lOMoARcPSD| 58097008
Tổng hợp đề thi môn Luật hình sự 1 (phần chung)
Dưới đây là 06 đề thi luật hình sự phần chung để các bạn tham khảo:
Đề thi môn Luật hình sự 1 (phần chung) – Đề số 1
Thời gian làm bài: 90 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng: Bộ luật hình sự
I – Nhận định (3 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1/ Tuổi chịu TNHS tiền đề để xác định lỗi của người thực hiện hành vi nguy hiểm cho hội. (1,5
điểm)
Gợi ý đáp án: Nhận định Đúng. Vì chúng ta phải xét đến khả năng nhận thức và điều khiển hành vi tại
thời điểm thực hiện hành vi đó của người thực hiện hành vi nguy hiểm để xác định lỗi. Nếu một người
chưa đủ tuổi chịu TNHS về một tội thì họ chưa nhận thức được tính nguy hiểm cho hội về hành vi
của mình nên không có lỗi.
2/ Phạm tội nhiều lần là phạm tội có tính chất chuyên nghiệp. (1,5 điểm)
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì chỉ khi chứng minh được người phạm tội cố ý thực hiện 05 lần trở lên
về cùng một tội phạm và người phạm tội lấy kết quả của việc phạm tội là nguồn sống chính thì mới có
thể kết luận là phạm tội có tính chuyên nghiệp.
II – Bài tập (7 điểm)
Bài tập 1: (3,5 điểm)
Do mâu thuẫn với X (mẹ của A) trong việc chia tài sản, A dùng điện để giếtX. Khi A phát hiện
đoạn dây điện gần tủ thờ bị hở lõi thì A cắt chỗ hở lõi đồng to hơn rồi bảo mẹ rằng có người mở tủ lấy
sổ đỏ. Bà X chạy lên nhà xem thì bị A xô ngã vào bẫy điện. A còn lấy chổi dí dây điện vào người bà X
khiến bà bất tỉnh. Tưởng bà X đã chết nên A bỏ đi, nhưng bà X được cấp cứu kịp thời nên không chết.
Hành vi của A được quy định tại khoản 1, Điều 123 BLHS (Tội giết người).
Biết rằng: Tội giết người là tội phạm có cấu thành vật chất, hậu quả chết người là dấu hiệu bắt buộc.
Anh chị hãy xác định:
1/ Khách thể của tội phạm do A thực hiện? (1 điểm)
2/ Hành vi phạm tội của A được thực hiện ở giai đoạn phạm tội nào? Tại sao? (1 điểm)
3/ Hành vi của A đủ điều kiện của tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội Giết người không? Tại
sao? (1,5 điểm) Gợi ý đáp án:
1. Khách thể của tội phạm do A thực hiện?
Khách thể: Xâm phạm tính mạng, sức khỏe con người, cụ thể tính mạng, sức khỏe của X2.
Hành vi phạm tội của A được thực hiện ở giai đoạn tội phạm nào? Tại sao?
Hành vi phạm tội của A được thực hiện ở giai đoạn phạm tội chưa đạt đã hoàn thành, vì:
+ A đã cố ý thực hiện tội phạm (cố ý giết bà X), A đã thực hiện hết những hành vi cần thiết để hậu quả
xảy ra nhưng nguyên nhân khách quan hậu quả không xảy ra (A cắt chỗ hở lõi đồng to hơn rồi
bảo mẹ rằng có người mở tủ lấy sổ đỏ. Bà X chạy lên xem thì bị A xô ngã vào bẫy điện. A còn lấy chổi
dây điện vào người X khiến bất tỉnh. Tưởng X đã chết nên A bỏ đi, nhưng bà X được cấp
cứu kịp thời nên không chết).
lOMoARcPSD| 58097008
+ A thực hiện hành vi liền trước hành vi được tả trong mặt khách quan của CTTP được quy định
tại Điều 123 BLHS (tội giết người).
+ A tin là hậu quả không sảy ra nhưng vì nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn mà hậu quả sảy ra.
3. Hành vi của A có đủ điều kiện của tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội giết người hay
không? Tại sao?
– Không, vì:
+ Theo Điều 16 BLHS: “Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm
đến cùng, tuy không có gì ngăn cản” trong trường hợp này A tin và mong muốn hậu quả xảy ra.
+ Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội không thể xảy ra ở trường hợp này, nó chỉ thể xảy ra
giai đoạn chuẩn bị phạm tội phạm tội chưa đạt chưa hoàn thành, trong trường hợp này đã đến
giai đoạn phạm tội chưa đạt đã hoàn thành.
Bài tập 2: (3,5 điểm)
A phạm tội Trộm cắp tài sản theo khoản 1, Điều 173 BLHS bị tuyên phạt 02 năm nhưng cho
hưởng án treo với thời gian thử thách là 04 năm. Chấp hành được 02 m thử thách thì A lại phạm tội
Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo khoản 1, Điều 260 BLHS và bị Tòa án tuyên
phạt 03 năm tù.
Biết rằng, tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là tội phạm có lỗi vô ý.
Hãy xác định:
1/ Trong lần phạm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, Abị coi là tái phạm hoặc
tái phạm nguy hiểm không? Tại sao? (1,5 điểm)
2/ Tổng hợp hình phạt chung đối với A? Chỉ rõ căn cứ pháp lý? (1 điểm)
3/ Thời hiệu thi hành bản án của A về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là bao lâu
và tính từ thời điểm nào? Chỉ rõ căn cứ pháp lý? (1 điểm) Gợi ý đáp án:
1/ Trong lần phạm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, A có bị coi là tái phạm
hoặc tái phạm nguy hiểm không? Tại sao? (1,5 điểm)
A bị kết án theo khoản 1 Điều 173 là loại tội phạm ít nghiêm trọng theo Điều 9 BLHS, A lại phạmtội
theo khoản 1 Điều 260 BLHS với lỗi vô ý đây là loại tội phạm nghiêm trọng.
Hành vi của A không bị coi là tái phạm theo khoản 1 Điều 53 BLHS, vì:
+ Tuy hành vi của A đã bị kết án chưa được xóa án tích nhưng A thực hiện hành vi phạm tội tiếp theo
là vô ý.
+ Hành vi phạm tội sau của A cũng không thuộc trường hợp phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc rất
nghiêm trọng do vô ý.
=> Suy ra, hành vi của A không bị coi là tái phạm theo khoản 1 Điều 53 BLHS.
Hành vi của A không bị coi là tái phạm nguy hiểm theo khoản 2 Điều 53 BLHS, vì:
+ Tội A đã bị kết án tội phạm ít nghiệm trọng và A không thuộc trường hợp đã tái phạm chưa
được xóa án tích.
=> Suy ra, hành vi của A không bị coi là tái phạm nguy hiểm theo khoản 2 Điều 53 BLHS.
2/ Tổng hợp hình phạt chung đối với A? Chỉ rõ căn cứ pháp lý? (1 điểm)
lOMoARcPSD| 58097008
Theo quy định tại khoản 5 Điều 65 Án treo của BLHS thì trường hợp thực hiện hành vi phạm tộimới
thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành bản án trước chấp hành hình phạt của bản án mới.
Trong trường hợp này A đang chấp hành một bản án lại thực hiện HVPT mới nên áp dụng quy
định của khoản 2, Điều 56 BLHS.
thời gian thử thách không được quy đổi sang phạt nên A vẫn phải chấp hành cả tòan bộ
quyếtđịnh phạt tù của tội phạm đã kết án.
Suy ra, A sẽ phải chịu hình phạt là 5 năm tù.
3. Thời hiệu thi hành bản án của A về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là
bao lâu và tính từ thời điểm nào? Chỉ rõ căn cứ pháp lý?
Thời hiệu được tính vào ngày A thực hiện tội mới.
theo quy định tại khoản 4, Điều 60 BLHS Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 khoản
3Điều này, người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì
thời hiệu tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.”
Đề thi môn Luật hình sự 1 (phần chung) – Đề số 2
Thời gian làm bài: 90 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng: Bộ luật hình sự
I – Nhận định (3 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1/ Thực hiện hành vi phạm tội sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự. (1.5 điểm)
2/ thể quyết định 02 năm cải tạo không giam giữ đối với người chưa thành niên phạm tội “Trộm
cắp tài sản” theo quy định tại khoản 1, Điều 172 BLHS. (1.5 điểm)
II – Bài tập (7 điểm)
Bài tập 1: (3,5 điểm)
A B hàng xóm của nhau. Ngày 02/3, mâu thuẫn nhân, sau khi xảy ra cãi vã, A vác con dao
bầu để đuổi chém B. Thấy vậy, B bỏ chạy. Sau một hồi lâu rượt đuổi nhưng không bắt kịp B. A vứt con
dao xuống bên vệ đường rồi đi về phía nhà mình, không đuổi chém B nữa. Về phía B, sau khi bỏ chạy,
nhìn lại không thấy A nên B bắt đầu quay lại tìm A. Khi nhìn thấy A đang đi về nhà với tay không. B
liền nhặt 01 khúc gỗ bên đường chạy từ phía sau đến đập thật mạnh vào đầu của A một cái rồi bỏ chạy.
Sau đó, A được đưa đi cấp cứu kịp thời nên không chết chỉ bị thương tích với tỉ lệ thương tật
85%.
Hành vi của B thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 123 BLHS năm 2015 (Biết rằng tội phạm
tại Điều 123 BLHS là tội phạm có cấu thành vật chất).
Anh chị hãy xác định: a/ Lỗi của B trong việc gây ra thương tích cho
A? Tại sao? (1 điểm)
b/ Hành vi phạm tội của B được thực hiện ở giai đoạn phạm tội nào? Tại sao? (1 điểm)
c/ Khi cầm thanh gỗ đập vào đầu của A trong trường hợp trên thì B có quyền phòng vệ không? Tại sao?
(1 điểm)
Bài tập 2: (3,5 điểm)
lOMoARcPSD| 58097008
A phạm tội giết người bị Tòa án tuyên phạt 20 năm về tội giết người theo quy định tại khoản 1
Điều 123 BLHS. Đang chấp hành hình phạt tù được 5 năm tA lại bị đưa ra xét xử về tội mua bán trái
phép chất ma túy theo quy định tại khoản 2, Điều 251 BLHS mà A đã thực hiện trước khi bị kết án về
tội giết người. Về tội này, A bị Tòa án xử phạt 12 năm tù.
Anh chị hãy xác định:
a/ Trong lần phạm tội mua bán trái phép chất ma túy, A bị coi tái phạm hay tái phạm nguy hiểm
không? Tại sao? (1.5 điểm)
b/ Tổng hợp hình phạt của hai bản án trên? Chỉ rõ căn cứ pháp lý? (1 điểm) c/ Mức hình phạt thấp nhất
mà Tòa án có thể quyết định đối với A về tội mua bán trái phép chất ma
túy nếu có cơ sở áp dụng Điều 54 BLHS đối với tội này? Tại sao? (1.5 điểm)
Đề thi môn Luật hình sự 1 (phần chung) – Đề số 3
Thời gian làm bài: 90 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng: Bộ luật hình sự
I – Nhận định (3 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1/ Phòng vệ chính đáng là tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự. (1,5 điểm)
2/ Án treo chỉ áp dụng cho người phạm tội ít nghiêm trọng. (1,5 điểm)
II – Bài tập (7 điểm)
Bài tập 1: (3.5 điểm)
1/ Biết B quan hệ bất chính với chồng mình nên A đã lên kế hoạch tạt axit B. Sau nhiều ngày theo
dõi, A biết B hay ngủ giường kê cạnh cửa sổ. Nửa đêm 25.11, A mang một ca axit đến nhà B, nhằm
vào người đang nằm trên giường nơi B thường ngủ tạt một ca axit rồi bỏ chạy. Người bị bỏng axit trong
đêm hôm đó là C (em gái của B từ quê lên chơi). Hậu quả: C bị bỏng nặng với tỷ lệ tổn thương cơ thể
67%. Anh chị hãy xác định: a/ Đối tượng tác động hậu quả của hành vi phạm tội của A? (1,5 điểm)
b/ Lỗi của A trong việc gây ra thương tích cho C? Tại sao? (1,0 điểm) c/ Loại sai lầm của A trong việc
gây ra thương tích cho C? Ảnh hưởng của sai lầm này đến TNHS của A như thế nào? (1,5 điểm)
Biết rằng: hành vi của A phạm vào tội cố ý gây thương tích được quy định tại khoản 5 Điều 134 BLHS
2015.
Bài tập 2: (3.5 điểm)
2/ Vào lúc 2h sáng ngày 11/12 A đang đi trên đường thì phát hiện B đang đi cùng chiều với mình. A lập
tức áp sát và kề dao vào cổ B, yêu cầu B đưa hết toàn bộ tài sản trên người, nếu không sẽ đâm B.
B đưa A số tiền mang theo trên người là 3 triệu đồng cùng một điện thoại di động trị giá 7 triệu đồng.
Hành vi của A được quy định tại khoản 2 Điều 168 BLHS.
a/ Nếu có căn cứ áp dụng Điều 54 BLHS thì mức hình phạt thấp nhất thể áp dụng đối với A bao
nhiêu? Tại sao? (1,0 điểm) b/ Tòa án có thể áp dụng hình phạt tịch thu một phần tài sản đối với A hay
không? Tại sao? (1,0 điểm) c/ Cần áp dụng biện pháp pháp nào đối với A? Chỉ căn cứ pháp lý?
(1,0 điểm)
Đề thi môn Luật hình sự 1 (phần chung) – Đề số 4
Thời gian làm bài: 90 phút
lOMoARcPSD| 58097008
Sinh viên chỉ được sử dụng: Bộ luật hình sự
I – Nhận định (3 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1/ Hành vi giúp sức trong đồng phạm có thể được thực hiện sau khi tội phạm đã hoàn thành. (1,5 điểm)
2/ Mọi trường hợp đã bị kết án chưa được xóa án tích phạm tội mới đều bị coi tái phạm. (1,5
điểm)
II – Bài tập (7 điểm)
Bài tập 1: (3, 5 điểm)
A B yêu nhau được 02 năm. Khi phát hiện A bị nghiện ma túy, B quyết định chia tay với A. Sau
nhiều lần thuyết phục B hàn gắn quan hệ tình cảm nhưng không được, A nảy sinh ý định tạt axit vào
B. Vào lúc 21 giờ ngày 22/11, A pha sẵn một bình axit loãng đến nhà B để thực hiện ý định của mình.
(3 điểm)
Anh chị hãy xác định
1/ Nếu B vắng nhà nên A không thực hiện được hành vi tạt axit thì A được coi tự ý nửa chừng
chấm dứt việc phạm tội không? Tại sao? (1,5 điểm)
2/ Giả sử C (em của B) ra mở cửa, do nhầm lẫn nên A đã tạt axit vào C. Hành vi của A thuộc sai lầm
nào? Nêu rõ ảnh hưởng của nó đối với trách nhiệm hình sự của A. (1,5 điểm)
(Biết rằng hành vi tạt axit của A thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 134 BLHS) Bài
tập 2: (3, 5 điểm)
A (15 tuổi) phạm tội Giết người theo quy định tại khoản 1, Điều 123 BLHS tội Cướp tài sản theo
quy định tại khoản 1, Điều 168 BLHS. A bị đưa ra xét xử về hai tội này cùng một lúc. A bị Tòa án tuyên
phạt 12 năm tù và 02 năm quản chế về tội Giết người, 07 năm tù về tội Cướp tài sản. (4 điểm) Anh chị
hãy xác định
1/ Quyết định hình phạt của Tòa án đối với A là đúng hay sai? Tại sao? (1 điểm)
2/ Mức hình phạt thấp nhất Tòa án thể quyết định đối với A về tội Giết người nếu sở áp
dụng Điều 54 BLHS đối với tội này? Chỉ rõ căn cứ pháp lý? (1,5 điểm)
3/ Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội Cướp tài sản do A thực hiện là bao lâu và tính từ
thời điểm nào? Chỉ rõ căn cứ pháp lý (1,5 điểm)
Đề thi môn Luật hình sự 1 (phần chung) – Đề số 5
Thời gian làm bài: 90 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng: Bộ luật hình sự
I – Nhận định (3 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1/ Người nhận thức được hậu quả cho xã hội tất yếu xảy ra thì có lỗi cố ý gián tiếp. (1,5 điểm)
2/ Một trong những điều kiện để áp dụng tình tiết “phạm tội tính chất chuyên nghiệp” quy định tại
điểm b, khoản 1, Điều 52 BLHS phải cố ý phạm tội từ 05 lần trở lên về cùng một tội phạm. (1,5
điểm)
II – Bài tập (7 điểm)
Bài tập 1: (3, 5 điểm)
lOMoARcPSD| 58097008
A công dân Việt Nam. mâu thuẫn với B nên A lên kế hoạch giết B. Để thực hiện ý định của
mình, A đã tìm gặp Q công dân Campuchia hiện đang sinh sống tại Long An mua một khẩu súng
K54 với giá 12.000.000 đồng. Sau khi mua được súng, qua việc tìm hiểu quy luật sinh hoạt của B để
tìm hội ra tay thì A phát hiện B đang mắc một căn bệnh hiểm nghèo nên A quyết định không cần
thực hiện hành vi giết B nữa. Vụ việc sau đó bị phát hiện và xử lý.
Hãy xác định:
1/ Luật Hình sự Việt Nam hiệu lực đối với hành vi mua bán trái phép khí quân dụng của Q không?
Tại sao? (1 điểm)
2/ Hành vi của A thuộc trường hợp tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội Giết người (Điều 123
BLHS) hay không? Tại sao? (1,5 điểm)
3/ A có phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi mua bán trái phép vũ khí quân dụng được quy
định tại Điều 304 BLHS không? Nếu có thì ở giai đoạn phạm tội nào? Tại sao? (1 điểm) Bài
tập 2: (3, 5 điểm)
A phạm tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 3, Điều 104 BLHS và bị Tòa án tuyên phạt 10 năm
tù. Chấp hành hình phạt được 02 năm thì A giết bạn tù trong trại giam và bị Tòa án tuyên phạt 14 năm
tù về tội Giết người theo khoản 1, Điều 123 BLHS.
Hãy xác định:
1/ Trong lần phạm tội mới, Abị coi tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm không? Tại sao? (1,5 điểm)
2/ Tổng hợp hình phạt của hai bản án trên. (1 điểm)
3/ Trong thời gian chấp hành hình phạt chung của 02 bản án, A phải chấp hành hình phạt bao lâu mới
được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt lần đầu? Chỉ rõ căn cứ pháp lý? (1 điểm)
Đề thi môn Luật hình sự 1 (phần chung) – Đề số 6
Thời gian làm bài: 90 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng: Bộ luật hình sự
I – Nhận định (3 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1/ Tình tiết loại trừ tính chất phạm tội là tình tiết loại trừ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi.
(1,5 điểm)
2/ Trong trường hợp có nhiều bản án, thời gian thực tế mà người bị kết án phải chấp hành hình phạt tù
có thời hạn có thể là trên 30 năm. (1,5 điểm)
II – Bài tập
Bài tập 1: (3, 5 điểm)
A (25 tuổi) và B (26 tuổi) trong quá trình làm ăn A có nợ B một số tiền là 200 triệu đồng. B đã đòi tiền
nhiều lần mà A không trả. Ngày 14.03.2009 B dẫn theo C (15 tuổi) đến nhà A để “siết nợ”. B xông vào
nhà A, cùng C dùng cây, mã tấu đánh khống chế A để mang tài sản đi. Tổng giá trị tài sản bị B chiếm
đoạt là 100 triệu đồng. Vụ việc sau đó đã được làm rõ.
Anh chị hãy xác định: a/ Đối tượng tác động của tội phạm trong vụ án này (1,0 điểm) b/ Tội phạm mà
B thực hiện loại tội phạm nếu căn cứ vào tính chất nguy hiểm cho hội của hành vi phạm tội?
Tại sao? (1,0 điểm) c/ B và C có đồng phạm về tội cướp tài sản không? Tại sao? (1,5 điểm)
lOMoARcPSD| 58097008
Bài tập 2: (3, 5 điểm)
Năm 2001 A bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 2 Điều 139 BLHS và bị xử phạt 15
năm tù. Chấp hành được 5 năm tù thì A được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù 1 năm. Năm 2007,
A phạm tội mới và bị xử phạt 6 năm tù theo khoản 2 Điều 104 BLHS.
Anh chị hãy xác định:
a/ Trong lần phạm tội cướp tài sản này, A bị coi tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm không? Tại
sao? (1,5 điểm)
b/ Tổng hợp hình phạt của hai bản án trên đối với A? Chỉ rõ căn cứ pháp lý? (1,0 điểm) c/ A phải chấp
hành hình phạt chung bao lâu thì mới được xét giảm án lần đầu? Chỉ rõ căn cứ pháp lý? (1,0 điểm)
Tổng hợp đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm)
Dưới đây là 12 đề thi luật hình sự phần các tội phạm để các bạn tham khảo:
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 1
Thời gian làm bài: 90 phút
Sinh viên được sử dụng: văn bản quy phạm pháp luật
I – Nhận định (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1 – Động cơ vụ lợi là dấu hiệu định tội của tội môi giới hối lộ (Điều 290 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, nếu hành vi bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt để làm
mất uy tín của cơ quan tổ chức thì không cấu thành Tội vu khống (Điều 156 BLHS) do đối tượng tác
động của tội này là con người chứ không phải cơ quan tổ chức.
2 Mọi trường hợp đối xử tàn ác đối với người lệ thuộc mình đều cấu thành tội hành hạ người kháctheo
quy định tại Điều 110 BLHS (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, hành vi ng bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt
động chứng khoán chỉ cấu thành Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt
động chứng khoán (Điều 209 BLHS) khi thoả mãn một trong các dấu hiệu sau đây:
Gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1 triệu đồng trở lên;
Thu lợi bất chính từ 500 triệu đồng trở lên;
Đã xử phạt vi phạm hành chính về hành vi công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin
tronghoạt động chứng khoán hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm. 3
– Mọi hành vi không hứa hẹn trước cố ý chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có đều cấu
thành Tội chứa chấp tài sản do người phạm tội mà có (Điều 323 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, nếu đối tượng tác động là tài sản tính năng đặc biệt như ma tuý,
vũ khí quân dụng,… thì hành vi không hứa hẹn trước cố ý chứa chấp tài sản do người khác phạm
tội thì sẽ cấu thành tội danh ơng ứng Tội tàng trữ trái phép chất ma tuý (Điều 249 BLHS), Tội
tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng (Điều 304 BLHS),…
4 – Tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng và bán vũ khí đó thì cấu thành hai tội: tội tàng trữ trái phép vũ
khí quân dụng (Điều 230 BLHS) tội mua bán trái phép vũ khí quân dụng (Điều 230 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì:
lOMoARcPSD| 58097008
Nếu người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận tiền,
tàisản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên cho người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc
không làm một việc lợi ích hoặc yêu cầu của người đưa hối lộ tcấu thành Tội nhận hối lộ (Điều
354 BLHS).
Nếu người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận tiền,
tàisản giá trị từ 2 triệu đồng trở lên để dùng ảnh hưởng của mình để thúc đẩy người chức vụ,
quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của
họ hoặc làm một việc không được phép làm thì cấu thành Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh
hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều 358 BLHS).
Xem thêm:
Tổng hợp các bài tập tình huống Luật hình sự (có đáp án)
Bài tập định tội danh và quyết định hình phạt mẫu
II – Bài tập (6 điểm)
Hãy giải quyết các tình huống sau:
Bài tập 1: (3 điểm)
Ngày 06/02, A đến tiệm vàng X mua một sợi dây chuyền vàng 5 chỉ (vàng 9999). A đưa sợi dây chuyền
về nhà cắt ra và chỉ chừa lại phần có dấu hiệu của tiệm vàng rồi chắp nối phần này với đoạn dây chuyền
giả đã được mạ vàng phía ngoài. Sau đó “gia cố” xong sợi dây chuyền giả vàng giống với sợi dây
chuyền mà A đã mua tại tiệm vàng X. Ngày 12/02, A đưa sợi dây chuyền giả này trở lại tiệm vàng X
để bán. Chủ tiệm xem vàng thấy đúng của cửa hiệu mình cùng với tờ biên nhận nên đã mua lại sợi dây
chuyền giả 5 chỉ đúng với giá vàng niêm yết. Khi A ra về, chủ tiệm mới phát hiện là vàng giả.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A trong vụ án này và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án:
A B phạm Tội tổ chức đánh bạc (Điều 322 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp sau đây:
Khách thể: Trật tự công cộng, trật tự trị an xã hội; đồng thời ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình người
tham gia đánh bạc.
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A B nhận thức hành vi của mình nguy hiểm cho hội,
thấytrước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
Mặt khách quan: Hành vi:
+ B thực hiện hành vi tổ chức đánh bạc với tổng số tiền dùng đánh bạc trên cùng một lần trị giá 20
triệu đồng trở lên thông qua tình tiết A thực hiện việc ghi số đề cho chủ đề B để hưởng 5% trên số tiền
phơi đề ghi được mỗi ngày A thu lợi bất chính gần năm triệu đồng; từ đó, xác định được tổng số
tiền dùng đánh bạc trên cùng một lần trị giá (100% x 5.000.000)/5% = 100.000.000 (đồng). + A trực
tiếp thực hiện tội phạm thông qua tình tiết A thực hiện ghi số đề cho B được 100.000.000 đồng/lần.
Chủ thể: B là chủ ththường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS. A là đồng phạm với vai trò làngười
thực hành do trực tiếp thực hiện tội phạm thông qua tình tiết A thực hiện ghi số đề cho B được
100.000.000 đồng/lần.
Tuy nhiên, cũng quan điểm cho rằng với tình huống trên thì A phải bị truy cứu TNHS với hai tội:
Tội đánh bạc (Điều 321 BLHS) và Tội tổ chức đánh bạc (Điều 322 BLHS). Do, chủ đề A ngoài việc tổ
lOMoARcPSD| 58097008
chức cho thư ký đề B đánh bạc với các con bạc là những người ghi đề thông qua việc nhận các cáp đề
của các thư đề trực tiếp thanh toán tiền thắng thua cho c thư đề. Thực tiễn, các con bạc
đánh bạc dưới hình thức ghi số đề chỉ biết mình đánh bạc với các thư ký đề chứ không hề biết chủ đ
là ai và việc thắng thua cũng là trực tiếp thanh toán với thư ký đề chứ không phải chủ đề.
Bài tập 2: (3 điểm)
Từ tháng 04/2012, thực hiện việc ghi số đề cho chủ đề B để hưởng 5% trên số tiền phơi ghi được. Mỗi
ngày, A thu lợi bất chính năm triệu đồng. Tháng 07/2012, A bị bắt quả tang với số tiền nhận ghi đề gần
400 triệu đồng.
Anh chị hãy xác định hành vi trên của AB có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
Gợi ý đáp án:
A và B phạm Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS) và Tội làm giả, sử dụng tài liệu giả của
tổ chức (Điều 341 BLHS).
1. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây: –
Khách thể: Quan hệ sở hữu. Đối tượng tác động: Tiền (90 triệu đồng).
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A B nhận thức hành vi của mình nguy hiểm cho hội,
thấytrước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
Mặt khách quan:
+ Hành vi: B và A bằng thủ đoạn gian dối đã chiếm đoạt tài sản trị giá từ hai triệu đồng trở lên của
công ty vàng bạc đá quý Y thông qua tình tiết A (kế toán công ty TNHH X) đã lập sổ tiết kiệm giả
kỳ hạn rồi mang đến cầm cố cho công ty ng bạc đá quý Y dưới sự chỉ đạo của B (giám đốc công ty
TNHH X) và đã chiếm đoạt của công ty vàng bạc đá quý 90 triệu đồng.
+ Hậu quả: Gây thiệt hại về tài sản 90 triệu đồng.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: B và A đã dùng thủ đoạn gian dối để công ty vàng
bạc đá quý tự nguyện giao tài sản 90 triệu đồng dẫn đến thiệt hại về tài sản của công ty vàng bạc đá
quý.
Chủ thể: Achủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và NLTNHS. B là đồng đạm với vai trò là ngườithực
hành do trực tiếp thực hiện tội phạm (như đã phân tích ở hành vi khách quan).
2. Tội làm giả, sử dụng tài liệu giả của tổ chức (Điều 341 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp sau
đây:
Khách thể: Hoạt động đúng đắn uy tín của tổ chức; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của
tổchức. Đối tượng tác động: Tài liệu (sổ tiết kiệm)
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A B nhận thức hành vi của mình nguy hiểm cho hội,
thấytrước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
Mặt khách quan: Hành vi: B đã làm giả, sử dụng tài liệu giả của của công ty TNHH X nhằm mục
đích lừa đảo chiếm đoạt tài sản của công ty vàng bạc đá quý Y thông qua tình tiết B (giám đốc công ty
TNHH X) chỉ đạo A (kế toán công ty TNHH X) lập sổ tiết kiểm giả mang đến công ty vàng bạc đá
quý Y nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản.
Chủ thể: A chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS NLTNHS. B đồng đạm với vai trò
người thực hành do trực tiếp thực hiện tội phạm (như đã phân tích ở hành vi khách quan).
lOMoARcPSD| 58097008
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 2
I – Nhận định (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Mọi trường hợp giao cấu trái pháp luật là giao cấu trái ý muốn nạn nhân (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì:
Nếu người nào đủ 18 tuổi trở lên giao cấu thuận tình với người từ đủ 13 tuổi đến ới 16 tuổi thì
cấuthành Tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145 BLHS).
Nếu người nào đủ tuổi chịu TNHS giao cấu thuận tình với người dưới 13 tuổi thì cấu thành Tội
hiếpdâm người dưới 16 tuổi (Điều 142 BLHS).
2. Giao cấu thuận tình với người cùng dòng máu trực hệ hành vi chỉ quy định trong cấu thành
Tộiloạn luân được quy định tại Điều 184 BLHS (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, nếu người nào giao cấu thuận tình với người dưới 13 tuổi có cùng dòng
máu trực hệ thì cấu thành Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi với tình tiết định khung tăng nặng “có tính chất
loạn luân” (điểm a khoản 2 Điều 142 BLHS).
3. Mọi trường hợp cho vay với mức lãi suất cao nhất pháp luật quy định từ 10 lần trở lên đều
cấuthành Tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự (Điều 201 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, để hành vi trong giao dịch dân sự cho vay với mức lãi suất cao nhất
mà pháp luật quy định từ 05 lần trở lên cấu thành Tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự (Điều 201
BLHS) thì phải thoả mãn các dấu hiệu sau đây:
Thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên;
Đã bị XPHC về hành vi này;
Đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
4. Hành vi vượt quá quyền hạn được giao để làm trái công vụ chỉ là hành vi khách quan của Tội lạm quyền
trong khi thi hành công vụ (Điều 357 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, trong trường hợp, người nào lạm chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
của người khác trị giá từ 2 triệu đồng trở lên thì cấu thành Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt
tài sản (Điều 355 BLHS).
II – Bài tập (6 điểm)
Bài tập 1:
Khoảng 2 giờ sáng ngày 30.10.2020, AB đến công viên thanh niên của phường Vĩnh Nguyên, TP. Nha
Trang để chiếm đoạt điện thoại của những người chơi khuya đây. Gặp một nam thanh niên đang ngồi một
mình, A B liền tới, nắm cổ áo nói: “Điện thoại y đâu cho tao mượn!”. Nạn nhân sợ nên lấy điện
thoại đưa cho chúng. ng cùng ngày, A và B đem điện thoại đến tiệm điện thoại bán được 200.000 đồng
thì bị bắt.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A và B trong vụ án này và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án:
A và B phạm Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
Khách thể: Quan hệ sở hữu quan hệ nhân thân. Đối tượng tác động: Tài sản (điện thoại) và conngười
(nam thanh niên).
Mặt khách quan: Hành vi: AB đã có hành vi đe doạ dùng vũ lực xâm phạm nhân thân nam thanhniên
nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thông qua tình tiết A và B nắm cổ áo anh thanh niên yêu cầu đưa
lOMoARcPSD| 58097008
điện thoại cho “mượn” khiến anh thanh niên sợ nên đưa cho A và B mượn nhưng thực tế chiếm đoạt
để đem đi bán với giá 200.000 đồng.
Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp: A B nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả hành
vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
+ Mục đích: Chiếm đoạt tài sản
Chủ thể: A và B là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS.
Trong tình huống trên, hành vi của A và B có sự tranh chấp tội danh giữa Tội cướp tài sản (Điều 168
BLHS) với các tội như Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS), Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản (Điều 175 BLHS) và Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170 BLHS). Tuy nhiên, xét tình tiết vụ
án có thể thể thấy rằng:
A B không phạm Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS). Vì, tuy A B
nói“mượn” nhưng trên thực tế cả hai đã mục đích chiếm đoạt tài sản trước khi “mượn” thông
qua tình tiết đến công viên để chiếm đoạt điện thoại của người đi chơi khuya. Và tài sản chiếm đoạt
cũng dưới 4 triệu đồng.
A B không phạm Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS). Vì, hành vi khách quan củaTội
lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS) người phạm tội đưa ra thông tin gian dối để nạn
nhân tin tưởng tự nguyện đưa tài sản. Xét tình tiết vụ án, có thể lập luận A và B có mục đích chiếm
đoạt tài sản ngay từ đầu nên giả vờ “mượn” rồi chiếm đoạt luôn nhưng lập luận này không đúng bởi
A B nắm cổ anh nam thanh niên khiến anh ta sợ đưa tài sản chứ không phải tin tưởng tự
nguyện đưa. Và tài sản chiếm đoạt cũng dưới 2 triệu đồng.
A B không phạm Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170 BLHS). Vì, thông quan hành vi nắm cổ áo
vàcâu nói “Điện thoại mày đâu đưa tao mượn!” thì thể suy ra được đây đe doạ dùng lực
ngay tức khắc chứ không phải đe doạ dùng vũ lực như Điều 170 BLHS. Chính tình tiết trên đã chứng
minh được sức mãnh liệt nhanh chóng của hành vi đe doạ đây chính hành vi khách quan
của Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS).
Do đó, trong trường hợp trên, A và B phạm Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) như đã phân tích là hoàn
toàn hợp lý.
Bài tập 2:
Khoảng 1h30 ngày 25/12/2020, A sau khi đi nhậu với bạn bè về, lái xe Lexus đến giao lộ Phạm Huy Thông
– Lê Đức Thọ (phường 6, quận Gò Vấp) đã tông vào xe máy do X (45 tuổi, ngụ Quận 7) chở con gái mình
Y (7 tuổi).
tông mạnh khiến cho hai cha con X bị hất văng, xe máy nằm lọt thỏm dưới gầm ô bị kéo đi một
đoạn. Xe Lexus chỉ dừng lại khi lao lên vỉa hè, tông vào quán nhậu hải sản. Mặc dù thấy X và Y bị thương
nặng nhưng A đã không đưa đi cấp cứu mà bỏ trốn khỏi hiện trường, X và Y được người dân phát hiện
đưa đi bệnh viện nhưng đã chết ngay sau đó do vết thương quá nặng. A bị bắt vào 8h sáng cùng ngày.
Kết quả khám nghiệm cho thấy, A điều khiển xe khi nồng độ cồn vượt mức cho phép và không làm chủ tốc
độ. Chiếc Lexus cũng đi không đúng phần đường quy định.
Anh chị hãy xác định:
1. Hành vi gây tai nạn của A có phạm tội hay không? Nếu có thì tội gì? Tại sao?
lOMoARcPSD| 58097008
2. Hành vi không cứu giúp của A có phạm tội hay không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
Gợi ý đáp án:
1. A phạm Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (Điều 260 BLHS). Vì, thỏa mãn các
dấu hiệu pháp lý sau đây:
Khách thể: Xâm phạm đến sự ATGT đường bộ, qua đó gây thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ,
tàisản người khác. – Mặt khách quan:
+ Hành vi: A hành vi vi phạm các quy định về ATGT đường bộ thông qua tình tiết A điều khiển
phương tiện giao thông đường bộ (xe Lexus) khi có nồng độ cồn dẫn đến việc tông vào xe máy của hai
cha con X và Y.
+ Hậu quả: Thiệt hại về tính mạng (cha con X và Y chết do vết thương nặng)
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi vi phạm các quy định tham gia giao thông
đường bộ gây ra hậu quả nghiêm trọng là thiệt hại về tính mạng.
Mặt chủ quan: Lỗi ý quá tự tin: A thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả
nguyhiểm cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
Chủ thể: A chủ thể đặc biệt, người tham gia giao thông đường bộ, đủ tuổi chịu TNHS
cóNLTNHS.
2. A không phạm tội. Vì:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Giao thông đường bộ thì Người điều khiển phương tiện
vànhững người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn trách nhiệm sau đây: Dừng ngay phương tiện;
giữ nguyên hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải mặt khi cơ quan thẩm quyền yêu cầu;
lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp người điều khiển
phương tiện cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc vì lý do bị
đe dọa đến tính mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất; Cung cấp thông
tin xác thực về vụ tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền.
Trong tình huống trên, tuy có điều kiện cứu mà không cứu bỏ trốn dẫn đến nạn nhân (cha con
X vàY) chết trên đường cấp cứu, đây nh tiết định khung tăng nặng quy định tại điểm c khoản 2 Điều
260 BLHS. Cho nên hành vi đó không cấu thành tội khác.
Giả sử, người không gây ra tai nạn cố ý không cứu giúp khi có điều kiện cứu giúp người bnạn dẫn đến
người bị nạn chết thì mới bị truy cứu TNHS về Tội không cứu giúp người đang trong nh trạng nguy
hiểm đến tính mạng (Điều 132 BLHS).
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 3
Thời gian làm bài: 90 phút
Sinh viên được sử dụng: văn bản quy phạm pháp luật
I – Nhận định (5 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Mọi trường hợp đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình đều cấu thành Tội hành hạ người khác
đượcquy định tại Điều 140 BLHS (1 điểm).
lOMoARcPSD| 58097008
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, nếu đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình ông bà, cha mẹ, vợ
chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thì cấu thành Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông
bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình (Điều 185 BLHS).
2. Mọi hành vi buôn bán trái phép hàng hoá trị giá từ 100 triệu đồng trở lên qua biên giới đều
cấuthành Tội buôn lậu (Điều 188 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, không phải mọi hàng hoá có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên đều là
đối tượng tác động của Tội buôn lậu (Điều 188 BLHS). Nếu hàng hoá giá trị từ 100 triệu đồng trở
lên là ma tuý, vũ khí quân dụng,… thì sẽ cấu thành Tội mua bán trái phép chất ma tuý (Điều 251
BLHS), Tội mua bán trái phép vũ khí quân dụng (Điều 304 BLHS),…
3. Mọi hành vi lợi dụng các quyền tự do, dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích
hợppháp của tổ chức, công dân đều cấu thành tội phạm quy định tại Điều 331 BLHS (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, nếu người phạm tội có mục đích chống chính quyền nhân dân thì tùy
từng trường hợp cụ thể người phạm tội bị xử về tội phạm xâm an ninh quốc gia như Tội phá hoại
việc thực hiện các chính sách kinh tế hội (Điều 115 BLHS), Tội phá hoại chính sách đoàn kết
(Điều 116 BLHS), Tội tuyên truyền thông tin nhằm chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam (Điều 117 BLHS),…
4. Đưa hối lộ mà của hối lộ giá trị từ 2 triệu đồng trở lên nếu chủ thể đã chủ động khai báo
trướckhi bị phát giác thì được coi là không có tội (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, theo quy định tại khoản 7 Điều 364 BLHS:
Trong trường hợp đưa hối lộ của hối lộ giá trị từ 2 triệu đồng trở lên, nếu người bị ép
buộcđưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì được coi là không có tội.
Trong trường hợp đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên, nếu người đưa hối lộ
tuykhông bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm
hình sự.
5. Mọi hành vi buôn bán trái phép hàng hoá có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên qua biên giới đều cấu thành
Tội buôn lậu (Điều 188 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, không phải mọi hàng hoá giá trị từ 100 triệu đồng trở lên đều đối
tượng tác động của Tội buôn lậu (Điều 188 BLHS). Nếu hàng hoá giá trị từ 100 triệu đồng trở lên
ma tuý, vũ khí quân dụng,… thì sẽ cấu thành Tội mua bán trái phép chất ma tuý (Điều 251 BLHS), Tội mua
bán trái phép vũ khí quân dụng (Điều 304 BLHS),…
II – Bài tập (5 điểm)
Bài tập 1: (3 điểm)
Tối 09/01, A và B trèo tường vào khu vực W9B đường băng Tân Sơn Nhất tháo trộm các bộ đèn tim đường
băng, bị lực lượng an ninh phát hiện. Tại Công an, A và B khai đã ba lần lẻn vào đường băng tháo trộm các
bộ đèn tim để lấy nhôm đem bán. Tổng thiệt hại của ba lần lấy các bộ đèn tim đường băng của A B
506 triệu đồng.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A và B trong vụ án này và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án:
A và B phạm Tội phá huỷ công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (Điều 303 BLHS).
Vì, thoả mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
lOMoARcPSD| 58097008
Khách thể: Xâm phạm sự an toàn các công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia, qua đóxâm
phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của công dân. Đối tượng tác động: Công
trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (các bộ đèn tim).
Chủ thể: A và B là chủ thể thường, có NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A và B nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấytrước
hậu quả hành vi đó mong muốn hậu quả xảy ra. A và B không có mục đích chống chính quyền nhân
dân.
Mặt khách quan: Hành vi: A và B có hành vi phá huỷ công trình, cơ sở, phương tiện về an ninh quốcgia
thông qua tình tiết tháo trộm các bộ đèn tim đường băng nhiều lần gây thiệt hại 506 triệu đồng.
Bài tập 2: (3 điểm)
A Giám đốc Trung tâm Chuyên khoa mắt tỉnh N (đơn vị Nhà nước) đã chỉ đạo B cán bộ dưới quyền
lập 110 bộ hồ sơ giả mổ mắt cho người nghèo để đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh N thanh toán mỗi trường
hợp 3.3 triệu đồng. Bằng thủ đoạn này, A và B đã chiếm đoạt 330 triệu đồng tiền Bảo hiểm y tế.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi chiếm đoạt tài sản của A và B và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án:
A và B phạm Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355 BLHS). Vì, thỏa mãn các
dấu hiệu pháp lý sau đây:
Khách thể: Xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức, gây thiệt hại về tài sản.
Mặt khách quan: Hành vi: A B (đồng phạm) đã sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình như
mộtphương tiện để làm một việc vượt ra ngoài chức trách, nhiệm vụ được giao để chiếm đoạt 330
triệu đồng của Bảo hiểm y tế bằng thủ đoạn gian dối thông qua tình tiết A (Giám đốc Trung tâm
chuyên khoa mắt) chỉ đạo cán bộ dưới quyền là B lập 110 bộ hồ sơ giả mổ mắt cho người nghèo để
đề nghị Bảo hiểm y tế chi 330 triệu rồi chiếm đoạt.
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A B nhận thức hành vi của mình nguy hiểm cho hội, thấy
trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
Chủ thể: A là chủ thể đặc biệt, có chức vụ, quyền hạn (Giám đốc Trung tâm Chuyên khoa mắt đơn vịNhà
nước), đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS. B là đồng phạm với vai trò là người thực hành.
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 4
Thời gian làm bài: 90 phút
Sinh viên được sử dụng: văn bản quy phạm pháp luật
I – Nhận định (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Từ chối giao trlại tài sản giá trị từ 10 triệu đồng trở lên do ngẫu nhiên được nh vi
chiếmđoạt tài sản (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, từ chối giao trả lại tài sản giá trị từ 10 triệu đồng trở lên do ngẫu
nhiên được sau khi chủ sở hữu, người quản hợp pháp hoặc quan trách nhiệm yêu cầu được
nhận lại tài sản đó theo quy định pháp luật thì đó là hành vi chiếm giữ trái phép tài sản theo quy tại Điều
176 BLHS.
2. Hàng giả chỉ là đối tượng tác động của các tội phạm quy định tại Điều 192, 193, 194, 195 BLHS (1
điểm).
lOMoARcPSD| 58097008
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, hàng giả có 2 loại:
Hàng giả về nội dung, tức hàng hoá không giá trị sử dụng hoặc công dụng theo quy định
củapháp luật hiện hành là đối tượng tác động của các tội phạm quy định tại Điều 192, 193, 194, 195 BLHS.
– Hàng giả về hình thức, tức là hàng giả về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý không thuộc đối tượng tác động Điều
192, 193, 194, 195 BLHS thuộc đối tượng của Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 226
BLHS).
Trong trường hợp, vừa giả về nội dung và vừa giả về hình thức thì phải định tội danh theo nguyên
tắcphạm nhiều tội. Khi đó, hàng giả trong trường hợp này sẽ là đối tượng tác động của Điều 226 BLHS và
một trong các Điều 192, 193, 194, 195 BLHS.
3. Dùng lực nhằm chiếm đoạt tài sản dẫn đến hậu quả chết người hành vi cấu thành hai tội: Tội
cướp tài sản (Điều 168 BLHS) và Tội giết người (Điều 123 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì:
Nếu một người dùng lực chiếm đoạt tài sản dẫn đến nạn nhân chết nhưng hành vi dùng lực
làhành vi cố ý gây thương tích thì cấu thành một tội: Tội cướp tài sản (điểm c khoản 4 Điều 168 BLHS)
với hỗn hợp lỗi.
Nếu một người dùng lực nhằm chiếm đoạt tài sản mà hành vi dùng lực hành vi tước đoạt
tínhmạng người khác một cách trái pháp luật thì cấu thành hai tội: Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) và
Tội giết người (Điều 123 BLHS).
4. Tình tiết “giết 02 người trở lên” luôn đòi hỏi phải có hậu quả hai người chết trở lên Gợi
ý đáp án: Nhận định Sai. Vì:
Nếu người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý gián tiếp thì phải có hậu quả hai người
chếttrở lên mới là “giết 02 người trở lên”.
Nếu người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp thù thì không cần phải có hậu
quảhai người chết trở lên, chỉ cần người phạm tội ý định giết 02 người trở lên thực hiện hành vi
phạm tội cũng được coi là “giết 02 người trở lên”.
II. Bài tập
Bài tập 1:
Chiều 28-10, A đi mua dây thép chì về giăng xung quanh ruộng dưa deo (gần đường đi, không bờ rào
bao quanh) rồi nối với nguồn điện 220V của gia đình để diệt chuột. Khoảng 20 giờ cùng ngày, A về nhà ăn
cơm. Đúng lúc này, anh T. ở cùng thôn đi bắt rắn ngang qua không may vướng phải dây thép bị điện giật
chết.
Hãy xác định hành vi của A có phạm tội không? Vì sao?
Gợi ý đáp án:
A phạm Tội giết người (Điều 123 BLHS). Vì, thoả mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Quan hệ nhân thân. Đối tượng tác động: Con người đang sống (anh T.)
– Mặt khách quan:
+ Hành vi: A đã sử dụng điện trái phép tước đoạt tính mạng anh T. một cách trái pháp luật thông quy tình
tiết anh nối nguồn điện 220V với dây chì thép giăng xung quanh ruộng dưa leo (gần đường đi, không
bờ rào) để diệt chuột dẫn đến việc anh T. không may vướng dây thép và bị điện giật chết.
+ Hậu quả: Anh T. chết.
lOMoARcPSD| 58097008
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi sử dụng điện trái phép của A dẫn đến hậu quả
là chết người (anh T.).
Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS.
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý gián tiếp: A nhận thức hành vi của mình nguy hiểm cho hội, thấy trướchậu
quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Tình huống trên sự tranh chấp tội danh giữa Tội giết người (Điều 123 BLHS) Tội ý làm chết người
(Điều 128 BLHS). Đối với hành vi sử dụng điện trái phép để diệt chuột thì sẽ có hai trường hợp: – Trường
hợp 1, nếu người sử dụng điện mắc ở nơi họ tin rằng không có người qua lại, có sự canh gác cẩn thận, có
biển báo nguy hiểm tin rằng hậu quả chết người không xảy ra,… nhưng hậu quả có người bị điện giật
chết, thì người phạm tội bị xét xử về Tội vô ý làm chết người (Điều 128 BLHS).
Trường hợp 2, nếu người mắc điện ở nơi có nhiều người qua lại (cho dù làm biển báo điện), biếtviệc
mắc điện trong trường hợp mày nguy hiểm đến tính mạng con người, nhưng cứ mắc hoặc thái độ
bỏ mặc cho hậu quả xảy ra và thực tế có người bị điện giật chết, thì người phạm tội bị xét xử về Tội giết
người (Điều 123 BLHS).
Xét tình tiết vụ án, A không thoả mãn dấu hiệu Điều 128 BLHS. Do, A mắc điện địa điểm đây là gần
đường đi, sẽ có nhiều người qua lại; A không chí không làm biển báo nguy hiểm (dù ở địa điểm này việc
có hay không biển báo nguy hiểm không cần thiết và A cũng không có scanh gác nghiêm ngặt (bỏ về
nhà ăn cơm). Tình huống trên, A hoàn toàn toàn biết được hậu quả chết người có thể xảy ra, có ý thức bỏ
mặc hậu quả xảy và trên thực tế đã xảy ra hậu quả chết người. Chính vì thế, tội danh của A đối với vụ án
trên là Tội giết người (Điều 123 BLHS). Bài tập 2:
Thấy nhiều người đánh bạc bằng hình thức xóc đĩa tại vỉa hè trước cửa quán nước, Avào chơi rồi nhận
cầm cái xóc kéo 3 người vào nhà B chơi tiếp. B đứng ngoài trông xe, bán hàng phục vụ con bạc. Khi
công an đến, B báo hiệu cho các con bạc bỏ chạy. A chạy thoát, sau đó đầu thú. Tổng số tiền đánh bạc trong
vụ án được xác định là 5.4 triệu đồng.
Anh (chị) hãy xác định hành vi trên của A và B có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Vì sao?
Gợi ý đáp án:
A và B phạm Tội đánh bạc (Điều 321 BLHS).
Giả sử, “nhiều người đánh bạc bằng hình thức xóc đĩa tại vỉa hè trước quán nước” cùng với A và 3 người
A kéo vào là tổng cộng có 10 người trở lên. Khi đó, B phạm Tội gá bạc (Điều 322 BLHS).
1. A phạm Tội đánh bạc (Điều 321 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
Khách thể: Trật tự công cộng, trật tự trị an hội; đồng thời ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình
ngườiphạm tội.
Mặt khách quan: Hành vi: A đánh bạc trái phép dưới hình thức xóc đĩa với tổng số đánh bạc trên
5triệu đồng thông qua tình tiết A thấy nhiều người đánh bạc tại vỉa hè trước của quán nước, A sà vào chơi
rồi nhận cầm cái xóc với tổng số tiền đánh bạc là 5.4 triệu đồng. B tạo điều kiện vật chất và tinh thần cho
người phạm tội thông qua tình tiết trông xe, bán hàng phục vụ con bạc và thông báo cho các con bạc khi
công an tới.
Chủ thể: A chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS NLTNHS. B đồng phạm với vai trò
ngườigiúp sức do tạo điều kiện vật chất và tinh thần cho các con bạc (như đã phân tích ở hành vi khách
quan).
lOMoARcPSD| 58097008
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A nhận thức hành vi của mình nguy hiểm cho hội,
thấytrước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
2. B phạm Tội gá bạc (Điều 322 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
Khách thể: Trật tự công cộng, trật tự trị an hội; đồng thời ảnh hưởng đến cuộc sống gia đìnhngười
tham gia đánh bạc.
Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS.
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A B nhận thức hành vi của mình nguy hiểm cho hội,
thấytrước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
Mặt khách quan: Hành vi: B cho phép 10 người trở lên sử dụng điện điểm do mình sở hữu để đánhbạc
trong cùng một lúc với tổng số tiền đánh bạc từ 5 triệu đồng trở lên thông qua tình tiết nhiều người
đánh bạc tại hình thức xóc dĩa tại vỉa trước quán nước của B và A vào chơi rồi nhận cầm cái đồng
thời kéo 3 người nữa vào nhà B chơi tiếp. Xét tình huống:
A còn hành vi “kéo 3 người vào nhà B chơi tiếp” dấu hiệu của Tội tổ chức đánh bạc (Điều
322BLHS), tuy nhiên A chỉ có hành vi tổ chức cho 3 người nên không đáp ứng đủ số lượng con bạc tham
gia vào hành vi tổ chức đánh bạc của A do đó không thể cấu thành tội này.
Tình tiết vụ án không xác định “nhiều người đánh bạc bằng hình thức xóc đĩa tại vỉa trước quánnước”
bao nhiêu người. Do đó, để cấu thành Tội bạc (Điều 322 BLHS) thì với tổng số tiền 5.4 triều
đồng phải kèm theo điều kiện “nhiều người đánh bạc bằng hình thức xóc đĩa tại vỉa hè trước quán nước
cùng với A và 3 người A kéo vào phải từ 10 người trở lên. Nếu trong trường hợp, tổng số lượng “nhiều
người đánh bạc bằng hình thức xóc đĩa tại vỉa trước quán nước” cùng với A 3 người A kéo vào
dưới 10 người thì B chỉ phạm Tội đánh bạc (Điều 321 BLHS) với vai trò đồng phạm (người giúp sức)
do có hành vi tạo điều kiện vật chất và tinh thần như cho các con bạc thực hiện hành vi trước quán
nước của mình, bán hành phục vụ con bạc thông báo khi công an tới. B sẽ không phạm Tội
bạc (Điều 322 BLHS) .
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 5
Thời gian làm bài: 90 phút
Sinh viên được sử dụng: văn bản quy phạm pháp luật
I – Nhận định (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Hành vi vô ý gây hậu quả chết người không chỉ cấu thành các tội được quy định tại Điều
98, 99 BLHS (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Đúng. Nếu người phạm tôi c ố ý gây thương tích hoăc gây  ổn hại cho sức khoẻ
của người khác dẫn đến hâu qụ làm chết người. Thì hành vi làm ý trong tôi ày không chỉ cấu
thành tội được quy định tại Điều 98, 99 BLHS Tôi c ý gây thương tích hoăc gây ổn hại cho sức
khoẻ của người khác.
2. Dùng tiền giả để trao đổi lấy hàng hoá là hành vi cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
(Điều174 BLHS).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, nếu người phạm tội sử dụng tiền giả để trao đổi lấy hàng hoá thì người
phạm tội bị xử lý hình sự về cả Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS) và Tội lưu hành tiền giả
(Điều 207 BLHS).
lOMoARcPSD| 58097008
3. Không phải mọi hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy đều cấu thành tội tàng trữ trái phép
chấtma túy theo Điều 194 BLHS (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Đúng. Nếu hành vi tàng trữ trái phép chất ma tuý nhằm mục đích sản xuất, vâ
chuyển,.. thì cấu thành các tôi đ ó.
4. Mọi hành vi không trả lại tài sản sau khi đã vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc
nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng mà tài sản có giá trị từ 4 triệu
đồng trở lên đều cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS) (1
điểm). Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, để hành vi không trả lại tài sản sau khi đã vay, mượn, thuê
tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng mà tài
sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175
BLHS) thì phải thoả mãn một trong bốn dấu hiệu sau đây:
Gian dối để chiếm đoạt tài sản.
Bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó.
Đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả tài sản.
Sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến tình trạng không có khả năng trả lại.
II – Bài tập (6 điểm)
Hãy giải quyết các tình huống sau:
Bài tập 1: (3 điểm)
Vào lúc 2 giờ sáng ngày 15/11/2011, do thiếu tiền trả nợ, A đã lẻn vào nhà chị X lấy một chiếc máy tính
xách tay trị giá 7 triệu đồng. Nghe tiếng động, chị X tỉnh dậy giằng lại được máy tính, A bỏ chạy thì bị chị
X đuổi theo. A rút dao trong người ra đâm vào tay chị X làm chị bị thương với tỷ lệ thương tật là 15%. Trên
đường bỏ chạy, A bị bắt.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A trong vụ án này và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án:
A phạm Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS) và Tội cố ý gây thương tích (Điều 134 BLHS).
1. Tội cố ý gây thương tích (Điều 134 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
Khách thể: Sức khỏe. Đối tượng tác động: Con người đang sống (anh X).
Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS.
Mặt khách quan:
+ Hành vi: A có hành vi tác động trái phép đến thân thể anh X thông qua tình tiết A dùng dao đâm vào tay
chị X.
+ Hậu quả: Gây thiệt hại về thể chất (thương tích 15%)
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi hậu quả: Hành vi tác động trái phép đến thân thdẫn đến thiệt
hại về thể chất với thương tích 15%
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trướchậu
quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
2. Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
Khách thể: Quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân. Đối tượng tác động: Tài sản (chiếc máy tính xáchtay
trị giá 7 triệu đồng) và con người đang sống (chị X).
Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS.
lOMoARcPSD| 58097008
Mặt khách quan:
+ Hành vi: A đã có hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2 triệu đồng trở lên của X và hành hung để
tẩu thoát thông qua tình tiết A lẻn vào nhà chị X lấy một chiếc máy tính xách tay trị giá 7 triệu đồng và sau
khi bị chị X phát hiện, A đã dùng dao đâm vào tay chị để chạy thoát.
+ Hậu quả: Gây thiệt hại về tài sản (7 triệu đồng) và sức khỏe (tỷ lệ thương tật 15%).
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản và hành hung để
tẩu thoát của A đã gây thiệt hại về tài sản và sức khoẻ của chị X.
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấytrước
hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
Bên cạnh đó cũng có một số quan điểm cho rằng đây là: Tôi trộ m c
ắp tài sản chuyển hoá =>
Cướp tài sản. Còn quan điểm của bạn là như thế nào? Hãy phản hồi ở dưới bài viết.
Bài tập 2: (2 điểm)
Năm 2005, UBND tỉnh Y có quyết định bãi bỏ việc thu tiền nghĩa vụ lao động công ích và nghĩa vụ lao
động hai năm đối với thanh niên chưa đủ điều kiện đi làm nghĩa vụ quân sự. Trong thời gian này, A
đội trưởng N, vẫn tiếp tục thu tiền trên của những thanh niên trong xã. Từ năm 2005 đến lúc bị
phát hiện năm 2007, A đã thu được hơn 41 triệu đồng của 50 thanh niên trong xã và chiếm giữ tiêu xài
hết.
Gợi ý đáp án:
A phạm Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu
hiệu pháp lý sau đây:
Khách thể: Xâm phạm hoạt động đúng đắn của quan, tổ chức, gây thiệt hại về tài sản cho
ngườikhác.
Chủ thể: A là chủ thể đặc biệt, có chức vụ, quyền hạn (Xã Đội trưởng), đủ tuổi chịu TNHS và có
NLTNHS.
Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp: A nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả hành
vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
+ Động cơ: Vụ lợi.
Mặt khách quan:
+ Hành vi: A đã có hành vi vượt qua phạm vi quyền hạn của mình để chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2
triệu đồng trở lên của 50 thanh niên trong xã thông qua tình tiết trong vòng 02 năm, A tiếp tục thu tiền
nghĩa vụ lao động công ích và nghĩa vụ lao động hai năm đối với thanh niên chưa đủ điều kiện đi làm
nghĩa vụ quân sự dù UBND tỉnh Y đã bãi bỏ.
+ Hậu quả: Chiếm đoạt số tiền 41 triệu đồng của 50 thanh niên trong xã.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi vượt qua quyền hạn chiếm đoạt tài sản đã
gây thiệt hại vật chất và cả phi vật chất.
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 6
Thời gian làm bài: 90 phút
Sinh viên được sử dụng: văn bản quy phạm pháp luật
lOMoARcPSD| 58097008
I – Nhận định (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Cố ý tước đoạt tính mạng người khác theo yêu cầu của người bị hại hành vi cấu thành Tội
giúpngười khác tự sát (Điều 131 BLHS).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, người nào tạo điều kiện vật chất hoặc tinh thần cho người khác tự
tước đoạt tính mạng của họ thì mới cấu thành Tội giúp người khác tự sát (Điều 131 BLHS). Còn trong
trường hợp, người nào cố ý tước đoạt tính mạng người khác theo yêu cầu của người bị hại thì cấu
thành Tội giết người (Điều 123 BLHS).
2. Mọi hành vi đe doạ dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản đều cấu thành Tội cướp tài sản (Điều 168
BLHS).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, đối với Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) thì hành vi đe doạ dùng
vũ lực phải ngay tức khắc tức có sự nhanh chóng trong hành vi đe doạ và có sức mãnh liệt trong hành
vi đe doạ. Nếu hành vi đe doạ dùng lực không ngay tức khắc thì cấu thành Tội cưỡng đoạt tài sản
(Điều 170 BLHS).
3. Rừng chỉ là đối tượng tác động của các tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế.
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì:
Nếu rừng trồng được Nhà nước bỏ vốn ra trồng thì rừng sẽ đối tượng tác động của các tội
xâmphạm trật tự quản lý kinh tế.
Nếu rừng trồng của hộ cá nhân, gia đình, tổ chức được Nhà nước giao đất bỏ vốn ra trồng:
+ Trong trường hợp, người khai thác, huỷ hoạicá nhân, gia đình, tổ chức được Nhà nước giao đất
(chủ rừng trồng) thì xử theo Điều 243 BLHS hoặc Điều 232 BLHS tức rừng trồng đối tượng tác
động của chương trật tự quản lý kinh tế,
+ Trong trường hợp, người khai thác, huỷ hoại là người khác không phải chủ rừng trồng thì rừng trồng
sẽ là đối tượng tác động của chương sở hữu.
4. Chủ thể Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc
hướng thần (Điều 259 BLHS) là bất kỳ người nào có NLTNHS và đạt độ tuổi luật định.
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, chủ thể của Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chất ma tuý,
tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần (Điều 259 BLHS) là chủ thể đặc biệt tức là người ngoài
hai dấu hiệu NLTNHS đạt độ tuổi luật định thì còn phải trách nhiệm trong quản chất ma
tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần.
II – Bài tập (6 điểm)
Hãy giải quyết các tình huống sau:
Bài tập 1: (3 điểm)
Trưa 06/02, A phó trưởng công an T nhận tin báo tại khu vực bãi đất trống thuộc địa bàn ấp 7 có một
đám đông tụ tập đá ăn tiền. Ngay sau đó, A thành lập một tổ công tác đi giải tán đám cờ bạc này.
Đến nơi, A dùng súng K54 bắn chỉ thiên một phát khiến đám đông chạy toán loạn. A chạy bộ đuổi theo,
bắn một phát thẳng vào đám đông làm anh X chết tại chỗ. Sau đó, A về trụ sở công an giao nộp súng
và đến công an huyện đầu thú.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A trong vụ án này và giải thích tại sao?

