













Preview text:
lOMoAR cPSD| 61527594
KHÁI QUÁT VỀ VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN 1975
I. Vài nét về bối cảnh lịch sử – xã hội, văn hoá, tư tưởng giai đoạn 1945 – 1975
1, Về lịch sử – xã hội
- Cách mạng tháng 8 (1945) thành công, mở ra một kỷ nguyên mới cho đấtnước
- kỷ nguyên độc lập, tự chủ. Ngày 2/9/1945 tại quảng trường Ba Đình, Hồ Chủ
Tịch đọc bản tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Ách nô lệ bị đập tan, con người Việt Nam được giải phóng.
- 1945 - 1954: đẩy mạnh sản xuất xây dựng phát triển kinh tế kháng chiến.
+ là thời kì đầu tiên xây dựng chế độ kinh tế mới ở VN và là giai đoạn khó
khăn, gian khổ nhất vì vừa phải kháng chiến chống giặc, vừa phát triển
kinh tế trong điều kiện nghèo nàn.
+ chính quyền cách mạng còn non trẻ đã phải đương đầu với muôn vàn khó
khăn trên tất cả các phương tiện đời sống. Đó là nguy cơ của “giặc đói”,
“giặc dốt” và đặc biệt “giặc ngoại xâm”.
+ chính sách áp bức bóc lột của thực dân Pháp và phát xít Nhật những năm
trước đó để lại hậu quả rất nặng nề.
+ Vận mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”.
- 1955 - 1975: khôi phục sau chiến tranh, bước vào XHCN miền Bắc.
+ hoàn thành cải cách ruộng đất và có những bước đầu xây dựng cơ sở vật
chất - kĩ thuật của CNXH.
+ Miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH, xây dựng miền Bắc vững
mạnh là tạo cơ sở cho cuộc đấu tranh thống nhất đất nước.
+ Miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân , lật đổ ách
thống trị đế quốc Mỹ và tay sai nhằm giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc.
+ 30/4/1975 chiến dịch HCM toàn thắng, miền Nam hoàn toàn giải phóng, non
sông thu về một mối. Từ đây dân tộc VN bước vào thời kì mới: đất nước
độc lập, thống nhất và đi lên xây dựng CNXH.
- Từ năm 1945 đến năm 1975 xảy ra những sự kiện lớn, có ảnh hưởng sâu sắctới
toàn bộ đời sống vật chất cũng như tinh thần dân tộc Việt Nam, trong đó bao
gồm cả văn học nghệ thuật.
- Cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc kéo dài suốt 30 năm, hạn chế điều kiệngiao
lưu văn hóa giữa các nước trong khu vực và thế giới. - Những công cuộc nhằm
xây dựng lên xã hội chủ nghĩa ở phía Bắc lOMoAR cPSD| 61527594
- Việt Nam diễn ra hai cuộc kháng chiến yêu nước vĩ đại: chống thực dân Phápvà
chống đế quốc Mỹ. Trong đó nổi trội nhất phải kể đến là sự tiếp nhận mới của
nền văn học nghệ thuật nước nhà đem đến cho văn nghệ sĩ chất liệu sống phong
phú và cảm hứng nồng nàn, sâu sắc để sáng tác các tác phẩm. Cũng như có được
hoàn cảnh lịch sử mới, các sự kiện mới trong văn học.
2, Về văn hoá tư tưởng
- Giai cấp vô sản rất chú trọng lãnh đạo các phương diện về văn hóa.Quán triệtvà
vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin; Đảng ta có một quan điểm đúng đắn về văn
hóa; đồng thời có một phương pháp lãnh đạo đúng đắn đối với văn hóa.Quan
điểm ấy là sự kết hợp những nguyên tắc cách mạng với những truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- “Đề cương văn hóa Việt Nam” (1943) của đảng cộng sản Đông Dương đã xác
định văn hóa, là một mặt trận quan trọng của cuộc đấu tranh cách mạng. Bản đề
cương nhấn mạnh ba nguyên tắc vận động của cuộc vận động văn hóa là: dân
tộc hóa, đại chúng hóa và khoa học hóa.
Đây là định hướng quan trọng cho sự ra đời của nền văn hóa mới ở giai đoạn sau năm 1945.
