lOMoARcPSD| 61630929
VẤN ĐỀ I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM I. Đối tượng điều chỉnh
1. Khái niệm
a) Quan hệ nhân thân
- Là QHXH phát sinh giữa các chủ thể với nhau trên cơ sợ một lợi ích tinh thần phi vật chất, trong
đó, một bên chủ thể chính người các quyền nhân thân đã được luật xác định, còn chủ thể
bên kia những người còn lại nghĩa vụ tôn trọng các quyền nhân thân của bên quyền -
Phân biệt: Giá trị nhân thân, quan hệ nhân thân, quyền nhân thân + QHNT:
Là QHPL giữa người có quyền nhân thân với các chủ thể khác, trong đó xác định ai là
người có quyền, ai là người có nghĩa vụ tôn trọng quyền đó QHNT xác định mối liên
hệ giữa các chủ thể với nhau về QNT + QNT:
các quyền mang tính chất tinh thần gắn liền với từng chủ thể nhất định được luật
xác định và bảo vệ
QNT là khách thể tồn tại trong các QHNT đó.
- Đặc điểm:
+ Khi tham gia quan hệ nhân thân, các chủ thể hướng đến lợi ích tinh thần
+ Quyền nghĩa vụ được xác định theo quy định của luật (phụ thuộc vào nội dung quyền nhân
thân)
- Phân loại quyền nhân thân:
+ Căn cứ vào lợi ích đem lại từ việc xác lập quyền nhân thân, các quyền nhân thân được chia
thành 2 nhóm: QNT gắn liền với tài sản và QNT không gắn với tài sản
+ Căn cứ vào chủ thể hưởng quyền, các QNT được chia làm 2 nhóm: QNT của cá nhân và QNT
của pháp nhân
+ Căn cứ vào đối tượng của QNT, QNT được chia thành:
QNT nhằm cá biệt hóa chủ thể
QNT liên quan điến thân thể cá nhân
QNT trong lĩnh vực hôn nhân gia đình
b) Quan hệ tài sản
- Là QHXH phát sinh giữa các chủ thể với nhau trên cơ sở một hoặc các bên hướng tới những lợi
ích vật chất nhất định - Đặc điểm:
+ Luôn ý chí của c bên chủ thể tham gia: Để tài sản/ lợi ích vật chất tham gia vào quá trình
lưu thông cần phải thông qua hành vi ý chí con người. Thể hiện chỗ các chủ thể quyền
bằng ý chí của mình quyết định tham gia hay không tham gia một quan hệ, tham gia quan hệ với
ai, được quyền quyết định nội dung và phương thức thực hiện QH dân sự đó
+ Mang tính đền tương đương: QH này hình thành trong phương thức sản xuất hàng hóa nên
lợi ích mà các bên trao đổi đa phần là hàng hóa. Mặt khác cũng được thực hiện theo phương thức
lOMoARcPSD| 61630929
hàng – tiền, là vật ngang giá, thước đo giá trị hàng hóa trong trao đổi. Quy luật ngang giá do luật
dân sự điều chỉnh chỗ “thuận mua vừa bán” VD: Trong QH mua bán..., QH bồi thường thiệt
hại...
2. Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự:
- cách thức khác nhau thông qua đó LDS tác động đến các QHNT và QHTS nhằm
làm cácQH này phát sinh hoặc chấm dứt phù hợp với lợi ích của nhà nước, của các chủ thể tham
gia QH đó.
- Phương pháp điều chỉnh đặc trưng của LDS là tự do ý chí, tự nguyện cam kết và thỏa thuận
(không vi phạm điều cấm pháp luật, trái đạo đức XH và ảnh hưởng tới lợi ích chủ thể khác).
II. Nguồn của LDS
1. Khái niệm
- Là nơi tìm thấy các QPPL dân sự hoặc cách thức mà các QPPL dân sự được tạo ra
- LDS VN thừa nhận 2 loại nguồn: Luật thành văn và tập quán
2. Các loại nguồn:
+ Luật thành văn: Là văn bản của cơ quan lập pháp có chứa đựng các QPPL, được ban hành theo
một trình tự nhất định (có thể là văn bản của cơ quan quyền lực nhà nước, quan chấp hành
hành chính, thậm chí của c quan pháp). Tùy theo tính chất của văn bản, theo quan
ban hành, luật viết có thể mang các tên gọi: Bộ luật, luật, nghị quyết, pháp lệnh, nghị định, thông
tư,..)
+ Tập quán:
Tập quán phổ quát: những quy tắc xử sự được áp dụng đối với tất cả mọi người,
không phân biệt dân tộc, quốc tịch. (vd: đặt họ cho con)
Tập quán địa phương: Là những quy tắc xử sự được chấp nhận ở một địa phương, một
vùng thuộc một đất nước, thể hiện tính đặc thù trong nếp sinh hoạt cộng đồng người ở
vùng, địa phương đó. (vd: thả rông gia súc)
III. Áp dụng nguồn của LDS
1. Áp dụng trực tiếp
- Định nghĩa: hoạt động của quan nhà nước hoặc chủ thể thẩm quyền để đưa ra quyết
định phù hợp với sự kiện thực tế đã xảy ra trên cơ sở quy định của pháp luật được thể hiện trong
các QPPLDS đã có sẵn.
- Điều kiện áp dụng:
+ Quan hệ tranh chấp cần giải quyết thuộc lĩnh vực LDS
+ Các bên không thỏa thuận được về cách thức giải quyết
+ Đã có QPPL trực tiếp để điều chỉnh
lOMoARcPSD| 61630929
- Hậu quả pháp lý: Công nhận hoặc bác bỏ quyền dân sự của chủ thể
2. Áp dụng tập quán
- Định nghĩa: việc sử dụng những xử sự đã được cộng đồng địa phương, dân tộc thừa nhận
đểgiải quyết tranh cấp giữa các thành viên ở địa phương, dân tộc đó.
- Điều kiện áp dụng:
+ Quan hệ tranh chấp cần giải quyết thuộc lĩnh vực luật dân sự
+ Các bên không thỏa thuận được về cách thức giải quyết
+ Chưa có QPPL cụ thể để áp dụng trực tiếp
+ Có tập quán phù hợp được cộng đồng dân cư thừa nhận áp dụng
3. Áp dụng tương tự luật
- Định nghĩa: việc sử dụng những QPPL dân sự đang hiệu lực để điều chỉnh những quan
hệmang tính chất tương tự bởi chưa có QPPL dân sự trực tiếp điều chỉnh quan hệ đó.
- Điều kiện áp dụng:
+ QH tranh chấp cần giải quyết thuộc lĩnh vực LDS
+ Các bên không thỏa thuận được về cách thức giải quyết
+ LDS chưa có QPPL để có thể áp dụng trực tiếp
+ Không có tập quán để áp dụng
+ Hiện có quy phạm khác để điều chỉnh quan hệ có nội dung tương tự
4. Áp dụng các nguyên tắc cơ bản của LDS, án lệ và lẽ công bằng
- Các nguyên tắc cơ bản của LDS (điều 3 BLDS)
- Án lệ là những lập luận, phán quyết trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
về một vụ việc cụ thđược hội đồng thẩm phán TANDTC lựa chọn và được Chánh án TANDTC
công bố là án lệ để các TA nghiên cứu, áp dụng trong xét xử.
- Lẽ công bằng: Trước hết là lẽ phải, là cái được mọi người trong xã hội thừa nhận và khi được áp
dụng sẽ tạo nên sự hài hòa về lợi ích do đạt được sự bình đẳng về quyền nghĩa vụ giữa các
bên đương sự.
IV. Quan hệ pháp luật dân sự (trang 84)
1. Định nghĩa
QHPLDS là các QHXH chịu sự điều chỉnh của các QPPLDS
2. Đặc điểm
- Các chủ thể tham gia QHPLDS bình đẳng về địa vị pháp lý
- Các chủ thể có quyền thể hiện ý chí khi tham gia QHPLDS
lOMoARcPSD| 61630929
- Các chủ thể tham gia QHPLDS nhằm mục đích đạt được những lợi ích
3. Phân loại
- Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh của LDS, QHPLDS chia thành: QH tài sản và QH nhân thân
- Căn cứ vào tính xác định của chủ thể, QHPLDS chia thành QHPLDS tuyệt đối QHPLDS
tương đối
- Căn cứ vào cách thức thực hiện quyền dân sự, QHPLDS chia thành QH vật quyềnQH trái
quyền
VẤN ĐỀ 2: CÁ NHÂN I. Năng lực chủ thể của cá nhân
a) Khái niệm: Là khả năng để cá nhân tham gia vào QHPL với tư cách chủ thể
- Năng lực pháp luật dân sự (điều 16 BLDS)
- Năng lực hành vi dân sự b) Đặc điểm:
Năng lực PLDS:
+ Được ghi nhận trong VBPL
+ Mọi cá nhân đều có NLPLDS như nhau
+ Gắn liền với cá nhân từ khi sinh ra " chết đi + Không
thể bị hạn chế, trừ một số trường hợp đặc biệt Nội
dung:
+ Quyền nhân thân
+ Quyền sở hữu, quyền thừa kế
+ Quyền tham gia các quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh
Năng lực hành vi dân sự: Khả năng của các cá nhân thông qua hành vi của mình để xác lập,
thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự - Phân loại:
Độ tuổi
Khả năng nhận thức, làm chủ hành vi + Độ tuổi:
Dưới 6 tuổi: Không được tự tham gia bất kì GDDS nào và do người đại diện PL thực hiện
Từ 6 15 tuổi: Chỉ được thực hiện những GDDS phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày
theo lứa tuổi; Phải được người đại diện pháp luật đồng ý.
Từ 15 18 tuổi: Được tham gia mọi GDDS (trừ liên quan tới bất động sản, gd phải đăng
kí và các trường hợp luật quy định); Phải có sự đồng ý của người đại diện.
Trên 18 tuổi: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, tự thực hiện, tự chịu trách nhiệm.
