



Preview text:
Tổng hợp toàn bộ các chế độ, chính sách đối với Cựu chiến binh? 1. Cựu chiến binh là ai?
Cựu chiến binh là công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đã
tham gia đơn vị vũ trang chiến đấu chống ngoại xâm giải phóng dân tộc, làm
nhiệm vụ quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã nghỉ hưu, chuyển ngành,
phục viên, xuất ngũ, bao gồm:
- Cán bộ, chiến sĩ đã tham gia các đơn vị vũ trang do Đảng Cộng sản Việt
Nam tổ chức trước cách mạng tháng Tám năm 1945;
- Cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam là bộ đội chủ lực, bộ đội địa
phương, bộ đội biên phòng, biệt động đã tham gia kháng chiến chống ngoại
xâm bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế;
- Cán bộ, chiến sĩ, dân quân, tự vệ, du kích, đội viên đội công tác vũ trang
trong vùng địch tạm chiếm đã tham gia chiến đấu chống ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc;
- Công nhân viên quốc phòng đã tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu
chống ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc;
- Cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam, dân quân, tự vệ đã tham gia
chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đã
hoàn thành nhiệm vụ trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
(Điều 2 Pháp lệnh Cựu chiến binh 2005)
2. Tổng hợp toàn bộ các chế độ, chính sách đối với Cựu chiến binh?
Dưới đây là tổng hợp 03 chính sách dành cho Cựu chiến binh theo quy định
tại Thông tư 03/2020/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/4/2020.
2.1 Chế độ bảo hiểm y tế của Cựu Chiến binh
Khoản 2 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP quy định, Cựu chiến binh tham
gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước hoặc tham gia chiến tranh
bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp Lào sau ngày
30/4/1975 được hưởng chế độ bảo hiểm y tế.
Chế độ bảo hiểm y tế của Cựu chiến binh được thực hiện theo Nghị định
146/2018/NĐ-CP. Theo đó, đối tượng này thuộc nhóm do ngân sách Nhà
nước đóng. Cụ thể, Cựu chiến binh được hưởng:
- 100% chi phí khám chữa bệnh;
- Được thanh toán chi phí vận chuyển người bệnh nếu cấp cứu hoặc đang
điều trị nội trú phải chuyển tuyến từ tuyến huyện lên tuyến tỉnh hoặc lên tuyến Trung ương:
+ Dùng xe cấp cứu: Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển 2 chiều
cho cơ sở khám bệnh với mức 0,2 lít xăng/km theo khoảng cách thực tế và
giá xăng tại thời điểm chuyển người bệnh;
+ Không dùng xe cấp cứu: Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển
một chiều (chiều đi) cho người bệnh với mức 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng
cách thực tế và giá xăng tại thời điểm chuyển người bệnh lên tuyến trên…
2.2 Chế độ mai táng phí của Cựu Chiến binh
Cũng tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 157 nêu trên, Cựu chiến binh khi từ trần
được hưởng chế độ mai táng phí. Theo đó, Khoản 3 Thông tư 03 năm 2020
hướng dẫn cụ thể như sau:
- Cựu chiến binh khi từ trần, nếu không thuộc đối tượng hưởng chế độ mai
táng phí theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng
và Luật Bảo hiểm xã hội thì người tổ chức mai táng được hưởng mai táng phí
bằng mức trợ cấp mai táng theo quy định;
- Hồ sơ, thủ tục xét hưởng chế độ mai táng của Cựu chiến binh từ trần thực
hiện như với người có công với Cách mạng.
Theo đó, Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu rõ mức trợ cấp mai
táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người được hưởng chết.
Như vậy, mức trợ cấp mai táng phí của Cựu chiến binh cụ thể là:
- Từ nay đến 30/6/2020: 14,9 triệu đồng (Mức lương cơ sở hiện đang là 1,49
triệu đồng/tháng theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP);
- Từ 01/7/2020 trở đi: 16 triệu đồng (Mức lương cơ sở từ 01/7/2020 là 1,6
triệu đồng/tháng theo Nghị quyết 86/2019/QH14).
Để được nhận trợ cấp, người tổ chức mai táng cho Cựu chiến binh chuẩn bị
đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 39 Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH, gồm:
- Bản khai của người tổ chức mai táng; - Giấy chứng tử;
- Hồ sơ của Cựu chiến binh;
- Quyết định trợ cấp và giải quyết mai táng phí.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ trên, người tổ chức mai táng lập bản khai
kèm bản sao Giấy chứng tử gửi đến Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, UBND xác nhận bản
khai, gửi Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội.