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58097008
Tổng hợp đề thi môn Luật hình sự 1 (phần chung)
Dưới đây là 06 đề thi luật hình sự phần chung để các bạn tham khảo:
Đề thi môn Luật hình sự 1 (phần chung) – Đề số 1
Thời gian làm bài: 90 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng: Bộ luật hình sự
I – Nhận định (3 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1/ Tuổi chịu TNHS là tiền đề để xác định lỗi của người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. (1,5 điểm)
Gợi ý đáp án: Nhận định Đúng. Vì chúng ta phải xét đến khả năng nhận thức và điều khiển hành vi tại
thời điểm thực hiện hành vi đó của người thực hiện hành vi nguy hiểm để xác định lỗi. Nếu một người
chưa đủ tuổi chịu TNHS về một tội thì họ chưa nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội về hành vi
của mình nên không có lỗi.

2/ Phạm tội nhiều lần là phạm tội có tính chất chuyên nghiệp. (1,5 điểm)
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì chỉ khi chứng minh được người phạm tội cố ý thực hiện 05 lần trở lên
về cùng một tội phạm và người phạm tội lấy kết quả của việc phạm tội là nguồn sống chính thì mới có
thể kết luận là phạm tội có tính chuyên nghiệp.

II – Bài tập (7 điểm)
Bài tập 1: (3,5 điểm)
Do mâu thuẫn với bà X (mẹ của A) trong việc chia tài sản, A dùng điện để giết bà X. Khi A phát hiện
đoạn dây điện gần tủ thờ bị hở lõi thì A cắt chỗ hở lõi đồng to hơn rồi bảo mẹ rằng có người mở tủ lấy
sổ đỏ. Bà X chạy lên nhà xem thì bị A xô ngã vào bẫy điện. A còn lấy chổi dí dây điện vào người bà X
khiến bà bất tỉnh. Tưởng bà X đã chết nên A bỏ đi, nhưng bà X được cấp cứu kịp thời nên không chết.
Hành vi của A được quy định tại khoản 1, Điều 123 BLHS (Tội giết người).
Biết rằng: Tội giết người là tội phạm có cấu thành vật chất, hậu quả chết người là dấu hiệu bắt buộc. Anh chị hãy xác định:
1/ Khách thể của tội phạm do A thực hiện? (1 điểm)
2/ Hành vi phạm tội của A được thực hiện ở giai đoạn phạm tội nào? Tại sao? (1 điểm)
3/ Hành vi của A có đủ điều kiện của tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội Giết người không? Tại
sao? (1,5 điểm) Gợi ý đáp án:
1. Khách thể của tội phạm do A thực hiện?
– Khách thể: Xâm phạm tính mạng, sức khỏe con người, cụ thể là tính mạng, sức khỏe của bà X2.
Hành vi phạm tội của A được thực hiện ở giai đoạn tội phạm nào? Tại sao?
– Hành vi phạm tội của A được thực hiện ở giai đoạn phạm tội chưa đạt đã hoàn thành, vì:
+ A đã cố ý thực hiện tội phạm (cố ý giết bà X), A đã thực hiện hết những hành vi cần thiết để hậu quả
xảy ra nhưng vì nguyên nhân khách quan mà hậu quả không xảy ra (A cắt chỗ hở lõi đồng to hơn rồi
bảo mẹ rằng có người mở tủ lấy sổ đỏ. Bà X chạy lên xem thì bị A xô ngã vào bẫy điện. A còn lấy chổi
dí dây điện vào người bà X khiến bà bất tỉnh. Tưởng bà X đã chết nên A bỏ đi, nhưng bà X được cấp
cứu kịp thời nên không chết).
lOMoAR cPSD| 58097008
+ A thực hiện hành vi liền trước hành vi được mô tả trong mặt khách quan của CTTP được quy định
tại Điều 123 BLHS (tội giết người).
+ A tin là hậu quả không sảy ra nhưng vì nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn mà hậu quả sảy ra.
3. Hành vi của A có đủ điều kiện của tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội giết người hay
không? Tại sao? – Không, vì:
+ Theo Điều 16 BLHS: “Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm
đến cùng, tuy không có gì ngăn cản” trong trường hợp này A tin và mong muốn hậu quả xảy ra.
+ Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội không thể xảy ra ở trường hợp này, vì nó chỉ có thể xảy ra
ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội và phạm tội chưa đạt chưa hoàn thành, trong trường hợp này đã đến
giai đoạn phạm tội chưa đạt đã hoàn thành.