+ Khả năng nhận thức, làm chủ hành vi:
lOMoARcPSD| 61630929
Phân loại
Mất NLHVDS
Hạn chế NLHVDS
Người khó khăn
trong nhận thức
Giống
- Từ đủ 18 tuổi trở lên
- Được đưa ra bởi tòa án (không tự sinh ra)
Điều kiện
- Mắc bệnh tâm
thần, cókhả năng làm
mất nhận thức, làm chủ
hành vi - Có yêu cầu của
người
quyền, lợi ích liên
quan
- kết quả giám
định
(Khoản 1 điều 24) - Người
nghiện ma túy, rượu bia,
chất kích thích dẫn đến
phá tán tài sản gđ - u
cầu của người quyền,
lợi ích liên quan, quan
tổ chức liên quan
(Điều 23)
- Hạn chế thể chất
tinh thần, không đủ
khả năng nhận thức
(người già,..) - Có
yêu cầu của người
quyền, lợi ích
liên quan
Khả năng tham
gia GDDS
- Không được
tham gia vào bất giao
dịch nào - Phải do người
đại diện PL xác lập, thực
hiện
thay
- Dưới 6 tuổi
- Chỉ được tham gia
GDDS phục vụ nhu cầu
theo lứa tuổi
- Phải được người
đại diện
PL đồng ý
- Từ 6 – 15 tuổi
- Phải được người
giám hộ đồng ý
II. Giám hộ
1. Khái niệm: việc nhân, pháp nhân được chỉ định làm người giám hộ, chăm sóc, bảo v
quyền, lợi ích hợp pháp cho họ khi họ rơi vào tình trạng khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi
* Điều kiện:
- Cá nhân là người giám hộ:
+ Có NLHVDS đầy đủ (đủ 18 tuổi, không thuộc 3 trường hợp đặc biệt về khả năng nhận thức, làm
chủ hành vi)
+ cách đạo đức tốt điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ
(điều kiện về thời gian, tài chính)
+ Không bị truy cứu TNHS hoặc bị kết án nhưng chưa được xóa án tích về các tội xâm phạm tính
mạng, sức khỏe, danh dự nhân phẩm " cách đạo đức chưa tốt, có rủi ro.
+ Không bị tòa tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên -
Pháp nhân là người giám hộ:
+ Có năng lực pháp luật phù hợp với việc giám hộ (giáo dục, y tế,..)
lOMoARcPSD| 61630929
+ Có điều kiện cần thiết để giám hộ (thời gian, tài chính,..) -
Người được giám hộ:
+ Người chưa thành niên:
Không có cha mẹ
cha mẹ: Mất NLHVDS; Hạn chế...; Không đủ điều kiện để chăm sóc, giáo dục
+ Người mất NLHVDS:
+ Người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi
2. Phân loại giám hộ
- Giám hộ đương nhiên:
+ Người chưa thành niên: anh, chị, ông, bà,... +
Người mất NLHVDS: Vợ chồng " Con " Cha mẹ -
Giám hộ cử:
+ Khi chưa thành niên, mất NLHVDS, không có người giám hộ đương nhiên
+ Do UBND xã, phường, thị trấn cử
- Giám hộ theo lựa chọn: Có NLHVDS đầy đủ nhưng cần giám hộ khi mình rơi vào tình trạng cần
thiết
- Giám hộ theo chỉ định:
+ Khi có tranh chấp về giám hộ đương nhiên hoặc giám hộ cử
+ Một người bị tuyên có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi 3.
Quyền, nghĩa vụ
VẤN ĐỀ 3: PHÁP NHÂN
I. Điều kiện
“Pháp nhân là tổ chức, không phải mọi tổ chức là pháp nhân”
- Được thành lập hợp pháp (theo quy định cơ quan có thẩm quyền
- Có cơ cấu tổ chức phù hợp
- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác, tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình
VD: Góp vốn 2 tỷ thành lập doanh nghiệp, độc lập với tài khoản của mình, sau này doanh nghiệp
nợ 10 tỷ thì mình chỉ chịu trách nhiệm 2 tỷ thôi " Tài sản riêng của mình không dính líu, phụ thuộc
- Nhân danh mình tham gia các QHPL một cách độc lập
lOMoARcPSD| 61630929
(Đây cũng là tiêu chí phân biệt pháp nhân với tổ chức khác)
II. Năng lực chủ thể của pháp nhân
1. Năng lực pháp luật:
- Là khả năng của pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự
- Xuất hiện khi pháp nhân xuất hiện, chấm dứt khi pháp nhân không còn tồn tại
- Phụ thuộc vào mục đích, lĩnh vực hoạt động
VD: Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính sẽ khác máy móc
2. Năng lực hành vi
Chủ yếu thực hiện thông qua hành vi của người đại diện
VD: Một tổ chức thực hiện gì cũng sẽ phải thông qua người đại diện
3. Phân loại
Pháp nhân thương mại
Mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận
Lợi nhuận được chia cho các thành viên
Gồm doanh nghiệp các tổ chức kinh tế hoạt
động theo BLDS, luật doanh nghiệp
4. Hoạt động của pháp nhân
Khi tham gia QHPL phải thông qua hành vi của:
- Người đại diện pháp luật (cao nhất hoặc mảng nào đó) dựa vào quyền, nghĩa vụ trong luật, điềulệ
- Người đại diện theo ủy quyền (từ người đại diện pháp luật)
VD: Tổng giám đốc ủy quyền cho phó tổng giám đốc ký, trong đó phạm vi, quyền hạn của
người đại diện
- Hoạt động của thành viên pháp nhân trong mối quan hệ bên ngoài
VD: Giao dịch với người tiếp viên ngân hàng " Phát sinh quyền và nghĩa vụ của pháp nhân ấy
5. Lý lịch của pháp nhân
a) Tên gọi -
Bằng tiếng việt
- Thể hiện loại hình tổ chức pháp nhân, phân biệt rõ với các pháp nhân khác
- Phải sử dụng trong giao dịch dân sự- Được pháp luật công nhận, bảo vệ b) Điều lệ
- Tên gọi của pháp nhân
- Mục đích và phạm vi hoạt động của PN
lOMoARcPSD| 61630929
- Trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có)
- Vốn điều lệ (nếu có)
- Đại diện theo pháp luật của PN
- Cơ cấu tổ chức, thể thức cử, bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm vụ và quyền hạn của
các chức danh của cơ quan điều hành và các cơ quan khác
- Điều kiện trở thành thành viên hoặc không còn là thành viên của PN, quyền và nghĩa vụ của các
thành viên
- Thể thức thông qua quyết định của PN, nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ
- Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ
- Các điều kiện hợp nhất, sáp nhật, chia, tách, chuyển đổi hình thức, giải thể PNc) Trụ sở
- Nơi đặt cơ quan điều hành
- Địa chỉ liên lạc
d) Quốc tịch (theo quy định PL nước nào thì quốc tịch nước ấy)
e) Chi nhánh, văn phòng đại diện
- Chi nhánh: Không có tư cách pháp nhân, chỉ là bộ phận, thực hiện một phần chức năng
- Văn phòng đại diện: Xúc tiến thương mại, tiếp nhận, chuyển thông tin
" Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ phát sinh từ GDDS do chi nhánh, VP đại diện thực hiện.
lOMoARcPSD| 61630929
VẤN ĐỀ 4: GIAO DỊCH DÂN SỰ
I. Vấn đề chung
1. Khái niệm (điều 116 BLDS)
- Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
2. Phân loại
a) Căn cứ vào sự thể hiện ý chí các bên trong giao dịch -
Hợp đồng:
+ Phải có ít nhất 2 bên chủ thể
+ Có sự đồng ý của cả 2 bên
VD: Hợp đồng thuê nhà ở là sự thỏa thuận giữa bên cho thuê và bên thuê
- Hành vi pháp lý đơn phương: Chỉ cần 1 bên chủ thể
VD: Giáo viên đưa ra tuyên bố hứa thưởng cho cốc trà sữa nếu học sinh trong lớp được A dân sự.
Việc hứa thưởng chỉ xuất phát từ ý chí của bên giáo viên, thể trả thưởng hay không sẽ tùy thuộc
vào học sinh trong lớp có ai được A hay không.
b) Căn cứ vào hình thức giao dịch -
Thể hiện bằng lời nói:
+ Giá trị giao dịch không lớn
+ Thường được diễn ra hàng ngày, lặp đi lặp lại
+ Thời gian thực hiện ngắn, kết thúc nhanh VD:
Mua bán ở chợ,...
- Thể hiện bằng hành vi:
+ Thường được thực hiện có sự hỗ trợ của các phương tiện, máy móc
+ Trong quá trình thực hiện, chỉ một bên thực hiện gd bằng cử chỉ VD:
Đặt xe grab, mua hàng tại máy bán hàng tự động, rút tiền ATM,...
- Thể hiện bằng văn bản:
+ Giá trị giao dịch rất lớn
+ Thông qua chữ viết trên giấy, văn bản điện tử,...
+ Thời hạn thực hiện hợp đồng kéo dài
VD: Theo luật nhà ở, những giao dịch có đối tượng là nhà ở bắt buộc phải được xác lập bằng văn
bản
lOMoARcPSD| 61630929
c) Căn cứ vào điều kiện giao dịch (lợi ích mà các bên nhận được)
- đền bù: Là GDDS trong đó các bên chủ thể tham gia giao dịch đều nhận được lợi ích
vật chất của nhau
VD: Hợp đồng mua bán tài sản,..
- Không đền bù: Là GDDS trong đó chỉ một bên chủ thể nhận được lợi ích vật chất,
bên còn lại không nhận hoặc có lợi ích nhưng không đáng kể.
lOMoARcPSD| 61630929
Vấn đề 7: Chiếm hữu, nội dung và hình thức sở hữu
I. Chiếm hữu (Đ 179 – Đ185, BLDS)
1. Khái niệm (điều 179)
- Chiếm hữu là trạng thái pháp lý mô tả việc chủ thể nắm giữ tài sản như chủ thể có quyền
VD: Chiếm hữu của chủ sở hữu: A có một chiếc laptop, A cất nó vào trong cặp của mình
- Khẳng định “Chỉ chủ sở hữu mới quyền chiếm hữu tài sản” đúng hay sai? à Skhác
nhau giữa chiếm hữu với quyền chiếm hữu: Chiếm hữu thì người thực hiện có thể là chủ sở hữu
hoặc không, nhưng quyền chiếm hữu thì chỉ dành cho chủ sở hữu.
