/13
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
1
         
  
  
                     
                 
          
Lời giải:
hội học khoa học nghiên cứu các quy luật xu hướng của sự phát sinh, phát triển
biến đổi của các hoạt động hội, các quan hệ hội, sự tương tác giữa các chủ thể
hội cùng các hình thái biểu hiện của chúng.
Tại sao nói: “Xã hội học với cách một bộ phận của khoa học thực nghiệm chỉ ra
đời các nước Tây Âu thế kỷ XIX?”
-
Các cuộc cách mạng chính trị, kinh tế vào thế kỷ 18, 19 cùng với những tiến bộ vượt bậc
của khoa học kỹ thuật đã làm thay đổi tận gốc rễ các mối liên hệ truyền thống. XHH đã
chính thức ra đời trong bối cảnh c nhà nghiên cứu tìm cách trả lời c câu hỏi căn bản:
làm thế nào để hội giữ được s ổn định và thể tồn tại?
-
Trật tự chính trị được áp đặt như thế nào? Giải thích thế nào đối với các vấn đề như tội
phạm, bạo lực, ...? Từ những giải pháp cho câu hỏi này, các h thống tưởng xã hội lớn
đã hình thành ngự trong suốt thế kỷ 19 & 20, xoay xung quanh những trường phái
chính như: thuyết xung đột, thuyết cấu chức năng, thuyết tương tác biểu tượng
cùng rất nhiều trường phái XHH hiện đại khác.
                   
                  
Lời giải:
Thiết chế hội nhân t cần thiết để ổn định hội
Khái niệm thiết chế hội: nhiều cách định nghĩa về thiết chế hội. đây xin nêu 2
cách định nghĩa:
-
Thiết chế hội một hệ thống xã hội phức tạp của các chuẩn mực các vai trò xã hội,
gắn qua lại với nhau, được tạo ra hoạt động để thoã mãn những nhu cầu và thực
hiện các chức năng hội quan trọng.
-
Hay thiết chế hội một tổ chức hoạt động xã hội quan hệ hội nhất định đảm
bảo tính bền vững tính kế thừa cho c quan hệ đó.
       
-
một hệ thống hội tổ chức.
-
Cách thức, hình thái, quy tắc của tổ chức xã hội.
    
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
2
-
Điều tiết c quan hệ hội trong những lĩnh vực khác nhau của hoạt động hội.
+ Tác động đến sự lựa chọn của các nhân. Nh TCXH mà hội hoá người hành động
hội để chấp nhận làm theo những người khác trong hội.
+ Tạo sự ổn định kế thừa trong các quan hệ hội.
+ Điều chỉnh sự hoạt động của nhóm, nhân. Duy t sự đoàn kết bên trong nhóm.
-
Kiểm soát hội.
+ TCXH hệ thống của những quy định hội hết sức chặt chẽ. Để thực hiện những quy
định đó phải những phương tiện cần thiết. Bản thân TCXH cũng một phương tiện
kiểm soát hội.
+ 2 hình thức kiểm soát hội:
-
Kiểm soát hình thức
-
Kiểm soát phi hình thức
Khi hội loài người hình thành với cách một hệ thống tổ chức thì thiết chế
hội cũng ra đời như một nhu cầu tất yếu để ổn định duy trì trật tự xã hội, không
hội nào không có thiết chế hội.
Một số đặc trưng bản của thiết chế hội
-
Sự nảy sinh của TCXH là do điều kiện khách quan nhất định không phải do yếu tố chủ
quan, chúng biểu hiện tính thống nhất với sở kinh tế hội. sở kinh tế - hội
như thế nào thì hình thành TCXH như thế ấy.
-
Bản thân sự tồn tại của thiết chế hội sự độc lập tương đối có tác động trở lại đối
với cơ sở kinh tế - hội.
-
Trong hội có giai cấp, TCXH tính giai cấp.
-
Trong những thời kỳ phát triển “bình thường của hội, các TCXH vẫn ổn định vững
chắc. Khi chúng không khả năng t chức các lợi ích hội, không vận hành được các
mối liên hệ hội thì phải những thay đổi nhất định trong vận hành các TCXH, hoặc
cần phải cải biến căn bản bản thân các phương thức chế hoạt động của chúng. Sự
thay thế TCXH hoặc làm cho chúng mang nội dung mới diễn ra trong thời kỳ cách mạng.
-
Khi TCXH càng hoàn thiện thì hội ng phát triển. xác định vị trí, vai trò của cá
nhân các nhóm xã hội càng ràng.
Các thiết chế hội bản
Thiết chế gia đình
-
Khái niệm: Gia đình một nhóm hội đặc trưng cùng trú, cùng hợp tác tái sản
xuất, bao gồm người lớn của cả hai giới, ít nhất hai người trong s họ quan h
tình dục được mọi người chấp nhận, họ có một hoặc nhiều con i do họ sinh ra hoặc nhận
nuôi (Murdock).
-
Thiết chế gia đình những chức năng bản sau đây:
+ Chức ng sinh sản
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
3
+ Chức ng kinh tế
+ Chức năng hội hoá trẻ em
+ Chức ng chăm sóc người già
+ Chức năng thoả n nhu cầu tình cảm của các thành viên trong gia đình.
Thiết chế kinh tế
-
Khái niệm: Kinh tế TCXH liên quan tới sự quản sản xuất phân phối sản phẩm.
-
Chức năng của thiết chế kinh tế thể hiện trong việc tổ chức sản xuất kiểm soát, điều
hoà các mối quan h sau đây:
+ Quan h với tư liệu sản xuất
+ Quan h trong tổ chức, quản sản xuất
+ Quan h trong phân phối lợi ích
Thiết chế giáo dục
-
Khái niệm: Giáo dục thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau những kiến thức kinh
nghiệm xã hội, thế hệ sau đã lĩnh hội phát huy những kinh nghiệm hội đó để tham
gia vào đời sống hội của mình như lao động sản xuất các hoạt động khác.
-
Chức ng của thiết chế giáo dục thể hiện các mặt sau:
+ Chức ng cung cấp tri thức hình thành nhân cách con người.
+ Chức năng kinh tế - sản xuất (rèn luyện kỹ năng kỹ xảo về ngh nghiệp).
+ Chức ng chính trị, tưởng văn hoá.
Thiết chế tôn giáo
-
Khái niệm: Mỗi khoa học cách nhìn cách định nghĩa khác nhau về tôn giáo. thể
coi tôn giáo hệ thống niềm tin về vị trí cá nhân trên thế giới, tạo ra một trật tự cho
thế giới đó một do cho sự tồn tại của nó.
-
Tính thiết chế của tôn giáo thể hiện các khía cạnh sau đây:
+ Lễ nghi tôn giáo tổ chức tôn giáo
+ Ý thức tôn giáo
+ Tâm tôn giáo
+ Sự điều tiết kiểm soát của tôn giáo
                      
                 
                 
      
Địa vị hi:
-
Địa v hội một khái niệm khá trừu tượng. Mội người đều địa vị hội của mình,
tuỳ theo quan niệm chung của hội gọi đó địa vị cao hay thấp.
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
4
-
Địa v xã hội co thể hiểu rộng ra nhiều lĩnh vực, một người địa vị hội một người
được nghiều người biết đến có sức ảnh ởng đối với người khác,với cộng đồng.
Hiểu một cách đơn giản, người địa vị hội, người có chức vụ, quyền hạn (người
lãnh đạo, quản lí) trên mọi lĩnh vực trong hội như:
-
Kinh tế (hoạt động sản xuất kinh doanh): Tổng Giám đốc, Giám đốc,Trưởng, Phó phòng
ban, ngành... Nhà nước hay nhân. Vậy người bạn nêu trên địa vị hội đấy.
-
Chính trị, hội : Những người lãnh đạo, quản trong các tổ chức chính trị, hội thuộc
bộ y Nhà nước hay các tổ chức đoàn thể hội khác. Về bộ máy Nhà nước như: chủ
tịch nước, b trưởng,… còn các tổ chức hội như: chủ tịch mặt trận Tổ quốc Việt nam,
Chủ tịch hội Liên hiệp phụ nữ Việt nam...
Các yếu tố tạo địa vị hội (nguồn gốc của địa vị hội)
-
Yếu tố khách quan (tuổi c, nghề nghiệp, đẳng cấp, ng dõi…)
-
Yếu tố ch quan (năng lực nhân, i sản…)
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
5
 
                  
         
