lOMoARcPSD| 61631027
VẤN ĐỀ 1. TỔNG QUAN VỀ LUẬT SO SÁNH
1. Khái niệm
-Định nghĩa: so sánh hệ thống pháp luật khác nhau để tìm ra được điểm giống và
khác để hướng tới: + giải thích nguồn gốc
+ Đánh giá những giải pháp pháp lí
+ Phân nhóm các hệ thống pháp luật
+ Nghiên cứu những vấn đề cốt lõi Đặc
điểm luật so sánh
1. LSS không phải là 1 lĩnh vực luật thực định
2. So sánh các hệ thống pháp luật khác nhau Ngoại lệ:
+ scotland – UK: Liên hiệp VQ Anh và Bắc Island
Trước tk 12 vẫn là quốc gia độc lập
Cuối 12 đầu 13 Anh đưa quân xâm chiếm scotland biến thành thuộc địa của mình.
Đến tk 14 scotland bắt tay với pháp, lúc đấy đối đầu với anh và pháp thuộc dòng h
civil law => 1707 với nhau đạo luật hợp nhất => hỗn hợp giữa civil law
common law
+ hongkong – trung quốc: theo truyền thống pháp luật common law trong khi trung
quóc theo civil law. Cắt mảnh đất hongkong cho người Anh, cỡ 100 năm. Được trao
trả lại cho trung quốc đại lục năm 1997. Giữa Anh và TQ thỏa thuận HK vẫn được
hưởng quy chế tự trị cao độ ít nhất 50 năm. TQ có nét civil đậm nét nhất
+ lousiana mỹ: bang duy nhất của theo luật civil law, trong 1 quốc gia nhưng
vẫn coi đây là 1 công trình nghiên cứu, so sánh luật. Trước kia đây thuộc đia tây
ban nha pháp, 2 quốc gia này được xếp vào dòng hcivil law => pháp luật của
lousiana mang đậm pháp luật civil law
Napoleno mải chinh phục vùng đất mới, bán vùng này cho tổng thống với giá
là 11 tyr usd, chuyển giao như vậy thì vẫn giữ nguyên hệ thống pháp luật civil law,
trong khi các bang khác của thì theo truyền thống pháp luật của anh, theo common
law.
+ quebec canada: trước kia vùng đất của thổ dân da đỏ, sau đó Pháp khai phá
ra, sau đó Pháp thua Anh trong 1 trận chiến và đã nhượng lại cho Anh
lOMoARcPSD| 61631027
Anh tiếp quản thấy civil law không gây ảnh hưởng cho việc khai thác thuộc
địa của người Anh nên đã đồng ý duy trì
Sau đó vùng đất này nổi dậy cùng với những vùng đất khác hình thành nên liên bang
Canada
3.Nghiên cứu LSS khác nghiên cứu luật nước ngoài
- Nhưng nghiên cứu luật nước ngoài chưa chắc là nghiên cứu LSS
4. Là 1 ngành khoa học độc lập
5. Phạm vi nghiên cứu rộng (so sánh đại cương + so sánh chuyên ngành)
2. Đối tượng nghiên cứu
2.1. LSS nghiên cứu gì?
- Hệ thống pháp luật: Thiết chế PL & quy phạm PL
- Nhóm HTPL: tập hợp những nhóm HTPL có điểm tương đồng.
+ Dòng họ PL (legal family)
+ Truyền thống PL (legel tradition)
+ Hệ thống PL (legal system)
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- HTPL của quốc gia, vùng lãnh th
- Dòng họ PL
- Pháp luật quốc tế
2.3. Cấp độ so sánh
- Phân loại: (bên ngoài, như các htpl với nhau, trừu tượng: nguồn luật,
kiểu duy pháp lý) và vi mô (cụ thể, chi tiết, bên trong, như hình phạt tử hình trong
pháp luật của nước A)
- Lưu ý: việc phân chia mang tính tương đối và luôn có sự phối hợp giữa 2 cấp
đốVd: So sánh điều kiện hành nghề luật sư tại Anh VN so sánh vi mô: tổng thể
xem PL 2 nước ntn, luật sư ở 2 nước ntn (vấn đề vĩ mô)
lOMoARcPSD| 61631027
3. Phương pháp nghiên cứu của LSS
- pp chung: không chỉ LSS sd mà các ngành khác cũng sử dụng -
pp đặc thù: pp so sánh chức năng, so sánh văn bản, lịch sử...
+ Nội dung của pp ss chức năng: khi nghiên cứu, người nghiên cứu chỉ cần tập trung
vào chức năng của quy phạm chế định không cần quan tâm đến hình thức hay
biểu hiện ra bên ngoài của quy phạm chế định đó
Vd: nghiên cứu ss bộ luật thừa kế của pháp và bộ luật thừa kế của việt nam: không
tìm được chỉ có chế định thừa kế nằm trong blds, chỉ cần tìm các quy phạm điều
chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực thừa kế không cần quan tâm hình thức bên
ngoài là bộ luật, luật hay tên gọi khác...
?1. trình bày các bước thực hiện một công trình so sánh thông qua 1 ví dụ cụ th
B1: xây dựng giả thuyết nghiên cứu B2:
lựa chọn hệ thống pháp luật
- Mục đích thực hiện công trình, vd cải cách pl kinh tế của pháp thì sẽ không
lựa chọn pháp luật của các nước như lào, campuchia
- Khả năng tiếp cận thông tin
- Cấp độ nghiên cứu: cấp độ so sánh ảnh hưởng đến việc lựa chọn công trình
nghiên cứu, nên tìm pl của nước phát triển lâu đời
B3: tìm tài liệu tham khảo
- Những ai đã nghiên cứu rồi, đến đâu rồi..
B4: Xây dựng hệ tiêu chí
chế đào tạo luật của vn: điều kiện đầu vào, mục đích, văn bằng, phương
pháp giảng dạy,
- Theo thứ tự
- So sánh khái niệm pháp lí với nhau, mỗi quốc gia được hiểu theo nghĩa khác
nhau
B5: phân tích mô tả đối tượng được lựa chọn
- Người nghiên cứu phải khách quan, trung thực
B6: đánh giá, nhận xét, bình luận: nguyên nhân dẫn đến sự tương đồng...
lOMoARcPSD| 61631027
?2. Nêu những điểm cần lưu ý khi nghiên cứu pháp luật nước ngoài
- Nguồn thông tin tiếp cận cần chính thống, đáng tin cậy, uy tín, cần cập nhật
thông tin, thông tin gốc (vd bộ luật dân sự)
+Khi nghiên cứu so sanh người nghiên cứu có thể sử dụng vbpl hết hiệu lực
+ nói rõ mục đích sử dụng +
biết hết hiệu lực
- Bối cảnh, thời gian của quốc gia xuất xứ cho ra đời quy định đó + đặt mình
vào bối cảnh của quốc gia đó
- Chú ý đến ngôn ngữ dịch thuật
- Chú ý đến nguồn luật, vd mỗi một nước sẽ nguồn sơ cấp, thứ cấp, ta sẽ tìm
nguồn sơ cấp trước
+ quy định về tài sản của anh và vn, vn sẽ tìm đến blds (civil law), anh ta sẽ tìm đến
án lệ, đạo luật chuyên ngành đơn lẻ khác nhau
- Cách thức áp dụng, giải thích luật
- Nguyên nhân dẫn đến sự tương đồng và khác biệt giữa các hệ thống pháp luật
?3. Nêu những nguyên nhân dẫn đến sự tương đồng khác biệt giữa các hệ
thống pháp luật. Cho ví dụ cụ thể.
- Kinh tế
- Chính trị
- Văn hóa, xã hội, ý thức hệ (vd trọng nam khinh nữ)
- Lịch sử
- Địa lí: đường bờ biển
- Dân số: TQ
Người nghiên cứu không thể tìm được hết sự tương đồng
?4. Nêu các cách phân loại luật so sánh
Dựa vào mục đích: học tập, giảng dạy, đam mê (so sánh học thuật)
Cải cách, xây dựng plqg (so sánh lập pháp) phục vụ việc xây dựng luật II.
Sự hình thành và pháp triển của luật so sánh
1. Trên thế giới
lOMoARcPSD| 61631027
- Trước thế kỷ 19: 2 quan điểm cho rằng LSS chỉ 1 pp nghiên cứu hỗ trợ các ngành
khác, LSS phải được coi là 1 ngành khoa học độc lập
+ Trước TK1 trước CN: mầm mống LSS ra đời nhà nước Hy Lạp cổ đại (SSHT)
và nhà nước La Mã cổ đại (SSLP)
+ TK1 trước CN => TK6 sau CN (thời kì đế quốc La Mã thịnh vượng nhất): không
phát triển.
+ TK6 => TK14 (trung cổ): không phát triển, trừ Anh có SSHT
+ TK14 => TK16 (CN nhân văn) l: SSHT phát triển ít ở Đức
+ TK17, 18 (ánh sáng pháp luật tự nhiên cận đại): không phát triển => SSHT
(montes qieu, tam quyền phân lập)
LSS trước TK19 chưa phát triển nhưng mầm mống đã xuất hiện
SSHT phát triển hơn SSLP
- Từ thế kỷ 19 cho tới nay: quan điểm 2 thắng thế
+ TBCN
.) SSLP: khởi đầu ở Đức – Pháp (BLDS)
.) SSHT: muộn, không liên tục bằng SSLP +
XHCN: mờ nhạt
2. Tại Việt Nam
- Trước năm 1945: SSLP (TQ) - Từ 1945 đến 1975:
+ Miền Bắc: XHCN, không phát triển
+ Miền Nam: phát triển cả SShT và SSLP
- Từ 1975 đến 1986: XHCN, không phát hiện
- Từ 1986 đến nay: hợp tác quốc tế, phát triển mạnh cả SSHT và SSLP?5. Trình bày
các ý nghĩa khoa học và thực tiễn của LSS
1. Trang bị kiến thức văn hóa chung cho người nghiên cứu: khi thực hiện nghiên
cứu luật so sánh, các học giả thường không chỉ nghiên cứu các quy phạm PL,
các thiết chế, mà còn nghiên cứu vì sao các quy phạm PL, các thiết chế,
lOMoARcPSD| 61631027
lại được xây dựng như thế, tức biết được kiến thức vvăn hóa của quốc gia
đó
2. Nâng cao hiểu biết về PL quốc gia:
+ bằng việc nghiên cứu luật so sánh, các học giả thể biết những quy định, thiết
chế trong luật quốc gia mình có nguồn gốc từ đâu, từ đó nắm được sâu hơn bản chất
PL quốc gia mình
+ bằng việc so sánh PL các quốc gia, nhà nghiên cứu sẽ có đánh giá khách quan về
PL của nước mình so với thế giới (chứ không bị tưởng chủ quan, coi PL nước
mình là ưu việt hơn)
3. Hỗ trợ tìm kiếm mô hình PL tưởng: đánh giá được cái tốt, cái xấu, cái phù
hợp nhất, lý tưởng nhất cho hệ thống PL quốc gia mình.
