lOMoARcPSD| 61527594
Giáo trình, sách tham khảo
1. Văn học Việt Nam từ sau CM tháng Tám năm 1945 – Nguyễn Văn Long (CB)
– NXB DHSP
2. Lược sử văn học VN Trần Đình Sử (CB) NXB DHSP, H.2021 3. 50 năm
văn học VN sau CM tháng Tám
Chương
Số tiết
Chương 1: Văn học Việt Nam từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945
đến 1975
12
Chương 2: Văn học Việt Nam sau 1975
12
Chương 3: Tố Hữu
5
Chương 4: Chế Lan Viên
5
Chương 5: Tô Hoài
5
Chương 6: Nguyễn Khải
5
Chương 7: Xuân Quỳnh
5
Chương 9: Nguyễn Minh Châu
5
Chương 10: Nguyễn Huy Thiệp
6
Chuyên cần: nghỉ tối đa 3-6 buổi không phép – 5 điểm chuyên cần; 2-4 có minh chứng
- 10 điểm (20% = 12 tiết)
Điểm GK: Bộ câu hỏi hướng dẫn học, tất cả mn cùng trả lời câu hỏi; ai trả lời tốt
điểm cộng + viết tự luận ở trên lớp (chính) + bài mini test trên lớp
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM 1945 – 1975
Hai bộ phận:
- Văn học cách mạng kháng chiến dưới chính thể Việt Nam Dân chủ cộng hòa (1945-
1975)
- Văn học phân hóa hiện đại hóa dưới chính thể Việt Nam Cộng a miền Nam Việt
Nam (1954-1975) Nội dung học:
- Bối cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa, tư tưởng
- Các chặng đường văn học
-
Những đặc điểm cơ bản
- Một số thành tựu và hạn chế
A. VĂN HỌC CÁCH MẠNG VÀ KHÁNG CHIẾN DƯỚI CHÍNH THỂ VIỆT NAM DÂN CHỦ
CỘNG HÒA (1945-1975)
I. BỐI CẢNH LỊCH SỬ, XÃ HỘI, VĂN HÓA, TƯ TƯỞNG 1. Bối cảnh lịch sử, xã hội
Cách mạng tháng Tám
- CMT8 thực hiện 2 nhiệm vụ: dân tộc (kết thúc 80 năm đô hộ của thực dân Pháp) dân chủ
(chấm dứt hơn 1000 năm chế độ pk Việt Nam) - Ý nghĩa:
+ Giải phóng dân tộc khỏi ách thực dân đô hộ, hình thành nhà nước độc lập, tự do và hướng đến
CNXH
+ Tinh thần dân chủ sâu sắc, thực hiện được sứ mệnh lịch sử: giải phóng sức mạnh tiềm ng của
đông đảo quần chúng nhân dân
- Tác động đến văn học
lOMoARcPSD| 61527594
Nguyễn Đình Thi: Cách mạng tháng Tám đã lay động hội VN như trong một cuộc động đất lớn
Hoài Thanh: “Tôi cảm thấy ở khắp nơi xung quanh tôi và trong lòng tôi một cuộc tái sinh màu nhiệm
+ Tác động mạnh mẽ vào tâm hồn người nghệ sĩ, họ giống như được sinh ra lần nữa sau CMT8.
+ Họ được hòa mình vào dòng thác của cách mạng
+ Gỡ được nút thắt khủng hoảng của người nghệ sĩ trước CMT8
Rung động trong trái tim người nghệ sĩ
30 năm kháng chiến chống Pháp và
- Tính chất: cuộc chiến tranh yêu nước, chính nghĩa, kháng chiến và cách mạng để bảo vệ độc lập
dân tộc và lãnh thổ (đứng trên lập trường của VNDCCH) - Hệ quả:
+ Bề nổi: Khơi dậy chủ nghĩa anh ng CMVN, khẳng định sức mạnh tinh thần n tộc cộng đồng, thời
đại “ra ngõ gặp anh hùng”
+ Bề sâu: mất mát, đau thương do chiến tranh gây ra (môi trường sinh thái: rừng vì chất độc màu da cam
bị phá hủy, bom đạn…), tổn thất lớn nhất là con người (sự hi sinh của lớp lớp con người VN, di chứng
của chất độc hóa học)
- Đối với văn học: vh miền Bắc tránh nói đến những đau thương mất mát mà đề cao tinh thần yêu
nước, tinh thần dân tộc (chỉ được nói đến bề nổi)
Những biến cố cách mạng
- CM XHCN ở miền Bắc (1954-1975): sau kháng chiến chống Pháp miền Bắc tiến lên xd CNXH
- Đất ớc tạm thời bị chia cắt làm 2 miền (sau 7/1954), không chỉ chia cắt về mặt địa còn
tạo nên 2 mặt tư tưởng, văn hóa giữa hai miền tạo nên 2 thể chế chính trị khác biệt từ đó hình thành 2
nền vh riêng biệt
- Cách mạng ruộng đất 1953 1954, 1955 1956: hợp tác hóa nông nghiệp nông thôn - người
nông dân được đưa vào hợp tác xã, cùng làm, cùng hưởng. Chủ trương, chính sách tiến bộ (đưa cán bộ
về nông thôn để phân loại thành phần: bần cố nông được làm chủ, nông n được làm chủ cuộc đời
mình; người giàu thuộc giai cấp thống trị trước CM bị đưa ra để xử tội) nhưng dẫn đến hiện trạng
“trả thù một cách mù quáng” gây nên hệ lụy nghiêm trọng đối với đời sống CMVN
Tiểu thuyết “Chốn vắng” – Dương Thu Hương
Mảnh đất lắm người nhiều ma
Ảnh hưởng đến văn học:
2. Đời sống văn hóa, tư tưởng
- Đề cương văn hóa VN (1943) của ĐCS Đông Dương: “Văn hóa một mặt trận quan trọng của
cuộc đấu tranh cách mạng” văn học là một bộ phận của văn hóa
- Báo cáo của Tờng Chinh “CN Mác và văn hóa VN” (1948): phát triển văn học nghệ thuật theo
chương châm: dân tộc, khoa học, đại chúng văn hóa dân gian, dân tộc được khơi dậy, phát triển mạnh
mẽ
- Hoàn cảnh chiến tranh kéo dài 30 năm đời sống phát triển văn hóa gặp nhiều khó khăn, giao
lưu văn hóa bị hạn chế (chủ yếu với các nước XHCN: Trung Quốc, Liên Xô, Cuba) (hiện đại hóa cách
mạng hóa, dân tộc hóa)
- Sự trỗi dậy của tinh thần dân tộc, ý thức cộng đồng
Hoài Thanh (“Dân khí miền Trung” – Tiền Phong, số 2/1945): “Đoàn thể tái tạo chúng tôi và trong bầu
không khí mới của giang san, chúng tôi thấy rằng đời sống riêng của cá nhân không có ý nghĩa gì trong
đời sống bao la của đoàn thể”
- Sự xâm nhập của CN Mác – Lenin VHVN, từng bước trở thành hệ tư tưởng chính thống trong
xã hội
lOMoARcPSD| 61527594
Nền tảng tư tưởng đời sống xã hội và văn hóa CMVH là chủ nghĩa yêu nước, tinh thần cộng đồng,
lí tưởng XHCN
II. CÁC CHẶNG ĐƯỜNG VĂN HỌC
1945-1954: Văn học từ sau CMT8 đến kết thúc kháng chiến chống Pháp
1955-1964: văn học 10 năm sau kháng chiến chống Pháp
1964-1975: văn học kháng chiến chống Mĩ
Chặng 1(1945-1954): VH
từ sau cách mạng tháng
Tám đến kết thúc KCCP
Chặng 2 (1955- 1964): VH 10
năm sau KCCP
Chặng 3 (19641975):
VH kháng
chiến chống Mỹ
Ngay sau CMT8 =>
Cảm hứng mới về cuộc hồi
sinh diệu của đất nước
con người VN => cảm
hứng lãng mạn cách mạng
KCCP thắng lợi => niềm vui
chiến thắng, tinh thần tự hào,
đồng thời trình bày những trải
nghiệm trong kháng chiến (tổng
kết cuộc kháng chiến)
5/8/1964, ném
bom bắn phá miền
Bắc => cả ớc bước
vào cuộc KCCM khốc
liệt => văn học tự
nguyện đứng vào
hàng ngũ chiến đấu
(cuộc nhận đường lần
3)
- Trong KCCP:
+ Đề cao mối quan hệ
chặt chẽ giữa nghệ thuật
và tuyên truyền
+ Văn nghệ phục vụ
kháng chiến => cuộc nhận
đường lần 1
- Đề tài 1: Cuộc sống mới, cảm
hứng về sự hồi sinh của đất nước
gắn liền với cảm hứng về lao
động, xây dựng, niềm vui, niềm tự
hào của con người lao động được
làm chủ.
+ Thơ: Huy Cận (Trời mỗi
- Đề tài: Tập
trungvào cuộc KCCM
trong cả nước, từ tiền
tuyến đến hậu
phương
- Cảm hứng
chủđạo: chủ nghĩa yêu
lOMoARcPSD| 61527594
- Từ giữa cuộc KCCP
(khoảng từ 1950 trở đi):
VH bám sát các nhiệm vụ
kháng chiến, mở rộng
phạm vi phản ánh hiện
thực
+ Văn xuôi: bao quát
bức tranh hiện thực kháng
chiến
+ Thơ: tiếp tục ghi
nhận tên tuổi những nhà
thơ đầu kháng chiến
+ Phê bình văn học:
phê phán những cái rớt của
thơ mới trong kháng
chiến, đề cao khuynh
hướng đại chúng hoá
trong thơ
- Tác giả, tác phẩm tiêu
biểu:
+ Tố Hữu: Huế tháng
Năm, Vui bất tuyệt
+ Xuân Diệu: Ngọn
quốc kì, hội nghị non sông
+ Trần Mai Ninh: Tình
sông núi
ngày lại sáng, Đất nở hoa, Bài thơ
cuộc đời); Chế Lan Viên (Ánh
sáng phù sa); Xuân Diệu (Một
khối hồng, Hai đợt sóng); Tố Hữu
(Gió lộng);…
+ Văn xuôi: Viết về nông thôn
trong cách mạng ruộng đất, phong
trào hợp tác hoá nông nghiệp, xây
dựng hợp tác nông thôn: Cái
sân gạch, Vụ lúa chiêm (Đào Vũ);
tập truyện ngắn Mùa lạc, Xung
đột, Tầm nhìn xa (Nguyễn Khải);
Gánh vác, Hai chị em (Vũ Thị
Thường); Tuỳ bút sông Đà
(Nguyễn Tuân),
- Đề tài 2: Tình cảm với
miềnNam, viết về cuộc đấu tranh
giải phóng miền Nam khát
vọng thống nhất đất nước
+ Thơ: Quê mẹ (Tố Hữu), Nhớ
quê Nam (Xuân Diệu), Gửi người
vợ miền Nam (Nguyễn Bình),
Lòng miền Nam gửi miền Bắc,
Tiếng sóng, Hai nửa yêu thương
(Tế Hanh),…
+ Viết về những đau thương,
mất mát, hy sonh trên chiến
trường miền Nam: Thanh Hải,
Giang Nam, Tố Hữu,…
- Phong trào Nhân văn
Giaiphẩm:
+ Đại diện: Nguyễn Hữu
Đang, Đạt, Trần Dần, Phùng
Quán, Đặng ĐÌnh Hưng,…
+ Nội dung: đấu tranh cho tự
do sáng tác, phát huy dân chủ,
muốn văn nghệ thoát ly khỏi sự
lãnh đạo của Đảng; khoét sâu vào
những mặt tiêu cực, mặt trái của
hội miềnBắc, sai lầm của cải
cách ruộng đất chính đồn tổ
chức, hoài nghi về con đường đi
lên của cách mạng
nước, chủ nghĩa anh
hùng cách mạng =>
mang đậm tính sử thi
cảm hứng lãng
mạn
- Thơ trẻ chống
Mỹ:
+ Có cá tính,
giọng điệu riêng
+ Đặc điểm chung:
. Hình tượng cái
tôi thế hệ - 1 biến thể
của cái tôi sử thi thời
chống Mĩ: tuyên ngôn
của một thế hệ, tự ý
thức về vai trò, vị trí
của thế hệ mình; ý
thức về tiếng nói
riêng, giọng điệu
riêng của thế hệ; ý
thức được tính chất dữ
dội, ác liệt của chiến
tranh vẻ đẹp tâm
hồn thế hệ trẻ;… +
Nghệ thuật:
. Ngôn ngữ: giàu
tính biểu tượng
. Giọng điệu: thơ
điệu nói
. Mở rộng hiện
thực => tăng cường
chất văn xuôi cho thơ
. Tăng tính triết lý,
chính luận, trí tuệ
lOMoARcPSD| 61527594
- Đa dạng trên các
thểloại: thơ, truyện ngắn,
kí, kịch, tiểu thuyết, lí sự
dài, phê bình văn học
- Mỗi tác giả đều có
- Thể loại: Các thể
loại phát triển nở rộ,
nhất là kí và thơ.
+ Kí: Bức thư
Mau (Anh Đức); Hà
lOMoARcPSD| 61527594
giọng điệu riêng
Nội ta đánh giỏi
(Nguyễn Tuân),… +
Tiểu thuyết: Hòn đất
(Anh Đức), Rừng U
Minh (Trần Hiếu
Minh),… + Truyện
ngắn: Nguyễn Quang
Sáng, Anh Đức,
Nguyễn Trung
Thành,…
+ Thơ: Phát triển
về đội ngũ sáng tác
với 3 thế hệ:
. Trước 45: Tố
Hữu, Xuân Diệu, Chế
Lan Viên, Huy Cận,
. KCCP: Chính
Hữu, Nguyễn Đình
Thi, Hoàng Trung
Thông,…
. Nhà thơ trẻ đầu
năm 60: Anh
Xuân, Lâm Thị Mỹ
Dạ, Phạm Tiến Duật,
Xuân Quỳnh,…
1. Chặng 1: 1945-1954
- Sau CMT8: cảm hứng mới về cuộc hồi sinh kì diệu của đất nước con người VN cảm hứng
lãng mạn cách mạng Tiêu biểu:
+ Tố Hữu: Huế tháng Tám, Vui bất tuyệt
+ Xuân Diệu: Ngọn đuốc kì, Hội nghị non sông
+ Trần Mai Ninh: Tình sông núi
+ …
“ngày hội cách mạng”, hình ảnh lá cờ
- Trong kháng chiến chống Pháp
+ Những năm đầu kháng chiến (1946 – 1948): vừa bước ra từ nạn đói, DCCH non trẻ, đối mặt với
Pháp
Thơ: Quan Dũng, Hoàng Cầm (Bên kia sông Đuống), Nguyễn Đình Thi, Chính Hữu, Hữu Loan (Màu
tím hoa sim), Hồng Nguyên, Cao (Núi đôi), Hoàng Trung Thông, những nhà thơ trẻ với giọng
điệu riêng
Văn xuôi: kí sự, bút của Trần Đăng, Tô Hoài, Hoàng Lộc,..; truyện ngắn của Nam Cao (Đôi mắt),
Kim Lân (Vợ nhặt, Làng), Thanh Tịnh, Hồ Phương (Thư nhà, Cỏ non),...; tùy bút của Nguyễn Tuân,…
Kịch: Bắc Sơn của Nguyễn Huy Tưởng (1946)
- Đời sống văn học:
+ 1946: tùy bút “Nhận đường” (Nguyễn Đình Thi)
lOMoARcPSD| 61527594
+ Băn khoăn của họa sĩ Tô Ngọc Vân về mqh giữa nghệ thuật và tuyên truyền. Trường Chinh “Tuyên
truyền cao tới một mức nào đó thì tuyên truyền trở thành nghệ thuật, nghệ thuật thiết thực đến mức nào
đó thì nghệ thuật có tính chất rõ rệt là tuyên truyền”
+ 1948: Hội nghị n nghệ lần thứ nhất, thành lập Hội n nghệ VN với cơ quan ngôn luận Tạp
chí văn nghệ, xuất bản Việt Bắc tập hợp đông đảo lực lượng n nghệ vào phục vụ c nhiệm vụ
kháng chiến cuộc nhận đường lần thứ nhất
+ Giữa năm 1949: Hội nghị tranh luận văn nghệ tại Việt Bắc tranh luận về sân khấu, thơ, CNHT
phê phán “thơ không vần” của Nguyễn Đình Thi; coi tuồng, cải lương là bộ môn nghệ thuật mang nặng
tính phong kiến, tư sản không thích hợp với kháng chiến
Tiếp nhận, trao đổi lại các ý kiến phê bình
- Thơ của tôi không phải bài thơ vui, đó những bài thơ đau đớn… Rất đau thương không
nói, đó là thái độ nội dung của tôi” -> nội dung ấy không đúng với cuộc kháng chiến bây gi
- “Vì cái nội dung đã u uất rồi, nên khi nó thể hiện ra ngoài, nó cũng vẻ khắc khổ, gò bó,… tôi có
cái mộc mạc đơn sơ mà trái lại nó lại cầu kì”.
- “Tôi không thích những bài thơ nói ra tâm tình. phải nói ra cảm xúc…thơ bây giờ nói hình ảnh,
cảm xúc , chống hẳn lối thơ kể lể mười mấy năm trước đây”
- “Tôi mong những câu thơ như lời nói bình thường đến một độ cảm xúc mãnh liệt…những bài
thơ cũ, cùng một nhịp điệu đều đều, tôi không thể chịu được
Mối quan hệ giữa văn học và chính trị, tính đại chúng và tính đặc tuyến
- Từ giữa cuộc KCCP (khoảng từ 1950 trở đi): VH bám sát các nhiệm vụ kháng chiến, mở rộngg phạm
vi phản ánh hiện thực
+ Văn xuôi: truyện vừa, tiểu thuyết, kí sự dài -> bao quá bức tranh hiện thực kháng chiến (tiểu thuyết
Xung kích – NDT; Vùng mỏ - Vũ Huy Tâm; Con trâu Nguyễn Văn Bồng; Kí sự Cao – LạngNguyễn
Huy tưởng, tập truyện Tây Bắc – Tô Hoài).