Lời giải:
cấu hội nông thôn
cấu xã hội giai cấp phân tầng hội nông thôn
cấu xã hội giai cấp: cần tập trung phân tích cấu giai cấp nông thôn.
Bao gồm giai cấp địa chủ, trung nông, bần nông
Sự phân tầng thu nhập mức sống ng thôn: Phân tầng thu nhập hiện tượng
hội mang tính khách quan, tồn tại trong điều kiện kinh tế- xã hội. Đến một trình độ
phát triển nhất định của xã hội loài người, sự phân tầng v thu nhập, v mức sống vẫn
đang còn tồn tại. Trong các hội nông nghiệp nông thôn, sự phân tầng đó cũng th
hiện sự cấp bách hơn bởi quy tính chất nghiêm trọng của nó.
Phân tầng hội v thu nhập mức sống biểu hiện trực tiếp của sự phân hoá
giàu - nghèo nông thôn không chỉ hiện tượng kinh tế còn vấn đề hôị lớn.
Con số tỷ lệ phản ánh chất lượng nghèo đói, con s biểu thị khoảng ch thu nhập giữa
người giàu người nghèo giúp chung ta đọc được s phát triển và tiến b xã hội, đọc
được sự quan tâm tới con người của chính ph các quốc gia.
Đồng thời, qua những biện pháp của chính phủ, của cộng đồng đối với vấn đề đói nghèo
hiểu được các nh vi trong hội, hiểu được lối ứng xử với nhau giữa những người
cùng sống nông thôn. Hầu hết các quốc gia trên thế giới, nông nghiệp còn chiếm tỷ
trọng lớn, các nước mới phát triển còn đang phải đương đầu với hiện tượng nghèo đói,
đó sự biểu hiện phân tầng hội nông thôn. Sự phân hóa giàu - nghèo không chỉ
hiện tượng kinh tế còn một hiện tượng hội.
Chúng ta cũng biết rằng, nhiều nguyên nhân đẫ đến nghèo đói, nhưng ngoài những
nguyên nhân về kinh tế như thiếu vốn, gặp khó khăn do đầu o đầu ra trong sản xuất
còn những nguyên nhân hội. Hơn nữa, những nguyên nhân này lại chiếm tỷ trọng
lớn như đông con,già cả, neo người, ốm đau đột xuất, thiếu kinh nghiệm làm ăn
                   
                
             
Lời giải:
              
-
Xu hướng giảm tương đối về tỉ lệ tuyệt đối về số lượng ng dân trong cấu hội
n nước ta.
-
Xu hướng phân nhánh, phân tầng đa dạng hóa trong cấu giai cấp ng dân.
-
Xu hướng biến đổi trong thiết chế gia đình hội nông thôn.
   
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
eLib.vn: Thư viện trực tuyến miễn phí
Downloaded by Nguyen Linh (vjt57@gmail.com)
6
-
Nhà nước đã tập trung đầu xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - hội trợ giúp về
điều kiện sản xuất, nâng cao kiến thức để người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo tự vươn lên
thoát nghèo cải thiện mức sống 1 ch bền vững đồng thời đẩy mạnh việc thực hiện
chính sách đặc biệt về trợ giúp đầu phát triển sản xuất, nhất đất sản xuất; trợ giúp
đất, nhà ở, nước sạch, đào tạo ghề và việc làm cho đồng bào nghèo trong các dân tộc thiểu
số. Nhà nước ban hành nhiều chính sách khuyến khích mạnh các DN đầu xây dựng
nền kinh tế nông thôn...
-
Cần nâng cao nhận thức trong hội đối với công cuộc a đói giảm nghèo, coi xóa đói
giảm nghèo trách nhiệm của toàn hội trong đó Nhà nc vai trò rất quan trọng.
-
Thực hiện chính sách an sinh hội.
-
Thực hiện chiến lược an ninh v lương thực. Phải dự trữ lương thực đủ để cung cấp cho
dân khi thiên tai các hiểm họa do thiên nhiên gây ra. An ninh lương thực ko chỉ
cơ sở chống đói nghèo còn giúp cho quốc gia phát triển bền vững.
-
Đầu tư các dự án trọng điểm nhằm mục đích mở rộng sx lương thực thiết yếu cho ng
n.
-
Cần chống tham nhũng, lãng phí 1 cách triệt để. Chính tham nhũng, lãng phí gây ra s
thiệt hại về tài sản của nhân dân ngân sách nhà nước gây ảnh hưởng đến phát triển
kinh tế- hội trong đó việc chống đói giảm nghèo, thậm chó làm cho quốc gia ngày
càng nghèo thêm.
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
eLib.vn: Thư viện trực tuyến min phí
Downloaded by Nguyen Linh (vjt57@gmail.com)
7
 
                  
    
Lời giải:
   
-
Khái niệm TTĐC? TTĐC là những thông tin truyền đi một cách h thống thông qua các
phương tiện kỹ thuật đến một đám đông công chúng rộng lớn phân tán nhằm mục đích
duy trì, củng cố hoặc thay đổi hành vi của các nhân hay của các nhóm công chúng.
-
Hoạt động của hệ thống các phương tiện thông tin đại chúng bao gồm báo, tạp chí, phát
thanh, truyền hình, ấn phẩm in, mạng máy tính... tác động, ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự
hình thành luận hội. điều đó thể hiện trên các phương diện sau:
+ Các phương tiện thông tin đại chúng cung cấp thông tin, truyền tải kịp thời đầy đủ
thông tin về các mặt, các lĩnh vực của đời sống hội: việc đáp ứng nhu cầu sở
thích thông tin của công chúng được coi những tiền đ bản cho s phát triển của hệ
thống truyền thông đại chúng. Trên phương diện này, hệ thống truyền thông đại chúng
đất nước ta đã những bước tiến nổi bật trong những năm đổi mới. các chương trình
phát thanh, truyền hình, xuất bản phẩm trở nên đa dạng, phong phú hơn, cập nhật hơn
với các thông tin về đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, chính tr của đất nước; sự phản
ánh của các thông tin cũng chân thực khách quan hơn.
+ Các phương tiện thông tin đại chúng diễn đàn ngôn luận công khai : ngày nay, trình
độ dân trí của người dân được nâng cao. Các tầng lớp nhân dân cũng ngày ng tham gia
rộng rãi n vào đời sống chính tr hội của đất nước. Trong bối cảnh đó, các phương
tiện thông tin đại chúng trách nhiệm truyền tải thông tin về các ý kiến phán xét, đánh
giá, thái độ của ng chúng đối với c sự kiện, hiện tượng, diễn ra trong đời sống hội.
bằng cách này, công chúng s có được hội tham gia ngày càng tích cực trách
nhiệm n vào quá trình chuẩn bị, thực hiện giám sát đánh giá các chủ trương, chính
sách của đảng và Nhà nước cũng như các hoạt động c thể, thường xuyên của các tổ chức
chính quyền.
+ Các phương tiện thông tin đại chúng điều chỉnh, định hướng sự phát triển của luận
hội: h thống truyền thông đại chúng phải dành phần thích đáng cho việc đăng tải các
thông tin được kiểm chứng mang tính định hướng xây dựng. Đặc biệt, khi các sự việc,
sự kiện diễn ra có tầm quan trọng liên quan đến lợi ích của đất nước, của dân tộc, đụng
chạm đến c giá trị chuẩn mực của hội bản, khi đó định hướng thông tin phải phản
ánh được quan điểm của Đàng Nhà nước, ý kiến chính thức của quan chức năng
phản ánh được sự phán xét, đánh giá chung của hội
        
Quan h giữa thông tin đại chúng với công chúng mối quan hệ c động hữu .Quan
hệ này chịu ảnh hưởng từ hai phía:
-
Ảnh hưởng bởi các thiết chế hội công chúng tới HT thông tin, chẳng hạn: nh hưởng
bởi chính trị, giai cấp hay trình độ của công chúng
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
eLib.vn: Thư viện trực tuyến miễn phí
Downloaded by Nguyen Linh (vjt57@gmail.com)
8
dụ: như người kém văn hoá, không biết đọc, biết viết...không tiếp thu đầy đủ lượng
thông tin...
-
Các phương tiện thông tin cũng ảnh hưởng đến chông chúng
-
Nếu các phương tiện thông tin hiện đại: Internet, truyền hình thuật số, báo điện tử...
công chúng dễ nắm bắt, dễ tiếp thu tiếp thông tin thu đầy đủ hơn dễ cập nhật n.
-
Nếu phương tiện thông tin lạc hậu, chẳng hạn hệ thống phát thanh địa phương , vùng
sâu, xa , hải đảo ...lượng thông tin đến công chúng không thuận lợi, khó tiếp thu đầy đủ.
-
Chẳng hạn: việc ph biến chủ trương,đường lối của Đảng, chính ch pháp luật của nhà
nước vùng sâu, xa...là k khăn, nhất là ng còn thiếu điện trước kia ..
-
Trình độ của công chúng cũng ảnh hưởng tới TTĐC.
                   
                
                 
 
Lời giải:
cấu xã hội kết cấu hình thức tổ chức bên trong của 1 hệ thống hội nhất định
biểu hiện như là 1 thống nhất tương đối bền vững của các nhân tố, các mối liên hệ,
các thành phần cơ bản nhất của hệ thống hội.
Nội dung bản của CCXH ngh nghiệp: Được nh thành dựa trên sự phân công lao động
hội, từ đó dẫn đến sự chuyên môn hóa lao động nghành nghề -> sự xuất hiện của
cấu ngh nghiệp.
Nội dung: Nghiên cứu về c nghành ngh CN, NN, DV và tỉ trọng của nó.
Đặc trưng cơ cấu ngành nghề Việt Nam ng nghiệp chủ yếu.
Sự biến đổi cấu ngành nghề: NN->CN->DV.
-> lựa chọn và định hướng nghành nghề.
Do nhu cầu xh đã xuất hiện 1 s nghành ngh mới như quản lí văn phòng, thông tin thư
viện, công c hội, chứng khoán, bất động sản…
Ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành ngh đối với học sinh:
-
Học sinh nhiều lựa chọn n trong việc định hướng nghề nghiệp.
-
Tạo ra nhiều việc làm hơn hay công việc sau khi ra trường.
-
Thúc đẩy c học sinh những sáng tạo hay duy đổi mới kịp thời đại để dần đưa
nước ta có bước phát triển vượt bậc các quốc gia trong khu vực nông thôn.
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
eLib.vn: Thư viện trực tuyến min phí
Downloaded by Nguyen Linh (vjt57@gmail.com)
9
 
                  
?
Lời giải:
   
-
hội hoá là quá trình nhân con người lĩnh hội một hệ thống nhất định những tri
thức, giá trị, chuẩn mực cho phép nhân đó hoạt động như một thành viên của hội.
quá trình con người tiếp nhận nền văn hoá, quá trình con người học cách đóng vai trò
để gia nhập vào hội.
-
hội học quá trình trong đó nhân học cách thức hành động tương ứng với vai
trò của mình (N. Smelser).
-
hội học một quá trình tương tác giữa người này người khác, kết quả một sự
chấp nhận những khuôn mẫu nh động, và thích nghi với những khuôn mẫu hành động
đó (Fichter).
      