Đây là ý nghĩa chính, quan trọng nhất của luật so sánh.
4. Hỗ trợ tiến trình hòa hợp và nhất thể hóa PL:
+ hài hòa a PL: việc làm cho PL của các quốc gia khác nhau nhưng thể
“sống chung” với nhau
+ nhất thể hóa PL: là việc đưa ra những quy định PL chung cho các quốc gia
Nghiên cứu luật so sánh giúp cho việc xây dựng áp dụng luật quốc tế (cả
công pháp quốc tế và tư pháp quốc tế), tức là giúp cho việc xử lý được những xung
đột PL giữa các quốc gia Giúp như thế nào?
+ việc nghiên cứu luật so sánh giúp cho những nhà thương thuyết hiểu được sự tương
đồng và khác biệt trong hệ thống PL của các nước liên quan dễ dàng hơn cho việc
xây dựng luật quốc tế
+ giúp cho việc đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên tham gia trong điều ước quốc
tế
+ nghiên cứu luật so sánh giúp rất nhiều cho việc xây dựng các quy định của luật
quốc tế, thường sẽ bắt nguồn từ 1 tập quán hay 1 quy định của 1 hay 1 số quốc
gia cụ thể (chứ rất ít khi xây dựng từ đầu)
5. Hỗ trợ thực hiện áp dụng PL: khi giải quyết các vụ việc yếu tố nước
ngoài, việc hiểu biết luật so sánh (tức hiểu biết PL nước ngoài trên sở so
sánh với luật nước nh) sẽ hỗ trợ rất nhiều cho những người xét xử những
người liên quan.
lOMoARcPSD| 61631027
VẤN ĐỀ 2. KHÁI QUÁT VỀ CÁC TRUYỀN THỐNG PL TRÊN TG
I. Sự phân nhóm các HTPL trên thế giới 1. Các tiêu chí phân nhóm điển
hình
? Mục đích: giảm thiểu số lượng ĐTNC, sư phạm
? Việc phân nhóm mang tính tương đối hay tuyệt đối: tương đối Tỉnhs
tương đối câu việc phân nhóm các HTPL
Tiêu chí khác nhau => Kết quả khác
VD: - R. David (Hệ tư tưởng & Kĩ thuật) → 4 nhóm
-Zweigert & Kotz (nguồn gốc lịch sử phát triển, thứ bậc nguồn luật, chế định pháp
tiêu biểu, kiểu duy pháp đặc thù, hệ tưởng PL) – 6 nhóm Tiêu chí giống
+ Thời gian khác => Kết quả khác
VD -R David (HTT&KT), giữa TK20 4 nhóm (DHCiL, DHComL, DHPL
XHCN, DHPL chịu ảnh hưởng bởi tôn giáo và truyền thống).
Knapp (HTT&KT), đầu TK21 – 3 nhóm (DHCiL, DHComL, DHPL chịu ảnh
hưởng bản tôn giáo truyền thống) ? Sử dụng 1 hay nhiều tiêu chí để phân
nhóm Vd:
- Kinh tế: campuchia khác pháp: cùng nhóm
- Chính trị: Liên Xô khác TBCN: cùng có pháp điển hoá
- Pháp, Anh đều TBCB: khác nhóm
Phải sử dụng nhiều hơn 1 tiêu chí
R. David
Zweigert và Kotz
Kỹ thuật
Nguồn gốc và lịch sự phát triển
Hệ tư tưởng
Kiểu tư duy pháp lí đặc thù
Chế định pháp luật tiêu biểu
Thứ bậc nguồn luật cách thức giải
thích luật
Hệ tư tưởng pháp luật
2. Các kết quả phân nhóm điển hình
Rene David
Zweigert và kotz
lOMoARcPSD| 61631027
- Dòng họ civil law (LLM, tập quán
Giecmanh, PĐH): châu âu lục địa, châu
Á, châu Phi, Châu Mỹ
- Cách phân nhóm là tương đối, không cách nào đúng nhất, tùy thuộc vào nhu
cầu cầu của mỗi người
- David được sử dụng rộng rãi hơn nhưng không phải vì nó đúng hơn, phù hợp
với thị hiếu của nhiều người hơn
?6. Trình bày các tiêu chí phân nhóm của David và Zweigert & Kotz
* Réne David, một học giả người Pháp, đã kết hợp hai tiêu chí để phân nhóm HTPL,
đó là kỹ thuật pháp lý và hệ tư tưởng.
Dựa trên hai tiêu chí nói trên, Rene David đã phân chia các hệ thống pháp luật trên
thế giới thành bốn dòng họ pháp luật:
Hệ thống pháp luật La Mã – Đức ( Romano – Germanic ): thường được gọi là hệ
thống pháp luật Châu Âu lục địa; Hệ thống pháp luật Anh Mỹ – common law;
Hệ thống pháp luật hội chủ nghĩa; Hệ thống luật dựa trên tôn giáo các chính
sách truyền thống khác (Luật hồi giáo, Luật Hindu, Luật của một số nước vùng Đông
Á và pháp luật một số nước châu Phi).
Về tiêu chí kỹ thuật pháp lý: Ông cho rằng giữa các hệ thống pháp luật khác nhau
sự khác biệt như: cùng một thuật ngữ pháp nhưng dẫn đến những cách hiểu
khác nhau; Hệ thống thứ bậc các nguồn luật và các phương pháp của mỗi hệ thống
pháp luật cũng khác nhau.
Do đó theo ông, luật gia được đào tạo trong hệ thống pháp luật này khi hành ngh
trong 1 hệ thống pháp luật khác gặp rất nhiều khó khăn. Theo đó thì một cách khái
quát, dòng họ civil law common law khác nhau bản về thuật phân tích
áp dụng pháp luật (một bên áp dụng giải thích các quy định của luật thành văn,
bên còn lại thì giải quyết tranh chấp dựa vào việc lập luận theo các án lệ) . Như vậy
tiêu chí này thể cho phép chúng ta phân biệt các hệ thống pháp luật thuộc dòng
họ civil law và các hệ thống pháp luật thuộc dòng họ common law nhưng lại chưa
đủ để xác định dòng họ civil law với dòng họ pháp luật Xã hội chủ nghĩa.
lOMoARcPSD| 61631027
Về tiêu chí hệ tưởng: Theo R.David, hai hthống pháp luật cho những
điểm tương đồng về mặt kỹ thuật pháp và thuật ngữ nhưng không thể đựợc xem
thuộc vào cùng một dòng họ nếu chúng được xây dựng dựa vào nguyên tắc triết
học, chính trị kinh tế trái ngược và theo đuổi mục đích xây dựng những loại hình
hội khác nhau. Đây chính tiêu chí về hệ tưởng của ông được đề cập trong
cuốn Major Legal System in the World Today (trang 20 – 21).
-Quan điểm của ông là: 2 tiêu chí trên nên được sử dụng kết hợp, không nên tách
biệt để có thể xác định các dòng họ pháp luật một cách rõ ràng.
* Tiêu chí phân nhóm của Zweigert và Kotz
Zweigert H.Kotz chđưa ra tiêu chí phân nhóm “kiểu pháp luật” đphân nhóm
pháp luật nhưng nội dung của tiêu chí này lại chứa đựng nhiều tiêu chí thành phần
khác nhau bao gồm:
(1) Bối cảnh lịch sử và sự phát triển của hệ thống pháp luật (nguồn gốc và lịch
sử phát triển) VD: các quốc gia có quá trình pháp điển hoá mạnh mẽ từ tki 14
(2) Phương thức duy pháp nổi trội đặc trưng về các vấn đề pháp
(kiểu duy pháp đặc thù) VD: kiểu duy của các nước civil law kiểu
duy trừu tượng, như Pháp, Đức, Thuỵ Sĩ,… trong khi đó common law là kiểu duy
lí thuyết
(3) Các chế định pháp lí tiêu biểu VD: civil law luật nghĩa vụ, common law
là luật uỷ thác
(4) Các nguồn luật hệ thống pháp luật này chấp nhận cách thức sử
dụng các nguồn luật đó (thứ bậc nguồn luật cách thức giải thích luật) VD:
những nước có ngtac gthich luật giống nhau thì cùng 1 nhóm
(5) Hệ tư tưởng của hệ thống pháp luật.
Với việc sử dụng hệ tiêu chí này, Zweigert và H.Kotz đã phân chia các hệ thống
pháp luật trên thế giới thành dòng họ pháp luật La Mã, dòng họ pháp luật
Giécmanh, dòng họ pháp luật Bắc Âu, dòng họ Common Law và hai học giả này
cũng xác định các nhóm pháp luật khác là luật Hồi giáo, luật Hindu, pháp luật của
một số nước vùng Đông Á
lOMoARcPSD| 61631027
?7. Trình bày kết quả phân nhóm của Zweigert & Kotz
David: 4 nhóm, mỗi nhóm là 1 dòng họ PL
Zewigert và Kotz: 8 nhóm, mỗi nhóm là 1 dòng họ PL
1. Phân loại theo các tiêu chí của R. David:
-Hệ thống pháp luật La Mã – Đức: Thường được gọi hệ thống pháp luật Châu
Âu lục địa, đặc trưng bởi sự chi tiết, hệ thống hóa cao và ảnh hưởng sâu sắc của
pháp luật La Mã.
