Chương I Tổng quan về đô th
I- khái niệm về đô thị, đô thị hoá, phân loại đô thị
1- Khái niệm đặc điểm về đô thị
a- Một số khái niệm
Đô thị một không gian trú của cộng đồng người sống tập trung hoạt động trong
những khu vực kinh tế phi nông nghiệp (Từ điển Bách khoa Việt nam, NXB nội 1995)
Đô thị nơi tập trung dân , chủ yếu lao động phi nông nghiệp, sống làm việc
theo kiểu thành thị (Giáo trình quy hoạch đô thị , ĐH Kiến trúc, nội).
Đô th điểm tập trung dân với mật độ cao, chủ yếu lao động phi nông nghiệp,
sở hạ tầng thích hợp, trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành vai trò thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, một tỉnh, một huyện
hoặc một vùng trong tỉnh hoặc trong huyện. (Thông số 31/TTLD, ngày 20/11/1990 của
liên B Xây Dựng Ban tổ chức cán bộ của chính phủ)
“Sự tồn tại của đô thị t bản thân khác hẳn vấn đề đơn giản xây dựng nhiều nhà
cửa độc lập với nhau, đây cái tổng hợp, cái chung nhất không phải con số cộng của
những bộ phận cấu thành. Đó một thể sống riêng biệt theo kiểu của nó” (Marx F.
Enghels, quyển 46, phần I)
Khái niệm về đô thị tính tương đối do sự khác nhau về trình độ phát triển kinh tế
hội, hệ thống dân . Mỗi nước quy định riêng tuỳ theo u cầu khả năng quản của
mình. Song phần nhiều đều thống nhất lấy hai tiêu chuẩn bản:
- Quy dân số : trên 1000 người sống tập trung
- cấu lao động : Trên 50 % lao động phi nông nghiệp
Như vậy, đô thị các thành phố, thị xã, thị trấn số dân từ 2000 ngưòi trở lên
trong đó trên 50% số dân phi nông nghiệp
Thực tế một số quốc gia quy định về quy dân số cấu lao động đô thị như sau:
Quy dân số
(người)
cấu lao động phi
nông nghiệp (%)
Liên
1000
>75
Ba lan
1000
>66,6
Việt nam
2000
>50
sự khác nhau trên do sự khác nhau về s phát triển lực lượng sản xuất trong
đó đặc biệt những cuộc cách mạng công nghiệp, ch mạng khoa học kỹ thuật, sự phân
công lao động mới, sự xuất hiện các nh thức trú mới đô thị,
Việt nam quy định đô thị những thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ với tiêu chuẩn dân
số cao n, nhưng cấu lao động phi nông nghiệp thấp hơn xuất phát từ đặc điểm của
nước ta
một nước đông dân, đất không rộng, đi t một nước nông nghiệp lên CNXH... Chúng ta
cần nhận thức đầy đủ hơn về mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất trong
điều kiện cụ thể nước ta.
Hiện nay người ta bổ sung thêm một tiêu chuẩn nữa sở hạ tầng kỹ thuật đô thị :
đô thị, sở hạ tầng có thể hoàn chỉnh, đồng bộ hoặc chưa hoàn chỉnh, chưa đồng bộ nhưng
phải có một quy hoạch chung cho tương lai.
b- Những đặc điểm bản của đô th
Đô thị nơi tập trung nhiều vấn đề tính toàn cầu :
- Vấn đề môi trường : Tốc độ gia tăng quá nhanh về công nghiệp hoá đô thị hóa dẫn
đến phá huỷ một phần hệ môi trường sinh thái, gây ô nhiễm... trong khi khắc phục c sự c
rất chậm chạp, không đầy đủ nhiều nguyên nhân trong đó nguyên nhân quan trọng i
chính hạn chế.
- Vấn đề dân số : Tốc độ gia tăng quá nhanh về dân số dân số đô thị, hai hướng
chuyển dịch dân diễn ra song song. Theo chiều rộng: từ nông thôn vào thành thị (dân lao
động), từ đô thị nhỏ vào đô thị lớn, từ nước nước kém phát triển đến nước phát triển , từ
thành thị ra ngoại thành . Theo chiều sâu: chuyển dịch cấu lao động, từ các hoạt động
nông nghiệp sang phi nông nghiệp ngay trong lòng nông thôn (đầu thấp, hợp tâm người
Việt nam ly nông bất ly hương...)
- Vấn đề tổ chức không gian môi trường : Quy dân số đô thị tập trung quá lớn
không điều hoà nổi gây bế tắc trong tổ chức môi trường sống đô thị (Thái lan, Việt nam …)
Quan hệ thành thị nông thôn luôn tồn tại, ngày càng trở nên quan trọng
Khi muốn tìm hiểu hoạt động của thành phố, chúng ta lại phải nghiên cứu vùng nông
thôn. Chúng ta sẽ không thể hiểu được thành phố hoạt động như thế nào nếu không biết đến
những ảnh hưởng qua lại giữa thành phố vùng nông thôn. Khi hệ thống địa giới hành
chính bắt đầu được hình thành.
Đô thị một thị trường lao động
Người lao động muốn làm việc họ muốn khoản tiền kiếm được từ công việc, vậy
họ cung cấp sức lao động của mình. Các ngành kinh tế muốn vận nh quá trình sản xuất
hiệu quả, chỉ có thể thực hiện được với sự trợ giúp của người lao động Nhưng sau đó người
lao động sẽ mua những hàng hoá được sản xuất bởi c ngành kinh tế. vậy các ngành cần
đến lao động cũng như người lao động cần cung cấp sức lao động của mình. Lao động trong
đô thị được chuyên môn hoá cao do đó giá cả sức lao động đô thị cũng cao hơn nông
thôn.
Đô thị một thị trường tiêu th
thành phố nơi tập trung đông dân với hoạt động sản xuất chuyên môn hoá cao,
nên nhu cầu cung cấp, trao đổi hàng hoá, hay tiêu dùng cũng rất cao. Sự bố trí sắp xếp hệ
thống dịch vụ, thương mại trong thành phố vấn đề quan trọng để phục vụ người dân đô thị.
Đô thị như một nền kinh tế quốc dân : đô thị cũng được giới hạn về mặt hành
chính, hoạt động của tính độc lập tương đối.
2- Khái niệm đặc điểm về đô thị hoá
Trên quan điểm một vùng : Đô thị hoá một quá trình hình thành, phát triển các hình
thức điều kiện sống theo kiểu đô thị.
Trên quan điểm kinh tế quốc dân : Đô thị hoá một quá trình biến đổi về phân bố các
lực lượng sản xuất, bố trí dân cư những vùng không phải đô thị thành đô thị.
Đô thị hoá chứa đựng nhiều hiện tượng biểu hiện dưới nhiều nh thức khác nhau,
vậy thể nêu khái niệm dưới nhiều góc độ.
Đô thị hoá sự quá độ từ hình thức sống nông thôn lên hình thức sống đô thị. Khi kết
thúc thời kỳ quá độ thì các điều kiện tác động đến đô thị hoá cũng thay đổi hội sẽ phát
triển trong các điều kiện mới...đặc biệt thay đổi cấu dân (Hình 2.1)
100
80
n
c•
n«ng
Giai
®
o¹nqu¸
®
é
th«n
60
40
20
0
%
1800
1900
2000
2100
V¨nminh® «thÞ
Hình 2.1 Xu hướng phát triển dân nông thôn đô thị thế giới
Đô thị hoá những đặc điểm sau đây :
Đô thị hoá mang tính hội lịch sử sự phát triển về quy mô, số lượng, nâng
cao vai trò của đô thị trong khu vực hình thành các chùm đô thị.
Đô thị hoá gắn liền với sự biến đổi sâu sắc về kinh tế - hội của đô thị nông thôn
trên sở phát triển công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, dịch vụ ... do vậy đô thị hoá
không thể tách rời một chế độ kinh tế hội.
Phương hướng điều kiện phát triển của quá trình đô thị hoá phụ thuộc o trình độ
phát triển lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất .
các nước phát triển, đô thị hoá đặc trưng cho sự phát triển các nhân t chiều sâu (điều
tiết khai thác tối đa các ích lợi, hạn chế bất lợi của quá trình đô thị hoá). Đô thị hoá nâng
cao điều kiện sống làm việc công bằng hội, xoá bỏ khoảng cách thành thị nông
thôn.
các nước đang phát triển, như Việt nam, đô thị hoá đặc trưng cho sự bùng nổ về dân
số sự phát triển công nghiệp yếu m. Sự gia tăng dân s không dựa trên sở phát triển
công nghiệp. Mâu thuẫn giữa thành thị nông thôn trở nên sâu sắc do sự mất cân đối, do
độc quyền trong kinh tế…
Tiền đề bản của đô thị hoá sự phát triển công nghiệp hay công nghiệp hoá cơ sở
phát triển của đô thị hoá. Đô thị hoá trên thế giới bắt đầu từ cách mạng thủ công nghiệp
(tượng trưng là cái xa quay) . Sau đó cách mạng công nghiệp (tượng trưng là máy hơi nước)
đã thay thế lao động thủ công bằng lao động máy móc với năng suất lao động cao hơn đã
làm thay đổi về cấu lao động hội trên sở phân công lao động hội. Đồng thời cách
mạng công nghiệp đã tập trung hóa lực lượng sản xuất mức độ cao dẫn đến hình thành đô
thị mới, mở rộng quy đô thị cũ. Ngày nay, với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
tượng trưng cho là những cỗ máy vi tính, những siêu sa lộ thông tin, điện thoại di
động… thì sự phát triển đô thị hoá đã sẽ mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Như vậy, mỗi nền văn
minh đều tạo ra một phong cách sống, làm việc thích hợp, một hình thái phân bố n cư, một
cấu trúc đô thị thích hợp.