-
hội hoá một quá trình hai mặt: Một mặt cá nhân chịu sự tác động của hội, mặt
khác nhân với tính tích cực, sáng tạo của mình c động trở lại đối với hội.
-
Nội dung, cấp độ các chế cụ thể của hội hoá mang tính lịch sử cụ thể. Chúng được
quy đinh bởi cấu kinh tế - hội của các hội đó. hội hoá không phải sự áp đặt
học một hình thái xã hội sẵn cho nhân.
-
nhân vừa khách thể vừa chủ thể của quá trình hội hoá.
-
hội hoá kéo dài suốt đời quá trình tất yếu.
-
hội h luôn tuân thủ các khuôn mẫu hành vi của các nhóm khác nhau.
-
Quá trình hội hoá diễn ra nhanh hay chậm do sự tác động, ảnh hưởng của khung
cảnh văn hoá, của gia đình và hội lên tác phong chứ không phải do yếu tố bẩm sinh
(ảnh hưởng sinh lý, địa lý…).
-
Quá trình hội h không đều đối với mỗi người do sự đòi hỏi, u cầu của hội
đối với mỗi người là không giống nhau, phụ thuộc nhiều vào khả năng hội của họ.
-
Quá trình hội hoá diễn ra nhanh hơn nếu sự khoanh ng, hạn chế sự lựa chọn,
hoặc sự định hướng.
-
hội hoá được thực hiện nhờ các thiết chế sẵn như gia đình, nhà trường, các doanh
nghiệp, tổ chức hội, các phương thức giao tiếp công cộng
Môi trường hội hoá quá trình hội hoá
-
Môi trường hội hoá
+ Môi trường hội h chính thức: Gia đình nhà trường những môi trường hội
hoá đầu tiên chính yếu. ảnh hưởng mạnh đến suốt đời sống con người. Trong môi
trường y, hội hoá của nhân diễn ra hoạch định chủ định theo một chương
trình và nội dung nhất định.
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
eLib.vn: Thư viện trực tuyến miễn phí
Downloaded by Nguyen Linh (vjt57@gmail.com)
10
+ i trường hội h phi chính thức: toàn bộ môi trường hội đó nhân
sống hoạt động. nhân tự hấp thụ sàng lọc những cần thiết cho nh mức độ
thực hiện chúng khác nhau đối với các đối tượng khác nhau trong mối quan hệ hội
chằng chịt, đa dạng, phức tạp và khác nhau nhưng đều cái chung.
-
Quá trình hội hoá
+ hội hoá trong giai đoạn thơ u
+ hội h trong thời kỳ đến trường
+ hội h trong thời kỳ lao động
+ hội hoá trong thời kỳ sau lao động
                  
 
Lời giải:
cấu hội và sự phân tầng hội tại đô thị trong thời k đổi mới
Một trong số những nhiệm vụ thực tiễn quan trọng của XHH đô thị là phải tiến hành các
nghiên cứu, khảo sát để phản ánh một cách cụ thể xác thực bối cảnh hội hiện thời
của c đô thị. Bối cảnh hội này (hay n gọi thực trạng hội) phải bao hàm cả trạng
thái tĩnh (cơ cấu hội) lẫn động thái (biến đổi hội) của hội đô thị. Cần phải tìm ra
những vấn đề bản nhất, then chốt nhất, để phản ánh được những nội dung bản của
bối cảnh hội quá trình biến đổi hội của các đô thị trong giai đoạn hiện nay. Việt
Nam gần 30% dân số (khoảng gần 20 triệu người) sống trong các điểm dân đô thị.
hai thành phố triệu dân một mạng lưới chừng 500 thành phố, thị xã, thị trấn, khu
công nghiệp lớn nhỏ.
Dự đoán đến năm 2010, tỷ lệ dân s đô thị nước ta sẽ đạt 30% với số dân đô thị khoảng
trên 20 triệu người. Trong thời kỳ đầu thực hiện đổi mới, với chiến lược phát triển kinh
tế - hội mở cửa, thu hút đầu tư nước ngoài phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, sự phát triển các đô thị Việt Nam đang chịu nhiều tác động mạnh mẽ, cả bề rộng lẫn
chiều sâu, c v lượng lẫn về chất. Trước hết, tác động này tác động hữu hiệu trong s
biến đổi cấu hội, đặc biệt cấu hội nghề nghiệp, trong tương quan giữa c
nhóm hội, trong s nâng cao tính Di động hội của tầng lớp n đô thị. Các dòng
nhập từ nông thôn o đô thị (lâu dài hoặc mùa vụ) đang đà bùng nổ. Những dòng
chảy lao động t khu vực kinh tế quốc doanh sang khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (tư
nhân) cũng gia tăng mạnh mẽ.
đây, sự hiện diện hai vấn đề: một bên hệ quả tất yếu của quá trình đô thị hoá,
một bên kết quả của việc thực hiện chính sách kinh tế - hội của đổi mới thời kỳ
chuyển sang kinh tế thị trường, sự chuyển đổi của cơ chế quản lý. Hiện tượng liên
quan đến vấn đề th hai k đặc thù trong các đô thị Việt Nam hiện nay, thể gọi
quá trình “thị dân hoá” cấu hội đô thị. Các nghiên cứu XHH đô thị thể góp phần
dự o xu hướng của những biến đổi quan trọng này và ảnh hưởng của chúng đến đời
sống hội bộ mặt của các đô thị Việt Nam trong những thập niên tới. Tuy nhiên, còn
một biểu hiện điển hình, tập trung hơn đã phản ánh nét hơn tác động của các chính
sách kinh tế - hội trong thời kỳ đổi mới tới sự biến đổi hội của các đô thị.
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
eLib.vn: Thư viện trực tuyến min phí
Downloaded by Nguyen Linh (vjt57@gmail.com)
11
Từ giác độ XHH, đã vượt ra khỏi các cách tiếp cận truyền thống về cấu hội, hay
lấy cấu giai cấp - hội làm trọng m vốn vẫn được sử dụng trước đây. Biểu hiện đó
chính sự phân tầng xã hội, hoặc phân hoá giầu - nghèo ngày một tăng trong dân đô
thị.
Thực ra t sự phân tầng hội cũng đã có tiềm tàng trong chế quan liêu, bao cấp trước
đây. Song chỉ dưới tác động của s phát triển kinh tế thị trường trong những năm gần đây
mới tạo thêm ngoại lực quan trọng cho sự phân tầng bột phát trở thành phổ biến.
Bằng cách sử dụng hệ chỉ báo đánh giá mức sống, kết quả nghiên cứu đã cho phép tả
về sự phân tầng hội, phân hoá giầu - nghèo đang diễn ra hiện nay một vài đô thị lớn.
Sự thực công cuộc đổi mới đã toạ ra nhiều vận hội, nhiều may cho nhân gia
đình.
Song vào buổi ban đầu, không phải mọi nhân, mọi gia đình đều kịp nhận thức ra và hội
đủ c điều kiện để tiếp nhận khai thác các vận hội, hay may đó. Một bộ phận dân
do có được những điều kiện khách quan chủ quan thuận lợi, nên đã thể ổn định
gia tăng mức sống. Trong khi đó, một bộ phận khác không những không đủ điều kiện
để khai thác các vận hội, may còn bị những điều kiện mới của s chuyển đổi chế
làm cho hoàn cảnh sống của họ bị suy giảm đi so với trước. Kết qu đã sự gia tăng
sự phân h giàu - nghèo với khoảng cách chênh lệch ngày càng lớn.
Trên một thang mức sống: giàu (khá giả), trung bình khá, trung bình, trung bình kém
nghèo khổ, mẫu khảo sát cho ta cấu phân tầng xã hội theo mức sống (tháp phân
tầng).
Bên cạnh việc tả một tháp phân tầng theo mức sống xung quanh nó còn hàng loạt
vấn đề hội khác nhiều nhà nghiên cứu, khảo sát đã cố gắng nêu ra làm sáng t ít
nhiều. Đó c vấn đề như: sự nâng cao mức sống cho quảng đại dân đô thị trong 5
năm gần đây các nhân t chính ảnh hưởng tới sự gia tăng này. Sự giảm sút tương đối
mức sống của một bộ phận người lao động “đáy tháp phân tầng, đặc trưng kinh tế -
hội của các nhóm “đỉnh” “đáy” của tháp phân tầng hay sự nhận diện về tầng lớp
trung lưu thượng lưu mới cũng như tầng lớp dân nghèo thành thị hiện nay; sự phản
ứng của các nhóm hội đối với một số lĩnh vực chính sách quan trọng trong thời kỳ đổi
mơí
Tất cả những hiện tượng, những vấn đề được các nhà nghiên cứu, khảo sát XHH lật xới
lên cho ta thấy hình bóng khá của những biến đổi trong cấu hội, sự phân tầng
đô thị trong những năm đầu của thời kỳ đổi mới. giúp cho việc nhận diện bối cảnh
hội hiện thời từ nhiều góc độ và từ đó hình thành nên các chính sách, giải pháp phù hợp
với thực tiễn đang phát triển với nhịp độ ngày càng gia tăng tai các đô thị lớn nước ta.
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
eLib.vn: Thư viện trực tuyến miễn phí
Downloaded by Nguyen Linh (vjt57@gmail.com)
12
 