+ Thơ: tiếp tục ghi nhận tên tuổi của những nhà thơ đầu kháng chiến
+ Phê bình văn học: Nói chuyện thơ kháng chiến (Hoài Thanh 1952) phê phán “những cái rớt” của
Thơ Mới (32 - 45) trong thơ kháng chiến, đề cao khuynh hướng đại chúng hóa trong thơ.
Tổng kết
- khởi đầu của nền văn học mới -> khó tránh khỏi những ấu trĩ, non nớt, chưa có nhiều thành tựu
xuất sắc.
- Đóng góp: phát hiện, sáng tạo những hình ợng con người quần chúng với vẻ đẹp hồn nhiên,
trong sáng, giản dị; thể hiện đậm nét phong phú những tình cảm như: tình quê hương, đất nước, tình
đồng bào đồng chí, tình quân dân,…
2. Chặng 2 (1955 – 1964)
- Kháng chiến chống Pháp thắng lợi -> niềm vui chiến thắng, tinh thần tự hào, đồng thời trình bày
những trải nghiệm trong kháng chiến (tổng kết cuộc kháng chiến).
+ Thơ: Tố Hữu (Hoan hô chiến sĩ Điện Biên, Ta đi tới, Việt Bắc); Nguyễn Đình Thi (Đất nước);
Trần Dần (CM tháng tám); Văn Cao (trường ca “Những người trên cửa biển),…
+ Văn xuôi: tiểu thuyết Đất nước đứng lên (Nguyên Ngọc – giải nhất Hội nhà văn VN 1956); Người
người lớp lớp – Trần Dần, Vượt Côn Đảo Phùng Quán; 1 truyện chép bệnh viện i Đức Ái; Đất
rừng phương nam – Đoàn Giỏi; Bên kia biên giới và Trước giờ nổ súngLê Khâm; Sống mãi với thủ đô
– Nguyễn Huy Tưởng; Cao điểm cuối cùng Hữu Mai;…
- Sau kháng chiến chống Pháp -> thời kì hòa bình, tiến lên CMXHCN ở miền bắc
lOMoARcPSD| 61527594
Đề tài 1: cuộc sống mới, cảm hứng về sự hồi sinh của đất nước gắn liền với cảm hứng về lao động,
xây dựng, niềm vui, niềm tự hào người lao động được làm chủ
+ Thơ: Huy Cận (Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nước nở hoa, Bài thơ cuộc đời); Chế Lan Viên (Ánh sáng
và phù sa); Xuân Diệu (riêng – chung, một khối hồng, 2 đợt sóng; Tố Hữu (Gió lộng)…
+ Văn xuôi: viết về nông thôn trong CM ruộng đất , phong trào hợp tác hóa nông nghiệp và xây dựng
ở nông thôn
VD: Cái sân gạch, Vụ lúa chiêm (Đào Vũ); tập truyện ngắn Mùa Lạc, truyện ngắn Tầm nhìn xa, tiểu
thuyết Xung đột (Nguyễn Khải); tập truyện ngắn Đồng tháng 5 và Vụ mùa chưa gặt (Nguyễn Kiên);
Gánh vác, 2 chị em (Vũ Thị Thường); tùy bút Sông Đà (Nguyễn Tuân),…
Đề tài 2: tình cảm với miền nam, viết về cuộc đấu tranh để giải phóng miền nam khát vọng
giải phóng đất nước.
+ Thành công nhất trong thơ: Quê mẹ (Tố Hữu); Nhớ quê Nam (Xuân Diệu); Gửi người vợ miền nam
(Nguyễn Bính)
+ Đặc biệt là Tế Hanh – nhà thơ của quê hương Miền Nam (tập thơ Lòng miền Nam, Gửi miền Bắc,
Tiếng sống, Hai nửa yêu thương…)
+ Viết về những đau thương, mất mát, hi sinh trên chiến trường miền Nam: Thanh Hải, Giang Nam,
Tố Hữu,…
PHONG TRÀO NHÂN VĂN GIAI PHẨM
- Tháng 1/1965: tập Giai phẩm mùa xuân do Hoàng Cầm Đạt thu thập sáng tác của một số
văn nghệ sĩ mang đi in (đáng chú ý bài thơ Nhất định thắng– Trần Dần) -> tờ báo bị tịch thu, Lê Đạt
bị kiểm thảo 15 ngày, Trần Dần bị bắt.
- Giữa năm 1956: Giai phẩm mùa xuân tiếp tục tái bản -> GP mùa thu, giai phẩm mùa đông -> báo
Nhân văn (Nguyễn Hữu Đang, Lê Đạt, Hoàng Cầm, Phan Khôi) -> được 5 số thì đình bản (cuối 1956) -
> tháng 2 tháng 3/1958: ban tuyên huấn tổ chức 2 lớp “đấu tranh tư tưởng” tại Thái Ấp => các văn
nghệ sĩ Nhân văn Giai Phẩm bị đưa đi cải tạo liên đới.
- Đại diện tiêu biêu: Nguyên Hữu Đang, Đạt, Trân Dần, Phùng Quán, Đặng Đình Hưng, Phan
Khôi, Nguyên Quang Sáng, Hoàng Cầm, Văn Cao,... -> anh hưởng đến nhóm Đại học: GS Trần Đức
Thào, Nguyễn Mạnh Tường, Đào Duy Anh, Phan Ngọc,...
- Nội dung: đấu tranh cho tự do sáng tác, phát huy dân chủ, muốn văn nghệ thoát ly khội sự lãnh
đạo của Đảng; khoét sâu vào những mặt tiệu cực, mặt trái của XH miền Bắc, sai lầm của cải cách ruộng
đất và chỉnh đồn tổ chức, hoài nghi về con đường đi lên của CM
Nguyên nhân
- Chủ quan: khát vọng, nhiệt tình đổi mới, dân chủ của bản thân văn nghệ sĩ
- Khách quan
+ Thực tế miền Bắc: sai lầm của cải cách ruộng đất nông thôn; công tác lãnh đạo văn nghệ còn
quan liêu và thiếu dân chủ
+ Ở Liên Xô: Đại hội Đảng lần thứ XX của ĐCS Liên Xô công khai trỉ trích những sai lầm của
Stalin
+ Sự kiện ở một số nước Đông Âu: thể hiện tiếng nói phản biện với ĐCS
+ Lãng đạo TQ đề xuất khẩu hiệu “Trăm hoa đua nở, trăm nhà đua tiếng” – cho phép từ người dân đến
văn nghệ sĩ được tự do cất lên tiếng nói của mình sáng tác ở VN được nới lỏng
Đảng đã đấu tranh quyết liệt chống Nhân n – giai phẩm, đầu năm 1958, tổ chức đợt chỉnh huấn lớn
cho văn nghệ sĩ (cuộc nhận đường lần thứ hai)
Nền VH được nâng cao về tính tư tưởng, tính chiến đấu và nhiệm vụ phục vụ chính trị
lOMoARcPSD| 61527594
3. Chặng 3 (1964-1975)
- 5/8/1964: Mĩ ném bom bắn phá miền Bắc cả nước bước nào cuộc kc chống Mĩ khốc liệt
Văn học tự nguyện đứng vào hàng ngũ chiến đấu (cuộc nhận đường lần thứ 3)
- Về đề tài: tập chung vào cuộc kc chống Mĩ trong cả nước từ tiền tuyến đến hậu phương
- Cảm hứng chủ đạo: CN yêu nước, CN anh hùng cách mạng mang đậm tính chất sử thi (anh
hùng ca, ca ngợi con người, ca ngợi dân tộc, vh là quyền lực mềm tạo nên sức mạnh tác động vào tâm
hồn con người)
- Thể loại: các thể loại văn học phát triển nở rộ, nhất là kí và thơ.
+ Kí: Bức thư gửi Cà Mau (Anh Đức), Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi (Nguyễn Tuân), Cửu Long cuộn sóng
(Trần Hiếu Minh), truyện kí Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi), Họ sống và chiến đấu (Nguyễn Khải),…
+ Tiểu thuyết: Hòn đất (Anh Đức), Rừng U Minh (Trần Hiếu Minh), Gia đình má Bảy (Phan Tứ), Ở xã
Trung Nghĩa (Nguyễn Thi), Dấu chân người lính (Nguyễn Minh Châu), Vùng trời (Hữu Mai),…
+ Truyện ngắn: Nguyễn Thi, Nguyễn Quang Sáng, Anh Đức, Nguyễn Trụng Thành
+ Thơ: Phát triển về đội ngũ sáng tác với 3 thế hệ
Thế hệ các nhà thơ trước 1945: Tố Hữu, Xuân Diêu, Chế Lan Viên, Huy Cận, Lưu Trọng Lư,…
Thế hệ các nhà thơ thời kháng chiến chống Pháp: Chính Hữu, Nguyễn Đình Thi, Hoàng Trung
Thông,…
Các nhà thơ trẻ đầu những năm 60: Anh Xuân, Lâm Thị Dạ, Phạm Tiến Duật, Xuân Quỳnh,
Bằng Việt, Hoàng Nhuận Cầm, Nguyễn Đức Mậu, Nguyễn Khoa Điềm, Nguyễn Duy, Vũ Quần Phương,
Thanh Thảo, Trần Mạng Hảo, Hữu Thỉnh,…
THƠ TRẺ CHỐNG MĨ
- Đa phần sinh viên mới rời ghế nhà trường, tham gia vào công cuộc đấu tranh giải phóng miền
Nam.
- Những nhà thơ trẻ tính và giọng điệu riêng nói tiếg nói của cả một thế hệ “dàn hàng gánh
đất nước trên vai”, “cả thế hệ xoay tròn đánh giặc/mặc quần đùi khiêng pháo lội qua bưng” (Bằng Việt)
Thanh Thảo: Bài ca ng cóngtuyên ngôn của thế hệ; Tập thơ Dấu chân qua tráng c
trường ca “Những người đi tới biển”, Những ngọn sóng mặt trời”, ngôn ngữ chân thực, tự nhiên, giàu
tính khẩu ngữ, hình ảnh sáng tạo, mới lạ, giàu tính ẩn dụ, biểu tượng (cỏ, mặt trời, đất, sóng,…)
Phạm Tiến Duật: tập thơ Vầng trăng cuồng lửa(1970), Thơ một chặng đường(1971) nhà
thơ của những cung đường Trường Sơn, “chất lính”, ngang tàn, bụi bặm, hóm hỉnh, thông minh sâu
sắc
Lưu Quang Vũ: Hương cây Bếp lửa(1968) viết chung với Bằng Việt, Cuốn sách xếp lầm
trang (1971-1972); sự vận động cảm hứng thơ của LQV: chất thơ trong sáng, trữ tình tin cậy u buồn,
sót xa, tiếng cười giễu nhại, trĩu nặng, suy chiêm nghiệm, hình ảnh chân thực, không tránh hiện
thực.
Nguyễn Duy: tập “Cát Trắng(1973) thơ vừa dân gian vừa hiện đại, hình ảnh biểu tượng (Hơi
ấm ổ rơm, Tre Việt Nam, Cát trắng,..), chất triết lí nhân sinh
Tổng kết: Văn học chống Mĩ hoàn thành tốt nhiệm vụ của một nền văn học cổ chiến đấu, nêu
cao lí tưởng CN yêu nước CN anh hùng, góp phần tích cực động viên mọi nguồn sức mạnh của dân
tộc cho cuộc kháng chiến.
III. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN 1. Nền văn học đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS, phục vụ cho các
nhiệm vụ chính trị, cổ vũ chiến đấu
a. Nền văn học đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS
lOMoARcPSD| 61527594
- Mọi bình diện của đời sống hội (chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa) đều đặt dưới sự lãnh đạo
của ĐCS
- Được xác định trong bản Đề cương văn hóa (1953) và nhiều văn kiện khác của Đảng
- Sự lãnh đạo của ĐCS đơn vị văn nghệ biểu hiện trên nhiều phương diện, cả về tư tưởng và tổ chức
b. Phục vụ nhiệm vụ chính trị và cổ vũ chiến đấu
- Bám sát những nhiệm vụ và yêu cầu cách mạng nội dung VH – đề tài bao quát: Tổ quốc và
CNXH
Kháng chiến chống Pháp những năm xây dựng CNXH ở miền Bắc Kháng chiến chống Mĩ
- Nhân vật trung tâm: chiến sĩ và quần chúng CM được nhìn nhận và thể hiện ở tư cách công dân,
ý thức chính trị, trong đời sống cộng đồng, đấu tranh cho lí tưởng dân tộc và cách mạng.
- Những tình cảm chủ yếu, phong phú nhất: tình cảm cộng đồng, tình cảm chính trị
- Sản sinh ra một đội ngũ nhà văn – chiến sĩ, nhà văn tự nguyện tham gia vào cuộc chiến đấu vĩ đại,
hào hùng của toàn dân tộc
- Phê bình văn học: tiêu chuẩn chính trị trở thành tiêu chuẩn giá trị cao nhất phê phán: Tây
Tiến (Quang ng), Màu tím hoa sim (Hữu Loan), thơ Trần Dần, Đạt, Vòng trắng (Phạm Tiến Duật),
10 năm (tiểu thuyết Tô Hoài),…
Hạn chế
- Giới hạn phạm vi phản ánh, khám phá đời sống, hình tượng con người, sự đa dạng tưởng nhà
văn
- Văn học, phê bình văn học mang tính minh họa, 1 chiều, chỉ phục vụ cho nhiệm vụ, chủ trương,
chính sách nhất thời mà không có giá trị lâu bền
2. Một nền văn học hướng về đại chúng (công – nông – binh)
- Nguyên nhân
+ Cách mạng nhằm giải phóng dân tộc và nhân dân
+ Quần chúng cũng là lực lượng chủ lực của CM và KC
+ Báo cáo chính trị của Tờng Chinh (1948) dân tộc – khoa học – đại chúng
+ Mục tiêu CM: vận động cổ vũ tinh thần cách mạng của quần chúng
- Biểu hiện
+ Đại chúng là đối tượng phản ánh
Hình tượng đám đông, tập thể đầy khí thế và sức mạnh, tình cảm quần chúng
Nhân vật tiêu biểu cho giai cấp nhân dân, dân tộc
Nhân vật quần chúng được đổi đời nhờ cách mạng, trưởng thành nhờ cách mạng (VD: Đào trong Mùa
Lạc, Mị, ông Hai,…)
+ Hình thức nghệ thuật mang tính chất đại chúng
Truyện “người thật việc thật
Ngôn ngữ giản dị dễ hiểu, hạn chế/cấm kị hình ảnh biểu tượng 2 mặt
Sử dụng thể thơ quen thuộc (lục bát, song thất lục bát,… hình ảnh giản dị, mộc mạc
+ Đại chúng là công chúng của nền văn học mới
+ Đại chúng là nguồn bổ sung lực lượng sáng tác
? Đánh giá ý kiến của Nguyễn Hưng Quốc “Tính đại chúng: kẻ thù của văn học”
3. Nền văn học chủ yếu được sáng tác theo khuynh hướng sử thi -
Khái niệm “Sử thi”
Thể loại văn học dân gian một kiểu tư duy nghệ thuật một hướng tiếp cận đời sống đặc biệt:
lOMoARcPSD| 61527594
lấy tiêu chí lợi ích cộng đồng để làm thước đo
- Nguyên nhân:
+ Trong thời cổ đại, con người đã hình thành các bộ lạc để chinh phục tự nhiên, chiến đấu chống lại kẻ
thù
+ Trong giai đoạn 45-75, dân tộc cũng phải đối diện với những thăng trầm, biến cố của lịch sử, đòi
hỏi tinh thần cộng đồng. Đây cũng là thời kì xuất hiện những người anh hùng, lãnh đạo để đấu lại những
thế lực tự nhiên và xã hội => đòi hỏi sự cố kết của cộng đồng để giải quyế các vấn đề
=> Tính sử thi là điều tất yếu
- Biểu hiện của khuynh hướng sử thi:
+ Đề tài, chủ đề chính:
Sự kiện lịch sử liên quan đến số phận toàn dân
Thể hiện lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của cả dân tộc, cả cộng đồng VD:
Một khúc ca (Tố Hữu): Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình
Ba mươi năm đời ta Đảng (Tố Hữu): niềm vui chung của dân tộc khi đất nước thay đổi sau cách
mạng tháng Tám
+ Nhân vật trung tâm:
Người anh hùng đại diện cho sức mạnh và phẩm chất của giai cấp, dân tộc, thời đại
(Sử thi cổ đại: bán thần, xuất thân cao quý, được thần linh trợ giúp, những cá nhân kiệt xuất đứng lên
lãnh đạo cộng đồng
VD:
Hoan hô anh giải phóng quân (Bài ca xuân 68 – Tố Hữu)
Những hình ảnh bà mẹ VN anh hùng: mẹ Tơm, mẹ Suốt trong thơ Tố Hữu
Những cô gái mở đường trong thơ Phạm Tiến Duật
Thơ: Cái tôi sử thi cái tôi trữ tình đại diện cho cộng đồng, dân tộc, đất nước, cách mạng
+ Nghệ thuật biểu hiện
Giọng điệu: trang trọng, ngợi ca/ truyền lệnh/ trữ tình lãng mạn
Ngôn ngữ, hình ảnh tráng lệ, hào hùng: mĩ hoá, lý tưởng hoá => thủ pháp phóng đại
Sự vật bình thường nhất cũng được phóng lên với kích thước sử thi (cái mũ vải, đôi dép cao su…) VD:
Ôi Việt Nam xứ sở lạ lùng (Êmily, con – Tố Hữu) Đôi dép
cao su anh hùng (Tiếng hát sang xuân Tố Hữu) => Đánh
giá:
- Thành tựu:
+ Khắc hoạ, đậm chân dung con người, đất ớc VN với vẻ đẹp của chủ nghĩa yêu ớc chủ
nghĩa anh hùng cách mạng
+ Khơi dậy tinh thần chiến đấu, quyết tử cho tổ quốc quyết sinh
=> văn học truyền ngọn lửa nhiệt huyết tới quần chúng nhân dân
- Hạn chế:
+ Phiến diện trong phản ánh đời sống: ít đề cập đến đời sống thế sự, riêng tư, mọi vấn đề đều được
nhìn nhận, đánh giá trên quan điểm cộng đồng
+ Cái nhìn lý tưởng hoá con người có phần giản đơn, quy phạm => ít bộc lộ phần tính người tự nhiên
trong nhân vật anh hùng
+ Giọng ca ngợi hào hùng là chủ âm
=> lấn át những giọng điệu khác => tính độc thoại của văn học sử thi
KẾT LUẬN:
lOMoARcPSD| 61527594
- Mối quan hệ giữa 3 đặc điểm này: quan hệ mật thiết, gắn bó hữu cơ với nhau
- Đặc điểm thứ 3 là thi pháp, diện mạo riêng của văn học 45-75, là hệ quả của 2 đặc điểm trên
- Nguyên nhân: bắt nguồn từ đời lối văn nghệ của Đảng trong hoàn cảnh đặc biệt 30 năm
chiếntranh giải phóng dân tộc
4. Một số thành tựu hạn chế 4.1.
Thành tựu:
- Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sư: tham gia như một mặt trận cổ vũ chiến đấu
- Sáng tạo được những hình tượng nghệ thuật cao đẹp về đất nước, về nhân dân, về các tầng lớp, thế
hệ con người Việt Nam vừa giàu phẩm chất truyền thống dân tộc vừa đậm nét thời đại. Nổi bật hơn cả
là hình tượng người lính và hình tượng người phụ nữ
+ 45-54: hình tượng nhân vật quần chúng, chủ yếu là công – nông – binh (Xung kích – Nguyễn
Đình Thi, thơ Tố Hữu)
+ 55-64: hình ảnh người lao động mới trong sự thống nhất riêng chung những con người nhỏ
được đổi đời gắn liền với sự hồi sinh của đất nước và trong môi trường tập thể.