- Nền kinh tế nghèo nàn và chậm phát triển, điều kiện giao lưu văn hóa bị hạnchế
(chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng văn hóa các nước xã hội chủ nghĩa, cụ thể
là Liên Xô và Trung Quốc…)
- Cuộc cách mạng giải phóng dân tộc và nhân dân cùng hai cuộc kháng chiến
vĩđại đã khơi dậy và phát huy cao độ truyền thống tinh thần sâu xa của dân tộc
+ chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa anh hùng
+ tinh thần đoàn kết và ý thức cộng đồng
-> Đây không chỉ là nền tảng sức mạnh tinh thần của dân tộc mà còn là nền tảng
tư tưởng của văn học cách mạng
⇒ Tiểu kết: Trong hoàn cảnh như vậy, văn học giai đoạn 1945-1975 vẫn phát
triển và đạt được nhiều thành tựu, đóng góp cho lịch sử văn học những giá trị riêng.
II. Các chặng đường phát triển của văn học
1, Từ 1945 – 1954 (hô)
- Giai đoạn năm 1945: đây là giai đoạn đất nước được độc lập, tiến hành
thốngnhất hai miền Nam - Bắc. Màu sắc bao trùm trong những ngày đầu đất
nước vừa giành được độc lập đó chính là ca ngợi Tổ Quốc và quần chúng nhân dân cách mạng. lOMoAR cPSD| 61527594
- Sau năm 1946: Văn học Việt Nam tập trung chủ yếu vào việc phản ánh
cuộckháng chiến chống thực dân Pháp. Cùng với các khó khăn của lực lượng
trực tiếp tham gia vào cách mạng là hậu phương tiếp sức. Giai Chủ đề Thể Ví dụ đoạn loại -
Ký sự Một lần tới thủ đô và Trận
phố Ràng (Trần Đăng): tả lại những cảnh
sống và chiến đấu của bộ đội → suy ra cái j - Phản
Truyện đó ở đây nè kiểu niềm tin các thứ ánhkhông và kí -
Đôi mắt và Nhật kí ở rừng (Nam khí hồ hởi Cao), khi đất nước
Làng (Kim Lân), Xung kích (Nguyễn Đình vừa giành
Thi), Đất nước đứng lên (Nguyên Ngọc). được độc lập. 1945 - Tập
Cảnh khuya, Rằm tháng Giêng, Lên núi - trungphản Thơ
(Hồ Chí Minh), Tây Tiến (Quang Dũng), 1954 ánh cuộc
Việt Bắc (Tố Hữu). kháng chiến chống
Báo cáo chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hoá Tác Pháp và niềm
Việt Nam (Trường Chinh) phẩm lý tin vào tương luận, lai tất thắng phê của cuộc bình kháng chiến.
Bắc Sơn (Nguyễn Huy Tưởng), Chị Hòa Kịch (Học Phi) VD: - Truyện và kí
+ Làng (Kim Lân): bao nhiêu lo lắng khổ sở, nhục nhã vì cái tin thất thiệt làng
mình theo Tây ở nhân vật đã tai biến khi được cải chính: nhà mình, làng
mình bị giặc đốt, nghĩa là làng mình vẫn kháng chiến, không hàng giặc =>
tình yêu làng quê và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông
dân phải rời làng đi tản cư - Thơ:
+ Cảnh khuya và Rằm tháng Giêng thể hiện tình cảm thiên nhiên , tâm hồn
nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung lạc quan của HCM lOMoAR cPSD| 61527594
+ Tây Tiến của Quang Dũng và Việt Bắc của Tố Hữu, cả hai thi phẩm đã
tạo dựng không khí đấu tranh gian khổ nhưng hào hùng của dân tộc ta
- Kịch “Bắc Sơn” thể hiện diễn biến nội tâm của nhân vật Thơm - một cô gái
theo chồng có giặc, sợ liên lụy đến chỗ đứng hẳn về phía cách mạng. Qua đó
khẳng định sức thuyết phục của chính nghĩa CM
2, Từ 1954 – 1964 (plinh)
- Thời gian này nhân dân cả nước vừa tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội
ởmiền Bắc vừa tiếp tục công cuộc đấu tranh thống nhất đất nước mang đến
các hỗ trợ về cả lực lượng và tinh thần cho chi viện ở miền Nam.
- Văn học cách mạng trong mười năm sau cuộc kháng chiến chống Pháp đã
cósự mở rộng về đề tài,chủ đề,về khả năng bao quát hiện thực đời sống.