                  
           
Lời giải:
Vai trò của thông tin đại chúng
-
Cung cấp cho c cá nhân những tin tức cần thiết về tình hình KT-CT-XH ...của đất nước
dụ: qua Internet, nghe thời sự ...biết được tình hình phát triển kinh tế- xa hội của đất
nước, địa phương...
-
Giúp cho việc trao đổi giữa nhân này với cá nhân khác một cách nhanh chóng, thuận
tiện trên các lĩnh vực, c địa bàn của cả nước
dụ: Internet, truyền hình trực tiếp,báo điện tử...
-
Giúp cho c nhân tiếp nhận những vấn đề DLXH quan tâm.
dụ: các vấn đề việc làm, giá cả, sự chuyển đổi định hướng giá trị, thay đổi lối sống của
một b phận thanh, thiếu niên hiện nay...mà hiện nay DLXH đang quan m trên các diễn
đàn của HTTTĐC
-
Giúp cho Đảng, nhà nước, c cơ quan quản c ngành chức năng nhận thức được
nguyện vọng, tâm của quần chúng nhân dân, qua đó làm tăng cường mối quan hệ giữa
Đảng, Nhà nước với công chúng
dụ: qua truyền nh trực tiếp, thời sự, báo ...có thể biết được đời sống hiện tại của người
dân, ý nguyện của quần chúng nhân n...
                      
                 
                 
      
Lời giải:
Địa v hội một khái niệm k trừu tượng. Mội người đều địa vị hội của mình,
tuỳ theo quan niệm chung của hội gọi đó địa vị cao hay thấp.
Địa vị hội co thể hiểu rộng ra nhiều lĩnh vực, một người địa v hội một người
được nghiều người biết đến có sức ảnh ởng đối với người khác,với cộng đồng.
Hiểu một cách đơn giản, người địa vị hội, người có chức vụ, quyền hạn (người
lãnh đạo, quản lí) trên mọi lĩnh vực trong hội như:
-
Kinh tế (hoạt động sản xuất kinh doanh): Tổng Giám đốc, Giám đốc,Trưởng, Phó phòng
ban, ngành... Nhà nước hay nhân. Vậy người bạn nêu trên địa vị hội đấy.
-
Chính trị, hội : Những người lãnh đạo, quản trong các tổ chức chính trị, hội thuộc
bộ y Nhà nước hay các tổ chức đoàn thể xã hội khác. Về bộ máy Nhà nước như: chủ
tịch nước, b trưởng,… còn các t chức hội như: chủ tịch mặt trận Tổ quốc Việt nam,
Chủ tịch hội Liên hiệp phụ nữ Việt nam...
Các yếu tố tạo địa vị hội (nguồn gốc của địa vị hội)
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
eLib.vn: Thư viện trực tuyến min phí
Downloaded by Nguyen Linh (vjt57@gmail.com)
13
-
Yếu tố khách quan (tuổi c, nghề nghiệp, đẳng cấp, ng dõi…)
-
Yếu tố ch quan (năng lực nhân, i sản…)
                 
  
Lời giải:
 
-
hội học đô thị một chuyên nghành của hội học nghiên cứu về nguồn gốc, bản
chất quy luật chung cho sự phát triển hoạt động của đô thị như một hệ thống các
mốiquan h hội đặc trưng cho một kiểu trú tập trung cao trên một lãnh th hạn chế.

-
Nghiên cứu tất cả các lĩnh vực thuộc hội học trên địa bàn thành thị như: gia đình, tôn
giáo, đời sống, dân tộc, luận hội,…cũng như những vấn
-
hội học đô th nghiên cứu cấu phân bố dân trên địa bàn đô thị. Đô thị hiện nay
bao gồm những đơn vị lãnh th như “phường” - nơi dân đô thị sinh sống, mua bán,
giải trí, học tập… khi còn nơi lao động, làm việc, chủ yếu diễn ra trên lãnh thổ
phường.
-
hội học đô thị nghiên cứu các giai cấp, các tầng lớp, các nhóm hội hợp thành cộng
đồng dân đô th mối quan hệ qua lại giữa chúng.
-
hội học đô thị nghiên cứu quá trình đô th hoá, biểu hiện thực chất của quá trình
đó, s ảnh hưởng của đối với các quá trình kinh tế hội.
      
-
Thời kỳ phong kiến (1858 trở về trước): chủ yếu c trung tâm hành chính trung
tâm thương mại, xây dựng trên các thành lũy, lâu đài của các bọn vua chúa.
-
Thời kỳ thuộc địa (1858 - 1954): trung tâm đô thị chủ yếu do thực dân pháp xây dựng,
thời này được đánh giá c trung m đô thị mọc lên khá nhiều, các dân đô thị
phát triển mạnh do thu hút từ bên ngoài vào.
-
Thời kỳ 1955 –1975: Miền Bắc giải phóng, các trung tâm đô thị phát triển, ợng n cư
tăng lên vài chục lần. Miền Nam…
-
Thời kỳ từ 1975 đến nay: mạng lưới đô thị được phủ rộng khắp.. mật độ n các đô
thị tăng nhanh, nguyên nhân do lực đẩy, lực hút ( hội trong đô thị) -> thực trạng đặt ra
các vấn đề nhà ở, môi trg, quy hoạch đô thị.

Preview text:

Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
TỔNG HỢP CÁC ĐỀ THI MÔN XÃ HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG CÓ ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1:
Câu 1: Xã hội học là gì? Tại sao nói: “Xã hội học với tư cách là một bộ phận của khoa