Trong 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Phòng này sẽ kiểm tra, lập phiếu
báo giảm và tổng hợp danh sách gửi Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
Trong 10 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, Sở sẽ đối chiếu, ghép hồ sơ Cựu
chiến binh đang quản lý với hồ sơ đề nghị hưởng mai táng phí và ra quyết định.
Như vậy, nếu hồ sơ được chuẩn bị đầy đủ thì trong khoảng 25 ngày, người tổ
chức mai táng Cựu chiến binh sẽ nhận được mai táng phí.
2.3 Chế độ trợ cấp khi thôi công tác Hội cựu chiến binh
Ngoài hai chính sách nêu trên, Thông tư 03 cũng quy định chi tiết về chế độ
trợ cấp với người thôi công tác ở Hội cựu chiến binh.
Theo đó, Cựu chiến binh đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội,
trợ cấp ưu đãi người có công với Cách mạng hàng tháng khi thôi công tác ở
Hội Cựu chiến binh sẽ được hưởng trợ cấp.
Số tiền trợ cấp cụ thể được nêu cụ thể như sau:
Với Cựu chiến binh công tác tại cơ quan Hội Cựu chiến binh từ Trung ương
đến cấp huyện và Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã
Mức trợ cấp = ½ x [Lương chức danh + phụ cấp chức vụ (nếu có) + 5%
mức lương tái cử, tái bổ nhiệm (nếu có)] x số năm công tác
Với Cựu chiến binh là Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã
Mức trợ cấp = ½ x Phụ cấp hiện hưởng hàng tháng x Số năm công tác Trong đó:
Số năm công tác là tổng thời gian khi có quyết định tham gia Hội đến khi có
quyết định thôi công tác Hội cựu chiến binh. Nếu có thời gian tham gia đứt
quãng thì được cộng dồn:
- Có tháng lẻ thì từ đủ 06 tháng trở lên được tính là 01 năm;
- Dưới 06 tháng thì được tính là ½ năm.
3. Chức năng, nhiệm vụ của Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
3.1 Chức năng của của Hội Cựu chiến binh Việt Nam
- Chức năng đại diện ý chí, nguyện vọng và quyền lợi chính đáng, hợp pháp của Cựu chiến binh.
- Chức năng tham mưu giúp cấp ủy Đảng và làm nòng cốt để tập hợp, đoàn
kết, vận động Cựu chiến binh thực hiện các nhiệm vụ chính trị-xã hội của cách mạng của Hội.
- Chức năng tham gia giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, đại biểu
dân cử và cán bộ viên chức Nhà nước.
3.2 Nhiệm vụ của Hội Cựu chiến binh Việt Nam
- Nhiệm vụ tham gia vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Đảng, bảo vệ chính
quyền và chế độ Xã hội chủ nghĩa.
- Đấu tranh chống mọi sự âm mưu cũng như các hoạt động phá hoại của thế lực thù địch;
- Chống những quan điểm đi ngược lại với đường lối và chính sách của Đảng, của Nhà nước.
- Thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ ở cơ sở, đấu tranh chống
quan liêu, tham nhũng và lãng phí, tệ nạn xã hội.
- Giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, của cán bộ, công chức theo
quy định của pháp luật.
- Tham gia phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh. Ngoài ra
còn có nhiệm vụ kiến nghị với cơ quan Nhà nước, chính quyền địa phương
về xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật có liên quan đến Cựu
chiến binh, Hội Cựu chiến binh.
Với nhiệm vụ và chức năng của mình Hội cựu chiến binh Việt Nam đã góp
phần vào việc hoàn thành các mục tiêu của Đảng và Nhà nước đặt ra, góp
phần phát triển đất nước ngày càng vững mạnh.
Document Outline
- Tổng hợp toàn bộ các chế độ, chính sách đối với Cự
- 1. Cựu chiến binh là ai?
- 2. Tổng hợp toàn bộ các chế độ, chính sách đối với
- 2.1 Chế độ bảo hiểm y tế của Cựu Chiến binh
- 2.2 Chế độ mai táng phí của Cựu Chiến binh
- 2.3 Chế độ trợ cấp khi thôi công tác Hội cựu chiến
- 3. Chức năng, nhiệm vụ của Hội Cựu chiến binh Việt
- 3.1 Chức năng của của Hội Cựu chiến binh Việt Nam
- 3.2 Nhiệm vụ của Hội Cựu chiến binh Việt Nam