+ 65-75: nhân vật mang tầm vóc sử thi và vẻ đẹp cao cả của chủ nghĩa anh hùng CM
+ Nổi trội và phong phú hơn cả là hình tượng người lính và hình tượng người phụ nữ
- Về nội dung tưởng: kế thừa phát huy cao động chủ nghĩa yêu nước tinh thần nhân đạo.
Chủ nghĩa yêu nước gắn liền với chủ nghĩa anh hùng, Tinh thần nhân đạo được thể hiện trong khát vọng
giải phóng con người, trong lòng nhân ái và truyền thống tình nghĩa thuỷ chung.
+ Chủ nghĩa yêu nước
Biểu hiện: “yêu-căm-chiến-lạc)
Cái mới
Yêu nước gắn liền với quan niệm “đất nước của nhân dân” (so sánh với quan hiện thời trung đại
“trung quân ái quốc”)
Chủ nghĩa yêu nước gắn liền với chủ nghĩa anh hung: phát hiện được tình cảm yêu nước và chủ nghĩa
anh hung ngay trong những con người bình thường nhất (chị công nhân, em liên lạc, mẹ nông
dân,…) Người cầm bút cũng là những chiến sĩ, những anh hùng.
+ Tinh thần nhân đạo: cái mới chỗ nhìn con người với i nhìn của giai cấp sản(VH trước 1945
thiên về sự đồng cảm với cái bất hạnh); đề cao ý nghĩa lao động “lao động là vinh quang”
- Về thể loại: phát triển khá toàn diện nhưng thơ và truyện ngắn, truyện vừa vẫn nổi trội hơn
+ Thơ: đông đảo về số lượng, phong phú về chất lượng – tiếp nối và phát triển 3 thế hệ các nhà thơ
(trước CM tháng Tám trong KCCP KCCM)
+ Văn xuôi: phong phú, đa dạng về phong cách và bút pháp (Nam Cao, Tô Hoài, Kim Lân, Bùi
Hiển Nguyễn Thi, Nguyễn Quang Sáng, Nguyễn Kiên, Nguyễn Thành Long, Đỗ Chu,…)
Tiểu thuyết: từ đầu những năm 60 trở đi xuất hiện 1 số bộ tiểu thuyết nhiều tập nhau: Vỡ bờ Nguyễn
Thi, Cửa biển – Nguyên Hồng,….
Kí: bút kí, kí sự, truyện kí, tùy bút, hồi kí,,… Tiêu biểu: Nguyễn Tuân, Tô Hoài, Trần Đăng, Nguyễn
Huy Tưởng, Nguyễn Thi,…
+ Kịch: vở kịch đầu tiên sau CM vở Bắc Sơn (Nguyễn Huy Tưởng) phát triển trong KCCP
chống Mỹ (Nguyễn Huy Tưởng, Học Phi, Đào Hồng Cẩm,…)
+ luận phê bình văn học: giới thiệu, truyền tưởng quan điểm văn nghệ mác-xít, đường
lối văn nghệ của Đảng
Từ sau 1960 trở đi: tìm hiểu giới thiệu di sản văn học dân tộc; nghiên cứu một số tác giả, tác phẩm
tiêu biểu của VHVN hiện đại VD: Sử thi Đăm Săn, Xinh – nhã,….
lOMoARcPSD| 61527594
- Đội ngũ
+ Hình thành kiểu nhà văn – chiến
+ Đào tạo một đội ngũ nhà văn đông đảo, gồm nhiều thế hệ và không hiếm tài năng: 3 thế hệ tài năng
vừa thống nhất vừa bổ sung cho nhau
4.2. Hạn chế:
- Nhiều tác phẩm thể hiện cuộc sống và con người một cách phiến diện, xuôi chiều, đơn giản
- Về phương thức nghệ thuật: đề cao bút pháp hiện thực (theo hình VHHTXHCN nhìn
thấy tương lai, hướng đi tươi sáng, sự chiến thắng của chính nghĩa) làm nghèo sức mạnh và khả năng
tưởng tượng, hư cấu, không đa dạng về bút pháp nghệ thuật
- Do yêu cầu phục vụ kịp thời nhiệm vụ chính trị => lối viết minh hoạ giản đơn, dễ dãi 4.3.
Nguyên nhân:
- Khách quan: do hoàn cảnh và yêu cầu của lịch sử
- Chủ quan: nhận thức ấu trĩ của lãnh đạo văn nghệ và giới sáng tác, lý luận phê bình
TỔNG KẾT
- Văn học 45-75 là giai đoạn mở đầu của một thời kì văn học mới. Nền văn học nảy nở, phát
triển trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt và đã làm tròn được vai trò của nó trước đòi hỏi của lịch sử
- VHCM có tác dụng to lớn trong việc thức tỉnh, động viên, truyền sức mạng và niềm tin cho
đông đảo quần chúng trong hai cuộc kháng chiến và CMXHCN ở miền Bắc, góp phần xd tư tưởng, bồi
đắp tâm hồn, phát triển nhân cách của con người VN trong thời địa ấy và những thế hệ tiếp theo.
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ SAU 1975 (VĂN HỌC THỐNG NHẤT
VÀ ĐỔI MỚI)
I. BỐI CẢNH LỊCH SỬ, XÃ HỘI, VĂN HÓA, TƯ TƯỞNG 1. Bối cảnh lịch sử, xã hội
- Kháng chiến chống Mĩ 1975 thắng lợi cả dân tộc vui sướng, tự hào - Đối mặt với những
khó khăn thách thức:
+ Giải quyết hậu quả của 2 cuộc chiến tranh: sở hạ tằng bị phá hủy, hệ sinh thái bị tàn phá, con
người,…
+ Sự đối lập về hệ tư tưởng, chính trị, văn hóa, kinh tế giữa hai miền đất nước khá nặng nề
+ Nền kinh tế lạc hậu, thấp kém, bị tụt hậu trong khu vực
+ Tiếp tục chiến tranh: chống Khơme đỏ ở chiến trường Campuchia (biên giới Tây Nam) 1978-
1988; chiến tranh biên giới Tây bắc với Trung Quốc (2/1979 – 1988)
Mỹ thi thành chính sách cấm vận đối với VN cô lập VN với thế giới.
- Dòng người di tản cuối thập kỉ 70, đầu những năm 80. Chiến tranh biên giới Tây Bắc 1979 xáo
trộn người Hoa
- Năm 1990 -1991: hệ thống XHCN ở Đông Âu tan rã, Liên bang Xô Viết sụp đổ trạng thái khủng
hoảng niềm tin, mất điểm tựa tinh thần trong xã hội Việt Nam
- Chủ trương, chính sách kinh tế xã hội mamg tính chất duy ý chí, chủ quan, nóng vội: cải tạo công
thương nghiệp bản chủ nghĩa; đưa dân thành thị đi vùng kinh tế mới, đưa nông dân vào các tập đoàn
sản xuất tình hình kinh tế - xã hội miền Nam sa sút
Cuộc khủng hoảnh kinh tế hội ngày càng nặng nề nửa đầu những năm 80 trầm trọng ở giữa
thập kỉ đó
lOMoARcPSD| 61527594
2. Nhu cầu đổi mới và những chuyển biến kinh tế - văn hóa – tư tưởng
Nhu cầu đổi mới: trước tình tạng khủng hoảng trầm trọng ĐCSVN đặt vấn đề “Đổi mới hay là
chết?”
- Tổng thư Nguyễn Văn Linh: “chúng ta đang đứng bên bờ vực của khủng
hoảng” - Đại hội Đảng lần thứ VI (1986): “Đối với nước ta, đổi mới đang là….
+ Nghị quyết 05 của Bộ Chính trị (1987): “…trong hoàn cảnh cách mạng khoa học kĩ thuật đang diễn
ra với quy mô, tốc độ chưa từng có trên thế giới và việc giao lưu giữa các nước và các nền văn hóa ngày
càng mở rộng, văn hóa văn nghệ nước ta càng phải đổi mới, đổi mới duy, đổi mới cách nghĩ, cách
làm”; “Đảng khuyến khích văn nghệ sĩ tìm tòi, sáng tạo, khuyến khách và yêu cầu có những thể nghiệm
mạnh bạo rộng rãi trong sáng tạo nghệ thuật phát triển các loại hình thể loại nghệ thuật, các
hình thức biểu hiện”
Sự nghiệp đổi mới đất nước điểm tựa tinh thần pháp tạo điều kiện cho văn học phát triển
phù hợp với hoàn cảnh khách quan thuận lợi. Không sựu nghiệp đổi mới của Đảng, không thể nói đến
đổi mới văn học thực sự. Nói cách khác, những gì thuộc về công cuộc đổi mới văn học đều là sản phẩm
của công cuộc đổi mới đất nước. Đổi mới văn học vừa hệ quả vừa động lực của đổi mới toàn diện
đất nước.
Những chuyển biến t1985 -
Về kinh tế:
+ Từ nền kinh tế bao cấp sang kinh tế thị trường, định hướng XHCN tự chủ kinh tế, kích thích tính
cạnh tranh, sáng tạo
Quy luật của kinh tế thị trường tác động đến văn học nhận thức về bản chất nghệ thuật (độc đáo, duy
nhất)
Quy luật cung – cầu dân chủ hóa các mối quan hệ tác giả và độc giả (phá vỡ thế độc tôn độc quyền
của nhà văn, trước đây nhà văn cao hơn người đọc, người đọc tiếp thu một cách thụ động; bây giờ nhà
văn phải tạo ra những vấn đề mang tính gợi vấn để người đọc thể đồng sáng tạo, người đọc đứng
ngang hàng hoặc cao hơn nhà văn)
+ Mặt trái của cơ chế thị trường: quá coi trọng lợi ích kinh tế tâm lí thực dụng chủ nghĩa, sùng ngoại
thái quá, lối sống chạy theo hưởng thụ vật chất mà coi nhẹ các giá trị tinh thần, nhất là ở lớp trẻ
(Mùa lá rụng trong vườn – Ma Văn Kháng)
- Tồn tại bộ máy quản lí cồng kềnh, trì trệ, tệ tham nhũng lan tràn và nặng nề
- Về giao lưu văn hóa: mở rộng cánh cửa giao lưu VHNT với thế giới tiếp nhận triết thuyết, trào
lưu, trường pháp, thuật hiện đại hậu hiện đại của thế giới; nguồn dich thuật tác phẩm VHNN phong
phú, đa chiều thay đổi thị hiếu thẩm mĩ của công chúng, đa dạng hóa phương thức sáng tạo nghệ thuật
II. CÁC CHẶNG ĐƯỜNG VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN 1. 1975 1985: chuyển tiếp từ văn học
thời chiến sang văn học thời bình chặng khởi động của đổi mới văn học
a. Nửa cuối thập kỉ 70: văn học trượt theo quán tính đề tài chiến tranh khuynh hướng sử thi
vẫn nổi trội nhưng đã cí những tìm tòi và bước phát triển mới
- Thơ:
+ Ca ngợi KCCM: Máu và hoa (Tố Hữu), Ngày vĩ đại, Hái theo mùa (Chế Lan Viên), Hồn tôi đôi cánh
(Xuân Diệu), Những dấu chân qua tràng cỏ (Thanh Thảo)
+ Nở rộ trường ca viết về chiến tranh: Những người đi tới biển (Thanh Thảo), Đường tới thành phố
(Hữu Thỉnh), Trường ca sư đoàn,…. hình tượng nhân dân và thế hệ trẻ.
- Văn xuôi
lOMoARcPSD| 61527594
+ Tiếp cận chiến tranh cự li gần: Đất trắng (Nguyễn Trọng Oánh), Miền cháy, Lửa từ những ngôi
nhà (Nguyễn Minh Châu),…
+ Đề tài tôn giáo: Cha và con và… (Nguyễn Khải)
b. Nửa đầu thế kỉ 80: tiếp cận đời sốnh từ góc độ đời tư – thế sự, dùng thước đo nhân bản để soi ngắn
con người
- Văn xuôi: Nguyễn Minh Châu với truyện ngắn Bức tranh (1982), sau đó là 2 tập truyện ngắn
Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành (1983) và Bến quê (1985) sự đổi mới âm thầm mà quyết liệt
Gặp gỡ cuối năm (1982) và Thời gian của người (1985) – Nguyễn Khải
Mưa mùa hạ (1982) và Mùa lá rụng trong vườn (1985) Ma Văn Kháng
Đường trước biển (1982) và Cù lao Tràm (1985) – Nguyễn Mạnh Tuấn
Chuyện tình kể trước lúc rạng đông, Bên kia bờ ảo vọng – Dương Thu Hương Thời
gian của người – Nguyễn Khải
Tập truyện ngắn Sống với thời gian hai chiều – Vũ Nam
Kí sự miền đất lửa – Vũ Kỳ Lân và Nguyễn Sinh, Ai đã đặt tên cho dòng sông? – Hoàng Phủ Ngọc
Tường
- Thơ: Ánh trăng (Nguyễn Duy), Người đàn bà ngồi đan (Ý Nhi), Những ngọn sóng mặt trời,
Khối vuông ru bích (Thanh Thảo), Sân ga chiều em đi, Tự hát (Xuân Quỳnh),…
- Kịch: Lưu Quang Vũ, Xuân Tnh mở đầy dòng văn học chống tiêu cực 2. 1986 đầu những
năm 90 của tk XX: cao trào của đổi mới văn học
a. Văn học chống tiêu cực
- Đóng góp của thể kí, phóng sự tinh thần nhìn thẳng vào sự thật nói sự thật. (những câu
chuyện về người thật, việc thật)
Tiêu biểu: Câu chuyện về một ông vua lốp Lời khái của bị can (Trần Quang Huy); Suy nghĩ trên
đường làng (Hồ Trung Tú); Người đàn qu(Trần Khắc); Làng giáo vui (Hoàng Minh Tường)
Đá nổi n xao (Hoàng Tố Hạnh); Cái đêm hôm ấy…đêm (Phùng Gia Lộc); Thủ tục làm người còn
sống (Minh Chuyên),
- Truyện ngắn, tiểu thuyết: mổ xe, phanh phui mặt trái, mặt bất cập của cơ chế cũ và lối sống mới
cảm hứng phê phán mạnh mẽ
Tiêu biểu: Chuyện như đùa (Mai Ngữ), Thành hoàng làng xổ số (Đoàn Lê), Kẻ sát nhân lương thiện
(Lại Văn Long), điệu của cái (Nguyễn Quang Thân), Đám cưới không giấy giá thú (Ma Văn
Kháng), Mảnh đất lắm người nhiều ma (Nguyễn Khắc Trường), Bước qua lời người (Tạ Duy
Anh),…
b. Cảm hứng nhận thức lại quá khứ, cảnh báo những ngộ nhận ảo tưởng của con người hiện tại
khuynh hướng nhận thức lại; thế sự đời tư; triết luận
- Thời xa vắng (1986) Lựu: lần đầu tiên phát hiện ra bi kịch “đánh mất mùnh” của
nhân
cảm hứng về sự thức tỉnh ý thức cá nhân
- 1987: Tướng về hưu (Nguyễn Huy Thiệp), Bên kia bờ ảo vọng (Dương Thu Hương)
- 1989: Phạm Thị Hoài với tiểu thuyết Thiên s, tập truyện ngắn lộ, Từ Man nương đến
AK và các tiểu luận
- 1990-1991: giải A cho 3 tiểu thuyết: Mảnh đất lắm người nhiều ma (Nguyễn Khắc Trường),
Bến không chồng (Dương Hướng), Nỗi buồn chiến tranh (Bảo Ninh) Đám cưới không giấy giá
thú (Ma Văn Kháng), Phiên chợ Giát (Nguyễn Minh Châu), Một cõi nhân gian tí, Vòng sóng đến
vô cùng, Hà Nội trong mắt tôi, Một giọt nắng nhạt (Nguyễn Khải),…
lOMoARcPSD| 61527594
Giải cuộc thi truyện ngắn trên báo Văn nghệ (90-91): tập truyện ngắn Ánh trăng
Thiên sứ (1988 – 1989)
- Phương thức huyền thoại hoái, hòa trộn cái thực và cái ảo
- Cảm hứng trào lộng
+ Giễu nhại, châm biếm phủ định những mô hình
Bố, mẹ Hoài – công chức Nhà nước đặt danh dự, sĩ diện lên hàng đầu sống trong “nghệ thuật phủ phảm
của thế giới người lớn”
Quang “lùn”, người đàn bà công dân: tuýt người duy ý chí, duy đến lạnh lùng, xơ cứng, máy móc (bức
thư gửi cho ny nặng hành chính – từ tiền tuyến gửi hậu phương, ngôn ngữ tình yêu nhưng mang màu sắc
chính trị)
Anh Hùng, chồng Hằng, Hằng:
+ Tiếng ời xót xa, âm thầm, đau đớn: về chị Hằng (cái Đẹp bị tha hóa, không còn khả năng sinh sản);
về nhà thơ Ph (nghệ thuật cô đơn và bất lực trước cuộc sống văn minh thực dụng)
- Kết cấu: cách tân, đổi mới quyết liệt về nghệ thuật trần thuật của tiểu thuyết
+ Tiểu thuyết chia làm 20 chương nhưng gần như không có mqh nhân – quả. Mỗi chương trình hiện
1 mảnh hiện thưc, 1 phản đề về con người hiện đại hoặc một góc tâm của người kể chuyện xưng “tôi”
một thế giới rạn vỡ, phi trung tâm
+ Kết cấu theo kiểu kịch: mỗi chương như một màn kịch các nhân vật được phân vai trong màn kịch
cuộc đời với bao “hỉ, nô, ái, ố”
+ Phá vỡ tính “thuần khiết” của thể loại bằng cách dung hợp nhiều thể loại trong hình thức một tiểu
thuyết: trong tiểu thuyểt có kịch, có thơ, có nhật kí, tự truyện, tiểu luận,..