Đô thị hoá nông thôn xu hướng bền vững tính quy luật. quá trình phát triển
nông thôn phổ biến lối sống thành phố cho nông thôn (cách sống, nh thức nhà cửa,
phong cách sinh hoạt ...) Thực chất đó tăng trưởng đô thị theo xu hướng bền vững.
Đô thị hoá ngoại vi quá trình phát triển mạnh vùng ngoại vi của thành phố do kết
quả phát triển công nghiệp, sở hạ tầng Tạo ra các cụm đô thị, liên đô thị .. góp phần
đẩy nhanh đô thị hoá nông thôn.
Đô thị hoá giả tạo : là sự phát triển thành phố do tăng quá mức dân đô thị do dân
t các vùng khác đến đặc biệt từ nông thôn dẫn đến nh trạng thất nghiệp, thiếu nhà
ở, ô nhiễm môi trường, giảm chất lượng cuôc sống...
3- Đô thị học
Thuật ngữ la tinh URBS nghĩa đô thị một khoa học nghệ thuật tổ chức chỉnh
trạng cấu trúc môi trường các hệ sinh thái phát triển của một đô thị hoặc nhóm đô thị trên
phạm vi một vùng, liên vùng hay một quốc gia hoặc liên quốc gia
.
Đô thị học 4 chương trình nhiệm vụ chung:
- Tạo các nguồn lực ch thích tăng trưởng tạo thế cân bằng động hài hoà giữa các
hệ sinh thái- phát triển trong cả quá trình đô thị hoá.
- Giữ gìn nâng cao chất lượng môi trường sống đô thị trong khuân khổ điều kiện thiên
nhiê
n
- Sáng tạo ra môi trường, kiến trúc cảnh quan, hoà đồng với cảnh quan thiên nhiên
- Bảo tồn tôn tạo, nâng cao giá trị sử dụng các khu đô thị c .
4- Phân loại đô th
Đô thị được phân loại theo nhiều khía cạnh khác nhau tuỳ theo các mục đích nghiên cứu.
Các tiêu thức thường được s dụng để phân loại : quy dân số, cấu lao động, chức
năng hoạt động, tính chất hành chính, mức độ hoàn thiện sở hạ tầng.
Ta thể phân loại đô thị theo từng tiêu thức khác nhau hoặc kết hợp một số tiêu thức;
GS Đàm Trung Phường - Đô thị Việt nam - trang 29
Theo chức năng kinh tế - hội đô thị được chia thành:
đô thị công nghiệp,
đô thị thương mại
đô thị hành chính,
đô thị du lịch, đô thị cảnh quan;
Theo quy dân số, đô thị thể chia thành 5 loại như sau:
đô thị quy dân số rất lớn > 1 triệu n
đô thị quy dân số lớn 35 vạn - 1 triệu
đô thị quy dân số trung binh 10 vạn - 35 vạn
đô thị quy dân số trung bình nh 3 vạn - 10 vạn
đô thị quy dân số trung bình nh Dưới 3 vạn
Theo tính chất hành chính chính trị : Thủ đô; Thành phố; Thị xã; Thị trấn;
Theo không gian : Nội thành; Nội thị ; Ngoại ô : Không gian chịu tác động trực tiếp
của nội thành; tuy nhiên thị trấn không ngoại thành
Căn cứ tổng hợp : vai trò đô thị trong nền kinh tế trình độ hoàn thiện các công trình
kỹ thuật hạ tầng, quy dân số, lao động :
Đô thị loại 1: Quy rất lớn (Hà nội, Huế, Đà nẵng, Hải phòng, HCM, Cần thơ); những
trung tâm kinh tế chính trị, văn hoá, khoa học kỹ thuật, du lịch, giao lưu quốc tế…có vai trò
thúc đẩy kinh tế của cả nước; Dân số trên một triệu người;mật độ dân số 15000 người/km
2
Lao động phi nông nghiệp trên 90%; sở kỹ thuật hạ tầng hoàn chỉnh, đồng bộ
Đô thị loại 2 : Quy lớn; những trung m kinh tế chính trị, n hoá, khoa học
kỹ thuật, du lịch, giao lưu quốc tế… vai trò thúc đẩy kinh tế của một vùng lãnh thổ Dân số
trên 35 vạn người mật độ dân số 12000 người/km
2
,
,
Lao động phi nông nghiệp trên 90%;
sở kỹ thuật hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, tiến tới đồng bộ ;
Đô thị loại 3 : Quy trung nh những trung tâm kinh tế chính trị, văn hoá, nơi
sản xuất tiểu thủ công…có vai trò thúc đẩy kinh tế của tỉnh; Dân số 10-35 vạn người mật độ
dân số 10000 người/km
2
; Lao động phi nông nghiệp trên 80%; sở kỹ thuật hạ tầng được
đầu xây dựng từng phần
Đô thị loại 4 : Quy trung nh nhỏ, những trung tâm kinh tế chính trị, văn hoá,
hoặc nơi chuyên sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp có vai trò thúc đẩy kinh tế
của tỉnh hoặc một vùng trong tỉnh. Dân số tử 3- 10 vạn người mật độ dân số 8000 người/km
2
.
Lao động phi nông nghiệp trên 70%. Đã đang đầu y dựng kỹ thuật hạ tầng các
công trình công cộng từng phần.
Đô thị loại 5 : Quy nhỏ; những trung tâm tổng hợp của một huyện hay một
vùngtrong huyện…có vai trò thúc đẩy kinh tế của cả nước Dân số dưới 3 vạn người mật độ
dân số 6000 người/km
2
. Lao động phi nông nghiệp trên 60 %. Bước đầu xây dựng một số
công trình công cộng kỹ thuật hạ tầng (bắt đầu xây dựng)
II- Sự hình thành phát triển đô thị
1- Sự hình thành đô thị
Trong quá trình phát triển của hội loài ngưòi, một thời gian dài ban đầu con người
sống du mục, tồn tại bằng săn bắt thú rừng hái lượm hoa quả sẵn trong thiên nhiên. Dần
dần những của cải thiên nhiên đó cũng khan hiếm, con người đã phải định cư, sản xuất lương
thực chăn nuôi gia súc. Của cải của con người làm ra đủ phần thừa so với nhu
cầu. Sự xây dựng thành thời c đại để tích trữ bảo về của cải, tài sản của vua chúa, chống
ngoại xâm cần thiết. hội ngày càng phát triển, người ta bắt đầu biết chọn cho mình một
nơi sống, một cách sống thích hợp tiến bộ.
Chiến tranh giữa c bộ tộc, các vùng xuất hiện. Sự nh thành đô trong lịch sử phát
triển đô thị là nơi đóng quân của các tướng nh; Thành được xây dựng để bảo vệ đô, thành đô
xuất hiện.
Trong hoà bình, nhu cầu cuộc sống phát triển do hội ngày càng cao, hội văn minh,
một bộ phận lao động hội tách ra khỏi sản xuất nông nghiệp, làm các nghề thủ công buôn
bán, dịch vụ quản hội. Những người này gia đình sống tập trung trong các điểm
dân cư, lao động sinh hoạt theo hình thức sống mới. Đô thị được hình thành với sự nhận
thức đầy đủ n khoa học hơn.
Đô thị Ai cập cổ đại xây dựng từ 3500 năm trước công nguyên hạ lưu Sông Nin; đô
thị cổ Trung quốc , ấn độ 3000 năm trước công nguyên, Đô thị Hy lạp 500 năm trước công
nguyên; Thành phố Trường an Trung quốc đô thị cổ La 30 năm trước công nguyên,
Khi công nghiệp phát triển mạnh mẽ đô thị hoá nhanh chóng, Peterbua, London, Paris… là
những thành phố được xây dựng với quy hoạch hiện đại.
Như vậy, sự phát triển của lực lượng sản xuất, phân công lao động hội, nhận thức cao của
con người nguyên nhân hình thành hình thức trú mới đô thị. Trên sở phát triển của
lực lượng sản xuất hội với các cuộc cách mạng công nghiệp khoa học kỹ thuật, đô thị
đã được hình thành phát triển nhanh chóng thành hệ thống đô thị trong một vùng, một
quốc gia tiến tới toàn cầu hoá. Trong kinh tế hiện đại, để phát triển kinh tế văn hoá người
ta đã kết hợp đô thị. Khi đô thị đã hình thành, vấn đề quản đô thị, quản hội đô thị,
quy hoạch đô thị cũng xuất hiện ngày càng trở nên quan trọng.
