Trang 1
TRI THC NG VĂN LỚP 10
I. Thể loại thần thoại – sử thi
1. Những khái niệm cần nhớ
Thể loại
Đặc điểm
thể loại
Thần thoại
Sử thi
Khái niệm
- Thể loại tự sự dân gian, ra đời sớm
nhất trong lịch sử truyện kể dân gian.
Đó những truyện nội dung
hoang đường, tưởng tượng về các vị
thần, những nhân vật sáng tạo thế
giới…phản ánh nhận thức, cách
giải của con người thời nguyên thủy
về các hiện tượng tự nhiên và xã hội
- Còn gọi anh hùng ca. Là tác
phẩm tự sdân gian quy lớn,
bằng văn vần hoặc văn xuôi kết hợp
với văn vần, xây dựng những hình
tượng hào hùng, kì vĩ để kể về những
người anh hùng, những sự kiên lớ
ý nghĩa trọng đại với dân tộc, diễn ra
trong đời sống cộng đồng của dân
thời cổ đại.
Không gian
Không gian trụ nguyên với
nhiều cõi khác nhau: cõi trời, i đất,
cõi nước. ba cõi này biến chuyển, liên
thông với nhau.
Không gian cộng đồng, bao gồm:
không gian thiên nhiên, không gian
xã hội
Thời gian
- thời gian của quá khứ thời
nguyên thủy, không được xác định cụ
thể Thời gian phiếm chỉ, mang tính
ước lệ, thường diễn ra theo trình tự
vốn có.
- Là thời gian quá khứ thời cổ đại,
gắn liền với lịch sử cộng đồng của
một dân tộc, bộ lạc, chế độ.
Nhân vật
- Các vị thần: ngoại hình hành
động phi thường, khả năng biến
hóa khôn lường.
- Họ đều công tạo lập thế giới,
hình hài kỳ dị đặc biệt.
- Người anh hùng hội tụ nhiều vẻ
đẹp, tiêu biểu cho sức mạnh thể chất
trí tuệ, phẩm chất tốt đẹp, luôn
xả thân cộng đồng trong chiến đấu
chống kẻ thù và chinh phục tự nhiên.
Cốt truyện
- Cốt truyện xoay quanh lí giải các
hiện tượng tự nhiên hội, sự
hình thành thế giới.
- Thường ct truyện đơn giản:
th ct truyện đơn tuyến, tp trung
vào mt nhân vt hoc mt t hp
nhiu ct truyện đơn (tạo thành mt
“h thn thoại”).
- Ct truyn s thi xoay quanh nhng
biến c trọng đại liên quan đến vn
mnh ca toàn th cộng đồng như
chiến tranh hay công cuc chinh
phục thiên nhiên để ổn định và m
rộng địa bàn cư trú.
- K v nhng chiến công ca nhng
người anh hùng b tc.
Người kể
chuyện, lời kể
chuyện
- Người kể chuyện thường ngôi thứ
3, tác giả dân gian (người kể
chuyện toàn tri)
- Lời kể thần thoại: hn nhiên, cht
phác, bay bng, lãng mn.
- Người kể chuyện thường ở ngôi th
3, tác giả dân gian (người kể
chuyện toàn tri)
- Lời kể trong sử thi thành kính, trang
trọng; nhịp điệu châm rãi; trần thuật
tỉ mỉ, lặp đi lặp li những từ ngữ khắc
họa đặc điểm cố định của nhân vật,
Trang 2
sự vật, thường xuyên sử dụng thủ
pháp so sánh trùng điệp.
- Lời người kể chuyện cả lời nhân
vật nhiều khi mang nh khoa trương,
cường điệu.
Giá trị tác
phẩm
- Thn thoi cắt nghĩa, lí giải các hin
ng t nhiên đời sng hi,
th hin nim tin của con người c
cũng như nhng khát vng tinh thn
có ý nghĩa lâu dài của nhân loi.
- Ra đời trong “tuổi ấu thơ” của loài
người nên thn thoi mang tính
nguyên hp: cha đựng các yếu t
ngh thut, tôn giáo, triết hc, lch s,
... vy, thn thoại vai trò đặc
bit quan trng trong việc lưu giữ di
sản văn hoá nguyên thuỷ ca cng
đồng.
- Sử thi không chỉ lưu dấu những
biến cố quan trọng trong lịch sử của
một cộng đồng, còn phản ánh
diện mạo đời sống tinh thần, hệ g
trị, niềm tin của cộng đồng ấy. Nhiều
chủ đề trong s thi vẫn ý nghĩa
lớn đối với nhân loại. Những tác
phẩm sử thi như Ma-ha-bha-ra-ta,
Ra-ma-ya-na (Ấn Độ); I-li-át, Ô-đi-
(Hy Lạp); Đăm Săn (Việt Nam);
vẫn tiếp tục khơi nguồn cảm hứng
cho nhiều sáng tạo thuộc nhiều loại
hình nghệ thuật đời sau.
2. hệ thống các tác phẩm ở ba bộ sách
Cánh diều
Kết nối tri thức
Chân trời sáng tạo
Thần Trụ trời
Truyện về các vị thần sáng tạo
thế giới: Thần Sét, Thần Gió,
Thần Trụ trời.
Thần Trụ trời
-ra-clét đi tìm táo vàng
-
Prô--tê và loài
người
N Oa
Đi san mặt đất
Cuộc tu bổ lại các giống
vật
Sử
thi
Ra-ma buộc tội
Ra-ma buc ti
Gặp Ka-ríp và Xi-la
Chiến thắng Mtao
Mxây
Héc-to t bit Ăng-đrô-mác
Đăm Săn chiến thắng
Mtao Mxây
Đăm Săn đi bt N Thn Mt Tri
Đăm Săn đi chinh phục
nữ thần Mặt Trời
II. Th loại thơ
1. Khái lược về thơ
Trang 3
- Thơ: là hình thức tổ chức ngôn từ đặc biệt, tuân theo một mô hình thi luật hoặc nhịp điệu
nhất định. hình này làm nổi bật mối quan hệ giữa âm điệu ý nghĩa của ngôn từ thơ
ca. Với hình thức ngôn từ như thế, thơ có khả năng diễn tả được những tình cảm mãnh liệt
hoặc những ấn tượng, xúc động tinh tế của con người trước thế giới.
- Thơ trữ tình: là loại tác phẩm thơ thường dung lượng nhỏ, thể hiện trực tiếp cảm xúc,
tâm trạng của nhân vật trữ tình.
- Cảm hứng chủ đạo trong thơ trạng thái cảm xúc, tình cảm mãnh liệt, tràn đây, bao
trùm, xuyên suốt tác phẩm, gắn với một tưởng, một cách đánh giá của tác giả. Thường
có những dạng cảm hứng chủ đạo như: cảm hứng anh hùng, tự hào, bi thương, trào lộng...
- Nhân vật trữ tình (còn gọi là chủ thể trữ tình) là người trực tiếp bộc lộ rung động và tình
cảm trong bài thơ trước một khung cảnh hoặc sự tình nào đó.
+ Đọc thơ trữ tình, trước mắt ta không chxuất hiện những cảnh thiên nhiên, cảnh sinh
hoạt, những con người, sự kiện mà còn gợi lên hình tượng một ai đó đang ngắm nhìn, đang
rung động, suy tưởng về chúng, về cuộc sống nói chung. Hình tượng ấy chính chủ thể
trữ tình trong thơ.
+ Chủ thtrữ tình thường xuất hiện trực tiếp với các đại từ nhân xưng: tôi”, “chúng ta”,
“anh”, “em”,... hoặc nhập vai vào một nhân vật nào đó, cũng thể “chủ thể ẩn”. Các
hình thức xuất hiện nêu trên của chủ thể trữ tình cũng thể thay đổi, xen kẽ trong một bài
thơ.
+ Nhân vật trữ tình/ Chủ thể trữ tình mối liên hệ mật thiết với tác giả song không hoàn
toàn đồng nhất với tác giả.
- Hình ảnh thơ các sự vật, hiện tượng, trạng thái đời sống được tái tạo một cách cụ thể,
sống động bằng ngôn từ, khơi dậy cảm giác (đặc biệt là những ấn ợng thị giác) cũng như
gợi ra những ý nghĩa tinh thần nhất định đối với người đọc.
- Từ ngữ mang lại sức gợi cảm lớn, khả năng chứa đựng nhiều tầng ý nghĩa. Hình ảnh
trong thơ thể được miêu tả trực quan bằng các hình thức láy, điệp làm cho đường nét,
màu sắc trở nên lung linh, sống động; hoặc thể gợi tả gián tiếp bằng liên tưởng, tưởng
tượng, các biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ,... làm cho cái hình
trở nên hữu hình, ấn tượng, cái tri, giác trở nên hồn giàu ý nghĩa. Hình ảnh
trong t luôn chứa đựng tâm hồn của nhà thơ.
- Vần thơ, nhịp điệu, nhạc điệu, đối, thi luật, thể thơ
+ Vần thơ: scộng hưởng, hoà âm theo quy luật giữa một số âm tiết trong hay cuối dòng
thơ. Vần có chức năng liên kết các dòng thơ và góp phần tạo nên nhịp điệu, nhạc điệu cũng
như giọng điệu của bài thơ.
Cách gieo vần phụ thuộc vào yêu cầu và quy cách riêng của mỗi thể thơ. Nhưng nói chung,
xét về vtrí xuất hiện, vần chân (cước vận) vần giữa c chữ cuối dòng thơ; vần
lưng (yêu vận) vần giữa chữ cuối của dòng trước với chữ gần cuối hay khoảng giữa
của dòng thơ sau, hoặc giữa các chữ ngay trong một dòng thơ. Xét về thanh điệu, vần
thanh trắc (T) và vần thanh bằng (B).
+ Nhịp điệu (hay ngắt nhịp) cách tổ chức sắp xếp sự vận động của lời thơ, thể hiện qua
các chỗ dừng, chỗ nghỉ khi đọc bài thơ. Cách ngắt dòng, ngắt nhịp trong từng dòng thơ, câu
thơ tạo nên hình thức của nhịp thơ. Nhịp thơ nhân tố tạo nên bước đi của thơ với âm
Trang 4
vang nhanh, chậm, dài ngắn, nhặt, khoan...nhằm gợi ra cảm giác về sự vận động của sự
sống và thể hiện cảm nhận thẩm mĩ về thế giới.
+ Nhạc điệu: cách tổ chức các yếu tố âm thanh của ngôn từ để lời văn gợi ra cảm giác về
âm nhạc (âm hưởng, nhịp điệu). Trong thơ, những phương thức bản để tạo nhạc điệu
gieo vần, điệp, phối hợp thanh điệu bằng trắc,...