- Về phương diện thể loại, thời kì 1955 - 1964 đã có sự phát triển khá toàn diện
+ Thơ có sự “hồi sinh” của nhiều nhà thơ từ phong trào Thơ mới, cùng với lớp
nhà thơ kháng chiến và một số gương mặt trẻ mới xuất hiện từ sau hòa bình
+ Truyện ngắn với không ít tập truyện có giá trị, đề tài và bút pháp khá đa
dạng, xuất hiện một số cây bút chuyên về thể loại này và hình thành một
số phong cách truyện ngắn.
+ Phê bình, nghiên cứu văn học có bước phát triển rõ rệt, có đóng góp đáng
kể vào quá trình văn học Giai Chủ đề Thể Ví dụ đoạn loại Ca ngợi cuộc
Mở rộng đề tài, bao quát được nhiều khía sống và con cạnh trong cuộc sống Văn người mới,
+ Đề tài hiện thực trong cuộc sống, quan hệ xuôi tiến hành
xã hội, gia đình:Vợ nhặt ( Kim Lân) + Công (truyện công cuộc
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội: 1954 ngắn,
Người lái đò sông Đà
1964 xây dựng chủ ký) nghĩa xã hội
(Nguyễn Tuân), Cái sân gạch miền (Đào Vũ) Bắc. Nỗi đau chia cắt nước
Dung hòa được yếu tố lãng mạn và hiện thực: Thơ nhà với
Gió lộng (Tố Hữu)... lOMoAR cPSD| 61527594 mảnh
đất Lý luận phát triển mạnh từ những năm 60 trở đi phương Nam phê
nhưng có chất lượng chưa cao (đáng nói: ruột thịt. bình Xuân Diệu, Hoài Thanh..)
VD: - Vợ nhặt (Kim Lân) đã tố cáo tội ác của bọn thực dân phát xít qua đó thể
hiện lòng cảm thông sâu sắc đối với số phận con người trong nạn đói. Tác phẩm
chỉ ra con đường giải phóng cho con người nghèo khổ: chỉ có thể đi theo CM để
tự giải phóng, thoát khỏi cơ cực
- Tập thơ “Gió lộng” thể hiện nỗi niềm phấn chấn của người xây dựng đất
nước. Khai thác những nguồn cảm hứng lớn cũng như tình cảm bao trùm đời
sống tinh thần con người VN đương thời: niềm vui, tin tưởng ở công cuộc
mới XHCN trên miền Bắc, tình cảm với miền Nam và ý chí thống nhất Tổ Quốc.
3, Từ 1964 đến 1975: thời kỳ cả nước chống Mĩ (plinh)
- Đây là giai đoạn đất nước tập trung toàn lực để tham gia vào cuộc kháng
chiếnchống Mỹ. Toàn bộ nền văn học trong thời kì này của cả hai miền Nam
, Bắc đều tập trung vào cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.Thực hiện
phản ánh hiện thực, bên cạnh các tinh thần yêu nước được ca ngợi.
- Trong hoàn cảnh ấy, văn học trở thành một vũ khí tinh thần quan trọng,
phụcvụ cho những mục tiêu cao cả và sống còn của dân tộc
- Nền văn học cách mạng đã qua hai mươi năm xây dựng và trưởng thành,
đãnhanh chóng nhập cuộc , đứng vào đội ngũ chung của cả dân tộc trong cuộc ra trận vĩ đại. Giai Thể Ví dụ Chủ đề đoạn loại Cổ vũ
Nền văn học miền Nam thể hiện tiếng nói
chung với cuộc chiến đấu gian nan: Rừng xà 1964 phong trào
chống đế Truyện nu (Nguyễn Trung Thành), Những đứa con -
quốc Mĩ, ngắn, ký trong gia đình (Nguyễn Thi)... 1975 giải phóng
Miền Bắc phát triển rực rỡ thể loại kí và miền Nam, truyện lOMoAR cPSD| 61527594 thống nhất
phát triển với khuynh hướng thể hiện sắc nét vẻ đất nước. Thơ
đẹp hiện thực: Ra trận (Tố Hữu), Đầu súng
trăng treo (Chính Hữu)...