-Hệ thống pháp luật Anh Mỹ – Common law: Đặc trưng bởi tính linh hoạt,
trọng tâm vào án lệ và vai trò quan trọng của tòa án. Hệ thống pháp luật -
hội chủ nghĩa: Phát triển từ nền tảng luận của chủ nghĩa Marx-Lenin, với
mục tiêu phục vụ lợi ích của giai cấp công nhân.
-Hệ thống luật dựa trên tôn giáo và các chính sách truyền thống khác: Bao gồm
luật Hồi giáo, luật Hindu, luật của một số nước vùng Đông Á pháp luật một số
nước châu Phi.
2 dự báo: civil law common law sẽ ch lại, giao nhau; DH PLXHCN sẽ diệt vong
(đúng)
2. Phân loại theo tiêu chí của Zweigert & Kotz:
-Dòng họ pháp luật La Mã: Có nguồn gốc từ pháp luật La Mã cổ đại, đặc trưng
bởi sự chi tiết, hệ thống hóa cao ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều quốc gia trên
thế giới. Các nước thuộc dòng hnày thường một bộ luật dân sự thống nhất
một hệ thống pháp chuyên nghiệp. dụ: Pháp, Đức, Ý, các nước Nam Mỹ
(trừ Brazil).
-Dòng họ pháp luật Giéc-manh: Phát triển từ pháp luật của các bộ tộc
Giécmanh ở châu Âu, có tính đặc thù hơn so với dòng họ pháp luật La Mã. Các
nước thuộc dòng họ này thường có một truyền thống pháp luật phong phú và đa
dạng. Ví dụ: Thụy Sĩ, Áo.
lOMoARcPSD| 61631027
-Dòng họ pháp luật Bắc Âu: Phát triển từ pháp luật của các nước Bắc Âu,
nhiều điểm tương đồng với dòng họ pháp luật Giéc-manh nhưng cũng có những
đặc trưng riêng. Ví dụ: Thụy Điển, Na Uy, Đan Mạch.
-Dòng họ Common Law: nguồn gốc từ Anh quốc, dựa trên án lệ các tập
quán pháp lý. Các nước thuộc dòng họ này thường một hệ thống tòa án linh
hoạt và một vai trò quan trọng của các thẩm phán trong việc phát triển pháp luật.
Ví dụ: Anh, Mỹ, Canada, Úc
-Các hệ thống pháp luật khác: Ngoài các dòng họ chính, Zweigert & Kotz cũng
đề cập đến các hệ thống pháp luật khác như luật Hồi giáo, luật Hindu, pháp luật
của một số nước vùng Đông Á.
II. Các trường thống pháp luật lớn trên thế giới 1. Truyền thống Civil law
1.1 Tên gọi
+ Nguồn gốc của civil law là luật la mã, nhắc đến luật La thì chủ yếu mảng
luật tư
- DH Civil law
- DHPL châu Âu thuộc địa
- DHPL La Mã – Giéc manh
- DH Dân luật
- DHPL Pháp Đức: quy mô khắp các châu lục chứ kp riêng Pháp – Đức
- DHPL thành văn: nguồn luật coi là quan trọng nhất
1.2. Đặc điểm
- Các HTPL trực thuộc ít nhiều chịu ảnh hưởng bởi Luật La Mã
- Các HTPL tiếp thu có chọn lọc LLM và tập quán Giecmanh, tập quán địa phương.
- Luật giáo hội, luật buôn bán quốc tê…
lOMoARcPSD| 61631027
- sự phân chia PL thành Luật công và Luật tư
- Chế định PL tiêu biểu là chế định Luật nghĩa vụ
- Quy mô bành trưởng rất rộng: 2 con đường ép buộc và tự nguyện
+ Chế định đặc thù của civil law: nghĩa vụ
+ Chế định đặc thù của Common law: ủy thác
1.3. Sự hình thành và phát triển của truyền thống Civil Law
1.3.1. Một số vấn đề cơ bản của Luật La
Có 3 quan điểm
- PL: Sản phẩm ra đời 450 TCN đến TK6 SCN sự tồn tại của nhà nước La mã =>
đúng nhất nó gắn với sự tồn tại của NN LM - Công trình Copus Juris Civilis
(CJC) của Justinian
- Gồm tất cả các sản phẩm từ 450 TCN, CJC về các công trình nghiên cứu tới
TK18
1.3.2 . Các thành tố cơ bản của LLM
- Luật 12 bảng: các pháp quan la mã sang hy lạp học hỏi
+ Hoàn cảnh ra đời: 450 TCN, so sánh với Hy Lạp
+ Vai trò: PLTV đầu tiên, nguồn luật chính
+ Nội dung: cơ bản (luật tư) => dựa vào TQP để lấp đầy lỗ hổng, tiến bộ có nguyên
tắc cho đến bây y/ lạc hậu so với bây giờ -Tác phẩm các thiết chế (institutions)
+ Hoàn cảnh ra đời: Gaius, TK3 -TK2 TCN
+ Vai trò: công trình khoa học đầu tiên viết về luật La mã c
+ Nội dung
.) người => địa vụ
.) vật => tải sản, sở hữu
.) Chế định nghiwax vụ
=>Là nên tảng để các nước civil law gây dựng nên các chế định đặc thù
lOMoARcPSD| 61631027
- Copus Juris Civilis (CJC)
+ Hoàn cảnh ra đời: Tây LM sụp đổ (476 SCN) => Đông LM (Baizanti): Justinian
chủ trì soạn thảo năm 528 SCN
+ Vai trò: QPPL + KH pháp lí
+ Nội dung: Institutes, Digest, Codex, Novel
1.3.2 Các giai đoạn phát triển của truyền thống Civil law
TK5 đến đầu TK11 => giữa TK 11 đến đầu TK18 => cuối TK 18 đến nay
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 a.
Giai đoạn 1: Vai trò của LLM sụt giảm
- Bối cảnh lịch sử: Tây LM => Đông LM, các quốc gia
TK5 – TK6 đế chế La Mã tan giã -
Luật áp dụng hỗn độn:
+ TQP địa phương, Giecmanh
+ LLM: CJC rơi rớt
+ LTV: Tập quán Giecmanh được chép lại thành văn bản, CJC bị cải biên do người
Giecmanh (tầm thường hoá) - Phạm vi áp dụng:
+ Ban đầu: LLM chỉ được áp dụng với người La Mã, TQGM=> người Giec manh,
tập quán địa
+ TK10; LM + GM => Luật Áp dụng chung
LLM và khoa học LLM biến mất
b. Giai đoạn 2: phục hồi nghiên cứu LLM
-Lý do: KT, CT phát triển => Luật
- Diễn biến: Irnerius, DH Bologna, Ý
+ Glossators (Binh chú luật) TK 11-13 +
Commentators (Bình luận luật) TK13
Chú ý:
lOMoARcPSD| 61631027
+ đóng góp lớn nhất của 2 trường phái nghiên cứu đầu tiên góp phần cho việc hình
thành phát triển luật chung châu Âu lục địa (Jus Commune chú ý: không phải
luật của liên minh Châu Âu hiện tại): thông qua việc nghiên cứu của mình, các
học giả của 2 trường phái này đã hình thành nên 1 tư duy pháp lý, và vì là các giáo
luật ==> truyền lại duy pháp lý của mình cho các thế hệ học viên sau (không
chỉ học viên Ý mà từ khắp châu Âu) ==> tư duy pháp lan tỏa khắp châu Âu lục
địa
+ Jus Commune chỉ tồn tại châu Âu lục địa từ thế kỷ 13 đến thế kỷ 16, hệ tư duy
pháp hình thành từ luật La Mã, luật giáo hội, được hầu hết các quốc gia châu
Âu lục địa tiếp nhận nhưng thể hiện cụ thể linh hoạt từng nước (các quốc gia gần
Ý tiếp nhận 1 cách dễ dàng, các quốc gia xa Ý, như các nước Bắc Âu, thì tầm ảnh
hưởng hạn chế hơn)
+ Jus commune không giống luật Liên minh châu Âu các điều ước, hệ thống
phán quyết của tòa công lý châu Âu.
+ Legal Humanist (Nhân văn pháp lý)
+ Natural Law School (PL tự nhiên)
+ Pandectist (Pháp điển hiện đại)
Sự xuất hiện của Luật chung châu Âu (Jus Communne)
? tìm kiếm thông tin về luật chung châu âu jus commune: kp sản phẩm cho cơ quan
lập pháp làm ra, do giáo sư của 2 trường phái Bình luận bình chú tạo ra. 3 trường
phái còn lại tưởng đào thải jus commune. Jus commune áp dụng chung cho
các quốc gia châu âu lục địa, được áp dụng mềm dẻo hay cứng nhắc còn tuỳ thuộc
vào quốc gia đó (như TBN); đến nay không còn tồn tại. c. Giai đoạn 3: pháp điển
hoá, PLTV ra đời
TK18 TK19 TK20 nay
PĐH thất bại PĐH thành công PĐH thành công
Phổ, Áo Pháp, Đức Thụy Sĩ
lOMoARcPSD| 61631027
? Khi các quốc gia châu âu lục địa tiến hành pháp điển a thế kỉ 18, các quốc
gia này đều gặt hái được thành tựu rực rỡ => sai đây là sự thất bại tham vọng
quá lớn, muốn ban hành ra những bộ lộ đồ sộ, quá cứng nhắc chứa đựng quá nhiều
điều, không được chào đón
- Rất nhiều quốc gia trên thế giới học hỏi pháp luật của Pháp, Đức
- Thụy Sĩ đánh giá tầm quan trong của chế định nghĩa vụ rất lớn nên tách riêng chế
định này thành một đạo luật riêng (1911) nằm ngoài bộ luật dân sự 1907 * ĐK để
PĐH thành công:
- Tiến hành ở quốc gia có chủ quyền, văn minh: độc lập, sẵn sàng đánh đổi - Tiến
hành ở quốc gia đủ mạnh để gây ảnh hưởng tới QG khác.
→ Dòng họ civil law hình thành ở Châu Âu lục địa khi chưa có thống nhất về chính
trị và trên cơ sở văn hóa pháp lý cộng đồng.