Sai, không chỉ chủ sở hữu mới quyền chiếm hữu. Căn cứ vào điều 188 BLDS, vd A cho B
thuê nhà, B không phải chủ sở hữu nhưng vẫn có quyền trong thời hạn thuê nhà
2. Phân loại
- Dựa vào nguồn gốc phát sinh trạng thái chiếm hữu
Chiếm hữu có căn cứ pháp luật (Khoản 1,
đ165)
Không có căn cứ pháp luật (Khoản 2, đ165)
việc chiếm hữu dựa trên căn cứ do
pháp luật quy định
trạng thái pháp lý mô tả việc chủ thể nắm giữ tài
sản không dựa trên căn cứ pháp luật
+ Ngay tình (Có điều 180) Bảo vệ bằng 187, 261 +
Không căn cứ PL không ngay tình (Không
cứu đc)
VD: B trộm chó của A bán cho C à A người chiếm hữu căn cứ pháp luật theo khoản 1,
điều 165, B là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật rơi vào khoản 2 điều 165, C là người
chiếm hữu không có căn cứ pháp luật, rơi vào khoản 2 điều 165. à A phải đưa ra chứng cứ chứng
minh, C phải im lặng (Điều 184)
- Các cách phân loại khác
+ Chiếm hữu liên tục: Là việc chiếm hữu được thực hiện trong một khoảng thời gian mà không có
tranh chấp về quyền đối với tài sản đó hoặc tranh chấp nhưng chưa được giải quyết bằng một
bản án, quyết định hiệu lực pháp luật của tòa án hoặc quan nhà nước có thẩm quyền khác,
kể cả khi tài sản được giao cho người khác chiếm hữu.
+ Chiếm hữu công khai: việc chiếm hữu được thực hiện một cách minh bạch, không giấu giếm;
tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng được người chiếm hữu bảo
quản, giữ gìn như tài sản của chính mình
VD: A cho B mượn nhà trong 40 năm, A đòi lại nhà nhưng B bảo rằng sau 40 năm thì căn nhà đó
thuộc quyền sở hữu của B rồi, không nghĩa vụ trả lại tài sản. A phải làm gì? à Chiếm hữu liên
tục, ngay tình công khai là cơ sở áp dụng điều 236
3. Suy đoán về tình trạng chiếm hữu và bảo vệ việc chiếm hữu (Điều 184 BLDS)
lOMoARcPSD| 61630929
- Được suy đoán là ngay tình, nghĩa vụ chứng minh thuộc về người cho rằng không ngay tình
- Trường hợp tranh chấp về quyền đối với tài sản thì người chiếm hữu được suy đoán ngườicó
quyền đó. Người có tranh chấp với người chiếm hữu phải chứng minh về việc người chiếm hữu
không có quyền.
- Người chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai được áp dụng thời hiệu hưởng quyền được
hưởng hoa lợi, lợi tức mà tài sản mang lại theo quy định của bộ luật này và luật khác liên quan.
II. Nội dung quyền sở hữu (Điều 189 – điều 196)
1. Quyền chiếm hữu (Đ186 – Đ188)
- Là quyền nắm giữ, chi phối tài sản, gồm:
+ Chiếm hữu thực tế: Chsở hữu tự mình bằng các hành vi của mình thực hiện việc chiếm hữu
đối với tài sản của mình
+ Chiếm hữu pháp lý: Khi chủ sở hữu chuyển giao quyền này cho người khác theo ý chí hoặc
không theo ý chí của nh: gửi giữ tài sản, bị đánh rơi, bỏ quên,.. Trong trường hợp này chủ sở
hữu vẫn có quyền chiếm hữu pháp lý đối với tài sản đó
2. Quyền sử dụng (Điều 189 – điều 191)
- quyền khai thác công dụng hưởng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản trong phạm vi pháp
luật cho phép
+ Quyền sử dụng là việc khai thác lợi ích từ tài sản theo công dụng của tài sản
+ Hưởng hoa lợi từ tài sản là hưởng những sản vật tự nhiên do vật mang lại như hưởng hoa quả từ
cây cối mang lại
+ Hưởng lợi tức là hưởng lợi ích vật chất từ tài sản khi tài sản được đưa vào khai thác như hưởng
tiền thuê nhà, tiền lãi gửi ngân hàng,..
- Chủ thể có quyền sử dụng tài sản
+ Chủ sở hữu: Có toàn quyền khai thác công dụng được hưởng hoa lợi, lợi tức của tài sản theo ý
chí tùy nghi của mình trong khuôn khổ quy định pháp luật + Người không phải chủ sở hữu:
*Chủ sở hữu được khai thác tài sản dưới mọi phương thức theo ý chí của chủ sở hữu? đúng
hay sai? à Sai
Trường hợp người khôngphair chủ sở hữu nhưng được đem đi bán: Chủ nợ
3. Quyền định đoạt (Điều 192 – điều 196)
- Là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản
Trường hợp người không phải chủ sở hữu nhưng được đem đi bán: Chủ nợ
lOMoARcPSD| 61630929
III. Hình thức sở hữu
1. Hình thức sở hữu toàn dân
- Chủ thể: Nhà nước là đại diện thực hiện quyền ca chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu
toàndân
- Khách thể: Đất đai, rừng, nước, hầm; Các loại vũ khí quốc phòng an ninh,.. Đây là những
khách thể đặc biệt chỉ thuộc sở hữu Nhà nước
- Nội dung: Gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt. Nhà nước thực hiện
quyền này dựa trên quy định, kế hoạch cụ thể. Đồng thời, Nhà nước giao cho các quan Nhà
nước, doanh nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang chiếm hữu, sử dụng tài sản
Nhà nước CHXHCN có phải chủ sở hữu toàn dân không? Không, nhà nước chỉ đại diện, chủ
sở hữu là các cá nhân có quốc tịch VN
+ ...
+ Thành lập cơ quan kiểm tra, giám sát quá trình quản lý tài sản nhà nước
+ Khai thác thông qua thuế, thu phí, lệ phí
2. Hình thức sở hữu riêng
- Là sở hữu một cá nhân hoặc một pháp nhân
- Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng, giá trị
- Chủ sở hữu quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng nhằm phục vụ
nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh và các mục đích không trái pháp luật
- Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng không được gây thiệt hại hoặc làm
ảnh hưởng tới lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng,...
3. Hình thức sở hữu chung (điều 207) -
Phân loại:
+ SH chung theo phần (Điều 209)
+ SH chung hợp nhất (Điều 210): Có thể phân chia và không thể phân chia
Các căn cứ phân chia: Khi ly hôn, một trong 2 bên chết, thỏa thuận chia trong thời kì hôn nhân
Tỉ lệ chia: Chia đôi, nhưng tính đến công sức đóng góp của mỗi người
- Sở hữu chung của cộng đồng:
+ Các thành viên cùng quản lý, sử dụng, định đoạt
+ Tài sản chung là tài sản chung hợp nhất không phân chia
* Tình huống giả định: A và B là vợ chồng, giận vợ A bỏ vào nam sinh sống như vợ chồng với
H. Sau 3 năm, A chết, thống tài sản cho thấy: AB=200tr, AH=2 tỷ. Trước khi chết A mua
lOMoARcPSD| 61630929
xổ số trúng giải đặc biệt trị giá 2 tỷ Hãy xác định tài sản chung của AB? Tài sản riêng của A
(Điều 612)
lOMoARcPSD| 61630929
Vấn đề 8: Căn cứ xác lập, chấm dứt quyền sở hữu I. Căn cứ xác lập quyền sở hữu (điều 221)
- Do lao động, sản xuất, kinh doanh, hoạt động sáng tạo để có tài sản; Thỏa thuận; Do sáp nhâp,
trộn lẫn, chế biến, thừa kế, xác lập quyền đối với tài sản đánh rơi, bỏ quên, chôn giấu, chìm đắm,
vùi lấp, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên, do chiếm hữu, được
lợi về tài sản, các trường hợp khác do luật định
- Theo pháp luật VN hiện đại
+ Căn cứ nguyên sinh: là căn cứ lần đầu tiên tài sản đc xác lập chủ thể sở hữu
+ Căn cứ phái sinh (thứ sinh, kế tục): Là quyền sở hữu đối với tài sản thông qua giao dịch và căn
cứ pháp luật quy định
Do lao động sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ
Theo thỏa thuận: Thông qua các hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay Xác lập
quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức:
+ Hoa lợi: Các vật nuôi được sinh ra, quả được sinh ra từ cây,..
Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp sáp nhập, trộn lẫn, chế biến (Điều 225, 226, 227) =
Đều tạo vật mới
Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu
+ Tài sản chủ là tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó + Tài sản
chủ động sản thuộc quyền sở hữu của người đã phát hiện hoặc người đang quản tài
sản vô chủ, trừ trường hợp pháp luật quy định khác (BĐS thuộc nhà nước) + Nghĩa vụ thông
báo công khai, sau một năm không xác định chủ shữu, thì động sản thuộc về người phát hiện
+ Sau 5 năm, kể từ ngày thông báo công khai không xác định được ai chủ sở hữu bất
động sản thì BĐS này thuộc Nhà nước. Người phát hiện được thưởng một khoản tiền theo luật
định.
Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy
(điều 229)
+ Tài sản tìm thấy thuộc di tích, lịch sử văn hóa thuộc nhà nước. Người tìm thấy được thưởng
một khoản tiền thưởng theo luật định (xử sự pháp lý)
+ Tài sản không thuộc di tích lịch văn a thuộc về người tìm thấy (không vượt quá 10
lần mức lương sở, nếu lớn hơn 10 mức lương thì người phát hiện được hưởng 50% phần
vượt quá, phần giá trị còn lại thuộc nhà nước)
Xác lập quyền sở hữu đối với gia súc, gia cầm thất lạc (điều 331)
Xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới nước (điều 233)
+ Thuộc về người có ruộng, ao, hồ
+ Nếu vật nuôi dưới nước dấu hiệu riêng biệt, thì thông báo, sau 1 tháng không người
nhận thì vật nuôi dưới nước di chuyến đến thuộc quyền sở hữu của người có ruộng, ao, hồ đó.
Xác lập quyền sở hữu do được thừa kế (điều 234)
Các căn cứ xác lập khác (do thời hiệu, thừa kế, theo bản án, quyết định của quan nhà
nước có thẩm quyền).
lOMoARcPSD| 61630929
II. Chấm dứt quyền sở hữu
Căn cứ điều 237 BLDS
1. Chủ sở hữu tài sản chuyển giao quyền SH của mình cho người khác (điều 238)
2. Chủ sở hữu từ bỏ quyền SH (điều 239)
3. Tài sản được xác lập quyền sở hữu cho người khác (điều 240)
4. Xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ dân sự (điều 241)
5. Tài sản được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy (điều 242)
6. Tài sản bị trưng mua
7. Tài sản bị tịch thu
lOMoARcPSD| 61630929
Vấn đề 9: Quyền khác đối với tài sản I. Khái quát chung về vật quyền
1. Nguồn gốc phát sinh
- Xuất hiện từ thời kỳ La Mã cổ đại – sau này được ghi nhận trong nhiều BLDS
- Vật quyền đc hiểu là quyền đc chủ thể thực hiện trực tiếp trên một vật mà không cần vai trò trung
gian của người khác
2. Khái niệm vật quyền
- Quyền dân sự: Quyền của 1 chủ thể bằng hành vi của mình tác động lên tài sản mà không cần ý
kiến của chủ thể nào khác
3. Đặc điểm pháp lý của vật quyền
- Mang tính chất đối vật
- Mang tính tuyệt đối (có hiệu lực với tất cả mọi chủ thể)
- Mang tính theo đuổi vật: Vật ở đâu tôi đi theo đấy (Không cần phụ thuộc vào ý chí khác, chỉ cần
biết tài sản ở đâu, mình có quyền yêu cầu đòi lại tài sản bất cứ lúc nào)
4. Phân loại vật quyền
- Căn cứ vào mối quan hệ của chủ thể với tài sản
+ Quyền sở hữu
+ Các vật quyền khác
- Căn cứ vào mức độ tác động của chủ thể đối với vật
+ Vật quyền chính
+ Vật quyền phụ
*Phân biệt giữa vật quyền chính và vật quyền phụ?
II. Quyền đối với bđs liền kề
1. Khái niệm
- Bđs hưởng quyền khai thác quyền của bđs chịu hưởng quyền
2. Đặc điểm
- Là quan hệ vật quyền
- Luôn gắn liền với bđs của một chủ thể khác
lOMoARcPSD| 61630929
- Là quyền không thể phân chia
3. Căn cứ xác lập
- Do địa thế tự nhiên: Có trường hợp 1 BĐS ở trong tình trạng phục vụ 1 hoặc nhiều bđs khác mà
không có lựa chọn khác, điển hình là liên quan đến việc cấp thoát nước
Nước mưa: Chảy từ vị trí ao xuống thấp gây thiệt hại cho chủ sở hữu bđs có nước chảy qua thì
người sử dụng lối cấp thoát nước không phải bồi thường thiệt hại.
Nước thải sinh hoạt: CSH nhà phải làm cống ngầm hoặc rãnh thoát nước, đưa nước thải ra nơi
quy định, không để tràn sang bđs liền kề hoặc nơi công cộng Mượn đường dẫn nước thải của
bđs liền kề.
Nước tưới: Trong trường hợp cần tạo dòng chảy để dẫn dắt nước tưới không thể được từ
dòng chảy tự nhiên.
- Theo quy định pháp luật: Bao gồm các quyền: Trổ cửa, trồng cây, hạn chế xây ựng theo đọ cao,
kết cấu…trong đó quyền về lối đi là điển hình nhất
+ Điều kiện xác lập quyền về lối đi: Bđs phải bị vây bọc BĐS không thể trực tiếp thông thương
với đường công cộng hoặc có nhưng lối đi này quá nhỏ, không bảo đảm khai thác công dụng bđs
bình thường
+ Xây dựng lối đi: CSH BĐS bị xây bọc CSH BĐS liền kề thỏa thuận cách thức thực hiện
quyền: vị trí, giới hạn, chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi mức đền cho CSH BĐS
liền kề.
- Theo giao dịch dân sự
4. Thực hiện quyền đối với bđs liền kề- Đối với CSH BĐS hưởng
quyền:
+ Được phép xây dựng các công trình cần thiết cho việc thực hiện quyền + Chỉ
đc phép thụ hưởng trong giới hạn như cầu chính đáng và giới hạn quyền - Đối
với CSH BĐS chịu hưởng quyền:
Tôn trọng quyền của CSH BĐS hưởng quyền, không thực hiện hành vi ngăn chặn…
5. Chấm dứt quyền đối với bđs liền kề
- BĐS hưởng quyền và chịu hưởng quyền thuộc sở hữu của một người
- Việc sử dụng, khai thác bđs không làm phát sinh nhu cầu hưởng quyền
- Theo thỏa thuận các bên
- Trường hợp khác theo luật định
III. Quyền hưởng dụng
1. Khái niệm:
lOMoARcPSD| 61630929
quyền của chủ thể được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sả thuộc QSH của
chủ thể khác trong một thời hạn nhất định
VD1: Cha lập di chúc để lại tài sản cho con, nhưng không cho phép con định đoạt tài sản để mẹ
còn sống có điều kiện khai thác, thu hoa lợi
VD2: Cha mẹ mua 1 bất động sản rồi cho con toàn quyền khai thác thể thu hoa lợi nhưng cha mẹ
vẫn đứng tên CSH trên sổ đăng ký
2. Đặc điểm:
- Luôn gắn liền với 1 chủ thể xác định, với nhân thân của người hưởng dụng
- Cùng 1 thời điểm không thể tồn tại nhiều người có cùng quyền hưởng dụng
- Mang đặc tính thời hạn
- Giá trị tài sản là đối tượng quyền hưởng dụng luôn được bảo toàn
3. Hiệu lực, thời hạn của quyền hưởng dụng
- Hiệu lực: Thời điểm nhận chuyển giao tài sản, nếu không có thỏa thuận hoặc PL quy định -
Thời hạn:
+ Do thỏa thuận hoặc luật định nhưng tối đa hết cuộc đời người hưởn dụng đầu tiên nếu là cá nhân
+ Nếu là pháp nhân thì thời gian tối đa chấm dứt là 30 năm
Vấn đề 10: Bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản I.
Kiện đòi lại tài sản
1, KN
Là việc chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp yêu cầu TA buộc người có hành vi chiếm hữu
trái pháp luật trả lại tài sản cho mình
2. Căn cứ pháp lý: Điều 166, 167, 168 BLDS
3. Mục đích khởi kiện: Lấy lại được tài sản của mình đang bị người khác chiếm hữu trái pháp luật
4. Tài sản đòi lại: Bao gồm cả tài sản gốc và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản, nếu có.
5. Điều kiện đòi lại tài sản:
- Về chủ thể có quyền yêu cầu: Là chủ sở hữu hoặc người có quyền khác đối với tài sản đó
- Về người bị khởi kiện: Phải là người đang chiếm hữu bất hợp pháp với tài sản
- Tài sản phải còn trong sự chiếm hữu của chủ thể chiếm hữu bất hợp pháp
- Không rơi vào các trường hợp pháp luật quy định “không phải trả lại tài sản” (Điều 167, 168,
133, 236)
6. Hậu quả của việc áp dụng phương thức kiện đòi lại tài sản
lOMoARcPSD| 61630929
- Người chiếm hữu tài sản buộc phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu, người có quyền khác với
tài sản
- Người chiếm hữu, sử dụng, đc lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình thì
họ được quyền sử dụng tài sản. Do đó, khi trả lại tài sản thì người chiếm hữu, sử dụng, được lợi
không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình không phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức phát sinh
- Đối với người đang chiếm hữu tài sản là người chiếm hữu không có … pháp luật và không
ngay tình thì người đó luôn luôn phải trả lại tài sản, đồng thời phải hoàn trả cả hoa lợi, lợi tức
được trong thời gian chiếm hữu
II. Kiện bồi thường thiệt hại
1. Khái niệm
- việc chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp yêu cầu TA buộc người hành vi xâm phạm
quyền sở hữu phải bồi thường thiệt hại cho mình
- Căn cứ pháp lý: Điều 170 BLDS
- Mục đích khởi kiện: Nhằm yêu cầu một khoản đền bù thường để bù đắp thiệt hại về tài sản mà
họ phải gánh chịu
- Điều kiện để chủ sở hữu, người có quyền khác kiện:
+ Có thiệt hại xảy ra, nếu không có thiệt hại xảy ra cũng sẽ không thể buộc người có hành vi xâm
phạm bồi thường thiệt hại
+ Có hành vi trái pháp luật
+ Có mối quan hệ giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra
+ lỗi của người gây thiệt hại. Tuy nhiên, đây không phải điều kiện luôn luôn bắt buộc.
những trường hợp người gây ra thiệt hại không lỗi nhưng vẫn phải bồi thường thiệt hại theo
quy định PL.