thể hiện nhiều nét độc đáo, tuy nhiên vẫn còn
nhiều hạn chế: Nguyễn Huy Tưởng, Đào Kịch Hồng… VD:
- Những đứa con trong gia đình kể về những đứa con trong một gia đình
nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù giặc và khao khát
chiến đấu, son sắt với CM. Điều đó làm nên sức mạnh tinh thần to lớn của
con người VN trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước
- Ra trận và Đầu súng trăng treo là hình ảnh những người chiến sĩ giải phóng
quân, gan dạ kiên cường thể hiện tâm hồn lãng mạn trong gian khổ hiểm
nguy vẫn mở lòng trước thiên nhiên. Khái quát hơn là biểu tượng của chất
hiện thực và lãng mạn của nền thơ VN trong kháng chiến chống Pháp
III. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975
1, Là giai đoạn văn học phục vụ chính trị, cổ vũ chiến đấu -
Ta hiểu: văn nghệ là hình thái ý thức xã hội thuộc kiến trúc thượng tầng,
và docác hình thái ý thức xã hội luôn tác động và ảnh hưởng lẫn nhau nên chính
trị – cũng thuộc thượng tầng nên VĂN HỌC và CHÍNH TRỊ luôn ảnh hưởng lẫn nhau.
(kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng nhé dm sơ đồ sai tên) lOMoAR cPSD| 61527594
Văn học giai đoạn 1945 - 1975 là thời điểm giao nhau của ý thức chính trị và ý
thức văn học. Trong thời chiến, tiếng nói văn nghệ và tiếng nói chính trị trùng với nhau. -
Trường Chinh giải thích trong “Mấy vấn đề văn nghệ Việt Nam hiện nay”:
“Văn nghệ phục vụ chính trị là phục vụ Tổ Quốc, phục vụ nhân dân, phục vụ
cuộc đấu tranh thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà và phục vụ sự nghiệp
cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội.” ⇒ phục vụ chính trị
của giai cấp – Đảng CSVN, chứ không phải phục vụ cá nhân nào làm chính trị.
- Phương thức phục vụ chính trị chủ yếu là tuyên truyền, cổ vũ, biểu dương, ca ngợi, giáo dục.
+ Trong những năm kháng chiến (Pháp và Mỹ)
● lòng yêu nước, tố cáo để nuôi chí căm thù giặc
● tinh thần hi sinh dũng cảm, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng (Tây Tiến, Dáng đứng Việt Nam)
● niềm lạc quan cách mạng, tin vào cách mạng và Đảng
+ Trong những năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc
● khẳng định cuộc sống mới và người lao động mới (Lặng lẽ Sa Pa)
với tư tưởng cống hiến lao động, làm giàu đẹp đất nước
● phục vụ cuộc đấu tranh thống nhất đất nước (Bài thơ về tiểu đội xe
không kính) với tư tưởng tự do toàn diện, đẩy mạnh chi viện cho miền Nam
Nói cách khác: chính trị mượn khả năng khêu gợi lương tri và tự giáo dục của văn
học để thực hiện nhiệm vụ chính trị (tuyên truyền và cổ vũ) -
Văn học cách mạng Việt Nam từ năm 1945 – 1975 tập trung vào đề tài
Tổquốc: bảo vệ đất nước, đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
⇒ Hiện thực đời sống Cách mạng và kháng chiến là nguồn cảm hứng lớn cho văn học.
⇒ Quá trình vận động, phát triển của nền văn học mới ăn nhịp với từng chặng
đường của lịch sử dân tộc
+ Ca ngợi cách mạng và cuộc sống mới (1945 - 1946)
+ Cổ vũ kháng chiến, theo sát từng chiến dịch, biểu dương các chiến công,
phục vụ cải cách ruộng đất (1946 - 1954)
+ Ca ngợi thành tựu khôi phục kinh tế, xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc, phục vụ đấu tranh thống nhất đất nước (1954 - 1964)
+ Cổ vũ cao trào chống đế quốc Mỹ, giải phóng miền Nam thống nhất đất nước (1965 - 1975) lOMoAR cPSD| 61527594 -
Những tư tưởng trên được thể hiện qua những nhân vật trung tâm: người
chiếnsĩ và quần chúng cách mạng – nhân dân (Việt Bắc)
⇒ Đòi hỏi nhà văn phải có lập trường và thái độ, tình cảm đúng đắn đối với chính
trị (nhiều nghệ sĩ đã đầu quân tham gia chiến dịch trong kháng chiến chống Mỹ
hoặc vào chiến trường miền Nam)
⇒ Chủ tịch HCM: “Văn hoá nghệ thuật cũng là một mặt trận, anh chị em là chiến
sĩ trên mặt trận ấy” (Thư gửi các hoạ sĩ nhân triển lãm hội hoạ toàn quốc năm
1951 ở Việt Bắc) bởi nhân dân tiếp cận được với những tư tưởng và tình cảm
đúng đắn chính là thông qua văn học và đời sống tinh thần.