? Tất cả các nước civil law, chế định luật nghĩa vchế định pháp luật đặc thù được
thiết kế trong blds => sai, thụy
2. Truyền thống Common Law
Xuất phát điểm từ Anh, sau đó bành trướng đem đi khắp nơi
2.1 Tên gọi
- Dòng họ thông luật
- Dòng họ PL chung
- DHPL Anh – Mỹ
- DHPL Anglo – Saxon: tộc người đức c
- DHPL án lệ
- DH common law (đa nghĩa)
Đa nghĩa
+ án lệ của toà hoàng gia của Anh làm ra (dùng phân biệt án lệ do toà đại pháp làm
ra) + án lệ
+ HTPL Anh
+ Tên của một truyền thống, dòng họ pháp luật
lOMoARcPSD| 61631027
2.2. Đặc điểm
Ảnh hưởng từ HTPL Anh
- Coi trọng Án lệ: là nguồn sơ cấp, quan trọng, học thuyết Tiền lệ pháp
- Thấm phán có vai trò quan trọng trong sáng tạo QPPL
- Không phân chia PL thành Luật công và Luật tư (civil law có phân chia)
- Chế định PL đặc thù: Uỷ thác
- Lan rộng sang tất cả các châu lục khác
2.3. Sự hình thành của common law ở Anh
a. Giai đoạn trước 1066
? Tại sao PLLM không ảnh hưởng nhiều đến người dân Anh bản địa
Sản phẩm của LLM rất cao quý, hcoi chỉ người dân LM mới đủ cách sử
dụng
b. Giai đoạn từ năm 1066 đến cuối TK14 * Tiểu
giai đoạn tiếp tục áp dụng Tập quán pháp
- Bối cảnh lịch sử: 1066, Norman, William => nhà nước phong kiến tập quyền
cát cứ (mọi quyền lực của NN đều tập trung vào trong tay vua), tiếp sử dụng TQP
- Thành tựu:
+ Sổ điền thổ 1086 (sổ ruộng đất)
+ Hội đồng cố vấn quốc vương => tán Hoàng gia (Thủ phủ của Anh, Westminster)
- Hệ thống Toà án: TĐịa hạt, Tđịa phương ( Toà Phong kiến), THoàng
gia, Toà Giáo hội (hôn nhân gia đình, thừa kế)
* Tiểu giai đoạn áp dụng common law
- Hoàn cảnh và cách thức ra đời common law:
+ Trước TK 12: TPK (sử dụng TQP), tình tiết giống nhau, diễn ra địa phương
khác nhau, sử dụng tập quán pháp khác nhau→ kết quả khác nhau;
lOMoARcPSD| 61631027
THG có nhiều ưu điểm hơn TPK (tính cưỡng chế tốt hơn → gửi đơn đến T
HG → Toà HG không thụ lý (chuyên giải quyết các vấn đề của hoàng gia)
+ TK12: vua đệ nhị, thấy nhiều người dân gửi đơn nên yêu cầu THG thụ lý, yêu
cầu thẩm phán đi về từng địa phương xét xử lưu động, sử dụng TQP nhưng cách
thức nhìn nhận, sử dụng sẽ khác biệt với tập quán của địa phương; sau khi xx lưu
động xong quay về Westminster cùng nhau xem xét các bản án, lựa chọn, ghi chép
Westminster tuyển tập án lệ, sau này chỉ cần sử dụng tuyển tập này
+ TK13: toàn bộ nước Anh hình thành hệ thống QPPL thống nhất (common law,
nghĩa là chung là thống nhất)
Comom law ra đời từ thực tiễn xét xlưu động của các thầm phán toà hoàng gia
(Tập quán pháp được án lệ hoá)
- Nguyên tắc Stare Decicis/ Rule of Precident (mới ra đời không ràng buộc nhưng
đến TK18 lại ràng buộc) khi thẩm phán thấy vviệc tình tiết tương vụ việc
trong quá khứ thì thế áp dụng hoặc không nma đến TK18 lại càng ngày bị ràng
buộc ? Nguyên tắc
- Đặc điểm
+Hệ thống chart đồ sộ: mẫu đơn thư khởi kiện, đến toà xin cấp (án lệ toà hoàng gia)
+Thủ tục tố tụng phức tạp (coi trọng luật áp dụng) c.
Giai đoạn cuối TK15 đến cuối TK 18
* Nguyên nhân xuất hiện equity: common law hạn chế -
Luật nội dung:
+ giải quyết không chính xác: đến TK15 bị lệ thuộc vào tuyển tập án lệ, quan hệ
xã hội ở TK15 đã khác, xét xử theo TK13 không còn phù hợp nữa + sự sáng tạo,
linh hoạt của thẩm phán: chỉ chăm chăm vào tuyển tập án lệ
+ không có án lệ → từ chối thụ lý
- Luật hình thức
+ lựa chọn sai trát, trình độ hiểu biết thấp→ mất quyền khởi kiện
+ thiếu trát: các quan hệ trong xã hội quá nhiều
+ tiếng Pháp: trên nước Anh nhưng xử bằng tiếng Pháp
lOMoARcPSD| 61631027
+ chứng cứ giả
Vua => Đại Pháp quan (văn phòng) => Toà Đại pháp
2 toà án Toà Đại pháp tồn tại song song với Toà Hoàng gia *
Toà đại pháp
- LND: equity - LHT (LND > LHT):
+ gửi đơn khởi kiện không theo mẫu → trát triệu tập
+ chú ý đến lời khai, tình tiết
+ tôn giáo
+ không có bồi thẩm đoàn: thủ tục xét xử đơn giản hơn
→ equity tồn tại song song common law
*Sự phát triển của equity
- TK15: mới ra đời mềm dẻo, linh hoạt
- TK16: ghi chép lại thành các tuyển tập và xuất bản cứng nhắc, dẫm phải
vết xe đổ của common law
*Đóng góp của Equity: chế định Uỷ thác (= làm giàu bất chính)
? chế định ủy thác của common tương tự
? chế định ủy thác chế định pháp luật đặc thù của dòng họ common law nhưng
chế định này ra đời nhờ công lao của equity chứ không phải của common law
Đúng
?1 Trình bày các tiêu chí phân nhóm của David và Zweigert Kotz
?2 Trình bày kết quả phân nhóm
?3 Trình bày về luật chung châu Âu Jus Commune (ra đời, ch thức, tồn tại
đâu, chấm dứt như thế nào
Tiếp nhận có dễ dàng hay ko tuỳ thuộc vào tình hình chính trị, lịch sử của các nước
-Jus Commune phụ thuộc vào trường phái luật bình chú hay
lOMoARcPSD| 61631027
-Jus Commune: luật chung Châu Âu, là sản phẩm của trường đh bologne ý (nơi ra
đời của trường phái bình chú luật, bình luận luật), giao thoa của luật giáo hội và
luật la mã
-Con đường hình thành: các luật gia chịu ảnh hưởng cùng 1 hệ tưởng -Tại sao
phải Jus Commune: do quan hệ giao thương từ các thương nhân đến từ các
quốc gia khác nhau ở châu Âu
?4 trình bày nguyên nhân và phạm vi bành trướng của truyền thống civil law
?5 trình bày những nguyên nhân dẫn đến cuộc cải tổ hệ thống pháp luật anh
tk19
Bất cập giữa common law (toà hoàng gia) và equity (toà đại pháp)
?6 trình bày thành tựu của cuộc cải tổ PL Anh ở TK19
Người khởi xướng: Jeremy Bentham -Hệ
thống toà án:
+ Luật TATC 1873 THG + TĐP = TATC: T. Phúc thẩm, T. Cấp cao (Nữ hoàng, Đại
pháp, Gia định)
+ Luật Thẩm quyền xét xử PT 1876: UBPT của TNV (1876-2009)
Đến 2005, Anh thành TATC mới, có thẩm quyền thực chất và chính thức hoạt
động từ 2009. -Luật nội dung:
+ common law + equity: không hoàn toàn hoà chung vào với nhau
+ pháp điển hoá
-Luật hệ thống: xoá trát (còn trát triệu tập) tư duy về trát thì vẫn còn
Do sự khủng hoảng về pháp luật ở Anh
-Common law trở nên lỗi thời trở thành vật cản của sự phtraát triển; cứng nhắc
kém linh hoạt và Equity thiếu ổn định.
lOMoARcPSD| 61631027
-Thành tựu: Đạo luật 1873, Cải tổ hthống toà án, hợp nhất 2 toà hoàng gia
đại pháp = toà án tối cao : toà phúc thẩm với toà cao cấp => toà đại pháp, toà nữ
hoàng và toà gia đình.
- Luật nội dung: Common law hợp nhất với Equity
- Luật hình thức: xoá hệ thống chart tuy nhiên tư duy về chart vẫn tồn tại
Luật TTDS ở Anh đã có những thay đổi lớn, luật nội dung cải cách ở mức độ thấp
hơn.
Cải tổ hệ thống PL Anh thông qua việc ban hành 2 đạo kết: Luật Toà Án tối cao
1873, Luật thẩm quyền xét xử phúc thẩm 1876.
Luật 1873, nhiều tòa án tồn tại độc lập trước cải tổ đã được quy tụ đưa vào
làm nên hai bộ phận cấu thành của 1 TATC: Tòa tối cao, Tòa phúc thẩm. Các
tòa án Hoàng gia, Tòa án Đại pháp quan nhiều Tòa giải quyết các vụ việc
gia đình hàng hải đã trở thành các Tòa chuyên trách trong TACC Trên Tòa
cấp cao Tòa phúc thẩm được hợp nhất từ những Tòa phúc thẩm hoạt động
độc lập trước cải cách.
Luật 1876 đã thành lập văn bản tư pháp đặc biệt của Thượng nghị viện, là cấp
xét xử phúc thẩm cuối cùng ở Anh.
?7 Mô hình pháp luật cilvil law có thể tìm thấy ở nam mỹ/ phi, đúng hay sai?
Tại châu á, hình pl chủ yếu là hỗn hợp giữa cilvil law và các hệ thống pl khác
Nguyên nhân bành trướng; cách thức con đường của cilvil law
Các quốc gia từng thuộc địa của anh đều hệ thống pháp luật giống anh,
đúng hay sai?

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61631027
VẤN ĐỀ 1. TỔNG QUAN VỀ LUẬT SO SÁNH 1. Khái niệm
-Định nghĩa: so sánh hệ thống pháp luật khác nhau để tìm ra được điểm giống và
khác để hướng tới: + giải thích nguồn gốc
+ Đánh giá những giải pháp pháp lí
+ Phân nhóm các hệ thống pháp luật
+ Nghiên cứu những vấn đề cốt lõi Đặc
điểm luật so sánh 1.