III. Kiện yêu cầu ngăn chặn hoặc chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật
- Khi phát hiện hành vi xâm phạm tới việc thực hiện các quyền năng của mình, chủ sở hữu,
người chiếm hữu hợp pháp có quyền:
+ Tự yêu cầu người có hành vi trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó
+ Yêu cầu TA, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác buộc người hành vi xâm phạm chấm dứt
hành vi đó
- Mục đích của phương thức: Bảo đảm cho chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp được
sử dụng và khai thác công dụng của tài sản 1 cách bình thường
- Hậu quả pháp lý: Người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu của người khác bị buộc phải
chấmdứt hành vi xâm phạm

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61630929
VẤN ĐỀ I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM I. Đối tượng điều chỉnh 1. Khái niệm
a) Quan hệ nhân thân
- Là QHXH phát sinh giữa các chủ thể với nhau trên cơ sợ một lợi ích tinh thần phi vật chất, trong
đó, một bên chủ thể chính là người có các quyền nhân thân đã được luật xác định, còn chủ thể
bên kia là những người còn lại có nghĩa vụ tôn trọng các quyền nhân thân của bên có quyền -
Phân biệt: Giá trị nhân thân, quan hệ nhân thân, quyền nhân thân + QHNT:
 Là QHPL giữa người có quyền nhân thân với các chủ thể khác, trong đó xác định ai là
người có quyền, ai là người có nghĩa vụ tôn trọng quyền đó  QHNT xác định mối liên
hệ giữa các chủ thể với nhau về QNT + QNT:
 Là các quyền mang tính chất tinh thần gắn liền với từng chủ thể nhất định được luật xác định và bảo vệ
 QNT là khách thể tồn tại trong các QHNT đó. - Đặc điểm:
+ Khi tham gia quan hệ nhân thân, các chủ thể hướng đến lợi ích tinh thần
+ Quyền và nghĩa vụ được xác định theo quy định của luật (phụ thuộc vào nội dung quyền nhân thân)
- Phân loại quyền nhân thân:
+ Căn cứ vào lợi ích đem lại từ việc xác lập quyền nhân thân, các quyền nhân thân được chia
thành 2 nhóm: QNT gắn liền với tài sản và QNT không gắn với tài sản
+ Căn cứ vào chủ thể hưởng quyền, các QNT được chia làm 2 nhóm: QNT của cá nhân và QNT của pháp nhân
+ Căn cứ vào đối tượng của QNT, QNT được chia thành:
• QNT nhằm cá biệt hóa chủ thể
• QNT liên quan điến thân thể cá nhân
• QNT trong lĩnh vực hôn nhân gia đình
b) Quan hệ tài sản
- Là QHXH phát sinh giữa các chủ thể với nhau trên cơ sở một hoặc các bên hướng tới những lợi
ích vật chất nhất định - Đặc điểm:
+ Luôn có ý chí của các bên chủ thể tham gia: Để tài sản/ lợi ích vật chất tham gia vào quá trình
lưu thông cần phải thông qua hành vi có ý chí con người. Thể hiện ở chỗ các chủ thể có quyền
bằng ý chí của mình quyết định tham gia hay không tham gia một quan hệ, tham gia quan hệ với
ai, được quyền quyết định nội dung và phương thức thực hiện QH dân sự đó
+ Mang tính đền bù tương đương: QH này hình thành trong phương thức sản xuất hàng hóa nên
lợi ích mà các bên trao đổi đa phần là hàng hóa. Mặt khác cũng được thực hiện theo phương thức lOMoAR cPSD| 61630929
hàng – tiền, là vật ngang giá, thước đo giá trị hàng hóa trong trao đổi. Quy luật ngang giá do luật
dân sự điều chỉnh ở chỗ “thuận mua vừa bán” VD: Trong QH mua bán..., QH bồi thường thiệt hại...
2. Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự: -
Là cách thức khác nhau mà thông qua đó LDS tác động đến các QHNT và QHTS nhằm
làm cácQH này phát sinh hoặc chấm dứt phù hợp với lợi ích của nhà nước, của các chủ thể tham gia QH đó. -
Phương pháp điều chỉnh đặc trưng của LDS là tự do ý chí, tự nguyện cam kết và thỏa thuận
(không vi phạm điều cấm pháp luật, trái đạo đức XH và ảnh hưởng tới lợi ích chủ thể khác). II. Nguồn của LDS 1. Khái niệm
- Là nơi tìm thấy các QPPL dân sự hoặc cách thức mà các QPPL dân sự được tạo ra
- LDS VN thừa nhận 2 loại nguồn: Luật thành văn và tập quán 2. Các loại nguồn:
+ Luật thành văn: Là văn bản của cơ quan lập pháp có chứa đựng các QPPL, được ban hành theo
một trình tự nhất định (có thể là văn bản của cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan chấp hành và
hành chính, thậm chí là của các cơ quan tư pháp). Tùy theo tính chất của văn bản, theo cơ quan
ban hành, luật viết có thể mang các tên gọi: Bộ luật, luật, nghị quyết, pháp lệnh, nghị định, thông tư,..) + Tập quán:
• Tập quán phổ quát: Là những quy tắc xử sự được áp dụng đối với tất cả mọi người,
không phân biệt dân tộc, quốc tịch. (vd: đặt họ cho con)
• Tập quán địa phương: Là những quy tắc xử sự được chấp nhận ở một địa phương, một
vùng thuộc một đất nước, thể hiện tính đặc thù trong nếp sinh hoạt cộng đồng người ở
vùng, địa phương đó. (vd: thả rông gia súc)
III. Áp dụng nguồn của LDS 1. Áp dụng trực tiếp
- Định nghĩa: Là hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc chủ thể có thẩm quyền để đưa ra quyết
định phù hợp với sự kiện thực tế đã xảy ra trên cơ sở quy định của pháp luật được thể hiện trong các QPPLDS đã có sẵn. - Điều kiện áp dụng:
+ Quan hệ tranh chấp cần giải quyết thuộc lĩnh vực LDS
+ Các bên không thỏa thuận được về cách thức giải quyết
+ Đã có QPPL trực tiếp để điều chỉnh lOMoAR cPSD| 61630929
- Hậu quả pháp lý: Công nhận hoặc bác bỏ quyền dân sự của chủ thể 2. Áp dụng tập quán
- Định nghĩa: Là việc sử dụng những xử sự đã được cộng đồng địa phương, dân tộc thừa nhận
đểgiải quyết tranh cấp giữa các thành viên ở địa phương, dân tộc đó. - Điều kiện áp dụng:
+ Quan hệ tranh chấp cần giải quyết thuộc lĩnh vực luật dân sự
+ Các bên không thỏa thuận được về cách thức giải quyết
+ Chưa có QPPL cụ thể để áp dụng trực tiếp
+ Có tập quán phù hợp được cộng đồng dân cư thừa nhận áp dụng
3. Áp dụng tương tự luật
- Định nghĩa: Là việc sử dụng những QPPL dân sự đang có hiệu lực để điều chỉnh những quan
hệmang tính chất tương tự bởi chưa có QPPL dân sự trực tiếp điều chỉnh quan hệ đó. - Điều kiện áp dụng:
+ QH tranh chấp cần giải quyết thuộc lĩnh vực LDS
+ Các bên không thỏa thuận được về cách thức giải quyết
+ LDS chưa có QPPL để có thể áp dụng trực tiếp
+ Không có tập quán để áp dụng
+ Hiện có quy phạm khác để điều chỉnh quan hệ có nội dung tương tự
4. Áp dụng các nguyên tắc cơ bản của LDS, án lệ và lẽ công bằng
- Các nguyên tắc cơ bản của LDS (điều 3 BLDS)
- Án lệ là những lập luận, phán quyết trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
về một vụ việc cụ thể được hội đồng thẩm phán TANDTC lựa chọn và được Chánh án TANDTC
công bố là án lệ để các TA nghiên cứu, áp dụng trong xét xử.
- Lẽ công bằng: Trước hết là lẽ phải, là cái được mọi người trong xã hội thừa nhận và khi được áp
dụng sẽ tạo nên sự hài hòa về lợi ích do đạt được sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên đương sự.
IV. Quan hệ pháp luật dân sự (trang 84) 1. Định nghĩa
QHPLDS là các QHXH chịu sự điều chỉnh của các QPPLDS 2. Đặc điểm
- Các chủ thể tham gia QHPLDS bình đẳng về địa vị pháp lý
- Các chủ thể có quyền thể hiện ý chí khi tham gia QHPLDS lOMoAR cPSD| 61630929
- Các chủ thể tham gia QHPLDS nhằm mục đích đạt được những lợi ích 3. Phân loại
- Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh của LDS, QHPLDS chia thành: QH tài sản và QH nhân thân
- Căn cứ vào tính xác định của chủ thể, QHPLDS chia thành QHPLDS tuyệt đối và QHPLDS tương đối
- Căn cứ vào cách thức thực hiện quyền dân sự, QHPLDS chia thành QH vật quyền và QH trái quyền
VẤN ĐỀ 2: CÁ NHÂN I. Năng lực chủ thể của cá nhân
a) Khái niệm: Là khả năng để cá nhân tham gia vào QHPL với tư cách chủ thể
- Năng lực pháp luật dân sự (điều 16 BLDS)
- Năng lực hành vi dân sự b) Đặc điểm:  Năng lực PLDS:
+ Được ghi nhận trong VBPL
+ Mọi cá nhân đều có NLPLDS như nhau
+ Gắn liền với cá nhân từ khi sinh ra " chết đi + Không
thể bị hạn chế, trừ một số trường hợp đặc biệt  Nội dung: + Quyền nhân thân
+ Quyền sở hữu, quyền thừa kế
+ Quyền tham gia các quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh
 Năng lực hành vi dân sự: Khả năng của các cá nhân thông qua hành vi của mình để xác lập,
thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự - Phân loại:  Độ tuổi
 Khả năng nhận thức, làm chủ hành vi + Độ tuổi:
 Dưới 6 tuổi: Không được tự tham gia bất kì GDDS nào và do người đại diện PL thực hiện
 Từ 6 – 15 tuổi: Chỉ được thực hiện những GDDS phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày
theo lứa tuổi; Phải được người đại diện pháp luật đồng ý.
 Từ 15 – 18 tuổi: Được tham gia mọi GDDS (trừ liên quan tới bất động sản, gd phải đăng
kí và các trường hợp luật quy định); Phải có sự đồng ý của người đại diện.
 Trên 18 tuổi: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, tự thực hiện, tự chịu trách nhiệm.