Các đô thị được xây dựng đâu? Từ xưa người ta đã đưa ra những tiêu chuẩn lựa chọn
vị trí để xây dựng đô thị :
- Vị trí tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế hội : bằng phẳng, thời tiết khí hậu
ôn hoà bảo đảm sức khoẻ
- Vị t an ninh quốc phòng, ổn định chính trị.
- những ưu thế cho phát triển kinh tế : sản xuất thương mại ; Các thành phố
thường được y dựng gần c trung tâm giao thông thuỷ, bộ, gần nguồn nguyên liệu hoặc
trung tâm thương mại
- Thẩm mỹ : Thành phố được xây dựng những vị trí đẹp, những danh lam thắng
cảnh
Ngay từ thời cổ đại các đô thị Ai cập đã hình thành dọc theo bờ sông Nin, người ta đã
biết chọn hướng gió, nguồn nước, tài nguyên, vị trí địa để xây dựng thành phố. Đặc biệt
nghiên cứu quy dân số thích hợp để phát triển đô thị (khoảng trên 5000 dân). Tất c
những căn cứ để lựa chọn nói trên không ngoài mục đích phát triển sản xuất, thương mại,
quốc phòng...
- Sự nhận thức tổng quan trong hội hiện đại : Khai thác tối đa các nguồn ; Khu đô
thị mới Nam Sài gòn được xây dựng trên vùng đất sình lầy sản xuất nông nghiệp không hiệu
quả. Để biến khu này thành đô thị cần c nguồn tài chính từ nước ngoài những kiến
thức về kinh tế quản đô thị hiện đại.
2- Sự hình thành phát triển của đô thị Việt nam
Việt nam với hơn 4000 năm lịch sử trong đó hàng nghìn năm chịu sự đô hộ của
phong kiến phương bắc nên thành đô xây dựng mang nhiều sắc thái phương bắc; Lịch sử
Việt nam lịch sử chống ngoại xâm xây dựng nền độc lập, thành đô Việt nam vấn còn
giữ dấu ấn của truyền thống cha ông ta chống ngoại m giữ gìn độc lập dân tộc. Vua An
Dương Vương xây Thành Cổ loa, Thành Hoa - nước Đại Cồ Việt thế kỷ IX X , năm
1010 Công Uẩn (Lý Thái Tổ) dời Đô t Hoa về Thăng long, C đô Huế Thế kỷ XVI-
XVII’ Phố cổ nội… đã minh chức điều đó.
Nhìn lại toàn bộ quá trình phát triển đô thị Việt nam ta thể chia các giai đoạn phát
triển đô thị Việt nam như sau:
Trước 1954 : đô thị Việt nam đóng vai trò trung tâm hành chính, gia lưu thương mại
phục vụ cho sự cai trị của bọn thực n; sản xuất công nghiệp nhỏ bé.
Những thành phố nổi tiếng thời phong kiến: nội, Phố cổ Hội an, Thành Gia định
Từ 1954 đến 1975 : Hai miền theo hai xu hướng khác nhau; Miền Bắc theo con đường
XHCN; Miền Nam được sự nđầu tư của Mỹ; Các đô thị phát triển mạnh hơn.
Sau 1975 : Đất nước thống nhất ; Tốc độ đô thị hoá ngày càng cao, các khu đô thị mới
mọc lên nhanh chóng… Thực trạng đô thị Việt nam hiện nay thể tóm tắt là : đô thị hoá với
tốc độ cao, chủ yếu tăng dân số, mở rộng quy mô…chưa theo một quy hoạch thống nhất;
Chất lượng sống của người dân đô thị chưa cao….
Chiến lược phát triển đô thị Việt nam 2020
1
+ Về quan điểm : Phát triển đô thị nhằm mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước, giữ vững phát triển kinh tế hội, n hoá đảm bảo an ninh quốc phòng,
bảo vệ môi trường sinh thái .
+ Về chức năng đô thị : Các đô thị lớn giữ vai trò trung tâm kinh tế chính trị n hoá
kinh tế kỹ thuật, đào tạo, đầu mối giao thông gioa lưu quốc tế, các đô thị trung nh
nhỏ
1
Tạp chí Sinh viên số 27 tháng 3-1998
trung tâm kinh tế chính trị văn hoá của khu vực, các thị trấn, thị tứ là trung tâm kinh tế dịch
vụ phục vụ quá trình đô thị hoá nông thôn
+ Dân đô thị : hiện nay chiếm khoảng 20% dân số (khoảng 15 tr. ) Đến 2020 dự
kiến skhoảng 46 tr. Chiếm 45 % n số cả nước,
+ Đất đô thị hiện nay 0,2% diện tích cả nước, đến 2020 dự kiến chiếm 1,4%
+ Các đô thị lớn như nội, Hải phòng, Thành phố HCM được tổ chức thành các
chùm đô thị
+ Về kiến trúc : Tạo nên hình ảnh đô thị Việt nam hiện đại, n minh vừa kế thừa truyền
thống, bảo vệ tôn tạo đô thị cổ, vừa xây dựng đô thị mới hiện đại ngang tầm thời đại.
3- hình hoá sự phát triển đô th
- hình làn sóng điện
Do nhà hội học ERNEST BURGESS - Chicago đề xuất năm 1925. Thành phố chỉ
một trung tâm 5 vùng đồng tâm (trừ trường hợp bị giới hạn bởi các điều kiện địa lý). 1)
Khu vực trung tâm là khu hành chính, hoặc thương mại dịch vụ (văn phòng, khách sạn, nhà
hàng, ngân hàng, s công nghiệp nhẹ…). 2) Khu chuyển tiếp : Dân coa mức sống thấp
thương mại, công nghiệp nhẹ đan xen nhau. 3) Dân cư có mức sống trung bình : gồm
những hộ đi khỏi khu chuyển tiếp, Mật độ dân không cao, các hộ sống ổn định nhiều
người sử hữu nhà đây. 4) Dân mức sống tương đối cao : Cách trung tâm chừng 15-20
phút xe hơi, các hộ dân giàu hơn, họ thuộc tầng lớp trung lưu, nhà cửa hiện đại hơn,
nhiều biệt thự hơn sự đan xen các khu thương mại nhỏ. 5) Vùng ngoại ô : Không gian
rộng, ga hàng không, ga xe lửa thường được bố trí đây. n cư không đông đúc mà chức
năng chủ yếu của khu vực này để nghỉ đêm…
Đặc điểm chung của hình đô thị này tất cả các khu vực đều có xu hướng mở rộng
(không khu vực nào đứng im) . Dân thuộc tầng lớp thượng lưu các khu công nghiệp
xu hướng chuyển ra khỏi thành phố. Những người lao động không trình độ chuyên môn
xu hướng di chuyển o trung tâm để kiếm việc làm. Chính vậy giá thuê nhà trong
tâm sẽ giảm dần…
hình thành phố phát triển đa cực : hình do hai nhà địa HARRIS
ULLMAN đưa ra năm 1945. hình chủ yếu nh đến các dạng đô thị mới phát sinh do sự
phát triển của phương tiện giao thông.
Đặc điểm của nh là linh hoạt tính đến vị trí địa hình. Xu hướng công
nghiệp sử dụng vùng địa thế bằng phẳng kết hợp với phong cảnh đẹp, không gian thoáng
rộng. sở xây dựng hình thành phố cấu kiểu tế bào, cho phép xây dựng nhiều
trung tâm. Trong hình : 1) Trung tâm ; 2) Khu công nghiệp nhẹ; 3) Khu dân hỗn hợp;
4) Khu dân thu nhập trung bình; 5) Khu dân thu nhập dưới trung bình; 6) Khu
công nghiệp nặng; 7) Khu thương mại ngoại thành; 8) Khu ngoại thành chất lượng cao; 9)
Khu công nghiệp ngoại thành.
4
2
1
4
2
1
Downloaded by Nguyen Linh (vjt36@gmail.com)
3
Downloaded by Nguyen Linh (vjt36@gmail.com)
3
1- hình thành phố phát triển theo kiểu
làn sóng điện
2 - hình thành phố phát triển đa cực
- hình thành ph phát triển theo khu vực
hình do chuyên gia địa chính HOMER HOYT
đưa ra năm 1939. hình chủ yếu tính đến các dạng
đô thị phát triển với sự hiện đại hoá của các phương
tiện giao thông nhiều thành phố phát triển theo kiểu
khu phố. Đặc điểm của hình :
1) Từ trung tâm thành phố được mở rộng
2) Thành phố bao gồm các khu vực
3) Sự tăng trưởng hướng vào vùng còn trống
4) Sự phát triển nhanh theo các trục giao thông
làm cho thành phố nh sao…
thể nói đây hệ thống hoàn chỉnh nhất
đã tính đến các hướng giao thông lớn.
III- Đối tượng, nội dung phương pháp nghiên cứu môn học
1- Đối tượng nghiên cứu môn học kinh tế đô thị
Việc nêu đối tượng của kinh tế đô thị thể đứng trên nhiều góc độ khác nhau. Một ch
tổng quát nhất kinh tế đô thị nghiên cứu bản chất, quy luật những mối quan hệ trong sự
hình thành phát triển của các hoạt động kinh tế đô thị.