LSS không phải là 1 lĩnh vực luật thực định 2.
So sánh các hệ thống pháp luật khác nhau Ngoại lệ:
+ scotland – UK: Liên hiệp VQ Anh và Bắc Island
Trước tk 12 vẫn là quốc gia độc lập
Cuối 12 đầu 13 Anh đưa quân xâm chiếm scotland biến nó thành thuộc địa của mình.
Đến tk 14 scotland bắt tay với pháp, lúc đấy đối đầu với anh và pháp thuộc dòng họ
civil law => 1707 kí với nhau đạo luật hợp nhất => hỗn hợp giữa civil law và common law
+ hongkong – trung quốc: theo truyền thống pháp luật common law trong khi trung
quóc theo civil law. Cắt mảnh đất hongkong cho người Anh, cỡ 100 năm. Được trao
trả lại cho trung quốc đại lục năm 1997. Giữa Anh và TQ thỏa thuận HK vẫn được
hưởng quy chế tự trị cao độ ít nhất 50 năm. TQ có nét civil đậm nét nhất
+ lousiana – mỹ: bang duy nhất của mĩ theo luật civil law, trong 1 quốc gia nhưng
vẫn coi đây là 1 công trình nghiên cứu, so sánh luật. Trước kia đây là thuộc đia tây
ban nha và pháp, 2 quốc gia này được xếp vào dòng họ civil law => pháp luật của
lousiana mang đậm pháp luật civil law
Napoleno mải mê chinh phục vùng đất mới, bán vùng này cho tổng thống mĩ với giá
là 11 tyr usd, chuyển giao như vậy thì vẫn giữ nguyên hệ thống pháp luật civil law,
trong khi các bang khác của mĩ thì theo truyền thống pháp luật của anh, theo common law.
+ quebec – canada: trước kia là vùng đất của thổ dân da đỏ, sau đó Pháp khai phá
ra, sau đó Pháp thua Anh trong 1 trận chiến và đã nhượng lại cho Anh lOMoAR cPSD| 61631027
Anh tiếp quản và thấy civil law không gây ảnh hưởng gì cho việc khai thác thuộc
địa của người Anh nên đã đồng ý duy trì
Sau đó vùng đất này nổi dậy cùng với những vùng đất khác hình thành nên liên bang Canada
3.Nghiên cứu LSS khác nghiên cứu luật nước ngoài
- Nhưng nghiên cứu luật nước ngoài chưa chắc là nghiên cứu LSS
4. Là 1 ngành khoa học độc lập
5. Phạm vi nghiên cứu rộng (so sánh đại cương + so sánh chuyên ngành)
2. Đối tượng nghiên cứu
2.1. LSS nghiên cứu gì?
- Hệ thống pháp luật: Thiết chế PL & quy phạm PL
- Nhóm HTPL: tập hợp những nhóm HTPL có điểm tương đồng.
+ Dòng họ PL (legal family)
+ Truyền thống PL (legel tradition)
+ Hệ thống PL (legal system)
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- HTPL của quốc gia, vùng lãnh thổ - Dòng họ PL
- Pháp luật quốc tế
2.3. Cấp độ so sánh -
Phân loại: vĩ mô (bên ngoài, như các htpl với nhau, trừu tượng: nguồn luật,
kiểu tư duy pháp lý) và vi mô (cụ thể, chi tiết, bên trong, như hình phạt tử hình trong pháp luật của nước A) -
Lưu ý: việc phân chia mang tính tương đối và luôn có sự phối hợp giữa 2 cấp
đốVd: So sánh điều kiện hành nghề luật sư tại Anh và VN là so sánh vi mô: tổng thể
xem PL 2 nước ntn, luật sư ở 2 nước ntn (vấn đề vĩ mô) lOMoAR cPSD| 61631027
3. Phương pháp nghiên cứu của LSS
- pp chung: không chỉ LSS sd mà các ngành khác cũng sử dụng -
pp đặc thù: pp so sánh chức năng, so sánh văn bản, lịch sử...
+ Nội dung của pp ss chức năng: khi nghiên cứu, người nghiên cứu chỉ cần tập trung
vào chức năng của quy phạm chế định mà không cần quan tâm đến hình thức hay
biểu hiện ra bên ngoài của quy phạm chế định đó
Vd: nghiên cứu ss bộ luật thừa kế của pháp và bộ luật thừa kế của việt nam: không
tìm được mà chỉ có chế định thừa kế nằm trong blds, chỉ cần tìm các quy phạm điều
chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực thừa kế mà không cần quan tâm hình thức bên
ngoài là bộ luật, luật hay tên gọi khác...
?1. trình bày các bước thực hiện một công trình so sánh thông qua 1 ví dụ cụ thể
B1: xây dựng giả thuyết nghiên cứu B2:
lựa chọn hệ thống pháp luật
- Mục đích thực hiện công trình, vd cải cách pl kinh tế của pháp thì sẽ không
lựa chọn pháp luật của các nước như lào, campuchia
- Khả năng tiếp cận thông tin
- Cấp độ nghiên cứu: cấp độ so sánh ảnh hưởng đến việc lựa chọn công trình
nghiên cứu, nên tìm pl của nước phát triển lâu đời
B3: tìm tài liệu tham khảo
- Những ai đã nghiên cứu rồi, đến đâu rồi..
B4: Xây dựng hệ tiêu chí
Cơ chế đào tạo luật của mĩ và vn: điều kiện đầu vào, mục đích, văn bằng, phương pháp giảng dạy, - Theo thứ tự
- So sánh khái niệm pháp lí với nhau, mỗi quốc gia được hiểu theo nghĩa khác nhau
B5: phân tích mô tả đối tượng được lựa chọn
- Người nghiên cứu phải khách quan, trung thực
B6: đánh giá, nhận xét, bình luận: nguyên nhân dẫn đến sự tương đồng... lOMoAR cPSD| 61631027
?2. Nêu những điểm cần lưu ý khi nghiên cứu pháp luật nước ngoài
- Nguồn thông tin tiếp cận cần chính thống, đáng tin cậy, uy tín, cần cập nhật
thông tin, thông tin gốc (vd bộ luật dân sự)
+Khi nghiên cứu so sanh người nghiên cứu có thể sử dụng vbpl hết hiệu lực
+ nói rõ mục đích sử dụng + biết hết hiệu lực
- Bối cảnh, thời gian của quốc gia xuất xứ cho ra đời quy định đó + đặt mình
vào bối cảnh của quốc gia đó
- Chú ý đến ngôn ngữ dịch thuật
- Chú ý đến nguồn luật, vd mỗi một nước sẽ có nguồn sơ cấp, thứ cấp, ta sẽ tìm nguồn sơ cấp trước
+ quy định về tài sản của anh và vn, vn sẽ tìm đến blds (civil law), anh ta sẽ tìm đến
án lệ, đạo luật chuyên ngành đơn lẻ khác nhau
- Cách thức áp dụng, giải thích luật
- Nguyên nhân dẫn đến sự tương đồng và khác biệt giữa các hệ thống pháp luật
?3. Nêu những nguyên nhân dẫn đến sự tương đồng và khác biệt giữa các hệ
thống pháp luật. Cho ví dụ cụ thể. - Kinh tế - Chính trị
- Văn hóa, xã hội, ý thức hệ (vd trọng nam khinh nữ) - Lịch sử
- Địa lí: đường bờ biển - Dân số: TQ
Người nghiên cứu không thể tìm được hết sự tương đồng
?4. Nêu các cách phân loại luật so sánh
Dựa vào mục đích: học tập, giảng dạy, đam mê (so sánh học thuật)
Cải cách, xây dựng plqg (so sánh lập pháp) phục vụ việc xây dựng luật II.
Sự hình thành và pháp triển của luật so sánh 1. Trên thế giới lOMoAR cPSD| 61631027
- Trước thế kỷ 19: 2 quan điểm cho rằng LSS chỉ là 1 pp nghiên cứu hỗ trợ các ngành
khác, LSS phải được coi là 1 ngành khoa học độc lập
+ Trước TK1 trước CN: mầm mống LSS ra đời ở nhà nước Hy Lạp cổ đại (SSHT)
và nhà nước La Mã cổ đại (SSLP)
+ TK1 trước CN => TK6 sau CN (thời kì đế quốc La Mã thịnh vượng nhất): không phát triển.
+ TK6 => TK14 (trung cổ): không phát triển, trừ Anh có SSHT
+ TK14 => TK16 (CN nhân văn) l: SSHT phát triển ít ở Đức
+ TK17, 18 (ánh sáng và pháp luật tự nhiên – cận đại): không phát triển => SSHT
(montes qieu, tam quyền phân lập)
LSS trước TK19 chưa phát triển nhưng mầm mống đã xuất hiện SSHT phát triển hơn SSLP
- Từ thế kỷ 19 cho tới nay: quan điểm 2 thắng thế + TBCN
.) SSLP: khởi đầu ở Đức – Pháp (BLDS)
.) SSHT: muộn, không liên tục bằng SSLP + XHCN: mờ nhạt 2. Tại Việt Nam
- Trước năm 1945: SSLP (TQ) - Từ 1945 đến 1975:
+ Miền Bắc: XHCN, không phát triển
+ Miền Nam: phát triển cả SShT và SSLP
- Từ 1975 đến 1986: XHCN, không phát hiện
- Từ 1986 đến nay: hợp tác quốc tế, phát triển mạnh cả SSHT và SSLP?5. Trình bày
các ý nghĩa khoa học và thực tiễn của LSS
1. Trang bị kiến thức văn hóa chung cho người nghiên cứu: khi thực hiện nghiên
cứu luật so sánh, các học giả thường không chỉ nghiên cứu các quy phạm PL,
các thiết chế, … mà còn nghiên cứu vì sao các quy phạm PL, các thiết chế, … lOMoAR cPSD| 61631027
lại được xây dựng như thế, tức là biết được kiến thức về văn hóa của quốc gia đó
2. Nâng cao hiểu biết về PL quốc gia:
+ bằng việc nghiên cứu luật so sánh, các học giả có thể biết những quy định, thiết
chế trong luật quốc gia mình có nguồn gốc từ đâu, từ đó nắm được sâu hơn bản chất PL quốc gia mình
+ bằng việc so sánh PL các quốc gia, nhà nghiên cứu sẽ có đánh giá khách quan về
PL của nước mình so với thế giới (chứ không bị tư tưởng chủ quan, coi PL nước mình là ưu việt hơn)
3. Hỗ trợ tìm kiếm mô hình PL lý tưởng: đánh giá được cái tốt, cái xấu, cái phù
hợp nhất, lý tưởng nhất cho hệ thống PL quốc gia mình.
