

















Preview text:
lOMoAR cPSD| 60860503
Câu 1. Trình bày khái niệm toàn cầu hóa và các quan điểm khác nhau về toàn cầu hóa……….1
Câu 2. Nêu và phân tích nguồn gốc, bản chất toàn cầu hóá……………………………………..2
Câu 3. Phân tích đặc điểm của toàn cầu hóa hiện nay 2……………..3
Câu 4. Nêu và phân tích tác động tích cực và hạn chế của toàn cầu hóa đối với các nước trên thế giới 3..6
Câu 5. Trình bày các quan điểm khác nhau về toàn cầu hóa văn hóa……………….6
Câu 6. Phân tích tính hỗn dung và đa dạng văn hóa ở Việt Nam 6……………….7
Câu 7. Trình bày cơ hội và thách thức đối với văn hóa Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa 7……9
Câu 8. Nêu và phân tích nguyên nhân dẫn đến hội nhập văn hóa. ……………….9
Câu 9. Nêu và phân tích nguyên nhân dẫn đến xung đột văn hóa. 10……………….11
Câu 10. Phân tích được tác động tích cực và tiêu cực của toàn cầu hóa đến giá trị văn hóa truyền thống
Việt Nam 11……………….12
Câu 11. Nêu và phân tích xu hướng phát triển của điện ảnh Việt Nam trước bôi cảnh toàn cầu hóa 12..13
Câu 12. Nêu và phân tích xu hướng phát triển của du lịch Việt Nam trước bối cảnh toàn cầu hóa 13…14
Câu 13. Nêu và phân tích xu hướng phát triển của âm nhạc Việt Nam trước bồi cảnh/toàn cầu hóa 14…15
Cầu 14. Nêu và phân tích xu hướng phát triển của ẩm thực Việt Nam trước bối cảnh toàn cầu hóa……15
Câu 15. Nêu và phân tích những giài pháp của Việt Nam trong việc gìn giữ và phát huy giá trị văn hóa dân
tộc trong bôi cảnh toàn cầu hóa văn hóa hiện15……………….16 nay
Câu 16. Xu hướng phát triển của các quốc gia trên thế giới trong bối cành toàn cầu hóa 16………..17
Câu 17. Nêu và phân tích xu hướng phát triển của các nước lớn trên thể giới trước bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay
Câu 18. Nêu và phân tích xu hướng phát triển của Việt Nam trước bổi cảnh toàn cầu hóa hiện nay 17..
Câu 1. Trình bày khái niệm toàn cầu hóa và các quan điểm khác nhau về toàn cầu hóa (đã sửa) Trả lời
• Khái niệm và phân tích toàn cầu hóa :
Theo nghĩa hẹp, toàn cầu hóa được hiểu là tiến trình các quốc gia, khu vực hội nhập quốc tế.
Theo nghĩa rộng: toàn cầu hóa mang đến những thay đổi, tiếp nhận các giá trị, tiêu chuẩn thông qua sự
giao lưu, tương tác ngày càng tăng về kinh tế, chính trị, văn hóa giữa các cộng đồng, quốc gia trong phạm vi toàn cầu.
Khái niệm: Toàn cầu hóa là khái niệm để chỉ sự thay đổi trong nhiều giá trị, tiêu chuẩn thông qua sự tương
tác, hội nhập trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa của các cá nhân, cộng đồng, quốc gia trên quy mô toàn cầu.
• Các quan điểm khác nhau về TCH :
Những người theo quan điểm cực đoan gần như tuyệt đối hóa ý tưởng "thế giới không biên giới", khẳng
định toàn cầu hóa là một kỷ nguyên mới trong lịch sử loài người, trong đó "các nhà nước quốc gia truyền
thống đã trở thành những đơn vị kinh doanh phi tự nhiên, thậm chí là không khả thi trong một nền kinh tế toàn cầu".
