Cơ sở kinh tế - xã hô ̣i để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã
hô ̣i là sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình đô ̣ của lực lượng sản
xuất là quan hê ̣ sản xuất mới, xã hô ̣i chủ nghĩa. Cốt lõi của quan hê ̣ sản xuất mới ấy
là chế đô ̣ sở hữu xã hô ̣i chủ nghĩa đối với tư liê ̣u sản xuất từng bước hình thành và
củng cố thay thế chế đô ̣ sở hữu tư nhân về tư liê ̣u sản xuất.
Xóa bỏ chế đô ̣ tư hữu về tư liê ̣u sản xuất là xóa bỏ ngun gốc gây nên tình trạng
thống trị của người đàn ông trong gia đình, sự bất bình đẳng giữa nam và nữ, giữa
vợ và chng, sự nô dịch đối với ph甃⌀ nữ. Bởi vì sự thống trị của người đàn ông trong
gia đình là kết quả sự thống trị của họ về kinh tế, sự thống trị đó tự nó sẽ tiêu tan
khi sự thống trị về kinh tế của đàn ông không còn. Xóa bỏ chế đô ̣ tư hữu về tư liê ̣u
sản xuất đng thời cũng là cơ sở để biến lao đô ̣ng tư nhân trong gia đình thành lao
đô ̣ng xã hô ̣i trực tiếp, người ph甃⌀ nữ dù tham gia lao đô ̣ng xã hô ̣i hay tham gia lao
đô ̣ng gia đình thì lao đô ̣ng của họ đóng góp cho sự vâ ̣n đô ̣ng và phát triển, tiến bô ̣
của xã hô ̣i. Xóa bỏ chế đô ̣ tư hữu về tư liê ̣u sản xuất cũng là cơ sở làm cho hôn
nhân được thực hiê ̣n dựa trên cơ sở tình yêu chứ không phải vì lý do kinh tế, địa vị
xã hô ̣i hay mô ̣t sự tính toán nào khác.
Cơ sở chính trị - xã hội
Cơ sở chính trị để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i là
viê ̣c thiết lâ ̣p chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao đô ̣ng,
nhà nước xã hô ̣i chủ nghĩa. Trong đó, lần đầu tiên trong lịch sư뀉, nhân dân lao đô ̣ng
được thực hiê ̣n quyền lực của mình không có sự phân biê ̣t giữa nam và nữ. Nhà
nước cũng chính là công c甃⌀ xóa bỏ những luâ ̣t lê ̣ cũ kỹ, lạc hâ ̣u, đè nặng lên vai
người ph甃⌀ nữ đng thời thực hiê ̣n viê ̣c giải phóng ph甃⌀ nữ và bảo vê ̣ hạnh phúc gia đình.
Nhà nước xã hô ̣i chủ nghĩa với tính cách là cơ sở của viê ̣c xây dựng gia đình
trong thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i, thể hiê ̣n rõ nét nhất ở vai trò của hê ̣
thống pháp luâ ̣t, trong đó có Luâ ̣t Hôn nhân và Gia đình cùng với hê ̣ thống chính
sách xã hô ̣i đảm bảo lợi ích của công dân, các thành viên trong gia đình, đảm bảo
sự bình đẳng giới, chính sách dân số, viê ̣c làm, y tế, bảo hiểm xã hô ̣i… Hê ̣ thống
pháp luâ ̣t và chính sách xã hô ̣i đó vừa định hướng vừa thúc đẩy quá trình hình
thành gia đình mới trong thời kỳ quá đô ̣ đi lên chủ nghĩa xã hô ̣i. Chừng nào và ở 137
đâu, hê ̣ thống chính sách, pháp luâ ̣t chưa hoàn thiê ̣n thì viê ̣c xây dựng gia đình và
đảm bảo hạnh phúc gia đình còn hạn chế. Cở sở văn hóa
Trong thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i, cùng với những biến đổi căn bản
trong đời sống chính trị, kinh tế, thì đời sống văn hóa, tinh thần cũng không ngừng
biến đổi. Những giá trị văn hóa được xây dựng trên nền tảng hê ̣ tư tưởng chính trị
của giai cấp công nhân từng bước hình thành và dần dần giữ vai trò chi phối nền
tảng văn hóa, tinh thần của xã hô ̣i, đng thời những yếu tố văn hóa, phong t甃⌀c tâ ̣p
quán, lối sống lạc hâ ̣u do xã hô ̣i cũ để lại từng bước bị loại bỏ.
Sự phát triển hê ̣ thống giáo d甃⌀c, đào tạo, khoa học và công nghê ̣ góp phần nâng
cao trình đô ̣ dân trí, kiến thức khoa học và công nghê ̣ của xã hô ̣i, đng thời cũng
cung cấp cho các thành viên trong gia đình kiến thức, nhâ ̣n thức mới, làm nền tảng
cho sự hình thành những giá trị, chuẩn mực mới, điều ch椃ऀnh các mối quan hê ̣ gia
đình trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hô ̣i.
Thiếu đi cơ sở văn hóa, hoặc cơ sở văn hóa không đi liền với cơ sở kinh tế, chính
trị, thì viê ̣c xây dựng gia đình sẽ lê ̣ch lạc, không đạt hiê ̣u quả cao.
Chế độ hôn nhân tiến bộ
Hôn nhân tự nguyê ̣n
Hôn nhân tiến bô ̣ là hôn nhân xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ. Tình yêu là
khát vọng của con người trong mọi thời đại. Chừng nào, hôn nhân không được xây
dựng trên cơ sở tình yêu thì chừng đó, trong hôn nhân, tình yêu, hạnh phúc gia đình sẽ bị hạn chế.
Hôn nhân xuất phát từ tình yêu tất yếu dẫn đến hôn nhân tự nguyê ̣n. Đây là bước
phát triển tất yếu của tình yêu nam nữ, như Ph.Ăngghen nhấn mạnh: “…nếu nghĩa
v甃⌀ của vợ và chng là phải thương yêu nhau thì nghĩa v甃⌀ của những kẻ yêu nhau há
chẳng phải là kết hôn với nhau và không được kết hôn với người khác”. Hôn nhân
tự nguyê ̣n là đảm bảo cho nam nữ có quyền tự do trong viê ̣c lựa chọn người kết
hôn, không chấp nhâ ̣n sự áp đặt của cha mẹ. Tất nhiên, hôn nhân tự nguyê ̣n không
bác bỏ viê ̣c cha mẹ quan tâm, hướng dẫn giúp đơꄃ con cái có nhâ ̣n thức đúng, có
trách nhiê ̣m trong viê ̣c kết hôn. 138
Hôn nhân tiến bô ̣ còn bao hàm cả quyền tự do ly hôn khi tình yêu giữa nam và
nữ không còn nữa. Ph.Ăngghen viết: “Nếu ch椃ऀ riêng hôn nhân dựa trên cơ sở tình
yêu mới hợp đạo đức thì cũng ch椃ऀ riêng hôn nhân trong đó tình yêu được duy trì,
mới là hợp đạo đức mà thôi… và nếu tình yêu đã hoàn toàn phai nhạt hoặc bị mô ̣t
tình yêu say đắm mới át đi, thì ly hôn sẽ là điều hay cho cả đôi bên cũng như cho
xã hô ̣i”. Tuy nhiên, hôn nhân tiến bô ̣ không khuyến khích viê ̣c ly hôn, vì ly hôn để
lại hâ ̣u quả nhất định cho xã hô ̣i, cho cả vợ, chông và đặc biê ̣t là con cái. Vì vâ ̣y,
cần ngăn chặn những trường hợp nông nổi khi ly hôn, ngăn chặn hiê ̣n tượng lợi
d甃⌀ng quyền ly hôn và những lý do ích kỷ hoặc vì m甃⌀c đích v甃⌀ lợi.
Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng
Hôn nhân mô ̣t vợ mô ̣t chng đã xuất hiê ̣n từ sớm trong lịch sư뀉 xã hô ̣i loài người,
khi có sự thắng lợi của chế đô ̣ tư hữu đối với chế đô ̣ công hữu nguyên thủy. Tuy
nhiên, trong các xã hô ̣i trước, hôn nhân mô ̣t vợ mô ̣t chng thực chất ch椃ऀ đối với
người ph甃⌀ nữ. “Chế đô ̣ mô ̣t vợ mô ̣t chng sinh ra tự sự tâ ̣p trung nhiều của cải vào
tay mô ̣t người, - vào tay người đàn ông, và từ nguyê ̣n vọng chuyển của cải ấy lại
cho con cái của người đàn ông ấy, chứ không phải của người nào khác. Vì thế, cần
phải có chế đô ̣ mô ̣t vợ mô ̣t chng về phía người vợ, chứ không phải về phía người
chng”. Vợ và chng được tự do lựa chọn những vấn đề riêng, chính đáng như
nghề nghiê ̣p, công tác xã hô ̣i, học tâ ̣p và mô ̣t số nhu cầu khác v.v... Đng thời cũng
có sự thống nhất trong viê ̣c giải quyết những vấn đề chung của gia đình như ăn, ở,
nuôi dạy con cái… nhằm xây dựng gia đình hạnh phúc
Quan hê ̣ vợ chng bình đẳng là cơ sở cho sự bình đẳng trong quan hê ̣ giữa cha
xu thế mẹ với con cái và quan hê ̣ giữa anh chị em với nhau. Nếu như cha mẹ có
nghĩa v甃⌀ yêu thương con cái, ngược lại, con cái cũng có nghĩa v甃⌀ biết ơn, kính
trọng, nghe lời dạy bảo của cha mẹ. Tuy nhiên, quan hê ̣ giữa cha mẹ và con cái,
giữa anh chị em sẽ có những mâu thuẫn không thể tránh khỏi do sự chênh lê ̣ch tuổi
tác, nhu cầu, sở thích riêng của mỗi người. Do vâ ̣y, giải quyết mâu thuẫn trong gia
đình là vấn đề cần được mọi người quan tâm, chia sẻ.
Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý
Quan hê ̣ hôn nhân, gia đình thực chất không phải là vấn đề riêng tư của mỗi gia
đình mà là quan hê ̣ xã hô ̣i. Tình yêu giữa nam và nữ là vấn đề riêng của mỗi người,
xã hô ̣i không can thiê ̣p, nhưng khi hai người đã thỏa thuâ ̣n để đi đến kết hôn, tức là 139
đã đưa quan hê ̣ riêng bước vào quan hê ̣ xã hô ̣i, thì phải có sự thừa nhâ ̣n của xã hô ̣i,
điều đó được biểu hiê ̣n bằng thủ t甃⌀c pháp lý trong hôn nhân. Thực hiê ̣n thủ t甃⌀c
pháp lý trong hôn nhân, là thể hiê ̣n sự tôn trọng trong tình tình yêu, trách nhiê ̣m
giữa nam và nữ, trách nhiê ̣m của cá nhân với gia đình và xã hô ̣i và ngược lại. Đây
cũng là biê ̣n pháp ngăn chặn những cá nhân lợi d甃⌀ng quyền tự do kết hôn, tự do ly
hôn để thảo mãn những nhu cầu không chính đáng, để bảo vê ̣ hạnh phúc của cá
nhân và gia đình. Thực hiê ̣n thủ t甃⌀c pháp lý trong hôn nhân không ngăn cản quyền
tự do kết hôn và tự do ly hôn chính đáng, mà ngược lại, là cơ sở để thực hiê ̣n những
quyền đó mô ̣t cách đầy đủ nhất.
Câu 50. Phân tích sự biến đổi của gia đình VN trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. (Nhớ nêu thuận lợi và khó khăn trong việc biến đổi quy mô gia
đình). Đề xuất các biện pháp để khắc phục sự biến đổi của gia đình Việt Nam
do tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường hiện nay gây ra?
Khái niệm gia đình:
Gia đình là một hình thức cộng đng xã hội đặc biê ̣t, được hình thành, duy trì
và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hê ̣ huyết thống và quan hê ̣ nuôi
dươꄃng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa v甃⌀ của các thành viên trong gia đình.
Gia đình Viê ̣t Nam ngày nay có thể được coi là “gia đình quá đô ̣” trong bước
chuyển biến từ xã hô ̣i nông nghiê ̣p cổ truyền sang xã hô ̣i công nghiê ̣p hiê ̣n đại.
Trong quá trình này, sự giải thể của cấu trúc gia đình truyền thống và sự hình thành
hình thái mới là mô ̣t tất yếu. Gia đình đơn hay còn gọi là gia đình hạt nhân đang trở
nên rất phổ biến ở các đô thị và cả ở nông thôn - thay thế cho kiểu gia đình truyền
thống từng giữ vai trò chủ đạo trước đây.
Quy mô gia đình ngày nay tn tại xu hướng thu nhỏ hơn so với trước kia, số
thành viên trong gia đình trở nên ít đi. Nếu như gia đình truyền thống xưa có thể
tn tại đến ba bốn thế hê ̣ cùng chung sống dưới mô ̣t mái nhà thì hiê ̣n nay, quy mô
gia đình hiê ̣n đại đã ngày càng được thu nhỏ lại. Gia đình Viê ̣t Nam hiê ̣n đại ch椃ऀ có
hai thế hê ̣ cùng sống chung: cha mẹ - con cái, số con trong gia đình cũng không
nhiều như trước, cá biê ̣t còn có số ít gia đình đơn thân, nhưng phổ biến nhất vẫn là
loại hình gia đình hạt nhân quy mô nhỏ. 140
Quy mô gia đình Viê ̣t Nam ngày càng thu nhỏ, đáp ứng những nhu cầu và điều
kiê ̣n của thời đại mới đặt ra. Sự bình đẳng nam nữ được đề cao hơn, cuô ̣c sống
riêng tư của con người được tôn trọng hơn, tránh được những mâu thuẫn trong đời
sống của gia đình truyền thống. Sự biến đổi của gia đình cho thấy chính nó đang
làm chức năng tích cực, thay đổi chính bản thân gia đình và cũng là thay đổi hê ̣
thống xã hô ̣i, làm cho xã hô ̣i trở nên thích nghi và phù hợp hơn với tình hình mới, thời đại mới.
Tất nhiên, quá trình biến đổi đó cũng gây những phản chức năng như tạo ra sự
ngăn cách không gian giữa các thành viên trong gia đình, tạo khó khăn, trở lực
trong viê ̣c gìn giữ tình cảm cũng như các giá trị văn hóa truyền thống của gia đình.
Xã hô ̣i ngày càng phát triển, mỗi người đều bị cuốn theo công viê ̣c của riêng mình
với m甃⌀c đích kiếm thêm thu nhâ ̣p, thời gian dành cho gia đình cũng vì vâ ̣y mà ngày
càng ít đi. Con người dường như rơi vào vòng xoáy của đng tiền và vị thế xã hô ̣i
mà vô tình đánh mất đi tình cảm gia đình. Các thành viên ít quan tâm lo lắng đến
nhau và giao tiếp với nhau hơn, làm cho mối quan hê ̣ gia đình trở nên rời rạc, lỏng lẻo...
Câu 51. Phân tích sự biến đổi chức năng và quan hệ của gia đình Việt Nam
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Vai trò của gia đình Việt Nam trong xã hội hiện nay.
Khái niệm gia đình:
Gia đình là một hình thức cộng đng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và
củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi
dươꄃng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa v甃⌀ của các thành viên trong gia đình.
Biến đổi các chức năng của gia đình
- Chức năng tái sản xuất ra con người
Với những thành tựu của y học hiê ̣n đại, hiê ̣n nay viê ̣c sinh đẻ được các gia đình
tiến hành mô ̣t cách chủ đô ̣ng, tự giác khi xác định số lượng con cái và thời điểm
sinh con. Hơn nữa, viê ̣c sinh con còn chịu sự điều ch椃ऀnh bởi chính sách xã hô ̣i của
Nhà nước, tùy theo tình hình dân số và nhu cầu về sức lao đô ̣ng của xã hô ̣i. Ở nước
ta, từ những năm 70 và 80 của thế kỷ XX, Nhà nước đã tuyên truyền, phổ biến và 141
áp d甃⌀ng rô ̣ng rãi các phương tiê ̣n và biê ̣n pháp kỹ thuâ ̣t tránh thai và tiến hành kiểm
soát dân số thông qua Cuô ̣c vâ ̣n đô ̣ng sinh đẻ có kế hoạch, khuyến khích mỗi cặp
vợ chng ch椃ऀ nên có từ 1 đến 2 con. Sang thâ ̣p niên đầu thế kỷ XXI, dân số Viê ̣t
Nam đang chuyển sang giai đoạn giá hóa. Để đảm bảo lợi ích của gia đình và sự
phát triển bền vững của xã hô ̣i, thông điê ̣p mới trong kế hoạch hóa gia đình là mỗi
cặp vợ chng nên sinh đủ hai con.
Nếu như trước kia, do ảnh hưởng của phong t甃⌀c, tâ ̣p quán và nhu cầu sản xuất
nông nghiê ̣p, trong gia đình Viê ̣t Nam truyền thống, nhu cầu về con cái thể hiê ̣n
trên ba phương diê ̣n: phải có con, càng đông con càng tốt và nhất thiết phải có con
trai nối dõi thì ngày nay, nhu cầu ấy đã có những thay đổi căn bản: thể hiê ̣n ở viê ̣c
giảm mức sinh của ph甃⌀ nữ, giảm số con mong muốn và giảm nhu cầu nhất thiết
phải có con trai của các cặp vợ chng. Trong gia đình hiê ̣n đại, sự bền vững của
hôn nhân ph甃⌀ thuô ̣c rất nhiều vào các yếu tố tâm lý, tình cảm, kinh tế, chứ không
phải ch椃ऀ là các yếu tố có con hay không có con, có con trai hay không có con trai
như gia đình truyền thống.
- Biến đổi chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Xét mô ̣t cách khái quát, cho đến nay kinh tế gia đình đã có hai bước chuyển
mang tính bước ngoặt: Thứ nhất, từ kinh tế tự cấp tự túc thành kinh tế hàng hóa,
tức là từ mô ̣t đơn vị kinh tế khép kín sản xuất để đáp ứng nhu cầu của gia đình
thành đơn vị mà sản xuất chủ yếu để đáp ứng nhu cầu của người khác hay của xã
hô ̣i. Thứ hai, từ đơn vị kinh tế mà đặc trưng là sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu
của thị trường quốc gia thành tổ chức kinh tế của nền kinh tế thị trường hiê ̣n đại
đáp ứng nhu cầu của thị trường toàn cầu.
Hiê ̣n nay, kinh tế gia đình đang trở thành mô ̣t bô ̣ phâ ̣n quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân. Tuy nhiên, trong bối cảnh hô ̣i nhâ ̣p kinh tế và cạnh tranh sản phẩm
hàng hóa với các nước trong khu vực và trên thế giới, kinh tế gia đình gặp rất nhiều
khó khăn, trở ngại trong viê ̣c chuyển sang hướng sản xuất kinh doanh hàng hóa
theo hướng chuyên sâu trong kinh tế thị trường hiê ̣n đại. Nguyên nhân là do kinh tế
gia đình phần lớn có quy mô nhỏ, lao đô ̣ng ít và tự sản xuất là chính.
Sự phát triển của kinh tế hàng hóa và ngun thu nhâ ̣p bằng tiền của gia đình tăng
lên làm cho gia đình trở thành mô ̣t đơn vị tiêu dùng quan trọng của xã hô ̣i. Các gia 142
đình Viê ̣t Nam đang tiến tới “tiêu dùng sản phẩm do người khác làm ra”, tức là sư뀉
d甃⌀ng hàng hóa và dịch v甃⌀ xã hô ̣i.
- Biến đổi chức năng giáo dục (xã hội hóa).
Trong xã hô ̣i Viê ̣t Nam truyền thống, giáo d甃⌀c gia đình là cơ sở của giáo d甃⌀c xã
hô ̣i thì ngày nay, giáo d甃⌀c xã hô ̣i bao trùm lên giáo d甃⌀c gia đình và đưa ra những
m甃⌀c tiêu, những yêu cầu của giáo d甃⌀c xã hô ̣i cho giáo d甃⌀c gia đình. Điểm tương
đng giữa giáo d甃⌀c gia đình truyền thống và giáo d甃⌀c của xã hô ̣i mới là tiếp t甃⌀c
nhấn mạnh sự hy sinh của cá nhân cho cô ̣ng đng.
Giáo d甃⌀c gia đình hiê ̣n nay phát triển theo xu hướng sự đầu tư tài chính của gia
đình cho giáo d甃⌀c con cái tăng lên. Nô ̣i dung giáo d甃⌀c gia đình hiê ̣n nay không ch椃ऀ
nặng về giáo d甃⌀c đạo đức, ứng xư뀉 trong gia đình, dòng họ, làng xã, mà hướng đến
giáo d甃⌀c kiến thức khoa học hiê ̣n đại, trang bị công c甃⌀ để con cái hòa nhâ ̣p với thế giới.
Tuy nhiên, sự phát triển của hê ̣ thống giáo d甃⌀c xã hô ̣i, cùng với sự phát triển kinh
tế hiê ̣n nay, vai trò giáo d甃⌀c của các chủ thể trong gia đình có xu hướng giảm.
Nhưng sự gia tăng của các hiê ̣n tượng tiêu cực trong xã hô ̣i và trong nhà trường,
làm cho sự kỳ vọng và niềm tin của các bâ ̣c cha mẹ vào hê ̣ thống giáo d甃⌀c xã hô ̣i
trong viê ̣c rèn luyê ̣n đạo đức, nhân cách cho con em của họ đã giảm đi rất nhiều so
với trước đây. Mâu thuẫn này là mô ̣t thực tế chưa có lời giải hữu hiê ̣u ở Viê ̣t Nam
hiê ̣n nay. Những tác đô ̣ng trên đây làm giảm sút đáng kể vai trò của gia đình trong
thực hiê ̣n chức năng xã hô ̣i hóa, giáo d甃⌀c trẻ em ở nước ta thời gian qua.
Hiê ̣n tượng trẻ em hư, bỏ học sớm, lang thang, nghiê ̣n hút ma túy, mại dâm…
cũng cho thấy phần nào sự bất lực của xã hô ̣i và sự bế tắc của mô ̣t số gia đình trong
viê ̣c chăm sóc, giáo d甃⌀c trẻ em.
- Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
Trong gia đình Viê ̣t Nam hiê ̣n nay, nhu cầu thỏa mãn tâm lý - tình cảm đang tăng
lên, do gia đình có xu hướng chuyển đổi từ chủ yếu là đơn vị kinh tế sang chủ yếu
là đơn vị tình cảm. Viê ̣c thực hiê ̣n chức năng này là mô ̣t yếu tố rất quan trọng tác
đô ̣ng đến sự tn tại, bền vững của hôn nhân và hạnh phúc gia đình, đặc biê ̣t là viê ̣c
bảo vê ̣ chăm sóc trẻ em và người cao tuổi, nhưng hiê ̣n nay, các gia đình đang đối
mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức. Đặc biê ̣t, trong tương lai gần, khi mà tỷ lê ̣ 143
các gia đình ch椃ऀ có mô ̣t con tăng lên thì đời sống tâm lý - tình cảm của nhiều trẻ em
và kể cả người lớn cũng sẽ kém phong phú hơn, do thiếu đi tình cảm về anh, chị em
trong cuô ̣c sống gia đình.
Tác đô ̣ng của công nghiê ̣p hóa và toàn cầu hóa dẫn tới tình trạng phân hóa giàu
nghèo sâu sắc, làm cho mô ̣t số hô ̣ gia đình có cơ may mở rô ̣ng sản xuất, tích lũy tài
sản, đất đai, tư liê ̣u sản xuất thì trở nên giàu có, trong khi đại bô ̣ phâ ̣n các gia đình
trở thành lao đô ̣ng làm thuê do không có cơ hô ̣i phát triển sản xuất, mất đất đai và
các tư liê ̣u sản xuất khác, không có khả năng tích lũy tài sản, mở rô ̣ng sản xuất.
Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ các hô nghèo, khắc ph甃⌀c khoảng cách giàu
nghèo đang có xu hướng ngày càng gia tăng
Sự biến đổi quan hê ̣ gia đình
- Biến đổi quan hê ̣ hôn nhân và quan hê ̣ vợ chồng
Trong thực tế, hôn nhân và gia đình Viê ̣t Nam đang phải đối mặt với những
thách thức, biến đổi lớn. Dưới tác đô ̣ng của cơ chế thị trường, khoa học công nghê ̣
hiê ̣n đại toàn cầu hóa… khiến các gia đình phải gánh chịu nhiều mặt trái như: quan
hê ̣ vợ chng - gia đình lỏng lẻo; gia tăng tỷ lê ̣ ly hôn, ly thân, ngoại tình, quan hê ̣
tình d甃⌀c trước hôn nhân và ngoài hôn nhân, chung sống không kết hôn. Đng thời,
xuất hiê ̣n nhiều bi kịch, thảm án gia đình, người già cô đơn, trẻ em sống ích kỷ, bạo
hành trong gia đình, xâm hại tình d甃⌀c… Từ đó, dẫn tới hê ̣ l甃⌀y là giá trị truyền thống
trong gia đình bị coi nhẹ, kiểu gia đình truyền thống bị phá vơꄃ, lung lay và hiê ̣n
tượng gia tăng số hô ̣ gia đình đơn thân, đô ̣c thân, kết hôn đng tính, sinh con ngoài
giá thú… Ngoài ra, sức ép từ cuô ̣c sống hiê ̣n đại (công viê ̣c căng thẳng, không ổn
định, di chuyển nhiều…) cũng khiến cho hôn nhân trở nên khó khăn với nhiều người trong xã hô ̣i.
Trong gia đình truyền thống, người chng là tr甃⌀ cô ̣t của gia đình, mọi quyền lực
trong gia đình đều thuô ̣c về người đàn ông. Người chng là người chủ sở hữu tài
sản của gia đình, người quyết định các công viê ̣c quan trọng của gia đình, kể cả
quyền dạy vợ, đánh con.
Trong gia đình Viê ̣t Nam hiê ̣n nay, không còn mô ̣t mô hình duy nhất là đàn ông
làm chủ gia đình. Ngoài mô hình người đàn ông - người chng làm chủ gia đình ra
thì còn có ít nhất hai mô hình khác cùng tn tại. Đó là mô hình người ph甃⌀ nữ - 144
người vợ làm chủ gia đình và mô hình cả hai vợ chng cùng làm chủ gia đình.
Người chủ gia đình được quan niê ̣m là người có những phẩm chất, năng lực và
đóng góp vượt trô ̣i, được các thành viên trong gia đình coi trọng. Ngoài ra, mô hình
người chủ gia đình phải là người kiếm ra nhiều tiền cho thấy mô ̣t đòi hỏi mới về
phẩm chất của người lãnh đạo gia đình trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường
và hô ̣i nhâ ̣p kinh tế.
- Biến đổi quan hê ̣ giữa các thế hê ̣, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình
Trong bối cảnh xã hô ̣i Viê ̣t Nam hiê ̣n nay, quan hê ̣ giữa các thế hê ̣ cũng như các
giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình cũng không ngừng biến đổi. Trong gia đình
truyền thống, mô ̣t đứa trẻ sinh ra và lớn lên dưới sự dạy bảo thường xuyên của ông
bà, cha mẹ ngay từ khi còn nhỏ. Trong gia đình hiê ̣n đại, viê ̣c giáo d甃⌀c trẻ em gần
như phó mặc cho nhà trường, mà thiếu đi sự dạy bảo thường xuyên của ông bà, cha
mẹ. Ngược lại, người cao tuổi trong gia đình truyền thống thường sống cùng với
con cháu, cho nên nhu cầu về tâm lý, tình cảm được đáp ứng đầy đủ. Còn khi quy
mô gia đình bị biến đổi, người cao tuổi phải đối mặt với sự cô đơn thiếu thốn về tình cảm.
Những biến đổi trong quan hê ̣ gia đình cho thấy, thách thức lớn nhất đặt ra cho
gia đình Viê ̣t Nam là mâu thuẫn giữa các thế hê ̣, do sự khác biê ̣t về tuổi tác, khi
cùng chung sống với nhau. Người già thường hướng về các giá trị truyền thống, có
xu hướng bảo thủ, áp đặt nhâ ̣n thức của mình đối với người trẻ. Ngược lại, tuổi trẻ
thường hướng tới những giá trị hiê ̣n đại, có xu hướng phủ nhâ ̣n yếu tố truyền
thống. Gia đình càng nhiều thế hê ̣, mâu thuẫn thế hê ̣ càng lớn.
Ngày càng xuất hiê ̣n nhiều hiê ̣n tượng mà trước đây chưa hề hoặc ít có như: bạo
lực gia đình, ly hôn, ly thân, ngoại tình, sống thư뀉... Chúng đã làm rạn nứt, phá hoại
sự bền vững của gia đình, làm cho gia đình trở nên mong manh, dễ tan vơꄃ hơn.
Ngoài ra, các tê ̣ nạn như trẻ em lang thang, nghiê ̣n hút, buôn bán ph甃⌀ nữ qua biên
giới... cũng đang đe dọa, gây nhiều nguy cơ làm tan rã gia đình
Câu 52. Phân tích những phương hướng cơ bản để xây dựng gia đình Việt
Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Sinh viên có trách nhiệm như thế nào
trong quá trình xây dựng gia đình VN phát triển theo hướng có lợi cho xã hội?
Khái niệm gia đình: 145
Gia đình là một hình thức cộng đng xã hội đặc biê ̣t, được hình thành, duy trì và
củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hê ̣ huyết thống và quan hê ̣ nuôi
dươꄃng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa v甃⌀ của các thành viên trong gia đình.
Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội:
Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đ愃⌀o của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về
xây dựng và phát triển gia đình Viê ̣t Nam
Tiếp t甃⌀c đẩy mạnh công tác tuyên truyền để các cấp ủy, chính quyền, các tổ chức
đoàn thể từ trung ương đến cơ sở nhâ ̣n thức sâu sắc về vị trí, vai trò và tầm quan
trọng của gia đình và công tác xây dựng, phát triển gia đình Viê ̣t Nam hiê ̣n nay, coi
đây là mô ̣t trong những đô ̣ng lực quan trọng quyết định thành công sự phát triển
bền vững kinh tế - xã hô ̣i trong thời kỳ công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại hóa đất nước, xây
dựng và bảo vê ̣ Tổ quốc Viê ̣t Nam xã hô ̣i chủ nghĩa. Cấp ủy và chính quyền các cấp
phải đưa nô ̣i dung, m甃⌀c tiêu của công tác xây dựng và phát triển gia đình vào chiến
lược phát triển kinh tế- xã hô ̣i và chương trình kế hoạch công tác hàng năm của các
bô ̣, ngành, địa phương.
Thứ hai, đẩy m愃⌀nh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hộ gia đình
Xây dựng và hoàn thiê ̣n chính sách phát triển kinh tế - xã hô ̣i để góp phần củng
cố, ổn định và phát triển kinh tế gia đình; có chính sách ưu tiên hỗ trợ phát triển
kinh tế gia đình cho các gia đình liê ̣t sỹ, gia đình thương binh bê ̣nh binh, gia đình
các dân tô ̣c ít người, gia đình nghèo, gia đình đang sinh sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
Có chính sách kịp thời hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh
các sản phẩm mới, sản phẩm sư뀉 d甃⌀ng nguyên liê ̣u tại chỗ, hỗ trợ các gia đình tham
gia sản xuất ph甃⌀c v甃⌀ xuất khẩu.
Tích cực khai thác và tạo điều kiê ̣n thuâ ̣n lợi cho các hô ̣ gia đình vay vốn ngắn
hạn và dài hạn nhằm xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, mở rô ̣ng
phát triển kinh tế, đẩy mạnh loại hình kinh tế trang trại, vươn lên làm giàu chính đáng. 146
Thứ ba, kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu
những tiến bộ của nhân lo愃⌀i về gia đình trong xây dựng gia đình Viê ̣t Nam hiê ̣n nay
Gia đình truyền thống được hun đúc từ lâu đời trong lịch sư뀉 dân tô ̣c. Bước vào
thời kỳ mới gia đình ấy bô ̣c lô ̣ cả những mặt tích cực và tiêu cực. Do vâ ̣y, Nhà
nước cũng như các cơ quan văn hóa, các ban ngành liên quan cần phải xác định,
duy trì những nét đẹp có ích; đng thời, tìm ra những hạn chế và tiến tới khắc ph甃⌀c
những hủ t甃⌀c của gia đình cũ. Xây dựng gia đình Viê ̣t Nam hiê ̣n nay là xây dựng
mô hình gia đình hiê ̣n đại, phù hợp với tiến trình công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại hóa đất
nước và hô ̣i nhâ ̣p kinh tế quốc tế.
Xây dựng và phát triển gia đình Viê ̣t Nam hiê ̣n nay vừa phải kế thừa và phát huy
những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của gia đình Viê ̣t Nam, vừa kết hợp với
những giá trị tiên tiến của gia đình hiê ̣n đại để phù hợp với sự vâ ̣n đô ̣ng phát triển
tất yếu của xã hô ̣i. Tất cả nhằm hướng tới thực hiê ̣n m甃⌀c tiêu làm cho gia đình thực
sự là tế bào lành mạnh của xã hô ̣i, là tổ ấm của mỗi người.
Thứ ba, tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa
Gia đình văn hóa là mô ̣t mô hình gia đình tiến bô ̣, mô ̣t danh hiê ̣u hay ch椃ऀ tiêu mà
nhiều gia đình Viê ̣t Nam mong muốn hướng đến. Đó là, gia đình ấm no, hoà thuâ ̣n,
tiến bô ̣, khoẻ mạnh và hạnh phúc; Thực hiê ̣n tốt nghĩa v甃⌀ công dân; Thực hiê ̣n kế
hoạch hoá gia đình; Đoàn kết tương trợ trong cô ̣ng đng dân cư.
Được hình thành từ những năm 60 của thế kỷ XX, tại mô ̣t địa phương của t椃ऀnh
Hưng Yên, đến nay, xây dựng gia đình văn hóa đã trở thành phong trào thi đua có
đô ̣ bao phủ hầu hết các địa phương ở Viê ̣t Nam. Phong trào xây dựng gia đình văn
hóa đã thực sự tác đô ̣ng đến nền tảng gia đình với những quy tắc ứng xư뀉 tốt đẹp,
phát huy giá trị đạo đức truyền thống của gia đình Viê ̣t Nam. Chất lượng cuô ̣c sống
gia đình ngày càng được nâng cao. Do vâ ̣y, để phát triển gia đình Viê ̣t Nam hiê ̣n
nay cần tiếp t甃⌀c nghiên cứu, nhân rô ̣ng xây dựng các mô hình gia đình văn hóa
trong thời kỳ công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại hóa với những giá trị mới tiên tiến cần tiếp
thu và dự báo những biến đổi về gia đình trong thời kỳ mới, đề xuất hướng giải
quyết những thách thức trong lĩnh vực gia đình. 147
Ở đây, cần tránh xu hướng chạy theo thành tích, phản ánh không thực chất phong
trào và chất lượng gia đình văn hóa. Các tiêu chí xây dựng gia đình văn hóa phải
phù hợp và có ý nghĩa thiết thực với đời sống của nhân dân, công tác bình xét danh
hiê ̣u gia đình văn hóa phải được tiến hành theo tiêu chí thống nhất, trên nguyên tắc
công bằng, dân chủ, đáp ứng được nguyê ̣n vọng, tâm tư, tình cảm, tạo được sự
đng tình hưởng ứng của nhân dân.
CÂU HỎI LIÊN HỆ VẬN DỤNG
1. Làm rõ thành tựu của Việt Nam trong quan hệ hợp tác quốc tế
Sau hơn 35 đổi mới, bên cạnh những thành tựu mà nước ta đạt được trong lĩnh vực
đối nội thì đường lối đối ngoại của Việt Nam ngày càng được chú trọng, mở rộng và phát
triển. Ngành Ngoại giao Việt Nam đã tích cực triển khai các hoạt động nhằm phát huy vai
trò tiên phong của công tác đối ngoại, thúc đẩy quan hệ quốc tế toàn diện và sâu rộng để
từ đó khẳng định, nâng cao vị thế và vai trò của Việt Nam trên thị trường quốc tế. Phát
huy vai trò tiên phong, trong năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng,
ngành Ngoại giao Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận trên tất cả các tr甃⌀ cột.
+ Về ngoại giao chính trị: Việt Nam đã và đang tích cực củng cố quan hệ hợp
tác, đa dạng hóa các lĩnh vực có tiềm năng hợp tác giữa hai bên, tạo điều kiện cho
việc nâng cấp quan hệ song phương, một trong số đó có thể kể đến như Tuyên bố
chung về tầm nhìn quan hệ đối tác chiến lược toàn diện Việt Nam – Nga đến năm
2030, một bước tiến lớn trong việc khẳng định tình hữu nghị và quan hệ hợp tác
bền chặt của hai quốc gia; Thiết lập quan hệ ngoại giao với 189/193 quốc gia thành
viên Liên hợp quốc (30 nước có quan hệ Đối tác chiến lược, trong đó có tất cả các
nước lớn, 17/20 thành viên G20, toàn bộ các nước ASEAN. Đối tác toàn diện);
Thiết lập quan hệ với 247 chính đảng ở 111 quốc gia như, ở Ấn Độ, Đảng Cộng sản
Việt Nam có quan hệ truyền thống tốt đẹp với cả Đảng Nhân dân (BJP) cầm quyền,
Đảng Quốc đại (NP), Đảng Cộng sản (CPI) và Đảng Cộng sản Mác-xít (CPI-M). Ở
Nhật Bản, Đảng ta có quan hệ với cả Đảng Cộng sản (CP), Đảng Dân chủ Tự do
(LDP) cầm quyền, Đảng Dân chủ (DP); Có quan hệ với quốc hội, nghị viện của
hơn 140 nước như hợp tác Quốc hội Việt Nam - Hungary là hình mẫu hợp tác nghị viện,...
Trong năm 2021, Việt Nam đã đảm nhiệm thành công vai trò chủ tịch luân
phiên Hội đng Bảo an Liên hiệp quốc, chủ trì 4 sự kiện quan trọng, có ý nghĩa
thiết thực, gm: Phiên thảo luận cấp cao của Hội đng Bảo An với chủ đề: Tăng 148
cường hợp tác giữa Liên hiệp quốc và các tổ chức khu vực nhằm thúc đẩy xây dựng
lòng tin và đối thoại trong ngăn ngừa và giải quyết xung đột; 2 phiên thảo luận cấp
bộ trưởng về chủ đề: “Khắc ph甃⌀c hậu quả bom mìn và duy trì hòa bình bền vững:
Tăng cường gắn kết để hành động hiệu quả hơn và Bảo vệ cơ sở hạ tầng thiết yếu
đối với sự sống của người dân” và Phiên thảo luận mở thường niên về bạo lực tình
d甃⌀c trong xung đột. Điều này đã cho thấy nước ta đã và đang củng cố vai trò và vị
thế của mình trên mọi lĩnh vực, luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, là thành viên
tích cực của các tổ chức quốc tế, chủ động xây dựng và nâng cao hiệu quả hợp tác giữa các quốc gia.
+ Về ngoại giao kinh tế: Thời gian qua, ngành Ngoại giao đã đôn đốc triển
khai và đưa các hiệp định thương mại tự do đã có hiệu lực đi vào thực chất, đạt
hiệu quả. Hiệp định EVFTA giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) có hiệu lực
từ tháng 8/2020 đã góp phần thúc đẩy quan hệ thương mại giữa hai nền kinh tế. Ch椃ऀ
trong năm 2021, thương mại hai chiều giữa Việt Nam và EU đạt 63,6 tỷ USD, tăng
trưởng 14,8%, trong đó, Việt Nam xuất sang EU đạt 4,8 tỷ USD, tăng 14,2% so với
năm 2020. Bên cạnh đó, hiệp định UKVFTA giữa Việt Nam và Vương quốc Anh có
hiệu lực từ năm 2021 cũng đã góp phần thúc đẩy thương mại hai chiều giữa hai
quốc gia, với tổng giá trị 6,6 tỷ USD; Hội nhập và cải cách môi trường kinh doanh,
Việt Nam đã trở thành điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài. Trong giai
đoạn 2005-2018, vốn FDI đăng ký đạt gần 360 tỷ USD, năm 2017 đạt 38,2 tỷ USD,
năm 2020 đạt 28,53 tỷ USD. Tích cực hoàn thiện khung pháp lý, phê chuẩn hiệp
định RCEP trước tháng 11/2021 và dự kiến Hiệp định này sẽ có hiệu lực từ tháng
01/2022. Với sự tham gia của nhiều nền kinh tế lớn và có mối quan hệ sâu rộng với
Việt Nam, như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản…, RCEP hứa hẹn sẽ mở ra
nhiều cơ hội hơn nữa cho các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam.
+ Về ngoại giao văn hóa: Các cơ quan đại diện Việt Nam đã tích cực phối
hợp với các đơn vị trong nước cũng như chính quyền, người dân sở tại để tổ chức
nhiều hoạt động ngoại giao văn hóa với sự đa dạng về nội dung, hình thức, góp
phần giới thiệu, quảng bá hiệu quả về đường lối, chính sách, tiềm năng, thế mạnh
cũng như về lịch sư뀉, vẻ đẹp văn hóa, đất nước và con người Việt Nam; các hoạt
động nhằm bảo tn và phổ biến tiếng Việt tại nước ngoài thông qua các hình thức
như giao lưu với sinh viên học tiếng Việt, hỗ trợ tư vấn về quá trình học và các tài
liệu học tiếng Việt… Chương trình Tuần/ Ngày Việt Nam ở nước ngoài được tổ
chức, với các nội dung đa dạng về hội họa, ẩm thực, văn học, nghệ thuật truyền
thống... nhân dịp kỷ niệm Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao với một số nước 149
(Pháp, Th甃⌀y Điển, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan...), góp phần thúc đẩy quan
hệ hữu nghị giữa Việt Nam với các đối tác quan trọng và làm tăng sự hiểu biết của
người dân nước ngoài về đất nước, văn hóa, con người Việt Nam. Hoạt động ngoại
giao văn hóa còn được nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, đặc biệt là
Bộ VHTTDL, tích cực triển khai thông qua hàng loạt các chương trình, sự kiện
trong và ngoài nước. Giờ đây, những người yêu mến Việt Nam đều biết đến ẩm
thực Việt Nam qua những món ăn, đ uống như phở, nem, bánh mỳ, món cuốn,...
các sản phẩm nông sản, thực phẩm như hoa quả, gạo, cá, tôm… Các sản phẩm thủ
công mỹ nghệ, võ cổ truyền dân tộc, nhạc c甃⌀ truyền thống, các loại hình nghệ thuật
biểu diễn độc đáo như nhã nhạc cung đình Huế, dân ca quan họ Bắc Ninh, nghệ
thuật bài chòi Trung Bộ, múa rối nước ở đng bằng Bắc Bộ…, nhiều di sản thiên
nhiên tuyệt đẹp như vịnh Hạ Long, Tam Cốc - Bích Động, Phong Nha - Kẻ
Bàng…, hệ thống các đảo, bãi biển tuyệt đẹp, ngập nắng, gió, hay các điểm du lịch
đầy sắc thái bản địa như Đà Lạt, Cần Thơ, Sapa, Mai Châu, Đng Văn…
2. Làm rõ chính sách bình đẳng giữa các dân tộc ở nước ta hiện nay.
Những năm qua Đảng và Nhà nước ta luôn tích cực trong công tác đổi mới, thực
hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, giúp đơꄃ hỗ trợ vùng đng bào khó khăn, dân tộc
thiểu số. Các chính sách bình đẳng dân tộc đã được triển khai, thực hiện hiệu quả để đảm
bảo sự phát triển, bình đẳng giữa các dân tộc về mọi mặt như các gói chính sách:
Phát triển kinh tế và giảm nghèo
Chính sách gần đây nhất của Chính phủ dành cho các dân tộc thiểu số, được ban
hành năm 2016, là “Quyết định về các chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội
vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020”. Ngoài ra, một loạt các Chương
trình M甃⌀c tiêu Quốc gia về Giảm nghèo đã được triển khai, trong đó người dân tộc thiểu
số là nhóm hưởng lợi chính (Chương trình 134, Chương trình 135 giai đoạn 1và giai đoạn
2 Chương trình 30a và Chương trình giảm nghèo bền vững 2016-2020). Gần đây, Chương
trình m甃⌀c tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới cũng đề cập đến các dân tộc thiểu số ở
vùng sâu vùng xa. M甃⌀c tiêu tổng thể của các chính sách này là thúc đẩy giảm nghèo bền
vững và thu hẹp khoảng cách giữa các nhóm dân tộc và các vùng khác nhau của đất nước
trong khi bảo vệ và giữ gìn văn hóa và phong t甃⌀c dân tộc.
Ví d甃⌀ : Chương trình 135 đã góp phần giảm tỷ lệ nghèo các xã đặc biệt khó
khăn từ 47% năm 2005 (trước khi thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II) xuống
còn 35,6% năm 2008, mỗi năm giảm được từ 3-4% hộ nghèo. Kết thúc năm 2008, 150
có trên 93% xã cơ bản đã được đầu tư xây dựng đầy đủ các công trình hạ tầng thiết yếu.
Phát triển nguồn nhân lực
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 449/QĐ-TTg về Chiến lược công
tác dân tộc đến năm 2020 (CLCTDT) và Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12
năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc. Đây là 2
Quyết định quan trọng nhằm c甃⌀ thể hóa quan điểm của Đảng và định hướng của Nhà nước
về vấn đề đại đoàn kết dân tộc và công tác dân tộc trong cả giai đoạn 2011-2020, trong đó
c甃⌀ thể hóa một số đề án ph甃⌀c v甃⌀ cho phát triển ngun nhân lực đng bào DTTS, đó là:
Nhóm đề án “Y tế, chăm sóc sức khỏe”: Gm 04 đề án được giao cho Ủy ban
Dân tộc 01 nhiệm v甃⌀, Bộ Quốc phòng 01 đề án, Bộ Y tế 01 đề án, Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch 01 đề án, tình hình triển khai như sau:
+ Ủy ban Dân tộc: Xây dựng Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống trong đng bào dân tộc thiểu số”, đã hoàn thành, Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015.
+ Bộ Quốc phòng: Xây dựng Đề án “Nâng cấp, xây dựng mới các trạm y tế quân
dân y kết hợp vùng đng bào dân tộc thiểu số ở khu vực biên giới”, đã trình Thủ
tướng Chính phủ chờ phê duyệt.
+ Bộ Y tế: Xây dựng Đề án “Phát triển mô hình y tế lưu động vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn”, Bộ Y tế đề nghị lng ghép đề án trên với chính
sách chung của ngành, nội dung lng ghép được phê duyệt tại Quyết định số
2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 về phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng
lưới y tế cơ sở trong tình hình mới.
+ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Xây dựng Đề án “Nâng cao thể lực, tầm vóc
người dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn 2030”, Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch đã chủ động lng ghép nội dung, nhiệm v甃⌀ với Đề án
“Tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030”, đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28 tháng 04 năm 2011.
Ví d甃⌀: Những chính sách trên đã đạt được các thành tựu mạng lưới y tế phát triển,
hệ thống bệnh viện t椃ऀnh, huyện và trạm y tế xã được quan tâm đầu tư, có 99,39% số
xã có trạm y tế, 77,8% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Năm 2019, trên 90% số 151
thôn, bản trong cả nước có nhân viên y tế hoạt động; hệ thống bệnh viện t椃ऀnh,
huyện và trạm y tế xã được quan tâm đầu tư, có 99,39% số xã có trạm y tế, 77,8%
số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.
Phát triển đời sống văn hóa
Bộ Văn hóa Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, thể thao và Du lịch) đã c甃⌀ thể
thành những nhiệm v甃⌀ trọng tâm về công tác văn hóa ở vùng dân tộc thiểu số miền
núi thể hiện qua hệ thống văn bản trọng tâm trong từng giai đoạn. Các vấn đề chính
sách được tập trung vào các vấn đề:
– Công tác Văn hóa – Thông tin, Đề án xe văn hóa – thông tin lưu động tổng hợp,
Công tác văn hóa thông tin biên giới, bờ biển, vùng Tây Nguyên, vùng đổng băng
sông Cư뀉u Long, 6 t椃ऀnh đặc biệt khó khăn miền núi phía Bắc;
– Đề án Tây Nguyên, Tây Nam Bộ
– Xây dựng huyện điểm ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số;
– Bảo tn làng, bản buôn các dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn;
– Đề án bảo tn văn hóa các dân tộc thiểu số;
– Phủ sóng phát thanh, truyền hình vùng dân tộc thiểu số;
– Bảo tn tiếng nói chữ viết các dân tộc;
– Đưa các ấn phẩm, hoạt động văn hóa vào vùng đng bào các dân tộc;
– Thành lập các hội nghiên cứu, bảo tn văn hóa, văn nghệ các dân tộc;
– Thành lập các thiết chế văn hóa, bảo tàng Văn hóa các dân tộc;
– Phát triển du lịch văn hóa vùng đng bào các dân tộc thiểu số;
– Đào tạo tri thức, ngun lực con người các dân tộc thiểu số;
– Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở vùng dân tộc thiểu số…
– Coi trọng và phát huy vai trò của người dân – chủ thể của văn hóa.
Ví d甃⌀: Đề án “Phát triển văn hóa, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc
Lào Cai” được triển khai từ năm 2001 đã tạo chuyển biến lớn trong nhận thức
của cán bộ và người dân về tầm quan trọng của bảo tn, phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc. Từ 10 đội văn nghệ hoạt động không thường xuyên những năm đầu tái 152
lập, đến nay, t椃ऀnh đã có hơn 1.000 đội, câu lạc bộ văn hóa - văn nghệ, trong đó có
gần 600 đội, câu lạc bộ văn hóa - văn nghệ tại các thôn, bản, xã, phường duy trì
sinh hoạt và tập luyện thường xuyên.
3. Trách nhiệm của sinh viên trong việc xây dựng gia đình hòa thuận, tiến bộ ở nước ta hiện nay.
Gia đình được coi là tế bào, hạt nhân quan trọng nhất để cấu thành nên xã hội.
Muốn xã hội văn minh, hạnh phúc thì gia đình phải hòa thuận, tiến bộ. Việc xây dựng gia
đình không ch椃ऀ là trách nhiệm của cha, mẹ hay một thành viên nào đó mà nó là trách
nhiệm của tất cả các thành viên trong gia đình. Vì vậy, đóng vai trò là một thành viên
trong gia đình, các bạn sinh viên cần nhận thức được trách nhiệm của bản thân trong việc
xây dựng gia đình hòa thuận, tiến bộ.
Trong vai trò là người con, người cháu, sinh viên cần tôn trọng, yêu thương, hiếu
thảo, có trách nhiệm ph甃⌀ng dươꄃng ông bà, cha mẹ. Luôn phấn đấu, nỗ lực học tập tốt,
nâng cao tri thức, đạo đức cá nhân mang lại vinh dự, tự hào cho gia đình. Gắn bó, đùm
bọc, yêu thương anh chị em, nhượng nhịn, sống hòa thuận, không tranh giành, ganh tỵ lẫn
nhau. Đng thời chủ động chia sẻ, ph甃⌀ giúp công việc với mọi người trong nhà. Luôn
giành thời gian quan tâm, thấu hiểu, san sẻ những niềm vui, nỗi bun với gia đình. Công
tâm, đối xư뀉 công bằng, tin tưởng các thành viên gia đình. Lan tỏa tinh thần xây dựng gia
đình tiến bộ như việc động viên gia đình phấn để trở thành gia đình văn hóa; hưởng ứng
Ngày gia đình; có trọng trách giữ gìn, phát huy truyền thống, văn hóa gia đình trong các
ngày lễ, giỗ,... Tự giác thực hiện đầy đủ trách nhiệm, nghĩa v甃⌀ của mình trước gia đình,
người than, đặc biệt ưu tiên quan tâm sức khỏe, tinh thần, luôn đề cao vai trò của người
ph甃⌀ nữ trong gia đình như mẹ, bà, em gái, chị gái. Tích lũy tri thức, văn hóa gia đình hiện
đại để xây dựng cho gia đình trong tương lai.
Bên cạnh đóng góp để xây dựng gia đình cá nhân hòa thuận, tiến bộ thì sinh viên
cũng cần có trách nhiệm trong việc xây dựng gia đình trong xã hội. Bằng việc tích cực
tham gia các hoạt động của Đoàn trường, địa phương tổ chức như các hoạt động hưởng
ứng Ngày Quốc tế Hạnh phúc, Ngày Quốc tế xóa bỏ bạo lực đối với ph甃⌀ nữ và trẻ em gái,
Ngày Gia đình Việt Nam,...để tuyên truyền, phổ biến với mọi người xung quanh về giá trị
gia đình, khuyến khích các thành viên xã hội tham gia xây dựng gia đình hạnh phúc, hòa
thuận, tiến bộ. Ngoài ra, có tinh thần hăng hái, tham gia các hoạt động, chiến dịch tình
nguyện giúp đơꄃ các vùng đng bào, dân tộc thiểu số, nâng cao hiểu biết về pháp luật hôn
nhân, gia đình. Làm thay đổi tư duy, xóa bỏ vấn nạn tảo hôn, “trọng nam khinh nữ”, phát 153
triển gia đình bình đẳng, tiến bộ. Lên án, phê án, tố giác với cơ quan có thẩm quyền các
hành vị bạo lực, suy thoái đạo đức giai đình,...
4. Trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần thực hiện chính sách tôn giáo
của Đảng, Nhà nước tại nơi học tập và sinh sống?
Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển đất nước Đảng và Nhà nước ta không
ch椃ऀ chú trọng trong vấn đề an sinh xã hội, phát triển đời sống vật chất cho nhân dân mà
còn chăm lo cho đời sống tinh thần - tôn giáo của dân cư. Điều này được thể hiện thông
qua các chính sách, đề án, những quy định về vấn đề tôn giáo do Nhà nước ban hành trong
hiến pháp và pháp luật. Vì vậy, trong vai trò là công dân của đất nước – các bạn sinh viên
cần phải nhận thức được vai trò và trách nhiệm của bản thân trong việc thực hiện các
chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nhà nước tại nơi mình học tập và sinh sống.
Để làm được điều đó, thì trước hết cá nhân sinh viên cần tích cực học tập chủ nghĩa
Mác Leenin và Tư tưởng H Chí Minh, nắm vững các chính sách, quan điểm của Đảng và
Nhà nước ta về tôn giáo. Tôn trọng, thực hiện các quan, tư tưởng của Nhà nước ta về tôn
giáo. Sống hòa đng, không phân biệt, kì thị, lăng mạ, xâm phạm quyền tự do tôn giáo của
cá nhân hay tổ chức. Chủ động tìm hiểu, nâng cao hiểu biết về tôn giáo, học tập lối sống
“tốt đời, đẹp đạo”. Rèn luyện đạo đức, nhân cách cá nhân, xóa bỏ định kiến về tôn giáo.
Nâng cao tinh thần cảnh giác trước các hành vi lợi d甃⌀ng tôn giáo, truyền đạo ở địa trường
học, cảnh báo, tuyên truyền với mọi người, bạn bè xung quanh để tránh bị lợi d甃⌀ng. Tiếp
thu thông tin có chọn lọc, t椃ऀnh táo trước những thông tin sai sự thật nhằm m甃⌀c đích xuyên
tạc, gây khích động cổ vũ hành vi chống lại Nhà nước. Không truyền đạo hoặc tham gia
truyền đạo trong các tổ chức tôn giáo không được Nhà nước công nhận. Tích cực tham gia
các hoạt động, chương trình phổ biến pháp luật, giáo d甃⌀c, nâng cao hiểu biết về thực hiện
chính sách tôn giáo do Khoa, Đoàn tổ chức. Ngoài ra, các bạn sinh viên cũng cần có trách
nhiệm tuyên truyền, phổ biến với mọi người xung quanh, địa phương nơi mình sống các
quy định, chính sách về tôn giáo. Nhằm giáo d甃⌀c dân trí, ý thức trong phòng chống tội
phạm lợi d甃⌀ng tôn giáo gây rối loại chính trị; tránh bị lôi kéo tham gia. Không ch椃ऀ vậy, ở
các vùng đng bào khó khăn, dân tộc thiểu số rất dễ trở thành “con mi” cho các thế lực
thù địch lợi d甃⌀ng, khích động thông qua hoạt động truyền đạo, tôn giáo. Do vậy, sinh viên
cần phát huy tinh thần đoàn kết, đùm bọc, giúp đơꄃ, tham gia các hoạt động thị nguyện,
chiến dịch tình nguyện để qua đó truyền tải, đem đến cho họ những hiểu biết, thay đổi tư
duy, quan niệm, bài trừ các hành vi mê tín dị đoan và phá vơꄃ được âm mưu của kẻ thù.
Cuối cùng, cần có thái độ lên án, phê phán các hoạt động lợi d甃⌀ng tôn giáo, đăng điều sai
sự thật, bịa đặt đối với các chính sách tôn giáo; các hành vi kì thị tôn giáo, người theo đạo. 154
Đng thời khi phát hiện các đối tượng, tổ chức có hành vi phạm tội, lợi d甃⌀ng tôn giáo thì
phải tố giác ngay lập tức.
5. Trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần thực hiện chính sách dân tộc
của Đảng, Nhà nước tại nơi học tập và sinh sống?
+ Tích cực học tập CN Mác – Lenin, tư tưởng H Chí Minh, trang nhận thức, lý
luận ctri vững vàng, hiểu được đường lối, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà Nước.
+ Hòa nhã, hợp tác với mọi người xung quanh, chung nhóm
+ Không phân biệt, kì thị, các bạn thuộc dân tộc khác, tạo cơ hội, đk để các bạn
sinh viên là con em thuộc các gia đình chính sách, dân tộc thiểu số được tham gia học tập.
+ Thường xuyên theo dõi thông tin ở các trang báo chính thống.
+ Nhận thức được các âm mưu nhằm chia rẽ, xuyên tạc tư tưởng, chính sách dân tộc.
+ xây dựng khối đại kết dân tộc.
+ Phổ biến pháp luật, nâng cao hiểu biết, khuyến khích mọi người tham gia thực
hiện chính sách dân tộc.
+ Tự trang bị “đề kháng” chính trị tránh bị lôi kéo, d甃⌀ dỗ âm mưu lợi d甃⌀ng chính sách dân tộc.
+ góp phần giúp đng bào, dân tộc thiểu số nâng cao nhận thức, ý chí đoàn kết, hợp
tác. Tin tưởng vào sự lãnh đạo của nhà nước, Đảng Bác.
6. Liên hệ trách nhiệm bản thân sau khi học xong chương 5 Cơ cấu xã hội giai
cấp và liên minh gia cấp tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH
Trách nhiệm cá nhân: Sinh viên thấy được tầm quan trọng, sự cần thiết phải góp sức tăng
cường xây dựng khối liên minh giai cấp, tầng lớp vững mạnh trong sự nghiệp xây dựng
đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
+ Chủ động, sáng tạo, tích cực học tập, nghiên cứu để làm tốt nội dung kinh tế, văn hóa,
chính trị, xã hội kinh tế của liên minh bằng -> Bằng các hành động c甃⌀ thể như hoạt động
tình nguyện hè, thực tập, thiện nguyện, cứu trợ… đến các vùng khó khăn, nông thôn, đng
bào dân tộc thiểu số sinh sống để giúp đơꄃ, tuyên truyền, phổ biến hiểu biết cá nhân, các 155
kiến thức về pháp luật, chính sách dân tộc, phát huy tinh thần đoàn kết, góp phần nâng cao
trình độ dân trí, nâng cao đời sống…
+ Nhận thấy được tầm quan trọng, ý nghĩa của liên minh giai cấp, tầng lớp là giải phóng
dân tộc, giành chính quyền về tay nhân dân; hiện nay là nền tảng của nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa và của khối đại đoàn kết dân tộc -> sống hòa đng, không kì thị,
phân biệt đối thù, gây thù ghét; hỗ trợ các bạn gia đình thuộc chính sách, dân tộc thích
nghi học tập như góp giáo trình, quần áo đng ph甃⌀c,…; học tập Cn Mác, tư tưởng HCM
để hiểu biết chính sách, chế độ chính trị, liên minh giai cấp; bảo vệ tư tưởng, chính sách
của Đảng và Nhà nước, củng cố kiến thức bằng việc tham gia hoạt động điểm rèn luyện
tìm hiểu về Lịch sư뀉…-> Nhận diện được âm mưu của kẻ thù trong xu hướng “tự diễn biến
– tự chuyển hóa”,đấu tranh chống lại các âm mưu của kẻ thù, củng cố khối đại đoàn kết,
liên minh giai cấp, tầng lớp.
7. Liên hệ trách nhiệm bản thân sau khi học xong chương 4 Dân chủ XHCN và Nhà nước XHCN
Trách nhiệm của sinh viên: Khẳng định bản chất tiến bộ của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
nhà nước xã hội chủ nghĩa; có thái độ phê phán những quan điểm sai trái, phủ nhận tính
chất tiến bộ của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa nói chung, ở Việt Nam nói riêng.
8. Liên hệ trách nhiệm bản thân sau khi học xong chương 3 Chủ nghĩa xã hội và
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Trách nhiệm sinh viên: Có niềm tin vào chế độ xã hội chủ nghĩa, luôn tin và ủng hộ đường
lối đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
9. Liên hệ trách nhiệm bản thân sau khi học xong chương 2 Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Trách nhiệm của sinh viên: Góp phần xây dựng và củng cố niềm tin khoa học, lập trường
giai cấp công nhân đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới cũng như ở Việt Nam. 156 Document Outline