⇒ Cách thức hiệu quả hơn nhiều so với việc giảng dạy giáo lý, đạo lý, là cách
thức cổ vũ tinh thần chiến đấu hiệu quả nhất.
2, Văn học hướng về đại chúng
HCM đặt ra câu hỏi: “Viết cho ai? – Viết cho đại đa số; công nông binh.
Viết để làm gì? – Để giáo dục, giải thích, cổ động, phê bình. Để phục vụ quần chúng”
Đại chúng = công nông binh (công nhân, nông dân, binh lính) - Cách
mạng phải dựa vào công nông (công nhân – nông dân) và nhằm giải phóng công nông
⇒ Văn học phục vụ chính trị, cổ vũ chiến đấu là phải hướng về công nông binh.
- Đại chúng có thể được thể hiện:
● Qua hình tượng đám đông, tập thể, quần chúng: Hoan hô chiến sĩ Điện
Biên (thơ ca ngợi chiến thắng ĐBP) của Tố Hữu, Dấu chân người lính của
Nguyễn Minh Châu (hình ảnh kháng chiến chống Mỹ) ,...
● Qua hình tượng nhân vật tiêu biểu: Rừng xà nu, Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thi,...
- Văn học hướng về đại chúng như thế nào?
Hướng về đại chúng = sử dụng công nông binh làm đối tượng phản ánh,
công chúng văn học, lực lượng sáng tác
+ Công nông binh là nhân vật trung tâm xuất hiện trong tác phẩm:
● Công nhân: Tiểu thuyết Vùng mỏ (1951) của Võ Huy Tâm
● Nông dân: Làng (1948) của Kim Lân
● Binh lính (bộ đội, chiến sĩ): Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính)
+ Công nông binh là công chúng văn học: là người đọc, người nghe, người thưởng thức lOMoAR cPSD| 61527594
+ Công nông binh là lực lượng sáng tác: những người nghệ sĩ viết những
tác phẩm văn học vốn thuộc tầng lớp công nông binh, hoặc gia nhập tầng lớp
công nông binh tham gia kháng chiến.
Hướng về đại chúng = sử dụng hình thức nghệ thuật phù hợp với số đông
+ Dùng văn học dân gian, truyền thống (thơ lục bát)
+ Dùng ngôn ngữ nghệ thuật giản dị, gần với tiếng nói quần chúng
nhân dân (khẩu ngữ, ngôn ngữ địa phương) - Thành tựu và hạn chế của đại chúng hóa: + Thành tựu
● Mở rộng công chúng văn học, mở rộng vòng tiếp cận
● Phát hiện những tài năng nghệ thuật từ quần chúng để bổ sung cho đội ngũ văn nghệ + Hạn chế
● Đề cao nhân vật quần chúng một cách cực đoan, hạ thấp nhân vật thuộc tầng lớp khác
● Coi nhẹ, xoá nhoà phong cách sáng tác riêng của mỗi tác giả
3, Nền văn học chủ yếu được sáng tác theo khuynh hướng sử thi Đặc
điểm khuynh hướng sử thi thể hiện qua những mặt sau:
- Đề tài, chủ đề: liên quan mật thiết đến đời sống lịch sử, vận mệnh dân tộc hay tình cảm cộng đồng
+ Đề tài đấu tranh đánh giặc và thống nhất đất nước:
● Đau thương, mất mát của người dân khi đất nước bị xâm chiếm
● Khí thế hào hùng khi ra trận, sự mạnh mẽ kiên cường, không ngại
gian khổ hy sinh của chiến sĩ
VD: Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành) – ca ngợi sức sống, lòng yêu nước yêu
Đảng, tinh thần chiến đấu của đồng bào Tây Nguyên trong kháng chiến chống Mỹ.