Những người theo chủ nghĩa hoài nghi lại đưa ra cách nhìn hoàn toàn đối lập. Họ biện luận răng toàn cầu
hóa với tính cách là một ý tưởng cũng như với tính cách là quá trình đang bị phóng đại quá mức, và tác
động của nó chẳng hề giống những gì mà các nhà toàn cầu hóa cực đoan đã giới thuyêt. Theo quan điểm
của chủ nghĩa hoài nghi, "các luật lệ điều chỉnh thương mặt quốc tế hoặc các luồng vốn tự do không phải
tự dưng mà nảy sinh giữa trời, thực ra, chúng được các tác nhân quốc gia đưa ra, và chính điều này khẳng
định tầm quan trọng vẫn tiếp tục được duy trì của Nhà nước".
Những người theo chủ nghĩa chuyển hóa được coi là "nằm ở lưng chừng giữa các nhà toàn cầu hóa cực
đoan và các nhà hoài nghi". Theo chủ nghĩa chuyển hóa, họ lý luận rằng thế giới trong thời đại toàn cầu hóa
thực ra vẫn bao hàm sự khác biệt còn rất lớn giữa các khu vực và các quốc gia, đến mức khó có thể khái
quát hóa chính xác về phương diện học thuật.
Câu 2. Nêu và phân tích nguồn gốc, bản chất toàn cầu hóa. (đã sửa) Nguồn
gốc của toàn cầu hoá : lOMoAR cPSD| 60860503 •
Nguồn gốc kinh tế: Quy luật phát triển kinh tế, xã hội toàn cầu hóa kinh tế chỉ là một khía cạnh
chuyên chỉ về các hoạt kinh tế của các quốc gia trên thế giới. Đó là sự hội nhập kinh tế ngày càng
tăng và sự phụ thuộc lẫn nhau của các nền kinh tế quốc gia, khu vực và địa phương trên toàn thế
giới . Đó là sự chuyển động kinh tế vĩ mô mang tầm vóc thế giới không còn thuộc phạm trù của
một quốc gia. Trong đó, ta có thể kể tới các lĩnh vực được liệt vào danh sách toàn cầu hóa kinh tế
như: dịch vụ, hàng hóa, tài chính, sản xuất, lao động, thê chê lao động, vốn đầu tư, công nghệ, và thông tin truyền thông... •
Nguồn gốc chính trị: truyền bá tôn giáo, các giá trị về chính trị. Sự hội nhập về kinh tế tăng lên sẽ
kéo theo sự hội nhập về chính trị. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, người ta thường nói về sự
phụ thuộc lẫn nhau của các quốc gia dân tộc hơn là đề cập đến sự độc lập hoàn toàn của các quốc gia đó. •
Nguồn gốc văn hóa: Mức độ ảnh hưởng của văn hóa phương Tây đối với các nước, không chỉ là
thách thức mà còn là cơ hội cho sự phát triển văn hóa nói riêng và xã hội nói chung. Do toàn cầu
hóa và hội nhập quốc tế và do bản thân phương Tây có nền văn hóa phát triển lại tận dụng được
những thành tựu của cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt là cách mạng thông tin nên có lẽ chưa
bao giờ phương Tây lại có điều kiện thuận lợi trong việc truyền bá văn hóa của mình ra bên ngoài
như bây giờ. Toàn cầu hóa một mặt tạo điều kiện cho việc mở rộng giao lưu quốc tế, tăng cường sự
hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc; tạo điều kiện cho việc tiếp thu những thành tựu của văn hóa
nhân loại cũng như phổ biển và khẳng định bản sắc văn hóa của dân tộc mình, đồng thời nó cũng
tạo điều kiện cho việc hiện đại hóa và làm phong phú nền văn hóa của dân tộc; mặt khác, nó cũng
là nguy cơ làm mai một bản sắc văn hóa dân tộc.
Bản chất của toàn cầu hóa :
Bản chất của toàn cầu hoá là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối quan hệ, sự ảnh hưởng, tác động lẫn
nhau. Hay phụ thuộc các quốc gia lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới.
Bản chất của toàn cầu hoá còn được biểu hiện trong việc tương tác qua lại lẫn nhau. Đây chính là cầu nối
cho các nước ở trong khu vực, cho phép các doanh nghiệp, con người trên toàn thế giới có thể kết nối với nhau một cách dễ dàng.