+ Khả năng nhận thức, làm chủ hành vi: lOMoAR cPSD| 61630929 Phân loại Mất NLHVDS Hạn chế NLHVDS Người có khó khăn trong nhận thức
- Từ đủ 18 tuổi trở lên Giống
- Được đưa ra bởi tòa án (không tự sinh ra) -
Mắc bệnh tâm (Khoản 1 điều 24) - Người (Điều 23)
thần, cókhả năng làm nghiện ma túy, rượu bia, - Hạn chế thể chất
mất nhận thức, làm chủ chất kích thích dẫn đến tinh thần, không đủ
hành vi - Có yêu cầu của phá tán tài sản gđ - Có yêu khả năng nhận thức người
cầu của người có quyền, (người già,..) - Có Điều kiện
có quyền, lợi ích liên lợi ích liên quan, cơ quan yêu cầu của người quan có quyền, lợi ích -
Có kết quả giám tổ chức liên quan liên quan định - Không được -
Chỉ được tham gia - Phải được người
tham gia vào bất kì giao GDDS phục vụ nhu cầu giám hộ đồng ý
dịch nào - Phải do người theo lứa tuổi
Khả năng tham đại diện PL xác lập, thực - Phải được người gia GDDS hiện đại diện thay PL đồng ý - Dưới 6 tuổi - Từ 6 – 15 tuổi II. Giám hộ
1. Khái niệm: Là việc cá nhân, pháp nhân được chỉ định làm người giám hộ, chăm sóc, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp cho họ khi họ rơi vào tình trạng khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi * Điều kiện:
- Cá nhân là người giám hộ:
+ Có NLHVDS đầy đủ (đủ 18 tuổi, không thuộc 3 trường hợp đặc biệt về khả năng nhận thức, làm chủ hành vi)
+ Có tư cách đạo đức tốt và điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ
(điều kiện về thời gian, tài chính)
+ Không bị truy cứu TNHS hoặc bị kết án nhưng chưa được xóa án tích về các tội xâm phạm tính
mạng, sức khỏe, danh dự nhân phẩm " Tư cách đạo đức chưa tốt, có rủi ro.
+ Không bị tòa tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên -
Pháp nhân là người giám hộ:
+ Có năng lực pháp luật phù hợp với việc giám hộ (giáo dục, y tế,..) lOMoAR cPSD| 61630929
+ Có điều kiện cần thiết để giám hộ (thời gian, tài chính,..) -
Người được giám hộ:
+ Người chưa thành niên:  Không có cha mẹ
 Có cha mẹ: Mất NLHVDS; Hạn chế...; Không đủ điều kiện để chăm sóc, giáo dục + Người mất NLHVDS:
+ Người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi 2. Phân loại giám hộ - Giám hộ đương nhiên:
+ Người chưa thành niên: anh, chị, ông, bà,... +
Người mất NLHVDS: Vợ chồng " Con " Cha mẹ - Giám hộ cử:
+ Khi chưa thành niên, mất NLHVDS, không có người giám hộ đương nhiên
+ Do UBND xã, phường, thị trấn cử
- Giám hộ theo lựa chọn: Có NLHVDS đầy đủ nhưng cần giám hộ khi mình rơi vào tình trạng cần thiết
- Giám hộ theo chỉ định:
+ Khi có tranh chấp về giám hộ đương nhiên hoặc giám hộ cử
+ Một người bị tuyên có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi 3. Quyền, nghĩa vụ
VẤN ĐỀ 3: PHÁP NHÂN I. Điều kiện
“Pháp nhân là tổ chức, không phải mọi tổ chức là pháp nhân”
- Được thành lập hợp pháp (theo quy định cơ quan có thẩm quyền
- Có cơ cấu tổ chức phù hợp
- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác, tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình
VD: Góp vốn 2 tỷ thành lập doanh nghiệp, độc lập với tài khoản của mình, sau này doanh nghiệp
nợ 10 tỷ thì mình chỉ chịu trách nhiệm 2 tỷ thôi " Tài sản riêng của mình không dính líu, phụ thuộc
- Nhân danh mình tham gia các QHPL một cách độc lập lOMoAR cPSD| 61630929
(Đây cũng là tiêu chí phân biệt pháp nhân với tổ chức khác)
II. Năng lực chủ thể của pháp nhân 1. Năng lực pháp luật:
- Là khả năng của pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự
- Xuất hiện khi pháp nhân xuất hiện, chấm dứt khi pháp nhân không còn tồn tại
- Phụ thuộc vào mục đích, lĩnh vực hoạt động
VD: Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính sẽ khác máy móc 2. Năng lực hành vi
Chủ yếu thực hiện thông qua hành vi của người đại diện
VD: Một tổ chức thực hiện gì cũng sẽ phải thông qua người đại diện 3. Phân loại
Pháp nhân thương mại
Pháp nhân phi thương mại
Mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận
Không có mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận
Lợi nhuận được chia cho các thành viên
Lợi nhuận không được chia
Gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế hoạt Gồm CQNN, tổ chức chính trị, chính trị - xh,
động theo BLDS, luật doanh nghiệp quỹ từ thiện,..,
4. Hoạt động của pháp nhân
Khi tham gia QHPL phải thông qua hành vi của:
- Người đại diện pháp luật (cao nhất hoặc mảng nào đó) dựa vào quyền, nghĩa vụ trong luật, điềulệ
- Người đại diện theo ủy quyền (từ người đại diện pháp luật)
VD: Tổng giám đốc ủy quyền cho phó tổng giám đốc ký, trong đó có phạm vi, quyền hạn của người đại diện
- Hoạt động của thành viên pháp nhân trong mối quan hệ bên ngoài
VD: Giao dịch với người tiếp viên ở ngân hàng " Phát sinh quyền và nghĩa vụ của pháp nhân ấy
5. Lý lịch của pháp nhân a) Tên gọi - Bằng tiếng việt
- Thể hiện loại hình tổ chức pháp nhân, phân biệt rõ với các pháp nhân khác
- Phải sử dụng trong giao dịch dân sự- Được pháp luật công nhận, bảo vệ b) Điều lệ
- Tên gọi của pháp nhân
- Mục đích và phạm vi hoạt động của PN lOMoAR cPSD| 61630929
- Trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có)
- Vốn điều lệ (nếu có)
- Đại diện theo pháp luật của PN
- Cơ cấu tổ chức, thể thức cử, bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm vụ và quyền hạn của
các chức danh của cơ quan điều hành và các cơ quan khác
- Điều kiện trở thành thành viên hoặc không còn là thành viên của PN, quyền và nghĩa vụ của các thành viên
- Thể thức thông qua quyết định của PN, nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ
- Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ
- Các điều kiện hợp nhất, sáp nhật, chia, tách, chuyển đổi hình thức, giải thể PNc) Trụ sở
- Nơi đặt cơ quan điều hành - Địa chỉ liên lạc
d) Quốc tịch (theo quy định PL nước nào thì quốc tịch nước ấy)
e) Chi nhánh, văn phòng đại diện
- Chi nhánh: Không có tư cách pháp nhân, chỉ là bộ phận, thực hiện một phần chức năng
- Văn phòng đại diện: Xúc tiến thương mại, tiếp nhận, chuyển thông tin
" Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ phát sinh từ GDDS do chi nhánh, VP đại diện thực hiện. lOMoAR cPSD| 61630929
VẤN ĐỀ 4: GIAO DỊCH DÂN SỰ I. Vấn đề chung
1. Khái niệm (điều 116 BLDS)
- Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự 2. Phân loại
a) Căn cứ vào sự thể hiện ý chí các bên trong giao dịch - Hợp đồng:
+ Phải có ít nhất 2 bên chủ thể
+ Có sự đồng ý của cả 2 bên
VD: Hợp đồng thuê nhà ở là sự thỏa thuận giữa bên cho thuê và bên thuê
- Hành vi pháp lý đơn phương: Chỉ cần 1 bên chủ thể
VD: Giáo viên đưa ra tuyên bố hứa thưởng cho cốc trà sữa nếu học sinh trong lớp được A dân sự.
Việc hứa thưởng chỉ xuất phát từ ý chí của bên giáo viên, có thể trả thưởng hay không sẽ tùy thuộc
vào học sinh trong lớp có ai được A hay không.
b) Căn cứ vào hình thức giao dịch -
Thể hiện bằng lời nói:
+ Giá trị giao dịch không lớn
+ Thường được diễn ra hàng ngày, lặp đi lặp lại
+ Thời gian thực hiện ngắn, kết thúc nhanh VD: Mua bán ở chợ,...
- Thể hiện bằng hành vi:
+ Thường được thực hiện có sự hỗ trợ của các phương tiện, máy móc
+ Trong quá trình thực hiện, chỉ một bên thực hiện gd bằng cử chỉ VD:
Đặt xe grab, mua hàng tại máy bán hàng tự động, rút tiền ATM,...
- Thể hiện bằng văn bản:
+ Giá trị giao dịch rất lớn
+ Thông qua chữ viết trên giấy, văn bản điện tử,...
+ Thời hạn thực hiện hợp đồng kéo dài
VD: Theo luật nhà ở, những giao dịch có đối tượng là nhà ở bắt buộc phải được xác lập bằng văn bản lOMoAR cPSD| 61630929
c) Căn cứ vào điều kiện giao dịch (lợi ích mà các bên nhận được) -
Có đền bù: Là GDDS trong đó các bên chủ thể tham gia giao dịch đều nhận được lợi ích vật chất của nhau
VD: Hợp đồng mua bán tài sản,.. -
Không có đền bù: Là GDDS trong đó chỉ có một bên chủ thể nhận được lợi ích vật chất,
bên còn lại không nhận hoặc có lợi ích nhưng không đáng kể. lOMoAR cPSD| 61630929
Vấn đề 7: Chiếm hữu, nội dung và hình thức sở hữu
I. Chiếm hữu (Đ 179 – Đ185, BLDS) 1. Khái niệm (điều 179)
- Chiếm hữu là trạng thái pháp lý mô tả việc chủ thể nắm giữ tài sản như chủ thể có quyền
VD: Chiếm hữu của chủ sở hữu: A có một chiếc laptop, A cất nó vào trong cặp của mình
- Khẳng định “Chỉ có chủ sở hữu mới có quyền chiếm hữu tài sản” là đúng hay sai? à Sự khác
nhau giữa chiếm hữu với quyền chiếm hữu: Chiếm hữu thì người thực hiện có thể là chủ sở hữu
hoặc không, nhưng quyền chiếm hữu thì chỉ dành cho chủ sở hữu.