VD: Tây Tiến (Quang Dũng) – ngợi ca vẻ đẹp của hình tượng người lính Tây
Tiến hiến dâng tuổi xuân cho đất nước
+ Đề tài xây dựng chủ nghĩa xã hội
● Ngợi ca vẻ đẹp đất nước trong công cuộc xây dựng CNXH
● Thể hiện niềm tự hào, niềm vui chung, niềm hăng say lao động xây
dựng đất nước, làm chủ cuộc sống và đất nước
VD: Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận) – niềm vui và khí thế lao động hăm hở,
hăng say của những ngư dân ven biển lOMoAR cPSD| 61527594
VD: “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long – Ca ngợi những con người tình
nguyện làm việc ở những nơi xa xôi hẻo lánh, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc trong âm thầm
- Hình tượng nghệ thuật: con người mang tính tiêu biểu cho quần chúng nhân dân hay toàn dân tộc
+ Hình ảnh những cô gái mở đường, những người thanh niên xung phong,
những cô du kích, giao liên…
+ Hình ảnh các anh chiến sĩ giải phóng quân
+ Hình ảnh các em nhỏ chiến sĩ can đảm
+ Hình ảnh người mẹ anh hùng kiên cường +
Hình tượng vị lãnh tụ Hồ Chí Minh vĩ đại.
⇒ Họ đều mang phẩm chất chủ nghĩa anh hùng, tình yêu nước, tình đồng
đội quân nhân, dành tình cảm cho Đảng và Bác.
⇒ 2 kiểu con người: con người anh hùng và con người lạc quan lãng mạn.
- Ngôn ngữ giọng điệu:
+ Giọng ngợi ca, khí khái hào hùng, mang sắc thái ca ngợi và khẳng định, đậm
chất anh hùng ca (Rừng xà nu)
+ Giọng điệu bi tráng khi nói về những mất mát và hi sinh (Tây Tiến)
- Thủ pháp nghệ thuật: nhấn mạnh cái phi thường của hình tượng + Phép cường điệu + Phép trùng điệp TIỂU KẾT:
⇒ Đây là một nền nghệ thuật theo quan điểm "nghệ thuật vị nhân sinh", khác với
loại "nghệ thuật vị nghệ thuật" từng giữ địa vị chủ đạo trong văn học hợp pháp trước 1945.
⇒ Chịu sự lãnh đạo của Đảng bao gồm cả hai mặt: lãnh đạo tư tưởng, lãnh đạo
tổ chức (Đề cương văn hoá 1943) nên văn học thời này khá đồng đều và thống
nhất về tư tưởng, về tổ chức, thống nhất về phương pháp sáng tác, thống nhất về
quan niệm nhà văn kiểu mới: nhà văn = chiến sĩ.
⇒ Văn học thời kì này mang đậm tính dân tộc, tính nhân dân và tính giai cấp.
IV. Khái quát trên những nét lớn về thành tựu và hạn chế của văn học Việt Nam 1945 – 1975
1. Hướng vào hiện thực xã hội lịch sử với nhiều biến cố trọng đại.
- Ghi lại những hình ảnh không thể phai mờ của thời kỳ lịch sử gian lao, hi
sinh nhưng vô cùng vẻ vang của dân tộc ta. lOMoAR cPSD| 61527594
- Sáng tạo những hình tượng nghệ thuật cao đẹp về đất nước, nhân dân, các
tầng lớp thế hệ con người giàu phẩm chất truyền thống dân tộc và đậm nét thời đại.
- Sáng tạo loại hình nhân vật mới: phản ánh mẫu người mới trong đời sống
xã hội và thể hiện quan niệm thẩm mĩ của nền văn học dựa trên sự đổi mới
quan niệm về nghệ thuật con người (nhìn con người trong tư cách công
dân, con người dân tộc và giai cấp).
+ Nổi bật hình tượng nhân vật quần chúng: chủ yếu là công nông binh.
+ Những con người nhỏ bé được đổi đời gắn liền với sự hồi sinh của đất nước
và môi trường tập thể ⇒ Mẫu nhân vật mới những năm hoà bình sau kháng chiến chống Pháp.
- Sáng tạo nhiều hình tượng nhân vật mang vẻ đẹp cao cả của chủ nghĩa anh
hùng, là “thế hệ dàn hàng gánh đất nước trên vai” (Bằng Việt). ⇒ Nổi trội
là hình tượng người lính và người phụ nữ, bên cạnh đó là hình tượng
người nông dân, người dân miền núi, các em thiếu nhi, (Lượm - Tố Hữu)
đặc biệt là sự thành công của việc xây dựng hình tượng Bác Hồ. (Sáng tháng năm - Tố Hữu)
2. Nội dung tư tưởng: phát huy cao độ những truyền thống tinh thần cơ
bản của dân tộc – chủ nghĩa yêu nước và tinh thần nhân đạo.