Cầu 3. Phân tích đặc điểm của toàn cầu hóa hiện nay (đã sửa)
Toàn cầu hóa là một hiện tượng kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị và pháp lý. Đây là một quá trình phức tạp,
thể hiện dưới dạng những dòng tư tưởng, tư bản, kỹ thuật, và hàng hóa ở quy mô lớn, đang tăng tốc và
khuếch tán trên toàn cầu.
- Về mặt kinh tế: cho phép các tập đoàn tận dụng lợi thế so sánh, giảm chi phí nhân công, chi phí nguyên
liệu, có thêm nhiều khách hàng •
Tăng cường tự do hóa thương mại và đầu tư: Các quốc gia ngày càng giảm bớt các rào cản thương
mại và đầu tư. Điều này dẫn đến sự gia tăng thương mại quốc tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). •
Sự phát triển của các công ty đa quốc gia: Các công ty đa quốc gia (MNCs) ngày càng mở rộng
hoạt động sản xuất và kinh doanh ra toàn cầu. Điều này dẫn đến sự gia tăng cạnh tranh trên thị trường toàn cầu. •
Tăng cường hợp tác kinh tế quốc tế: Các quốc gia ngày càng tăng cường hợp tác kinh tế thông qua
các hiệp định thương mại tự do (FTA), khu vực mậu dịch tự do (FTA),... •
Tăng cường hội nhập kinh tế khu vực: Các khu vực kinh tế khu vực (RCEP, EU, ASEAN,...) ngày
càng phát triển, tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp.
Những đặc điểm này đã dẫn đến những thay đổi sâu sắc trong nền kinh tế thế giới. Thương mại quốc tế và
FDI tăng trưởng nhanh chóng, các MNCs trở thành lực lượng kinh tế quan trọng, hợp tác kinh tế quốc tế và
hội nhập kinh tế khu vực ngày càng sâu rộng.
- Về mặt xã hội: dẫn đến sự tương tác lớn hơn giữa dân cư ở các vùng khác nhau lOMoAR cPSD| 60860503 •
Tăng cường giao lưu, tiếp xúc giữa các nền văn hóa: Toàn cầu hóa giúp con người từ các nền văn
hóa khác nhau có cơ hội tiếp xúc, giao lưu với nhau. Điều này dẫn đến sự đa dạng hóa văn hóa,
nhưng cũng có thể dẫn đến sự đồng nhất văn hóa. •
Sự phát triển của các phương tiện truyền thông đại chúng: Các phương tiện truyền thông đại chúng
như internet, truyền hình,... giúp con người từ các nền văn hóa khác nhau có thể tiếp cận với thông
tin, văn hóa của nhau một cách dễ dàng. Điều này dẫn đến sự gia tăng hiểu biết lẫn nhau giữa các nền văn hóa. •
Sự phát triển của các tổ chức quốc tế: Các tổ chức quốc tế như Liên Hợp Quốc, UNESCO,... góp
phần thúc đẩy giao lưu, hợp tác giữa các quốc gia trên các lĩnh vực văn hóa, giáo dục,... Những đặc
điểm này đã dẫn đến những thay đổi sâu sắc trong xã hội thế giới. Con người từ các nền văn hóa
khác nhau có cơ hội tiếp xúc, giao lưu với nhau nhiều hơn. Điều này giúp tăng cường hiểu biết lẫn
nhau, thúc đẩy sự đa dạng hóa văn hóa và hòa nhập quốc tế.