Sai, vì không chỉ chủ sở hữu mới có quyền chiếm hữu. Căn cứ vào điều 188 BLDS, vd A cho B
thuê nhà, B không phải chủ sở hữu nhưng vẫn có quyền trong thời hạn thuê nhà 2. Phân loại
- Dựa vào nguồn gốc phát sinh trạng thái chiếm hữu
Chiếm hữu có căn cứ pháp luật (Khoản 1, Không có căn cứ pháp luật (Khoản 2, đ165) đ165)
Là việc chiếm hữu dựa trên căn cứ do Là trạng thái pháp lý mô tả việc chủ thể nắm giữ tài pháp luật quy định
sản không dựa trên căn cứ pháp luật
+ Ngay tình (Có điều 180) Bảo vệ bằng 187, 261 +
Không có căn cứ PL và không ngay tình (Không cứu đc)
VD: B trộm chó của A và bán cho C à A là người chiếm hữu có căn cứ pháp luật theo khoản 1,
điều 165, B là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật rơi vào khoản 2 điều 165, C là người
chiếm hữu không có căn cứ pháp luật, rơi vào khoản 2 điều 165. à A phải đưa ra chứng cứ chứng
minh, C phải im lặng (Điều 184)
- Các cách phân loại khác
+ Chiếm hữu liên tục: Là việc chiếm hữu được thực hiện trong một khoảng thời gian mà không có
tranh chấp về quyền đối với tài sản đó hoặc có tranh chấp nhưng chưa được giải quyết bằng một
bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác,
kể cả khi tài sản được giao cho người khác chiếm hữu.
+ Chiếm hữu công khai: Là việc chiếm hữu được thực hiện một cách minh bạch, không giấu giếm;
tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng và được người chiếm hữu bảo
quản, giữ gìn như tài sản của chính mình
VD: A cho B mượn nhà trong 40 năm, A đòi lại nhà nhưng B bảo rằng sau 40 năm thì căn nhà đó
thuộc quyền sở hữu của B rồi, không có nghĩa vụ trả lại tài sản. A phải làm gì? à Chiếm hữu liên
tục, ngay tình công khai là cơ sở áp dụng điều 236
3. Suy đoán về tình trạng chiếm hữu và bảo vệ việc chiếm hữu (Điều 184 BLDS) lOMoAR cPSD| 61630929
- Được suy đoán là ngay tình, nghĩa vụ chứng minh thuộc về người cho rằng không ngay tình
- Trường hợp có tranh chấp về quyền đối với tài sản thì người chiếm hữu được suy đoán là ngườicó
quyền đó. Người có tranh chấp với người chiếm hữu phải chứng minh về việc người chiếm hữu không có quyền.
- Người chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai được áp dụng thời hiệu hưởng quyền và được
hưởng hoa lợi, lợi tức mà tài sản mang lại theo quy định của bộ luật này và luật khác liên quan.
II. Nội dung quyền sở hữu (Điều 189 – điều 196)
1. Quyền chiếm hữu (Đ186 – Đ188)
- Là quyền nắm giữ, chi phối tài sản, gồm:
+ Chiếm hữu thực tế: Chủ sở hữu tự mình bằng các hành vi của mình thực hiện việc chiếm hữu
đối với tài sản của mình
+ Chiếm hữu pháp lý: Khi chủ sở hữu chuyển giao quyền này cho người khác theo ý chí hoặc
không theo ý chí của mình: gửi giữ tài sản, bị đánh rơi, bỏ quên,.. Trong trường hợp này chủ sở
hữu vẫn có quyền chiếm hữu pháp lý đối với tài sản đó
2. Quyền sử dụng (Điều 189 – điều 191)
- Là quyền khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản trong phạm vi pháp luật cho phép
+ Quyền sử dụng là việc khai thác lợi ích từ tài sản theo công dụng của tài sản
+ Hưởng hoa lợi từ tài sản là hưởng những sản vật tự nhiên do vật mang lại như hưởng hoa quả từ cây cối mang lại
+ Hưởng lợi tức là hưởng lợi ích vật chất từ tài sản khi tài sản được đưa vào khai thác như hưởng
tiền thuê nhà, tiền lãi gửi ngân hàng,..
- Chủ thể có quyền sử dụng tài sản
+ Chủ sở hữu: Có toàn quyền khai thác công dụng được hưởng hoa lợi, lợi tức của tài sản theo ý
chí tùy nghi của mình trong khuôn khổ quy định pháp luật + Người không phải chủ sở hữu:
*Chủ sở hữu được khai thác tài sản dưới mọi phương thức theo ý chí của chủ sở hữu? Là đúng hay sai? à Sai
Trường hợp người khôngphair chủ sở hữu nhưng được đem đi bán: Chủ nợ
3. Quyền định đoạt (Điều 192 – điều 196)
- Là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản
Trường hợp người không phải chủ sở hữu nhưng được đem đi bán: Chủ nợ lOMoAR cPSD| 61630929
III. Hình thức sở hữu
1. Hình thức sở hữu toàn dân -
Chủ thể: Nhà nước là đại diện thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàndân -
Khách thể: Đất đai, rừng, nước, hầm; Các loại vũ khí quốc phòng an ninh,.. Đây là những
khách thể đặc biệt chỉ thuộc sở hữu Nhà nước -
Nội dung: Gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt. Nhà nước thực hiện
quyền này dựa trên quy định, kế hoạch cụ thể. Đồng thời, Nhà nước giao cho các cơ quan Nhà
nước, doanh nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang chiếm hữu, sử dụng tài sản
Nhà nước CHXHCN có phải chủ sở hữu toàn dân không? Không, nhà nước chỉ đại diện, chủ
sở hữu là các cá nhân có quốc tịch VN
+ ...
+ Thành lập cơ quan kiểm tra, giám sát quá trình quản lý tài sản nhà nước
+ Khai thác thông qua thuế, thu phí, lệ phí
2. Hình thức sở hữu riêng
- Là sở hữu một cá nhân hoặc một pháp nhân
- Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng, giá trị
- Chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng nhằm phục vụ
nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh và các mục đích không trái pháp luật
- Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng không được gây thiệt hại hoặc làm
ảnh hưởng tới lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng,...
3. Hình thức sở hữu chung (điều 207) - Phân loại:
+ SH chung theo phần (Điều 209)
+ SH chung hợp nhất (Điều 210): Có thể phân chia và không thể phân chia
Các căn cứ phân chia: Khi ly hôn, một trong 2 bên chết, thỏa thuận chia trong thời kì hôn nhân
Tỉ lệ chia: Chia đôi, nhưng có tính đến công sức đóng góp của mỗi người
- Sở hữu chung của cộng đồng:
+ Các thành viên cùng quản lý, sử dụng, định đoạt
+ Tài sản chung là tài sản chung hợp nhất không phân chia
* Tình huống giả định: A và B là vợ chồng, giận vợ A bỏ vào nam sinh sống như vợ chồng với
H. Sau 3 năm, A chết, thống kê tài sản cho thấy: AB=200tr, AH=2 tỷ. Trước khi chết A mua lOMoAR cPSD| 61630929
xổ số trúng giải đặc biệt trị giá 2 tỷ Hãy xác định tài sản chung của AB? Tài sản riêng của A (Điều 612) lOMoAR cPSD| 61630929
Vấn đề 8: Căn cứ xác lập, chấm dứt quyền sở hữu I. Căn cứ xác lập quyền sở hữu (điều 221)
- Do lao động, sản xuất, kinh doanh, hoạt động sáng tạo để có tài sản; Thỏa thuận; Do sáp nhâp,
trộn lẫn, chế biến, thừa kế, xác lập quyền đối với tài sản đánh rơi, bỏ quên, chôn giấu, chìm đắm,
vùi lấp, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên, do chiếm hữu, được
lợi về tài sản, các trường hợp khác do luật định
- Theo pháp luật VN hiện đại
+ Căn cứ nguyên sinh: là căn cứ lần đầu tiên tài sản đc xác lập chủ thể sở hữu
+ Căn cứ phái sinh (thứ sinh, kế tục): Là quyền sở hữu đối với tài sản thông qua giao dịch và căn cứ pháp luật quy định
Do lao động sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ
Theo thỏa thuận: Thông qua các hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay  Xác lập
quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức:
+ Hoa lợi: Các vật nuôi được sinh ra, quả được sinh ra từ cây,..
Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp sáp nhập, trộn lẫn, chế biến (Điều 225, 226, 227) =
Đều tạo vật mới
Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu
+ Tài sản vô chủ là tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó + Tài sản
vô chủ là động sản thuộc quyền sở hữu của người đã phát hiện hoặc người đang quản lý tài
sản vô chủ, trừ trường hợp pháp luật quy định khác (BĐS thuộc nhà nước) + Nghĩa vụ thông
báo công khai, sau một năm không xác định chủ sở hữu, thì động sản thuộc về người phát hiện
+ Sau 5 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu bất
động sản thì BĐS này thuộc Nhà nước. Người phát hiện được thưởng một khoản tiền theo luật định.
Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy (điều 229)
+ Tài sản tìm thấy thuộc di tích, lịch sử văn hóa thuộc nhà nước. Người tìm thấy được thưởng
một khoản tiền thưởng theo luật định (xử sự pháp lý)
+ Tài sản không thuộc di tích lịch sư – văn hóa thuộc về người tìm thấy (không vượt quá 10
lần mức lương cơ sở, nếu lớn hơn 10 mức lương thì người phát hiện được hưởng 50% phần
vượt quá, phần giá trị còn lại thuộc nhà nước)
Xác lập quyền sở hữu đối với gia súc, gia cầm thất lạc (điều 331)
Xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới nước (điều 233)
+ Thuộc về người có ruộng, ao, hồ
+ Nếu vật nuôi dưới nước có dấu hiệu riêng biệt, thì thông báo, sau 1 tháng không có người
nhận thì vật nuôi dưới nước di chuyến đến thuộc quyền sở hữu của người có ruộng, ao, hồ đó.