Trong kinh tế thị trường, tác giả kinh tế học người Mỹ Arthur O’Sullivan trong cuốn
kinh tế đô thị đã nêu Kinh tế đô thị một môn khoa học kinh tế nghiên cứu sự lựa chọn địa
điểm của các doanh nghiệp các hộ gia đình để tối đa hoá mục đích của họ.
Đó một cách nêu đối tượng trên quan điểm kinh tế thị trường . Ta thể quan niệm
đô thị cũng như một nền kinh tế quốc dân một hệ thống các tổ chức kinh tế, hội các
hộ
Downloaded by Nguyen Linh (vjt36@gmail.com)
gia đình, hình thành, hoạt động trong mối liên hệ lẫn nhau để sản xuất, phân phối tiêu
dùng sản phẩm. Các ch thể trong hoạt động kinh tế đô thị, cũng như trong nền kinh tế quốc
dân, thể chia thành 3 nhóm : Các hộ gia đình, các doanh nghiệp Chính phủ. Họ luôn
đứng trước c vấn đề : lựa chọn, quyết định, cạnh tranh hợp tác. Việc lựa chọn đúng đắn
một trong c khả năng thể điều đặc biệt quan trọng để đi đến một quyết định tối ưu
trong tất cả các lĩnh vực. Chính thế thể nói kinh tế đô thị một khoa học về sự lựa
chọn. Các doanh nghiệp phải lựa chọn vị trí xây dựng của mình, hộ gia đình phải lựa chọn
nơi ở, chính phủ phải chọn các giải pháp... Cùng với việc lựa chọn, các doanh nghiệp cạnh
tranh nhau, hợp tác với nhau cùng phát triển. Tuy nhiên không phải chỉ lựa chọn địa điểm
còn lựa chọn c giải pháp… dụ lựa chọn giữa việc nộp thuế ô nhiễm hay áp dụng biện
pháp chống ô nhiễm, giữa chi phí chống tội phạm hay để mất trộm, chọn lựa trường công hay
trường tư…
Trên quan điểm kinh tế học nói chung, kinh tế đô thị một môn khoa học kinh tế
nghiên cứu các phương pháp sử dụng tốt nhất các nguồn lực hạn để thoả mãn các nhu cầu
hạn của các nhân hội đô thị trong mối quan hệ biện chứng với nền kinh tế quốc
dân của cả nước. Nói cách khác đó là môn khoa học nghiên cứu cách làm giàu cho đô thị.
Nội dung của bao gồm cả việc giải quyết các vấn đề kinh tế kinh tế vi tức
kinh tế đô thị vừa phải giải quyết các vấn đề riêng trong đô thị, vừa phải giải quyết các vấn
đề chung trong mối quan hệ giữa các đô thị (hệ thống đô thị ), giữa đô thị với nông thôn.
Mục đích của kinh tế đô thị thông qua nghiên cứu bản chất, quy luật, những mối
quan hệ kinh tế đô thị, các nhà quản kinh tế đưa ra các biện pháp, chính sách để quản lý
đô thị trên các phương diện hành chính, kinh tế
Sự ra đời phát triển môn học kinh tế đô thị cần thiết khách quan.
Với sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, các khu đô thị lớn cực lớn hình thành
nhiều nước mang tính chất đô thị thế giới, các vùng đô thị mới được xây dựng. Hoạt động
sản xuất, buôn bán trong các đô thị trên thế giớ trở nên hết sức sôi động. Hàng loạt các vấn đề
kinh tế, hội được đặt ra đối với đô thị. Con người cần nhận thức giải quyết đầy đủ các
vấn đề này. S ra đời của c môn khoa học kinh tế đô thị, quản đô thị, hội học về đô
thị do yêu cầu khách quan của hội.
Môn học Kinh tế đô thị quan hệ mật thiết với các môn học khác như kinh tế học,
triết học, Quy hoạch đô thị, Quản đô thị, Tin học, Địa chính, Luật đất đai…
2- Nội dung của môn học kinh tế đô th
+ Nghiên cứu bản chất, quy luật của các hiện tượng kinh tế trong sự tác động của các
lực lượng thị trường trên quan điểm về phát triển đô thị tạo lập môi trường vật chất, văn
hoá tinh thần của cộng đồng dân , nhằm khai thác hiệu quả, hợp đất đai, nguồn lực đô
thị trên sở phân tích bản chất quy luật các môí quan hệ kinh tế ; kết hợp hài hoà các
yếu tố cấu thành về sử dụng đất đai, môi trường, hạ tầng, thẩm mỹ đô thị… nhằm đảm bảo
đời sống đô thị chất lượng cao về mọi mặt.
Downloaded by Nguyen Linh (vjt36@gmail.com)
+ Nghiên cứu cấu kinh tế đô thị : Mỗi đô thị một cấu xuất phát từ chức ng
đô thị đó. cấu kinh tế đô thị thể xem xét trên c độ : lao động-việc làm , vốn đầu
kết quả sản xuất GO, GDP của từng ngành
+ Nghiên cứu đất đô thị nhà trên phương diện kinh tế : Đánh giá đất, sở kinh tế
xác định giá thuê đất, các nhân tố thị trường ảnh hưởng đến giá đất đô thị…
+ Nghiên cứu dân số, lao động việc làm đô thị : Kinh tế đô thị xem xét tăng trưởng
kinh tế như tăng việc làm đô thị, nghiên cứu dân số, lao động đô thị xuất phát điểm
trong nghiên cứu kinh tế đô thị…
+ Nghiên cứu sở hạ tầng đô thị : cơ sở hạ tầng đô thị những điều kiện cho đô thị
hoạt động như giao thông, hệ thống giáo dục, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống chiếu sáng,
hệ thống thương mại, nhà ở...
+ Nghiên cứu các vấn đề n hoá hội đô thị : Văn hoá các vấn đề hội các
đô thị đang phải đương đầu vấn đề an ninh, trật tự hội đô thị .
+ Nghiên cứu môi trường đô thị trên khía cạnh kinh tế : sở kinh tế để xác định thuế
ô nhiễm môi trường, ai phải đóng thuế chống ô nhiễm bảo vệ môi trường đô thị
+ Nghiên cứu tài chính đô thị : Các nguồn tài chính để xây dựng đô thị , tác động của
các lực lượng thị trường đến việc hình thành các nguồn tài chính để xây dựng đô thị…
3- Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu trong nghiên cứu đô thị , môn học cần dữ vào các phương
pháp chủ yếu :
+ Quan sát phân ch : quan sát một cách tỷ mỷ các hiện tượng kinh tế đô thị
phân tích bản chất, quy luật vận động các hiện tượng trên sở khả năng đo lường về mặt
lượng của các hiện tượng.
+ Xây dựng thuyết kinh tế : Trả lời các câu hỏi tại sao? Như thế nào? đâu? Ai?
Khi nào? cái gì?...
+ Xây dựng các hình kinh tế : Xây dựng các giả thuyết; trừu tượng hoá; xác định
các mối quan hệ nhân quả; hình rút gọn, dự đoán tăng trưởng ...
Câu hỏi ôn tập
1- Khái niệm, đặc điểm của đô thị trên các phương diện khác nhau ?
2- Phân biệt đô thị với các hình thức trú khác ?
3- Những căn cứ để phân loại đô thị ? ý nghĩa của các cách phân loại đó ?
4- Sự nh thành phát triển đô thị trên thế giới Việt nam ? Các hình phát triển đô
thị thể áp dụng Việt nam ? ý nghĩa của việc nghiên cứu các hình ?
5- Đối tượng phương pháp nghiên cứu môn học kinh tế đô thị? Phân biệt kinh tế đô thị
quản đô thị ? (đối tượng , nhiệm vụ, phương pháp , mục đích…)
Downloaded by Nguyen Linh (vjt36@gmail.com)
6- Tại sao các nhà quản đô thị cần nắm vững các vấn đề kinh tế đô thị ?
Downloaded by Nguyen Linh (vjt36@gmail.com)

Preview text:

Chương I
Tổng quan về đô thị
I- khái niệm về đô thị, đô thị hoá, và phân loại đô thị
1- Khái niệm và đặc điểm về đô thị
a- Một số khái niệm
Đô thị là một không gian cư trú của cộng đồng người sống tập trung và hoạt động trong
những khu vực kinh tế phi nông nghiệp (Từ điển Bách khoa Việt nam, NXB Hà nội 1995)
Đô thị là nơi tập trung dân cư , chủ yếu lao động phi nông nghiệp, sống và làm việc
theo kiểu thành thị (Giáo trình quy hoạch đô thị , ĐH Kiến trúc, Hà nội).
Đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp,
có cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành có vai trò thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, một tỉnh, một huyện
hoặc một vùng trong tỉnh hoặc trong huyện. (Thông tư số 31/TTLD, ngày 20/11/1990 của
liên Bộ Xây Dựng và Ban tổ chức cán bộ của chính phủ)
“Sự tồn tại của đô thị tự bản thân nó khác hẳn vấn đề đơn giản là xây dựng nhiều nhà
cửa độc lập với nhau, ở đây cái tổng hợp, cái chung nhất không phải là con số cộng của
những bộ phận cấu thành. Đó là một cơ thể sống riêng biệt theo kiểu của nó” (Marx và F. Enghels, quyển 46, phần I)
Khái niệm về đô thị có tính tương đối do sự khác nhau về trình độ phát triển kinh tế xã
hội, hệ thống dân cư. Mỗi nước có quy định riêng tuỳ theo yêu cầu và khả năng quản lý của
mình. Song phần nhiều đều thống nhất lấy hai tiêu chuẩn cơ bản:
- Quy mô dân số : trên 1000 người sống tập trung
- Cơ cấu lao động : Trên 50 % lao động phi nông nghiệp
Như vậy, đô thị là các thành phố, thị xã, thị trấn có số dân từ 2000 ngưòi trở lên và
trong đó trên 50% số dân phi nông nghiệp …
Thực tế một số quốc gia quy định về quy mô dân số và cơ cấu lao động đô thị như sau: Quy mô dân số Cơ cấu lao động phi (người) nông nghiệp (%) Liên xô 1000 >75 Ba lan 1000 >66,6 Việt nam 2000 >50
Có sự khác nhau trên là do sự khác nhau về sự phát triển lực lượng sản xuất mà trong
đó đặc biệt là những cuộc cách mạng công nghiệp, cách mạng khoa học kỹ thuật, sự phân
công lao động mới, sự xuất hiện các hình thức cư trú mới đô thị,
Việt nam quy định đô thị là những thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ với tiêu chuẩn dân
số cao hơn, nhưng cơ cấu lao động phi nông nghiệp thấp hơn xuất phát từ đặc điểm của nước ta
là một nước đông dân, đất không rộng, đi từ một nước nông nghiệp lên CNXH. . Chúng ta
cần nhận thức đầy đủ hơn về mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong
điều kiện cụ thể nước ta.
Hiện nay người ta bổ sung thêm một tiêu chuẩn nữa là cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị : là
đô thị, cơ sở hạ tầng có thể hoàn chỉnh, đồng bộ hoặc chưa hoàn chỉnh, chưa đồng bộ nhưng
phải có một quy hoạch chung cho tương lai.
b- Những đặc điểm cơ bản của đô thị
Đô thị là nơi tập trung nhiều vấn đề và có tính toàn cầu :
- Vấn đề môi trường : Tốc độ gia tăng quá nhanh về công nghiệp hoá và đô thị hóa dẫn
đến phá huỷ một phần hệ môi trường sinh thái, gây ô nhiễm. . trong khi khắc phục các sự cố
rất chậm chạp, không đầy đủ vì nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân quan trọng là tài chính hạn chế.
- Vấn đề dân số : Tốc độ gia tăng quá nhanh về dân số và dân số đô thị, hai hướng
chuyển dịch dân cư diễn ra song song. Theo chiều rộng: từ nông thôn vào thành thị (dân lao
động), từ đô thị nhỏ vào đô thị lớn, từ nước nước kém phát triển đến nước phát triển , từ
thành thị ra ngoại thành . Theo chiều sâu: chuyển dịch cơ cấu lao động, từ các hoạt động
nông nghiệp sang phi nông nghiệp ngay trong lòng nông thôn (đầu tư thấp, hợp tâm lý người
Việt nam là ly nông bất ly hương. .)
- Vấn đề tổ chức không gian và môi trường : Quy mô dân số đô thị tập trung quá lớn
không điều hoà nổi gây bế tắc trong tổ chức môi trường sống đô thị (Thái lan, Việt nam …)
Quan hệ thành thị và nông thôn luôn tồn tại, ngày càng trở nên quan trọng
Khi muốn tìm hiểu hoạt động của thành phố, chúng ta lại phải nghiên cứu vùng nông
thôn. Chúng ta sẽ không thể hiểu được thành phố hoạt động như thế nào nếu không biết đến
những ảnh hưởng qua lại giữa thành phố và vùng nông thôn. Khi hệ thống địa giới hành
chính bắt đầu được hình thành.
Đô thị là một thị trường lao động
Người lao động muốn làm việc vì họ muốn khoản tiền kiếm được từ công việc, vì vậy
họ cung cấp sức lao động của mình. Các ngành kinh tế muốn vận hành quá trình sản xuất có
hiệu quả, chỉ có thể thực hiện được với sự trợ giúp của người lao động Nhưng sau đó người
lao động sẽ mua những hàng hoá được sản xuất bởi các ngành kinh tế. Vì vậy các ngành cần
đến lao động cũng như người lao động cần cung cấp sức lao động của mình. Lao động trong
đô thị được chuyên môn hoá cao và do đó giá cả sức lao động ở đô thị cũng cao hơn ở nông thôn.
Đô thị là một thị trường tiêu thụ
Vì thành phố là nơi tập trung đông dân với hoạt động sản xuất chuyên môn hoá cao,
nên nhu cầu cung cấp, trao đổi hàng hoá, hay tiêu dùng cũng rất cao. Sự bố trí sắp xếp hệ
thống dịch vụ, thương mại trong thành phố là vấn đề quan trọng để phục vụ người dân đô thị.
Đô thị như là một nền kinh tế quốc dân : Vì đô thị cũng được giới hạn về mặt hành
chính, hoạt động của nó có tính độc lập tương đối.
2- Khái niệm và đặc điểm về đô thị hoá
Trên quan điểm một vùng : Đô thị hoá là một quá trình hình thành, phát triển các hình
thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị.
Trên quan điểm kinh tế quốc dân : Đô thị hoá là một quá trình biến đổi về phân bố các
lực lượng sản xuất, bố trí dân cư những vùng không phải đô thị thành đô thị.
Đô thị hoá chứa đựng nhiều hiện tượng và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, vì
vậy có thể nêu khái niệm dưới nhiều góc độ.
Đô thị hoá là sự quá độ từ hình thức sống nông thôn lên hình thức sống đô thị. Khi kết
thúc thời kỳ quá độ thì các điều kiện tác động đến đô thị hoá cũng thay đổi và xã hội sẽ phát
triển trong các điều kiện mới. .đặc biệt là thay đổi cơ cấu dân cư (Hình 2.1) 100 80 D©n c• n«ng Giai ® o¹nqu¸ ® é th«n 60 40 20 0 % 1800 1900 V¨nminhn«ngth 2100 «n 2000 V¨nminh® «thÞ
Hình 2.1 Xu hướng phát triển dân cư nông thôn và đô thị thế giới
Đô thị hoá có những đặc điểm sau đây :
Đô thị hoá mang tính xã hội và lịch sử và là sự phát triển về quy mô, số lượng, nâng
cao vai trò của đô thị trong khu vực và hình thành các chùm đô thị.
Đô thị hoá gắn liền với sự biến đổi sâu sắc về kinh tế - xã hội của đô thị và nông thôn
trên cơ sở phát triển công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, dịch vụ . . do vậy đô thị hoá
không thể tách rời một chế độ kinh tế xã hội.
Phương hướng và điều kiện phát triển của quá trình đô thị hoá phụ thuộc vào trình độ
phát triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất .
ở các nước phát triển, đô thị hoá đặc trưng cho sự phát triển các nhân tố chiều sâu (điều
tiết và khai thác tối đa các ích lợi, hạn chế bất lợi của quá trình đô thị hoá). Đô thị hoá nâng
cao điều kiện sống và làm việc công bằng xã hội, xoá bỏ khoảng cách thành thị và nông thôn.
ở các nước đang phát triển, như Việt nam, đô thị hoá đặc trưng cho sự bùng nổ về dân
số và sự phát triển công nghiệp yếu kém. Sự gia tăng dân số không dựa trên cơ sở phát triển
công nghiệp. Mâu thuẫn giữa thành thị và nông thôn trở nên sâu sắc do sự mất cân đối, do
độc quyền trong kinh tế…
Tiền đề cơ bản của đô thị hoá là sự phát triển công nghiệp hay công nghiệp hoá là cơ sở
phát triển của đô thị hoá. Đô thị hoá trên thế giới bắt đầu từ cách mạng thủ công nghiệp
(tượng trưng là cái xa quay) . Sau đó là cách mạng công nghiệp (tượng trưng là máy hơi nước)
đã thay thế lao động thủ công bằng lao động máy móc với năng suất lao động cao hơn và đã
làm thay đổi về cơ cấu lao động xã hội trên cơ sở phân công lao động xã hội. Đồng thời cách
mạng công nghiệp đã tập trung hóa lực lượng sản xuất ở mức độ cao dẫn đến hình thành đô
thị mới, mở rộng quy mô đô thị cũ. Ngày nay, với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật mà
tượng trưng cho nó là những cỗ máy vi tính, những siêu sa lộ thông tin, và điện thoại di
động… thì sự phát triển đô thị hoá đã và sẽ mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Như vậy, mỗi nền văn
minh đều tạo ra một phong cách sống, làm việc thích hợp, một hình thái phân bố dân cư, một
cấu trúc đô thị thích hợp.
Đô thị hoá nông thôn là xu hướng bền vững có tính quy luật. Là quá trình phát triển
nông thôn và phổ biến lối sống thành phố cho nông thôn (cách sống, hình thức nhà cửa,
phong cách sinh hoạt . .) Thực chất đó là tăng trưởng đô thị theo xu hướng bền vững.