- Nhân vật:
+ Nhân vật nghịch dị: o Hoài 14 tuổi nhưnh quyết định đình tăng trưởng, mãi mãi mang
hình hài đứa bé “1m25, 30kg, đuôi sam”.
-> “nhân chứng câm lặng của pho sử gia đình
Tuyên ngôn” “từ chối gia nhập bất cứ thế hệ nào…, từ chối khoác bất kì bộ đồng phục quá rộng hoặc
quá chật”; “khước từ nghệ thuật phủ thảm của thế giới người lớn o Quang lùn: 31 tuổi, 1 mét 25 từ gót
chân lên đến đỉnh đầu, “đeo cái băng đỏ đứng canh cho
thắng lợi của cuộc cải cách tiền tệ lần thứ nhất sau thống nhất đất nước…”
- Ngôn ngữ:
+ Nhân vật huyền ảo: Hon thiên sứ pha với môi hôn thơm mùi sữa dạo chơi trần gian u xám
lạnh lùng -> va chạm với những “cỗ máy tuột xích” -> nhận thức tê buốt về 1 thế giới vô cảm, thực dụng
+ Các kiểu nhân vật khác: nhân vật hình (I,II), nhân vật đơn, nhân vật tha hóa, “người không
mặt”,…
Nhân vật cặt đôi: Hằng – Hoài (tuy 2 mà 1); Quang lùn – Hoài; Hằng – chồng; Hạc râu (lưu manh chợ
giời) – Hoàng (trí thức lưu manh hóa),
Những cuộc đối thoại về con người, gợi ra nhân vật mặt nạ của lễ hội carnaval
Đặt ra những câu hỏi về bản sắc, cá tính con người, về chuẩn mực văn hóa thời hiện đại
Phạm Thị Hoài với thực hành và làm mới ngôn ngữ Việt
- Quan niệm: “viết như một phép ứng xử” và “văn chương là một trò chơi vô tăm tích”
+ Ứng xử với ngôn ngữ -> ngôn ngữ yếu tố đầu tiên quy định cung cách ứng xử của một người
cầm bút (chọn ngôn ngữ nào chọn văn hóa, phong tục, kinh nghiệm toàn bộ vốn liếng tâm của
một cộng đồng lắng kêt đằng sau đó)
lOMoARcPSD| 61527594
+ Trở ngại lớn nhất của TV là khi hòa nhập quốc tế là tính khu biệt quá cao, vốn từ TV ít, đặc biệt
vốn từ để diễn tả tư duy trừu tượng (phải vay mượn tiếng Hán: “hối đoái”, “lập trình”)
Chúng ta đang ở một thời điểm mà người cầm bút buộc phải có 1 giao tiếp nhất định với sản phẩm
- Ứng xử của Phạm Thị Hoài với ngôn ngữ :
+ Đưa tiếng nước ngoài vào không chú thích -> thách thức, gây hấn với người đọc -> buộc người
đọc phải nâng tầm hiểu biết, tìm từ tiếng Việt thay thế -> kích thích đồng sáng tạo
+ Dùng thuật ngữ chuyên môn hẹp
VD: homo A, Homo Z, bức xạ nhiệt, chuỗi xoắn kép, tọa độ, n chiều kích, véc tơ thời gian,
+ Dùng nhiều điển tích điển cố (phương đông = phương tây) => giải huyền thoại, nhại huyền thoại VD:
Thép đã tôi thế đấy, ruồi trâu, Jame Joyce,…
+ Ngôn ngữ trở thành đối tượng miêu tả của tác phẩm. cố tình lệch ngữ pháp truyền thống, tạo ra
những tổ hợp từ mới lạ, phản logic truyền thống => tạo ra lễ hội carnaval về ngôn ngữ
gia tăng tính tốc độ, lượng thông tin, sức mạnh biểu đạt chính xác của ngôn ngữ => tác phâ,r của
PTH như một “dòng thác ngôn từ” (Đỗ Đức Hiểu)
dụ: “xuất thân giáo cả bố lẫn mẹ”, “trí thức hạng nặng”, “những mối tình phụ cấp”, “văn a
đạm”, “văn hóa rau”,
Nỗi buồn chiến tranh (Bảo Ninh)
- Đổi mới về nội dung: 3 chủ đề
+ Nỗi buồn thân phận: thân phận con người (tự bắn vào đầu mình), thân phận người phụ nữ (Phương
bị cưỡng hiếp trên chuyến tàu)
+ Nỗi buồn tình yêu: tình yêu của Phương và Kiên +
Nỗi buồn sáng tạo:
Kiên vừa là người lính vừa là người kể lại câu chuyện, cuốn tiểu thuyết dường như còn dang dở “Nỗi
buồn chiến tranh tự truyện bất thành”, Kiên chưa thể nào hài lòng tìm được cái kết hoàn hảo cho tiểu
thuyết rồi phải bỏ đi “Tôi đã nhận được di chuyền nỗi buồn từ người cha của mình”
Cha Kiên: là một người họa sĩ, ảnh hưởng của trường phái lãng mạn chủ nghĩa, không đi theo hướng
sd nghệ thuật như một khí, ông bị phê bình vẽ mặt người dài thượt,… không thể hiện được ý chí
chiến đấu, ông đã tự hủy đứa con tinh thần của mình, người nghệ sĩ như ông cảm thấy lạc loài
Chiến tranh là chốn không cửa không nhà, không bến, không bở, lang thang khốn khổ và phiêu bạt
đại, cõi không đàn ông, không đàn bà, thế giới bạt sàu cảm tuyệt tự của dòng giống con
người”.
“Chính nghĩa đã thắng, lòng nhân cũng đã thắng, nhưng cái ác, sự chết chóc bạo lực phi nhân
cũng đã thắng… Những tổn thất, những mất mát có thể bù đắp, các vết thương sẽ lành, đau khổ sẽ hóa
thạch, nhưng nỗi buồn về cuộc chiến tranh sẽ ngày cành thấm thía hơn, sẽ không bao giờ nguôi- Cách
tân nghệ thuật
+ Kết cấu
Dòng ý thức
Truyện lồng truyện
+ Người kể chuyện
Ngôi thức ba
Ngôi thứ nhất (song trùng)
+ Nhân vật
Chấn thươngh
Lạc thời, lạc loài
lOMoARcPSD| 61527594
Khiếm khuyết
+ Giọng điệu
Buồn thương xa xót
Giễu nhại
Triết luận
- 92-94: màu giải của Tạp chí văn nghệ Quân đội Y Ban đạt giải (truyện ngắn Bức thư gửi mẹ
Âu Cơ) tập truyện: Bến trần gian, Hồi ức một binh nhì
+ Kịch nói: tiêu biểu kịch của Lưu Quang (Tôi chúng ta, Hồn Trương Ba da hàng thịt, Bệnh sĩ,
Lời thề thứ 9, Khoảnh khắc và vô tận,…) giàu tính thời sự, chứa đựng nhiều triết lí nhân sinh, xã hội.
c. Trong thơ
Nửa cuối những năm 80: cảm hứng đời tư và thế sự
- Chế Lan Viên: 3 tập Di cảo thơ” (1989) ý thức phản tỉnh về bản thể, đời thơ, đường thơ của
mình, chuyển từ “giọng cao” sang “giọng trầm”
- Thơ nữ: Ý Nhi, Đoàn Thị Lam Luyến, Xuân Quỳnh, Dư Thị Hoàn, Nguyễn Thị Hồng Ngát, Phạm
Thị Ngọc Liên,… cảm nhận về thân phận, bộc lộ khát vọng về hạnh phúc, những trải nhiện trong tình
yêu và cuộc sống.
- Thơ thế sự của Nguyễn Duy: Nhìn từ xa…Tổ quốc, Đánh thức tiềm lực, Kim Mộc Thủy Hỏa
Thổ, Bán vàng,… nhìn thẳng vào sự thật, nó rõ sự thật
Xu hướng cách tân mạnh mẽ vào đầu những năm 90 (TK XX)
- Tiêu biểu: Về Kinh Bắc, Mưa Thuận Thành (Hoàng Cầm); Bóng ch (Lê Đạt); Cổng tỉnh, Mùa sạch
(Trần Dần); Ngựa biển, Người đi tìm mặt (Hoàng Hưng);…
Xu hướng “thơ dòng chữ”, “thơ siêu thực”, ấn tượng, “thơ vụt hiện” quan niệm: thoe như trò chơi của
ngôn từ
Thơ DÒNG CHỮ
- Quan niệm mới về “chữ” và “nghĩa”, “chữ” và “âm” trong thơ
+ Lê Đạt: “chữ bay lên nhà thơ”, nhà thơ là “phu chữ. “Nhà thơ làm chữ chủ yếu không phải là bằng
nghĩa tiêu dùng, nghĩa tự vị của nó mà ở diện mạo, âm lượng, độ vang vọng, sức gợi cảm của chữ trong
tương quan với câu thơ, bài thơ”
+ Trần Dần: “viết là để con chữ tự làm nghĩa”
+ Dương Tờng: phát huy tối đa “cái năng biểu” của chữ. Âm, hình, tự dạng, màu sắc, ch thức
bày bổ, thể hiện chữ được triệt để khai thác, vượt qua những lớp nghĩa tự vị, tiêu dùng để phát sinh năng
lượng thi tính mới “thi pháp âm bồi” vật liệu chính không phải “con chữ” mà là “con âm” mặt
chữ nhìn nghiêng”
- Thực hành thơ
+ Tạo sinh nghĩa mới cho chữ bằng ngôn ngữ tỉnh lược, dồn nén, liên tưởng xa, biểu tượng trung phức
ngôn ngữ ấn tượng và cắt dán của nghệ thuật trừu tượng
Em về trắng đầy cong khung nhớ
Mưa mấy mùa
mây mấy độ thu
(Bóng chữ - Lê Đạt) Nỗi nhớ làm “cong” cả khung cửa sổ, “em trở về” – những cái lớp chữ hiện
về trên trang giấy trắng trong sự nhớ nhung, mong mỏi của tác giả
“mưa mấy mùa”, “mấy độ thu”: hình ảnh ước lệ, thanh bằng gợi lên cảm giác man từ năm này
sang năm khác, từ mùa này qua mùa khác
lOMoARcPSD| 61527594
Mộng anh hường tim môi em bói
đỏ
Giàn trầu già khua những át cơ rơi…
(Át cơ – Lê Đạt)
“mộng anh hường”: ước mơ đẹp đẽ, hướng tới tình yêu lãng mạn
“át cơ” kết nối với “tim môi em”: trong giấc mộng của anh hình ảnh của em hiện lên với đôi môi đỏ
hay là anh muốn chiếm hữu lấy trái tim của em
“bói đỏ”: gợi lên trò chơi may rủi trong tình yêu cũng giống như trò chơi may rủi nếu may mắn anh
sẽ có được em
2 câu đầu là giấc mộng đẹp của tình yêu, còn 2 câu cuối là hiện thực nghiệt ngã: “giàn trầ già” – đang
dần rơi rụng, héo tàn theo thời gian giấc mộng tình yêu không thành
+ Mỗi con chữ khả năng vẫy gọi những tiền giả định trong ức con người “liên văn bản” trong
thơ (người đọc có thể kết nối liên văn bản trước đó) nhà thơ đi tìm “lịch sử của chữ” (Lê Đạt)
“Anh rình trắng nghìn trăng nghiêng ngõ mộng
Bước thị thơm chân chữ động em về”
(Tấm chữ - Lê Đạt)
Gợi lên câu chuyện Tấm Cám, gợi lên con chữ giống như cô Tấm đi xa đang trở về, “anh” – người thi sĩ
“rình” (trạng thái trữ tình âm thầm bí mât, đau đáu chờ đợi), khoảng khắc nào đó con chữ sẽ xuất hiện
người nghệ sĩ sáng tác thơ luôm chờ đợi con chữ về trên trang giấy trắng
“nghìn trăng”: đêm tối chính bạn đồng hành của sáng tạo, trong đêm tâm thức sáng tạo bừng tỉnh,
không gian mơ mộng, huyền ảo; “nghìn”: tượng trưng, thời gian dài chờ đợi
“nghiêng ngõ mộng”: hình tượng hóa, nghiêng đi, trao đi như tâm trạng chờ đợi của nhân vật trữ tình
Liên tưởng về câu chuyện cổ tích Tấm Cám gợi lên sự trở về của con chữ
Anh đến mùa thu nhà em
Nắng cú lăm răm vũng nhỏ
Mà cho đấy rửa lông mày
…………..
Tóc hong mùi ca dao
Thu rất em xanh
rất cao
(Thu nhà em Đạt)
“lăm răm vũng nhỏ”: mắt lá răm – đôi mắt sắc sảo, có chiều sâu; đôi mắt, lông mày của em sắc cạnh khiến
cho anh chết chìm
“tóc hong mùi ca dao”
“thu rất em”: tính từ a danh từ, một mùa thu mang đậm dáng vẻ của em “xanh
rất cao”: danh từ hóa tính từ, tính từ hóa danh từ
Gái nhỏ cưỡi thuyền nhỏ
Hái trộm sen trắng về
Bạch Cư Dị Cô gái trộm hái sen
về ủ tuổi
Lỏng khuy cài
gió cởi một dòng
hương
Chân dại
lOMoARcPSD| 61527594
bước em
tình ấp lối
Bướm cờ non màu í ới lòng
đường
Lê Đạt
3. Từ 1990 đến đầu tk XXI: lắng lại về nhịp độ, trào lưu, hiện tượng tiêu biểu đi vào chiều sâu
(viết cái gì? viết như thế nào?) tiếp tục con đường đổi mới, hội nhập quốc tế
- Văn học đi từ những biến đổi, cách tân về nội dung (nhu cầu đổi mới xã hội và khát vọng n chủ)
sang nhưng tìm tòi, thể nghiệm về hình thức (đổi mới chính nó, trả văn học về với bản chất của
“NT của ngôn từ”)
- Các xu hướng thơ
+ Đổi mới thơ trên nền truyền thống
+ Cách tân thơ
Xu hướng đổi mới thơ trên nền truyền thống
- Nguyễn Duy: tập Quà tặng, Đường xa, Về
- Thanh Thảo: Đêm trên cát, Khối vuông ru bích, Metro
- Hữu Thỉnh: Thư mùa đông, Thương lượng với thời gian, Trường ca biển, Sức bền của đất
- Bằng Việt, Nguyễn Khoa Điềm, Trần Nhuận Minh, Ý Nhi, Lâm Thị Mỹ Dạ, Hoàng Trần Cương,
Trần Anh Thái, Y Phương (Trường ca chín tháng, Đò trăng)
Xu hướng cách tân thơ
- Mai Văn Phấn, Inrasara, Giáng Văn, Nguyễn Bình Phương, Nguyễn Hữu Hồng Minh, Trương Đăng
Dung, Dương Kiều Minh, Nguyễn Lương Ngọc, Nguyễn Quang Thiều,…
- VD:
+ Nguyễn Lương Ngọc: Đập vụn mình ra/Nung chảy mình ra mà tìn tôi/Xé toang mình ra mà kết cấu
+ Nguyễn Quang Thiều: Những người đàn bà gánh nước, Bài ca những con chim đêm, Nhịp điệu châu
thổ mới, Cây ánh sáng
+ Mai Văn Phấn: Giọt năng, Giọt xanh, Cầu nguyện ban mai, Vách nước, Hôm sau, đột nhiên gió
thổi
Tạo lập thi pháp mới, ảnh hưởng của trào lưu tượng trưng, siêu thực, tân hình thức, hậu hiện đại
- Thế giới siêu thực, phi thực, đột hiệnm đứt gãy, mờ nhòe, không theo cấu trúc tuyến tính
- Hình ảnh siêu thực ám dụ, liên tưởng kì lạ
- Thơ văn xuôi không quan tâm đến nhịp điệu sự chảy trôi của cảm xúc, suy tư, cảm giác Thơ
trẻ cuối những năm 90
III. Đặc điểm 1. Văn học vận động theo hướng dân chủ hóa
sở nguyên nhân khách quan (hoàn cảnh lịch sử, hội, văn hóa, + Đại hội Đảng lần thứ 6
(1986), Nghị quyết 05 của Bộ chính trị + nhu cầu, thị hiếu của độc giả) + chủ quan (nhu cầu nội tại
của người nghệ sĩ)
Biểu hiện: trên nhiều bình diện, ở nhiều cấp độ của đời sống văn học
Trên bình diện ý thức nghệ thuật
- Quan niệm về vai trò, vị trí và chức năng của văn học:
+ VH 45-75: VH là vũ khí tư tưởng của CM, phụ vụ cho mục tiêu và đáp ứng các yêu cầu cách mạng
+ Sau 1975: quan niệm đa dạng, phong phú hơn
Văn học là phương tiện khám phá thực tại, thức tỉnh về sự thật

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61527594
 Giáo trình, sách tham khảo
1. Văn học Việt Nam từ sau CM tháng Tám năm 1945 – Nguyễn Văn Long (CB) – NXB DHSP
2. Lược sử văn học VN – Trần Đình Sử (CB) – NXB DHSP, H.2021 3. 50 năm
văn học VN sau CM tháng Tám Chương Số tiết
Chương 1: Văn học Việt Nam từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945 12 đến 1975
Chương 2: Văn học Việt Nam sau 1975 12 Chương 3: Tố Hữu 5 Chương 4: Chế Lan Viên 5 Chương 5: Tô Hoài 5 Chương 6: Nguyễn Khải 5 Chương 7: Xuân Quỳnh 5
Chương 9: Nguyễn Minh Châu 5
Chương 10: Nguyễn Huy Thiệp 6
• Chuyên cần: nghỉ tối đa 3-6 buổi không phép – 5 điểm chuyên cần; 2-4 có minh chứng
- 10 điểm (20% = 12 tiết)
• Điểm GK: Bộ câu hỏi hướng dẫn học, tất cả mn cùng trả lời câu hỏi; ai trả lời tốt có
điểm cộng + viết tự luận ở trên lớp (chính) + bài mini test trên lớp
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM 1945 – 1975
Hai bộ phận: -
Văn học cách mạng và kháng chiến dưới chính thể Việt Nam Dân chủ cộng hòa (1945- 1975) -
Văn học phân hóa và hiện đại hóa dưới chính thể Việt Nam Cộng hòa ở miền Nam Việt
Nam (1954-1975) Nội dung học: -
Bối cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa, tư tưởng -
Các chặng đường văn học
- Những đặc điểm cơ bản -
Một số thành tựu và hạn chế
A. VĂN HỌC CÁCH MẠNG VÀ KHÁNG CHIẾN DƯỚI CHÍNH THỂ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA (1945-1975)
I. BỐI CẢNH LỊCH SỬ, XÃ HỘI, VĂN HÓA, TƯ TƯỞNG 1. Bối cảnh lịch sử, xã hội
Cách mạng tháng Tám
- CMT8 thực hiện 2 nhiệm vụ: dân tộc (kết thúc 80 năm đô hộ của thực dân Pháp) và dân chủ
(chấm dứt hơn 1000 năm chế độ pk Việt Nam) - Ý nghĩa:
+ Giải phóng dân tộc khỏi ách thực dân đô hộ, hình thành nhà nước độc lập, tự do và hướng đến CNXH
+ Tinh thần dân chủ sâu sắc, thực hiện được sứ mệnh lịch sử: giải phóng sức mạnh tiềm tàng của
đông đảo quần chúng nhân dân
- Tác động đến văn học lOMoAR cPSD| 61527594
Nguyễn Đình Thi: “Cách mạng tháng Tám đã lay động xã hội VN như trong một cuộc động đất lớn
Hoài Thanh: “Tôi cảm thấy ở khắp nơi xung quanh tôi và trong lòng tôi một cuộc tái sinh màu nhiệm
+ Tác động mạnh mẽ vào tâm hồn người nghệ sĩ, họ giống như được sinh ra lần nữa sau CMT8.