- Về mặt văn hóa: đại diện cho sự trao đổi ý tưởng, giá trị và biểu hiện nghệ thuật giữa các nền văn hóa và
cũng đại diện cho một xu hướng phát triển văn hóa thế giới duy nhất. •
Tăng cường giao lưu, tiếp xúc giữa các nền văn hóa: Toàn cầu hóa giúp con người từ các nền văn
hóa khác nhau có cơ hội tiếp xúc, giao lưu với nhau. Điều này dẫn đến sự đa dạng hóa văn hóa,
nhưng cũng có thể dẫn đến sự đồng nhất văn hóa. •
Sự phát triển của các phương tiện truyền thông đại chúng: Các phương tiện truyền thông đại chúng
như internet, truyền hình,... giúp con người từ các nền văn hóa khác nhau có thể tiếp cận với thông
tin, văn hóa của nhau một cách dễ dàng. Điều này dẫn đến sự gia tăng hiểu biết lẫn nhau giữa các nền văn hóa. •
Sự phát triển của các tổ chức quốc tế: Các tổ chức quốc tế như Liên Hợp Quốc, UNESCO,... góp
phần thúc đẩy giao lưu, hợp tác giữa các quốc gia trên các lĩnh vực văn hóa, giáo dục,... - Về mặt
chính trị: tạo sự chú ý cho các tổ chức liên chính phủ như Liên Hợp Quốc và Tổ chức Thương mại thế giới •
Tăng cường hợp tác quốc tế: Các quốc gia ngày càng tăng cường hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực
chính trị, an ninh, ngoại giao,... Điều này giúp thúc đẩy hòa bình, ổn định và hợp tác trên thế giới. •
Sự phát triển của các tổ chức quốc tế: Các tổ chức quốc tế như Liên Hợp Quốc, WTO,... đóng vai
trò quan trọng trong việc điều phối hợp tác quốc tế và giải quyết các vấn đề toàn cầu. •
Tăng cường vai trò của các tổ chức phi chính phủ: Các tổ chức phi chính phủ (NGO) ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hợp tác quốc tế và bảo vệ quyền lợi của người dân.
Những đặc điểm này đã dẫn đến những thay đổi sâu sắc trong quan hệ quốc tế. Các quốc gia ngày
càng phụ thuộc lẫn nhau và cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau để giải quyết các vấn đề toàn cầu.
- Về mặt pháp lý: thay đổi cách thức luật pháp quốc tế được tạo ra và thực thi.
Việc đẩy mạnh quá trình toàn cầu hóa hiện đại hóa cho phép các quốc gia có cơ hội phát triển đất nước và
con người. Từ đó tạo ra những giá trị cuộc sống mới. •
Tăng cường hợp tác quốc tế về pháp luật: Các quốc gia ngày càng tăng cường hợp tác quốc tế về
pháp luật trên các lĩnh vực như thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế, môi trường, nhân quyền,...
Điều này giúp thúc đẩy hòa bình, ổn định và hợp tác trên thế giới. •
Sự phát triển của các tổ chức quốc tế về pháp luật: Các tổ chức quốc tế về pháp luật như Liên Hợp
Quốc, WTO,... đóng vai trò quan trọng trong việc điều phối hợp tác quốc tế về pháp luật và giải
quyết các vấn đề pháp lý quốc tế. •
Tăng cường vai trò của pháp luật quốc tế: Pháp luật quốc tế ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
việc điều chỉnh các quan hệ quốc tế.
Câu 4. Nêu và phân tích tác động tích cực và hạn chế của toàn cầu hóa đối với các nước trên thế giới
Toàn cầu hóa là quá trình tăng cường hội nhập và gắn kết giữa các quốc gia, dân tộc trên
thế giới. Quá trình này mang lại nhiều tác động tích cực đối với các nước trên thế giới, lOMoAR cPSD| 60860503 bao gồm:
• Toàn cầu hóa mang tới nhiều cơ hội phát triển đặc biệt là sự tăng trưởng mạnh mẽ về kinh tê.
Lực lượng sản xuất có điều kiện đề phát triển giúp đẩy mạnh quá trình xã hội hóa.