Đô thị hoá ngoại vi là quá trình phát triển mạnh vùng ngoại vi của thành phố do kết
quả phát triển công nghiệp, và cơ sở hạ tầng
Tạo ra các cụm đô thị, liên đô thị . góp phần
đẩy nhanh đô thị hoá nông thôn.
Đô thị hoá giả tạo : là sự phát triển thành phố do tăng quá mức dân cư đô thị và do dân
cư từ các vùng khác đến đặc biệt là từ nông thôn dẫn đến tình trạng thất nghiệp, thiếu nhà
ở, ô nhiễm môi trường, giảm chất lượng cuôc sống. . 3- Đô thị học
Thuật ngữ la tinh URBS nghĩa là đô thị là một khoa học và nghệ thuật tổ chức chỉnh
trạng cấu trúc môi trường các hệ sinh thái phát triển của một đô thị hoặc nhóm đô thị trên
phạm vi một vùng, liên vùng hay một quốc gia hoặc liên quốc gia .
Đô thị học có 4 chương trình nhiệm vụ chung:
- Tạo các nguồn lực kích thích tăng trưởng và tạo thế cân bằng động hài hoà giữa các
hệ sinh thái- phát triển trong cả quá trình đô thị hoá.
- Giữ gìn và nâng cao chất lượng môi trường sống đô thị trong khuân khổ điều kiện thiên nhiê n
- Sáng tạo ra môi trường, kiến trúc cảnh quan, hoà đồng với cảnh quan thiên nhiên
- Bảo tồn tôn tạo, nâng cao giá trị sử dụng các khu đô thị cổ .
4- Phân loại đô thị
Đô thị được phân loại theo nhiều khía cạnh khác nhau tuỳ theo các mục đích nghiên cứu.
Các tiêu thức thường được sử dụng để phân loại là : quy mô dân số, cơ cấu lao động, chức
năng hoạt động, tính chất hành chính, mức độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng.
Ta có thể phân loại đô thị theo từng tiêu thức khác nhau hoặc kết hợp một số tiêu thức;
 GS Đàm Trung Phường - Đô thị Việt nam - trang 29
Theo chức năng kinh tế - xã hội đô thị được chia thành: đô thị công nghiệp, đô thị thương mại đô thị hành chính,
đô thị du lịch, đô thị cảnh quan;
Theo quy mô dân số, đô thị có thể chia thành 5 loại như sau:
đô thị có quy mô dân số rất lớn > 1 triệu dân
đô thị có quy mô dân số lớn 35 vạn - 1 triệu
đô thị có quy mô dân số trung binh 10 vạn - 35 vạn
đô thị có quy mô dân số trung bình nhỏ 3 vạn - 10 vạn
đô thị có quy mô dân số trung bình nhỏ Dưới 3 vạn
Theo tính chất hành chính chính trị : Thủ đô; Thành phố; Thị xã; Thị trấn;
Theo không gian : Nội thành; Nội thị ; Ngoại ô : Không gian chịu tác động trực tiếp
của nội thành; tuy nhiên thị trấn không có ngoại thành
Căn cứ tổng hợp : vai trò đô thị trong nền kinh tế và trình độ hoàn thiện các công trình
kỹ thuật hạ tầng, quy mô dân số, lao động :
Đô thị loại 1: Quy mô rất lớn (Hà nội, Huế, Đà nẵng, Hải phòng, HCM, Cần thơ); Là những
trung tâm kinh tế chính trị, văn hoá, khoa học kỹ thuật, du lịch, giao lưu quốc tế…có vai trò
thúc đẩy kinh tế của cả nước; Dân số trên một triệu người;mật độ dân số 15000 người/km2
Lao động phi nông nghiệp trên 90%; Cơ sở kỹ thuật hạ tầng hoàn chỉnh, đồng bộ
Đô thị loại 2 : Quy mô lớn; Là những trung tâm kinh tế chính trị, văn hoá, khoa học
kỹ thuật, du lịch, giao lưu quốc tế… có vai trò thúc đẩy kinh tế của một vùng lãnh thổ Dân số
trên 35 vạn người mật độ dân số 12000 người/km2,, Lao động phi nông nghiệp trên 90%; Cơ
sở kỹ thuật hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, tiến tới đồng bộ ;
Đô thị loại 3 : Quy mô trung bình Là những trung tâm kinh tế chính trị, văn hoá, nơi
sản xuất tiểu thủ công…có vai trò thúc đẩy kinh tế của tỉnh; Dân số 10-35 vạn người mật độ
dân số 10000 người/km2; Lao động phi nông nghiệp trên 80%; Cơ sở kỹ thuật hạ tầng được
đầu tư xây dựng từng phần
Đô thị loại 4 : Quy mô trung bình nhỏ, Là những trung tâm kinh tế chính trị, văn hoá,
hoặc là nơi chuyên sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp có vai trò thúc đẩy kinh tế
của tỉnh hoặc một vùng trong tỉnh. Dân số tử 3- 10 vạn người mật độ dân số 8000 người/km2.
Lao động phi nông nghiệp trên 70%. Đã và đang đầu tư xây dựng kỹ thuật hạ tầng và các
công trình công cộng từng phần.
Đô thị loại 5 : Quy mô nhỏ; Là những trung tâm tổng hợp của một huyện hay một
vùngtrong huyện…có vai trò thúc đẩy kinh tế của cả nước Dân số dưới 3 vạn người mật độ
dân số 6000 người/km2. Lao động phi nông nghiệp trên 60 %. Bước đầu xây dựng một số
công trình công cộng và kỹ thuật hạ tầng (bắt đầu xây dựng)
II- Sự hình thành và phát triển đô thị
1- Sự hình thành đô thị
Trong quá trình phát triển của xã hội loài ngưòi, một thời gian dài ban đầu con người
sống du mục, tồn tại bằng săn bắt thú rừng và hái lượm hoa quả sẵn có trong thiên nhiên. Dần
dần những của cải thiên nhiên đó cũng khan hiếm, con người đã phải định cư, sản xuất lương
thực và chăn nuôi gia súc. Của cải của con người làm ra đủ và có phần dư thừa so với nhu
cầu. Sự xây dựng thành thời cổ đại để tích trữ và bảo về của cải, tài sản của vua chúa, chống
ngoại xâm là cần thiết. Xã hội ngày càng phát triển, người ta bắt đầu biết chọn cho mình một
nơi sống, một cách sống thích hợp và tiến bộ.
Chiến tranh giữa các bộ tộc, các vùng … xuất hiện. Sự hình thành đô trong lịch sử phát
triển đô thị là nơi đóng quân của các tướng lĩnh; Thành được xây dựng để bảo vệ đô, thành đô xuất hiện.
Trong hoà bình, nhu cầu cuộc sống phát triển do xã hội ngày càng cao, xã hội văn minh,
một bộ phận lao động xã hội tách ra khỏi sản xuất nông nghiệp, làm các nghề thủ công buôn
bán, dịch vụ và quản lý xã hội. Những người này và gia đình sống tập trung trong các điểm
dân cư, lao động và sinh hoạt theo hình thức sống mới. Đô thị được hình thành với sự nhận
thức đầy đủ hơn và khoa học hơn.
Đô thị Ai cập cổ đại xây dựng từ 3500 năm trước công nguyên ở hạ lưu Sông Nin; đô
thị cổ Trung quốc , ấn độ 3000 năm trước công nguyên, Đô thị Hy lạp 500 năm trước công
nguyên; Thành phố Trường an Trung quốc đô thị cổ La mã 30 năm trước công nguyên,
Khi công nghiệp phát triển mạnh mẽ đô thị hoá nhanh chóng, Peterbua, London, Paris… là
những thành phố được xây dựng với quy hoạch hiện đại.
Như vậy, sự phát triển của lực lượng sản xuất, phân công lao động xã hội, nhận thức cao của
con người là nguyên nhân hình thành hình thức cư trú mới đô thị. Trên cơ sở phát triển của
lực lượng sản xuất xã hội với các cuộc cách mạng công nghiệp và khoa học kỹ thuật, đô thị
đã được hình thành và phát triển nhanh chóng thành hệ thống đô thị trong một vùng, một
quốc gia và tiến tới toàn cầu hoá. Trong kinh tế hiện đại, để phát triển kinh tế văn hoá người
ta đã kết hợp đô thị. Khi đô thị đã hình thành, vấn đề quản lý đô thị, quản lý xã hội đô thị,
quy hoạch đô thị cũng xuất hiện và ngày càng trở nên quan trọng.
Các đô thị được xây dựng ở đâu? Từ xưa người ta đã đưa ra những tiêu chuẩn lựa chọn
vị trí để xây dựng đô thị :
- Vị trí tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế và xã hội : bằng phẳng, thời tiết khí hậu
ôn hoà bảo đảm sức khoẻ
- Vị trí an ninh quốc phòng, ổn định chính trị.