+ Họ được hòa mình vào dòng thác của cách mạng
+ Gỡ được nút thắt khủng hoảng của người nghệ sĩ trước CMT8
 Rung động trong trái tim người nghệ sĩ
30 năm kháng chiến chống Pháp và Mĩ
- Tính chất: cuộc chiến tranh yêu nước, chính nghĩa, kháng chiến và cách mạng để bảo vệ độc lập
dân tộc và lãnh thổ (đứng trên lập trường của VNDCCH) - Hệ quả:
+ Bề nổi: Khơi dậy chủ nghĩa anh hùng CMVN, khẳng định sức mạnh tinh thần dân tộc cộng đồng, thời
đại “ra ngõ gặp anh hùng”
+ Bề sâu: mất mát, đau thương do chiến tranh gây ra (môi trường sinh thái: rừng vì chất độc màu da cam
bị phá hủy, bom đạn…), tổn thất lớn nhất là con người (sự hi sinh của lớp lớp con người VN, di chứng
của chất độc hóa học)
- Đối với văn học: vh miền Bắc tránh nói đến những đau thương mất mát mà đề cao tinh thần yêu
nước, tinh thần dân tộc (chỉ được nói đến bề nổi)
Những biến cố cách mạng
- CM XHCN ở miền Bắc (1954-1975): sau kháng chiến chống Pháp miền Bắc tiến lên xd CNXH
- Đất nước tạm thời bị chia cắt làm 2 miền (sau 7/1954), không chỉ chia cắt về mặt địa lí và còn
tạo nên 2 mặt tư tưởng, văn hóa giữa hai miền  tạo nên 2 thể chế chính trị khác biệt từ đó hình thành 2 nền vh riêng biệt
- Cách mạng ruộng đất 1953 – 1954, 1955 – 1956: hợp tác hóa nông nghiệp ở nông thôn - người
nông dân được đưa vào hợp tác xã, cùng làm, cùng hưởng. Chủ trương, chính sách tiến bộ (đưa cán bộ
về nông thôn để phân loại thành phần: bần cố nông được làm chủ, nông dân được làm chủ cuộc đời
mình; người giàu có thuộc giai cấp thống trị trước CM bị đưa ra để xử tội) nhưng dẫn đến hiện trạng
“trả thù một cách mù quáng”  gây nên hệ lụy nghiêm trọng đối với đời sống CMVN
Tiểu thuyết “Chốn vắng” – Dương Thu Hương
Mảnh đất lắm người nhiều ma
 Ảnh hưởng đến văn học:
2. Đời sống văn hóa, tư tưởng
- Đề cương văn hóa VN (1943) của ĐCS Đông Dương: “Văn hóa là một mặt trận quan trọng của
cuộc đấu tranh cách mạng”  văn học là một bộ phận của văn hóa
- Báo cáo của Trường Chinh “CN Mác và văn hóa VN” (1948): phát triển văn học nghệ thuật theo
chương châm: dân tộc, khoa học, đại chúng  văn hóa dân gian, dân tộc được khơi dậy, phát triển mạnh mẽ
- Hoàn cảnh chiến tranh kéo dài 30 năm  đời sống phát triển văn hóa gặp nhiều khó khăn, giao
lưu văn hóa bị hạn chế (chủ yếu với các nước XHCN: Trung Quốc, Liên Xô, Cuba) (hiện đại hóa  cách mạng hóa, dân tộc hóa)
- Sự trỗi dậy của tinh thần dân tộc, ý thức cộng đồng
Hoài Thanh (“Dân khí miền Trung” – Tiền Phong, số 2/1945): “Đoàn thể tái tạo chúng tôi và trong bầu
không khí mới của giang san, chúng tôi thấy rằng đời sống riêng của cá nhân không có ý nghĩa gì trong
đời sống bao la của đoàn thể”
- Sự xâm nhập của CN Mác – Lenin và VHVN, từng bước trở thành hệ tư tưởng chính thống trong xã hội lOMoAR cPSD| 61527594
 Nền tảng tư tưởng đời sống xã hội và văn hóa CMVH là chủ nghĩa yêu nước, tinh thần cộng đồng, lí tưởng XHCN II.
CÁC CHẶNG ĐƯỜNG VĂN HỌC
1945-1954: Văn học từ sau CMT8 đến kết thúc kháng chiến chống Pháp
1955-1964: văn học 10 năm sau kháng chiến chống Pháp
1964-1975: văn học kháng chiến chống Mĩ Tiêu chí
Chặng 1(1945-1954): VH Chặng 2 (1955- 1964): VH 10 Chặng 3 (19641975):
từ sau cách mạng tháng năm sau KCCP VH kháng Tám đến kết thúc KCCP chiến chống Mỹ Hoàn cảnh Ngay sau CMT8 =>
KCCP thắng lợi => niềm vui 5/8/1964, Mĩ ném lịch sử
Cảm hứng mới về cuộc hồi chiến thắng, tinh thần tự hào, bom bắn phá miền
sinh kì diệu của đất nước đồng thời trình bày những trải Bắc => cả nước bước
và con người VN => cảm nghiệm trong kháng chiến (tổng vào cuộc KCCM khốc
hứng lãng mạn cách mạng kết cuộc kháng chiến) liệt => văn học tự nguyện đứng vào hàng ngũ chiến đấu
(cuộc nhận đường lần 3) Nội dung + - Trong KCCP:
- Đề tài 1: Cuộc sống mới, cảm - Đề tài: Tập tác giả, tác
+ Đề cao mối quan hệ hứng về sự hồi sinh của đất nước trungvào cuộc KCCM phẩm tiêu
chặt chẽ giữa nghệ thuật gắn liền với cảm hứng về lao trong cả nước, từ tiền biểu và tuyên truyền
động, xây dựng, niềm vui, niềm tự tuyến đến hậu
+ Văn nghệ phục vụ hào của con người lao động được phương
kháng chiến => cuộc nhận làm chủ. - Cảm hứng đường lần 1
+ Thơ: Huy Cận (Trời mỗi
chủđạo: chủ nghĩa yêu lOMoAR cPSD| 61527594
- Từ giữa cuộc KCCP ngày lại sáng, Đất nở hoa, Bài thơ nước, chủ nghĩa anh
(khoảng từ 1950 trở đi): cuộc đời); Chế Lan Viên (Ánh hùng cách mạng =>
VH bám sát các nhiệm vụ sáng và phù sa); Xuân Diệu (Một mang đậm tính sử thi
kháng chiến, mở rộng khối hồng, Hai đợt sóng); Tố Hữu và cảm hứng lãng
phạm vi phản ánh hiện (Gió lộng);… mạn thực
+ Văn xuôi: Viết về nông thôn - Thơ trẻ chống
+ Văn xuôi: bao quát trong cách mạng ruộng đất, phong Mỹ:
bức tranh hiện thực kháng trào hợp tác hoá nông nghiệp, xây + Có cá tính, chiến
dựng hợp tác xã ở nông thôn: Cái giọng điệu riêng
+ Thơ: tiếp tục ghi sân gạch, Vụ lúa chiêm (Đào Vũ); + Đặc điểm chung:
nhận tên tuổi những nhà tập truyện ngắn Mùa lạc, Xung . Hình tượng cái thơ đầu kháng chiến
đột, Tầm nhìn xa (Nguyễn Khải); tôi thế hệ - 1 biến thể
+ Phê bình văn học: Gánh vác, Hai chị em (Vũ Thị của cái tôi sử thi thời
phê phán những cái rớt của Thường); Tuỳ bút sông Đà chống Mĩ: tuyên ngôn
thơ mới trong kháng (Nguyễn Tuân),…
của một thế hệ, tự ý chiến, đề cao khuynh
- Đề tài 2: Tình cảm với thức về vai trò, vị trí hướng đại chúng hoá
miềnNam, viết về cuộc đấu tranh của thế hệ mình; ý trong thơ
giải phóng miền Nam và khát thức về tiếng nói
- Tác giả, tác phẩm tiêu vọng thống nhất đất nước riêng, giọng điệu biểu:
+ Thơ: Quê mẹ (Tố Hữu), Nhớ riêng của thế hệ; ý
+ Tố Hữu: Huế tháng quê Nam (Xuân Diệu), Gửi người thức được tính chất dữ Năm, Vui bất tuyệt
vợ miền Nam (Nguyễn Bình), dội, ác liệt của chiến
+ Xuân Diệu: Ngọn Lòng miền Nam gửi miền Bắc, tranh và vẻ đẹp tâm
quốc kì, hội nghị non sông Tiếng sóng, Hai nửa yêu thương hồn thế hệ trẻ;… +
+ Trần Mai Ninh: Tình (Tế Hanh),… Nghệ thuật: sông núi
+ Viết về những đau thương, . Ngôn ngữ: giàu
mất mát, hy sonh trên chiến tính biểu tượng
trường miền Nam: Thanh Hải, . Giọng điệu: thơ Giang Nam, Tố Hữu,… điệu nói - Phong trào Nhân văn – . Mở rộng hiện Giaiphẩm: thực => tăng cường
+ Đại diện: Nguyễn Hữu chất văn xuôi cho thơ
Đang, Lê Đạt, Trần Dần, Phùng . Tăng tính triết lý,
Quán, Đặng ĐÌnh Hưng,… chính luận, trí tuệ
+ Nội dung: đấu tranh cho tự
do sáng tác, phát huy dân chủ,
muốn văn nghệ thoát ly khỏi sự
lãnh đạo của Đảng; khoét sâu vào
những mặt tiêu cực, mặt trái của
xã hội miềnBắc, sai lầm của cải
cách ruộng đất và chính đồn tổ
chức, hoài nghi về con đường đi lên của cách mạng lOMoAR cPSD| 61527594 Nghệ thuật - Đa dạng trên các - Thể loại: Các thể
thểloại: thơ, truyện ngắn,
loại phát triển nở rộ,
kí, kịch, tiểu thuyết, lí sự nhất là kí và thơ. dài, phê bình văn học + Kí: Bức thư Cà - Mỗi tác giả đều có Mau (Anh Đức); Hà lOMoAR cPSD| 61527594 giọng điệu riêng Nội ta đánh Mĩ giỏi (Nguyễn Tuân),… + Tiểu thuyết: Hòn đất (Anh Đức), Rừng U Minh (Trần Hiếu Minh),… + Truyện ngắn: Nguyễn Quang Sáng, Anh Đức, Nguyễn Trung Thành,… + Thơ: Phát triển về đội ngũ sáng tác với 3 thế hệ: . Trước 45: Tố Hữu, Xuân Diệu, Chế Lan Viên, Huy Cận, … . KCCP: Chính Hữu, Nguyễn Đình Thi, Hoàng Trung Thông,… . Nhà thơ trẻ đầu năm 60: Lê Anh Xuân, Lâm Thị Mỹ Dạ, Phạm Tiến Duật, Xuân Quỳnh,…
1. Chặng 1: 1945-1954
- Sau CMT8: cảm hứng mới về cuộc hồi sinh kì diệu của đất nước và con người VN  cảm hứng
lãng mạn cách mạng Tiêu biểu:
+ Tố Hữu: Huế tháng Tám, Vui bất tuyệt
+ Xuân Diệu: Ngọn đuốc kì, Hội nghị non sông
+ Trần Mai Ninh: Tình sông núi + …
 “ngày hội cách mạng”, hình ảnh lá cờ
- Trong kháng chiến chống Pháp
+ Những năm đầu kháng chiến (1946 – 1948): vừa bước ra từ nạn đói, DCCH non trẻ, đối mặt với Pháp
Thơ: Quan Dũng, Hoàng Cầm (Bên kia sông Đuống), Nguyễn Đình Thi, Chính Hữu, Hữu Loan (Màu
tím hoa sim), Hồng Nguyên, Vũ Cao (Núi đôi), Hoàng Trung Thông,…  những nhà thơ trẻ với giọng điệu riêng
Văn xuôi: kí sự, bút kí của Trần Đăng, Tô Hoài, Hoàng Lộc,..; truyện ngắn của Nam Cao (Đôi mắt),
Kim Lân (Vợ nhặt, Làng), Thanh Tịnh, Hồ Phương (Thư nhà, Cỏ non),...; tùy bút của Nguyễn Tuân,…
Kịch: Bắc Sơn của Nguyễn Huy Tưởng (1946) - Đời sống văn học:
+ 1946: tùy bút “Nhận đường” (Nguyễn Đình Thi) lOMoAR cPSD| 61527594
+ Băn khoăn của họa sĩ Tô Ngọc Vân về mqh giữa nghệ thuật và tuyên truyền. Trường Chinh “Tuyên
truyền cao tới một mức nào đó thì tuyên truyền trở thành nghệ thuật, nghệ thuật thiết thực đến mức nào
đó thì nghệ thuật có tính chất rõ rệt là tuyên truyền”
+ 1948: Hội nghị văn nghệ lần thứ nhất, thành lập Hội văn nghệ VN với cơ quan ngôn luận là Tạp
chí văn nghệ, xuất bản ở Việt Bắc  tập hợp đông đảo lực lượng văn nghệ vào phục vụ các nhiệm vụ
kháng chiến  cuộc nhận đường lần thứ nhất
+ Giữa năm 1949: Hội nghị tranh luận văn nghệ tại Việt Bắc  tranh luận về sân khấu, thơ, CNHT 
phê phán “thơ không vần” của Nguyễn Đình Thi; coi tuồng, cải lương là bộ môn nghệ thuật mang nặng
tính phong kiến, tư sản không thích hợp với kháng chiến
Tiếp nhận, trao đổi lại các ý kiến phê bình
- Thơ của tôi không phải là bài thơ vui, đó là những bài thơ đau đớn… Rất đau thương mà không
nói, đó là thái độ nội dung của tôi” -> nội dung ấy không đúng với cuộc kháng chiến bây giờ
- “Vì cái nội dung đã u uất rồi, nên khi nó thể hiện ra ngoài, nó cũng có vẻ khắc khổ, gò bó,… tôi có
cái mộc mạc đơn sơ mà trái lại nó lại cầu kì”.
- “Tôi không thích những bài thơ nói ra tâm tình. Nó phải nói ra cảm xúc…thơ bây giờ nói hình ảnh,
cảm xúc , chống hẳn lối thơ kể lể mười mấy năm trước đây”
- “Tôi mong những câu thơ như lời nói bình thường mà đến một độ cảm xúc mãnh liệt…những bài
thơ cũ, cùng một nhịp điệu đều đều, tôi không thể chịu được”
Mối quan hệ giữa văn học và chính trị, tính đại chúng và tính đặc tuyến
- Từ giữa cuộc KCCP (khoảng từ 1950 trở đi): VH bám sát các nhiệm vụ kháng chiến, mở rộngg phạm vi phản ánh hiện thực
+ Văn xuôi: truyện vừa, tiểu thuyết, kí sự dài -> bao quá bức tranh hiện thực kháng chiến (tiểu thuyết
Xung kích – NDT; Vùng mỏ - Vũ Huy Tâm; Con trâu – Nguyễn Văn Bồng; Kí sự Cao – Lạng – Nguyễn
Huy tưởng, tập truyện Tây Bắc – Tô Hoài).