+ Đối cách tổ chức lời văn thành hai vế cân xứng sóng đôi với nhau về cái ý lời. Căn
cứ vào sự thuận chiều hay tương phản với ý lời, thể chia thành hai loại: đối cân
(thuận chiều), đối chọi (tương phản).
+ Thi luật: toàn bộ những quy tắc tổ chức ngôn từ trong thơ như gieo vần, ngắt nhịp, hoà
thanh, đối, phân bổ stiếng trong một dòng thơ, số dòng trong cả bài thơ,...
+ Thể thơ: sự thống nhất giữa hình thi luật loại hình nội dung của c phẩm thơ.
Các thể thơ được hình thành duy trì sự ổn định của chúng trong quá trình phát triển của
lịch sử văn học
2. Phân loại thơ
Thơ Đường luật
Thơ tự do
Khái niệm
Thơ Đường luật là một loại thơ
phổ biến trong văn học các
nước khu vực văn hóa Đông Á
thời trung đại được làm theo
luật t thời Đường của Trung
Quốc
- Thơ Nôm Đường luật là t
viết bằng chữ Nôm và tuân thủ
theo luật thơ Đường
- Thơ tự do khác với thơ cách luật, không
có thể thức nhất định, không bị ràng buộc
về số dòng, số chữ, vần, ... Khác với t
văn xuôi, thơ tự do là thơ có phân dòng.
Bài thơ tự do có thể là sự kết hợp của các
đoạn làm theo nhiều thể khác nhau hoặc
tự do hoàn toàn.
Nghệ thuật
- Ước lệ, tượng trưng, sùng cổ,
phi ngã
- Phóng khoáng, tự do, giàu liên tưởng,
tưởng tượng, giàu sáng tạo
Nội dung
Phản ánh tâm trạng và thân
phận con người trong xã hội
Phản ánh những khía cạnh. mi của cuộc
sống đa dạng, thể hiện những cái nhìn
nghệ thuật mới của nhà thơ.
3. Cách đọc văn bản thơ tự do
- Xác định nhân vt tr tình trong bài thơ là ai? Bc l cm xúc v điều gì?
- Cm hng ch đạo và ch đề của bài thơ là gì?
- Bài thơ các hình nh, t ng, bin pháp tu t nào, vn, nhịp đc sc? Các yếu t
đó có tác dụng ra sao trong vic bc l cm xúc, suy ngm...ca tác gi?
- Giá tr ni dung, ngh thut của bài thơ?
4. Nhng tác phm trong ba b sách
Sách Cánh diu
Sách Kết ni tri thc
Sách Chân tri sáng to
1
Đất nước
Chùm thơ Hai-cư của
Nht Bn
Hương Sơn phong cảnh ca
2
Lính đảo hát tình ca trên đảo
Thu hng
Thơ duyên
3
Đi trong hương tràm
Mùa xuân chín
4
Mùa hoa mn
Cánh đồng
Nắng đã hanh rồi
Trang 5
III. Sân khu dân gian
1. Nghệ thuật chèo
* Chèo cổ (chèo sân đình) là một loại hình nghệ thuật tổng hợp, kết hợp hài hòa nhiều chất
liệu: dân ca, múa dân gian các loại hình nghệ thuật dân gian khác vùng Đồng bằng
Bắc Bộ.
- Kịch bản chèo văn bản văn học, được tiếp nhận thông qua hình thức đọc, bao gồm lời
thoại của nhân vật và một số chỉ dẫn sân khấu căn bản (ví dụ: “hát sắp”, “nói lệch”,…) Sân
khấu chèo sự hiện thực hóa kịch bản chèo thông qua hoạt động trình diễn, được tiếp
nhận bằng hình thức xem và nghe.
* Đặc điểm của chèo cổ thể hiện qua nhiều yếu tố: đề tài, tích truyện, nhân vật, cấu trúc,
lời thoại,…
- Đề tài: Chèo cổ thường xoay quanh vấn đề giáo dục cách sống, cách ứng xử giữa người
với người theo quan đim đạo lí dân gian hoặc theo tư tưởng Nho giáo.
- Tích truyện chất liệu xây dựng nên cốt truyện của chèo. Thường các nhân vật, hành
động, sự việc sẵn trong kho tàng truyện cổ dân gian hoặc trong sử được khai thác
tổ chức lại theo nguyên tắc kịch hay xung đột. Từ các ch truyện này, các tác giả kịch bản
thường giới nho viết thành kịch bản chèo để truyền bá những tín điều của tư tưởng
Nho giáo. Tuy nhiên, qua quá trình ứng tác, biểu diễn, nhiều chủ đề truyền thống bị làm
mờ đi, nhường chỗ cho những khát vọng nhân bản hơn, vượt ra ngoài giáo Nho học
truyền thống.
- Nhân vật: Các loạt hình nhân vật phổ biến của chèo bao gồm kép, đào, hề, mụ, lão. Kép
(nam chính) thường các tử chân chính, hiếu học; đào (nữ chính) bao hồm đào thương
(những người phụ nữ trung trinh tiết liệt), đào lệch hay còn gọi đào lẳng (những người
phụ nữ nổi loạn, đi ngược lại quan điểm đạo đức phong kiến), đào pha (trung gian giữa hai
loại vai đào thương đào lệch); hề (nhân vật hài hước, gây cười); mụ (nhân vật nữ lớn
tuổi); lão (nhân vật nam lớn tuổi). Nhân vật trong chèo thường mang tính ước lệ với tình
cách không thay đổi.
- Cấu trúc: Cũng như các loại hình sân khấu khác, cấu trúc của một vở chèo bao gồm nhiều
màn cảnh, mỗi màn cảnh thường xảy ra trong một khung thời gian không gian
khác nhau. Mỗi cảnh đóng vai trò như một bộ phận kiến tạo nên các giai đoạn của cốt
truyện: khai mở, thắt nút, đỉnh điểm, mở nút.
- Lời thoại: Trong chèo không lời người kể chuyện, chỉ các lời thoại. Lời thoại đảm
nhiệm mọi vai trò: dẫn sắt xung đột, diễn tả hành động, khắc họa nhân vật, bối cảnh (không
gian, thời gian), đồng thời gián tiếp thể hiện tình cảm của tác giả dân gian.
+ Lời thoạt trong chèo cổ bao gồm lời thoại của nhân vật và tiếng đế.
+ Lời thoại của nhân vật thường có các hình thức: đối thoại (lời các nhân vật nói với nhau),
độc thoại (lời nhân vật nói với chính mình), bàng thoại (lời nhân vật nói với khán giải).
Tiếng đế lời đại diện khán giả chen vào, đệm vào lời của nhân vật dưới dạng câu hỏi
hoặc bình luận ngắn, chủ yếu để kích thích nhân vật bộc lộ khi diễn.
Trang 6
+ Về hình thức, lời thoại của nhân vật trong chèo bao gồm lời nói, lời hát-nói (tức nói theo
âm điệu)lời hát (theo các làn điệu dân ca).
2. Nghệ thuật tuồng
* Tuồng một loại hình nghệ thuật tổng hợp, kết hợp hài hòa điệu nói lối, các điệu hát
của tuồng một số chất liệu nghệ thuật dân gian khác. Tuồng thịnh hành vào thế kỉ XIX,
vùng Nam Trung Bộ (tiêu biểu Huế, Quảng Nam Đà Nẵng, Bình Định). Được xem
một hình thức kể chuyện bằng sân khấu, lấy n khấu diễn viên làm phương tiện giao
lưu với công chúng, kịch bản tuồng tập trung thể hiện hành động, dẫn dắt xung đột qua
ngôn ngữ của nhân vật. Tùy theo đề tài, nội dung, phạm vi lưu diễn, quy cách dàn dựng,
tuồng được phân thành hai loại chính: tuồng pho (tuồng thầy) và tuồng đồ.
* Tuồng đồ thiên về hài hước châm biếm, ngôn ngữ mộc mạc, bình dân; lối diễn tự do, ít
khoa trương cách điệu, gần gũi với cuộc sống thường ngày gần với kịch nói. Các vở
tuồng đồ tiêu biểu như Nghêu, Sò, Ốc, Hến; Trường Đồ Nhục; Trương Ngáo;…
* Đặc điểm của tuồng đồ thhiện qua nhiều yếu tố: đề tài, ch truyện, nhân vật, cấu trúc,
lời thoại, phương thức lưu truyền,…
+ Đề i lấy từ đời sống thôn dã, hoặc tích truyện sẵn, dựng thành những câu chuyện,
tình huống i hước, những nhân vật phản diện hiện thân cho những thói tật xấu của
một số hạng người trong hội phong kiến tiểu nông. Tuồng đồ, do vật, thiên về trào lộng,
phê phán hội trên lập trường đạo đức của người bình dân, khác với tuồng pho thường
lấy đề tài từ sách, truyện Trung Quốc với cảm hứng anh hùng, đề cao tưởng trung quân
theo lập trường Nho giáo.
+ Tích truyện: Các vở tuồng đồ thường được xây dựng dựa trên một câu chuyện hay một
tình huống, hành động, sự việc nào đó, thường sẵn trong kho tàng truyện dân gian, gọi
“tích truyện”. Từ tích truyện này, các tác giả kịch bản viết thành kịch bản tồng (dưới
dạng truyền miệng). Khi trình diễn, nghệ nhân trong các gánh tuồng có thể cải biên ít nhiều
cho phù hợp với điều kiện diễn xuất, đối tượng người xem.
+ Nhân vật khác với tuống pho, các loại hình nhân vật phổ biến trong tuồng đồ gần với
chèo cổ, cũng bao gồm các vai: kép, đào, mụ, lão…Nhân vật tiêu biểu cho các vai tuồng
này thường mang tính ước lệ tính cách không thay đổi, thể hiện vhur yếu qua lời thoại
và hành động của mình. Khi xuất hiện lần đầu, các nhân vật chính thường lời xưng danh
(tự giới thiệu danh tính, nghề nghiệp, vtrí hội,…) Tính cách, đặc điểm của nhân vật
trong tuồng, một phần được biểu đạt qua cách hóa trang, nhất qua các nét vẽ màu sắc
trên khuôn mt diễn viên.
+ Lời thoại trong tuồng cũng vai trò, đặc ddiemr như lời thoại trong chèo đã nói phần
trước. Lời thoại của nhân vật tuồng, chủ yếu đối thoại xen độc thoại hay bàng thoại,
dưới hình thức nói, ngâm hoặc hát và chủ yếu là văn vần.