Đây là ý nghĩa chính, quan trọng nhất của luật so sánh.
4. Hỗ trợ tiến trình hòa hợp và nhất thể hóa PL:
+ hài hòa hóa PL: là việc làm cho PL của các quốc gia dù khác nhau nhưng có thể “sống chung” với nhau
+ nhất thể hóa PL: là việc đưa ra những quy định PL chung cho các quốc gia
 Nghiên cứu luật so sánh giúp cho việc xây dựng và áp dụng luật quốc tế (cả
công pháp quốc tế và tư pháp quốc tế), tức là giúp cho việc xử lý được những xung
đột PL giữa các quốc gia Giúp như thế nào?
+ việc nghiên cứu luật so sánh giúp cho những nhà thương thuyết hiểu được sự tương
đồng và khác biệt trong hệ thống PL của các nước liên quan  dễ dàng hơn cho việc
xây dựng luật quốc tế
+ giúp cho việc đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên tham gia trong điều ước quốc tế
+ nghiên cứu luật so sánh giúp rất nhiều cho việc xây dựng các quy định của luật
quốc tế, vì thường sẽ bắt nguồn từ 1 tập quán hay 1 quy định của 1 hay 1 số quốc
gia cụ thể (chứ rất ít khi xây dựng từ đầu)
5. Hỗ trợ thực hiện và áp dụng PL: khi giải quyết các vụ việc có yếu tố nước
ngoài, việc hiểu biết luật so sánh (tức là hiểu biết PL nước ngoài trên cơ sở so
sánh với luật nước mình) sẽ hỗ trợ rất nhiều cho những người xét xử và những người liên quan. lOMoAR cPSD| 61631027
VẤN ĐỀ 2. KHÁI QUÁT VỀ CÁC TRUYỀN THỐNG PL TRÊN TG
I. Sự phân nhóm các HTPL trên thế giới 1. Các tiêu chí phân nhóm điển hình
? Mục đích: giảm thiểu số lượng ĐTNC, sư phạm
? Việc phân nhóm mang tính tương đối hay tuyệt đối: tương đối Tỉnhs
tương đối câu việc phân nhóm các HTPL
 Tiêu chí khác nhau => Kết quả khác
VD: - R. David (Hệ tư tưởng & Kĩ thuật) → 4 nhóm
-Zweigert & Kotz (nguồn gốc lịch sử phát triển, thứ bậc nguồn luật, chế định pháp
lý tiêu biểu, kiểu tư duy pháp lý đặc thù, hệ tư tưởng PL) – 6 nhóm  Tiêu chí giống
+ Thời gian khác => Kết quả khác
VD -R David (HTT&KT), giữa TK20 → 4 nhóm (DHCiL, DHComL, DHPL
XHCN, DHPL chịu ảnh hưởng bởi tôn giáo và truyền thống).
Knapp (HTT&KT), đầu TK21 – 3 nhóm (DHCiL, DHComL, DHPL chịu ảnh
hưởng bản tôn giáo và truyền thống) ? Sử dụng 1 hay nhiều tiêu chí để phân nhóm Vd:
- Kinh tế: campuchia khác pháp: cùng nhóm
- Chính trị: Liên Xô khác TBCN: cùng có pháp điển hoá
- Pháp, Anh đều TBCB: khác nhóm
 Phải sử dụng nhiều hơn 1 tiêu chí R. David Zweigert và Kotz Kỹ thuật
Nguồn gốc và lịch sự phát triển Hệ tư tưởng
Kiểu tư duy pháp lí đặc thù
Chế định pháp luật tiêu biểu
Thứ bậc nguồn luật và cách thức giải thích luật
Hệ tư tưởng pháp luật
2. Các kết quả phân nhóm điển hình Rene David Zweigert và kotz lOMoAR cPSD| 61631027
- Dòng họ civil law (LLM, tập quán
Giecmanh, PĐH): châu âu lục địa, châu Á, châu Phi, Châu Mỹ -
Cách phân nhóm là tương đối, không cách nào đúng nhất, tùy thuộc vào nhu
cầu cầu của mỗi người -
David được sử dụng rộng rãi hơn nhưng không phải vì nó đúng hơn, phù hợp
với thị hiếu của nhiều người hơn
?6. Trình bày các tiêu chí phân nhóm của David và Zweigert & Kotz
* Réne David, một học giả người Pháp, đã kết hợp hai tiêu chí để phân nhóm HTPL,
đó là kỹ thuật pháp lý và hệ tư tưởng.
Dựa trên hai tiêu chí nói trên, Rene David đã phân chia các hệ thống pháp luật trên
thế giới thành bốn dòng họ pháp luật:
Hệ thống pháp luật La Mã – Đức ( Romano – Germanic ): thường được gọi là hệ
thống pháp luật Châu Âu lục địa; Hệ thống pháp luật Anh Mỹ – common law;
Hệ thống pháp luật Xã hội chủ nghĩa; Hệ thống luật dựa trên tôn giáo và các chính
sách truyền thống khác (Luật hồi giáo, Luật Hindu, Luật của một số nước vùng Đông
Á và pháp luật một số nước châu Phi).
Về tiêu chí kỹ thuật pháp lý: Ông cho rằng giữa các hệ thống pháp luật khác nhau
có sự khác biệt như: cùng một thuật ngữ pháp lý nhưng dẫn đến những cách hiểu
khác nhau; Hệ thống thứ bậc các nguồn luật và các phương pháp của mỗi hệ thống
pháp luật cũng khác nhau.
Do đó theo ông, luật gia được đào tạo trong hệ thống pháp luật này khi hành nghề
trong 1 hệ thống pháp luật khác gặp rất nhiều khó khăn. Theo đó thì một cách khái
quát, dòng họ civil law và common law khác nhau cơ bản về kĩ thuật phân tích và
áp dụng pháp luật (một bên áp dụng và giải thích các quy định của luật thành văn,
bên còn lại thì giải quyết tranh chấp dựa vào việc lập luận theo các án lệ) . Như vậy
tiêu chí này có thể cho phép chúng ta phân biệt các hệ thống pháp luật thuộc dòng
họ civil law và các hệ thống pháp luật thuộc dòng họ common law nhưng lại chưa
đủ để xác định dòng họ civil law với dòng họ pháp luật Xã hội chủ nghĩa. lOMoAR cPSD| 61631027
Về tiêu chí hệ tư tưởng: Theo R.David, hai hệ thống pháp luật cho dù có những
điểm tương đồng về mặt kỹ thuật pháp lý và thuật ngữ nhưng không thể đựợc xem
là thuộc vào cùng một dòng họ nếu chúng được xây dựng dựa vào nguyên tắc triết
học, chính trị và kinh tế trái ngược và theo đuổi mục đích xây dựng những loại hình
xã hội khác nhau. Đây chính là tiêu chí về hệ tư tưởng của ông được đề cập trong
cuốn Major Legal System in the World Today (trang 20 – 21).
-Quan điểm của ông là: 2 tiêu chí trên nên được sử dụng kết hợp, không nên tách
biệt để có thể xác định các dòng họ pháp luật một cách rõ ràng.
* Tiêu chí phân nhóm của Zweigert và Kotz
Zweigert và H.Kotz chỉ đưa ra tiêu chí phân nhóm là “kiểu pháp luật” để phân nhóm
pháp luật nhưng nội dung của tiêu chí này lại chứa đựng nhiều tiêu chí thành phần khác nhau bao gồm:
(1) Bối cảnh lịch sử và sự phát triển của hệ thống pháp luật (nguồn gốc và lịch
sử phát triển) VD: các quốc gia có quá trình pháp điển hoá mạnh mẽ từ tki 14 (2)
Phương thức tư duy pháp lí nổi trội và đặc trưng về các vấn đề pháp lí
(kiểu tư duy pháp lý đặc thù) VD: kiểu tư duy của các nước civil law là kiểu tư
duy trừu tượng, như Pháp, Đức, Thuỵ Sĩ,… trong khi đó common law là kiểu tư duy lí thuyết (3)
Các chế định pháp lí tiêu biểu VD: civil law là luật nghĩa vụ, common law là luật uỷ thác
(4) Các nguồn luật mà hệ thống pháp luật này chấp nhận và cách thức nó sử
dụng các nguồn luật đó (thứ bậc nguồn luật và cách thức giải thích luật) VD:
những nước có ngtac gthich luật giống nhau thì cùng 1 nhóm
(5) Hệ tư tưởng của hệ thống pháp luật.
Với việc sử dụng hệ tiêu chí này, Zweigert và H.Kotz đã phân chia các hệ thống
pháp luật trên thế giới thành dòng họ pháp luật La Mã, dòng họ pháp luật
Giécmanh, dòng họ pháp luật Bắc Âu, dòng họ Common Law và hai học giả này
cũng xác định các nhóm pháp luật khác là luật Hồi giáo, luật Hindu, pháp luật của
một số nước vùng Đông Á lOMoAR cPSD| 61631027
?7. Trình bày kết quả phân nhóm của Zweigert & Kotz
David: 4 nhóm, mỗi nhóm là 1 dòng họ PL
Zewigert và Kotz: 8 nhóm, mỗi nhóm là 1 dòng họ PL
1. Phân loại theo các tiêu chí của R. David:
-Hệ thống pháp luật La Mã – Đức: Thường được gọi là hệ thống pháp luật Châu
Âu lục địa, đặc trưng bởi sự chi tiết, hệ thống hóa cao và ảnh hưởng sâu sắc của pháp luật La Mã.