+ Thơ: tiếp tục ghi nhận tên tuổi của những nhà thơ đầu kháng chiến
+ Phê bình văn học: Nói chuyện thơ kháng chiến (Hoài Thanh – 1952) phê phán “những cái rớt” của
Thơ Mới (32 - 45) trong thơ kháng chiến, đề cao khuynh hướng đại chúng hóa trong thơ.  Tổng kết
- Là khởi đầu của nền văn học mới -> khó tránh khỏi những ấu trĩ, non nớt, chưa có nhiều thành tựu xuất sắc.
- Đóng góp: phát hiện, sáng tạo những hình tượng con người quần chúng với vẻ đẹp hồn nhiên,
trong sáng, giản dị; thể hiện đậm nét và phong phú những tình cảm như: tình quê hương, đất nước, tình
đồng bào đồng chí, tình quân dân,…
2. Chặng 2 (1955 – 1964)
- Kháng chiến chống Pháp thắng lợi -> niềm vui chiến thắng, tinh thần tự hào, đồng thời trình bày
những trải nghiệm trong kháng chiến (tổng kết cuộc kháng chiến).
+ Thơ: Tố Hữu (Hoan hô chiến sĩ Điện Biên, Ta đi tới, Việt Bắc); Nguyễn Đình Thi (Đất nước);
Trần Dần (CM tháng tám); Văn Cao (trường ca “Những người trên cửa biển),…
+ Văn xuôi: tiểu thuyết Đất nước đứng lên (Nguyên Ngọc – giải nhất Hội nhà văn VN 1956); Người
người lớp lớp – Trần Dần, Vượt Côn Đảo – Phùng Quán; 1 truyện chép ở bệnh viện – Bùi Đức Ái; Đất
rừng phương nam
– Đoàn Giỏi; Bên kia biên giới và Trước giờ nổ súng – Lê Khâm; Sống mãi với thủ đô
– Nguyễn Huy Tưởng; Cao điểm cuối cùng – Hữu Mai;…
- Sau kháng chiến chống Pháp -> thời kì hòa bình, tiến lên CMXHCN ở miền bắc lOMoAR cPSD| 61527594
Đề tài 1: cuộc sống mới, cảm hứng về sự hồi sinh của đất nước gắn liền với cảm hứng về lao động,
xây dựng, niềm vui, niềm tự hào người lao động được làm chủ
+ Thơ: Huy Cận (Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nước nở hoa, Bài thơ cuộc đời); Chế Lan Viên (Ánh sáng
và phù sa); Xuân Diệu (riêng – chung, một khối hồng, 2 đợt sóng; Tố Hữu (Gió lộng)…
+ Văn xuôi: viết về nông thôn trong CM ruộng đất , phong trào hợp tác hóa nông nghiệp và xây dựng ở nông thôn
VD: Cái sân gạch, Vụ lúa chiêm (Đào Vũ); tập truyện ngắn Mùa Lạc, truyện ngắn Tầm nhìn xa, tiểu
thuyết Xung đột (Nguyễn Khải); tập truyện ngắn Đồng tháng 5Vụ mùa chưa gặt (Nguyễn Kiên);
Gánh vác, 2 chị em (Vũ Thị Thường); tùy bút Sông Đà (Nguyễn Tuân),…
Đề tài 2: tình cảm với miền nam, viết về cuộc đấu tranh để giải phóng miền nam và khát vọng
giải phóng đất nước.
+ Thành công nhất trong thơ: Quê mẹ (Tố Hữu); Nhớ quê Nam (Xuân Diệu); Gửi người vợ miền nam (Nguyễn Bính)
+ Đặc biệt là Tế Hanh – nhà thơ của quê hương Miền Nam (tập thơ Lòng miền Nam, Gửi miền Bắc,
Tiếng sống, Hai nửa yêu thương…)
+ Viết về những đau thương, mất mát, hi sinh trên chiến trường miền Nam: Thanh Hải, Giang Nam, Tố Hữu,…
PHONG TRÀO NHÂN VĂN GIAI PHẨM
- Tháng 1/1965: tập Giai phẩm mùa xuân do Hoàng Cầm và Lê Đạt thu thập sáng tác của một số
văn nghệ sĩ mang đi in (đáng chú ý bài thơ “Nhất định thắng” – Trần Dần) -> tờ báo bị tịch thu, Lê Đạt
bị kiểm thảo 15 ngày, Trần Dần bị bắt.
- Giữa năm 1956: Giai phẩm mùa xuân tiếp tục tái bản -> GP mùa thu, giai phẩm mùa đông -> báo
Nhân văn (Nguyễn Hữu Đang, Lê Đạt, Hoàng Cầm, Phan Khôi) -> được 5 số thì đình bản (cuối 1956) -
> tháng 2 và tháng 3/1958: ban tuyên huấn tổ chức 2 lớp “đấu tranh tư tưởng” tại Thái Hà Ấp => các văn
nghệ sĩ Nhân văn Giai Phẩm bị đưa đi cải tạo liên đới.
- Đại diện tiêu biêu: Nguyên Hữu Đang, Lê Đạt, Trân Dần, Phùng Quán, Đặng Đình Hưng, Phan
Khôi, Nguyên Quang Sáng, Hoàng Cầm, Văn Cao,... -> anh hưởng đến nhóm Đại học: GS Trần Đức
Thào, Nguyễn Mạnh Tường, Đào Duy Anh, Phan Ngọc,...
- Nội dung: đấu tranh cho tự do sáng tác, phát huy dân chủ, muốn văn nghệ thoát ly khội sự lãnh
đạo của Đảng; khoét sâu vào những mặt tiệu cực, mặt trái của XH miền Bắc, sai lầm của cải cách ruộng
đất và chỉnh đồn tổ chức, hoài nghi về con đường đi lên của CM  Nguyên nhân
- Chủ quan: khát vọng, nhiệt tình đổi mới, dân chủ của bản thân văn nghệ sĩ - Khách quan
+ Thực tế ở miền Bắc: sai lầm của cải cách ruộng đất ở nông thôn; công tác lãnh đạo văn nghệ còn
quan liêu và thiếu dân chủ
+ Ở Liên Xô: Đại hội Đảng lần thứ XX của ĐCS Liên Xô công khai trỉ trích những sai lầm của Stalin
+ Sự kiện ở một số nước Đông Âu: thể hiện tiếng nói phản biện với ĐCS
+ Lãng đạo TQ đề xuất khẩu hiệu “Trăm hoa đua nở, trăm nhà đua tiếng” – cho phép từ người dân đến
văn nghệ sĩ được tự do cất lên tiếng nói của mình  sáng tác ở VN được nới lỏng
 Đảng đã đấu tranh quyết liệt chống Nhân văn – giai phẩm, đầu năm 1958, tổ chức đợt chỉnh huấn lớn
cho văn nghệ sĩ (cuộc nhận đường lần thứ hai)
 Nền VH được nâng cao về tính tư tưởng, tính chiến đấu và nhiệm vụ phục vụ chính trị lOMoAR cPSD| 61527594
3. Chặng 3 (1964-1975) -
5/8/1964: Mĩ ném bom bắn phá miền Bắc  cả nước bước nào cuộc kc chống Mĩ khốc liệt
 Văn học tự nguyện đứng vào hàng ngũ chiến đấu (cuộc nhận đường lần thứ 3) -
Về đề tài: tập chung vào cuộc kc chống Mĩ trong cả nước từ tiền tuyến đến hậu phương -
Cảm hứng chủ đạo: CN yêu nước, CN anh hùng cách mạng  mang đậm tính chất sử thi (anh
hùng ca, ca ngợi con người, ca ngợi dân tộc, vh là quyền lực mềm tạo nên sức mạnh tác động vào tâm hồn con người) -
Thể loại: các thể loại văn học phát triển nở rộ, nhất là kí và thơ.
+ Kí: Bức thư gửi Cà Mau (Anh Đức), Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi (Nguyễn Tuân), Cửu Long cuộn sóng
(Trần Hiếu Minh), truyện kí Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi), Họ sống và chiến đấu (Nguyễn Khải),…
+ Tiểu thuyết: Hòn đất (Anh Đức), Rừng U Minh (Trần Hiếu Minh), Gia đình má Bảy (Phan Tứ), Ở xã
Trung Nghĩa (Nguyễn Thi), Dấu chân người lính (Nguyễn Minh Châu), Vùng trời (Hữu Mai),…
+ Truyện ngắn: Nguyễn Thi, Nguyễn Quang Sáng, Anh Đức, Nguyễn Trụng Thành
+ Thơ: Phát triển về đội ngũ sáng tác với 3 thế hệ
Thế hệ các nhà thơ trước 1945: Tố Hữu, Xuân Diêu, Chế Lan Viên, Huy Cận, Lưu Trọng Lư,…
Thế hệ các nhà thơ thời kì kháng chiến chống Pháp: Chính Hữu, Nguyễn Đình Thi, Hoàng Trung Thông,…
Các nhà thơ trẻ đầu những năm 60: Lê Anh Xuân, Lâm Thị Mĩ Dạ, Phạm Tiến Duật, Xuân Quỳnh,
Bằng Việt, Hoàng Nhuận Cầm, Nguyễn Đức Mậu, Nguyễn Khoa Điềm, Nguyễn Duy, Vũ Quần Phương,
Thanh Thảo, Trần Mạng Hảo, Hữu Thỉnh,… THƠ TRẺ CHỐNG MĨ
- Đa phần là sinh viên mới rời ghế nhà trường, tham gia vào công cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam.
- Những nhà thơ trẻ có cá tính và giọng điệu riêng – nói tiếg nói của cả một thế hệ “dàn hàng gánh
đất nước trên vai”, “cả thế hệ xoay tròn đánh giặc/mặc quần đùi khiêng pháo lội qua bưng” (Bằng Việt)
• Thanh Thảo: “Bài ca ống cóng” – tuyên ngôn của thế hệ; Tập thơ “Dấu chân qua tráng cỏ” 
trường ca “Những người đi tới biển”, “Những ngọn sóng mặt trời”,  ngôn ngữ chân thực, tự nhiên, giàu
tính khẩu ngữ, hình ảnh sáng tạo, mới lạ, giàu tính ẩn dụ, biểu tượng (cỏ, mặt trời, đất, sóng,…)
• Phạm Tiến Duật: tập thơ “Vầng trăng cuồng lửa” (1970), “Thơ một chặng đường” (1971)  nhà
thơ của những cung đường Trường Sơn, “chất lính”, ngang tàn, bụi bặm, hóm hỉnh, thông minh mà sâu sắc
• Lưu Quang Vũ: “Hương cây – Bếp lửa” (1968) – viết chung với Bằng Việt, Cuốn sách xếp lầm
trang (1971-1972); sự vận động cảm hứng thơ của LQV: chất thơ trong sáng, trữ tình tin cậy  u buồn,
sót xa, tiếng cười giễu nhại, trĩu nặng, suy tư chiêm nghiệm, hình ảnh chân thực, không né tránh hiện thực.
• Nguyễn Duy: tập “Cát Trắng” (1973)  thơ vừa dân gian vừa hiện đại, hình ảnh biểu tượng (Hơi
ấm ổ rơm, Tre Việt Nam, Cát trắng,..), chất triết lí nhân sinh
Tổng kết: Văn học chống Mĩ hoàn thành tốt nhiệm vụ của một nền văn học cổ vũ chiến đấu, nêu
cao lí tưởng CN yêu nước và CN anh hùng, góp phần tích cực động viên mọi nguồn sức mạnh của dân
tộc cho cuộc kháng chiến.
III. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN 1. Nền văn học đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS, phục vụ cho các
nhiệm vụ chính trị, cổ vũ chiến đấu
a. Nền văn học đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS lOMoAR cPSD| 61527594
- Mọi bình diện của đời sống xã hội (chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa) đều đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS
- Được xác định trong bản Đề cương văn hóa (1953) và nhiều văn kiện khác của Đảng
- Sự lãnh đạo của ĐCS đơn vị văn nghệ biểu hiện trên nhiều phương diện, cả về tư tưởng và tổ chức
b. Phục vụ nhiệm vụ chính trị và cổ vũ chiến đấu
- Bám sát những nhiệm vụ và yêu cầu cách mạng  nội dung VH – đề tài bao quát: Tổ quốc và CNXH
 Kháng chiến chống Pháp  những năm xây dựng CNXH ở miền Bắc  Kháng chiến chống Mĩ
- Nhân vật trung tâm: chiến sĩ và quần chúng CM  được nhìn nhận và thể hiện ở tư cách công dân,
ý thức chính trị, trong đời sống cộng đồng, đấu tranh cho lí tưởng dân tộc và cách mạng.
- Những tình cảm chủ yếu, phong phú nhất: tình cảm cộng đồng, tình cảm chính trị
- Sản sinh ra một đội ngũ nhà văn – chiến sĩ, nhà văn tự nguyện tham gia vào cuộc chiến đấu vĩ đại,
hào hùng của toàn dân tộc
- Phê bình văn học: tiêu chuẩn chính trị trở thành tiêu chuẩn giá trị cao nhất  phê phán: Tây
Tiến (Quang Dũng), Màu tím hoa sim (Hữu Loan), thơ Trần Dần, Lê Đạt, Vòng trắng (Phạm Tiến Duật),
10 năm (tiểu thuyết Tô Hoài),…  Hạn chế
- Giới hạn phạm vi phản ánh, khám phá đời sống, hình tượng con người, sự đa dạng tư tưởng nhà văn
- Văn học, phê bình văn học mang tính minh họa, 1 chiều, chỉ phục vụ cho nhiệm vụ, chủ trương,
chính sách nhất thời mà không có giá trị lâu bền
2. Một nền văn học hướng về đại chúng (công – nông – binh) - Nguyên nhân
+ Cách mạng nhằm giải phóng dân tộc và nhân dân
+ Quần chúng cũng là lực lượng chủ lực của CM và KC
+ Báo cáo chính trị của Trường Chinh (1948) dân tộc – khoa học – đại chúng
+ Mục tiêu CM: vận động cổ vũ tinh thần cách mạng của quần chúng - Biểu hiện
+ Đại chúng là đối tượng phản ánh
Hình tượng đám đông, tập thể đầy khí thế và sức mạnh, tình cảm quần chúng
Nhân vật tiêu biểu cho giai cấp nhân dân, dân tộc
Nhân vật quần chúng được đổi đời nhờ cách mạng, trưởng thành nhờ cách mạng (VD: Đào trong Mùa
Lạc, Mị, ông Hai,…)
+ Hình thức nghệ thuật mang tính chất đại chúng
Truyện “người thật việc thật
Ngôn ngữ giản dị dễ hiểu, hạn chế/cấm kị hình ảnh biểu tượng 2 mặt
Sử dụng thể thơ quen thuộc (lục bát, song thất lục bát,… hình ảnh giản dị, mộc mạc
+ Đại chúng là công chúng của nền văn học mới
+ Đại chúng là nguồn bổ sung lực lượng sáng tác
? Đánh giá ý kiến của Nguyễn Hưng Quốc – “Tính đại chúng: kẻ thù của văn học”
3. Nền văn học chủ yếu được sáng tác theo khuynh hướng sử thi -
Khái niệm “Sử thi”
Thể loại văn học dân gian  một kiểu tư duy nghệ thuật  một hướng tiếp cận đời sống đặc biệt: lOMoAR cPSD| 61527594
lấy tiêu chí lợi ích cộng đồng để làm thước đo - Nguyên nhân:
+ Trong thời cổ đại, con người đã hình thành các bộ lạc để chinh phục tự nhiên, chiến đấu chống lại kẻ thù
+ Trong giai đoạn 45-75, dân tộc cũng phải đối diện với những thăng trầm, biến cố của lịch sử, đòi
hỏi tinh thần cộng đồng. Đây cũng là thời kì xuất hiện những người anh hùng, lãnh đạo để đấu lại những
thế lực tự nhiên và xã hội => đòi hỏi sự cố kết của cộng đồng để giải quyế các vấn đề
=> Tính sử thi là điều tất yếu
- Biểu hiện của khuynh hướng sử thi:
+ Đề tài, chủ đề chính:
Sự kiện lịch sử liên quan đến số phận toàn dân
Thể hiện lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của cả dân tộc, cả cộng đồng VD:
Một khúc ca (Tố Hữu): Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình
Ba mươi năm đời ta có Đảng (Tố Hữu): niềm vui chung của dân tộc khi đất nước thay đổi sau cách mạng tháng Tám + Nhân vật trung tâm:
Người anh hùng đại diện cho sức mạnh và phẩm chất của giai cấp, dân tộc, thời đại
(Sử thi cổ đại: bán thần, xuất thân cao quý, được thần linh trợ giúp, những cá nhân kiệt xuất đứng lên lãnh đạo cộng đồng VD:
Hoan hô anh giải phóng quân (Bài ca xuân 68 – Tố Hữu)
Những hình ảnh bà mẹ VN anh hùng: mẹ Tơm, mẹ Suốt trong thơ Tố Hữu
Những cô gái mở đường trong thơ Phạm Tiến Duật
Thơ: Cái tôi sử thi – cái tôi trữ tình đại diện cho cộng đồng, dân tộc, đất nước, cách mạng
+ Nghệ thuật biểu hiện
Giọng điệu: trang trọng, ngợi ca/ truyền lệnh/ trữ tình lãng mạn
Ngôn ngữ, hình ảnh tráng lệ, hào hùng: mĩ hoá, lý tưởng hoá => thủ pháp phóng đại
Sự vật bình thường nhất cũng được phóng lên với kích thước sử thi (cái mũ vải, đôi dép cao su…) VD:
Ôi Việt Nam xứ sở lạ lùng (Êmily, con – Tố Hữu) Đôi dép
cao su anh hùng (Tiếng hát sang xuân – Tố Hữu) => Đánh giá: - Thành tựu:
+ Khắc hoạ, tô đậm chân dung con người, đất nước VN với vẻ đẹp của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng
+ Khơi dậy tinh thần chiến đấu, quyết tử cho tổ quốc quyết sinh
=> văn học truyền ngọn lửa nhiệt huyết tới quần chúng nhân dân - Hạn chế:
+ Phiến diện trong phản ánh đời sống: ít đề cập đến đời sống thế sự, riêng tư, mọi vấn đề đều được
nhìn nhận, đánh giá trên quan điểm cộng đồng
+ Cái nhìn lý tưởng hoá con người có phần giản đơn, quy phạm => ít bộc lộ phần tính người tự nhiên trong nhân vật anh hùng
+ Giọng ca ngợi hào hùng là chủ âm
=> lấn át những giọng điệu khác => tính độc thoại của văn học sử thi KẾT LUẬN: lOMoAR cPSD| 61527594 -
Mối quan hệ giữa 3 đặc điểm này: quan hệ mật thiết, gắn bó hữu cơ với nhau -
Đặc điểm thứ 3 là thi pháp, diện mạo riêng của văn học 45-75, là hệ quả của 2 đặc điểm trên -
Nguyên nhân: bắt nguồn từ đời lối văn nghệ của Đảng trong hoàn cảnh đặc biệt 30 năm
chiếntranh giải phóng dân tộc
4. Một số thành tựu và hạn chế 4.1. Thành tựu:
- Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sư: tham gia như một mặt trận cổ vũ chiến đấu
- Sáng tạo được những hình tượng nghệ thuật cao đẹp về đất nước, về nhân dân, về các tầng lớp, thế
hệ con người Việt Nam vừa giàu phẩm chất truyền thống dân tộc vừa đậm nét thời đại. Nổi bật hơn cả
là hình tượng người lính và hình tượng người phụ nữ
+ 45-54: hình tượng nhân vật quần chúng, chủ yếu là công – nông – binh (Xung kích – Nguyễn Đình Thi, thơ Tố Hữu)
+ 55-64: hình ảnh người lao động mới trong sự thống nhất riêng – chung và những con người nhỏ bé
được đổi đời gắn liền với sự hồi sinh của đất nước và trong môi trường tập thể.