Phương thức lưu truyền chủ yếu truyền miệng. Tuồng đồ thường không được ghi
chép thành quyển như tuồng pho. Do vậy, mỗi gánh hát tuồng thể lưu giữ một vốn kịch
bản vở diễn riêng. Hơn nữa, cùng một tích tuồng, nghệ nhân trong các gánh tuồng có thể
Trang 7
tạo dựng các lớp tuồng với các mảng miếng, những điểm nhấn độ co duỗi của vở diễn
theo cách riêng của mình.
3. Tác phẩm khuyết danh là những sáng tác không có tên tác giả (ẩn danh).
Qua hàng triệu m sinh tồn phát triển, loài người đã tạo dựng nên số những
giá trị văn hóa. Văn hóa của một dân tộc, một vùng miền,…là những tín ngưỡng, phong
tục, nguyên tắc, lối sống, cách hành xử,…được truyền từ đời này sang đời khác trong cuộc
sống con người, thấm nhuần trong tiếng nói các loại hình nghệ thuật của một cộng đồng
nhất định. Chính sự phong phú, đa dạng của các nền văn hóa trải khắp toàn cầu đã góp
phần làm nên vẻ đẹp sinh động của thế giới ta đang sống.
Bài học này giúp các bạn hiểu và tôn trọng những giá trị văn hóa độc đáo của dân tộc
ta qua mt số loại hình nghệ thuật truyền thống như chèo hoặc tuồng.
4. Nhng tác phm kch bn chèo và tung trong ba b sách
Sách Cánh diu
Sách Kết ni tri thc
Sách Chân tri sáng to
1
Xuý Vân gi di
Xuý Vân gi di
Thị Mầu lên chùa
(Trích Quan Âm
Thị Kính)
2
Mắc mưu thị Hến
Huyện đường
Huyện Trìa xử án
3
Th Mu lên chùa
Hồn thiêng đưa đường
Xã Trưởng – Mẹ
Đốp
4
X kin
III. Th loại văn nghị lun
1. Văn bản nghị luận
- Văn bản nghị luận loại văn bản thực hiện chức năng thuyết phục thông qua một hệ
thống luận điểm, lẽ bằng chứng được tổ chức chặt chẽ. Đề tài của văn bản nghị luận
rất rộng, bao gồm mọi vấn đề của đời sống như chính trị, hội, đạo đức, triết học, nghệ
thuật, văn học, ... Căn cứ vào đề tài được đề cập và nội dung triển khai, có thể chia văn bản
nghị luận thành nhiều tiểu loại, trong đó nghị luận xã hi và ngh luận văn học là hai tiu
loi ph biến, quen thuộc. những bối cảnh văn hóa thời đại khác nhau, văn bản nghị
luận những đặc điểm riêng. Khi viết văn bản nghị luận, tùy vào tính chất của thể loại
được chọn, có tác giả cũng thường chú ý sử dụng yếu tố biểu cảm và tự sự để làm tăng hiệu
quả thuyết phục cho văn bản.
2. Các yêu tố chính của văn bản nghị luận
- Luận đề vấn đề tưởng, quan điểm, quan niệm, ... được tập trung bàn luận trong văn
bản. Việc chọn luận đề để bàn luận luôn cho thấy tầm nhận thức, trải nghiệm, sở trường,
thái độ, cách nhìn nhận cuộc sống của người viết. Thông thường, luận đề của văn bản được
thể hiện rõ từ nhan đề.
- Luận điểm một ý kiến khái quát thể hiện tưởng, quan điểm, quan niệm của c giả
về luận đề. Nhờ hệ thống luận điểm (gọi nôm na hệ thống ý), các khía cạnh cụ thể của
luận đề mới được làm nổi bật theo một cách thức nhất định.
- Lý lẽ, bằng chứng được gọi gộp là luận cứ. Lý l này sinh nhờ suy luận logic, được dùng
để giải thích triển khai luận điểm, giúp luận điểm trở nên sáng tỏ đứng vững. Bằng
Trang 8
chứng những căn cứ cụ thể, sinh động được khai thác từ thực tiễn hoặc từ các tài liệu
sách báo nhầm xác nhận tính đúng đắn, hợp lý của lý lẽ.
- Mục đích và quan điểm của người viết trong văn bản nghị luận
Mỗi văn bản được viết ra đều nhằm một mục đích nhất định. Mục đích của văn bản nghị
luận thuyết phục người đọc về ý kiến, tưởng của người viết trước một vấn đề, hiện
tượng trong đời sống.
Quan điểm của người viết ch người viết nhìn nhận, đánh giá vấn đề, hiện tượng cần
bàn luận; thể hiện ý kiến khen, chê, đồng tình, phản đối trước vấn đề , hiện tượng ấy.
- Yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận
Yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận biểu hiện qua những từ ngữ, hình ảnh, những câu
văn có sức truyền cảm, truyền tải hình cảm, cảm xúc của người viết. Nhằm tăng sức thuyết
phục, văn nghị luận cần sử dụng yếu tố biểu cảm để tác động vào nh cảm của người đọc.
Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận cần chân thực, đảm bảo sự mạch lạc, chặt chẽ của i
nghị luận.
3. Cách sắp xếp, trình bày luận đề, luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng
- Trong văn bản nghị luận, luận đề quan điểm bao trùm toàn bộ bài viết, thường được
nêu ở nhan đề hoặc trong phần m đầu của bài viết.
- Luận điểm nhằm triển khai làm cho luận đề; số luận điểm nhiều hay ít tuỳ thuộc vào
dung lượng nội dung của vấn đề. Mỗi luận điểm thường được trình bày bằng một câu
khái quát và được làm sáng tỏ bởi các lí lẽ, dẫn chứng.
- Cách sắp xếp, trình bày các yếu tố trên thể hiện bố cục trình tự, thứ bậc (kết cấu) của
hệ thống ý trong i nghluận; giúp cho i viết ràng, mạch lạc sức thuyết phục
cao.
4. Tác phẩm văn học và người đọc
- Tác phẩm văn học sáng tạo nghệ thuật ngôn từ của nhà văn, là đối tượng tiếp nhận của
người đọc.
- Thông qua hoạt động tiếp nhận, người đọc không chỉ nhận ra cái hay, cái đẹp (hoặc chưa
hay, chưa đẹp) về nội dung, nghệ thuật của văn bản mà còn hiểu biết thêm về cuộc sống và
chính mình.
- Các hoạt động tiếp nhận thường bao gồm: đọc văn bản, tưởng ợng, tái tạo thế giới hình
tượng; tìm kiếm, kết nối thông tin trong ngoài văn bản để phân tích, đánh gnội dung,
ý nghĩa đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm cũng như bổ sung các ý nghĩa từ vốn sống, trải
nghiệm của người đọc và bối cảnh thời đại;...
5. Bài nghị luận xã hội.
- Bài nghị luận hội một trong nhiều dạng của văn bản nghluận, đề cập các vấn đề
xã hội được quan tâm rộng rãi, không đi vào những vấn đề, lĩnh vực quá chuyên sâu, nhằm
tạo được sự hồi đáp tích cực, nhanh chóng từ phía người đọc, người nghe.
- Đtài của bài nghị luận hội rất phong phú, thường được xếp vào hai nhóm chính: bàn
về một hiện tượng hội, bàn về một tưởng đạo tính phổ cập. Đáp ứng yêu cầu
chung của một văn bản nghị luận, bài nghị luận xã hội cũng phải xác lập được luận điểm rõ
ràng; triển khai bằng hệ thống luận điểm tường minh với lẽ thuyết phục bằng chứng
xác đáng, có lời văn chính xác, sinh động.
Trang 9
6. Lỗi về mạch lạc và liên kết trong đoạn văn, văn bản
- Trong một văn bản, các đoạn văn đều phải hướng về chủ đề hoặc luận đ chung, được sắp
xếp theo một trình tự hợp lý, nhằm giải quyết từng mục tiêu cụ thể như: triển khai, mở
rộng, khái quát lại vấn đề,...
- Trong một đoạn văn, các câu đều phải phục vchủ đề của đoạn văn liên kết với nhau
bằng phép lặp, phép thế, phép nối,...
- Các lỗi thường gặp về đoạn văn và văn bản là:
+ Lỗi về mạch lạc
+ Lỗi về liên kết
+ Lỗi không tách đoạn; Lỗi tách đoạn tuỳ tiện.
7. Nhng tác phm trong ba b sách
Sách Cánh diu
Sách Kết ni tri thc
Sách Chân tri sáng to
1
Bn sc là hành trang
Hin tài là
nguyên khí ca
quc gia
Bình Ngô đại cáo
2
Đừng gây tn thương
Yêu và đồng
cm
Thư lại d Vương Thông
3
Gió thanh lay động cành cô
trúc
Ch bầu lên nhà thơ
Nguyễn Trãi – Nhà
ngoại giao, nhà hiền
triết, nhà thơ
4
Phép mu kì diu ca văn hc
Bản hoà âm
ngôn từ trong
Tiếng thu của
Lưu Trọng Lư
Hịch tướng sĩ
5
Về chính chúng
ta
Nam Quốc Sơn Hà
Bài thơ Thần
khẳng định chân lí
độc lập của đất
nước
Một đời như kẻ
tìm đường
IV. Th loại văn bản thông tin
1. Văn bản thông tin tổng hợp một dạng của văn bản báo chí được viết theo lối tổng
hợp nhiều thông tin, nhiều phương thức giao tiếp. Tiêu biểu cho dạng này là văn bản thuyết
minh có lồng ghép các yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm,…Mục đích của việc lồng ghép
các yếu tố như trên nhằm giúp việc truyền tải thông tin của văn bản thêm sinh động, hiệu
quả hơn.