học thực nghiệm nó chỉ ra đời ở các nước Tây Âu thế kỷ XIX? Đôi với sinh viên khoa
báo chi tại sao phai học tập, nghiên cưu môn XHH? Lời giải:
Xã hội học là khoa học nghiên cứu các quy luật và xu hướng của sự phát sinh, phát triển
và biến đổi của các hoạt động xã hội, các quan hệ xã hội, sự tương tác giữa các chủ thể xã
hội cùng các hình thái biểu hiện của chúng.
Tại sao nói: “Xã hội học với tư cách là một bộ phận của khoa học thực nghiệm nó chỉ ra
đời ở các nước Tây Âu thế kỷ XIX?”
- Các cuộc cách mạng chính trị, kinh tế vào thế kỷ 18, 19 cùng với những tiến bộ vượt bậc
của khoa học kỹ thuật đã làm thay đổi tận gốc rễ các mối liên hệ truyền thống. XHH đã
chính thức ra đời trong bối cảnh các nhà nghiên cứu tìm cách trả lời các câu hỏi căn bản:
làm thế nào để xã hội giữ được sự ổn định và có thể tồn tại?
- Trật tự chính trị được áp đặt như thế nào? Giải thích thế nào đối với các vấn đề như tội
phạm, bạo lực, . .? Từ những giải pháp cho câu hỏi này, các hệ thống tư tưởng xã hội lớn
đã hình thành và ngự trong suốt thế kỷ 19 & 20, xoay xung quanh những trường phái
chính như: lí thuyết xung đột, lí thuyết cơ cấu chức năng, lí thuyết tương tác biểu tượng
cùng rất nhiều trường phái XHH hiện đại khác.
Câu 2: Tại sao nói thiết chế xã hội là nhân tô cần thiết để ổn định xã hội? Các chưc
năng của thiết chế xã hội? Các loại hình thiết chế xã hội cơ ban ở nước ta hiện nay? Lời giải:
Thiết chế xã hội là nhân tố cần thiết để ổn định xã hội
Khái niệm thiết chế xã hội: Có nhiều cách định nghĩa về thiết chế xã hội. Ở đây xin nêu 2 cách định nghĩa:
- Thiết chế xã hội là một hệ thống xã hội phức tạp của các chuẩn mực và các vai trò xã hội,
gắn bó qua lại với nhau, được tạo ra và hoạt động để thoã mãn những nhu cầu và thực
hiện các chức năng xã hội quan trọng.
- Hay thiết chế xã hội là một tổ chức hoạt động xã hội và quan hệ xã hội nhất định đảm
bảo tính bền vững và tính kế thừa cho các quan hệ đó.
Tinh hai mặt của thiết chế xã hội:
- Là một hệ thống xã hội có tổ chức.
- Cách thức, hình thái, quy tắc của tổ chức xã hội.
Các chưc năng của TCXH: 1
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
- Điều tiết các quan hệ xã hội trong những lĩnh vực khác nhau của hoạt động xã hội.
+ Tác động đến sự lựa chọn của các cá nhân. Nhờ TCXH mà nó xã hội hoá người hành động
xã hội để chấp nhận và làm theo những người khác trong xã hội.
+ Tạo sự ổn định và kế thừa trong các quan hệ xã hội.
+ Điều chỉnh sự hoạt động của nhóm, cá nhân. Duy trì sự đoàn kết bên trong nhóm. - Kiểm soát xã hội.
+ TCXH là hệ thống của những quy định xã hội hết sức chặt chẽ. Để thực hiện những quy
định đó phải có những phương tiện cần thiết. Bản thân TCXH cũng là một phương tiện kiểm soát xã hội.
+ Có 2 hình thức kiểm soát xã hội:
- Kiểm soát có hình thức
- Kiểm soát phi hình thức
Khi xã hội loài người hình thành với tư cách là một hệ thống có tổ chức thì thiết chế xã
hội cũng ra đời như một nhu cầu tất yếu để ổn định và duy trì trật tự xã hội, không có xã
hội nào là không có thiết chế xã hội.
Một số đặc trưng cơ bản của thiết chế xã hội
- Sự nảy sinh của TCXH là do điều kiện khách quan nhất định không phải do yếu tố chủ
quan, chúng biểu hiện ở tính thống nhất với cơ sở kinh tế xã hội. Cơ sở kinh tế - xã hội
như thế nào thì hình thành TCXH như thế ấy.
- Bản thân sự tồn tại của thiết chế xã hội có sự độc lập tương đối và có tác động trở lại đối
với cơ sở kinh tế - xã hội.
- Trong xã hội có giai cấp, TCXH có tính giai cấp.
- Trong những thời kỳ phát triển “bình thường” của xã hội, các TCXH vẫn ổn định và vững
chắc. Khi chúng không có khả năng tổ chức các lợi ích xã hội, không vận hành được các
mối liên hệ xã hội thì phải có những thay đổi nhất định trong vận hành các TCXH, hoặc
cần phải cải biến căn bản bản thân các phương thức và cơ chế hoạt động của chúng. Sự
thay thế TCXH hoặc làm cho chúng mang nội dung mới diễn ra trong thời kỳ cách mạng.
- Khi TCXH càng hoàn thiện thì xã hội càng phát triển. Nó xác định vị trí, vai trò của cá
nhân và các nhóm xã hội càng rõ ràng.
Các thiết chế xã hội cơ bản Thiết chế gia đình
- Khái niệm: Gia đình là một nhóm xã hội có đặc trưng là cùng cư trú, cùng hợp tác tái sản
xuất, nó bao gồm người lớn của cả hai giới, có ít nhất hai người trong số họ có quan hệ
tình dục được mọi người chấp nhận, họ có một hoặc nhiều con cái do họ sinh ra hoặc nhận nuôi (Murdock).
- Thiết chế gia đình có những chức năng cơ bản sau đây: + Chức năng sinh sản 2
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn + Chức năng kinh tế
+ Chức năng xã hội hoá trẻ em
+ Chức năng chăm sóc người già
+ Chức năng thoả mãn nhu cầu tình cảm của các thành viên trong gia đình. Thiết chế kinh tế
- Khái niệm: Kinh tế là TCXH liên quan tới sự quản lý sản xuất và phân phối sản phẩm.
- Chức năng của thiết chế kinh tế thể hiện trong việc tổ chức sản xuất và kiểm soát, điều
hoà các mối quan hệ sau đây:
+ Quan hệ với tư liệu sản xuất
+ Quan hệ trong tổ chức, quản lý sản xuất
+ Quan hệ trong phân phối lợi ích
Thiết chế giáo dục
- Khái niệm: Giáo dục là thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau những kiến thức và kinh
nghiệm xã hội, và thế hệ sau đã lĩnh hội và phát huy những kinh nghiệm xã hội đó để tham
gia vào đời sống xã hội của mình như lao động sản xuất và các hoạt động khác.
- Chức năng của thiết chế giáo dục thể hiện các mặt sau:
+ Chức năng cung cấp tri thức và hình thành nhân cách con người.
+ Chức năng kinh tế - sản xuất (rèn luyện kỹ năng kỹ xảo về nghề nghiệp).
+ Chức năng chính trị, tư tưởng và văn hoá. Thiết chế tôn giáo
- Khái niệm: Mỗi khoa học có cách nhìn và cách định nghĩa khác nhau về tôn giáo. Có thể
coi tôn giáo là hệ thống niềm tin về vị trí cá nhân trên thế giới, nó tạo ra một trật tự cho
thế giới đó và một lý do cho sự tồn tại của nó.
- Tính thiết chế của tôn giáo thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
+ Lễ nghi tôn giáo và tổ chức tôn giáo + Ý thức tôn giáo + Tâm lý tôn giáo
+ Sự điều tiết và kiểm soát của tôn giáo
Câu 3: Địa vị xã hội là gì? Các yếu tô tạo nên địa vị xã hội? Tại sao nói địa vị xã hội
càng cao thì vai tro, trách nhiệm của cá nhân đó càng lớn? Hãy giai thich hiện tương
trong nên kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta lại có hiện tương xung đột vê địa
vị xã hội của các cá nhân? Địa vị xã hội:
- Địa vị xã hội là một khái niệm khá trừu tượng. Mội người đều có địa vị xã hội của mình,
tuỳ theo quan niệm chung của xã hội mà gọi đó là địa vị cao hay thấp. 3
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
- Địa vị xã hội co thể hiểu rộng ra ở nhiều lĩnh vực, một người có địa vị xã hội là một người
được nghiều người biết đến và có sức ảnh hưởng đối với người khác,với cộng đồng.
Hiểu một cách đơn giản, người có địa vị xã hội, là người có chức vụ, quyền hạn (người
lãnh đạo, quản lí) trên mọi lĩnh vực trong xã hội như:
- Kinh tế (hoạt động sản xuất kinh doanh): Tổng Giám đốc, Giám đốc,Trưởng, Phó phòng
ban, ngành. . Nhà nước hay tư nhân. Vậy người mà bạn nêu trên là có địa vị xã hội đấy.
- Chính trị, xã hội : Những người lãnh đạo, quản lí trong các tổ chức chính trị, xã hội thuộc
bộ máy Nhà nước hay các tổ chức đoàn thể xã hội khác. Về bộ máy Nhà nước như: chủ
tịch nước, bộ trưởng,… còn các tổ chức xã hội như: chủ tịch mặt trận Tổ quốc Việt nam,
Chủ tịch hội Liên hiệp phụ nữ Việt nam. .
Các yếu tố tạo địa vị xã hội (nguồn gốc của địa vị xã hội)
- Yếu tố khách quan (tuổi tác, nghề nghiệp, đẳng cấp, dòng dõi…)
- Yếu tố chủ quan (năng lực cá nhân, tài sản…) 4
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn ĐỀ SỐ 2:
Câu 1: Hãy phân tich nhưng nội dung của cơ câu xã hội nông thôn và đặc điểm của

thiết chế chinh trị - xã hội ở nông thôn Việt Nam? Lời giải:
Cơ cấu xã hội nông thôn
Cơ cấu xã hội giai cấp và phân tầng xã hội ở nông thôn
Cơ cấu xã hội giai cấp: cần tập trung phân tích cơ cấu giai cấp ở nông thôn.
Bao gồm giai cấp địa chủ, trung nông, bần nông…
Sự phân tầng thu nhập và mức sống ở nông thôn: Phân tầng thu nhập là hiện tượng xã
hội mang tính khách quan, nó tồn tại trong điều kiện kinh tế- xã hội. Đến một trình độ
phát triển nhất định của xã hội loài người, sự phân tầng về thu nhập, về mức sống vẫn
đang còn tồn tại. Trong các xã hội nông nghiệp và nông thôn, sự phân tầng đó cũng thể
hiện sự cấp bách hơn bởi quy mô và tính chất nghiêm trọng của nó.
Phân tầng xã hội về thu nhập và mức sống mà biểu hiện trực tiếp của nó là sự phân hoá
giàu - nghèo ở nông thôn không chỉ là hiện tượng kinh tế mà còn là vấn đề xã hôị lớn.
Con số tỷ lệ phản ánh chất lượng nghèo đói, con số biểu thị khoảng cách thu nhập giữa
người giàu và người nghèo giúp chung ta đọc được sự phát triển và tiến bộ xã hội, đọc
được sự quan tâm tới con người của chính phủ các quốc gia.
Đồng thời, qua những biện pháp của chính phủ, của cộng đồng đối với vấn đề đói nghèo
hiểu được các hành vi trong xã hội, hiểu được lối ứng xử với nhau giữa những người
cùng sống ở nông thôn. Hầu hết các quốc gia trên thế giới, nông nghiệp còn chiếm tỷ
trọng lớn, các nước mới phát triển còn đang phải đương đầu với hiện tượng nghèo đói,
đó là sự biểu hiện phân tầng xã hội ở nông thôn. Sự phân hóa giàu - nghèo không chỉ là
hiện tượng kinh tế mà còn là một hiện tượng xã hội.
Chúng ta cũng biết rằng, có nhiều nguyên nhân đẫ đến nghèo đói, nhưng ngoài những
nguyên nhân về kinh tế như thiếu vốn, gặp khó khăn do đầu vào và đầu ra trong sản xuất
… còn có những nguyên nhân xã hội. Hơn nữa, những nguyên nhân này lại chiếm tỷ trọng
lớn như đông con,già cả, neo người, ốm đau đột xuất, thiếu kinh nghiệm làm ăn …
Câu 2: Hãy cho biết sự biến đổi của xã hội nông thôn ở nước ta tư khi đổi mới đến
nay. Theo Anh (chị), Đang, Nhà nước cần có nhưng chinh sách gì để xây dựng và
phát triển nông thôn mới giàu mạnh và văn minh theo định hướng XHCN? Lời giải:
Sự biến đổi của XHH nông thôn ở nước ta tư khi đổi mới đến nay:
- Xu hướng giảm tương đối về tỉ lệ và tuyệt đối về số lượng nông dân trong cơ cấu xã hội và dân cư ở nước ta.
- Xu hướng phân nhánh, phân tầng đa dạng hóa trong cơ cấu giai cấp nông dân.
- Xu hướng biến đổi trong thiết chế gia đình và xã hội ở nông thôn.
Đang và Nhà nước . . 5
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
- Nhà nước đã tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và trợ giúp về
điều kiện sản xuất, nâng cao kiến thức để người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo tự vươn lên
thoát nghèo và cải thiện mức sống 1 cách bền vững đồng thời đẩy mạnh việc thực hiện
chính sách đặc biệt về trợ giúp đầu tư phát triển sản xuất, nhất là đất sản xuất; trợ giúp
đất, nhà ở, nước sạch, đào tạo ghề và việc làm cho đồng bào nghèo trong các dân tộc thiểu
số. Nhà nước dã ban hành nhiều chính sách khuyến khích mạnh các DN đầu tư xây dựng nền kinh tế nông thôn. .
- Cần nâng cao nhận thức trong xã hội đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo, coi xóa đói
giảm nghèo là trách nhiệm của toàn xã hội trong đó Nhà nc có vai trò rất quan trọng.
- Thực hiện chính sách an sinh xã hội.
- Thực hiện chiến lược an ninh về lương thực. Phải dự trữ lương thực đủ để cung cấp cho
dân cư khi có thiên tai và các hiểm họa do thiên nhiên gây ra. An ninh lương thực ko chỉ
là cơ sở chống đói nghèo mà còn giúp cho quốc gia phát triển bền vững.
- Đầu tư các dự án có trọng điểm nhằm mục đích mở rộng sx lương thực thiết yếu cho ng dân.
- Cần chống tham nhũng, lãng phí 1 cách triệt để. Chính tham nhũng, lãng phí gây ra sự
thiệt hại về tài sản của nhân dân và ngân sách nhà nước gây ảnh hưởng đến phát triển
kinh tế- xã hội trong đó có việc chống đói giảm nghèo, thậm chó làm cho quốc gia ngày càng nghèo thêm.
eLib.vn: Thư viện trực tuyến miễn phí 6
Downloaded by Nguyen Linh (vjt57@gmail.com)
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn ĐỀ SỐ 3:
Câu 1: Thông tin đại chúng là gì? Đặc điểm và môi quan hệ giưa thông tin với công

