1. THỜI BAO CẤP ?
Giai đoạn hầu hết sinh hoạt kinh tế đều được Nhà nước chi tr
Dùng để chỉ sinh hoạt kinh tế cả nước Việt Nam giai đoạn từ đầu năm
1976 đến cuối năm 1986 trên toàn quốc, trước Đổi Mới.
Diễn ra dưới nền kinh tế kế hoạch hóa, một đặc điểm của nền kinh tế c
nước thuộc Khối hội chủ nghĩa thời kỳ đó
Kinh tế nhân bị xóa bỏ, nhường chỗ cho khối kinh tế tập thể kinh tế
nhà nước
Trong nền kinh tế kế hoạch, phần lớn thương nghiệp nhân bị loại b
Hàng hóa được phân phối theo tem phiếu do Nhà nước nắm toàn quyền
điều hành, hạn chế việc người dân t do mua bán trên thị trường hoặc vận
chuyển hàng hoá từ địa phương này sang địa phương khác
Hình ảnh phân phối đồ cửa ng
Nhà nước độc quyền phân phối hầu hết các loại hàng hóa, hạn chế trao đổi
bằng tiền mặt
Chế độ hộ khẩu được thiết lập trong thời kỳ này đ phân phối lương thực,
thực phẩm theo đầu người, tiêu biểu nhất sổ gạo ấn định bắt buộc mặt
hàng một gia đình nào đó được phép mua
Ưu điểm của thời bao cấp
Nhà nước thể nhanh chóng huy động một lượng lớn tài nguyên, vốn, con
người vào các ngành quan trọng.
Trong các thời kỳ khó khăn (chiến tranh, thiên tai), Nhà nước thể nhanh
chóng huy động các nguồn lực cho các lĩnh vực thiết yếu (sản xuất khí,
lương thực, thuốc men y tế), đồng thời cắt giảm tối đa các lĩnh vực không
thiết yếu (hàng xa xỉ, phẩm...) để dành nguồn lực cho các lĩnh vực quan
trọng hơn.
Tình trạng phân hóa giàu nghèo rất ít, người dân sống đoàn kết không
phải tranh đoạt kinh tế với nhau, không phát sinh mâu thuẫn hội giữa
người giàu - người nghèo.
Hạn chế được nạn đầu cơ, tích trữ tình trạng hỗn loạn về giá cả vốn
thường xảy ra trong thời chiến.
Nhà nước đã bao cấp các nhu cầu thiết yếu nên người lính thể yên tâm
ra trận, không phải lo lắng về sinh kế cho gia đình, v con.
Nhược điểm của thời bao cấp
Đối với kinh tế
Theo thời gian, chế này ngày càng không p hợp với hoàn cảnh của đất
nước
Làm thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ khoa học công ngh
Triệt tiêu động lực kinh tế đối với người lao động, không kích thích tính
năng động, sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
Đối với văn hóa
Quy luật sàng lọc không phát huy được tác dụng
Số lượng văn nghệ chuyên nghiệp đến một lúc nào đó sẽ vượt quá tỷ
lệ cần thiết so với số dân, đồng thời cũng quá tải so với khả năng cung cấp
vật chất của kinh tế đất nước.
Đối với hội
Sản xuất công nông nghiệp đình đốn
Lưu thông, phân phối ách tắc
Lạm phát mức ba con số. Đời sống của các tầng lớp nhân dân sa sút chưa
từng thấy:
+ thành thị, lương tháng của công nhân, viên chức chỉ đủ 10 15 ngày
+ nông thôn, vào lúc giáp hạt có tới hàng triệu gia đình nông dân thiếu ăn.
Tệ nạn hội lan rộng. Lòng dân không yên.