- Là giai đoạn mà tinh thần dân tộc, ý thức cộng đồng, tình cảm quê hương
đất nước, tình nghĩa đồng bào, đồng chí thấm nhuần sâu rộng và được biểu hiện phong phú.
- Lòng yêu nước: thể hiện trong tình quê hương, làng xóm, tình đồng bào,
đồng chí, tình quân dân “cá nước” (quan hệ tình cảm khăng khít, không thể thiếu nhau)
⇒ Tinh thần yêu nước: thể hiện trong + niềm
tự hào và ý thức làm chủ đất nước
+ tư tưởng đất nước gắn liền với nhân dân, của nhân dân.
+ lí tưởng độc lập tự do gắn với chủ nghĩa xã hội.
Tinh thần nhân đạo: thể hiện trong
+ khát vọng giải phóng con người.
+ lòng nhân ái và truyền thống tình nghĩa thuỷ chung.
- Chủ nghĩa nhân đạo hướng về người lao động, phát huy tình cảm giai cấp
và phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân; khẳng định con đường giải
phóng và sự trưởng thành của quần chúng trong cách mạng. lOMoAR cPSD| 61527594
3. Thể loại: phát triển phong phú và toàn diện.
- Tạo sự biến đổi nhất định trong từng thể loại, phù hợp với yêu cầu thể hiện
nội dung mới và đòi hỏi của công chúng mới.
- Phát triển toàn diện, nổi bật là thơ (thơ trữ tình) và truyện ngắn, truyện vừa.
+ Lớp nhà thơ trước cách mạng (Tố Hữu, Chế Lan Viên, Xuân Diệu, Tế
Hanh…) đã đóng góp nhiều góp phần thúc đẩy thơ Việt Nam hiện đại phát
triển. Nhiều thi sĩ cũng không ngừng tìm tòi sáng tạo làm đổi mới thơ ca
(Nguyễn Đình Thi, Quang Dũng, Chính Hữu, Hoàng Cầm, Hoàng Trung Thông…)
+ Truyện ngắn, truyện vừa sử dụng đa dạng phong cách và bút pháp. Không
thể không kể đến các cây bút truyện ngắn đã ghi được dấu ấn riêng như Tô
Hoài, Kim Lân, Nguyễn Quang Sáng, Nguyễn Thành Long… Hay những
tác giả được đánh giá cao trong mảng tiểu thuyết và truyện vừa: Nguyên
Hồng, Nguyễn Đình Thi, Nguyên Ngọc, Phan Tứ, Nguyễn Minh Châu…
+ Kí phát triển mạnh, nhiều đề tài, nhất là trong thời kì chiến tranh: bút kí, kí
sự, truyện kí, hồi kí, tuỳ bút… Các tác phẩm kí đã ghi lại chân thực những
sự kiện trọng đại của chiến tranh và cách mạng, biểu dương anh hùng và
chiến công trên mọi mặt trận. Các cây bút xuất sắc có thể kể đến: Nguyễn
Tuân, Tô Hoài, Trần Đăng, Nguyễn Huy Tưởng…
+ Kịch: vở Bắc Sơn của Nguyễn Huy Tưởng thành công, đánh dấu cho khởi
đầu của nền kịch cách mạng. Trong thời kháng chiến chống Pháp có phong
trào sáng tác và biểu diễn kịch sôi nổi, rộng khắp vùng kháng chiến dù hầu
hết là những kịch không có kịch bản chặt chẽ. Bên cạnh kịch nói còn phát
triển cả kịch hát dân tộc và kịch thơ, càng sau còn thu hút cả công chúng
của nhiều vở kịch nước ngoài. Các tác giả kịch nổi tiếng có thể kể đến như
Nguyễn Huy Tưởng, Học Phi, Đào Hồng Cẩm, Ngô Y Linh, Nguyễn Đình Thi, Lộng Chương…
+ Lý luận phê bình nghiên cứu cũng đóng góp đáng kể thông qua việc giới
thiệu, truyền bá tư tưởng và quan điểm văn nghệ mác xít, đường lối văn
nghệ của Đảng, biểu dương tác phẩm thành công, khẳng định thành tựu
nền văn học Cách mạng.
4. Đội ngũ sáng tác đông đảo.