2. Bản tin một dạng văn bản thông tin, cung cấp tin tức thời sự, thông báo, hướng dẫn
cho người đọc, người xem những sự kiện đã, đang và sắp diễn ra. Bản tin thường ngắn gọn,
kịp thời; thể tin chữ hoặc tin hình kết hợp với chữ với hai dạng phổ biến: bản tin ảnh,
bản tin chữ. Riêng bản tin chữ là có tin vắn, tin thường, tin tường thuật, tin tổng hợp, tin dự
báo,… với mỗi dạng thể thức riêng. Chẳng hạn: Tin vắn tin không đầu đề, dài
Trang 10
dưới 100 chữ. Tin thường thì có đầu đề và độ dài từ 100 đến 350 chữ,…Chất lượng của bản
tin thể hiện ở tính thời sự, xác thực, hàm súc,…
3. Quan điểm của người viết: Người viết bản tin phải đảm bảo tính khách quan, chuẩn
xác trong việc đưa tin, nhưng khi cần cũng thể hiện lập trường nhân văn, bảo vệ đạo
và thuần phong mĩ tục, tôn trọng pháp luật, khẳng định, biểu dương cái thiện, phủ định, phê
phán cái ác,…
4. Biểu đồ, sơ đồ trong văn bản thông tin
- Các biểu đồ, đồ giúp các thông tin trong văn bản trở nên cụ thể, trực quan đồng thời
cho thấy mối quan hệ logic giữa các thông tin. nhiều dạng bài biểu đồ, đồ: biểu đồ
tròn thể hiện vòng tuần hoàn của các sự vật, hiện tượng; sơ đồ Venn dùng để so sánh; biểu
đồ thời gian dùng để biểu đạt sự phát triển; đồ cây thì diện hệ thống cấp bậc của thông
tin;...
5. Cách trích dẫn, chú thích
- Cách trích dẫn:
+ Trích dẫn trực tiếp là trích nguyên văn từ, câu hoặc đoạn của người khác đặt trong ngoặc
kép.
+ Trích dẫn gián tiếp chtrích ý, không trích nguyên văn ý kiến của người khác. Nếu
trích dẫn nguyên văn thì từ, câu, đoạn được trích dẫn phải đặt trong dấu ngoặc kép.
- Cách chú thích
+ Chú thích giải thích để giúp người đọc biết xuất xứ hoặc m sáng tỏ một ý kiến,
một tin tc, một khái niệm, một từ ngữ được dùng trong văn bản.
+ Các chủ thích có thể đặt trong nội dung của văn bản (chính văn), đặt chân trang hoặc
cuối sách. Nếu chú thích ở phần chính văn thì phần chủ đặt trong ngoặc đơn. Nếu chú thích
chân trang cuối sách thì phần chủ thích được tách khỏi phản nội dung của văn bản,
chữ phần chủ thích phải khắc chữ ở phần nội dung.
6. Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
- Phương tiện giao tiếp phi ngôn ng những hình ảnh, số liệu, biểu đồ, đồ,… góp
phần chuyển tải ý tưởng, quan điểm trong giao tiếp. Đây phương tiện thường được sử
dụng kết hợp với phương tiện ngôn ngữ trong văn bản thông tin tổng hợp, giúp thông tin
được truyền tải hiệu quả, sinh động hơn.
- Việc sử dụng các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ cần đáp ứng được yêu cầu:
+ Lựa chọn hình ảnh, số liệu, biểu đồ, đồ,…liên quan trực tiếp đến các luận điểm của
bài viết.
+ Sử dụng các phương tiện này đúng thời điểm.
+ Đưa ra các chỉ dẫn cần thiết.
+ Cthích cho các hình ảnh, đồ,…trong bài viết: giải thích về vtrí, ý nghĩa của
hình ảnh, sơ đồ; nêu nguồn dẫn (nếu là dẫn lại từ nguồn khác, bài khác).
- Các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ gồm có:
+ Các tín hiệu của cơ thể như: ánh mắt, nụ cười, nét mặt, cử chỉ, ...
+ Các tín hiệu bằng hình khối như: hiệu, công thức, biển báo, đô thị, hình vẽ, tranh ảnh,
màu sắc, các kĩ thuật in ấn (in nghiêng, in đậm, ...), ...
+ Các tín hiệu bằng âm thanh như: tiếng kêu, tiếng gõ, tiếng nhạc, ...
7. Những văn bản thông tin trong ba b sách
Trang 11
Sách Cánh diu
Sách Kết ni tri thc
Sách Chân tri sáng to
1
Thăng Long – Đông Đô
Hà Nội: Một hằng s
văn hóa Việt Nam
Sự sống và cái
chết
Tranh Đông Hồ - Nét tinh
hoa của văn hóa dân gian
Việt Nam
2
Lễ hội Đền Hùng
Nghệ thuật
truyền thống
của người Việt
Nhà hát cải lương Trần
Hữu Trang khánh thành
phòng truyền thống; Thêm
một bản dịch “Truyện
Kiều” sang tiếng Nhật
3
Lễ hội dân gian đặc sắc
của dân tộc Chăm
Ninh Thuận
Phục hồi tầng ozone:
Thành công hiếm hoi
của nỗ lực toàn cầu
Lí ngựa ô ở hai vùng đất
4
L hi Ok Om Bok
Tính cách của
cây
Ch ni Nét văn hóa
sông nước min Tây
5
Múa rối nước hiện đại
soi bóng tiền nhân
Đàn Ghi – ta phím lõm
trong dàn nhạc cải lương
KĨ NĂNG VIẾT
1. Quy trình viết
- Viết được văn bản đúng quy trình, bảo đảm các bước đã được hình thành và rèn luyện ở
các lớp trước; có hiểu biết về vấn đề quyền sở hữu trí tuệ và tránh đạo văn.
2. Thực hành viết
- Viết được một văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội; trình bày rõ quan điểm và hệ thống
các luận điểm; có cấu trúc chặt chẽ; sử dụng các bằng chứng thuyết phục: chính xác, tin cậy,
thích hợp, đầy đủ.
- Viết được một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học: chủ đề, những
nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật và tác dụng của chúng.
- Viết được một bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm.
- Viết được một bài luận về bản thân.
- Viết được bản nội quy hoặc bản hướng dẫn ở nơi công cộng.
- Viết được báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề, có sử dụng trích dẫn, cước chú và
các phương tiện hỗ trợ phù hợp.
B. DÀN Ý CƠ BẢN
1. Bài ngh lun v mt vấn đề xã hi
Dàn ý
M bài
Gii thiu vấn đề xã hi cn bàn lun
Thân bài
1. Gii thích vấn đề xã hi (Nếu cn)
2. Trình bày biu hiện đa dạng, phc tp ca vấn đề trong xã hi (Thc trng
ca vấn đề)
Trang 12
3. Phân tích s tác động ca vấn đề đến cá nhân, cộng đồng (S ảnh hưởng)
- Tác động tích cc (Dn chng)
- Tác động tiêu cc (Dn chng)
4. Phân tích nguyên nhân dẫn đến vấn đề xã hội đó
- Nguyên nhân khách quan
- Nguyên nhân ch quan
5. Đưa ra quan điểm ca bn thân v vấn đề, v gii pháp cho vấn đề;
dùng lí l, dn chng phân tích, lí gii nhm thuyết phục độc gi đồng tình vi
quan điểm ca mình v vấn đề xã hi đó.
Kết bài
- Khẳng định ý nghĩa của vấn đề xã hi va bàn lun
- Nhn mnh vai trò, trách nhim ca cá nhân, cng đồng trong vic gii quyết
vấn đề.
2. Bài luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện (chủ đề, những nét đặc sắc về hình
thức nghệ thuật và tác dụng của chúng.)
Dàn ý
M bài
- Gii thiu ngn gn v tác phm (nhan đề, tác gi)
- Nêu lí do la chn tác phm đề phân tích;t ni bt gây ấn tượng ca tác
phm
Thân bài
1. Giải thích ý nghĩa nhan đề (Nếu cn)
2. Tóm tt ni dung chính ca truyn
3. Phân tích ch đề ca truyn:
- Ch đề nói v cái gì?
- Bng chng trong tác phm
4. Phân tích nét đặc sc v ngh thut
- Cách xây dng ct truyn (Dn chng trong truyn)
- Tình hung truyn (Dn chng trong truyn)
- Nhân vt (vai trò ca nhân vt trong truyn)
- Cách s dng ngôi k, li thoại(Dn chng trong truyn)
Kết bài
- Khái quát nội dung chính đã trình bày.
- Nhận xét đánh giá về thành công/hn chế ca truyn
- M rng vấn đề bàn lun v tác phm
3. Bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm.
Dàn ý
M bài
Nêu thói quen hay quan niệm mà ngưi viết chun b thuyết phục người khác
t b.
Thân bài
1. Biu bin ca thói quen/quan nim
2. Phân tích lí do nên t b thói quen/quan nim
- Gi thói quen/quan nim thì có hng hu qu
- T b được nó s có lợi như thế nào
3. Đề xut cách t b ti quen/quan nim không phù hp
4. D đoán sự đồng tình ng h của người xung quanh khi người được thuyết
phc t b ti quen/ quan nim không phù hp
Trang 13
Kết bài
- Khẳng định ý nghĩa và sự cn thiết ca vic t b thói quen/ quan nim.
4. Bài luận về bản thân
Dàn ý
M bài
Trình bày trc tiếp mục đích của bài lun hoặc nêu thông điệp chính ca bn
thân
Thân bài
1. Gii thiu khái quát v bn thân
2. Trình bày đặc đim bn thân
- Những đim mnh (bng chứng xác đáng, tin cậy)
+ V năng lực
+ V phm cht
- Nhng mt hn chế (bng chứng xác đáng, tin cy)
+ V năng lực
+ V phm cht
3. Trình bày nguyn vng ca bn thân
- Bn thân có nguyn vng gì.
- Ti sao li có nguyn vọng như vậy.
4. Ha hn thành công
- Bn thân s làm được gì
- Kết qu s như thế nào.
Kết bài
- Khái quát nội dung chính đã trình bày.
- Bày t mong muốn được đáp ứng nguyn vng.
- Gi m suy ngm, kêu gọi hành động…
5. Bài báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề
Dàn ý
M đầu
+ Nêu vấn đề (đề tài) được lựa chọn để nghiên cứu.
+ Lí do, mục đích và phương pháp nghiên cứu.
Ni dung
+ Lần lượt trình bày các kết quả nghiên cứu về đề tài đã chọn. Triển khai các lí
lẽ, dẫn chứng, lập luận chứng minh cho các luận điểm được nêu ra.
+ Có thể trích dẫn ý kiến người khác, cước chú, lập biểu bảng, thống kê về đối
tượng nghiên cứu để chứng minh cho tính chính xác trong các lập luận và
nhận định của mình.
+ Tạo sự so sánh cần thiết với các đối tượng nghiên cứu khác để tạo nên sức
hấp dẫn và thuyết phục cho bài viết.
Kết bài
+ Khái quát ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề đã được trình bày.
+ Nêu các đề xuất, khuyến nghị của người nghiên cứu (nếu có).