chúng ở nước ta hiện nay? Lời giải: Thông tin đại chúng
- Khái niệm TTĐC? TTĐC là những thông tin truyền đi một cách hệ thống thông qua các
phương tiện kỹ thuật đến một đám đông công chúng rộng lớn và phân tán nhằm mục đích
duy trì, củng cố hoặc thay đổi hành vi của các cá nhân hay của các nhóm công chúng.
- Hoạt động của hệ thống các phương tiện thông tin đại chúng bao gồm báo, tạp chí, phát
thanh, truyền hình, ấn phẩm in, mạng máy tính. . có tác động, ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự
hình thành dư luận xã hội. điều đó thể hiện trên các phương diện sau:
+ Các phương tiện thông tin đại chúng cung cấp thông tin, truyền tải kịp thời và đầy đủ
thông tin về các mặt, các lĩnh vực của đời sống xã hội: việc đáp ứng nhu cầu và sở
thích thông tin của công chúng được coi là những tiền đề cơ bản cho sự phát triển của hệ
thống truyền thông đại chúng. Trên phương diện này, hệ thống truyền thông đại chúng ở
đất nước ta đã có những bước tiến nổi bật trong những năm đổi mới. các chương trình
phát thanh, truyền hình, xuất bản phẩm trở nên đa dạng, phong phú hơn, cập nhật hơn
với các thông tin về đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, chính trị của đất nước; sự phản
ánh của các thông tin cũng chân thực và khách quan hơn.
+ Các phương tiện thông tin đại chúng là diễn đàn ngôn luận công khai : ngày nay, trình
độ dân trí của người dân được nâng cao. Các tầng lớp nhân dân cũng ngày càng tham gia
rộng rãi hơn vào đời sống chính trị xã hội của đất nước. Trong bối cảnh đó, các phương
tiện thông tin đại chúng có trách nhiệm truyền tải thông tin về các ý kiến phán xét, đánh
giá, thái độ của công chúng đối với các sự kiện, hiện tượng, diễn ra trong đời sống xã hội.
bằng cách này, công chúng sẽ có được cơ hội tham gia ngày càng tích cực và có trách
nhiệm hơn vào quá trình chuẩn bị, thực hiện và giám sát và đánh giá các chủ trương, chính
sách của đảng và Nhà nước cũng như các hoạt động cụ thể, thường xuyên của các tổ chức chính quyền.
+ Các phương tiện thông tin đại chúng điều chỉnh, định hướng sự phát triển của dư luận
xã hội: hệ thống truyền thông đại chúng phải dành phần thích đáng cho việc đăng tải các
thông tin được kiểm chứng và mang tính định hướng xây dựng. Đặc biệt, khi các sự việc,
sự kiện diễn ra có tầm quan trọng và liên quan đến lợi ích của đất nước, của dân tộc, đụng
chạm đến các giá trị chuẩn mực của xã hội cơ bản, khi đó định hướng thông tin phải phản
ánh được quan điểm của Đàng và Nhà nước, ý kiến chính thức của cơ quan chức năng và
phản ánh được sự phán xét, đánh giá chung của xã hội
Môi quan hệ giưa thông tin với công chúng
Quan hệ giữa thông tin đại chúng với công chúng là mối quan hệ tác động hữu cơ .Quan
hệ này chịu ảnh hưởng từ hai phía:
- Ảnh hưởng bởi các thiết chế xã hội và công chúng tới HT thông tin, chẳng hạn: ảnh hưởng
bởi chính trị, giai cấp hay trình độ của công chúng
eLib.vn: Thư viện trực tuyến miễn phí 7
Downloaded by Nguyen Linh (vjt57@gmail.com)
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
Ví dụ: như người kém văn hoá, không biết đọc, biết viết. .không tiếp thu đầy đủ lượng thông tin. .
- Các phương tiện thông tin cũng ảnh hưởng đến chông chúng
- Nếu các phương tiện thông tin hiện đại: Internet, truyền hình ký thuật số, báo điện tử. .
công chúng dễ nắm bắt, dễ tiếp thu và tiếp thông tin thu đầy đủ hơn và dễ cập nhật hơn.
- Nếu phương tiện thông tin lạc hậu, chẳng hạn hệ thống phát thanh ở địa phương , vùng
sâu, xa , hải đảo . .lượng thông tin đến công chúng không thuận lợi, khó tiếp thu đầy đủ.
- Chẳng hạn: việc phổ biến chủ trương,đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà
nước ở vùng sâu, xa. .là khó khăn, nhất là vùng còn thiếu điện trước kia .
- Trình độ của công chúng cũng ảnh hưởng tới TTĐC.
Câu 2: Thế nào là cơ câu xã hội? Phân tich nội dung cơ ban của cơ câu xã hội nghê
nghiệp. Theo anh (chị) sự biến đổi của cơ câu xã hội nghê nghiệp ở nước ta hiện
nay có tác động gì đến việc lựa chọn và định hướng nghê nghiệp đôi với học sinh phổ thông? Lời giải:
Cơ cấu xã hội là kết cấu và hình thức tổ chức bên trong của 1 hệ thống xã hội nhất định
biểu hiện như là 1 thống nhất tương đối bền vững của các nhân tố, các mối liên hệ,
các thành phần cơ bản nhất của hệ thống xã hội.
Nội dung cơ bản của CCXH nghề nghiệp: Được hình thành dựa trên sự phân công lao động
xã hội, từ đó dẫn đến sự chuyên môn hóa lao động và nghành nghề -> sự xuất hiện của cơ cấu nghề nghiệp.
Nội dung: Nghiên cứu về các nghành nghề CN, NN, DV và tỉ trọng của nó.
Đặc trưng cơ cấu ngành nghề ở Việt Nam nông nghiệp là chủ yếu.
Sự biến đổi cơ cấu ngành nghề: NN->CN->DV.
-> lựa chọn và định hướng nghành nghề.
Do nhu cầu xh đã xuất hiện 1 số nghành nghề mới như quản lí văn phòng, thông tin thư
viện, công tác xã hội, chứng khoán, bất động sản…
Ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành nghề đối với học sinh:
- Học sinh có nhiều lựa chọn hơn trong việc định hướng nghề nghiệp.
- Tạo ra nhiều việc làm hơn hay công việc sau khi ra trường.
- Thúc đẩy các học sinh có những sáng tạo hay tư duy đổi mới kịp thời đại để dần đưa
nước ta có bước phát triển vượt bậc các quốc gia trong khu vực và nông thôn.
eLib.vn: Thư viện trực tuyến miễn phí 8
Downloaded by Nguyen Linh (vjt57@gmail.com)
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn ĐỀ SỐ 4:
Câu 1: Trình bày khái niệm xã hội hoá? Môi trường xã hội hoá và quá trình xã hội
hoá? Lời giải:
Khái niệm xã hội hoá
- Xã hội hoá là quá trình cá nhân con người lĩnh hội một hệ thống nhất định những tri
thức, giá trị, chuẩn mực cho phép cá nhân đó hoạt động như một thành viên của xã hội.
Là quá trình con người tiếp nhận nền văn hoá, quá trình con người học cách đóng vai trò
để gia nhập vào xã hội.
- Xã hội học là quá trình mà trong đó cá nhân học cách thức hành động tương ứng với vai trò của mình (N. Smelser).
- Xã hội học là một quá trình tương tác giữa người này và người khác, kết quả là một là sự
chấp nhận những khuôn mẫu hành động, và thích nghi với những khuôn mẫu hành động đó (Fichter).
Các đặc điểm của xã hội hoá
- Xã hội hoá là một quá trình hai mặt: Một mặt cá nhân chịu sự tác động của xã hội, mặt
khác cá nhân với tính tích cực, sáng tạo của mình tác động trở lại đối với xã hội.
- Nội dung, cấp độ các cơ chế cụ thể của xã hội hoá mang tính lịch sử cụ thể. Chúng được
quy đinh bởi cơ cấu kinh tế - xã hội của các xã hội đó. Xã hội hoá không phải là sự áp đặt
cơ học một hình thái xã hội sẵn có cho cá nhân.
- Cá nhân vừa là khách thể vừa là chủ thể của quá trình xã hội hoá.
- Xã hội hoá kéo dài suốt đời và là quá trình tất yếu.
- Xã hội hoá luôn tuân thủ các khuôn mẫu hành vi của các nhóm khác nhau.
- Quá trình xã hội hoá diễn ra nhanh hay chậm là do sự tác động, ảnh hưởng của khung
cảnh văn hoá, của gia đình và xã hội lên tác phong chứ không phải do yếu tố bẩm sinh
(ảnh hưởng sinh lý, địa lý…).
- Quá trình xã hội hoá là không đều đối với mỗi người do sự đòi hỏi, yêu cầu của xã hội
đối với mỗi người là không giống nhau, nó phụ thuộc nhiều vào khả năng xã hội của họ.
- Quá trình xã hội hoá diễn ra nhanh hơn nếu có sự khoanh vùng, hạn chế sự lựa chọn,
hoặc có sự định hướng.
- Xã hội hoá được thực hiện nhờ các thiết chế có sẵn như gia đình, nhà trường, các doanh
nghiệp, tổ chức xã hội, các phương thức giao tiếp công cộng
Môi trường xã hội hoá và quá trình xã hội hoá
- Môi trường xã hội hoá
+ Môi trường xã hội hoá chính thức: Gia đình và nhà trường là những môi trường xã hội
hoá đầu tiên và chính yếu. Nó ảnh hưởng mạnh đến suốt đời sống con người. Trong môi
trường này, xã hội hoá của cá nhân diễn ra có hoạch định và có chủ định theo một chương
trình và nội dung nhất định.
eLib.vn: Thư viện trực tuyến miễn phí 9
Downloaded by Nguyen Linh (vjt57@gmail.com)
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
+ Môi trường xã hội hoá phi chính thức: là toàn bộ môi trường xã hội mà ở đó cá nhân
sống và hoạt động. Cá nhân tự hấp thụ và sàng lọc những gì cần thiết cho mình và mức độ
thực hiện chúng là khác nhau đối với các đối tượng khác nhau trong mối quan hệ xã hội
chằng chịt, đa dạng, phức tạp và khác nhau nhưng đều có cái chung. - Quá trình xã hội hoá
+ Xã hội hoá trong giai đoạn thơ ấu
+ Xã hội hoá trong thời kỳ đến trường
+ Xã hội hoá trong thời kỳ lao động
+ Xã hội hoá trong thời kỳ sau lao động
Câu 2: Hãy phân tich cơ câu xã hội và sự phân tầng ở đô thị sau đổi mới ở nước ta hiện nay? Lời giải:
Cơ cấu xã hội và sự phân tầng xã hội tại đô thị trong thời kỳ đổi mới
Một trong số những nhiệm vụ thực tiễn quan trọng của XHH đô thị là phải tiến hành các
nghiên cứu, khảo sát để phản ánh một cách cụ thể và xác thực bối cảnh xã hội hiện thời
của các đô thị. Bối cảnh xã hội này (hay còn gọi là thực trạng xã hội) phải bao hàm cả trạng
thái tĩnh (cơ cấu xã hội) lẫn động thái (biến đổi xã hội) của xã hội đô thị. Cần phải tìm ra
những vấn đề cơ bản nhất, then chốt nhất, để phản ánh được những nội dung cơ bản của
bối cảnh xã hội và quá trình biến đổi xã hội của các đô thị trong giai đoạn hiện nay. Việt
Nam có gần 30% dân số (khoảng gần 20 triệu người) sống trong các điểm dân cư đô thị.
Có hai thành phố triệu dân và một mạng lưới chừng 500 thành phố, thị xã, thị trấn, khu công nghiệp lớn nhỏ.
Dự đoán đến năm 2010, tỷ lệ dân số đô thị nước ta sẽ đạt 30% với số dân đô thị khoảng
trên 20 triệu người. Trong thời kỳ đầu thực hiện đổi mới, với chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội mở cửa, thu hút đầu tư nước ngoài và phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, sự phát triển các đô thị Việt Nam đang chịu nhiều tác động mạnh mẽ, cả bề rộng lẫn
chiều sâu, cả về lượng lẫn về chất. Trước hết, tác động này có tác động hữu hiệu trong sự
biến đổi cơ cấu xã hội, đặc biệt là cơ cấu xã hội nghề nghiệp, trong tương quan giữa các
nhóm xã hội, trong sự nâng cao tính Di động xã hội của tầng lớp cư dân đô thị. Các dòng
nhập cư từ nông thôn vào đô thị (lâu dài hoặc mùa vụ) đang có đà bùng nổ. Những dòng
chảy lao động từ khu vực kinh tế quốc doanh sang khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (tư
nhân) cũng gia tăng mạnh mẽ.
Ở đây, có sự hiện diện hai vấn đề: một bên là hệ quả tất yếu của quá trình đô thị hoá, và
một bên là kết quả của việc thực hiện chính sách kinh tế - xã hội của đổi mới ở thời kỳ
chuyển sang kinh tế thị trường, và sự chuyển đổi của cơ chế quản lý. Hiện tượng có liên
quan đến vấn đề thứ hai là khá đặc thù trong các đô thị Việt Nam hiện nay, và có thể gọi
là quá trình “thị dân hoá” cơ cấu xã hội đô thị. Các nghiên cứu XHH đô thị có thể góp phần
dự báo xu hướng của những biến đổi quan trọng này và ảnh hưởng của chúng đến đời
sống xã hội và bộ mặt của các đô thị Việt Nam trong những thập niên tới. Tuy nhiên, còn
có một biểu hiện điển hình, tập trung hơn đã phản ánh rõ nét hơn tác động của các chính
sách kinh tế - xã hội trong thời kỳ đổi mới tới sự biến đổi xã hội của các đô thị.
eLib.vn: Thư viện trực tuyến miễn phí 10
Downloaded by Nguyen Linh (vjt57@gmail.com)
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
Từ giác độ XHH, nó đã vượt ra khỏi các cách tiếp cận truyền thống về cơ cấu xã hội, hay
lấy cơ cấu giai cấp - xã hội làm trọng tâm vốn vẫn được sử dụng trước đây. Biểu hiện đó
chính là sự phân tầng xã hội, hoặc phân hoá giầu - nghèo ngày một tăng trong dân cư đô thị.
Thực ra thì sự phân tầng xã hội cũng đã có tiềm tàng trong cơ chế quan liêu, bao cấp trước
đây. Song chỉ dưới tác động của sự phát triển kinh tế thị trường trong những năm gần đây
mới tạo thêm ngoại lực quan trọng cho sự phân tầng bột phát và trở thành phổ biến.
Bằng cách sử dụng hệ chỉ báo đánh giá mức sống, kết quả nghiên cứu đã cho phép mô tả
về sự phân tầng xã hội, phân hoá giầu - nghèo đang diễn ra hiện nay ở một vài đô thị lớn.
Sự thực là công cuộc đổi mới đã toạ ra nhiều vận hội, nhiều cơ may cho cá nhân và gia đình.
Song vào buổi ban đầu, không phải mọi cá nhân, mọi gia đình đều kịp nhận thức ra và hội
đủ các điều kiện để tiếp nhận và khai thác các vận hội, hay cơ may đó. Một bộ phận dân
cư do có được những điều kiện khách quan và chủ quan thuận lợi, nên đã có thể ổn định
và gia tăng mức sống. Trong khi đó, một bộ phận khác không những không đủ điều kiện
để khai thác các vận hội, và cơ may còn bị những điều kiện mới của sự chuyển đổi cơ chế
làm cho hoàn cảnh sống của họ bị suy giảm đi so với trước. Kết quả là đã có sự gia tăng
sự phân hoá giàu - nghèo với khoảng cách chênh lệch ngày càng lớn.
Trên một thang mức sống: giàu có (khá giả), trung bình khá, trung bình, trung bình kém
và nghèo khổ, mẫu khảo sát cho ta cơ cấu phân tầng xã hội theo mức sống (tháp phân tầng).
Bên cạnh việc mô tả một “tháp phân tầng theo mức sống” xung quanh nó còn có hàng loạt
vấn đề xã hội khác mà nhiều nhà nghiên cứu, khảo sát đã cố gắng nêu ra và làm sáng tỏ ít
nhiều. Đó là các vấn đề như: sự nâng cao mức sống cho quảng đại dân cư đô thị trong 5
năm gần đây và các nhân tố chính ảnh hưởng tới sự gia tăng này. Sự giảm sút tương đối
mức sống của một bộ phận người lao động ở “đáy” tháp phân tầng, là đặc trưng kinh tế -
xã hội của các nhóm “đỉnh” và “đáy” của tháp phân tầng hay là sự nhận diện về tầng lớp
trung lưu và thượng lưu mới cũng như tầng lớp dân nghèo thành thị hiện nay; là sự phản
ứng của các nhóm xã hội đối với một số lĩnh vực chính sách quan trọng trong thời kỳ đổi mơí …
Tất cả những hiện tượng, những vấn đề được các nhà nghiên cứu, khảo sát XHH lật xới
lên cho ta thấy hình bóng khá rõ của những biến đổi trong cơ cấu xã hội, là sự phân tầng
đô thị trong những năm đầu của thời kỳ đổi mới. Nó giúp cho việc nhận diện bối cảnh xã
hội hiện thời từ nhiều góc độ và từ đó hình thành nên các chính sách, giải pháp phù hợp
với thực tiễn đang phát triển với nhịp độ ngày càng gia tăng tai các đô thị lớn ở nước ta.
eLib.vn: Thư viện trực tuyến miễn phí 11
Downloaded by Nguyen Linh (vjt57@gmail.com)
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn ĐỀ SỐ 5:
Câu 1: Thông tin đại chúng có vai tro như thế nào đôi với đời sông phát triển kinh