2. CHẾ QUẢN KINH TẾ:
Trước Đổi Mới, chế quản kinh tế Việt Nam chế kế hoạch hoá tập
trung
Thứ nhất
- - Nhà nước quản nền kinh tế chủ
yếu bằng mệnh lệnh hành ccchính dựa
trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết
áp đặt từ trên xuống dưới
- -Các doanh nghiệp hoạt động
trên sở các quyết định của
quan nhà nước thẩm quyền các
chỉ tiêu pháp lệnh được giao
Thứ hai
- Các quan hành chính can thiệp q sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh
của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm về vật chất pháp
đối với các quyết định của mình
Thứ ba
- Quan hệ hàng hóa - tiền tệ chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật chủ yếu
-Nhà nước quản kinh tế thông qua chế độ "cấp phát - giao nộp". vậy, rất
nhiều hàng hóa quan trọng như sức lao động, phát minh sáng chế, liệu sản xuất
quan trọng không được coi hàng hóa về mặt pháp lý.
Thứ tư
- Bộ máy quản cồng kềnh, nhiều cấp trung gian vừa kém năng động vừa sinh
ra đội ngũ quản kém năng lực,phong cách cửa quyền,quan liêu
3. chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp ?
chế trong đó nền kinh tế của đất nước ta vận động dưới sự kiểm
soát của Nhà nước về các yếu tố sản xuất cũng như phân phối về việc thu
nhập.
Nhà nước ta s thực hiện can thiệp sâu vào các hoạt động của nền kinh tế,
không coi trọng đối với các quy luật thị trường. Kinh tế Nhà nước kinh tế
tập thể trong chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sẽ giữ vai trò
chủ đạo. chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp tuy những ưu
điểm thích hợp cho hoàn cảnh của đất nước thời kỳ nhưng cho đến nay,
cũng nhiều hạn chế đã kìm hãm sự phát triển của đất nước sau
này.
ƯU - NHƯỢC ĐIỂM:
Ưu điểm
cho phép tập trung tối đa các nguồn lực kinh tế vào mục đích chủ yếu
trong từng giai đoạn điều kiện cụ thể, đặc biệt trong q trình công
nghiệp hóa theo xu hướng ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.
Biểu hiện nhất của chế này tuy các văn nghệ được tập hợp trong
các hội sáng tác, nhưng cấu cách làm việc của các hội này chủ yếu vẫn
giống như mọi quan hành chính sự nghiệp nhà nước. Văn nghệ chuyên
nghiệp những cán bộ trong biên chế, những viên chức ăn lương để sáng
tác. Điều này có những mặt tốt, đã từng phát huy được hiệu quả.
chế này ra đời trong thời kỳ đất nước vừa bước qua những năm tháng
đau thương của chiến tranh. nh hình hội còn nhiều rối ren, phức tạp.
vậy, chế đã góp phần ổn định đời sống hội, duy trì trật tự hội.
Nhược điểm
Theo thời gian, chế này ngày càng không phù hợp với hoàn cảnh của đất
nước. làm thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ khoa học công nghệ,
triệt tiêu động lực kinh tế đối với người lao động, không kích thích nh năng
động, sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh doanh. Chính điều này đã làm
cho nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
Quy luật sàng lọc không phát huy được tác dụng. Số lượng văn nghệ
chuyên nghiệp đến một lúc nào đó sẽ vượt quá tỷ lệ cần thiết so với số dân,
đồng thời cũng quá tải so với khả năng cung cấp vật chất của kinh tế đất
nước.
Do bị “viên chức hóa”, văn nghệ không sống chủ yếu bằng sáng tác. Một
số người trở thành quan chức đầu ngành, ngoài các quyền lợi của những viên
chức cấp cao, nếu vẫn ng tác, h còn được mặc nhiên hưởng đặc quyền
của lối “khen chê theo chức vụ”. Một số khác, dần t không tài năng
đặc biệt, nhưng không bị luật sàng lọc gạt bỏ để chuyển nghề, cho nên rất dễ
tạo ra một số lượng q lớn những tác phẩm xoàng xĩnh, nhạt nhẽo, hạ thấp
trình độ chung của văn nghệ.