Bài tập 2: (3,5 điểm)
A phạm tội Trộm cắp tài sản theo khoản 1, Điều 173 BLHS và bị tuyên phạt 02 năm tù nhưng cho
hưởng án treo với thời gian thử thách là 04 năm. Chấp hành được 02 năm thử thách thì A lại phạm tội
Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo khoản 1, Điều 260 BLHS và bị Tòa án tuyên phạt 03 năm tù.
Biết rằng, tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là tội phạm có lỗi vô ý. Hãy xác định:
1/ Trong lần phạm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, A có bị coi là tái phạm hoặc
tái phạm nguy hiểm không? Tại sao? (1,5 điểm)
2/ Tổng hợp hình phạt chung đối với A? Chỉ rõ căn cứ pháp lý? (1 điểm)
3/ Thời hiệu thi hành bản án của A về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là bao lâu
và tính từ thời điểm nào? Chỉ rõ căn cứ pháp lý? (1 điểm) Gợi ý đáp án:
1/ Trong lần phạm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, A có bị coi là tái phạm
hoặc tái phạm nguy hiểm không? Tại sao? (1,5 điểm)
– A bị kết án theo khoản 1 Điều 173 là loại tội phạm ít nghiêm trọng theo Điều 9 BLHS, A lại phạmtội
theo khoản 1 Điều 260 BLHS với lỗi vô ý đây là loại tội phạm nghiêm trọng.
– Hành vi của A không bị coi là tái phạm theo khoản 1 Điều 53 BLHS, vì:
+ Tuy hành vi của A đã bị kết án chưa được xóa án tích nhưng A thực hiện hành vi phạm tội tiếp theo là vô ý.
+ Hành vi phạm tội sau của A cũng không thuộc trường hợp phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc rất
nghiêm trọng do vô ý.
=> Suy ra, hành vi của A không bị coi là tái phạm theo khoản 1 Điều 53 BLHS.
– Hành vi của A không bị coi là tái phạm nguy hiểm theo khoản 2 Điều 53 BLHS, vì:
+ Tội mà A đã bị kết án là tội phạm ít nghiệm trọng và A không thuộc trường hợp đã tái phạm chưa
được xóa án tích.
=> Suy ra, hành vi của A không bị coi là tái phạm nguy hiểm theo khoản 2 Điều 53 BLHS.
2/ Tổng hợp hình phạt chung đối với A? Chỉ rõ căn cứ pháp lý? (1 điểm) lOMoAR cPSD| 58097008
– Theo quy định tại khoản 5 Điều 65 Án treo của BLHS thì trường hợp thực hiện hành vi phạm tộimới
thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành bản án trước và chấp hành hình phạt của bản án mới. –
Trong trường hợp này A đang chấp hành một bản án mà lại thực hiện HVPT mới nên áp dụng quy
định của khoản 2, Điều 56 BLHS.

– Vì thời gian thử thách không được quy đổi sang phạt tù nên A vẫn phải chấp hành cả tòan bộ
quyếtđịnh phạt tù của tội phạm đã kết án.
– Suy ra, A sẽ phải chịu hình phạt là 5 năm tù.
3. Thời hiệu thi hành bản án của A về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là
bao lâu và tính từ thời điểm nào? Chỉ rõ căn cứ pháp lý?
– Thời hiệu được tính vào ngày A thực hiện tội mới.
– Vì theo quy định tại khoản 4, Điều 60 BLHS “Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản
3Điều này, người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì
thời hiệu tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.”

Đề thi môn Luật hình sự 1 (phần chung) – Đề số 2
Thời gian làm bài: 90 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng: Bộ luật hình sự
I – Nhận định (3 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1/ Thực hiện hành vi phạm tội là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự. (1.5 điểm)
2/ Có thể quyết định 02 năm cải tạo không giam giữ đối với người chưa thành niên phạm tội “Trộm
cắp tài sản” theo quy định tại khoản 1, Điều 172 BLHS. (1.5 điểm)
II – Bài tập (7 điểm)
Bài tập 1: (3,5 điểm)
A và B là hàng xóm của nhau. Ngày 02/3, vì mâu thuẫn cá nhân, sau khi xảy ra cãi vã, A vác con dao
bầu để đuổi chém B. Thấy vậy, B bỏ chạy. Sau một hồi lâu rượt đuổi nhưng không bắt kịp B. A vứt con
dao xuống bên vệ đường rồi đi về phía nhà mình, không đuổi chém B nữa. Về phía B, sau khi bỏ chạy,
nhìn lại không thấy A nên B bắt đầu quay lại tìm A. Khi nhìn thấy A đang đi về nhà với tay không. B
liền nhặt 01 khúc gỗ bên đường chạy từ phía sau đến đập thật mạnh vào đầu của A một cái rồi bỏ chạy.
Sau đó, A được đưa đi cấp cứu kịp thời nên không chết mà chỉ bị thương tích với tỉ lệ thương tật là 85%.
Hành vi của B thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 123 BLHS năm 2015 (Biết rằng tội phạm
tại Điều 123 BLHS là tội phạm có cấu thành vật chất).
Anh chị hãy xác định: a/ Lỗi của B trong việc gây ra thương tích cho A? Tại sao? (1 điểm)
b/ Hành vi phạm tội của B được thực hiện ở giai đoạn phạm tội nào? Tại sao? (1 điểm)
c/ Khi cầm thanh gỗ đập vào đầu của A trong trường hợp trên thì B có quyền phòng vệ không? Tại sao? (1 điểm)
Bài tập 2: (3,5 điểm) lOMoAR cPSD| 58097008
A phạm tội giết người và bị Tòa án tuyên phạt 20 năm tù về tội giết người theo quy định tại khoản 1
Điều 123 BLHS. Đang chấp hành hình phạt tù được 5 năm thì A lại bị đưa ra xét xử về tội mua bán trái
phép chất ma túy theo quy định tại khoản 2, Điều 251 BLHS mà A đã thực hiện trước khi bị kết án về
tội giết người. Về tội này, A bị Tòa án xử phạt 12 năm tù. Anh chị hãy xác định:
a/ Trong lần phạm tội mua bán trái phép chất ma túy, A có bị coi là tái phạm hay tái phạm nguy hiểm
không? Tại sao? (1.5 điểm)
b/ Tổng hợp hình phạt của hai bản án trên? Chỉ rõ căn cứ pháp lý? (1 điểm) c/ Mức hình phạt thấp nhất
mà Tòa án có thể quyết định đối với A về tội mua bán trái phép chất ma
túy nếu có cơ sở áp dụng Điều 54 BLHS đối với tội này? Tại sao? (1.5 điểm)
Đề thi môn Luật hình sự 1 (phần chung) – Đề số 3
Thời gian làm bài: 90 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng: Bộ luật hình sự
I – Nhận định (3 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1/ Phòng vệ chính đáng là tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự. (1,5 điểm)
2/ Án treo chỉ áp dụng cho người phạm tội ít nghiêm trọng. (1,5 điểm)
II – Bài tập (7 điểm)
Bài tập 1: (3.5 điểm)
1/ Biết B có quan hệ bất chính với chồng mình nên A đã lên kế hoạch tạt axit B. Sau nhiều ngày theo
dõi, A biết B hay ngủ ở giường kê cạnh cửa sổ. Nửa đêm 25.11, A mang một ca axit đến nhà B, nhằm
vào người đang nằm trên giường nơi B thường ngủ tạt một ca axit rồi bỏ chạy. Người bị bỏng axit trong
đêm hôm đó là C (em gái của B từ quê lên chơi). Hậu quả: C bị bỏng nặng với tỷ lệ tổn thương cơ thể
là 67%. Anh chị hãy xác định: a/ Đối tượng tác động và hậu quả của hành vi phạm tội của A? (1,5 điểm)
b/ Lỗi của A trong việc gây ra thương tích cho C? Tại sao? (1,0 điểm) c/ Loại sai lầm của A trong việc
gây ra thương tích cho C? Ảnh hưởng của sai lầm này đến TNHS của A như thế nào? (1,5 điểm)
Biết rằng: hành vi của A phạm vào tội cố ý gây thương tích được quy định tại khoản 5 Điều 134 BLHS 2015.
Bài tập 2: (3.5 điểm)
2/ Vào lúc 2h sáng ngày 11/12 A đang đi trên đường thì phát hiện B đang đi cùng chiều với mình. A lập
tức áp sát và kề dao vào cổ B, yêu cầu B đưa hết toàn bộ tài sản trên người, nếu không sẽ đâm B.
B đưa A số tiền mang theo trên người là 3 triệu đồng cùng một điện thoại di động trị giá 7 triệu đồng.
Hành vi của A được quy định tại khoản 2 Điều 168 BLHS.
a/ Nếu có căn cứ áp dụng Điều 54 BLHS thì mức hình phạt thấp nhất có thể áp dụng đối với A là bao
nhiêu? Tại sao? (1,0 điểm) b/ Tòa án có thể áp dụng hình phạt tịch thu một phần tài sản đối với A hay
không? Tại sao? (1,0 điểm) c/ Cần áp dụng biện pháp tư pháp nào đối với A? Chỉ rõ căn cứ pháp lý? (1,0 điểm)
Đề thi môn Luật hình sự 1 (phần chung) – Đề số 4
Thời gian làm bài: 90 phút lOMoAR cPSD| 58097008
Sinh viên chỉ được sử dụng: Bộ luật hình sự
I – Nhận định (3 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1/ Hành vi giúp sức trong đồng phạm có thể được thực hiện sau khi tội phạm đã hoàn thành. (1,5 điểm)
2/ Mọi trường hợp đã bị kết án chưa được xóa án tích mà phạm tội mới đều bị coi là tái phạm. (1,5 điểm)
II – Bài tập (7 điểm)
Bài tập 1: (3, 5 điểm)
A và B yêu nhau được 02 năm. Khi phát hiện A bị nghiện ma túy, B quyết định chia tay với A. Sau
nhiều lần thuyết phục B hàn gắn quan hệ tình cảm nhưng không được, A nảy sinh ý định tạt axit vào
B. Vào lúc 21 giờ ngày 22/11, A pha sẵn một bình axit loãng đến nhà B để thực hiện ý định của mình. (3 điểm) Anh chị hãy xác định
1/ Nếu B vắng nhà nên A không thực hiện được hành vi tạt axit thì A có được coi là tự ý nửa chừng
chấm dứt việc phạm tội không? Tại sao? (1,5 điểm)
2/ Giả sử C (em của B) ra mở cửa, do nhầm lẫn nên A đã tạt axit vào C. Hành vi của A thuộc sai lầm
nào? Nêu rõ ảnh hưởng của nó đối với trách nhiệm hình sự của A. (1,5 điểm)
(Biết rằng hành vi tạt axit của A thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 134 BLHS) Bài
tập 2: (3, 5 điểm)
A (15 tuổi) phạm tội Giết người theo quy định tại khoản 1, Điều 123 BLHS và tội Cướp tài sản theo
quy định tại khoản 1, Điều 168 BLHS. A bị đưa ra xét xử về hai tội này cùng một lúc. A bị Tòa án tuyên
phạt 12 năm tù và 02 năm quản chế về tội Giết người, 07 năm tù về tội Cướp tài sản. (4 điểm) Anh chị hãy xác định
1/ Quyết định hình phạt của Tòa án đối với A là đúng hay sai? Tại sao? (1 điểm)
2/ Mức hình phạt thấp nhất mà Tòa án có thể quyết định đối với A về tội Giết người nếu có cơ sở áp
dụng Điều 54 BLHS đối với tội này? Chỉ rõ căn cứ pháp lý? (1,5 điểm)
3/ Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội Cướp tài sản do A thực hiện là bao lâu và tính từ
thời điểm nào? Chỉ rõ căn cứ pháp lý (1,5 điểm)
Đề thi môn Luật hình sự 1 (phần chung) – Đề số 5
Thời gian làm bài: 90 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng: Bộ luật hình sự
I – Nhận định (3 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1/ Người nhận thức được hậu quả cho xã hội tất yếu xảy ra thì có lỗi cố ý gián tiếp. (1,5 điểm)
2/ Một trong những điều kiện để áp dụng tình tiết “phạm tội có tính chất chuyên nghiệp” quy định tại
điểm b, khoản 1, Điều 52 BLHS là phải cố ý phạm tội từ 05 lần trở lên về cùng một tội phạm. (1,5 điểm)
II – Bài tập (7 điểm)
Bài tập 1: (3, 5 điểm) lOMoAR cPSD| 58097008
A là công dân Việt Nam. Vì có mâu thuẫn với B nên A lên kế hoạch giết B. Để thực hiện ý định của
mình, A đã tìm gặp Q là công dân Campuchia hiện đang sinh sống tại Long An mua một khẩu súng
K54 với giá 12.000.000 đồng. Sau khi mua được súng, qua việc tìm hiểu quy luật sinh hoạt của B để
tìm cơ hội ra tay thì A phát hiện B đang mắc một căn bệnh hiểm nghèo nên A quyết định không cần
thực hiện hành vi giết B nữa. Vụ việc sau đó bị phát hiện và xử lý. Hãy xác định:
1/ Luật Hình sự Việt Nam có hiệu lực đối với hành vi mua bán trái phép vũ khí quân dụng của Q không? Tại sao? (1 điểm)
2/ Hành vi của A có thuộc trường hợp tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội Giết người (Điều 123
BLHS) hay không? Tại sao? (1,5 điểm)
3/ A có phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi mua bán trái phép vũ khí quân dụng được quy
định tại Điều 304 BLHS không? Nếu có thì ở giai đoạn phạm tội nào? Tại sao? (1 điểm) Bài
tập 2: (3, 5 điểm)
A phạm tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 3, Điều 104 BLHS và bị Tòa án tuyên phạt 10 năm
tù. Chấp hành hình phạt được 02 năm thì A giết bạn tù trong trại giam và bị Tòa án tuyên phạt 14 năm
tù về tội Giết người theo khoản 1, Điều 123 BLHS. Hãy xác định:
1/ Trong lần phạm tội mới, A có bị coi là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm không? Tại sao? (1,5 điểm)
2/ Tổng hợp hình phạt của hai bản án trên. (1 điểm)
3/ Trong thời gian chấp hành hình phạt chung của 02 bản án, A phải chấp hành hình phạt bao lâu mới
được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt lần đầu? Chỉ rõ căn cứ pháp lý? (1 điểm)
Đề thi môn Luật hình sự 1 (phần chung) – Đề số 6
Thời gian làm bài: 90 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng: Bộ luật hình sự
I – Nhận định (3 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1/ Tình tiết loại trừ tính chất phạm tội là tình tiết loại trừ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi. (1,5 điểm)
2/ Trong trường hợp có nhiều bản án, thời gian thực tế mà người bị kết án phải chấp hành hình phạt tù
có thời hạn có thể là trên 30 năm. (1,5 điểm) II – Bài tập
Bài tập 1: (3, 5 điểm)
A (25 tuổi) và B (26 tuổi) trong quá trình làm ăn A có nợ B một số tiền là 200 triệu đồng. B đã đòi tiền
nhiều lần mà A không trả. Ngày 14.03.2009 B dẫn theo C (15 tuổi) đến nhà A để “siết nợ”. B xông vào
nhà A, cùng C dùng cây, mã tấu đánh và khống chế A để mang tài sản đi. Tổng giá trị tài sản bị B chiếm
đoạt là 100 triệu đồng. Vụ việc sau đó đã được làm rõ.
Anh chị hãy xác định: a/ Đối tượng tác động của tội phạm trong vụ án này (1,0 điểm) b/ Tội phạm mà
B thực hiện là loại tội phạm gì nếu căn cứ vào tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội?
Tại sao? (1,0 điểm) c/ B và C có đồng phạm về tội cướp tài sản không? Tại sao? (1,5 điểm) lOMoAR cPSD| 58097008
Bài tập 2: (3, 5 điểm)
Năm 2001 A bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 2 Điều 139 BLHS và bị xử phạt 15
năm tù. Chấp hành được 5 năm tù thì A được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù 1 năm. Năm 2007,
A phạm tội mới và bị xử phạt 6 năm tù theo khoản 2 Điều 104 BLHS. Anh chị hãy xác định:
a/ Trong lần phạm tội cướp tài sản này, A có bị coi là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm không? Tại sao? (1,5 điểm)
b/ Tổng hợp hình phạt của hai bản án trên đối với A? Chỉ rõ căn cứ pháp lý? (1,0 điểm) c/ A phải chấp
hành hình phạt chung bao lâu thì mới được xét giảm án lần đầu? Chỉ rõ căn cứ pháp lý? (1,0 điểm)
Tổng hợp đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm)
Dưới đây là 12 đề thi luật hình sự phần các tội phạm để các bạn tham khảo:
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 1
Thời gian làm bài: 90 phút
Sinh viên được sử dụng: văn bản quy phạm pháp luật
I – Nhận định (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1 – Động cơ vụ lợi là dấu hiệu định tội của tội môi giới hối lộ (Điều 290 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, nếu hành vi bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt để làm
mất uy tín của cơ quan tổ chức thì không cấu thành Tội vu khống (Điều 156 BLHS) do đối tượng tác
động của tội này là con người chứ không phải cơ quan tổ chức.

2 – Mọi trường hợp đối xử tàn ác đối với người lệ thuộc mình đều cấu thành tội hành hạ người kháctheo
quy định tại Điều 110 BLHS (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, hành vi công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt
động chứng khoán chỉ cấu thành Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt
động chứng khoán (Điều 209 BLHS) khi thoả mãn một trong các dấu hiệu sau đây:

– Gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1 triệu đồng trở lên;
– Thu lợi bất chính từ 500 triệu đồng trở lên;
– Đã xử phạt vi phạm hành chính về hành vi công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin
tronghoạt động chứng khoán hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm. 3
– Mọi hành vi không hứa hẹn trước mà cố ý chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có đều cấu
thành Tội chứa chấp tài sản do người phạm tội mà có (Điều 323 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, nếu đối tượng tác động là tài sản có tính năng đặc biệt như ma tuý,
vũ khí quân dụng,… thì hành vi không hứa hẹn trước mà cố ý chứa chấp tài sản do người khác phạm
tội thì sẽ cấu thành tội danh tương ứng là Tội tàng trữ trái phép chất ma tuý (Điều 249 BLHS), Tội
tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng (Điều 304 BLHS),…

4 – Tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng và bán vũ khí đó thì cấu thành hai tội: tội tàng trữ trái phép vũ
khí quân dụng (Điều 230 BLHS) và tội mua bán trái phép vũ khí quân dụng (Điều 230 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì: lOMoAR cPSD| 58097008
Nếu người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận tiền,
tàisản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên cho người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc
không làm một việc vì lợi ích hoặc yêu cầu của người đưa hối lộ thì cấu thành Tội nhận hối lộ (Điều 354 BLHS).

Nếu người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận tiền,
tàisản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên để dùng ảnh hưởng của mình để thúc đẩy người có chức vụ,
quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của
họ hoặc làm một việc không được phép làm thì cấu thành Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh
hưởng đối với người khác để trục lợi
(Điều 358 BLHS). Xem thêm:
Tổng hợp các bài tập tình huống Luật hình sự (có đáp án)
Bài tập định tội danh và quyết định hình phạt mẫu
II – Bài tập (6 điểm)
Hãy giải quyết các tình huống sau:
Bài tập 1: (3 điểm)
Ngày 06/02, A đến tiệm vàng X mua một sợi dây chuyền vàng 5 chỉ (vàng 9999). A đưa sợi dây chuyền
về nhà cắt ra và chỉ chừa lại phần có dấu hiệu của tiệm vàng rồi chắp nối phần này với đoạn dây chuyền
giả đã được mạ vàng ở phía ngoài. Sau đó “gia cố” xong sợi dây chuyền giả vàng giống với sợi dây
chuyền mà A đã mua tại tiệm vàng X. Ngày 12/02, A đưa sợi dây chuyền giả này trở lại tiệm vàng X
để bán. Chủ tiệm xem vàng thấy đúng của cửa hiệu mình cùng với tờ biên nhận nên đã mua lại sợi dây
chuyền giả 5 chỉ đúng với giá vàng niêm yết. Khi A ra về, chủ tiệm mới phát hiện là vàng giả.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A trong vụ án này và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án:
A và B phạm Tội tổ chức đánh bạc (Điều 322 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây: –
Khách thể: Trật tự công cộng, trật tự trị an xã hội; đồng thời ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình người tham gia đánh bạc.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A và B nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội,
thấytrước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
– Mặt khách quan: Hành vi:
+ B thực hiện hành vi tổ chức đánh bạc với tổng số tiền dùng đánh bạc trên cùng một lần trị giá 20
triệu đồng trở lên thông qua tình tiết A thực hiện việc ghi số đề cho chủ đề B để hưởng 5% trên số tiền
phơi đề ghi được và mỗi ngày A thu lợi bất chính gần năm triệu đồng; từ đó, xác định được tổng số
tiền dùng đánh bạc trên cùng một lần trị giá (100% x 5.000.000)/5% = 100.000.000 (đồng). + A trực
tiếp thực hiện tội phạm thông qua tình tiết A thực hiện ghi số đề cho B được 100.000.000 đồng/lần.

– Chủ thể: B là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS. A là đồng phạm với vai trò làngười
thực hành do trực tiếp thực hiện tội phạm thông qua tình tiết A thực hiện ghi số đề cho B được
100.000.000 đồng/lần.

Tuy nhiên, cũng có quan điểm cho rằng với tình huống trên thì A phải bị truy cứu TNHS với hai tội:
Tội đánh bạc (Điều 321 BLHS) và Tội tổ chức đánh bạc (Điều 322 BLHS). Do, chủ đề A ngoài việc tổ lOMoAR cPSD| 58097008
chức cho thư ký đề B đánh bạc với các con bạc là những người ghi đề thông qua việc nhận các cáp đề
của các thư ký đề và trực tiếp thanh toán tiền thắng thua cho các thư ký đề. Thực tiễn, các con bạc
đánh bạc dưới hình thức ghi số đề chỉ biết mình đánh bạc với các thư ký đề chứ không hề biết chủ đề
là ai và việc thắng thua cũng là trực tiếp thanh toán với thư ký đề chứ không phải chủ đề.

Bài tập 2: (3 điểm)
Từ tháng 04/2012, thực hiện việc ghi số đề cho chủ đề B để hưởng 5% trên số tiền phơi ghi được. Mỗi
ngày, A thu lợi bất chính năm triệu đồng. Tháng 07/2012, A bị bắt quả tang với số tiền nhận ghi đề gần 400 triệu đồng.
Anh chị hãy xác định hành vi trên của A và B có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
Gợi ý đáp án:
A và B phạm Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS) và Tội làm giả, sử dụng tài liệu giả của
tổ chức (Điều 341 BLHS).
1. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây: –
Khách thể: Quan hệ sở hữu. Đối tượng tác động: Tiền (90 triệu đồng).
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A và B nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội,
thấytrước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra. – Mặt khách quan:
+ Hành vi: B và A bằng thủ đoạn gian dối đã chiếm đoạt tài sản trị giá từ hai triệu đồng trở lên của
công ty vàng bạc đá quý Y thông qua tình tiết A (kế toán công ty TNHH X) đã lập sổ tiết kiệm giả có
kỳ hạn rồi mang đến cầm cố cho công ty vàng bạc đá quý Y dưới sự chỉ đạo của B (giám đốc công ty
TNHH X) và đã chiếm đoạt của công ty vàng bạc đá quý 90 triệu đồng.

+ Hậu quả: Gây thiệt hại về tài sản 90 triệu đồng.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: B và A đã dùng thủ đoạn gian dối để công ty vàng
bạc đá quý tự nguyện giao tài sản 90 triệu đồng dẫn đến thiệt hại về tài sản của công ty vàng bạc đá quý.
– Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS. B là đồng đạm với vai trò là ngườithực
hành do trực tiếp thực hiện tội phạm (như đã phân tích ở hành vi khách quan).
2. Tội làm giả, sử dụng tài liệu giả của tổ chức (Điều 341 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
Khách thể: Hoạt động đúng đắn và uy tín của tổ chức; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của
tổchức. Đối tượng tác động: Tài liệu (sổ tiết kiệm)
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A và B nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội,
thấytrước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
Mặt khách quan: Hành vi: B đã làm giả, sử dụng tài liệu giả của của công ty TNHH X nhằm mục
đích lừa đảo chiếm đoạt tài sản của công ty vàng bạc đá quý Y thông qua tình tiết B (giám đốc công ty
TNHH X) chỉ đạo A (kế toán công ty TNHH X) lập sổ tiết kiểm giả và mang đến công ty vàng bạc đá
quý Y nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản.

Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS. B là đồng đạm với vai trò là
người thực hành do trực tiếp thực hiện tội phạm (như đã phân tích ở hành vi khách quan). lOMoAR cPSD| 58097008
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 2
I – Nhận định (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Mọi trường hợp giao cấu trái pháp luật là giao cấu trái ý muốn nạn nhân (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì:
Nếu người nào đủ 18 tuổi trở lên giao cấu thuận tình với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi thì
cấuthành Tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145 BLHS).
Nếu người nào đủ tuổi chịu TNHS giao cấu thuận tình với người dưới 13 tuổi thì cấu thành Tội
hiếpdâm người dưới 16 tuổi (Điều 142 BLHS). 2.
Giao cấu thuận tình với người có cùng dòng máu trực hệ là hành vi chỉ quy định trong cấu thành
Tộiloạn luân được quy định tại Điều 184 BLHS (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, nếu người nào giao cấu thuận tình với người dưới 13 tuổi có cùng dòng
máu trực hệ thì cấu thành Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi với tình tiết định khung tăng nặng “có tính chất
loạn luân” (điểm a khoản 2 Điều 142 BLHS).
3.
Mọi trường hợp cho vay với mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ 10 lần trở lên đều
cấuthành Tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự (Điều 201 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, để hành vi trong giao dịch dân sự mà cho vay với mức lãi suất cao nhất
mà pháp luật quy định từ 05 lần trở lên cấu thành Tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự (Điều 201
BLHS) thì phải thoả mãn các dấu hiệu sau đây:

– Thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên;
– Đã bị XPHC về hành vi này;
– Đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
4. Hành vi vượt quá quyền hạn được giao để làm trái công vụ chỉ là hành vi khách quan của Tội lạm quyền
trong khi thi hành công vụ (Điều 357 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, trong trường hợp, người nào lạm chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
của người khác trị giá từ 2 triệu đồng trở lên thì cấu thành Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt
tài sản (Điều 355 BLHS).

II – Bài tập (6 điểm) Bài tập 1:
Khoảng 2 giờ sáng ngày 30.10.2020, A và B đến công viên thanh niên của phường Vĩnh Nguyên, TP. Nha
Trang để chiếm đoạt điện thoại của những người chơi khuya ở đây. Gặp một nam thanh niên đang ngồi một
mình, A và B liền tới, nắm cổ áo và nói: “Điện thoại mày đâu cho tao mượn!”. Nạn nhân sợ nên lấy điện
thoại đưa cho chúng. Sáng cùng ngày, A và B đem điện thoại đến tiệm điện thoại bán được 200.000 đồng thì bị bắt.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A và B trong vụ án này và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án:
A và B phạm Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân. Đối tượng tác động: Tài sản (điện thoại) và conngười (nam thanh niên).
– Mặt khách quan: Hành vi: A và B đã có hành vi đe doạ dùng vũ lực xâm phạm nhân thân nam thanhniên
nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thông qua tình tiết A và B nắm cổ áo anh thanh niên và yêu cầu đưa lOMoAR cPSD| 58097008
điện thoại cho “mượn” khiến anh thanh niên sợ nên đưa cho A và B mượn nhưng thực tế là chiếm đoạt
để đem đi bán với giá 200.000 đồng.
– Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp: A và B nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả hành
vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
+ Mục đích: Chiếm đoạt tài sản
– Chủ thể: A và B là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS.
Trong tình huống trên, hành vi của A và B có sự tranh chấp tội danh giữa Tội cướp tài sản (Điều 168
BLHS) với các tội như Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS), Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản (Điều 175 BLHS) và Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170 BLHS). Tuy nhiên, xét tình tiết vụ
án có thể thể thấy rằng:

– A và B không phạm Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS). Vì, tuy A và B
nói“mượn” nhưng trên thực tế cả hai đã có mục đích chiếm đoạt tài sản trước khi “mượn” thông
qua tình tiết đến công viên để chiếm đoạt điện thoại của người đi chơi khuya. Và tài sản chiếm đoạt
cũng dưới 4 triệu đồng.

– A và B không phạm Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS). Vì, hành vi khách quan củaTội
lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS) là người phạm tội đưa ra thông tin gian dối để nạn
nhân tin tưởng và tự nguyện đưa tài sản. Xét tình tiết vụ án, có thể lập luận A và B có mục đích chiếm
đoạt tài sản ngay từ đầu nên giả vờ “mượn” rồi chiếm đoạt luôn nhưng lập luận này không đúng bởi
A và B nắm cổ anh nam thanh niên khiến anh ta sợ và đưa tài sản chứ không phải tin tưởng và tự
nguyện đưa. Và tài sản chiếm đoạt cũng dưới 2 triệu đồng.

– A và B không phạm Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170 BLHS). Vì, thông quan hành vi nắm cổ áo
vàcâu nói “Điện thoại mày đâu đưa tao mượn!” thì có thể suy ra được đây là đe doạ dùng vũ lực
ngay tức khắc chứ không phải đe doạ dùng vũ lực như Điều 170 BLHS. Chính tình tiết trên đã chứng
minh được sức mãnh liệt và nhanh chóng của hành vi đe doạ và đây chính là hành vi khách quan
của Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS).

Do đó, trong trường hợp trên, A và B phạm Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) như đã phân tích là hoàn toàn hợp lý. Bài tập 2:
Khoảng 1h30 ngày 25/12/2020, A sau khi đi nhậu với bạn bè về, lái xe Lexus đến giao lộ Phạm Huy Thông
– Lê Đức Thọ (phường 6, quận Gò Vấp) đã tông vào xe máy do X (45 tuổi, ngụ Quận 7) chở con gái mình là Y (7 tuổi).
Cú tông mạnh khiến cho hai cha con X bị hất văng, xe máy nằm lọt thỏm dưới gầm ô tô và bị kéo đi một
đoạn. Xe Lexus chỉ dừng lại khi lao lên vỉa hè, tông vào quán nhậu hải sản. Mặc dù thấy X và Y bị thương
nặng nhưng A đã không đưa đi cấp cứu mà bỏ trốn khỏi hiện trường, X và Y được người dân phát hiện và
đưa đi bệnh viện nhưng đã chết ngay sau đó do vết thương quá nặng. A bị bắt vào 8h sáng cùng ngày.
Kết quả khám nghiệm cho thấy, A điều khiển xe khi nồng độ cồn vượt mức cho phép và không làm chủ tốc
độ. Chiếc Lexus cũng đi không đúng phần đường quy định. Anh chị hãy xác định:
1. Hành vi gây tai nạn của A có phạm tội hay không? Nếu có thì tội gì? Tại sao? lOMoAR cPSD| 58097008
2. Hành vi không cứu giúp của A có phạm tội hay không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
Gợi ý đáp án:
1. A phạm Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (Điều 260 BLHS). Vì, thỏa mãn các
dấu hiệu pháp lý sau đây:
Khách thể: Xâm phạm đến sự ATGT đường bộ, qua đó gây thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ,
tàisản người khác. – Mặt khách quan:
+ Hành vi: A có hành vi vi phạm các quy định về ATGT đường bộ thông qua tình tiết A điều khiển
phương tiện giao thông đường bộ (xe Lexus) khi có nồng độ cồn dẫn đến việc tông vào xe máy của hai cha con X và Y.
+ Hậu quả: Thiệt hại về tính mạng (cha con X và Y chết do vết thương nặng)
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi vi phạm các quy định tham gia giao thông
đường bộ gây ra hậu quả nghiêm trọng là thiệt hại về tính mạng.
Mặt chủ quan: Lỗi vô ý vì quá tự tin: A thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả
nguyhiểm cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
Chủ thể: A là chủ thể đặc biệt, người tham gia giao thông đường bộ, đủ tuổi chịu TNHS và cóNLTNHS.
2. A không phạm tội. Vì:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Giao thông đường bộ thì Người điều khiển phương tiện
vànhững người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây: Dừng ngay phương tiện;
giữ nguyên hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu; Ở
lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp người điều khiển
phương tiện cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc vì lý do bị
đe dọa đến tính mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất; Cung cấp thông
tin xác thực về vụ tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền.

Trong tình huống trên, tuy có điều kiện cứu mà không cứu mà bỏ trốn dẫn đến nạn nhân (cha con
X vàY) chết trên đường cấp cứu, đây là tình tiết định khung tăng nặng quy định tại điểm c khoản 2 Điều
260 BLHS. Cho nên hành vi đó không cấu thành tội khác.

Giả sử, người không gây ra tai nạn mà cố ý không cứu giúp khi có điều kiện cứu giúp người bị nạn dẫn đến
người bị nạn chết thì mới bị truy cứu TNHS về Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy
hiểm đến tính mạng (Điều 132 BLHS).

Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 3
Thời gian làm bài: 90 phút
Sinh viên được sử dụng: văn bản quy phạm pháp luật
I – Nhận định (5 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao? 1.
Mọi trường hợp đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình đều cấu thành Tội hành hạ người khác
đượcquy định tại Điều 140 BLHS (1 điểm). lOMoAR cPSD| 58097008
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, nếu đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình là ông bà, cha mẹ, vợ
chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thì cấu thành Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông
bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình
(Điều 185 BLHS). 2.
Mọi hành vi buôn bán trái phép hàng hoá có trị giá từ 100 triệu đồng trở lên qua biên giới đều
cấuthành Tội buôn lậu (Điều 188 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, không phải mọi hàng hoá có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên đều là
đối tượng tác động của Tội buôn lậu (Điều 188 BLHS). Nếu hàng hoá có giá trị từ 100 triệu đồng trở
lên là ma tuý, vũ khí quân dụng,… thì sẽ cấu thành Tội mua bán trái phép chất ma tuý (Điều 251

BLHS), Tội mua bán trái phép vũ khí quân dụng (Điều 304 BLHS),… 3.
Mọi hành vi lợi dụng các quyền tự do, dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích
hợppháp của tổ chức, công dân đều cấu thành tội phạm quy định tại Điều 331 BLHS (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, nếu người phạm tội có mục đích chống chính quyền nhân dân thì tùy
từng trường hợp cụ thể người phạm tội bị xử lý về tội phạm xâm an ninh quốc gia như Tội phá hoại
việc thực hiện các chính sách
kinh tế – xã hội (Điều 115 BLHS), Tội phá hoại chính sách đoàn kết
(Điều 116 BLHS), Tội tuyên truyền thông tin nhằm chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

Việt Nam (Điều 117 BLHS),… 4.
Đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên nếu chủ thể đã chủ động khai báo
trướckhi bị phát giác thì được coi là không có tội (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, theo quy định tại khoản 7 Điều 364 BLHS:
Trong trường hợp đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên, nếu người bị ép
buộcđưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì được coi là không có tội.
Trong trường hợp đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên, nếu người đưa hối lộ
tuykhông bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
5. Mọi hành vi buôn bán trái phép hàng hoá có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên qua biên giới đều cấu thành
Tội buôn lậu (Điều 188 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, không phải mọi hàng hoá có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên đều là đối
tượng tác động của Tội buôn lậu (Điều 188 BLHS). Nếu hàng hoá có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên là
ma tuý, vũ khí quân dụng,… thì sẽ cấu thành Tội mua bán trái phép chất ma tuý (Điều 251 BLHS), Tội mua
bán trái phép vũ khí quân dụng (Điều 304 BLHS),…

II – Bài tập (5 điểm)
Bài tập 1: (3 điểm)
Tối 09/01, A và B trèo tường vào khu vực W9B đường băng Tân Sơn Nhất tháo trộm các bộ đèn tim đường
băng, bị lực lượng an ninh phát hiện. Tại Công an, A và B khai đã ba lần lẻn vào đường băng tháo trộm các
bộ đèn tim để lấy nhôm đem bán. Tổng thiệt hại của ba lần lấy các bộ đèn tim đường băng của A và B là 506 triệu đồng.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A và B trong vụ án này và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án:
A và B phạm Tội phá huỷ công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (Điều 303 BLHS).
Vì, thoả mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây: lOMoAR cPSD| 58097008
– Khách thể: Xâm phạm sự an toàn các công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia, qua đóxâm
phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Đối tượng tác động: Công
trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (các bộ đèn tim).

– Chủ thể: A và B là chủ thể thường, có NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A và B nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấytrước
hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra. A và B không có mục đích chống chính quyền nhân dân.
– Mặt khách quan: Hành vi: A và B có hành vi phá huỷ công trình, cơ sở, phương tiện về an ninh quốcgia
thông qua tình tiết tháo trộm các bộ đèn tim đường băng nhiều lần gây thiệt hại 506 triệu đồng.
Bài tập 2: (3 điểm)
A là Giám đốc Trung tâm Chuyên khoa mắt tỉnh N (đơn vị Nhà nước) đã chỉ đạo B là cán bộ dưới quyền
lập 110 bộ hồ sơ giả mổ mắt cho người nghèo để đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh N thanh toán mỗi trường
hợp 3.3 triệu đồng. Bằng thủ đoạn này, A và B đã chiếm đoạt 330 triệu đồng tiền Bảo hiểm y tế.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi chiếm đoạt tài sản của A và B và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án:
A và B phạm Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355 BLHS). Vì, thỏa mãn các
dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức, gây thiệt hại về tài sản.
– Mặt khách quan: Hành vi: A và B (đồng phạm) đã sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình như
mộtphương tiện để làm một việc vượt ra ngoài chức trách, nhiệm vụ được giao để chiếm đoạt 330
triệu đồng của Bảo hiểm y tế bằng thủ đoạn gian dối thông qua tình tiết A (Giám đốc Trung tâm
chuyên khoa mắt) chỉ đạo cán bộ dưới quyền là B lập 110 bộ hồ sơ giả mổ mắt cho người nghèo để
đề nghị Bảo hiểm y tế chi 330 triệu rồi chiếm đoạt.

– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A và B nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy
trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
– Chủ thể: A là chủ thể đặc biệt, có chức vụ, quyền hạn (Giám đốc Trung tâm Chuyên khoa mắt đơn vịNhà
nước), đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS. B là đồng phạm với vai trò là người thực hành.
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 4
Thời gian làm bài: 90 phút
Sinh viên được sử dụng: văn bản quy phạm pháp luật
I – Nhận định (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao? 1.
Từ chối giao trả lại tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên do ngẫu nhiên có được là hành vi
chiếmđoạt tài sản (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, từ chối giao trả lại tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên do ngẫu
nhiên có được sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được
nhận lại tài sản đó theo quy định pháp luật thì đó là hành vi chiếm giữ trái phép tài sản theo quy tại Điều 176 BLHS.
2.
Hàng giả chỉ là đối tượng tác động của các tội phạm quy định tại Điều 192, 193, 194, 195 BLHS (1 điểm). lOMoAR cPSD| 58097008
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, hàng giả có 2 loại:
Hàng giả về nội dung, tức là hàng hoá không có giá trị sử dụng hoặc công dụng theo quy định
củapháp luật hiện hành là đối tượng tác động của các tội phạm quy định tại Điều 192, 193, 194, 195 BLHS.
– Hàng giả về hình thức, tức là hàng giả về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý không thuộc đối tượng tác động Điều
192, 193, 194, 195 BLHS mà thuộc đối tượng của Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 226 BLHS).

Trong trường hợp, vừa giả về nội dung và vừa giả về hình thức thì phải định tội danh theo nguyên
tắcphạm nhiều tội. Khi đó, hàng giả trong trường hợp này sẽ là đối tượng tác động của Điều 226 BLHS và
một trong các Điều 192, 193, 194, 195 BLHS.

3. Dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản mà dẫn đến hậu quả chết người là hành vi cấu thành hai tội: Tội
cướp tài sản (Điều 168 BLHS) và Tội giết người (Điều 123 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì:
Nếu một người dùng vũ lực chiếm đoạt tài sản dẫn đến nạn nhân chết nhưng hành vi dùng vũ lực
làhành vi cố ý gây thương tích thì cấu thành một tội: Tội cướp tài sản (điểm c khoản 4 Điều 168 BLHS) với hỗn hợp lỗi.
Nếu một người dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản mà hành vi dùng vũ lực là hành vi tước đoạt
tínhmạng người khác một cách trái pháp luật thì cấu thành hai tội: Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) và
Tội giết người (Điều 123 BLHS).

4. Tình tiết “giết 02 người trở lên” luôn đòi hỏi phải có hậu quả hai người chết trở lên Gợi
ý đáp án: Nhận định Sai. Vì:
Nếu người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý gián tiếp thì phải có hậu quả hai người
chếttrở lên mới là “giết 02 người trở lên”.
Nếu người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp thù thì không cần phải có hậu
quảhai người chết trở lên, chỉ cần người phạm tội có ý định giết 02 người trở lên và thực hiện hành vi
phạm tội cũng được coi là “giết 02 người trở lên”.
II. Bài tập Bài tập 1:
Chiều 28-10, A đi mua dây thép chì về giăng xung quanh ruộng dưa deo (gần đường đi, không có bờ rào
bao quanh) rồi nối với nguồn điện 220V của gia đình để diệt chuột. Khoảng 20 giờ cùng ngày, A về nhà ăn
cơm. Đúng lúc này, anh T. ở cùng thôn đi bắt rắn ngang qua không may vướng phải dây thép và bị điện giật chết.
Hãy xác định hành vi của A có phạm tội không? Vì sao?
Gợi ý đáp án:
A phạm Tội giết người (Điều 123 BLHS). Vì, thoả mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Quan hệ nhân thân. Đối tượng tác động: Con người đang sống (anh T.) – Mặt khách quan:
+ Hành vi: A đã sử dụng điện trái phép tước đoạt tính mạng anh T. một cách trái pháp luật thông quy tình
tiết anh nối nguồn điện 220V với dây chì thép giăng xung quanh ruộng dưa leo (gần đường đi, không có
bờ rào) để diệt chuột dẫn đến việc anh T. không may vướng dây thép và bị điện giật chết.