+ 65-75: nhân vật mang tầm vóc sử thi và vẻ đẹp cao cả của chủ nghĩa anh hùng CM
+ Nổi trội và phong phú hơn cả là hình tượng người lính và hình tượng người phụ nữ
- Về nội dung tư tưởng: kế thừa và phát huy cao động chủ nghĩa yêu nước và tinh thần nhân đạo.
Chủ nghĩa yêu nước gắn liền với chủ nghĩa anh hùng, Tinh thần nhân đạo được thể hiện trong khát vọng
giải phóng con người, trong lòng nhân ái và truyền thống tình nghĩa thuỷ chung. + Chủ nghĩa yêu nước
 Biểu hiện: “yêu-căm-chiến-lạc)  Cái mới
Yêu nước gắn liền với quan niệm “đất nước của nhân dân” (so sánh với quan hiện thời trung đại “trung quân ái quốc”)
Chủ nghĩa yêu nước gắn liền với chủ nghĩa anh hung: phát hiện được tình cảm yêu nước và chủ nghĩa
anh hung ngay ở trong những con người bình thường nhất (chị công nhân, em bé liên lạc, bà mẹ nông
dân,…) Người cầm bút cũng là những chiến sĩ, những anh hùng.
+ Tinh thần nhân đạo: cái mới ở chỗ nhìn con người với cái nhìn của giai cấp vô sản(VH trước 1945
thiên về sự đồng cảm với cái bất hạnh); đề cao ý nghĩa lao động “lao động là vinh quang”
- Về thể loại: phát triển khá toàn diện nhưng thơ và truyện ngắn, truyện vừa vẫn nổi trội hơn
+ Thơ: đông đảo về số lượng, phong phú về chất lượng – tiếp nối và phát triển 3 thế hệ các nhà thơ
(trước CM tháng Tám  trong KCCP  KCCM)
+ Văn xuôi: phong phú, đa dạng về phong cách và bút pháp (Nam Cao, Tô Hoài, Kim Lân, Bùi
Hiển  Nguyễn Thi, Nguyễn Quang Sáng, Nguyễn Kiên, Nguyễn Thành Long, Đỗ Chu,…)
Tiểu thuyết: từ đầu những năm 60 trở đi xuất hiện 1 số bộ tiểu thuyết nhiều tập nhau: Vỡ bờ Nguyễn
Thi, Cửa biển – Nguyên Hồng,….
Kí: bút kí, kí sự, truyện kí, tùy bút, hồi kí,,… Tiêu biểu: Nguyễn Tuân, Tô Hoài, Trần Đăng, Nguyễn
Huy Tưởng, Nguyễn Thi,…
+ Kịch: vở kịch đầu tiên sau CM là vở Bắc Sơn (Nguyễn Huy Tưởng)  phát triển trong KCCP và
chống Mỹ (Nguyễn Huy Tưởng, Học Phi, Đào Hồng Cẩm,…)
+ Lí luận và phê bình văn học: giới thiệu, truyền bá tư tưởng và quan điểm văn nghệ mác-xít, đường
lối văn nghệ của Đảng
Từ sau 1960 trở đi: tìm hiểu và giới thiệu di sản văn học dân tộc; nghiên cứu một số tác giả, tác phẩm
tiêu biểu của VHVN hiện đại VD: Sử thi Đăm Săn, Xinh – nhã,…. lOMoAR cPSD| 61527594 - Đội ngũ
+ Hình thành kiểu nhà văn – chiến sĩ
+ Đào tạo một đội ngũ nhà văn đông đảo, gồm nhiều thế hệ và không hiếm tài năng: 3 thế hệ tài năng
vừa thống nhất vừa bổ sung cho nhau
4.2. Hạn chế: -
Nhiều tác phẩm thể hiện cuộc sống và con người một cách phiến diện, xuôi chiều, đơn giản -
Về phương thức nghệ thuật: đề cao bút pháp hiện thực (theo mô hình VHHTXHCN – nhìn
thấy tương lai, hướng đi tươi sáng, sự chiến thắng của chính nghĩa)  làm nghèo sức mạnh và khả năng
tưởng tượng, hư cấu, không đa dạng về bút pháp nghệ thuật -
Do yêu cầu phục vụ kịp thời nhiệm vụ chính trị => lối viết minh hoạ giản đơn, dễ dãi 4.3. Nguyên nhân: -
Khách quan: do hoàn cảnh và yêu cầu của lịch sử -
Chủ quan: nhận thức ấu trĩ của lãnh đạo văn nghệ và giới sáng tác, lý luận phê bình  TỔNG KẾT -
Văn học 45-75 là giai đoạn mở đầu của một thời kì văn học mới. Nền văn học nảy nở, phát
triển trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt và đã làm tròn được vai trò của nó trước đòi hỏi của lịch sử -
VHCM có tác dụng to lớn trong việc thức tỉnh, động viên, truyền sức mạng và niềm tin cho
đông đảo quần chúng trong hai cuộc kháng chiến và CMXHCN ở miền Bắc, góp phần xd tư tưởng, bồi
đắp tâm hồn, phát triển nhân cách của con người VN trong thời địa ấy và những thế hệ tiếp theo.
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ SAU 1975 (VĂN HỌC THỐNG NHẤT VÀ ĐỔI MỚI)
I. BỐI CẢNH LỊCH SỬ, XÃ HỘI, VĂN HÓA, TƯ TƯỞNG 1. Bối cảnh lịch sử, xã hội
- Kháng chiến chống Mĩ 1975 thắng lợi  cả dân tộc vui sướng, tự hào - Đối mặt với những khó khăn thách thức:
+ Giải quyết hậu quả của 2 cuộc chiến tranh: cơ sở hạ tằng bị phá hủy, hệ sinh thái bị tàn phá, con người,…
+ Sự đối lập về hệ tư tưởng, chính trị, văn hóa, kinh tế giữa hai miền đất nước khá nặng nề
+ Nền kinh tế lạc hậu, thấp kém, bị tụt hậu trong khu vực
+ Tiếp tục chiến tranh: chống Khơme đỏ ở chiến trường Campuchia (biên giới Tây Nam) 1978-
1988; chiến tranh biên giới Tây bắc với Trung Quốc (2/1979 – 1988)
 Mỹ thi thành chính sách cấm vận đối với VN  cô lập VN với thế giới.
- Dòng người di tản cuối thập kỉ 70, đầu những năm 80. Chiến tranh biên giới Tây Bắc 1979  xáo trộn người Hoa
- Năm 1990 -1991: hệ thống XHCN ở Đông Âu tan rã, Liên bang Xô Viết sụp đổ  trạng thái khủng
hoảng niềm tin, mất điểm tựa tinh thần trong xã hội Việt Nam
- Chủ trương, chính sách kinh tế xã hội mamg tính chất duy ý chí, chủ quan, nóng vội: cải tạo công
thương nghiệp tư bản chủ nghĩa; đưa dân thành thị đi vùng kinh tế mới, đưa nông dân vào các tập đoàn
sản xuất  tình hình kinh tế - xã hội miền Nam sa sút
 Cuộc khủng hoảnh kinh tế xã hội ngày càng nặng nề ở nửa đầu những năm 80 và trầm trọng ở giữa thập kỉ đó lOMoAR cPSD| 61527594
2. Nhu cầu đổi mới và những chuyển biến kinh tế - văn hóa – tư tưởng
 Nhu cầu đổi mới: trước tình tạng khủng hoảng trầm trọng  ĐCSVN đặt vấn đề “Đổi mới hay là chết?” -
Tổng Bí thư Nguyễn Văn Linh: “chúng ta đang đứng bên bờ vực của sư khủng hoảng” -
Đại hội Đảng lần thứ VI (1986): “Đối với nước ta, đổi mới đang là….
+ Nghị quyết 05 của Bộ Chính trị (1987): “…trong hoàn cảnh cách mạng khoa học kĩ thuật đang diễn
ra với quy mô, tốc độ chưa từng có trên thế giới và việc giao lưu giữa các nước và các nền văn hóa ngày
càng mở rộng, văn hóa văn nghệ nước ta càng phải đổi mới, đổi mới tư duy, đổi mới cách nghĩ, cách
làm”; “Đảng khuyến khích văn nghệ sĩ tìm tòi, sáng tạo, khuyến khách và yêu cầu có những thể nghiệm
mạnh bạo và rộng rãi trong sáng tạo nghệ thuật và phát triển các loại hình và thể loại nghệ thuật, các hình thức biểu hiện”
 Sự nghiệp đổi mới đất nước là điểm tựa tinh thần và pháp lí tạo điều kiện cho văn học phát triển
phù hợp với hoàn cảnh khách quan thuận lợi. Không có sựu nghiệp đổi mới của Đảng, không thể nói đến
đổi mới văn học thực sự. Nói cách khác, những gì thuộc về công cuộc đổi mới văn học đều là sản phẩm
của công cuộc đổi mới đất nước. Đổi mới văn học vừa là hệ quả vừa là động lực của đổi mới toàn diện đất nước.
 Những chuyển biến từ 1985 - Về kinh tế:
+ Từ nền kinh tế bao cấp sang kinh tế thị trường, định hướng XHCN  tự chủ kinh tế, kích thích tính cạnh tranh, sáng tạo
Quy luật của kinh tế thị trường tác động đến văn học  nhận thức về bản chất nghệ thuật (độc đáo, duy nhất)
Quy luật cung – cầu  dân chủ hóa các mối quan hệ tác giả và độc giả (phá vỡ thế độc tôn độc quyền
của nhà văn, trước đây nhà văn cao hơn người đọc, người đọc tiếp thu một cách thụ động; bây giờ nhà
văn phải tạo ra những vấn đề mang tính gợi vấn để người đọc có thể đồng sáng tạo, người đọc đứng
ngang hàng hoặc cao hơn nhà văn)
+ Mặt trái của cơ chế thị trường: quá coi trọng lợi ích kinh tế  tâm lí thực dụng chủ nghĩa, sùng ngoại
thái quá, lối sống chạy theo hưởng thụ vật chất mà coi nhẹ các giá trị tinh thần, nhất là ở lớp trẻ
(Mùa lá rụng trong vườn – Ma Văn Kháng)
- Tồn tại bộ máy quản lí cồng kềnh, trì trệ, tệ tham nhũng lan tràn và nặng nề
- Về giao lưu văn hóa: mở rộng cánh cửa giao lưu VHNT với thế giới  tiếp nhận triết thuyết, trào
lưu, trường pháp, kĩ thuật hiện đại và hậu hiện đại của thế giới; nguồn dich thuật tác phẩm VHNN phong
phú, đa chiều  thay đổi thị hiếu thẩm mĩ của công chúng, đa dạng hóa phương thức sáng tạo nghệ thuật
II. CÁC CHẶNG ĐƯỜNG VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN 1. 1975 – 1985: chuyển tiếp từ văn học
thời chiến sang văn học thời bình chặng khởi động của đổi mới văn học
a. Nửa cuối thập kỉ 70: văn học trượt theo quán tính cũ  đề tài chiến tranh và khuynh hướng sử thi
vẫn nổi trội nhưng đã cí những tìm tòi và bước phát triển mới - Thơ:
+ Ca ngợi KCCM: Máu và hoa (Tố Hữu), Ngày vĩ đại, Hái theo mùa (Chế Lan Viên), Hồn tôi đôi cánh
(Xuân Diệu), Những dấu chân qua tràng cỏ (Thanh Thảo)
+ Nở rộ trường ca viết về chiến tranh: Những người đi tới biển (Thanh Thảo), Đường tới thành phố
(Hữu Thỉnh), Trường ca sư đoàn,….  hình tượng nhân dân và thế hệ trẻ. - Văn xuôi lOMoAR cPSD| 61527594
+ Tiếp cận chiến tranh ở cự li gần: Đất trắng (Nguyễn Trọng Oánh), Miền cháy, Lửa từ những ngôi
nhà (Nguyễn Minh Châu),…
+ Đề tài tôn giáo: Cha và con và… (Nguyễn Khải)
b. Nửa đầu thế kỉ 80: tiếp cận đời sốnh từ góc độ đời tư – thế sự, dùng thước đo nhân bản để soi ngắn con người
- Văn xuôi: Nguyễn Minh Châu với truyện ngắn Bức tranh (1982), sau đó là 2 tập truyện ngắn
Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành (1983) và Bến quê (1985)  sự đổi mới âm thầm mà quyết liệt
Gặp gỡ cuối năm (1982) và Thời gian của người (1985) – Nguyễn Khải
Mưa mùa hạ (1982) và Mùa lá rụng trong vườn (1985) – Ma Văn Kháng
Đường trước biển (1982) và Cù lao Tràm (1985) – Nguyễn Mạnh Tuấn
Chuyện tình kể trước lúc rạng đông, Bên kia bờ ảo vọng – Dương Thu Hương Thời
gian của người – Nguyễn Khải
Tập truyện ngắn Sống với thời gian hai chiều – Vũ Tú Nam
Kí sự miền đất lửa – Vũ Kỳ Lân và Nguyễn Sinh, Ai đã đặt tên cho dòng sông? – Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Thơ: Ánh trăng (Nguyễn Duy), Người đàn bà ngồi đan (Ý Nhi), Những ngọn sóng mặt trời,
Khối vuông ru bích (Thanh Thảo), Sân ga chiều em đi, Tự hát (Xuân Quỳnh),…
- Kịch: Lưu Quang Vũ, Xuân Trình  mở đầy dòng văn học chống tiêu cực 2. 1986 – đầu những
năm 90 của tk XX: cao trào của đổi mới văn học
a. Văn học chống tiêu cực
- Đóng góp của thể kí, phóng sự  tinh thần nhìn thẳng vào sự thật và nói rõ sự thật. (những câu
chuyện về người thật, việc thật)
Tiêu biểu: Câu chuyện về một ông vua lốp – Lời khái của bị can (Trần Quang Huy); Suy nghĩ trên
đường làng (Hồ Trung Tú); Người đàn bà quỳ (Trần Khắc); Làng giáo có gì vui (Hoàng Minh Tường)
Đá nổi xôn xao (Hoàng Tố Hạnh); Cái đêm hôm ấy…đêm gì (Phùng Gia Lộc); Thủ tục làm người còn sống (Minh Chuyên),…
- Truyện ngắn, tiểu thuyết: mổ xe, phanh phui mặt trái, mặt bất cập của cơ chế cũ và lối sống mới
 cảm hứng phê phán mạnh mẽ
Tiêu biểu: Chuyện như đùa (Mai Ngữ), Thành hoàng làng xổ số (Đoàn Lê), Kẻ sát nhân lương thiện
(Lại Văn Long), Vũ điệu của cái bô (Nguyễn Quang Thân), Đám cưới không có giấy giá thú (Ma Văn
Kháng), Mảnh đất lắm người nhiều ma (Nguyễn Khắc Trường), Bước qua lời người (Tạ Duy Anh),…
b. Cảm hứng nhận thức lại quá khứ, cảnh báo những ngộ nhận ảo tưởng của con người hiện tại
khuynh hướng nhận thức lại; thế sự đời tư; triết luận -
Thời xa vắng (1986) – Lê Lựu: lần đầu tiên phát hiện ra bi kịch “đánh mất mùnh” của cá nhân
 cảm hứng về sự thức tỉnh ý thức cá nhân -
1987: Tướng về hưu (Nguyễn Huy Thiệp), Bên kia bờ ảo vọng (Dương Thu Hương) -
1989: Phạm Thị Hoài với tiểu thuyết Thiên sứ, tập truyện ngắn Mê lộ, Từ Man nương đến
AK và các tiểu luận -
1990-1991: giải A cho 3 tiểu thuyết: Mảnh đất lắm người nhiều ma (Nguyễn Khắc Trường),
Bến không chồng (Dương Hướng), Nỗi buồn chiến tranh (Bảo Ninh)  Đám cưới không có giấy giá
thú
(Ma Văn Kháng), Phiên chợ Giát (Nguyễn Minh Châu), Một cõi nhân gian bé tí, Vòng sóng đến
vô cùng, Hà Nội trong mắt tôi, Một giọt nắng nhạt
(Nguyễn Khải),… lOMoAR cPSD| 61527594
Giải cuộc thi truyện ngắn trên báo Văn nghệ (90-91): tập truyện ngắn Ánh trăng
Thiên sứ (1988 – 1989) -
Phương thức huyền thoại hoái, hòa trộn cái thực và cái ảo - Cảm hứng trào lộng
+ Giễu nhại, châm biếm  phủ định những mô hình
Bố, mẹ Hoài – công chức Nhà nước đặt danh dự, sĩ diện lên hàng đầu  sống trong “nghệ thuật phủ phảm
của thế giới người lớn”
Quang “lùn”, người đàn bà công dân: tuýt người duy ý chí, duy lý đến lạnh lùng, xơ cứng, máy móc (bức
thư gửi cho ny nặng hành chính – từ tiền tuyến gửi hậu phương, ngôn ngữ tình yêu nhưng mang màu sắc chính trị)
Anh Hùng, chồng Hằng, Hằng:
+ Tiếng cười xót xa, âm thầm, đau đớn: về chị Hằng (cái Đẹp bị tha hóa, không còn khả năng sinh sản);
về nhà thơ Ph (nghệ thuật cô đơn và bất lực trước cuộc sống văn minh thực dụng) -
Kết cấu: cách tân, đổi mới quyết liệt về nghệ thuật trần thuật của tiểu thuyết
+ Tiểu thuyết chia làm 20 chương nhưng gần như không có mqh nhân – quả. Mỗi chương trình hiện
1 mảnh hiện thưc, 1 phản đề về con người hiện đại hoặc một góc tâm tư của người kể chuyện xưng “tôi”
 một thế giới rạn vỡ, phi trung tâm
+ Kết cấu theo kiểu kịch: mỗi chương như một màn kịch và các nhân vật được phân vai trong màn kịch
cuộc đời với bao “hỉ, nô, ái, ố”
+ Phá vỡ tính “thuần khiết” của thể loại bằng cách dung hợp nhiều thể loại trong hình thức một tiểu
thuyết: trong tiểu thuyểt có kịch, có thơ, có nhật kí, tự truyện, tiểu luận,.. - Nhân vật:
+ Nhân vật nghịch dị: o Hoài – cô bé 14 tuổi nhưnh quyết định đình tăng trưởng, mãi mãi mang
hình hài đứa bé “1m25, 30kg, đuôi sam”.