-Hệ thống pháp luật Anh Mỹ – Common law: Đặc trưng bởi tính linh hoạt,
trọng tâm vào án lệ và vai trò quan trọng của tòa án. Hệ thống pháp luật -
hội chủ nghĩa: Phát triển từ nền tảng lý luận của chủ nghĩa Marx-Lenin, với
mục tiêu phục vụ lợi ích của giai cấp công nhân.
-Hệ thống luật dựa trên tôn giáo và các chính sách truyền thống khác: Bao gồm
luật Hồi giáo, luật Hindu, luật của một số nước vùng Đông Á và pháp luật một số nước châu Phi.
2 dự báo: civil law và common law sẽ xích lại, giao nhau; DH PLXHCN sẽ diệt vong (đúng)
2. Phân loại theo tiêu chí của Zweigert & Kotz:
-Dòng họ pháp luật La Mã: Có nguồn gốc từ pháp luật La Mã cổ đại, đặc trưng
bởi sự chi tiết, hệ thống hóa cao và ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều quốc gia trên
thế giới. Các nước thuộc dòng họ này thường có một bộ luật dân sự thống nhất và
một hệ thống tư pháp chuyên nghiệp. Ví dụ: Pháp, Đức, Ý, các nước Nam Mỹ (trừ Brazil).
-Dòng họ pháp luật Giéc-manh: Phát triển từ pháp luật của các bộ tộc
Giécmanh ở châu Âu, có tính đặc thù hơn so với dòng họ pháp luật La Mã. Các
nước thuộc dòng họ này thường có một truyền thống pháp luật phong phú và đa
dạng. Ví dụ: Thụy Sĩ, Áo. lOMoAR cPSD| 61631027
-Dòng họ pháp luật Bắc Âu: Phát triển từ pháp luật của các nước Bắc Âu, có
nhiều điểm tương đồng với dòng họ pháp luật Giéc-manh nhưng cũng có những
đặc trưng riêng. Ví dụ: Thụy Điển, Na Uy, Đan Mạch.
-Dòng họ Common Law: Có nguồn gốc từ Anh quốc, dựa trên án lệ và các tập
quán pháp lý. Các nước thuộc dòng họ này thường có một hệ thống tòa án linh
hoạt và một vai trò quan trọng của các thẩm phán trong việc phát triển pháp luật.
Ví dụ: Anh, Mỹ, Canada, Úc
-Các hệ thống pháp luật khác: Ngoài các dòng họ chính, Zweigert & Kotz cũng
đề cập đến các hệ thống pháp luật khác như luật Hồi giáo, luật Hindu, và pháp luật
của một số nước vùng Đông Á.
II. Các trường thống pháp luật lớn trên thế giới 1. Truyền thống Civil law 1.1 Tên gọi
+ Nguồn gốc của civil law là luật la mã, nhắc đến luật La Mã thì chủ yếu là mảng luật tư - DH Civil law
- DHPL châu Âu thuộc địa - DHPL La Mã – Giéc manh - DH Dân luật
- DHPL Pháp Đức: quy mô khắp các châu lục chứ kp riêng Pháp – Đức
- DHPL thành văn: nguồn luật coi là quan trọng nhất 1.2. Đặc điểm
- Các HTPL trực thuộc ít nhiều chịu ảnh hưởng bởi Luật La Mã
- Các HTPL tiếp thu có chọn lọc LLM và tập quán Giecmanh, tập quán địa phương.
- Luật giáo hội, luật buôn bán quốc tê… lOMoAR cPSD| 61631027
- Có sự phân chia PL thành Luật công và Luật tư
- Chế định PL tiêu biểu là chế định Luật nghĩa vụ
- Quy mô bành trưởng rất rộng: 2 con đường ép buộc và tự nguyện
+ Chế định đặc thù của civil law: nghĩa vụ
+ Chế định đặc thù của Common law: ủy thác
1.3. Sự hình thành và phát triển của truyền thống Civil Law
1.3.1. Một số vấn đề cơ bản của Luật La Mã Có 3 quan điểm
- PL: Sản phẩm ra đời 450 TCN đến TK6 SCN sự tồn tại của nhà nước La mã =>
đúng nhất vì nó gắn với sự tồn tại của NN LM - Công trình Copus Juris Civilis (CJC) của Justinian
- Gồm tất cả các sản phẩm từ 450 TCN, CJC về các công trình nghiên cứu tới TK18
1.3.2 . Các thành tố cơ bản của LLM
- Luật 12 bảng: các pháp quan la mã sang hy lạp học hỏi
+ Hoàn cảnh ra đời: 450 TCN, so sánh với Hy Lạp
+ Vai trò: PLTV đầu tiên, nguồn luật chính
+ Nội dung: cơ bản (luật tư) => dựa vào TQP để lấp đầy lỗ hổng, tiến bộ có nguyên
tắc cho đến bây y/ lạc hậu so với bây giờ -Tác phẩm các thiết chế (institutions)
+ Hoàn cảnh ra đời: Gaius, TK3 -TK2 TCN
+ Vai trò: công trình khoa học đầu tiên viết về luật La mã cổ + Nội dung .) người => địa vụ
.) vật => tải sản, sở hữu .) Chế định nghiwax vụ
=>Là nên tảng để các nước civil law gây dựng nên các chế định đặc thù lOMoAR cPSD| 61631027
- Copus Juris Civilis (CJC)
+ Hoàn cảnh ra đời: Tây LM sụp đổ (476 SCN) => Đông LM (Baizanti): Justinian
chủ trì soạn thảo năm 528 SCN
+ Vai trò: QPPL + KH pháp lí
+ Nội dung: Institutes, Digest, Codex, Novel
1.3.2 Các giai đoạn phát triển của truyền thống Civil law
TK5 đến đầu TK11 => giữa TK 11 đến đầu TK18 => cuối TK 18 đến nay
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 a.
Giai đoạn 1: Vai trò của LLM sụt giảm
- Bối cảnh lịch sử: Tây LM => Đông LM, các quốc gia
TK5 – TK6 đế chế La Mã tan giã -
Luật áp dụng hỗn độn:
+ TQP địa phương, Giecmanh + LLM: CJC rơi rớt
+ LTV: Tập quán Giecmanh được chép lại thành văn bản, CJC bị cải biên do người
Giecmanh (tầm thường hoá) - Phạm vi áp dụng:
+ Ban đầu: LLM chỉ được áp dụng với người La Mã, TQGM=> người Giec manh, tập quán địa
+ TK10; LM + GM => Luật Áp dụng chung
 LLM và khoa học LLM biến mất
b. Giai đoạn 2: phục hồi nghiên cứu LLM
-Lý do: KT, CT phát triển => Luật
- Diễn biến: Irnerius, DH Bologna, Ý
+ Glossators (Binh chú luật) TK 11-13 +
Commentators (Bình luận luật) TK13 Chú ý: lOMoAR cPSD| 61631027
+ đóng góp lớn nhất của 2 trường phái nghiên cứu đầu tiên là góp phần cho việc hình
thành và phát triển luật chung châu Âu lục địa (Jus Commune – chú ý: không phải
là luật của liên minh Châu Âu hiện tại): thông qua việc nghiên cứu của mình, các
học giả của 2 trường phái này đã hình thành nên 1 tư duy pháp lý, và vì là các giáo
sư luật ==> truyền lại tư duy pháp lý của mình cho các thế hệ học viên sau (không
chỉ là học viên Ý mà từ khắp châu Âu) ==> tư duy pháp lý lan tỏa khắp châu Âu lục địa
+ Jus Commune chỉ tồn tại ở châu Âu lục địa từ thế kỷ 13 đến thế kỷ 16, là hệ tư duy
pháp lý hình thành từ luật La Mã, luật giáo hội, được hầu hết các quốc gia ở châu
Âu lục địa tiếp nhận nhưng thể hiện cụ thể linh hoạt ở từng nước (các quốc gia ở gần
Ý tiếp nhận 1 cách dễ dàng, các quốc gia xa Ý, như các nước Bắc Âu, thì tầm ảnh hưởng hạn chế hơn)
+ Jus commune không giống luật Liên minh châu Âu – là các điều ước, hệ thống
phán quyết của tòa công lý châu Âu.
+ Legal Humanist (Nhân văn pháp lý)
+ Natural Law School (PL tự nhiên)
+ Pandectist (Pháp điển hiện đại)
Sự xuất hiện của Luật chung châu Âu (Jus Communne)
? tìm kiếm thông tin về luật chung châu âu jus commune: kp sản phẩm cho cơ quan
lập pháp làm ra, do giáo sư của 2 trường phái Bình luận và bình chú tạo ra. 3 trường
phái còn lại có tư tưởng đào thải jus commune. Jus commune áp dụng chung cho
các quốc gia châu âu lục địa, được áp dụng mềm dẻo hay cứng nhắc còn tuỳ thuộc
vào quốc gia đó (như TBN); đến nay không còn tồn tại. c. Giai đoạn 3: pháp điển hoá, PLTV ra đời TK18 TK19 TK20 nay
PĐH thất bại PĐH thành công PĐH thành công
Phổ, Áo Pháp, Đức Thụy Sĩ lOMoAR cPSD| 61631027
? Khi các quốc gia ở châu âu lục địa tiến hành pháp điển hóa ở thế kỉ 18, các quốc
gia này đều gặt hái được thành tựu rực rỡ => sai vì đây là sự thất bại vì tham vọng
quá lớn, muốn ban hành ra những bộ lộ đồ sộ, quá cứng nhắc chứa đựng quá nhiều
điều, không được chào đón
- Rất nhiều quốc gia trên thế giới học hỏi pháp luật của Pháp, Đức
- Thụy Sĩ đánh giá tầm quan trong của chế định nghĩa vụ rất lớn nên tách riêng chế
định này thành một đạo luật riêng (1911) nằm ngoài bộ luật dân sự 1907 * ĐK để PĐH thành công:
- Tiến hành ở quốc gia có chủ quyền, văn minh: độc lập, sẵn sàng đánh đổi - Tiến
hành ở quốc gia đủ mạnh để gây ảnh hưởng tới QG khác.
→ Dòng họ civil law hình thành ở Châu Âu lục địa khi chưa có thống nhất về chính
trị và trên cơ sở văn hóa pháp lý cộng đồng.
? Tất cả các nước civil law, chế định luật nghĩa vụ là chế định pháp luật đặc thù được
thiết kế trong blds => sai, thụy sĩ
2. Truyền thống Common Law
Xuất phát điểm từ Anh, sau đó bành trướng đem đi khắp nơi 2.1 Tên gọi - Dòng họ thông luật - Dòng họ PL chung - DHPL Anh – Mỹ
- DHPL Anglo – Saxon: tộc người đức cổ - DHPL án lệ - DH common law (đa nghĩa) Đa nghĩa
+ án lệ của toà hoàng gia của Anh làm ra (dùng phân biệt án lệ do toà đại pháp làm ra) + án lệ + HTPL Anh
+ Tên của một truyền thống, dòng họ pháp luật lOMoAR cPSD| 61631027 2.2. Đặc điểm Ảnh hưởng từ HTPL Anh
- Coi trọng Án lệ: là nguồn sơ cấp, quan trọng, học thuyết Tiền lệ pháp
- Thấm phán có vai trò quan trọng trong sáng tạo QPPL
- Không phân chia PL thành Luật công và Luật tư (civil law có phân chia)
- Chế định PL đặc thù: Uỷ thác
- Lan rộng sang tất cả các châu lục khác
2.3. Sự hình thành của common law ở Anh
a. Giai đoạn trước 1066
? Tại sao PLLM không ảnh hưởng nhiều đến người dân Anh bản địa
Sản phẩm của LLM rất cao quý, họ coi chỉ có người dân LM mới có đủ tư cách sử dụng
b. Giai đoạn từ năm 1066 đến cuối TK14 * Tiểu
giai đoạn tiếp tục áp dụng Tập quán pháp -
Bối cảnh lịch sử: 1066, Norman, William => nhà nước phong kiến tập quyền
cát cứ (mọi quyền lực của NN đều tập trung vào trong tay vua), tiếp sử dụng TQP - Thành tựu:
+ Sổ điền thổ 1086 (sổ ruộng đất)
+ Hội đồng cố vấn quốc vương => toà án Hoàng gia (Thủ phủ của Anh, Westminster) -
Hệ thống Toà án: Toà Địa hạt, Toà địa phương ( Toà Phong kiến), Toà Hoàng
gia, Toà Giáo hội (hôn nhân gia đình, thừa kế)
* Tiểu giai đoạn áp dụng common law
- Hoàn cảnh và cách thức ra đời common law:
+ Trước TK 12: Toà PK (sử dụng TQP), tình tiết giống nhau, diễn ra ở địa phương
khác nhau, sử dụng tập quán pháp khác nhau→ kết quả khác nhau; lOMoAR cPSD| 61631027
Toà HG có nhiều ưu điểm hơn Toà PK (tính cưỡng chế tốt hơn → gửi đơn đến Toà
HG → Toà HG không thụ lý (chuyên giải quyết các vấn đề của hoàng gia)
+ TK12: vua đệ nhị, thấy nhiều người dân gửi đơn nên yêu cầu Toà HG thụ lý, yêu
cầu thẩm phán đi về từng địa phương xét xử lưu động, sử dụng TQP nhưng cách
thức nhìn nhận, sử dụng sẽ khác biệt với tập quán của địa phương; sau khi xx lưu
động xong quay về Westminster cùng nhau xem xét các bản án, lựa chọn, ghi chép
→ Westminster tuyển tập án lệ, sau này chỉ cần sử dụng tuyển tập này
+ TK13: toàn bộ nước Anh hình thành hệ thống QPPL thống nhất (common law,
nghĩa là chung là thống nhất)
Comom law ra đời từ thực tiễn xét xử lưu động của các thầm phán toà hoàng gia
(Tập quán pháp được án lệ hoá)
- Nguyên tắc Stare Decicis/ Rule of Precident (mới ra đời không ràng buộc nhưng
đến TK18 lại ràng buộc) khi thẩm phán thấy vụ việc có tình tiết tương vụ việc
trong quá khứ thì có thế áp dụng hoặc không nma đến TK18 lại càng ngày bị ràng buộc ? Nguyên tắc - Đặc điểm
+Hệ thống chart đồ sộ: mẫu đơn thư khởi kiện, đến toà xin cấp (án lệ toà hoàng gia)
+Thủ tục tố tụng phức tạp (coi trọng luật áp dụng) c.
Giai đoạn cuối TK15 đến cuối TK 18
* Nguyên nhân xuất hiện equity: common law hạn chế - Luật nội dung:
+ giải quyết không chính xác: đến TK15 bị lệ thuộc vào tuyển tập án lệ, quan hệ
xã hội ở TK15 đã khác, xét xử theo TK13 không còn phù hợp nữa + sự sáng tạo,
linh hoạt của thẩm phán: chỉ chăm chăm vào tuyển tập án lệ
+ không có án lệ → từ chối thụ lý - Luật hình thức
+ lựa chọn sai trát, trình độ hiểu biết thấp→ mất quyền khởi kiện
+ thiếu trát: các quan hệ trong xã hội quá nhiều
+ tiếng Pháp: trên nước Anh nhưng xử bằng tiếng Pháp lOMoAR cPSD| 61631027 + chứng cứ giả
Vua => Đại Pháp quan (văn phòng) => Toà Đại pháp
2 toà án Toà Đại pháp tồn tại song song với Toà Hoàng gia * Toà đại pháp - LND: equity - LHT (LND > LHT):
+ gửi đơn khởi kiện không theo mẫu → trát triệu tập
+ chú ý đến lời khai, tình tiết + tôn giáo
+ không có bồi thẩm đoàn: thủ tục xét xử đơn giản hơn
→ equity tồn tại song song common law
*Sự phát triển của equity
- TK15: mới ra đời mềm dẻo, linh hoạt
- TK16: ghi chép lại thành các tuyển tập và xuất bản → cứng nhắc, dẫm phải
vết xe đổ của common law
*Đóng góp của Equity: chế định Uỷ thác (= làm giàu bất chính)
? chế định ủy thác của common tương tự
? chế định ủy thác là chế định pháp luật đặc thù của dòng họ common law nhưng
chế định này ra đời nhờ công lao của equity chứ không phải của common law Đúng
?1 Trình bày các tiêu chí phân nhóm của David và Zweigert Kotz
?2 Trình bày kết quả phân nhóm
?3 Trình bày về luật chung châu Âu Jus Commune (ra đời, cách thức, tồn tại ở
đâu, chấm dứt như thế nào
Tiếp nhận có dễ dàng hay ko tuỳ thuộc vào tình hình chính trị, lịch sử của các nước
-Jus Commune phụ thuộc vào trường phái luật bình chú hay lOMoAR cPSD| 61631027
-Jus Commune: luật chung Châu Âu, là sản phẩm của trường đh bologne ý (nơi ra
đời của trường phái bình chú luật, bình luận luật), là giao thoa của luật giáo hội và luật la mã
-Con đường hình thành: các luật gia chịu ảnh hưởng cùng 1 hệ tư tưởng -Tại sao
phải có Jus Commune: do quan hệ giao thương từ các thương nhân đến từ các
quốc gia khác nhau ở châu Âu
?4 trình bày nguyên nhân và phạm vi bành trướng của truyền thống civil law
?5 trình bày những nguyên nhân dẫn đến cuộc cải tổ hệ thống pháp luật anh ở tk19
Bất cập giữa common law (toà hoàng gia) và equity (toà đại pháp)
?6 trình bày thành tựu của cuộc cải tổ PL Anh ở TK19
Người khởi xướng: Jeremy Bentham -Hệ thống toà án:
+ Luật TATC 1873 THG + TĐP = TATC: T. Phúc thẩm, T. Cấp cao (Nữ hoàng, Đại pháp, Gia định)
+ Luật Thẩm quyền xét xử PT 1876: UBPT của TNV (1876-2009)
Đến 2005, Anh thành TATC mới, có thẩm quyền thực chất và chính thức hoạt
động từ 2009. -Luật nội dung:
+ common law + equity: không hoàn toàn hoà chung vào với nhau + pháp điển hoá
-Luật hệ thống: xoá trát (còn trát triệu tập)  tư duy về trát thì vẫn còn
Do sự khủng hoảng về pháp luật ở Anh
-Common law trở nên lỗi thời và trở thành vật cản của sự phtraát triển; cứng nhắc
kém linh hoạt và Equity thiếu ổn định. lOMoAR cPSD| 61631027
-Thành tựu: Đạo luật 1873, Cải tổ hệ thống toà án, hợp nhất 2 toà hoàng gia và
đại pháp = toà án tối cao : toà phúc thẩm với toà cao cấp => toà đại pháp, toà nữ hoàng và toà gia đình.
- Luật nội dung: Common law hợp nhất với Equity
- Luật hình thức: xoá hệ thống chart tuy nhiên tư duy về chart vẫn tồn tại
Luật TTDS ở Anh đã có những thay đổi lớn, luật nội dung cải cách ở mức độ thấp hơn.
 Cải tổ hệ thống PL Anh thông qua việc ban hành 2 đạo kết: Luật Toà Án tối cao
1873, Luật thẩm quyền xét xử phúc thẩm 1876.
 Luật 1873, nhiều tòa án tồn tại độc lập trước cải tổ đã được quy tụ và đưa vào
làm nên hai bộ phận cấu thành của 1 TATC: Tòa tối cao, Tòa phúc thẩm.  Các
tòa án Hoàng gia, Tòa án Đại pháp quan và nhiều Tòa giải quyết các vụ việc
gia đình và hàng hải đã trở thành các Tòa chuyên trách trong TACC  Trên Tòa
cấp cao là Tòa phúc thẩm được hợp nhất từ những Tòa phúc thẩm hoạt động
độc lập trước cải cách.
 Luật 1876 đã thành lập văn bản tư pháp đặc biệt của Thượng nghị viện, là cấp
xét xử phúc thẩm cuối cùng ở Anh.
?7 Mô hình pháp luật cilvil law có thể tìm thấy ở nam mỹ/ phi, đúng hay sai?
Tại châu á, mô hình pl chủ yếu là hỗn hợp giữa cilvil law và các hệ thống pl khác
Nguyên nhân bành trướng; cách thức con đường của cilvil law
Các quốc gia từng là thuộc địa của anh đều có hệ thống pháp luật giống anh, đúng hay sai?