Preview text:


TRI THỨC NGỮ VĂN LỚP 10
I. Thể loại thần thoại – sử thi
1. Những khái niệm cần nhớ Thể loại
Sử thi Thần thoại Đặc điểm thể loại
- Còn gọi là anh hùng ca. Là tác
- Thể loại tự sự dân gian, ra đời sớm phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn,
nhất trong lịch sử truyện kể dân gian. bằng văn vần hoặc văn xuôi kết hợp
Đó là những truyện có nội dung với văn vần, xây dựng những hình
hoang đường, tưởng tượng về các vị Khái niệm
tượng hào hùng, kì vĩ để kể về những
thần, những nhân vật sáng tạo thế người anh hùng, những sự kiên lớ có
giới…phản ánh nhận thức, cách lí ý nghĩa trọng đại với dân tộc, diễn ra
giải của con người thời nguyên thủy trong đời sống cộng đồng của cư dân
về các hiện tượng tự nhiên và xã hội thời cổ đại.
Không gian vũ trụ nguyên sơ với Không gian cộng đồng, bao gồm:
nhiều cõi khác nhau: cõi trời, cõi đất, không gian thiên nhiên, không gian Không gian
cõi nước. ba cõi này biến chuyển, liên xã hội thông với nhau.
- Là thời gian của quá khứ thời - Là thời gian quá khứ thời cổ đại,
nguyên thủy, không được xác định cụ gắn liền với lịch sử cộng đồng của Thời gian
thể Thời gian phiếm chỉ, mang tính một dân tộc, bộ lạc, chế độ.
ước lệ, thường diễn ra theo trình tự vốn có.
- Các vị thần: có ngoại hình và hành - Người anh hùng hội tụ nhiều vẻ
động phi thường, có khả năng biến đẹp, tiêu biểu cho sức mạnh thể chất Nhân vật hóa khôn lường.
và trí tuệ, có phẩm chất tốt đẹp, luôn
- Họ đều có công tạo lập thế giới, có xả thân vì cộng đồng trong chiến đấu
hình hài kỳ dị đặc biệt.
chống kẻ thù và chinh phục tự nhiên.
- Cốt truyện xoay quanh lí giải các - Cốt truyện sử thi xoay quanh những
hiện tượng tự nhiên và xã hội, sự biến cố trọng đại liên quan đến vận hình thành thế giới.
mệnh của toàn thể cộng đồng như
- Thường có cốt truyện đơn giản: có chiến tranh hay công cuộc chinh Cốt truyện
thể là cốt truyện đơn tuyến, tập trung phục thiên nhiên để ổn định và mở
vào một nhân vật hoặc là một tổ hợp rộng địa bàn cư trú.
nhiều cốt truyện đơn (tạo thành một - Kể về những chiến công của những “hệ thần thoại”).
người anh hùng bộ tộc.
- Người kể chuyện thường ở ngôi thứ
- Người kể chuyện thường ở ngôi thứ 3, là tác giả dân gian (người kể Người kể
3, là tác giả dân gian (người kể chuyện toàn tri)
chuyện, lời kể chuyện toàn tri)
- Lời kể trong sử thi thành kính, trang chuyện
- Lời kể thần thoại: hồn nhiên, chất trọng; nhịp điệu châm rãi; trần thuật
phác, bay bổng, lãng mạn.
tỉ mỉ, lặp đi lặp lại những từ ngữ khắc
họa đặc điểm cố định của nhân vật, Trang 1
sự vật, thường xuyên sử dụng thủ
pháp so sánh trùng điệp.
- Lời người kể chuyện và cả lời nhân
vật nhiều khi mang tính khoa trương, cường điệu.
- Sử thi không chỉ lưu dấu những
- Thần thoại cắt nghĩa, lí giải các hiện biến cố quan trọng trong lịch sử của
tượng tự nhiên và đời sống xã hội, một cộng đồng, mà còn phản ánh
thể hiện niềm tin của con người cổ sơ diện mạo đời sống tinh thần, hệ giá
cũng như những khát vọng tinh thần trị, niềm tin của cộng đồng ấy. Nhiều
có ý nghĩa lâu dài của nhân loại.
chủ đề trong sử thi vẫn có ý nghĩa
- Ra đời trong “tuổi ấu thơ” của loài Giá trị tác
lớn đối với nhân loại. Những tác
người nên thần thoại mang tính phẩm
phẩm sử thi như Ma-ha-bha-ra-ta,
nguyên hợp: chứa đựng các yếu tố Ra-ma-ya-na (Ấn Độ); I-li-át, Ô-đi-
nghệ thuật, tôn giáo, triết học, lịch sử, xê (Hy Lạp); Đăm Săn (Việt Nam);
... Vì vậy, thần thoại có vai trò đặc … vẫn tiếp tục khơi nguồn cảm hứng
biệt quan trọng trong việc lưu giữ di cho nhiều sáng tạo thuộc nhiều loại
sản văn hoá nguyên thuỷ của cộng hình nghệ thuật đời sau. đồng.
2. hệ thống các tác phẩm ở ba bộ sách Cánh diều Kết nối tri thức
Chân trời sáng tạo Thần Trụ trời
Truyện về các vị thần sáng tạo Thần Trụ trời
thế giới: Thần Sét, Thần Gió, Thần Trụ trời.
Hê-ra-clét đi tìm táo vàng
Prô-mê-tê và loài Thần người thoại Tê-dê Đi san mặt đất Nữ Oa
Cuộc tu bổ lại các giống vật Ra-ma buộc tội Ra-ma buộc tội
Gặp Ka-ríp và Xi-la Sử
Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác
Đăm Săn chiến thắng thi Chiến thắng Mtao Mtao Mxây Mxây
Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời
Đăm Săn đi chinh phục
nữ thần Mặt Trời II. Thể loại thơ
1. Khái lược về thơ
Trang 2
- Thơ: là hình thức tổ chức ngôn từ đặc biệt, tuân theo một mô hình thi luật hoặc nhịp điệu
nhất định. Mô hình này làm nổi bật mối quan hệ giữa âm điệu và ý nghĩa của ngôn từ thơ
ca. Với hình thức ngôn từ như thế, thơ có khả năng diễn tả được những tình cảm mãnh liệt
hoặc những ấn tượng, xúc động tinh tế của con người trước thế giới.
- Thơ trữ tình: là loại tác phẩm thơ thường có dung lượng nhỏ, thể hiện trực tiếp cảm xúc,
tâm trạng của nhân vật trữ tình.
- Cảm hứng chủ đạo trong thơ là trạng thái cảm xúc, tình cảm mãnh liệt, tràn đây, bao
trùm, xuyên suốt tác phẩm, gắn với một tư tưởng, một cách đánh giá của tác giả. Thường
có những dạng cảm hứng chủ đạo như: cảm hứng anh hùng, tự hào, bi thương, trào lộng...
- Nhân vật trữ tình (còn gọi là chủ thể trữ tình) là người trực tiếp bộc lộ rung động và tình
cảm trong bài thơ trước một khung cảnh hoặc sự tình nào đó.
+ Đọc thơ trữ tình, trước mắt ta không chỉ xuất hiện những cảnh thiên nhiên, cảnh sinh
hoạt, những con người, sự kiện mà còn gợi lên hình tượng một ai đó đang ngắm nhìn, đang
rung động, suy tưởng về chúng, về cuộc sống nói chung. Hình tượng ấy chính là chủ thể trữ tình trong thơ.
+ Chủ thể trữ tình thường xuất hiện trực tiếp với các đại từ nhân xưng: “tôi”, “chúng ta”,
“anh”, “em”,... hoặc nhập vai vào một nhân vật nào đó, cũng có thể là “chủ thể ẩn”. Các
hình thức xuất hiện nêu trên của chủ thể trữ tình cũng có thể thay đổi, xen kẽ trong một bài thơ.
+ Nhân vật trữ tình/ Chủ thể trữ tình có mối liên hệ mật thiết với tác giả song không hoàn
toàn đồng nhất với tác giả.
- Hình ảnh thơ là các sự vật, hiện tượng, trạng thái đời sống được tái tạo một cách cụ thể,
sống động bằng ngôn từ, khơi dậy cảm giác (đặc biệt là những ấn tượng thị giác) cũng như
gợi ra những ý nghĩa tinh thần nhất định đối với người đọc.
- Từ ngữ mang lại sức gợi cảm lớn, có khả năng chứa đựng nhiều tầng ý nghĩa. Hình ảnh
trong thơ có thể được miêu tả trực quan bằng các hình thức láy, điệp làm cho đường nét,
màu sắc trở nên lung linh, sống động; hoặc có thể gợi tả gián tiếp bằng liên tưởng, tưởng
tượng, các biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ,... làm cho cái vô hình
trở nên hữu hình, ấn tượng, cái vô tri, vô giác trở nên có hồn và giàu ý nghĩa. Hình ảnh
trong thơ luôn chứa đựng tâm hồn của nhà thơ.
- Vần thơ, nhịp điệu, nhạc điệu, đối, thi luật, thể thơ
+ Vần thơ: sự cộng hưởng, hoà âm theo quy luật giữa một số âm tiết trong hay cuối dòng
thơ. Vần có chức năng liên kết các dòng thơ và góp phần tạo nên nhịp điệu, nhạc điệu cũng
như giọng điệu của bài thơ.
Cách gieo vần phụ thuộc vào yêu cầu và quy cách riêng của mỗi thể thơ. Nhưng nói chung,
xét về vị trí xuất hiện, có vần chân (cước vận) là vần giữa các chữ ở cuối dòng thơ; vần
lưng
(yêu vận) là vần giữa chữ cuối của dòng trước với chữ ở gần cuối hay ở khoảng giữa
của dòng thơ sau, hoặc giữa các chữ ngay trong một dòng thơ. Xét về thanh điệu, có vần
thanh trắc (T) và vần thanh bằng (B).
+ Nhịp điệu (hay ngắt nhịp) là cách tổ chức sắp xếp sự vận động của lời thơ, thể hiện qua
các chỗ dừng, chỗ nghỉ khi đọc bài thơ. Cách ngắt dòng, ngắt nhịp trong từng dòng thơ, câu
thơ tạo nên hình thức của nhịp thơ. Nhịp thơ là nhân tố tạo nên bước đi của thơ với âm Trang 3
vang nhanh, chậm, dài ngắn, nhặt, khoan...nhằm gợi ra cảm giác về sự vận động của sự
sống và thể hiện cảm nhận thẩm mĩ về thế giới.
+ Nhạc điệu: cách tổ chức các yếu tố âm thanh của ngôn từ để lời văn gợi ra cảm giác về
âm nhạc (âm hưởng, nhịp điệu). Trong thơ, những phương thức cơ bản để tạo nhạc điệu là
gieo vần, điệp, phối hợp thanh điệu bằng trắc,...