- Có những ưu thế cho phát triển kinh tế : sản xuất và thương mại ; Các thành phố
thường được xây dựng gần các trung tâm giao thông thuỷ, bộ, gần nguồn nguyên liệu hoặc trung tâm thương mại
- Thẩm mỹ : Thành phố được xây dựng ở những vị trí đẹp, có những danh lam thắng cảnh …
Ngay từ thời cổ đại các đô thị Ai cập đã hình thành dọc theo bờ sông Nin, người ta đã
biết chọn hướng gió, nguồn nước, tài nguyên, vị trí địa lý để xây dựng thành phố. Đặc biệt là
nghiên cứu quy mô dân số thích hợp để phát triển đô thị (khoảng trên 5000 dân). Tất cả
những căn cứ để lựa chọn nói trên không ngoài mục đích phát triển sản xuất, thương mại, quốc phòng. .
- Sự nhận thức tổng quan trong xã hội hiện đại : Khai thác tối đa các nguồn ; Khu đô
thị mới Nam Sài gòn được xây dựng trên vùng đất sình lầy sản xuất nông nghiệp không hiệu
quả. Để biến khu này thành đô thị cần có các nguồn tài chính từ nước ngoài và những kiến
thức về kinh tế và quản lý đô thị hiện đại.
2- Sự hình thành và phát triển của đô thị ở Việt nam
Việt nam với hơn 4000 năm lịch sử trong đó có hàng nghìn năm chịu sự đô hộ của
phong kiến phương bắc nên thành đô xây dựng mang nhiều sắc thái phương bắc; Lịch sử
Việt nam là lịch sử chống ngoại xâm và xây dựng nền độc lập, thành đô Việt nam vấn còn
giữ dấu ấn của truyền thống cha ông ta chống ngoại xâm và giữ gìn độc lập dân tộc. Vua An
Dương Vương xây Thành Cổ loa, Thành Hoa lư - nước Đại Cồ Việt – thế kỷ IX – X , năm
1010 Lý Công Uẩn (Lý Thái Tổ) dời Đô từ Hoa lư về Thăng long, Cố đô Huế Thế kỷ XVI-
XVII’ Phố cổ Hà nội… đã minh chức điều đó.
Nhìn lại toàn bộ quá trình phát triển đô thị Việt nam ta có thể chia các giai đoạn phát
triển đô thị Việt nam như sau:
Trước 1954 : đô thị Việt nam đóng vai trò trung tâm hành chính, gia lưu thương mại
phục vụ cho sự cai trị của bọn thực dân; sản xuất công nghiệp nhỏ bé.
Những thành phố nổi tiếng thời phong kiến: Hà nội, Phố cổ Hội an, Thành Gia định
Từ 1954 đến 1975 : Hai miền theo hai xu hướng khác nhau; Miền Bắc theo con đường
XHCN; Miền Nam được sự nđầu tư của Mỹ; Các đô thị phát triển mạnh hơn.
Sau 1975 : Đất nước thống nhất ; Tốc độ đô thị hoá ngày càng cao, các khu đô thị mới
mọc lên nhanh chóng… Thực trạng đô thị Việt nam hiện nay có thể tóm tắt là : đô thị hoá với
tốc độ cao, chủ yếu là tăng dân số, mở rộng quy mô…chưa theo một quy hoạch thống nhất;
Chất lượng sống của người dân đô thị chưa cao….
Chiến lược phát triển đô thị Việt nam 20201
+ Về quan điểm : Phát triển đô thị nhằm mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện
đại hoá đất nước, giữ vững phát triển kinh tế xã hội, văn hoá và đảm bảo an ninh quốc phòng,
bảo vệ môi trường sinh thái .
+ Về chức năng đô thị : Các đô thị lớn giữ vai trò trung tâm kinh tế chính trị văn hoá
kinh tế kỹ thuật, đào tạo, là đầu mối giao thông gioa lưu quốc tế, các đô thị trung bình và nhỏ là
1 Tạp chí Sinh viên số 27 tháng 3-1998
trung tâm kinh tế chính trị văn hoá của khu vực, các thị trấn, thị tứ là trung tâm kinh tế dịch
vụ phục vụ quá trình đô thị hoá nông thôn
+ Dân cư đô thị : hiện nay chiếm khoảng 20% dân số (khoảng 15 tr. ) Đến 2020 dự
kiến skhoảng 46 tr. Chiếm 45 % dân số cả nước,
+ Đất đô thị hiện nay 0,2% diện tích cả nước, đến 2020 dự kiến chiếm 1,4%
+ Các đô thị lớn như Hà nội, Hải phòng, Thành phố HCM … được tổ chức thành các chùm đô thị
+ Về kiến trúc : Tạo nên hình ảnh đô thị Việt nam hiện đại, văn minh vừa kế thừa truyền
thống, bảo vệ tôn tạo đô thị cổ, vừa xây dựng đô thị mới hiện đại … ngang tầm thời đại.
3- Mô hình hoá sự phát triển đô thị -
Mô hình làn sóng điện
Do nhà xã hội học ERNEST BURGESS - Chicago đề xuất năm 1925. Thành phố chỉ có
một trung tâm và 5 vùng đồng tâm (trừ trường hợp nó bị giới hạn bởi các điều kiện địa lý). 1)
Khu vực trung tâm là khu hành chính, hoặc thương mại dịch vụ (văn phòng, khách sạn, nhà
hàng, ngân hàng, cơ sở công nghiệp nhẹ…). 2) Khu chuyển tiếp : Dân cư coa mức sống thấp
và thương mại, công nghiệp nhẹ đan xen nhau. 3) Dân cư có mức sống trung bình : gồm
những hộ đi khỏi khu chuyển tiếp, Mật độ dân cư không cao, các hộ sống ổn định và nhiều
người sử hữu nhà ở đây. 4) Dân cư có mức sống tương đối cao : Cách trung tâm chừng 15-20
phút xe hơi, các hộ dân cư giàu có hơn, họ thuộc tầng lớp trung lưu, nhà cửa hiện đại hơn,
nhiều biệt thự hơn và có sự đan xen các khu thương mại nhỏ. 5) Vùng ngoại ô : Không gian
rộng, ga hàng không, ga xe lửa thường được bố trí ở đây. Dân cư không đông đúc mà chức
năng chủ yếu của khu vực này là để nghỉ đêm…
Đặc điểm chung của mô hình đô thị này là tất cả các khu vực đều có xu hướng mở rộng
(không có khu vực nào đứng im) . Dân cư thuộc tầng lớp thượng lưu và các khu công nghiệp
có xu hướng chuyển ra khỏi thành phố. Những người lao động không có trình độ chuyên môn
có xu hướng di chuyển vào trung tâm để kiếm việc làm. Chính vì vậy mà giá thuê nhà ở trong tâm sẽ giảm dần…
Mô hình thành phố phát triển đa cực : Mô hình do hai nhà địa lý HARRIS và
ULLMAN đưa ra năm 1945. Mô hình chủ yếu tính đến các dạng đô thị mới phát sinh do sự
phát triển của phương tiện giao thông.
Đặc điểm của mô hình là linh hoạt và có tính đến vị trí địa hình. Xu hướng công
nghiệp sử dụng vùng có địa thế bằng phẳng kết hợp với phong cảnh đẹp, không gian thoáng
rộng. Cơ sở xây dựng mô hình là thành phố có cơ cấu kiểu tế bào, cho phép xây dựng nhiều
trung tâm. Trong mô hình : 1) Trung tâm ; 2) Khu công nghiệp nhẹ; 3) Khu dân cư hỗn hợp;
4) Khu dân cư có thu nhập trung bình; 5) Khu dân cư có thu nhập dưới trung bình; 6) Khu
công nghiệp nặng; 7) Khu thương mại ngoại thành; 8) Khu ở ngoại thành chất lượng cao; 9)
Khu công nghiệp ngoại thành. 4 2 3 1 4 2 1
Downloaded by Nguyen Linh (vjt36@gmail.com) 3
1- Mô hình thành phố phát triển theo kiểu
2 - Mô hình thành phố phát triển đa cực làn sóng điện
- Mô hình thành phố phát triển theo khu vực
Mô hình do chuyên gia địa chính HOMER HOYT
đưa ra năm 1939. Mô hình chủ yếu tính đến các dạng
đô thị phát triển với sự hiện đại hoá của các phương
tiện giao thông và nhiều thành phố phát triển theo kiểu
khu phố. Đặc điểm của mô hình :
1) Từ trung tâm thành phố được mở rộng
2) Thành phố bao gồm các khu vực
3) Sự tăng trưởng hướng vào vùng còn trống
4) Sự phát triển nhanh theo các trục giao thông
làm cho thành phố có hình sao…
Có thể nói đây là hệ thống hoàn chỉnh nhất
vì nó đã tính đến các hướng giao thông lớn.
III- Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu môn học
1- Đối tượng nghiên cứu môn học kinh tế đô thị
Việc nêu đối tượng của kinh tế đô thị có thể đứng trên nhiều góc độ khác nhau. Một cách
tổng quát nhất là kinh tế đô thị nghiên cứu bản chất, quy luật những mối quan hệ trong sự
hình thành và phát triển của các hoạt động kinh tế đô thị.