Sản xuất công nông nghiệp đình đốn. Lưu thông, phân phối ách tắc. Đời
sống của các tầng lớp nhân n sa sút chưa từng thấy. thành thị, lương
tháng của công nhân, viên chức chỉ đủ 10 15 ngày. nông thôn, vào lúc
giáp hạt tới hàng triệu gia đình nông dân thiếu ăn. T nạn xã hội lan rộng.
4. Văn a - hội Giáo dục thời bao cấp
Cùng với nền kinh tế bao cấp, văn hóa, hội, giáo dục thời này cũng mang
những đặc điểm riêng.
1. Đời sống văn hóa thời bao cấp
Người dân ít được tiếp xúc với văn hóa phương Tây. Các mảng về phim, văn
học hay nhạc… đều được nhà nước kiểm duyệt trước khi phát hành. Nội
dung thường gần gũi với quần chúng, tưởng và quan điểm của Đảng
giá trị nghệ thuật đem lại những giây phút thưởng thức nghệ thuật t vị cho
người dân. Văn học nước ngoài chủ yếu của nước Nga Viết, văn học
theo tư tưởng hội chủ nghĩa. Văn học lãng mạn bị xem tiêu cực giai
đoạn này.
Chưa phim truyền hình chỉ phim truyện nhựa, phim tài liệu. Phim
được chiếu tại các rạp chiếu bóng u động, rạp chiếu bóng hay phát trên
truyền hình trung ương. Ngoài ra còn phim thương mại nhưng hiếm. Các
phim nước ngoài phim Liên các nước hội chủ nghĩa. Một số ít
phim Mỹ, Pháp, Anh Ấn Độ…
Văn hóa chống tín dị đoan chương trình phổ biến khoa học thường
thức tới người dân. Báo chí hoạt động theo tôn chỉ mục địch của Đảng, phục
vụ nhân dân gồm đa dạng các đối tượng. Báo chí được nhà nước bao cấp,
không quảng cáo. Các văn nghệ được nhà nước trả lương giống công
chức, hoạt động trong các quan nhà nước.
Biển diễn ngoài trời mừng ngày giải phóng đất nước. Ảnh: Jones Griffiths, chụp
năm 1985.
Diễn viên trang điểm trước khi giờ biểu diễn.
Ảnh: David Alan Harvey, chụp 1989.
2. Đời sống hội thời bao cấp
hội Việt Nam gần như không giao lưu với phương Tây tư tưởng vấn đề an
ninh. hội ít sự phân hóa giàu nghèo như hiện nay nhưng mức sống của người
dân thấp. Tất cả sinh viên ra trường đều được nhà nước phân công công việc nên
không lo thất nghiệp nhưng không được tự chọn quan làm việc cho mình. Thi
đậu đại học thời đó rất khó, ngoài học lực, tiêu chuẩn cao xét cả lịch. hội
tính cộng đồng cao, sống người làng nghĩa xóm thân thiết, tối lửa tắt đèn
nhau. Đời sống tinh thần không nhiều loại hình giải trí, cuộc sống bình an
nhưng còn nghèo nàn, khó khăn.
3. Giáo dục Y tế
Giáo dục được phổ thông đại trà tới các phường với trường cấp 1,2
mẫu giáo. Công tác bổ túc văn hóa, xóa chữ trong độ tuổi đi học cho
người dân. trường bổ túc văn hóa cho cán bộ sở.
Từ năm 1981, học phổ thông gồm 11 năm, trong đó thêm lớp 5, áp dụng cho
khu vực miền Bắc. T 11 năm sang 12 năm, thêm lớp 9 bắt đầu từ năm 1992
1993, áp dụng miền Bắc.
Về mặt y tế, người dân không mất tiền khám chữa bệnh nhưng điều kiện n
nhiều thiếu thốn. Người dân đi khám chữ bệnh, mua thuốc sau đó mang hóa
đơn về quan hay bệnh viên thanh toán. Nhà nước viện trợ trang thiết bị y
tế, thuốc men. Bệnh viện cũng được Bộ y tế phân chỉ tiêu để thực hiện.
Trước tình hình trì trệ, khủng khoảng của kinh tế bối cảnh các nước
hội chủ nghĩa lâm nguy, Việt Nam thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện
trên phạm vi cả nước, theo hướng kinh tế thị trường sự định hướng hội
chủ nghĩa.
Với khoảng thời gian 10 năm, thời bao cấp giai đoạn nhiều người Việt
đã trải qua. Mặc kinh tế đất nước ngày nay đã phát triển hơn trước nhưng
những thế hệ trước vẫn nhớ về một giai đoạn sống đặc biệt này của bản thân
hay của một thế hệ.
Trả lời u hỏi 1
o sao người mẹ trong câu chuyện phải xếp hàng cả buổi để đi mua
lương thực?
Thời bao cấp giai đoạn hầu hết sinh hoạt kinh tế đều được nhà nước
bao cấp.
Thương nghiệp nhân bị loại bỏ, hàng h được phân phối theo tem phiếu
do nước nắm toàn quyền điều hành.
Hạn chế người dân tự mua bán trên thị trường.
o sao việc mất tem phiếu thì cả nhà nguy nhịn ăn, nhịn mặc cả
tháng?
Nhà nước ta thực hiện quản kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính
dựa trên hệ thống chỉ tiêu, pháp lệnh chi tiết được áp từ trên xuống dưới.
việc cấp phát vốn, vật tư, giao nộp sản phẩm cho Nhà nước trong chế
kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp cũng đều nằm trong chỉ tiêu kế
hoạch Nhà nước giao cho

Preview text:

1. THỜI BAO CẤP LÀ GÌ?
Giai đoạn mà hầu hết sinh hoạt kinh tế đều được Nhà nước chi trả
• Dùng để chỉ sinh hoạt kinh tế cả nước Việt Nam ở giai đoạn từ đầu năm
1976 đến cuối năm 1986 trên toàn quốc, là trước Đổi Mới.
• Diễn ra dưới nền kinh tế kế hoạch hóa, một đặc điểm của nền kinh tế các
nước thuộc Khối xã hội chủ nghĩa thời kỳ đó
• Kinh tế tư nhân bị xóa bỏ, nhường chỗ cho khối kinh tế tập thể và kinh tế nhà nước
• Trong nền kinh tế kế hoạch, phần lớn thương nghiệp tư nhân bị loại bỏ
• Hàng hóa được phân phối theo tem phiếu do Nhà nước nắm toàn quyền
điều hành, hạn chế việc người dân tự do mua bán trên thị trường hoặc vận
chuyển hàng hoá từ địa phương này sang địa phương khác
Hình ảnh phân phối đồ ở cửa hàng
• Nhà nước độc quyền phân phối hầu hết các loại hàng hóa, hạn chế trao đổi bằng tiền mặt
• Chế độ hộ khẩu được thiết lập trong thời kỳ này để phân phối lương thực,
thực phẩm theo đầu người, tiêu biểu nhất là sổ gạo ấn định bắt buộc và mặt
hàng mà một gia đình nào đó được phép mua
Ưu điểm của thời bao cấp
• Nhà nước có thể nhanh chóng huy động một lượng lớn tài nguyên, vốn, con
người vào các ngành quan trọng.
• Trong các thời kỳ khó khăn (chiến tranh, thiên tai), Nhà nước có thể nhanh
chóng huy động các nguồn lực cho các lĩnh vực thiết yếu (sản xuất vũ khí,
lương thực, thuốc men y tế), đồng thời cắt giảm tối đa các lĩnh vực không
thiết yếu (hàng xa xỉ, mĩ phẩm. .) để dành nguồn lực cho các lĩnh vực quan trọng hơn.
• Tình trạng phân hóa giàu nghèo rất ít, người dân sống đoàn kết vì không
phải tranh đoạt kinh tế với nhau, không phát sinh mâu thuẫn xã hội giữa
người giàu - người nghèo.
• Hạn chế được nạn đầu cơ, tích trữ và tình trạng hỗn loạn về giá cả vốn
thường xảy ra trong thời chiến.
• Vì Nhà nước đã bao cấp các nhu cầu thiết yếu nên người lính có thể yên tâm
ra trận, không phải lo lắng về sinh kế cho gia đình, vợ con.
Nhược điểm của thời bao cấp Đối với kinh tế
Theo thời gian, cơ chế này ngày càng không phù hợp với hoàn cảnh của đất nước •
Làm thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ khoa học – công nghệ •
Triệt tiêu động lực kinh tế đối với người lao động, không kích thích tính
năng động, sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng. Đối với văn hóa
Quy luật sàng lọc không phát huy được tác dụng •
Số lượng văn nghệ sĩ chuyên nghiệp đến một lúc nào đó sẽ vượt quá tỷ
lệ cần thiết so với số dân, đồng thời cũng quá tải so với khả năng cung cấp
vật chất của kinh tế đất nước. Đối với xã hội
Sản xuất công – nông nghiệp đình đốn •
Lưu thông, phân phối ách tắc •
Lạm phát ở mức ba con số. Đời sống của các tầng lớp nhân dân sa sút chưa từng thấy:
+ Ở thành thị, lương tháng của công nhân, viên chức chỉ đủ 10 – 15 ngày
+ Ở nông thôn, vào lúc giáp hạt có tới hàng triệu gia đình nông dân thiếu ăn. •
Tệ nạn xã hội lan rộng. Lòng dân không yên.
2. CƠ CHẾ QUẢN LÝ KINH TẾ:
Trước Đổi Mới, cơ chế quản lý kinh tế ở Việt Nam là cơ chế kế hoạch hoá tập trung Thứ nhất
- - Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ
yếu bằng mệnh lệnh hành ccchính dựa
trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết
áp đặt từ trên xuống dưới -
-Các doanh nghiệp hoạt động
trên cơ sở các quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và các
chỉ tiêu pháp lệnh được giao Thứ hai
- Các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh
của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất và pháp lý
đối với các quyết định của mình Thứ ba
- Quan hệ hàng hóa - tiền tệ chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là chủ yếu
-Nhà nước quản lý kinh tế thông qua chế độ "cấp phát - giao nộp". Vì vậy, rất
nhiều hàng hóa quan trọng như sức lao động, phát minh sáng chế, tư liệu sản xuất
quan trọng không được coi là hàng hóa về mặt pháp lý. Thứ tư
- Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian vừa kém năng động vừa sinh
ra đội ngũ quản lý kém năng lực,phong cách cửa quyền,quan liêu
3. Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp là gì?
• Là cơ chế mà trong đó nền kinh tế của đất nước ta vận động dưới sự kiểm
soát của Nhà nước về các yếu tố sản xuất cũng như phân phối về việc thu nhập.
• Nhà nước ta sẽ thực hiện can thiệp sâu vào các hoạt động của nền kinh tế,
không coi trọng đối với các quy luật thị trường. Kinh tế Nhà nước và kinh tế
tập thể trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sẽ giữ vai trò
chủ đạo. Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp tuy có những ưu
điểm thích hợp cho hoàn cảnh của đất nước thời kỳ cũ nhưng cho đến nay,
nó cũng có nhiều hạn chế và nó đã kìm hãm sự phát triển của đất nước sau này.
ƯU - NHƯỢC ĐIỂM: Ưu điểm
• Nó cho phép tập trung tối đa các nguồn lực kinh tế vào mục đích chủ yếu
trong từng giai đoạn và điều kiện cụ thể, đặc biệt trong quá trình công
nghiệp hóa theo xu hướng ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.
• Biểu hiện rõ nhất của cơ chế này là tuy các văn nghệ sĩ được tập hợp trong
các hội sáng tác, nhưng cơ cấu và cách làm việc của các hội này chủ yếu vẫn
giống như mọi cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước. Văn nghệ sĩ chuyên
nghiệp là những cán bộ trong biên chế, những viên chức ăn lương để sáng
tác. Điều này có những mặt tốt, đã từng phát huy được hiệu quả.
• Cơ chế này ra đời trong thời kỳ đất nước vừa bước qua những năm tháng
đau thương của chiến tranh. Tình hình xã hội còn nhiều rối ren, phức tạp. Vì
vậy, cơ chế đã góp phần ổn định đời sống xã hội, duy trì trật tự xã hội. Nhược điểm
• Theo thời gian, cơ chế này ngày càng không phù hợp với hoàn cảnh của đất
nước. Nó làm thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ khoa học – công nghệ,
triệt tiêu động lực kinh tế đối với người lao động, không kích thích tính năng
động, sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh doanh. Chính điều này đã làm
cho nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
• Quy luật sàng lọc không phát huy được tác dụng. Số lượng văn nghệ sĩ
chuyên nghiệp đến một lúc nào đó sẽ vượt quá tỷ lệ cần thiết so với số dân,
đồng thời cũng quá tải so với khả năng cung cấp vật chất của kinh tế đất nước.
• Do bị “viên chức hóa”, văn nghệ sĩ không sống chủ yếu bằng sáng tác. Một
số người trở thành quan chức đầu ngành, ngoài các quyền lợi của những viên
chức cấp cao, nếu vẫn sáng tác, họ còn được mặc nhiên hưởng đặc quyền
của lối “khen chê theo chức vụ”. Một số khác, dần tỏ rõ không có tài năng
đặc biệt, nhưng không bị luật sàng lọc gạt bỏ để chuyển nghề, cho nên rất dễ
tạo ra một số lượng quá lớn những tác phẩm xoàng xĩnh, nhạt nhẽo, hạ thấp
trình độ chung của văn nghệ.
• Sản xuất công – nông nghiệp đình đốn. Lưu thông, phân phối ách tắc. Đời
sống của các tầng lớp nhân dân sa sút chưa từng thấy. Ở thành thị, lương
tháng của công nhân, viên chức chỉ đủ 10 – 15 ngày. Ở nông thôn, vào lúc
giáp hạt có tới hàng triệu gia đình nông dân thiếu ăn. Tệ nạn xã hội lan rộng.
4. Văn hóa - Xã hội – Giáo dục thời bao cấp
Cùng với nền kinh tế bao cấp, văn hóa, xã hội, giáo dục thời kì này cũng mang những đặc điểm riêng.
1. Đời sống văn hóa thời bao cấp
• Người dân ít được tiếp xúc với văn hóa phương Tây. Các mảng về phim, văn
học hay nhạc… đều được nhà nước kiểm duyệt trước khi phát hành. Nội
dung thường gần gũi với quần chúng, tư tưởng và quan điểm của Đảng và có
giá trị nghệ thuật đem lại những giây phút thưởng thức nghệ thuật thú vị cho
người dân. Văn học nước ngoài chủ yếu của nước Nga Xô Viết, văn học
theo tư tưởng xã hội chủ nghĩa. Văn học lãng mạn bị xem là tiêu cực ở giai đoạn này.
• Chưa có phim truyền hình mà chỉ có phim truyện nhựa, phim tài liệu. Phim
được chiếu tại các rạp chiếu bóng lưu động, rạp chiếu bóng hay phát trên
truyền hình trung ương. Ngoài ra còn có phim thương mại nhưng hiếm. Các
phim nước ngoài là phim Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. Một số ít là
phim Mỹ, Pháp, Anh và Ấn Độ…
• Văn hóa chống mê tín dị đoan và chương trình phổ biến khoa học thường
thức tới người dân. Báo chí hoạt động theo tôn chỉ mục địch của Đảng, phục
vụ nhân dân gồm đa dạng các đối tượng. Báo chí được nhà nước bao cấp,
không có quảng cáo. Các văn nghệ sĩ được nhà nước trả lương giống công
chức, hoạt động trong các cơ quan nhà nước.
Biển diễn ngoài trời mừng ngày giải phóng đất nước. Ảnh: Jones Griffiths, chụp năm 1985.
Diễn viên trang điểm trước khi giờ biểu diễn.
Ảnh: David Alan Harvey, chụp 1989.
2. Đời sống xã hội thời bao cấp
Xã hội Việt Nam gần như không giao lưu với phương Tây vì tư tưởng và vấn đề an
ninh. Xã hội ít có sự phân hóa giàu nghèo như hiện nay nhưng mức sống của người
dân thấp. Tất cả sinh viên ra trường đều được nhà nước phân công công việc nên
không lo thất nghiệp nhưng không được tự chọn cơ quan làm việc cho mình. Thi
đậu đại học thời đó rất khó, ngoài học lực, tiêu chuẩn cao và xét cả lý lịch. Xã hội
có tính cộng đồng cao, sống có người làng nghĩa xóm thân thiết, tối lửa tắt đèn có
nhau. Đời sống tinh thần không có nhiều loại hình giải trí, cuộc sống bình an
nhưng còn nghèo nàn, khó khăn. 3. Giáo dục và Y tế
Giáo dục được phổ thông đại trà tới các xã phường với trường cấp 1,2 và
mẫu giáo. Công tác bổ túc văn hóa, xóa mù chữ trong độ tuổi đi học cho
người dân. Có trường bổ túc văn hóa cho cán bộ cơ sở.
• Từ năm 1981, học phổ thông gồm 11 năm, trong đó thêm lớp 5, áp dụng cho
khu vực miền Bắc. Từ 11 năm sang 12 năm, thêm lớp 9 bắt đầu từ năm 1992
– 1993, áp dụng ở miền Bắc.
• Về mặt y tế, người dân không mất tiền khám chữa bệnh nhưng điều kiện còn
nhiều thiếu thốn. Người dân đi khám chữ bệnh, mua thuốc sau đó mang hóa
đơn về cơ quan hay bệnh viên thanh toán. Nhà nước viện trợ trang thiết bị y
tế, thuốc men. Bệnh viện cũng được Bộ y tế phân chỉ tiêu để thực hiện.
• Trước tình hình trì trệ, khủng khoảng của kinh tế và bối cảnh các nước xã
hội chủ nghĩa lâm nguy, Việt Nam thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện
trên phạm vi cả nước, theo hướng kinh tế thị trường có sự định hướng xã hội chủ nghĩa.
• Với khoảng thời gian 10 năm, thời bao cấp là giai đoạn mà nhiều người Việt
đã trải qua. Mặc dù kinh tế đất nước ngày nay đã phát triển hơn trước nhưng
những thế hệ trước vẫn nhớ về một giai đoạn sống đặc biệt này của bản thân hay của một thế hệ.
Trả lời câu hỏi 1
o Vì sao người mẹ trong câu chuyện phải xếp hàng cả buổi để đi mua lương thực?
• Thời bao cấp là giai đoạn mà hầu hết sinh hoạt kinh tế đều được nhà nước bao cấp.
• Thương nghiệp tư nhân bị loại bỏ, hàng hoá được phân phối theo tem phiếu
do nước nắm toàn quyền điều hành.
• Hạn chế người dân tự mua bán trên thị trường.
o Vì sao việc mất tem phiếu thì cả nhà có nguy cơ nhịn ăn, nhịn mặc cả tháng?
• Nhà nước ta thực hiện quản lý kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính
và dựa trên hệ thống chỉ tiêu, pháp lệnh chi tiết được áp từ trên xuống dưới.
• Và việc cấp phát vốn, vật tư, giao nộp sản phẩm cho Nhà nước trong cơ chế
kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp cũng đều nằm trong chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao cho
Document Outline

  • Đối với kinh tế
  • Đối với văn hóa
  • Đối với xã hội
  • 2.CƠ CHẾ QUẢN LÝ KINH TẾ:
    • Trước Đổi Mới, cơ chế quản lý kinh tế ở Việt Nam l
    • Thứ hai
    • Thứ ba
    • Thứ tư
  • 3.Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp là
    • ➢ƯU - NHƯỢC ĐIỂM:
    • Nhược điểm
  • 4.Văn hóa - Xã hội – Giáo dục thời bao cấp
  • Trả lời câu hỏi 1