-> “nhân chứng câm lặng của pho sử gia đình”
Tuyên ngôn” “từ chối gia nhập bất cứ thế hệ nào…, từ chối khoác bất kì bộ đồng phục quá rộng hoặc
quá chật”; “khước từ nghệ thuật phủ thảm của thế giới người lớn o Quang lùn: 31 tuổi, 1 mét 25 từ gót
chân lên đến đỉnh đầu, “đeo cái băng đỏ đứng canh cho
thắng lợi của cuộc cải cách tiền tệ lần thứ nhất sau thống nhất đất nước…” - Ngôn ngữ:
+ Nhân vật huyền ảo: bé Hon – thiên sứ pha lê với môi hôn thơm mùi sữa dạo chơi trần gian u xám
lạnh lùng -> va chạm với những “cỗ máy tuột xích” -> nhận thức tê buốt về 1 thế giới vô cảm, thực dụng
+ Các kiểu nhân vật khác: nhân vật mô hình (I,II), nhân vật cô đơn, nhân vật tha hóa, “người không mặt”,…
Nhân vật cặt đôi: Hằng – Hoài (tuy 2 mà 1); Quang lùn – Hoài; Hằng – chồng; Hạc râu (lưu manh chợ
giời) – Hoàng (trí thức lưu manh hóa),…
 Những cuộc đối thoại về con người, gợi ra nhân vật mặt nạ của lễ hội carnaval
 Đặt ra những câu hỏi về bản sắc, cá tính con người, về chuẩn mực văn hóa thời hiện đại
Phạm Thị Hoài với thực hành và làm mới ngôn ngữ Việt
- Quan niệm: “viết như một phép ứng xử” và “văn chương là một trò chơi vô tăm tích”
+ Ứng xử với ngôn ngữ -> ngôn ngữ là yếu tố đầu tiên quy định cung cách ứng xử của một người
cầm bút (chọn ngôn ngữ nào là chọn văn hóa, phong tục, kinh nghiệm và toàn bộ vốn liếng tâm lí của
một cộng đồng lắng kêt đằng sau đó) lOMoAR cPSD| 61527594
+ Trở ngại lớn nhất của TV là khi hòa nhập quốc tế là tính khu biệt quá cao, vốn từ TV ít, đặc biệt là
vốn từ để diễn tả tư duy trừu tượng (phải vay mượn tiếng Hán: “hối đoái”, “lập trình”)
 Chúng ta đang ở một thời điểm mà người cầm bút buộc phải có 1 giao tiếp nhất định với sản phẩm
- Ứng xử của Phạm Thị Hoài với ngôn ngữ :
+ Đưa tiếng nước ngoài vào mà không chú thích -> thách thức, gây hấn với người đọc -> buộc người
đọc phải nâng tầm hiểu biết, tìm từ tiếng Việt thay thế -> kích thích đồng sáng tạo
+ Dùng thuật ngữ chuyên môn hẹp
VD: homo A, Homo Z, bức xạ nhiệt, chuỗi xoắn kép, tọa độ, n chiều kích, véc tơ thời gian,…
+ Dùng nhiều điển tích điển cố (phương đông = phương tây) => giải huyền thoại, nhại huyền thoại VD:
Thép đã tôi thế đấy, ruồi trâu, Jame Joyce,…
+ Ngôn ngữ trở thành đối tượng miêu tả của tác phẩm. cố tình xô lệch ngữ pháp truyền thống, tạo ra
những tổ hợp từ mới lạ, phản logic truyền thống => tạo ra lễ hội carnaval về ngôn ngữ
 gia tăng tính tốc độ, lượng thông tin, sức mạnh biểu đạt chính xác của ngôn ngữ => tác phâ,r của
PTH như một “dòng thác ngôn từ” (Đỗ Đức Hiểu)
Ví dụ: “xuất thân giáo sư cả bố lẫn mẹ”, “trí thức hạng nặng”, “những mối tình phụ cấp”, “văn hóa
đạm”, “văn hóa rau”,…
Nỗi buồn chiến tranh (Bảo Ninh)
- Đổi mới về nội dung: 3 chủ đề
+ Nỗi buồn thân phận: thân phận con người (tự bắn vào đầu mình), thân phận người phụ nữ (Phương
bị cưỡng hiếp trên chuyến tàu)
+ Nỗi buồn tình yêu: tình yêu của Phương và Kiên + Nỗi buồn sáng tạo:
Kiên vừa là người lính vừa là người kể lại câu chuyện, cuốn tiểu thuyết dường như còn dang dở “Nỗi
buồn chiến tranh – tự truyện bất thành”, Kiên chưa thể nào hài lòng tìm được cái kết hoàn hảo cho tiểu
thuyết rồi phải bỏ đi “Tôi đã nhận được di chuyền nỗi buồn từ người cha của mình”
Cha Kiên: là một người họa sĩ, ảnh hưởng của trường phái lãng mạn chủ nghĩa, không đi theo hướng
sd nghệ thuật như một vũ khí, ông bị phê bình vì vẽ mặt người dài thượt,… không thể hiện được ý chí
chiến đấu, ông đã tự hủy đứa con tinh thần của mình, người nghệ sĩ như ông cảm thấy lạc loài
Chiến tranh là chốn không cửa không nhà, không bến, không bở, lang thang khốn khổ và phiêu bạt
vĩ đại, là cõi không đàn ông, không đàn bà, là thế giới bạt sàu vô cảm và tuyệt tự của dòng giống con người”.
“Chính nghĩa đã thắng, lòng nhân cũng đã thắng, nhưng cái ác, sự chết chóc và bạo lực phi nhân
cũng đã thắng… Những tổn thất, những mất mát có thể bù đắp, các vết thương sẽ lành, đau khổ sẽ hóa
thạch, nhưng nỗi buồn về cuộc chiến tranh sẽ ngày cành thấm thía hơn, sẽ không bao giờ nguôi
” - Cách tân nghệ thuật + Kết cấu Dòng ý thức Truyện lồng truyện + Người kể chuyện Ngôi thức ba
Ngôi thứ nhất (song trùng) + Nhân vật Chấn thươngh Lạc thời, lạc loài lOMoAR cPSD| 61527594 Khiếm khuyết + Giọng điệu Buồn thương xa xót Giễu nhại Triết luận -
92-94: màu giải của Tạp chí văn nghệ Quân đội – Y Ban đạt giải (truyện ngắn Bức thư gửi mẹ
Âu Cơ)  tập truyện: Bến trần gian, Hồi ức một binh nhì
+ Kịch nói: tiêu biểu kịch của Lưu Quang Vũ (Tôi và chúng ta, Hồn Trương Ba da hàng thịt, Bệnh sĩ,
Lời thề thứ 9, Khoảnh khắc và vô tận,…)  giàu tính thời sự, chứa đựng nhiều triết lí nhân sinh, xã hội. c. Trong thơ
 Nửa cuối những năm 80: cảm hứng đời tư và thế sự
- Chế Lan Viên: 3 tập “Di cảo thơ” (1989)  ý thức phản tỉnh về bản thể, đời thơ, đường thơ của
mình, chuyển từ “giọng cao” sang “giọng trầm”
- Thơ nữ: Ý Nhi, Đoàn Thị Lam Luyến, Xuân Quỳnh, Dư Thị Hoàn, Nguyễn Thị Hồng Ngát, Phạm
Thị Ngọc Liên,…  cảm nhận về thân phận, bộc lộ khát vọng về hạnh phúc, những trải nhiện trong tình yêu và cuộc sống.
- Thơ thế sự của Nguyễn Duy: Nhìn từ xa…Tổ quốc, Đánh thức tiềm lực, Kim Mộc Thủy Hỏa
Thổ, Bán vàng,…  nhìn thẳng vào sự thật, nó rõ sự thật
 Xu hướng cách tân mạnh mẽ vào đầu những năm 90 (TK XX)
- Tiêu biểu: Về Kinh Bắc, Mưa Thuận Thành (Hoàng Cầm); Bóng chữ (Lê Đạt); Cổng tỉnh, Mùa sạch
(Trần Dần); Ngựa biển, Người đi tìm mặt (Hoàng Hưng);…
 Xu hướng “thơ dòng chữ”, “thơ siêu thực”, ấn tượng, “thơ vụt hiện”  quan niệm: thoe như trò chơi của ngôn từ  Thơ DÒNG CHỮ
- Quan niệm mới về “chữ” và “nghĩa”, “chữ” và “âm” trong thơ
+ Lê Đạt: “chữ bay lên nhà thơ”, nhà thơ là “phu chữ. “Nhà thơ làm chữ chủ yếu không phải là bằng
nghĩa tiêu dùng, nghĩa tự vị của nó mà ở diện mạo, âm lượng, độ vang vọng, sức gợi cảm của chữ trong
tương quan với câu thơ, bài thơ”
+ Trần Dần: “viết là để con chữ tự làm nghĩa”
+ Dương Trường: phát huy tối đa “cái năng biểu” của chữ. Âm, hình, tự dạng, màu sắc, cách thức
bày bổ, thể hiện chữ được triệt để khai thác, vượt qua những lớp nghĩa tự vị, tiêu dùng để phát sinh năng
lượng thi tính mới  “thi pháp âm bồi”  vật liệu chính không phải là “con chữ” mà là “con âm”  “mặt chữ nhìn nghiêng” - Thực hành thơ
+ Tạo sinh nghĩa mới cho chữ bằng ngôn ngữ tỉnh lược, dồn nén, liên tưởng xa, biểu tượng trung phức
 ngôn ngữ ấn tượng và cắt dán của nghệ thuật trừu tượng
Em về trắng đầy cong khung nhớ Mưa mấy mùa mây mấy độ thu
(Bóng chữ - Lê Đạt) Nỗi nhớ làm “cong” cả khung cửa sổ, “em trở về” – những cái lớp chữ hiện
về trên trang giấy trắng trong sự nhớ nhung, mong mỏi của tác giả
“mưa mấy mùa”, “mấy độ thu”: hình ảnh ước lệ, thanh bằng – gợi lên cảm giác mê man từ năm này
sang năm khác, từ mùa này qua mùa khác lOMoAR cPSD| 61527594
Mộng anh hường tim môi em bói đỏ
Giàn trầu già khua những át cơ rơi… (Át cơ – Lê Đạt)
“mộng anh hường”: ước mơ đẹp đẽ, hướng tới tình yêu lãng mạn
“át cơ” kết nối với “tim môi em”: trong giấc mộng của anh hình ảnh của em hiện lên với đôi môi đỏ
hay là anh muốn chiếm hữu lấy trái tim của em
“bói đỏ”: gợi lên trò chơi may rủi – trong tình yêu cũng giống như trò chơi may rủi nếu may mắn anh sẽ có được em
2 câu đầu là giấc mộng đẹp của tình yêu, còn 2 câu cuối là hiện thực nghiệt ngã: “giàn trầ già” – đang
dần rơi rụng, héo tàn theo thời gian  giấc mộng tình yêu không thành
+ Mỗi con chữ có khả năng vẫy gọi những tiền giả định trong kí ức con người  “liên văn bản” trong
thơ (người đọc có thể kết nối liên văn bản trước đó)  nhà thơ đi tìm “lịch sử của chữ” (Lê Đạt)
“Anh rình trắng nghìn trăng nghiêng ngõ mộng
Bước thị thơm chân chữ động em về” (Tấm chữ - Lê Đạt)
Gợi lên câu chuyện Tấm Cám, gợi lên con chữ giống như cô Tấm đi xa đang trở về, “anh” – người thi sĩ
“rình” (trạng thái trữ tình âm thầm bí mât, đau đáu chờ đợi), khoảng khắc nào đó con chữ sẽ xuất hiện 
người nghệ sĩ sáng tác thơ luôm chờ đợi con chữ về trên trang giấy trắng
“nghìn trăng”: đêm tối chính là bạn đồng hành của sáng tạo, trong đêm tâm thức sáng tạo bừng tỉnh,
không gian mơ mộng, huyền ảo; “nghìn”: tượng trưng, thời gian dài chờ đợi
“nghiêng ngõ mộng”: hình tượng hóa, nghiêng đi, trao đi như tâm trạng chờ đợi của nhân vật trữ tình
 Liên tưởng về câu chuyện cổ tích Tấm Cám gợi lên sự trở về của con chữ
Anh đến mùa thu nhà em
Nắng cú lăm răm vũng nhỏ
Mà cho đấy rửa lông mày ………….. Tóc hong mùi ca dao Thu rất em và xanh rất cao (Thu nhà em – Lê Đạt)
“lăm răm vũng nhỏ”: mắt lá răm – đôi mắt sắc sảo, có chiều sâu; đôi mắt, lông mày của em sắc cạnh khiến cho anh chết chìm “tóc hong mùi ca dao”
“thu rất em”: tính từ hóa danh từ, một mùa thu mang đậm dáng vẻ của em “xanh
rất cao”: danh từ hóa tính từ, tính từ hóa danh từ
Gái nhỏ cưỡi thuyền nhỏ
Hái trộm sen trắng về
Bạch Cư Dị Cô gái trộm hái sen về ủ tuổi Lỏng khuy cài gió cởi một dòng hương Chân dại lOMoAR cPSD| 61527594 bước em tình ấp lối
Bướm cờ non màu í ới lòng đường Lê Đạt
3. Từ 1990 đến đầu tk XXI: lắng lại về nhịp độ, trào lưu, hiện tượng tiêu biểu đi vào chiều sâu
(viết cái gì? viết như thế nào?) tiếp tục con đường đổi mới, hội nhập quốc tế
- Văn học đi từ những biến đổi, cách tân về nội dung (nhu cầu đổi mới xã hội và khát vọng dân chủ)
sang nhưng tìm tòi, thể nghiệm về hình thức (đổi mới chính nó, trả văn học về với bản chất của nó là “NT của ngôn từ”) - Các xu hướng thơ
+ Đổi mới thơ trên nền truyền thống + Cách tân thơ
 Xu hướng đổi mới thơ trên nền truyền thống
- Nguyễn Duy: tập Quà tặng, Đường xa, Về
- Thanh Thảo: Đêm trên cát, Khối vuông ru bích, Metro
- Hữu Thỉnh: Thư mùa đông, Thương lượng với thời gian, Trường ca biển, Sức bền của đất
- Bằng Việt, Nguyễn Khoa Điềm, Trần Nhuận Minh, Ý Nhi, Lâm Thị Mỹ Dạ, Hoàng Trần Cương,
Trần Anh Thái, Y Phương (Trường ca chín tháng, Đò trăng)
 Xu hướng cách tân thơ
- Mai Văn Phấn, Inrasara, Giáng Văn, Nguyễn Bình Phương, Nguyễn Hữu Hồng Minh, Trương Đăng
Dung, Dương Kiều Minh, Nguyễn Lương Ngọc, Nguyễn Quang Thiều,… - VD:
+ Nguyễn Lương Ngọc: Đập vụn mình ra/Nung chảy mình ra mà tìn tôi/Xé toang mình ra mà kết cấu
+ Nguyễn Quang Thiều: Những người đàn bà gánh nước, Bài ca những con chim đêm, Nhịp điệu châu
thổ mới, Cây ánh sáng
+ Mai Văn Phấn: Giọt năng, Giọt xanh, Cầu nguyện ban mai, Vách nước, Hôm sau, Và đột nhiên gió thổi
 Tạo lập thi pháp mới, ảnh hưởng của trào lưu tượng trưng, siêu thực, tân hình thức, hậu hiện đại
- Thế giới siêu thực, phi thực, đột hiệnm đứt gãy, mờ nhòe, không theo cấu trúc tuyến tính
- Hình ảnh siêu thực ám dụ, liên tưởng kì lạ
- Thơ văn xuôi  không quan tâm đến nhịp điệu  sự chảy trôi của cảm xúc, suy tư, cảm giác  Thơ trẻ cuối những năm 90
III. Đặc điểm 1. Văn học vận động theo hướng dân chủ hóa
• Cơ sở nguyên nhân khách quan (hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa, + Đại hội Đảng lần thứ 6
(1986), Nghị quyết 05 của Bộ chính trị + nhu cầu, thị hiếu của độc giả) + chủ quan (nhu cầu nội tại của người nghệ sĩ)
• Biểu hiện: trên nhiều bình diện, ở nhiều cấp độ của đời sống văn học
Trên bình diện ý thức nghệ thuật
- Quan niệm về vai trò, vị trí và chức năng của văn học:
+ VH 45-75: VH là vũ khí tư tưởng của CM, phụ vụ cho mục tiêu và đáp ứng các yêu cầu cách mạng
+ Sau 1975: quan niệm đa dạng, phong phú hơn
Văn học là phương tiện khám phá thực tại, thức tỉnh về sự thật