Trong kinh tế thị trường, tác giả kinh tế học người Mỹ Arthur O’Sullivan trong cuốn
kinh tế đô thị đã nêu Kinh tế đô thị là một môn khoa học kinh tế nghiên cứu sự lựa chọn địa
điểm của các doanh nghiệp và các hộ gia đình để tối đa hoá mục đích của họ.

Đó là một cách nêu đối tượng trên quan điểm kinh tế thị trường . Ta có thể quan niệm
đô thị cũng như một nền kinh tế quốc dân là một hệ thống các tổ chức kinh tế, xã hội và các hộ
Downloaded by Nguyen Linh (vjt36@gmail.com)
gia đình, hình thành, hoạt động trong mối liên hệ lẫn nhau để sản xuất, phân phối và tiêu
dùng sản phẩm. Các chủ thể trong hoạt động kinh tế đô thị, cũng như trong nền kinh tế quốc
dân, có thể chia thành 3 nhóm : Các hộ gia đình, các doanh nghiệp và Chính phủ. Họ luôn
đứng trước các vấn đề : lựa chọn, quyết định, cạnh tranh và hợp tác. Việc lựa chọn đúng đắn
một trong các khả năng có thể là điều đặc biệt quan trọng để đi đến một quyết định tối ưu
trong tất cả các lĩnh vực. Chính vì thế có thể nói kinh tế đô thị là một khoa học về sự lựa
chọn. Các doanh nghiệp phải lựa chọn vị trí xây dựng của mình, hộ gia đình phải lựa chọn
nơi ở, chính phủ phải chọn các giải pháp. . Cùng với việc lựa chọn, các doanh nghiệp cạnh
tranh nhau, hợp tác với nhau cùng phát triển. Tuy nhiên không phải chỉ có lựa chọn địa điểm
mà còn lựa chọn các giải pháp… Ví dụ lựa chọn giữa việc nộp thuế ô nhiễm hay áp dụng biện
pháp chống ô nhiễm, giữa chi phí chống tội phạm hay để mất trộm, chọn lựa trường công hay trường tư…
Trên quan điểm kinh tế học nói chung, kinh tế đô thị là một môn khoa học kinh tế
nghiên cứu các phương pháp sử dụng tốt nhất các nguồn lực có hạn để thoả mãn các nhu cầu
vô hạn của các cá nhân và xã hội ỏ đô thị trong mối quan hệ biện chứng với nền kinh tế quốc
dân của cả nước
. Nói cách khác đó là môn khoa học nghiên cứu cách làm giàu cho đô thị.
Nội dung của nó bao gồm cả việc giải quyết các vấn đề kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô tức là
kinh tế đô thị vừa phải giải quyết các vấn đề riêng có trong đô thị, vừa phải giải quyết các vấn
đề chung trong mối quan hệ giữa các đô thị (hệ thống đô thị ), giữa đô thị với nông thôn.
Mục đích của kinh tế đô thị là thông qua nghiên cứu bản chất, quy luật, những mối
quan hệ kinh tế ở đô thị, các nhà quản lý kinh tế đưa ra các biện pháp, chính sách để quản lý
đô thị trên các phương diện hành chính, kinh tế …
Sự ra đời và phát triển môn học kinh tế đô thị là cần thiết khách quan.
Với sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, các khu đô thị lớn và cực lớn hình thành ở
nhiều nước và mang tính chất đô thị thế giới, các vùng đô thị mới được xây dựng. Hoạt động
sản xuất, buôn bán trong các đô thị trên thế giớ trở nên hết sức sôi động. Hàng loạt các vấn đề
kinh tế, xã hội được đặt ra đối với đô thị. Con người cần nhận thức và giải quyết đầy đủ các
vấn đề này. Sự ra đời của các môn khoa học kinh tế đô thị, quản lý đô thị, xã hội học về đô
thị là do yêu cầu khách quan của xã hội.
Môn học Kinh tế đô thị có quan hệ mật thiết với các môn học khác như kinh tế học,
triết học, Quy hoạch đô thị, Quản lý đô thị, Tin học, Địa chính, Luật đất đai…
2- Nội dung của môn học kinh tế đô thị
+ Nghiên cứu bản chất, quy luật của các hiện tượng kinh tế trong sự tác động của các
lực lượng thị trường trên quan điểm về phát triển đô thị là tạo lập môi trường vật chất, văn
hoá tinh thần của cộng đồng dân cư, nhằm khai thác có hiệu quả, hợp lý đất đai, nguồn lực đô
thị trên cơ sở phân tích rõ bản chất quy luật và các môí quan hệ kinh tế ; kết hợp hài hoà các
yếu tố cấu thành về sử dụng đất đai, môi trường, hạ tầng, thẩm mỹ đô thị… nhằm đảm bảo
đời sống đô thị có chất lượng cao về mọi mặt.
Downloaded by Nguyen Linh (vjt36@gmail.com)
+ Nghiên cứu cơ cấu kinh tế đô thị : Mỗi đô thị có một cơ cấu xuất phát từ chức năng
đô thị đó. Cơ cấu kinh tế đô thị có thể xem xét trên các gó độ : lao động-việc làm , vốn đầu tư
và kết quả sản xuất GO, GDP của từng ngành
+ Nghiên cứu đất đô thị và nhà ở trên phương diện kinh tế : Đánh giá đất, cơ sở kinh tế
xác định giá thuê đất, các nhân tố thị trường ảnh hưởng đến giá đất đô thị…
+ Nghiên cứu dân số, lao động và việc làm ở đô thị : Kinh tế đô thị xem xét tăng trưởng
kinh tế như là tăng việc làm ở đô thị, nghiên cứu dân số, lao động đô thị là xuất phát điểm
trong nghiên cứu kinh tế đô thị…
+ Nghiên cứu cơ sở hạ tầng đô thị : cơ sở hạ tầng đô thị là những điều kiện cho đô thị
hoạt động như giao thông, hệ thống giáo dục, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống chiếu sáng,
hệ thống thương mại, nhà ở. .
+ Nghiên cứu các vấn đề văn hoá xã hội đô thị : Văn hoá và các vấn đề xã hội mà các
đô thị đang phải đương đầu là vấn đề an ninh, trật tự xã hội đô thị .
+ Nghiên cứu môi trường đô thị trên khía cạnh kinh tế : Cơ sở kinh tế để xác định thuế
ô nhiễm môi trường, ai phải đóng thuế chống ô nhiễm và bảo vệ môi trường ở đô thị …
+ Nghiên cứu tài chính đô thị : Các nguồn tài chính để xây dựng đô thị , tác động của
các lực lượng thị trường đến việc hình thành các nguồn tài chính để xây dựng đô thị…
3- Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu trong nghiên cứu đô thị , môn học cần dữ vào các phương pháp chủ yếu là :
+ Quan sát và phân tích : quan sát một cách tỷ mỷ các hiện tượng kinh tế ở đô thị và
phân tích bản chất, quy luật vận động các hiện tượng trên cơ sở khả năng đo lường về mặt
lượng của các hiện tượng.
+ Xây dựng lý thuyết kinh tế : Trả lời các câu hỏi tại sao? Như thế nào? ở đâu? Ai? Khi nào? cái gì?. .
+ Xây dựng các mô hình kinh tế : Xây dựng các giả thuyết; trừu tượng hoá; xác định
các mối quan hệ nhân quả; mô hình rút gọn, dự đoán tăng trưởng . . Câu hỏi ôn tập
1- Khái niệm, đặc điểm của đô thị trên các phương diện khác nhau ?
2- Phân biệt đô thị với các hình thức cư trú khác ?
3- Những căn cứ để phân loại đô thị là gì ? ý nghĩa của các cách phân loại đó ?
4- Sự hình thành và phát triển đô thị trên thế giới và ở Việt nam ? Các mô hình phát triển đô
thị có thể áp dụng ở Việt nam ? ý nghĩa của việc nghiên cứu các mô hình ?
5- Đối tượng và phương pháp nghiên cứu môn học kinh tế đô thị? Phân biệt kinh tế đô thị
và quản lý đô thị ? (đối tượng , nhiệm vụ, phương pháp , mục đích…)
Downloaded by Nguyen Linh (vjt36@gmail.com)
6- Tại sao các nhà quản lý đô thị cần nắm vững các vấn đề kinh tế đô thị ?
Downloaded by Nguyen Linh (vjt36@gmail.com)
Downloaded by Nguyen Linh (vjt36@gmail.com)
Document Outline

  • Chương ITổng quan về đô thị
    • I-khái niệm về đô thị, đô thị hoá, và phân loại đô t
      • a-Một số khái niệm
      • b-Những đặc điểm cơ bản của đô thị
    • 2-Khái niệm và đặc điểm về đô thị hoá
    • 3-Đô thị học
    • 4-Phân loại đô thị
    • II-Sự hình thành và phát triển đô thị 1- Sự hình thàn
    • 2-Sự hình thành và phát triển của đô thị ở Việt nam
    • 3-Mô hình hoá sự phát triển đô thị
      • - Mô hình làn sóng điện
      • - Mô hình thành phố phát triển theo khu vực
    • III-Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu môn
    • 2-Nội dung của môn học kinh tế đô thị
    • 3-Phương pháp nghiên cứu
  • Câu hỏi ôn tập