tế- xã hội ở nước ta hiện nay? Y nghia của việc nghiên cưu TTĐC? Lời giải:
Vai trò của thông tin đại chúng
- Cung cấp cho các cá nhân những tin tức cần thiết về tình hình KT-CT-XH . .của đất nước
Ví dụ: qua Internet, nghe thời sự . .biết được tình hình phát triển kinh tế- xa hội của đất nước, địa phương. .
- Giúp cho việc trao đổi giữa cá nhân này với cá nhân khác một cách nhanh chóng, thuận
tiện trên các lĩnh vực, các địa bàn của cả nước
Ví dụ: Internet, truyền hình trực tiếp,báo điện tử. .
- Giúp cho các cá nhân tiếp nhận những vấn đề mà DLXH quan tâm.
Ví dụ: các vấn đề việc làm, giá cả, sự chuyển đổi định hướng giá trị, thay đổi lối sống của
một bộ phận thanh, thiếu niên hiện nay. .mà hiện nay DLXH đang quan tâm trên các diễn đàn của HTTTĐC
- Giúp cho Đảng, nhà nước, các cơ quan quản lý các ngành chức năng nhận thức được
nguyện vọng, tâm tư của quần chúng nhân dân, qua đó làm tăng cường mối quan hệ giữa
Đảng, Nhà nước với công chúng
Ví dụ: qua truyền hình trực tiếp, thời sự, báo . .có thể biết được đời sống hiện tại của người
dân, ý nguyện của quần chúng nhân dân. .
Câu 2: Địa vị xã hội là gì? Các yếu tô tạo nên địa vị xã hội? Tại sao nói địa vị xã hội
càng cao thì vai tro, trách nhiệm của cá nhân đó càng lớn? Hãy giai thich hiện tương
trong nên kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta lại có hiện tương xung đột vê địa
vị xã hội của các cá nhân? Lời giải:
Địa vị xã hội là một khái niệm khá trừu tượng. Mội người đều có địa vị xã hội của mình,
tuỳ theo quan niệm chung của xã hội mà gọi đó là địa vị cao hay thấp.
Địa vị xã hội co thể hiểu rộng ra ở nhiều lĩnh vực, một người có địa vị xã hội là một người
được nghiều người biết đến và có sức ảnh hưởng đối với người khác,với cộng đồng.
Hiểu một cách đơn giản, người có địa vị xã hội, là người có chức vụ, quyền hạn (người
lãnh đạo, quản lí) trên mọi lĩnh vực trong xã hội như:
- Kinh tế (hoạt động sản xuất kinh doanh): Tổng Giám đốc, Giám đốc,Trưởng, Phó phòng
ban, ngành. . Nhà nước hay tư nhân. Vậy người mà bạn nêu trên là có địa vị xã hội đấy.
- Chính trị, xã hội : Những người lãnh đạo, quản lí trong các tổ chức chính trị, xã hội thuộc
bộ máy Nhà nước hay các tổ chức đoàn thể xã hội khác. Về bộ máy Nhà nước như: chủ
tịch nước, bộ trưởng,… còn các tổ chức xã hội như: chủ tịch mặt trận Tổ quốc Việt nam,
Chủ tịch hội Liên hiệp phụ nữ Việt nam. .
Các yếu tố tạo địa vị xã hội (nguồn gốc của địa vị xã hội)
eLib.vn: Thư viện trực tuyến miễn phí 12
Downloaded by Nguyen Linh (vjt57@gmail.com)
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
- Yếu tố khách quan (tuổi tác, nghề nghiệp, đẳng cấp, dòng dõi…)
- Yếu tố chủ quan (năng lực cá nhân, tài sản…)
Câu 3: Hãy phân tich nhưng nội dung nghiên cưu của XHH đô thị? Quá trình đô thị hoá ở Việt Nam? Lời giải: Đôi tương
- Xã hội học đô thị là một chuyên nghành của xã hội học nghiên cứu về nguồn gốc, bản
chất và quy luật chung cho sự phát triển và hoạt động của đô thị như một hệ thống các
mốiquan hệ xã hội đặc trưng cho một kiểu cư trú tập trung cao trên một lãnh thổ hạn chế. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu tất cả các lĩnh vực thuộc xã hội học trên địa bàn thành thị như: gia đình, tôn
giáo, đời sống, dân tộc, dư luận xã hội,…cũng như những vấn
- Xã hội học đô thị nghiên cứu cơ cấu phân bố dân cư trên địa bàn đô thị. Đô thị hiện nay
bao gồm những đơn vị lãnh thổ như “phường” - là nơi dân cư đô thị sinh sống, mua bán,
giải trí, học tập… và có khi còn là nơi lao động, làm việc, chủ yếu diễn ra trên lãnh thổ phường.
- Xã hội học đô thị nghiên cứu các giai cấp, các tầng lớp, các nhóm xã hội hợp thành cộng
đồng dân cư đô thị và mối quan hệ qua lại giữa chúng.
- Xã hội học đô thị nghiên cứu quá trình đô thị hoá, biểu hiện và thực chất của quá trình
đó, sự ảnh hưởng của nó đối với các quá trình kinh tế xã hội.
Quá trình Đô thị hóa ở Việt Nam:
- Thời kỳ phong kiến (1858 trở về trước): chủ yếu là các trung tâm hành chính và trung
tâm thương mại, xây dựng trên các thành lũy, lâu đài của các bọn vua chúa.
- Thời kỳ thuộc địa (1858 - 1954): trung tâm đô thị chủ yếu là do thực dân pháp xây dựng,
thời kì này được đánh giá là các trung tâm đô thị mọc lên khá nhiều, các cư dân đô thị
phát triển mạnh do thu hút từ bên ngoài vào.
- Thời kỳ 1955 –1975: Miền Bắc giải phóng, các trung tâm đô thị phát triển, lượng dân cư
tăng lên vài chục lần. Miền Nam…
- Thời kỳ từ 1975 đến nay: mạng lưới đô thị được phủ rộng khắp. mật độ dân cư ở các đô
thị tăng nhanh, nguyên nhân do lực đẩy, lực hút ( cơ hội trong đô thị) -> thực trạng đặt ra
các vấn đề nhà ở, môi trg, quy hoạch đô thị.
eLib.vn: Thư viện trực tuyến miễn phí 13
Downloaded by Nguyen Linh (vjt57@gmail.com)
Document Outline