+ Hậu quả: Anh T. chết. lOMoAR cPSD| 58097008
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi sử dụng điện trái phép của A dẫn đến hậu quả
là chết người (anh T.).
– Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý gián tiếp: A nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trướchậu
quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Tình huống trên có sự tranh chấp tội danh giữa Tội giết người (Điều 123 BLHS) và Tội vô ý làm chết người
(Điều 128 BLHS). Đối với hành vi sử dụng điện trái phép để diệt chuột thì sẽ có hai trường hợp: – Trường
hợp 1, nếu người sử dụng điện mắc ở nơi họ tin rằng không có người qua lại, có sự canh gác cẩn thận, có
biển báo nguy hiểm và tin rằng hậu quả chết người không xảy ra,… nhưng hậu quả có người bị điện giật
chết, thì người phạm tội bị xét xử về Tội vô ý làm chết người (Điều 128 BLHS).

– Trường hợp 2, nếu người mắc điện ở nơi có nhiều người qua lại (cho dù có làm biển báo điện), biếtviệc
mắc điện trong trường hợp mày là nguy hiểm đến tính mạng con người, nhưng cứ mắc hoặc có thái độ
bỏ mặc cho hậu quả xảy ra và thực tế có người bị điện giật chết, thì người phạm tội bị xét xử về Tội giết
người (Điều 123 BLHS).

Xét tình tiết vụ án, A không thoả mãn dấu hiệu Điều 128 BLHS. Do, A mắc điện ở địa điểm ở đây là gần
đường đi, sẽ có nhiều người qua lại; A không chí không có làm biển báo nguy hiểm (dù ở địa điểm này việc
có hay không biển báo nguy hiểm là không cần thiết và A cũng không có sự canh gác nghiêm ngặt (bỏ về
nhà ăn cơm). Tình huống trên, A hoàn toàn toàn biết được hậu quả chết người có thể xảy ra, có ý thức bỏ
mặc hậu quả xảy và trên thực tế đã xảy ra hậu quả chết người. Chính vì thế, tội danh của A đối với vụ án
trên là Tội giết người (Điều 123 BLHS).
Bài tập 2:
Thấy nhiều người đánh bạc bằng hình thức xóc đĩa tại vỉa hè trước cửa quán nước, A sà vào chơi rồi nhận
cầm cái xóc và kéo 3 người vào nhà B chơi tiếp. B đứng ngoài trông xe, bán hàng phục vụ con bạc. Khi
công an đến, B báo hiệu cho các con bạc bỏ chạy. A chạy thoát, sau đó đầu thú. Tổng số tiền đánh bạc trong
vụ án được xác định là 5.4 triệu đồng.
Anh (chị) hãy xác định hành vi trên của A và B có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Vì sao?
Gợi ý đáp án:
A và B phạm Tội đánh bạc (Điều 321 BLHS).
Giả sử, “nhiều người đánh bạc bằng hình thức xóc đĩa tại vỉa hè trước quán nước” cùng với A và 3 người
A kéo vào là tổng cộng có 10 người trở lên. Khi đó, B phạm Tội gá bạc (Điều 322 BLHS).
1. A phạm Tội đánh bạc (Điều 321 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
Khách thể: Trật tự công cộng, trật tự trị an xã hội; đồng thời ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình ngườiphạm tội.
Mặt khách quan: Hành vi: A đánh bạc trái phép dưới hình thức xóc đĩa với tổng số đánh bạc trên
5triệu đồng thông qua tình tiết A thấy nhiều người đánh bạc tại vỉa hè trước của quán nước, A sà vào chơi
rồi nhận cầm cái xóc với tổng số tiền đánh bạc là 5.4 triệu đồng. B tạo điều kiện vật chất và tinh thần cho
người phạm tội thông qua tình tiết trông xe, bán hàng phục vụ con bạc và thông báo cho các con bạc khi công an tới.

Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS. B là đồng phạm với vai trò là
ngườigiúp sức do tạo điều kiện vật chất và tinh thần cho các con bạc (như đã phân tích ở hành vi khách quan). lOMoAR cPSD| 58097008
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội,
thấytrước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
2. B phạm Tội gá bạc (Điều 322 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Trật tự công cộng, trật tự trị an xã hội; đồng thời ảnh hưởng đến cuộc sống gia đìnhngười tham gia đánh bạc.
– Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A và B nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội,
thấytrước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
– Mặt khách quan: Hành vi: B cho phép 10 người trở lên sử dụng điện điểm do mình sở hữu để đánhbạc
trong cùng một lúc với tổng số tiền đánh bạc từ 5 triệu đồng trở lên thông qua tình tiết nhiều người
đánh bạc tại hình thức xóc dĩa tại vỉa hè trước quán nước của B và A sà vào chơi rồi nhận cầm cái đồng
thời kéo 3 người nữa vào nhà B chơi tiếp. Xét tình huống:

– A còn có hành vi “kéo 3 người vào nhà B chơi tiếp” có dấu hiệu của Tội tổ chức đánh bạc (Điều
322BLHS), tuy nhiên A chỉ có hành vi tổ chức cho 3 người nên không đáp ứng đủ số lượng con bạc tham
gia vào hành vi tổ chức đánh bạc của A do đó không thể cấu thành tội này.

– Tình tiết vụ án không xác định “nhiều người đánh bạc bằng hình thức xóc đĩa tại vỉa hè trước quánnước”
là bao nhiêu người. Do đó, để cấu thành Tội gá bạc (Điều 322 BLHS) thì với tổng số tiền là 5.4 triều
đồng phải kèm theo điều kiện “nhiều người đánh bạc bằng hình thức xóc đĩa tại vỉa hè trước quán nước”
cùng với A và 3 người A kéo vào phải từ 10 người trở lên. Nếu trong trường hợp, tổng số lượng “nhiều
người đánh bạc bằng hình thức xóc đĩa tại vỉa hè trước quán nước” cùng với A và 3 người A kéo vào
dưới 10 người thì B chỉ phạm Tội đánh bạc (Điều 321 BLHS) với vai trò đồng phạm (người giúp sức)
do có hành vi tạo điều kiện vật chất và tinh thần như cho các con bạc thực hiện hành vi trước quán
nước của mình, bán hành phục vụ con bạc và thông báo khi công an tới. B sẽ không phạm Tội gá
bạc (Điều 322 BLHS) .

Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 5
Thời gian làm bài: 90 phút
Sinh viên được sử dụng: văn bản quy phạm pháp luật
I – Nhận định (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao? 1.
Hành vi vô ý gây hậu quả chết người không chỉ cấu thành các tội được quy định tại Điều
98, 99 BLHS (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Đúng. Nếu người phạm tôi c ̣ ố ý gây thương tích hoăc gây ṭ ổn hại cho sức khoẻ
của người khác mà dẫn đến hâu qụ ả làm chết người. Thì hành vi làm vô ý trong tôi ṇ ày không chỉ cấu
thành tội được quy định tại Điều 98, 99 BLHS mà là Tôi c ̣ ố ý gây thương tích hoăc gây ṭ ổn hại cho sức
khoẻ của người khác.
2.
Dùng tiền giả để trao đổi lấy hàng hoá là hành vi cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều174 BLHS).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, nếu người phạm tội sử dụng tiền giả để trao đổi lấy hàng hoá thì người
phạm tội bị xử lý hình sự về cả Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS) và Tội lưu hành tiền giả (Điều 207 BLHS). lOMoAR cPSD| 58097008 3.
Không phải mọi hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy đều cấu thành tội tàng trữ trái phép
chấtma túy theo Điều 194 BLHS (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Đúng. Nếu hành vi tàng trữ trái phép chất ma tuý nhằm mục đích sản xuất, vâṇ
chuyển,.. thì cấu thành các tôi đ̣ ó. 4.
Mọi hành vi không trả lại tài sản sau khi đã vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc
nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng mà tài sản có giá trị từ 4 triệu
đồng trở lên đều cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS) (1
điểm). Gợi ý đáp án:
Nhận định Sai. Vì, để hành vi không trả lại tài sản sau khi đã vay, mượn, thuê
tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng mà tài
sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175
BLHS) thì phải thoả mãn một trong bốn dấu hiệu sau đây:
– Gian dối để chiếm đoạt tài sản.
– Bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó.
– Đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả tài sản.
– Sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến tình trạng không có khả năng trả lại.
II – Bài tập (6 điểm)
Hãy giải quyết các tình huống sau:
Bài tập 1: (3 điểm)
Vào lúc 2 giờ sáng ngày 15/11/2011, do thiếu tiền trả nợ, A đã lẻn vào nhà chị X lấy một chiếc máy tính
xách tay trị giá 7 triệu đồng. Nghe tiếng động, chị X tỉnh dậy giằng lại được máy tính, A bỏ chạy thì bị chị
X đuổi theo. A rút dao trong người ra đâm vào tay chị X làm chị bị thương với tỷ lệ thương tật là 15%. Trên
đường bỏ chạy, A bị bắt.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A trong vụ án này và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án:
A phạm Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS) và Tội cố ý gây thương tích (Điều 134 BLHS).
1. Tội cố ý gây thương tích (Điều 134 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Sức khỏe. Đối tượng tác động: Con người đang sống (anh X).
– Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS. – Mặt khách quan:
+ Hành vi: A có hành vi tác động trái phép đến thân thể anh X thông qua tình tiết A dùng dao đâm vào tay chị X.
+ Hậu quả: Gây thiệt hại về thể chất (thương tích 15%)
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi tác động trái phép đến thân thể dẫn đến thiệt
hại về thể chất với thương tích 15%
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trướchậu
quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
2. Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân. Đối tượng tác động: Tài sản (chiếc máy tính xáchtay
trị giá 7 triệu đồng) và con người đang sống (chị X).
– Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS. lOMoAR cPSD| 58097008 – Mặt khách quan:
+ Hành vi: A đã có hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2 triệu đồng trở lên của X và hành hung để
tẩu thoát thông qua tình tiết A lẻn vào nhà chị X lấy một chiếc máy tính xách tay trị giá 7 triệu đồng và sau
khi bị chị X phát hiện, A đã dùng dao đâm vào tay chị để chạy thoát.

+ Hậu quả: Gây thiệt hại về tài sản (7 triệu đồng) và sức khỏe (tỷ lệ thương tật 15%).
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản và hành hung để
tẩu thoát của A đã gây thiệt hại về tài sản và sức khoẻ của chị X.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấytrước
hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
Bên cạnh đó cũng có một số quan điểm cho rằng đây là: Tôi trộ m c ̣
ắp tài sản chuyển hoá =>
Cướp tài sản. Còn quan điểm của bạn là như thế nào? Hãy phản hồi ở dưới bài viết.
Bài tập 2: (2 điểm)
Năm 2005, UBND tỉnh Y có quyết định bãi bỏ việc thu tiền nghĩa vụ lao động công ích và nghĩa vụ lao
động hai năm đối với thanh niên chưa đủ điều kiện đi làm nghĩa vụ quân sự. Trong thời gian này, A là
xã đội trưởng xã N, vẫn tiếp tục thu tiền trên của những thanh niên trong xã. Từ năm 2005 đến lúc bị
phát hiện năm 2007, A đã thu được hơn 41 triệu đồng của 50 thanh niên trong xã và chiếm giữ tiêu xài hết.
Gợi ý đáp án:
A phạm Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu
hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức, gây thiệt hại về tài sản cho ngườikhác.
– Chủ thể: A là chủ thể đặc biệt, có chức vụ, quyền hạn (Xã Đội trưởng), đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS. – Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp: A nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả hành
vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
+ Động cơ: Vụ lợi. – Mặt khách quan:
+ Hành vi: A đã có hành vi vượt qua phạm vi quyền hạn của mình để chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2
triệu đồng trở lên của 50 thanh niên trong xã thông qua tình tiết trong vòng 02 năm, A tiếp tục thu tiền
nghĩa vụ lao động công ích và nghĩa vụ lao động hai năm đối với thanh niên chưa đủ điều kiện đi làm
nghĩa vụ quân sự dù UBND tỉnh Y đã bãi bỏ.

+ Hậu quả: Chiếm đoạt số tiền 41 triệu đồng của 50 thanh niên trong xã.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi vượt qua quyền hạn chiếm đoạt tài sản đã
gây thiệt hại vật chất và cả phi vật chất.
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 6
Thời gian làm bài: 90 phút
Sinh viên được sử dụng: văn bản quy phạm pháp luật lOMoAR cPSD| 58097008
I – Nhận định (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Cố ý tước đoạt tính mạng người khác theo yêu cầu của người bị hại là hành vi cấu thành Tội
giúpngười khác tự sát (Điều 131 BLHS).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, người nào tạo điều kiện vật chất hoặc tinh thần cho người khác tự
tước đoạt tính mạng của họ thì mới cấu thành Tội giúp người khác tự sát (Điều 131 BLHS). Còn trong
trường hợp, người nào cố ý tước đoạt tính mạng người khác theo yêu cầu của người bị hại thì cấu
thành Tội giết người (Điều 123 BLHS).

2. Mọi hành vi đe doạ dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản đều cấu thành Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, đối với Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) thì hành vi đe doạ dùng
vũ lực phải ngay tức khắc tức có sự nhanh chóng trong hành vi đe doạ và có sức mãnh liệt trong hành
vi đe doạ. Nếu hành vi đe doạ dùng vũ lực không ngay tức khắc thì cấu thành Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170 BLHS).

3. Rừng chỉ là đối tượng tác động của các tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế.
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì:
– Nếu rừng trồng được Nhà nước bỏ vốn ra trồng thì rừng sẽ là đối tượng tác động của các tội
xâmphạm trật tự quản lý kinh tế.
– Nếu rừng trồng của hộ cá nhân, gia đình, tổ chức được Nhà nước giao đất bỏ vốn ra trồng:
+ Trong trường hợp, người khai thác, huỷ hoại là cá nhân, gia đình, tổ chức được Nhà nước giao đất
(chủ rừng trồng) thì xử lý theo Điều 243 BLHS hoặc Điều 232 BLHS tức rừng trồng là đối tượng tác
động của chương trật tự quản lý kinh tế,

+ Trong trường hợp, người khai thác, huỷ hoại là người khác không phải chủ rừng trồng thì rừng trồng
sẽ là đối tượng tác động của chương sở hữu.
4. Chủ thể Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc
hướng thần (Điều 259 BLHS) là bất kỳ người nào có NLTNHS và đạt độ tuổi luật định.
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, chủ thể của Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chất ma tuý,
tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần (Điều 259 BLHS) là chủ thể đặc biệt tức là người ngoài
hai dấu hiệu có NLTNHS và đạt độ tuổi luật định thì còn phải có trách nhiệm trong quản lý chất ma
tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần.

II – Bài tập (6 điểm)
Hãy giải quyết các tình huống sau:
Bài tập 1: (3 điểm)
Trưa 06/02, A phó trưởng công an xã T nhận tin báo tại khu vực bãi đất trống thuộc địa bàn ấp 7 có một
đám đông tụ tập đá gà ăn tiền. Ngay sau đó, A thành lập một tổ công tác đi giải tán đám cờ bạc này.
Đến nơi, A dùng súng K54 bắn chỉ thiên một phát khiến đám đông chạy toán loạn. A chạy bộ đuổi theo,
bắn một phát thẳng vào đám đông làm anh X chết tại chỗ. Sau đó, A về trụ sở công an xã giao nộp súng
và đến công an huyện đầu thú.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A trong vụ án này và giải thích tại sao?