+ Đối cách tổ chức lời văn thành hai vế cân xứng và sóng đôi với nhau về cái ý và lời. Căn
cứ vào sự thuận chiều hay tương phản với ý và lời, có thể chia thành hai loại: đối cân
(thuận chiều), đối chọi (tương phản).
+ Thi luật: toàn bộ những quy tắc tổ chức ngôn từ trong thơ như gieo vần, ngắt nhịp, hoà
thanh, đối, phân bổ số tiếng trong một dòng thơ, số dòng trong cả bài thơ,...
+ Thể thơ: sự thống nhất giữa mô hình thi luật và loại hình nội dung của tác phẩm thơ.
Các thể thơ được hình thành và duy trì sự ổn định của chúng trong quá trình phát triển của lịch sử văn học 2. Phân loại thơ Thơ Đường luật Thơ tự do Khái niệm
Thơ Đường luật là một loại thơ - Thơ tự do khác với thơ cách luật, không
phổ biến trong văn học các
có thể thức nhất định, không bị ràng buộc
nước khu vực văn hóa Đông Á
về số dòng, số chữ, vần, ... Khác với thơ
thời trung đại được làm theo
văn xuôi, thơ tự do là thơ có phân dòng.
luật thơ thời Đường của Trung
Bài thơ tự do có thể là sự kết hợp của các Quốc
đoạn làm theo nhiều thể khác nhau hoặc
- Thơ Nôm Đường luật là thơ tự do hoàn toàn.
viết bằng chữ Nôm và tuân thủ theo luật thơ Đường Nghệ thuật
- Ước lệ, tượng trưng, sùng cổ, - Phóng khoáng, tự do, giàu liên tưởng, phi ngã
tưởng tượng, giàu sáng tạo Nội dung
Phản ánh tâm trạng và thân
Phản ánh những khía cạnh. mới của cuộc
phận con người trong xã hội
sống đa dạng, thể hiện những cái nhìn
nghệ thuật mới của nhà thơ.
3. Cách đọc văn bản thơ tự do
- Xác định nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai? Bộc lộ cảm xúc về điều gì?
- Cảm hứng chủ đạo và chủ đề của bài thơ là gì?
- Bài thơ có các hình ảnh, từ ngữ, biện pháp tu từ nào, vần, nhịp có gì đặc sắc? Các yếu tố
đó có tác dụng ra sao trong việc bộc lộ cảm xúc, suy ngẫm...của tác giả?
- Giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ?
4. Những tác phẩm trong ba bộ sách Sách Cánh diều
Sách Kết nối tri thức Sách Chân trời sáng tạo 1 Đất nước Chùm thơ Hai-cư của Hương Sơn phong cảnh ca Nhật Bản 2
Lính đảo hát tình ca trên đảo Thu hứng Thơ duyên 3 Đi trong hương tràm Mùa xuân chín 4 Mùa hoa mận Cánh đồng Nắng đã hanh rồi Trang 4
III. Sân khấu dân gian
1. Nghệ thuật chèo
* Chèo cổ (chèo sân đình) là một loại hình nghệ thuật tổng hợp, kết hợp hài hòa nhiều chất
liệu: dân ca, múa dân gian và các loại hình nghệ thuật dân gian khác ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
- Kịch bản chèo là văn bản văn học, được tiếp nhận thông qua hình thức đọc, bao gồm lời
thoại của nhân vật và một số chỉ dẫn sân khấu căn bản (ví dụ: “hát sắp”, “nói lệch”,…) Sân
khấu chèo là sự hiện thực hóa kịch bản chèo thông qua hoạt động trình diễn, được tiếp
nhận bằng hình thức xem và nghe.
* Đặc điểm của chèo cổ thể hiện qua nhiều yếu tố: đề tài, tích truyện, nhân vật, cấu trúc, lời thoại,…
- Đề tài: Chèo cổ thường xoay quanh vấn đề giáo dục cách sống, cách ứng xử giữa người
với người theo quan điểm đạo lí dân gian hoặc theo tư tưởng Nho giáo.
- Tích truyện là chất liệu xây dựng nên cốt truyện của chèo. Thường là các nhân vật, hành
động, sự việc có sẵn trong kho tàng truyện cổ dân gian hoặc trong dã sử được khai thác và
tổ chức lại theo nguyên tắc kịch hay xung đột. Từ các tích truyện này, các tác giả kịch bản
– thường là giới nho sĩ – viết thành kịch bản chèo để truyền bá những tín điều của tư tưởng
Nho giáo. Tuy nhiên, qua quá trình ứng tác, biểu diễn, nhiều chủ đề truyền thống bị làm
mờ đi, nhường chỗ cho những khát vọng nhân bản hơn, vượt ra ngoài giáo lí Nho học truyền thống.
- Nhân vật: Các loạt hình nhân vật phổ biến của chèo bao gồm kép, đào, hề, mụ, lão. Kép
(nam chính) thường là các sĩ tử chân chính, hiếu học; đào (nữ chính) bao hồm đào thương
(những người phụ nữ trung trinh tiết liệt), đào lệch hay còn gọi là đào lẳng (những người
phụ nữ nổi loạn, đi ngược lại quan điểm đạo đức phong kiến), đào pha (trung gian giữa hai
loại vai đào thương và đào lệch); hề (nhân vật hài hước, gây cười); mụ (nhân vật nữ lớn
tuổi); lão (nhân vật nam lớn tuổi). Nhân vật trong chèo thường mang tính ước lệ với tình cách không thay đổi.
- Cấu trúc: Cũng như các loại hình sân khấu khác, cấu trúc của một vở chèo bao gồm nhiều
màn và cảnh, mỗi màn và cảnh thường xảy ra trong một khung thời gian và không gian
khác nhau. Mỗi cảnh đóng vai trò như một bộ phận kiến tạo nên các giai đoạn của cốt
truyện: khai mở, thắt nút, đỉnh điểm, mở nút.
- Lời thoại: Trong chèo không có lời người kể chuyện, chỉ có các lời thoại. Lời thoại đảm
nhiệm mọi vai trò: dẫn sắt xung đột, diễn tả hành động, khắc họa nhân vật, bối cảnh (không
gian, thời gian), đồng thời gián tiếp thể hiện tình cảm của tác giả dân gian.
+ Lời thoạt trong chèo cổ bao gồm lời thoại của nhân vật và tiếng đế.
+ Lời thoại của nhân vật thường có các hình thức: đối thoại (lời các nhân vật nói với nhau),
độc thoại (lời nhân vật nói với chính mình), bàng thoại (lời nhân vật nói với khán giải).
Tiếng đế là lời đại diện khán giả chen vào, đệm vào lời của nhân vật dưới dạng câu hỏi
hoặc bình luận ngắn, chủ yếu để kích thích nhân vật bộc lộ khi diễn. Trang 5
+ Về hình thức, lời thoại của nhân vật trong chèo bao gồm lời nói, lời hát-nói (tức nói theo
âm điệu) và lời hát (theo các làn điệu dân ca).
2. Nghệ thuật tuồng
* Tuồng là một loại hình nghệ thuật tổng hợp, kết hợp hài hòa điệu nói lối, các điệu hát
của tuồng và một số chất liệu nghệ thuật dân gian khác. Tuồng thịnh hành vào thế kỉ XIX,
vùng Nam Trung Bộ (tiêu biểu là Huế, Quảng Nam – Đà Nẵng, Bình Định). Được xem là
một hình thức kể chuyện bằng sân khấu, lấy sân khấu và diễn viên làm phương tiện giao
lưu với công chúng, kịch bản tuồng tập trung thể hiện hành động, dẫn dắt xung đột qua
ngôn ngữ của nhân vật. Tùy theo đề tài, nội dung, phạm vi lưu diễn, quy cách dàn dựng,
tuồng được phân thành hai loại chính: tuồng pho (tuồng thầy) và tuồng đồ.
* Tuồng đồ thiên về hài hước châm biếm, ngôn ngữ mộc mạc, bình dân; lối diễn tự do, ít
khoa trương cách điệu, gần gũi với cuộc sống thường ngày và gần với kịch nói. Các vở
tuồng đồ tiêu biểu như Nghêu, Sò, Ốc, Hến; Trường Đồ Nhục; Trương Ngáo;…
* Đặc điểm của tuồng đồ thể hiện qua nhiều yếu tố: đề tài, tích truyện, nhân vật, cấu trúc,
lời thoại, phương thức lưu truyền,…
+ Đề tài lấy từ đời sống thôn dã, hoặc tích truyện có sẵn, dựng thành những câu chuyện,
tình huống hài hước, những nhân vật phản diện hiện thân cho những thói hư tật xấu của
một số hạng người trong xã hội phong kiến tiểu nông. Tuồng đồ, do vật, thiên về trào lộng,
phê phán xã hội trên lập trường đạo đức của người bình dân, khác với tuồng pho thường
lấy đề tài từ sách, truyện Trung Quốc với cảm hứng anh hùng, đề cao lí tưởng trung quân
theo lập trường Nho giáo.
+ Tích truyện: Các vở tuồng đồ thường được xây dựng dựa trên một câu chuyện hay một
tình huống, hành động, sự việc nào đó, thường có sẵn trong kho tàng truyện dân gian, gọi
là “tích truyện”. Từ tích truyện này, các tác giả kịch bản viết thành kịch bản tồng (dưới
dạng truyền miệng). Khi trình diễn, nghệ nhân trong các gánh tuồng có thể cải biên ít nhiều
cho phù hợp với điều kiện diễn xuất, đối tượng người xem.
+ Nhân vật khác với tuống pho, các loại hình nhân vật phổ biến trong tuồng đồ gần gũ với
chèo cổ, cũng bao gồm các vai: kép, đào, mụ, lão…Nhân vật tiêu biểu cho các vai tuồng
này thường mang tính ước lệ và tính cách không thay đổi, thể hiện vhur yếu qua lời thoại
và hành động của mình. Khi xuất hiện lần đầu, các nhân vật chính thường có lời xưng danh
(tự giới thiệu danh tính, nghề nghiệp, vị trí xã hội,…) Tính cách, đặc điểm của nhân vật
trong tuồng, một phần được biểu đạt qua cách hóa trang, nhất là qua các nét vẽ và màu sắc
trên khuôn mặt diễn viên.
+ Lời thoại trong tuồng cũng có vai trò, đặc ddiemr như lời thoại trong chèo đã nói ở phần
trước. Lời thoại của nhân vật tuồng, chủ yếu là đối thoại có xen độc thoại hay bàng thoại,
dưới hình thức nói, ngâm hoặc hát và chủ yếu là văn vần.