Xác lập quyền sở hữu do được thừa kế (điều 234)
Các căn cứ xác lập khác (do thời hiệu, thừa kế, theo bản án, quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền). lOMoAR cPSD| 61630929
II. Chấm dứt quyền sở hữu Căn cứ điều 237 BLDS
1. Chủ sở hữu tài sản chuyển giao quyền SH của mình cho người khác (điều 238)
2. Chủ sở hữu từ bỏ quyền SH (điều 239)
3. Tài sản được xác lập quyền sở hữu cho người khác (điều 240)
4. Xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ dân sự (điều 241)
5. Tài sản được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy (điều 242)
6. Tài sản bị trưng mua
7. Tài sản bị tịch thu lOMoAR cPSD| 61630929
Vấn đề 9: Quyền khác đối với tài sản I. Khái quát chung về vật quyền 1. Nguồn gốc phát sinh
- Xuất hiện từ thời kỳ La Mã cổ đại – sau này được ghi nhận trong nhiều BLDS
- Vật quyền đc hiểu là quyền đc chủ thể thực hiện trực tiếp trên một vật mà không cần vai trò trung gian của người khác 2. Khái niệm vật quyền
- Quyền dân sự: Quyền của 1 chủ thể bằng hành vi của mình tác động lên tài sản mà không cần ý
kiến của chủ thể nào khác
3. Đặc điểm pháp lý của vật quyền
- Mang tính chất đối vật
- Mang tính tuyệt đối (có hiệu lực với tất cả mọi chủ thể)
- Mang tính theo đuổi vật: Vật ở đâu tôi đi theo đấy (Không cần phụ thuộc vào ý chí khác, chỉ cần
biết tài sản ở đâu, mình có quyền yêu cầu đòi lại tài sản bất cứ lúc nào) 4. Phân loại vật quyền
- Căn cứ vào mối quan hệ của chủ thể với tài sản + Quyền sở hữu + Các vật quyền khác
- Căn cứ vào mức độ tác động của chủ thể đối với vật + Vật quyền chính + Vật quyền phụ
*Phân biệt giữa vật quyền chính và vật quyền phụ?
II. Quyền đối với bđs liền kề 1. Khái niệm
- Bđs hưởng quyền khai thác quyền của bđs chịu hưởng quyền 2. Đặc điểm - Là quan hệ vật quyền
- Luôn gắn liền với bđs của một chủ thể khác lOMoAR cPSD| 61630929
- Là quyền không thể phân chia 3. Căn cứ xác lập
- Do địa thế tự nhiên: Có trường hợp 1 BĐS ở trong tình trạng phục vụ 1 hoặc nhiều bđs khác mà
không có lựa chọn khác, điển hình là liên quan đến việc cấp thoát nước
 Nước mưa: Chảy từ vị trí ao xuống thấp gây thiệt hại cho chủ sở hữu bđs có nước chảy qua thì
người sử dụng lối cấp thoát nước không phải bồi thường thiệt hại.
 Nước thải sinh hoạt: CSH nhà phải làm cống ngầm hoặc rãnh thoát nước, đưa nước thải ra nơi
quy định, không để tràn sang bđs liền kề hoặc nơi công cộng  Mượn đường dẫn nước thải của bđs liền kề.
 Nước tưới: Trong trường hợp cần tạo dòng chảy để dẫn dắt nước tưới không thể có được từ dòng chảy tự nhiên.
- Theo quy định pháp luật: Bao gồm các quyền: Trổ cửa, trồng cây, hạn chế xây ựng theo đọ cao,
kết cấu…trong đó quyền về lối đi là điển hình nhất
+ Điều kiện xác lập quyền về lối đi: Bđs phải bị vây bọc  BĐS không thể trực tiếp thông thương
với đường công cộng hoặc có nhưng lối đi này quá nhỏ, không bảo đảm khai thác công dụng bđs bình thường
+ Xây dựng lối đi: CSH BĐS bị xây bọc và CSH BĐS liền kề thỏa thuận cách thức thực hiện
quyền: vị trí, giới hạn, chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi và mức đền bù cho CSH BĐS liền kề. - Theo giao dịch dân sự
4. Thực hiện quyền đối với bđs liền kề- Đối với CSH BĐS hưởng quyền:
+ Được phép xây dựng các công trình cần thiết cho việc thực hiện quyền + Chỉ
đc phép thụ hưởng trong giới hạn như cầu chính đáng và giới hạn quyền - Đối
với CSH BĐS chịu hưởng quyền:
Tôn trọng quyền của CSH BĐS hưởng quyền, không thực hiện hành vi ngăn chặn…
5. Chấm dứt quyền đối với bđs liền kề
- BĐS hưởng quyền và chịu hưởng quyền thuộc sở hữu của một người
- Việc sử dụng, khai thác bđs không làm phát sinh nhu cầu hưởng quyền
- Theo thỏa thuận các bên
- Trường hợp khác theo luật định
III. Quyền hưởng dụng 1. Khái niệm: lOMoAR cPSD| 61630929
Là quyền của chủ thể được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sả thuộc QSH của
chủ thể khác trong một thời hạn nhất định
VD1: Cha lập di chúc để lại tài sản cho con, nhưng không cho phép con định đoạt tài sản để mẹ
còn sống có điều kiện khai thác, thu hoa lợi
VD2: Cha mẹ mua 1 bất động sản rồi cho con toàn quyền khai thác thể thu hoa lợi nhưng cha mẹ
vẫn đứng tên CSH trên sổ đăng ký 2. Đặc điểm:
- Luôn gắn liền với 1 chủ thể xác định, với nhân thân của người hưởng dụng
- Cùng 1 thời điểm không thể tồn tại nhiều người có cùng quyền hưởng dụng
- Mang đặc tính thời hạn
- Giá trị tài sản là đối tượng quyền hưởng dụng luôn được bảo toàn
3. Hiệu lực, thời hạn của quyền hưởng dụng
- Hiệu lực: Thời điểm nhận chuyển giao tài sản, nếu không có thỏa thuận hoặc PL quy định - Thời hạn:
+ Do thỏa thuận hoặc luật định nhưng tối đa hết cuộc đời người hưởn dụng đầu tiên nếu là cá nhân
+ Nếu là pháp nhân thì thời gian tối đa chấm dứt là 30 năm
Vấn đề 10: Bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản I.
Kiện đòi lại tài sản 1, KN
Là việc chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp yêu cầu TA buộc người có hành vi chiếm hữu
trái pháp luật trả lại tài sản cho mình
2. Căn cứ pháp lý: Điều 166, 167, 168 BLDS
3. Mục đích khởi kiện: Lấy lại được tài sản của mình đang bị người khác chiếm hữu trái pháp luật
4. Tài sản đòi lại: Bao gồm cả tài sản gốc và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản, nếu có.
5. Điều kiện đòi lại tài sản:
- Về chủ thể có quyền yêu cầu: Là chủ sở hữu hoặc người có quyền khác đối với tài sản đó
- Về người bị khởi kiện: Phải là người đang chiếm hữu bất hợp pháp với tài sản
- Tài sản phải còn trong sự chiếm hữu của chủ thể chiếm hữu bất hợp pháp
- Không rơi vào các trường hợp pháp luật quy định “không phải trả lại tài sản” (Điều 167, 168, 133, 236)
6. Hậu quả của việc áp dụng phương thức kiện đòi lại tài sản lOMoAR cPSD| 61630929 -
Người chiếm hữu tài sản buộc phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu, người có quyền khác với tài sản -
Người chiếm hữu, sử dụng, đc lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình thì
họ được quyền sử dụng tài sản. Do đó, khi trả lại tài sản thì người chiếm hữu, sử dụng, được lợi
không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình không phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức phát sinh -
Đối với người đang chiếm hữu tài sản là người chiếm hữu không có … pháp luật và không
ngay tình thì người đó luôn luôn phải trả lại tài sản, đồng thời phải hoàn trả cả hoa lợi, lợi tức có
được trong thời gian chiếm hữu
II. Kiện bồi thường thiệt hại 1. Khái niệm
- Là việc chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp yêu cầu TA buộc người có hành vi xâm phạm
quyền sở hữu phải bồi thường thiệt hại cho mình
- Căn cứ pháp lý: Điều 170 BLDS
- Mục đích khởi kiện: Nhằm yêu cầu một khoản đền bù thường để bù đắp thiệt hại về tài sản mà họ phải gánh chịu
- Điều kiện để chủ sở hữu, người có quyền khác kiện:
+ Có thiệt hại xảy ra, nếu không có thiệt hại xảy ra cũng sẽ không thể buộc người có hành vi xâm
phạm bồi thường thiệt hại
+ Có hành vi trái pháp luật
+ Có mối quan hệ giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra
+ Có lỗi của người gây thiệt hại. Tuy nhiên, đây không phải điều kiện luôn luôn bắt buộc. Có
những trường hợp người gây ra thiệt hại không có lỗi nhưng vẫn phải bồi thường thiệt hại theo quy định PL.
III. Kiện yêu cầu ngăn chặn hoặc chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật -
Khi phát hiện hành vi xâm phạm tới việc thực hiện các quyền năng của mình, chủ sở hữu,
người chiếm hữu hợp pháp có quyền:
+ Tự yêu cầu người có hành vi trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó
+ Yêu cầu TA, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm chấm dứt hành vi đó -
Mục đích của phương thức: Bảo đảm cho chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp được
sử dụng và khai thác công dụng của tài sản 1 cách bình thường -
Hậu quả pháp lý: Người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu của người khác bị buộc phải
chấmdứt hành vi xâm phạm