- Gồm nhiều thế hệ: những nhà văn lớp trước cách mạng → Hình thành kiểu
nhà văn - chiến sĩ (những người vừa cầm bút viết văn vừa cầm súng trên
chiến trường, “lưng đeo gươm, tay mềm mại bút hoa”), đem nghệ thuật
phục vụ cho sự nghiệp đấu tranh của dân tộc, đáp ứng yêu cầu cách mạng. lOMoAR cPSD| 61527594
Trong kháng chiến, phần lớn các nhà văn, nhà thơ, các nhạc sĩ, hoạ sĩ,... là
chiến sĩ trực tiếp tham gia chiến đấu trên các chiến trường. Thơ, văn của
họ là những bài ca phơi phới niềm tin chiến thắng, là hành khúc rộn ràng
thúc giục lớp lớp người xung phong ra trận tuyến và ca ngợi hậu phương
đảm đang tay súng tay cày nuôi quân, cứu thương, tải đạn… VD: Nguyên
Ngọc, Phạm Ngọc Cảnh, Phạm Tiến Duật, Nguyễn Khoa Điềm, Hữu
Thỉnh, Trần Đăng Khoa, Thu Bồn, Nguyễn Duy, Lưu Quang Vũ,... - Không hiếm tài năng:
+ những nhà văn lớp trước cách mạng đã đi từ nhiều khuynh hướng nghệ thuật
đến với nền văn học mới;
+ những người xuất thân từ phong trào quần chúng;
+ những cây bút xuất hiện từ su cuộc kháng chiến chống Pháp, đặc biệt là
trong thời kì kháng chiến chống Mĩ
⇒ 3 thế hệ trên thống nhất và bổ sung cho nhau → xuất hiện nhiều tài năng, hình
thành nhiều phong cách nghệ thuật đặc sắc. Dưới ngọn cờ của Đảng, văn nghệ sĩ
dù ở thế hệ nào cũng hướng về lý tưởng chung, soi sáng cuộc đời và công việc sáng tạo nghệ thuật.
5. Những hạn chế.
Trong bối cảnh chung thời chiến tranh, văn học thời chống Pháp và thời chống
Mĩ phải đương đầu với những thiếu thốn:
- điều kiện in ấn, phát hành rất hạn chế
- thời gian và công sức của văn nghệ sĩ dành cho sáng tác không nhiều - bị kẻ thù khủng bố
→ nhiều cây bút đã ngã xuống khi đương sung sức (Trần Đăng, Nam Cao,...)
- Tuy hầu hết văn nghệ sĩ đã tán thành quan niệm sáng tác mới, nhưng để
biến nhận thức ấy thành xúc động nghệ thuật, thành hình tượng nghệ thuật
có sức lay động lòng người thì không phải chuyện đơn giản. → tình cảm
chuyển biến chậm hơn → hàng ngũ sáng tác không ít lần có biểu hiện hoang mang, dao động.
⇒ Mãi đến gần cuối cuộc kháng chiến mới có những thành tựu đáng kể. ⇒ HẾT BÀI:
Văn học Việt Nam 1945 - 1975 đã phát triển mạnh mẽ và độc đáo theo cách riêng,
với sự đổi mới về cả nội dung và hình thức.
- Nảy nở và phát triển trong hoàn cảnh lịch sử đặc biệt: cả dân tộc dồn hết
tinh thần và lực lượng vào cuộc chiến đấu giành độc lập, tự do, mang chung lOMoAR cPSD| 61527594
mục tiêu thống nhất đất nước. → Đòi hỏi văn học phải hướng vào những
mục tiêu, nhiệm vụ cao cả và sống còn của cả dân tộc. → Đã thoả mãn đòi
hỏi ấy, đã làm tròn vai trò của văn học trước thời cuộc, trở thành món ăn tinh thần.
- Văn học Cách mạng có tác dụng thức tỉnh, động viên, truyền sức mạnh và
niềm tin cho công chúng trong cả 2 cuộc kháng chiến. ⇒ Góp phần xây
dựng tư tưởng, bồi đắp tâm hồn và phát triển nhân cách con người Việt
Nam, làm nền tảng cho sự phát triển cả những thế hệ sau.
⇒ Văn học thời kì này đã góp phần vào sự nghiệp chung của dân tộc: giáo dục
tinh thần yêu nước và động viên ý chí chiến đấu bảo vệ tổ quốc. HẾT