Phương thức lưu truyền chủ yếu là truyền miệng. Tuồng đồ thường không được ghi
chép thành quyển như tuồng pho. Do vậy, mỗi gánh hát tuồng có thể lưu giữ một vốn kịch
bản – vở diễn riêng. Hơn nữa, cùng một tích tuồng, nghệ nhân trong các gánh tuồng có thể Trang 6
tạo dựng các lớp tuồng với các mảng miếng, những điểm nhấn và độ co duỗi của vở diễn
theo cách riêng của mình.
3. Tác phẩm khuyết danh là những sáng tác không có tên tác giả (ẩn danh).
Qua hàng triệu năm sinh tồn và phát triển, loài người đã tạo dựng nên vô số những
giá trị văn hóa. Văn hóa của một dân tộc, một vùng miền,…là những tín ngưỡng, phong
tục, nguyên tắc, lối sống, cách hành xử,…được truyền từ đời này sang đời khác trong cuộc
sống con người, thấm nhuần trong tiếng nói và các loại hình nghệ thuật của một cộng đồng
nhất định. Chính sự phong phú, đa dạng của các nền văn hóa trải khắp toàn cầu đã góp
phần làm nên vẻ đẹp sinh động của thế giới ta đang sống.
Bài học này giúp các bạn hiểu và tôn trọng những giá trị văn hóa độc đáo của dân tộc
ta qua một số loại hình nghệ thuật truyền thống như chèo hoặc tuồng.
4. Những tác phẩm kịch bản chèo và tuồng trong ba bộ sách Sách Cánh diều
Sách Kết nối tri thức Sách Chân trời sáng tạo 1 Xuý Vân giả dại Xuý Vân giả dại • Thị Mầu lên chùa (Trích Quan Âm Thị Kính) 2 Mắc mưu thị Hến Huyện đường • Huyện Trìa xử án 3 Thị Mầu lên chùa Hồn thiêng đưa đường • Xã Trưởng – Mẹ Đốp 4 Xử kiện
III. Thể loại văn nghị luận
1. Văn bản nghị luận
- Văn bản nghị luận là loại văn bản thực hiện chức năng thuyết phục thông qua một hệ
thống luận điểm, lý lẽ và bằng chứng được tổ chức chặt chẽ. Đề tài của văn bản nghị luận
rất rộng, bao gồm mọi vấn đề của đời sống như chính trị, xã hội, đạo đức, triết học, nghệ
thuật, văn học, ... Căn cứ vào đề tài được đề cập và nội dung triển khai, có thể chia văn bản
nghị luận thành nhiều tiểu loại, trong đó nghị luận xã hội và nghị luận văn học là hai tiểu
loại phổ biến, quen thuộc. Ở những bối cảnh văn hóa và thời đại khác nhau, văn bản nghị
luận có những đặc điểm riêng. Khi viết văn bản nghị luận, tùy vào tính chất của thể loại
được chọn, có tác giả cũng thường chú ý sử dụng yếu tố biểu cảm và tự sự để làm tăng hiệu
quả thuyết phục cho văn bản.
2. Các yêu tố chính của văn bản nghị luận
- Luận đề là vấn đề tư tưởng, quan điểm, quan niệm, ... được tập trung bàn luận trong văn
bản. Việc chọn luận đề để bàn luận luôn cho thấy rõ tầm nhận thức, trải nghiệm, sở trường,
thái độ, cách nhìn nhận cuộc sống của người viết. Thông thường, luận đề của văn bản được
thể hiện rõ từ nhan đề.
- Luận điểm là một ý kiến khái quát thể hiện tư tưởng, quan điểm, quan niệm của tác giả
về luận đề. Nhờ hệ thống luận điểm (gọi nôm na là hệ thống ý), các khía cạnh cụ thể của
luận đề mới được làm nổi bật theo một cách thức nhất định.
- Lý lẽ, bằng chứng được gọi gộp là luận cứ. Lý lẽ này sinh nhờ suy luận logic, được dùng
để giải thích và triển khai luận điểm, giúp luận điểm trở nên sáng tỏ và đứng vững. Bằng Trang 7
chứng là những căn cứ cụ thể, sinh động được khai thác từ thực tiễn hoặc từ các tài liệu
sách báo nhầm xác nhận tính đúng đắn, hợp lý của lý lẽ.
- Mục đích và quan điểm của người viết trong văn bản nghị luận
Mỗi văn bản được viết ra đều nhằm một mục đích nhất định. Mục đích của văn bản nghị
luận là thuyết phục người đọc về ý kiến, tư tưởng của người viết trước một vấn đề, hiện tượng trong đời sống.
Quan điểm của người viết là cách người viết nhìn nhận, đánh giá vấn đề, hiện tượng cần
bàn luận; thể hiện ý kiến khen, chê, đồng tình, phản đối trước vấn đề , hiện tượng ấy.
- Yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận
Yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận biểu hiện qua những từ ngữ, hình ảnh, những câu
văn có sức truyền cảm, truyền tải hình cảm, cảm xúc của người viết. Nhằm tăng sức thuyết
phục, văn nghị luận cần sử dụng yếu tố biểu cảm để tác động vào tình cảm của người đọc.
Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận cần chân thực, đảm bảo sự mạch lạc, chặt chẽ của bài nghị luận.
3. Cách sắp xếp, trình bày luận đề, luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng
- Trong văn bản nghị luận, luận đề là quan điểm bao trùm toàn bộ bài viết, thường được
nêu ở nhan đề hoặc trong phần mở đầu của bài viết.
- Luận điểm nhằm triển khai làm rõ cho luận đề; số luận điểm nhiều hay ít tuỳ thuộc vào
dung lượng và nội dung của vấn đề. Mỗi luận điểm thường được trình bày bằng một câu
khái quát và được làm sáng tỏ bởi các lí lẽ, dẫn chứng.
- Cách sắp xếp, trình bày các yếu tố trên thể hiện bố cục và trình tự, thứ bậc (kết cấu) của
hệ thống ý trong bài nghị luận; giúp cho bài viết rõ ràng, mạch lạc và có sức thuyết phục cao.
4. Tác phẩm văn học và người đọc
- Tác phẩm văn học là sáng tạo nghệ thuật ngôn từ của nhà văn, là đối tượng tiếp nhận của người đọc.
- Thông qua hoạt động tiếp nhận, người đọc không chỉ nhận ra cái hay, cái đẹp (hoặc chưa
hay, chưa đẹp) về nội dung, nghệ thuật của văn bản mà còn hiểu biết thêm về cuộc sống và chính mình.
- Các hoạt động tiếp nhận thường bao gồm: đọc văn bản, tưởng tượng, tái tạo thế giới hình
tượng; tìm kiếm, kết nối thông tin trong và ngoài văn bản để phân tích, đánh giá nội dung,
ý nghĩa và đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm cũng như bổ sung các ý nghĩa từ vốn sống, trải
nghiệm của người đọc và bối cảnh thời đại;...
5. Bài nghị luận xã hội.
- Bài nghị luận xã hội là một trong nhiều dạng của văn bản nghị luận, đề cập các vấn đề
xã hội được quan tâm rộng rãi, không đi vào những vấn đề, lĩnh vực quá chuyên sâu, nhằm
tạo được sự hồi đáp tích cực, nhanh chóng từ phía người đọc, người nghe.
- Đề tài của bài nghị luận xã hội rất phong phú, thường được xếp vào hai nhóm chính: bàn
về một hiện tượng xã hội, bàn về một tư tưởng đạo lý có tính phổ cập. Đáp ứng yêu cầu
chung của một văn bản nghị luận, bài nghị luận xã hội cũng phải xác lập được luận điểm rõ
ràng; triển khai bằng hệ thống luận điểm tường minh với lý lẽ thuyết phục và bằng chứng
xác đáng, có lời văn chính xác, sinh động. Trang 8
6. Lỗi về mạch lạc và liên kết trong đoạn văn, văn bản
- Trong một văn bản, các đoạn văn đều phải hướng về chủ đề hoặc luận đề chung, được sắp
xếp theo một trình tự hợp lý, nhằm giải quyết từng mục tiêu cụ thể như: triển khai, mở
rộng, khái quát lại vấn đề,...
- Trong một đoạn văn, các câu đều phải phục vụ chủ đề của đoạn văn và liên kết với nhau
bằng phép lặp, phép thế, phép nối,...
- Các lỗi thường gặp về đoạn văn và văn bản là: + Lỗi về mạch lạc + Lỗi về liên kết
+ Lỗi không tách đoạn; Lỗi tách đoạn tuỳ tiện.
7. Những tác phẩm trong ba bộ sách Sách Cánh diều
Sách Kết nối tri thức Sách Chân trời sáng tạo 1 Bản sắc là hành trang • Hiền tài là • Bình Ngô đại cáo nguyên khí của quốc gia 2
• Đừng gây tổn thương • Yêu và đồng
Thư lại dụ Vương Thông cảm 3
Gió thanh lay động cành cô Chữ bầu lên nhà thơ • Nguyễn Trãi – Nhà trúc ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ 4 • Bản hoà âm • Hịch tướng sĩ
Phép mầu kì diệu của văn học ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư 5 • Về chính chúng • Nam Quốc Sơn Hà ta – Bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước • Một đời như kẻ • tìm đường
IV. Thể loại văn bản thông tin
1. Văn bản thông tin tổng hợp là một dạng của văn bản báo chí được viết theo lối tổng
hợp nhiều thông tin, nhiều phương thức giao tiếp. Tiêu biểu cho dạng này là văn bản thuyết
minh có lồng ghép các yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm,…Mục đích của việc lồng ghép
các yếu tố như trên nhằm giúp việc truyền tải thông tin của văn bản thêm sinh động, hiệu quả hơn.
2. Bản tin là một dạng văn bản thông tin, cung cấp tin tức thời sự, thông báo, hướng dẫn
cho người đọc, người xem những sự kiện đã, đang và sắp diễn ra. Bản tin thường ngắn gọn,
kịp thời; có thể là tin chữ hoặc tin hình kết hợp với chữ với hai dạng phổ biến: bản tin ảnh,
bản tin chữ. Riêng bản tin chữ là có tin vắn, tin thường, tin tường thuật, tin tổng hợp, tin dự
báo,… mà với mỗi dạng có thể thức riêng. Chẳng hạn: Tin vắn là tin không có đầu đề, dài Trang 9
dưới 100 chữ. Tin thường thì có đầu đề và độ dài từ 100 đến 350 chữ,…Chất lượng của bản
tin thể hiện ở tính thời sự, xác thực, hàm súc,…
3. Quan điểm của người viết: Người viết bản tin phải đảm bảo tính khách quan, chuẩn
xác trong việc đưa tin, nhưng khi cần cũng thể hiện rõ lập trường nhân văn, bảo vệ đạo lí
và thuần phong mĩ tục, tôn trọng pháp luật, khẳng định, biểu dương cái thiện, phủ định, phê phán cái ác,…
4. Biểu đồ, sơ đồ trong văn bản thông tin
- Các biểu đồ, sơ đồ giúp các thông tin trong văn bản trở nên cụ thể, trực quan đồng thời
cho thấy mối quan hệ logic giữa các thông tin. Có nhiều dạng bài biểu đồ, sơ đồ: biểu đồ
tròn thể hiện vòng tuần hoàn của các sự vật, hiện tượng; sơ đồ Venn dùng để so sánh; biểu
đồ thời gian dùng để biểu đạt sự phát triển; sơ đồ cây thì diện hệ thống cấp bậc của thông tin;...
5. Cách trích dẫn, chú thích - Cách trích dẫn:
+ Trích dẫn trực tiếp là trích nguyên văn từ, câu hoặc đoạn của người khác đặt trong ngoặc kép.
+ Trích dẫn gián tiếp là chỉ trích ý, không trích nguyên văn ý kiến của người khác. Nếu
trích dẫn nguyên văn thì từ, câu, đoạn được trích dẫn phải đặt trong dấu ngoặc kép. - Cách chú thích
+ Chú thích là giải thích để giúp người đọc biết rõ xuất xứ hoặc làm sáng tỏ một ý kiến,
một tin tức, một khái niệm, một từ ngữ được dùng trong văn bản.
+ Các chủ thích có thể đặt trong nội dung của văn bản (chính văn), đặt ở chân trang hoặc ở
cuối sách. Nếu chú thích ở phần chính văn thì phần chủ đặt trong ngoặc đơn. Nếu chú thích
ở chân trang và cuối sách thì phần chủ thích được tách khỏi phản nội dung của văn bản,
chữ phần chủ thích phải khắc chữ ở phần nội dung.
6. Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
- Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ là những hình ảnh, số liệu, biểu đồ, sơ đồ,… góp
phần chuyển tải ý tưởng, quan điểm trong giao tiếp. Đây là phương tiện thường được sử
dụng kết hợp với phương tiện ngôn ngữ trong văn bản thông tin tổng hợp, giúp thông tin
được truyền tải hiệu quả, sinh động hơn.
- Việc sử dụng các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ cần đáp ứng được yêu cầu:
+ Lựa chọn hình ảnh, số liệu, biểu đồ, sơ đồ,…liên quan trực tiếp đến các luận điểm của bài viết.
+ Sử dụng các phương tiện này đúng thời điểm.
+ Đưa ra các chỉ dẫn cần thiết.
+ Chú thích cho các hình ảnh, sơ đồ,…trong bài viết: giải thích rõ về vị trí, ý nghĩa của
hình ảnh, sơ đồ; nêu nguồn dẫn (nếu là dẫn lại từ nguồn khác, bài khác).
- Các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ gồm có:
+ Các tín hiệu của cơ thể như: ánh mắt, nụ cười, nét mặt, cử chỉ, ...
+ Các tín hiệu bằng hình khối như: kí hiệu, công thức, biển báo, đô thị, hình vẽ, tranh ảnh,
màu sắc, các kĩ thuật in ấn (in nghiêng, in đậm, ...), ...
+ Các tín hiệu bằng âm thanh như: tiếng kêu, tiếng gõ, tiếng nhạc, ...
7. Những văn bản thông tin trong ba bộ sách Trang 10 Sách Cánh diều
Sách Kết nối tri thức Sách Chân trời sáng tạo 1
• Thăng Long – Đông Đô • Sự sống và cái Tranh Đông Hồ - Nét tinh
– Hà Nội: Một hằng số chết hoa của văn hóa dân gian văn hóa Việt Nam Việt Nam 2 Lễ hội Đền Hùng • Nghệ thuật
Nhà hát cải lương Trần truyền thống Hữu Trang khánh thành của người Việt
phòng truyền thống; Thêm
một bản dịch “Truyện Kiều” sang tiếng Nhật 3
• Lễ hội dân gian đặc sắc Phục hồi tầng ozone:
Lí ngựa ô ở hai vùng đất của dân tộc Chăm ở Thành công hiếm hoi Ninh Thuận của nỗ lực toàn cầu 4 • Tính cách của
Chợ nổi – Nét văn hóa Lễ hội Ok Om Bok cây sông nước miền Tây 5
Múa rối nước hiện đại Đàn Ghi – ta phím lõm soi bóng tiền nhân
trong dàn nhạc cải lương KĨ NĂNG VIẾT
1. Quy trình viết
- Viết được văn bản đúng quy trình, bảo đảm các bước đã được hình thành và rèn luyện ở
các lớp trước; có hiểu biết về vấn đề quyền sở hữu trí tuệ và tránh đạo văn.
2. Thực hành viết
- Viết được một văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội; trình bày rõ quan điểm và hệ thống
các luận điểm; có cấu trúc chặt chẽ; sử dụng các bằng chứng thuyết phục: chính xác, tin cậy, thích hợp, đầy đủ.
- Viết được một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học: chủ đề, những
nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật và tác dụng của chúng.
- Viết được một bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm.
- Viết được một bài luận về bản thân.
- Viết được bản nội quy hoặc bản hướng dẫn ở nơi công cộng.
- Viết được báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề, có sử dụng trích dẫn, cước chú và
các phương tiện hỗ trợ phù hợp. B. DÀN Ý CƠ BẢN
1. Bài nghị luận về một vấn đề xã hội Dàn ý Mở bài
Giới thiệu vấn đề xã hội cần bàn luận Thân bài
1. Giải thích vấn đề xã hội (Nếu cần)
2. Trình bày biểu hiện đa dạng, phức tạp của vấn đề trong xã hội (Thực trạng của vấn đề) Trang 11
3. Phân tích sự tác động của vấn đề đến cá nhân, cộng đồng (Sự ảnh hưởng)
- Tác động tích cực (Dẫn chứng)
- Tác động tiêu cực (Dẫn chứng)
4. Phân tích nguyên nhân dẫn đến vấn đề xã hội đó - Nguyên nhân khách quan - Nguyên nhân chủ quan
5. Đưa ra quan điểm của bản thân về vấn đề, về giải pháp cho vấn đề;
dùng lí lẽ, dẫn chứng phân tích, lí giải nhằm thuyết phục độc giả đồng tình với
quan điểm của mình về vấn đề xã hội đó. Kết bài
- Khẳng định ý nghĩa của vấn đề xã hội vừa bàn luận
- Nhấn mạnh vai trò, trách nhiệm của cá nhân, cộng đồng trong việc giải quyết vấn đề.
2. Bài luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện (chủ đề, những nét đặc sắc về hình
thức nghệ thuật và tác dụng của chúng.) Dàn ý Mở bài
- Giới thiệu ngắn gọn về tác phẩm (nhan đề, tác giả)
- Nêu lí do lựa chọn tác phẩm đề phân tích; nét nổi bật gây ấn tượng của tác phẩm Thân bài
1. Giải thích ý nghĩa nhan đề (Nếu cần)
2. Tóm tắt nội dung chính của truyện
3. Phân tích chủ đề của truyện:
- Chủ đề nói về cái gì?
- Bằng chứng trong tác phẩm
4. Phân tích nét đặc sắc về nghệ thuật
- Cách xây dựng cốt truyện (Dẫn chứng trong truyện)
- Tình huống truyện (Dẫn chứng trong truyện)
- Nhân vật (vai trò của nhân vật trong truyện)
- Cách sử dụng ngôi kể, lời thoại…(Dẫn chứng trong truyện) Kết bài
- Khái quát nội dung chính đã trình bày.
- Nhận xét đánh giá về thành công/hạn chế của truyện
- Mở rộng vấn đề bàn luận về tác phẩm
3. Bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm. Dàn ý Mở bài
Nêu thói quen hay quan niệm mà người viết chuẩn bị thuyết phục người khác từ bỏ. Thân bài
1. Biểu biện của thói quen/quan niệm
2. Phân tích lí do nên từ bỏ thói quen/quan niệm
- Giữ thói quen/quan niệm thì có hững hậu quả gì
- Từ bỏ được nó sẽ có lợi như thế nào
3. Đề xuất cách từ bỏ thói quen/quan niệm không phù hợp
4. Dự đoán sự đồng tình ủng hộ của người xung quanh khi người được thuyết
phục từ bỏ thói quen/ quan niệm không phù hợp Trang 12 Kết bài
- Khẳng định ý nghĩa và sự cần thiết của việc từ bỏ thói quen/ quan niệm.
4. Bài luận về bản thân Dàn ý Mở bài
Trình bày trực tiếp mục đích của bài luận hoặc nêu thông điệp chính của bản thân Thân bài
1. Giới thiệu khái quát về bản thân
2. Trình bày đặc điểm bản thân
- Những điểm mạnh (bằng chứng xác đáng, tin cậy) + Về năng lực + Về phẩm chất
- Những mặt hạn chế (bằng chứng xác đáng, tin cậy) + Về năng lực + Về phẩm chất
3. Trình bày nguyện vọng của bản thân
- Bản thân có nguyện vọng gì.
- Tại sao lại có nguyện vọng như vậy. 4. Hứa hẹn thành công
- Bản thân sẽ làm được gì
- Kết quả sẽ như thế nào. Kết bài
- Khái quát nội dung chính đã trình bày.
- Bày tỏ mong muốn được đáp ứng nguyện vọng.
- Gợi mở suy ngẫm, kêu gọi hành động…
5. Bài báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề Dàn ý Mở đầu
+ Nêu vấn đề (đề tài) được lựa chọn để nghiên cứu.
+ Lí do, mục đích và phương pháp nghiên cứu. Nội dung
+ Lần lượt trình bày các kết quả nghiên cứu về đề tài đã chọn. Triển khai các lí
lẽ, dẫn chứng, lập luận chứng minh cho các luận điểm được nêu ra.
+ Có thể trích dẫn ý kiến người khác, cước chú, lập biểu bảng, thống kê về đối
tượng nghiên cứu để chứng minh cho tính chính xác trong các lập luận và nhận định của mình.
+ Tạo sự so sánh cần thiết với các đối tượng nghiên cứu khác để tạo nên sức
hấp dẫn và thuyết phục cho bài viết. Kết bài
+ Khái quát ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề đã được trình bày.
+ Nêu các đề xuất, khuyến nghị của người nghiên cứu (nếu có). Trang 13