  • ĐỀ SỐ 1:
    • Câu 1: Xã hội học là gì? Tại sao nói: “Xã hội học
    • Câu 2: Tại sao nói thiết chế xã hội là nhân tố c
      • Thiết chế xã hội là nhân tố cần thiết để ổn định x
    • Tính hai mặt của thiết chế xã hội:
    • Các chức năng của TCXH:
      • Một số đặc trưng cơ bản của thiết chế xã hội
      • Các thiết chế xã hội cơ bản Thiết chế gia đình
      • Thiết chế kinh tế
      • Thiết chế giáo dục
      • Thiết chế tôn giáo
    • Câu 3: Địa vị xã hội là gì? Các yếu tố tạo nên đị
      • Địa vị xã hội:
  • ĐỀ SỐ 2:
    • Câu 1: Hãy phân tích những nội dung của cơ cấu
    • Câu 2: Hãy cho biết sự biến đổi của xã hội nông t
    • Sự biến đổi của XHH nông thôn ở nước ta từ khi đổ
    • Đảng và Nhà nước ....
  • ĐỀ SỐ 3:
    • Câu 1: Thông tin đại chúng là gì? Đặc điểm và mố
    • Thông tin đại chúng
    • Mối quan hệ giữa thông tin với công chúng
    • Câu 2: Thế nào là cơ cấu xã hội? Phân tích nộ
  • ĐỀ SỐ 4:
    • Câu 1: Trình bày khái niệm xã hội hoá? Môi trường
    • Khái niệm xã hội hoá
    • Các đặc điểm của xã hội hoá
    • Câu 2: Hãy phân tích cơ cấu xã hội và sự phân t
  • ĐỀ SỐ 5:
    • Câu 1: Thông tin đại chúng có vai trò như thế nào
      • Vai trò của thông tin đại chúng
    • Câu 2: Địa vị xã hội là gì? Các yếu tố tạo nên
    • Câu 3: Hãy phân tích những nội dung nghiên cứu
    • Đối tượng
    • Nhiệm vụ
    • Quá trình Đô thị hóa ở Việt Nam: