2/27/202
Topic 3
Thực trạng phát triển ngân hàng số và
vấn đề quản lý ngân hàng số trên thế giới
2/27/202
Nội dung chính
1. Thực trạng phát triển ngân hàng
số trên thế giới
1. Thực trạng phát triển ngân hàng
số trên thế giới
2. Fintech và Ngân hàng2. Fintech và Ngân hàng
3. Vấn đề quản lý hoạt động ngân
hàng số tại trên thế giới
3. Vấn đề quản lý hoạt động ngân
hàng số tại trên thế giới
Trao đổi- Thuyết trình
•Câu hỏi trao đổi
1. Fintech và Ngân hàng, bạn hay thù (Việt Nam)?
2. Thực trạng Chiến lược chuyển đổi số và phát triển NHS
tại việt nam
•Hướng dẫn: Các nhóm sinh viên tìm hiểu 3 nội dung
- Mô hình NHS tại VN
- Mức độ chuyển đổi số của các NH
- Sự hợp tác và cạnh tranh giữa NH và Fintech: đưa lập
luận và các minh chứng ( số liệu hoặc case study thực
tế của các NH)
2/27/202
Nội dung 1
Thực trạng phát triển Ngân hàng số
trên thế giới
1. Thực trạng phát triển ngân hàng số
trên thế giới
1.1 Mô hình phát triển ngân ng số trên
thế giới
1.1 Mô hình phát triển ngân ng số trên
thế giới
1.2 Mức độ chuyển đổi số tại các ngân
hàng
1.2 Mức độ chuyển đổi số tại các ngân
hàng
1.3 Tiềm năng và thị phần NHS 1.3 Tiềm năng và thị phần NHS
2/27/202
1.1 Mô hình phát triển NHS trên
thế giới
Mô hình phát triển ngân hàng số trên
thế giới
2 xu hướng
2/27/202
1
2
3
4
Thay đổi hình kinh doanh
trong kỷ nguyên số
Nâng cao vai trò của chi
nhánh trong việc vấn cho
khách hàng theo hướng cải
tiến kỹ năng phục vụ khách
hàng số
Thay đổi hình tổ chức,
kinh doanh như hình thành
các bộ phận gồm cả nghiệp
vụ trung tâm công nghệ
để đảm bảo phát triển nhanh
sản phẩm dịch vụ
Hợp tác hoặc đầu vào
các công ty khởi nghiệp
Fintech trong chiến lược số
hóa ngân hàng
Phát Triển Nhs TNgân Hàng Truyền Thống
C á c x u t h ế c h í n h c a c á c n g â n h à n g t r u y n t h n g
Ngân hàng truyền thống tự phát triển
NHS
•Ngân hàng thay đổi mô hình kinh doanh để PT NHS riêng
•Ngân hàng số Digibank của ngân hàng DBS Bank - Ngân hàng TNHH
MTV Phát triển Singapore, ngân hàng lớn nhất khu vực Châu Á -
Thái Bình Dương với tổng vốn lên đến 579 tỷ USD (2021).
•Khởi nguồn là một ngân hàng địa phương ở Singapore, năm 2014,
DBS đã bắt đầu quá trình tự mình phát triển ngân hàng số và đạt
được nhiều kết quả xuất sắc với nhiều giải thưởng, trong đó có
"Ngân hàng số tốt nhất thế giới 2018" do Euromoney bình chọn.
•Để làm được điều này, DBS xác định mục tiêu phải trở thành một
tập đoàn công nghệ, làm chủ vận hành công nghệ của chính
mình, sánh vai với các ông lớn - Cảm hứng Gandalf
•Đã chi 3.3 t đô la trong 4 năm 2016 – 2020 cho công nghệ.
2/27/202
Phát triển NHS từ công ty fintech
Công ty fintech độc lập phát triển NHS riêng độc lập
•WeBank ngân ng số đầu tiên lớn nhất Trung Quốc được thành lập vào
cuối năm 2014, được dẫn dắt bởi tập đoàn Internet Tencent Holdings, phát triển
mạnh mẽ thành một trong những ngân hàng số hàng đầu thế giới.
•WeBank tập trung vào việc cung cấp các dịch vụ tài chính toàn diện cho các
nhân SMEs với ứng dụng Weilidai - cho vay tiêu dùng nhỏ không bảo đảm
được cung cấp qua của WeChat QQ nền tảng trò chuyện trực tuyến nổi
ếng cũng do Tencent cung cấp.
•Chi phí cho mỗi tài khoản trung bình chỉ 0,5 USD; trong khi chi phí mở dạng tài
khoản này ở ngân hàng đang cao gấp 6 30 lần.
•Khách hàng đăng phê duyệt n dụng có thể nhận được kết quả đăng của họ
trong vòng dưới 5 giây và rút ền trong vòng dưới 1 phút
Phát triển NHS từ công ty fintech
•Công ty fintech độc lập phát triển NHS riêng độc lập
2/27/202
Phát triển NHS từ công ty viễn thông
•Công ty viễn thông độc lập phát triển NHS riêng độc lập
• Năm 2018, tập đoàn viễn thông hàng đầu của Pháp – ORANGE đã
cho ra mắt ngân hàng số Orange Bank, với mục tiêu chiếm lấy 25% thị
phần tài chính trực tuyến ở Pháp (khoảng 21 triệu khách hàng); Cuối
năm 2018, Orange Bank đạt 248.000 khách hàng.
• Trước khi thành lập ngân hàng, Orange đã bắt đầu với việc cung cấp
một số dịch vụ tài chính nhưOrange Money và Orange Cash, và Orange
Finanse ở Ba Lan, sử dụng nền tảng do ngân hàng cho vay của Ba Lan
tạo ra.
Năm 2021, Orange Bank đã mua lại ngân hàng số neo-bank Anytime
của Pháp, mở rộng sang thị trường SMEs và chuyên gia tự do.
Phát triển NHS từ công ty viễn thông
Công ty viễn thông phát triển NHS riêng độc lập
2/27/202
Ngân hàng truyền thống thiết lập thương hiệu hoặc kênh
phân phối ngân hàng số
Ngân hàng truyền thống thiết lập một ngân hàng số mới độc lập
T chức phi nn ng (Fintech) hp tác với c NH truyn
thống để cung ng c SP-DV NH tn nền tng dch v i
cnh(Neobanks):
Ngân hàng thách thức (Challengers Banks)
1
2
3
4
Các mô hình hoạt động ngân hàng số
thông qua việc thiết kế, quảng các sản phẩm, dịch vụ NH trực tuyến
di động mới tập trung vào trải nghiệm của người dùng, nâng cao
khác biệt với sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện hữu đang có; hình thái
này tận dụng tối đa nguồn lực (hạ tầng, văn phòng…) sử dụng Giấy
phép hoạt động của ngân hàng
hình hoạt động của NHS mới hoàn toàn độc lập với ngân hàng mẹ
toàn bộ hệ thống từ Back-end đến Front-end hoặc xây dựng một NH
số mới hoàn toàn dựa trên nền tảng cốt lõi công nghệ số với Giấy
phép riêng
Các tổ chức y thể được xem giống như các ngân hàng do chúng
sở hữu Giấy phép ngân hàng các chấp thuận cần thiết từ các
quan quản để cung cấp các dịch vụ tài chính
Việc cung ứng dịch vụ hoạt động ngân hàng số bản sẽ dựa vào Giấy
phép hoạt động ngân hàng của ngân hàng truyền thống
Tổ chức phi ngân hàng hoạt động dựa trên giấy phép tiền điện tử e-money
của châu Âu.
Các NHS trên thế giới
2/27/202
1.2 Mức độ chuyển đổi số tại các
ngân hàng trên thế giới
2/27/202
Chuyển đổi số của các ngân hàng truyền thống
20
Ngân hàng
Commerzbank (Đức)
Chuyển đổi linh hoạt hơn về
công nghệ: Đầu khoảng
700 triệu euro mỗi năm trong
việc số hóa và CNTT (2016-
2020)
Đầu o Fintechs, các
công ty khởi nghiệp định
hướng công nghệ: thành lập
“Vườn ươm” với mục tiêu (1)
đầu vào fintechs, công ty
khởi nghiệp định hướng ng
nghệ, (2) y dựng các
nguyên mẫu riêng cho sản
phẩm ngân hàng (3) xây dựng
cộng đồng
Tập đoàn Ngân hàng
Lloyds (Anh)
Đầu 3 t bảng nhằm thay
đổi hình kinh doanh như
hình thành các bộ phận gồm
cả nghiệp vụ lẫn trung tâm
công nghệ để đảm bảo phát
triển nhanh sản phẩm dịch
vụ
Hướng tới việc tăng cường
khả năng sẵn sàng cung
ứng dịch vụ, đơn giản hóa
hiện đại a kiến trúc
công nghệ thông tin, dữ liệu
thúc đẩy tự động hóa quy
trình bằng rôbốt
Tập đoàn Ngân hàng ING
(Hà Lan)
2015: Chuyển đổi sang
hình “Linh hoạt” (Agile) gồm
350 đội để cải thiện thời gian
tiếp thị, tăng năng suất
2016: hợp tác với Scalable
Capital, một vấn viên
người máy của Đức, mua
lại phần lớn cổ phần của
Payvision-nhà cung cấp dịch
vụ thanh toán đa kênh
2017:đầu 206 triệu EUR
vào 4 chương trình chuyển
đổi lớn trên tất c các địa
Chuyển đổi số của các ngân hàng truyền thống
Ti Châu Âu
2/27/202
HSBC (Hồng Kông)
Miễn phí duy trì tài khoản
như một cách ứng phó với
lợi thế chi phí rẻ của ngân
hàng số.
2019: Đầu 2,2 t USD vào
chiến lược số hóa cũng
đã tuyển dụng hơn 1000
nhân sự cho lĩnh vực s
trong vòng 5 năm qua
5/2019: ra mắt HSBC Kinetic
- một nền tảng ngân hàng số
hoàn chỉnh đầu tiên, phục v
quản lý tài chính cho các
doanh nghiệp nhỏ
Digibank DBS (Singapore)
2017: được Global Finance
trao giải ngân hàng số cho
người tiêu dùng tốt nhất
khu vực Châu Á Thái nh
Dương Singapore, giải
ngân hàng số sáng tạo
nhất giải ứng dụng ngân
hàng điện thoại tốt nhất khu
vực Châu Á Thái Bình
Dương
Digibank Tung ra Wealth
Chat, một dịch vụ hỗ tr
bằng câu lệnh cho phép
thực hiện giao dịch tài
khoản ngay trên tin nhắn
RHB (Malaysia)
Đã xây dựng lộ trình chuyển
đổi ngân hàng số trong giai
đoạn từ 2016 đến 2022
Số hóa 6 hành trình khách
hàng, triển khai 7 ứng dụng
kết quả của phân tích dữ liệu,
Đã đào tạo hơn 100 nh đạo
số
Chuyển đổi số của các ngân hàng truyền thống
Ti Châu Á
01 Số lượng người sử dụng tăng, các ngân ng quan
tâm kênh mobile banking
02
Fidor-Đức (2009), Revolut-Anh (2013), N26 -Đức
(2013), Atom Bank - Anh (2014), Monzo - Anh (2015)
Orange Bank Pháp (2017)
03 Rất ít ngân hàng số lãi hoặc hòa vốn. Doanh thu
chủ yến từ thanh toán / giao dịch sản phẩm tài
chính các tiện ích bổ sung dịch vụ buôn bán
04
Mục tiêu : khác biệt hóa cung cấp dịch vụ cho
khách hàng trên nền tảng điện thoại di động theo
hướng tăng trải nghiệm, đơn giản, thuận tiện
nhân hóa n; phân khúc thị trường khách hàng
trẻ, khách hàng chưa được phục vụ
Quy định pháp cho Fintechs/ ngân hàng số: Giấy
phép tổ chức tín dụng Fintech của ECB (ECB’s
Fintech Credit Institution License) ban hành
6/2017, Sáng kiến ngân hàng mở (Open Banking
Initiatives) năm 2018
Các công ty Fintechs/BigTech
tham gia hoạt động ngân hàng số
T i C h â u Âu
Tổng quan về hoạt động ngân hàng số
2/27/202
Các công ty Fintechs/BigTech tham gia hoạt động
ngân hàng số
23
T i C h â u Á
Quốc gia đã
ban hành giấy
phép NHS
Không có kế
hoạch ban hành
giấy phép NHS;
NHS hoạt động
dưới giấy phép
NH truyền thống
Đã công bố
kế hoạch ban
hành giấy
phép NHS
Không có kế
hoạch ban
hành giấy
phép NHS và
không có
NHS
Các công ty Fintechs/BigTech tham gia hoạt động
ngân hàng số
2/27/202
1.3 Tiềm năng và thị phần
2/27/202
•Đến năm 2024, gần một nửa dân số toàn cầu
(khoảng 3,5 tỷ người) được kỳ vọng sẽ sử
dụng các kênh kỹ thuật số.
Nguồn: Báo cáo của IBS Intelligence
2/27/202
Các công ty Fintechs/BigTech tham gia hoạt động
ngân hàng số
2/27/202
Các công ty Fintechs/BigTech tham gia hoạt động
ngân hàng số
Nội dung 2
Fintech Vs Ngân hàng
2/27/202
Fintech và Ngân hàng
•Theo báo cáo phân ch của Công ty tư vấn
quản lý : McKinsey
- Đến năm , Fintech có thể ảnh hưởng đến 2025
xu hướng giảm từ 10-40% lợi nhuận của khu
vực ngân hàng.
- Trong vòng tới mô hình ngân 10 đến 15 năm
hàng truyền thống được dự đoán sẽ bị thay
thế bởi mô hình hợp tác giữa các ngân hàng
và các công ty Fintech.
2/27/202
Quan hệ cạnh tranh
Quan hệ cạnh tranh: Trao đổi
Fintech có lợi thế gì hấp
dẫn người dùng hơn so
với ngân hàng truyền
thống?
Fintech có lợi thế gì hấp
dẫn người dùng hơn so
với ngân hàng truyền
thống?
2/27/202
Quan hệ hợp tác
Tại sao quan hệ hợp tác
hiện nay đang là hướng
đi của nhiều ngân hàng?
Tại sao quan hệ hợp tác
hiện nay đang là hướng
đi của nhiều ngân hàng?
Quan hệ hợp tác
2/27/202
2
Quan hệ hợp tác
Tại Việt Nam
•Sự hợp tác giữa ngân hàng VPBank công ty khởi
nghiệp Be Group (Thụy Điển) để phát triển dịch vụ tài
chính kỹ thuật số mang tên beFinancial, ngân hàng số
Cake by VPBank;
•OCB hợp tác cùng Ripple Net (Mỹ);
•TPBank hợp tác cùng Backbase (Hà Lan)
•MoMo hợp tác với ngân hàng ACB, VPBank
trong các dịch vụ cho khách hàng cá nhân;
•VietUnion (Payoo) hợp tác cùng Vietcombank,
BIDV, gần đây nhất là hợp tác cùng HSBC Việt Nam giới
thiệu giải pháp thu đa kênh đầu tiên dành cho các
khách hàng doanh nghiệp

Preview text:

2/27/202 Topic 3
Thực trạng phát triển ngân hàng số và
vấn đề quản lý ngân hàng số trên thế giới 2/27/202 Nội dung chính 1. 1 .T h T ự h c ự c t r t ạ r n ạ g n g p h p á h t á tt r t i r ể i n ể n n g n â g n â n h à h n à g n g số s ố t r t ê r n ê n t h t ế h ế g i g ớ i i ớ 2. 2 .F i F n i t n e t c e h c h v à v à N g N â g n â n h à h n à g n 3. 3 .V ấ V n ấ n đ ề đ ề q u q ả u n ả n l ý l ý h o h ạ o t ạ tđ ộ đ n ộ g n g n g n â g n â n hà h n à g n g s ố s ố t ạ t i ạ it r t ê r n ê n t h t ế h ế g i g ớ i i ớ i Trao đổi- Thuyết trình •Câu hỏi trao đổi
1. Fintech và Ngân hàng, bạn hay thù (Việt Nam)?
2. Thực trạng Chiến lược chuyển đổi số và phát triển NHS tại việt nam
•Hướng dẫn: Các nhóm sinh viên tìm hiểu 3 nội dung - Mô hình NHS tại VN
- Mức độ chuyển đổi số của các NH
- Sự hợp tác và cạnh tranh giữa NH và Fintech: đưa lập
luận và các minh chứng ( số liệu hoặc case study thực tế của các NH) 2/27/202 Nội dung 1
Thực trạng phát triển Ngân hàng số trên thế giới
1. Thực trạng phát triển ngân hàng số trên thế giới
1.1 Mô hình phát triển ngân hà
1.1 Mô hình phát triển ngân ng số trên thế giới
1.2 Mức độ chuyển đổi số tại các ng
1.2 Mức độ chuyển đổi số tại ân các ng hàng 1.3 T
1.3 iềm năng và thị phần NHS
Tiềm năng và thị phần NHS 2/27/202
1.1 Mô hình phát triển NHS trên thế giới
Mô hình phát triển ngân hàng số trên thế giới 2 xu hướng 2/27/202
Phát Triển Nhs Từ Ngân Hàng Truyền Thống
C á c x u t h ế c h í n h c ủ a c á c n g â n h à n g t r u y ề n t h ố n g
Thay đổi mô hình kinh doanh trong kỷ nguyên số 1 Nâng cao vai trò của chi
nhánh trong việc tư vấn cho
khách hàng theo hướng cải
tiến kỹ năng phục vụ khách 2 hàng số
Thay đổi mô hình tổ chức, kinh doanh như hình thành
các bộ phận gồm cả nghiệp
vụ và trung tâm công nghệ 3
để đảm bảo phát triển nhanh sản phẩm dịch vụ
Hợp tác hoặc đầu tư vào các công ty khởi nghiệp
Fintech trong chiến lược số 4 hóa ngân hàng
Ngân hàng truyền thống tự phát triển NHS
•Ngân hàng thay đổi mô hình kinh doanh để PT NHS riêng
•Ngân hàng số Digibank của ngân hàng DBS Bank - Ngân hàng TNHH
MTV Phát triển Singapore, ngân hàng lớn nhất khu vực Châu Á -
Thái Bình Dương với tổng vốn lên đến 579 tỷ USD (2021).
•Khởi nguồn là một ngân hàng địa phương ở Singapore, năm 2014,
DBS đã bắt đầu quá trình tự mình phát triển ngân hàng số và đạt
được nhiều kết quả xuất sắc với nhiều giải thưởng, trong đó có
"Ngân hàng số tốt nhất thế giới 2018" do Euromoney bình chọn.
•Để làm được điều này, DBS xác định mục tiêu phải trở thành một
tập đoàn công nghệ, làm chủ và vận hành công nghệ của chính
mình, sánh vai với các ông lớn - Cảm hứng Gandalf
•Đã chi 3.3 tỷ đô la trong 4 năm 2016 – 2020 cho công nghệ. 2/27/202
Phát triển NHS từ công ty fintech
Công ty fintech độc lập phát triển NHS riêng độc lập
Phát triển NHS từ công ty fintech
•Công ty fintech độc lập phát triển NHS riêng độc lập
•WeBank là ngân hàng số đầu tiên và lớn nhất ở Trung Quốc được thành lập vào
cuối năm 2014, được dẫn dắt bởi tập đoàn Internet Tencent Holdings, phát triển
mạnh mẽ thành một trong những ngân hàng số hàng đầu thế giới.
•WeBank tập trung vào việc cung cấp các dịch vụ tài chính toàn diện cho các cá
nhân và SMEs với ứng dụng Weilidai - cho vay tiêu dùng nhỏ không có bảo đảm
được cung cấp qua ví của WeChat và QQ – nền tảng trò chuyện trực tuyến nổi
ếng cũng do Tencent cung cấp.
•Chi phí cho mỗi tài khoản trung bình chỉ là 0,5 USD; trong khi chi phí mở dạng tài
khoản này ở ngân hàng đang cao gấp 6 – 30 lần.
•Khách hàng đăng ký phê duyệt n dụng có thể nhận được kết quả đăng ký của họ
trong vòng dưới 5 giây và rút ền trong vòng dưới 1 phút 2/27/202
Phát triển NHS từ công ty viễn thông
•Công ty viễn thông độc lập phát triển NHS riêng độc lập
Phát triển NHS từ công ty viễn thông
Công ty viễn thông phát triển NHS riêng độc lập
• Năm 2018, tập đoàn viễn thông hàng đầu của Pháp – ORANGE đã
cho ra mắt ngân hàng số Orange Bank, với mục tiêu chiếm lấy 25% thị
phần tài chính trực tuyến ở Pháp (khoảng 21 triệu khách hàng); Cuối
năm 2018, Orange Bank đạt 248.000 khách hàng.
• Trước khi thành lập ngân hàng, Orange đã bắt đầu với việc cung cấp
một số dịch vụ tài chính như Orange Money và Orange Cash, và Orange
Finanse ở Ba Lan, sử dụng nền tảng do ngân hàng cho vay của Ba Lan tạo ra.
• Năm 2021, Orange Bank đã mua lại ngân hàng số neo-bank Anytime
của Pháp, mở rộng sang thị trường SMEs và chuyên gia tự do. 2/27/202
Các mô hình hoạt động ngân hàng số
Ngân hàng truyền thống thiết lập thương hiệu hoặc kênh 1 phân phối ngân hàng số
thông qua việc thiết kế, quảng bá các sản phẩm, dịch vụ NH trực tuyến
và di động mới tập trung vào trải nghiệm của người dùng, nâng cao và
khác biệt với sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện hữu đang có; hình thái
này tận dụng tối đa nguồn lực (hạ tầng, văn phòng…) và sử dụng Giấy
phép hoạt động của ngân hàng
Ngân hàng truyền thống thiết lập một ngân hàng số mới độc lập 2
Mô hình hoạt động của NHS mới hoàn toàn độc lập với ngân hàng mẹ
toàn bộ hệ thống từ Back-end đến Front-end hoặc xây dựng một NH
số mới hoàn toàn dựa trên nền tảng cốt lõi công nghệ số với Giấy phép riêng
Tổ chức phi ngân hàng (Fintech) hợp tác với các NH truyền 3
thống để cung ứng các SP-DV NH trên nền tảng dịch vụ tài chính (Neobanks):
Việc cung ứng dịch vụ và hoạt động ngân hàng số cơ bản sẽ dựa vào Giấy
phép hoạt động ngân hàng của ngân hàng truyền thống
Tổ chức phi ngân hàng hoạt động dựa trên giấy phép tiền điện tử e-money của châu Âu.
Ngân hàng thách thức (Challengers Banks) 4
Các tổ chức này có thể được xem giống như các ngân hàng do chúng
sở hữu Giấy phép ngân hàng và các chấp thuận cần thiết từ các cơ
quan quản lý để cung cấp các dịch vụ tài chính Các NHS trên thế giới 2/27/202
1.2 Mức độ chuyển đổi số tại các ngân hàng trên thế giới 2/27/202
Chuyển đổi số của các ngân hàng truyền thống
Chuyển đổi số của các ngân hàng truyền thống Tại C hâ u Âu Ngân hàng Tập đoàn Ngân hàng Commerzbank (Đức) Lloyds (Anh)
• Chuyển đổi linh hoạt hơn về •
Đầu tư 3 tỷ bảng nhằm thay
công nghệ: Đầu tư khoảng
đổi mô hình kinh doanh như
700 triệu euro mỗi năm trong
hình thành các bộ phận gồm
việc số hóa và CNTT (2016-
cả nghiệp vụ lẫn trung tâm 2020)
công nghệ để đảm bảo phát
• Đầu tư vào Fintechs, các
triển nhanh sản phẩm dịch
công ty khởi nghiệp định vụ
hướng công nghệ: thành lập •
Hướng tới việc tăng cường Tập đoàn Ngân hàng ING
“Vườn ươm” với mục tiêu (1) khả năng sẵn sàng cung (Hà L • an2)0
đầu tư vào fintechs, công ty 15: Chuyển đổi sang mô
ứng dịch vụ, đơn giản hóa
khởi nghiệp định hướng công
hình “Linh hoạt” (Agile) gồm
và hiện đại hóa kiến trúc nghệ, (2) xây dựng các
350 đội để cải thiện thời gian
công nghệ thông tin, dữ liệu nguyên mẫu riêng cho sản
tiếp thị, tăng năng suất
và thúc đẩy tự động hóa quy
phẩm ngân hàng (3) xây dựng •
2016: hợp tác với Scalable trình bằng rôbốt cộng đồng Capital, một tư vấn viên
người máy của Đức, và mua
lại phần lớn cổ phần của
Payvision-nhà cung cấp dịch vụ thanh toán đa kênh •
2017:đầu tư 206 triệu EUR 20
vào 4 chương trình chuyển
đổi lớn trên tất cả các địa 2/27/202
Chuyển đổi số của các ngân hàng truyền thống Tại C hâ u Á HSBC (Hồng Kông)
Digibank – DBS (Singapore) RHB (Malaysia)
• Miễn phí duy trì tài khoản • 2017: được Global Finance
như là một cách ứng phó với
• Đã xây dựng lộ trình chuyển
trao giải ngân hàng số cho
lợi thế chi phí rẻ của ngân
đổi ngân hàng số trong giai
người tiêu dùng tốt nhất hàng số. đoạn từ 2016 đến 2022 khu vực Châu Á Thái Bình
• 2019: Đầu tư 2,2 tỷ USD vào Dương và Singapore, giải
• Số hóa 6 hành trình khách
chiến lược số hóa và cũng ngân hàng số sáng tạo
hàng, triển khai 7 ứng dụng đã tuyển dụng hơn 1000
nhất và giải ứng dụng ngân
kết quả của phân tích dữ liệu,
nhân sự cho lĩnh vực số
hàng điện thoại tốt nhất khu
• Đã đào tạo hơn 100 lãnh đạo trong vòng 5 năm qua vực Châu Á Thái Bình số
• 5/2019: ra mắt HSBC Kinetic Dương
- một nền tảng ngân hàng số • Digibank Tung ra Wealth
hoàn chỉnh đầu tiên, phục vụ
Chat, một dịch vụ hỗ trợ bằng câu lệnh cho phép
quản lý tài chính cho các thực hiện giao dịch tài doanh nghiệp nhỏ khoản ngay trên tin nhắn Các công ty Fintechs/BigTech
tham gia hoạt động ngân hàng số Tạ i C h â u Âu
01 Số lượng người sử dụng tăng, các ngân hàng quan tâm kênh mobile banking
Mục tiêu : khác biệt hóa cung cấp dịch vụ cho 02
khách hàng trên nền tảng điện thoại di động theo
hướng tăng trải nghiệm, đơn giản, thuận tiện và cá
nhân hóa hơn; phân khúc thị trường khách hàng
trẻ, khách hàng chưa được phục vụ
03 Rất ít ngân hàng số có lãi hoặc hòa vốn. Doanh thu
chủ yến từ thanh toán / giao dịch sản phẩm tài
chính và các tiện ích bổ sung dịch vụ buôn bán 04
Quy định pháp lý cho Fintechs/ ngân hàng số: Giấy
phép tổ chức tín dụng Fintech của ECB (ECB’s
Fintech Credit Institution License) ban hành
6/2017, Sáng kiến ngân hàng mở (Open Banking Initiatives) năm 2018
Fidor-Đức (2009), Revolut-Anh (2013), N26 -Đức
(2013), Atom Bank - Anh (2014), Monzo - Anh (2015) và Orange Bank – Pháp (2017)
Tổng quan về hoạt động ngân hàng số 2/27/202
Các công ty Fintechs/BigTech tham gia hoạt động ngân hàng số Quốc gia đã Không có kế Đã công bố Không có kế ban hành giấy hoạch ban hành kế hoạch ban hoạch ban Tạ i C h â u Á phép NHS giấy phép NHS; hành giấy hành giấy NHS hoạt động phép NHS phép NHS và dưới giấy phép không có NH truyền thống NHS 23
Các công ty Fintechs/BigTech tham gia hoạt động ngân hàng số 2/27/202
1.3 Tiềm năng và thị phần 2/27/202
•Đến năm 2024, gần một nửa dân số toàn cầu
(khoảng 3,5 tỷ người) được kỳ vọng sẽ sử
dụng các kênh kỹ thuật số.
Nguồn: Báo cáo của IBS Intelligence 2/27/202
Các công ty Fintechs/BigTech tham gia hoạt động ngân hàng số 2/27/202
Các công ty Fintechs/BigTech tham gia hoạt động ngân hàng số Nội dung 2 Fintech Vs Ngân hàng 2/27/202 Fintech và Ngân hàng
•Theo báo cáo phân ch của Công ty tư vấn quản lý McKinsey:
- Đến năm 2025, Fintech có thể ảnh hưởng đến
xu hướng giảm từ 10-40% lợi nhuận của khu vực ngân hàng.
- Trong vòng 10 đến 15 năm tới mô hình ngân
hàng truyền thống được dự đoán sẽ bị thay
thế bởi mô hình hợp tác giữa các ngân hàng và các công ty Fintech. 2/27/202 Quan hệ cạnh tranh
Quan hệ cạnh tranh: Trao đổi Fi F n i t n e t c e h c h c ó c ó l ợ l i ợ it h t ế h ế g ì g ìh ấ h p ấ p dẫ d n ẫ n n g n ườ ư i ờ id ù d n ù g n g h ơ h n ơ n so s o vớ v i ớ in g n â g n â n h à h n à g n g t r t u r y u ề y n ề n th t ố h n ố g n ? g 2/27/202 Quan hệ hợp tác Quan hệ hợp tác Tạ T i ạ s a s o a o q u q a u n a n h ệ h ệ h ợ h p ợ p tá t c á c hi h ệ i n ệ n n a n y a y đ a đ n a g n g l à l à h ư h ớ ư n ớ g g đi đ ic ủ c a ủ a n h n i h ều ề u n g n â g n â n h à h n à g n ? g 2/27/202 Quan hệ hợp tác Tại Việt Nam
•Sự hợp tác giữa ngân hàng VPBank và công ty khởi
nghiệp Be Group (Thụy Điển) để phát triển dịch vụ tài
chính kỹ thuật số mang tên beFinancial, ngân hàng số Cake by VPBank;
• OCB hợp tác cùng Ripple Net (Mỹ);
• TPBank hợp tác cùng Backbase (Hà Lan)
• MoMo hợp tác với ngân hàng ACB, VPBank
trong các dịch vụ cho khách hàng cá nhân;
• VietUnion (Payoo) hợp tác cùng Vietcombank,
BIDV, gần đây nhất là hợp tác cùng HSBC Việt Nam giới
thiệu giải pháp thu đa kênh đầu tiên dành cho các khách hàng doanh nghiệp 2