• Thúc đẩy kinh tế phát triển, hoạt động giao thương
Toàn cầu hóa tạo ra nhiều cơ hội giao lưu, học tập,.. tiếp thu những thành tựu khoa học - kỹ thuật tiên tiến;
có thêm nhiều thị trường, được sự hỗ trợ của các tổ chức, linh minh tham gia. • Tác động tích cực của toàn
cầu hoá, khu vực hóa đối với các nước đang phát triển
1. Phát huy được lợi thế so sánh để phát triển •
Lợi thế so sánh luôn biến đổi phụ thuộc vào trình độ phát triển của mỗi nước. Nước nào có nền kinh
tế càng kém phát triển thì lợi thế so sánh càng suy giảm. Đa số các nước ĐPT chỉ có lợi thế so sánh bậc
thấp như lao động rẻ, tài nguyên, thị trường... Đó là một thách thức lớn đối với các nước ĐPT. Nhưng TCH,
KVH cũng mang lại cho các nước ĐPT những cơ hội lớn mới, nếu biết vận dụng sáng tạo để thực hiện được
mô hình phát triển rút ngắn. Chẳng hạn, bằng lợi thế vốn có về tài nguyên, lao động, thị trường, các ngành
công nghiệp nhẹ, du lịch, dịch vụ.... các nước ĐPT có thể tham gia vào tầng thấp và trung bình của sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế toàn cầu với cơ cấu kinh tế có các ngành sử dụng nhiều lao động, nhiều nguyên
liệu, cần ít vốn đầu tư, công nghệ trung bình tiên tiến tạo ra những hàng hóa - dịch vụ không thể thiếu trong
cơ cấu hàng hóa - dịch vụ trên thị trường thế giới. Để làm được việc đó các nước ĐPT có cơ hội tiếp nhận
được các dòng vốn quốc tế, các dòng kỹ thuật - công nghệ mới và kỹ năng quản lý hiện đại. Nhưng cơ hội
đặt ra như nhau đối với các nước ĐPT, song nước nào biết tận dụng nắm bắt được chúng thì phát triển. Điều
đó phụ thuộc vào nhân tố chủ quan, vào nội lực của mỗi nước. •
Dưới sự tác động của xu hướng toàn cầu hóa, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch. Đi kèm theo đó là
nhữngcải cách, nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế, khu vực.
2. Tăng nguồn vốn đầu tự
• Kinh tế TCH, KVH biểu hiện nổi bật ở dòng luân chuyển vốn toàn cầu. Điều đó tạo cơ hội cho các nước
ĐPT có thể thu hút được nguồn vốn bên ngoài cho phát triển trong nước, nêu nước đó có cơ chế thu hút
thích hợp. Thiết lập một cơ cấu kinh tế và cơ cầu đầu tư nội địa hợp lý là cơ sở để định hướng thu hút đầu
tư nước ngoài. Các nhà đầu tư nước ngoài tìm kiếm các ưu đãi từ những điều kiện và môi trường đầu tư bên
trong để thúc đầy chương trình đầu tư của họ.
3. Nâng cao trình độ công nghệ kĩ thuật
• Trước xu thế TCH, KVH, các nước ĐPT tuy theo vị thế, điều kiện lịch sử cụ thể và trình độ phát triển của
mình đều có cách thức riêng phát triển theo con đường rút ngắn. Hai trong số nhiều con đường phát triển
là: Thứ nhất, du nhập kỹ thuật - công nghệ trung gian từ các nước phát triển để xây dựng những ngành công
nghiệp của mình như là một bộ phận hợp thành trong tầng công nghiệp hiện đại. Tùy thuộc vào khả năng
vốn, trí tuệ... mà các nước ĐPT lựa chọn một hoặc cùng lúc cả hai con đường phát triển nói trên. TCH, KVH
cho phép các nước ĐPT có điều kiện tiếp nhận các dòng kỹ thuật - công nghệ tiên tiến, hiện đại từ các nước
phát triển để nâng cao trình độ kỹ thuật - công nghệ của mình. Nhưng điều đó còn phụ thuộc vào khả năng
của từng nước biết tìm ra chiến lược cong nghiệp hoa rút ngăn thích hợp.
4. Thay đôi cơ câu kinh tế theo hướng tích cực
• TCH, KVH đòi hỏi nền kinh tế của các quốc gia, trong đó có các nước ĐPT phải tổ chức lại với cơ cấu
hợp lý. Kinh tế thế giới đang chuyển mạnh từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức. Nhưng ở
các nước phát triển những ngành có hàm lượng chất xám, hàm lượng công nghệ cao, hàm lượng vốn lớn...
đang chiếm ưu thế, còn ở những nước ĐPT chỉ có thể đảm nhận những ngành có hàm lượng cao vê lao
động, nguyên liệu và hàm lượng thâp về công nghệ, vôn. Tuy nhiên, nêu nước ĐPT nào chủ động, biêt tranh
thủ cơ hội, tìm ra được con đường phát triên rút ngăn thích hợp, thì có thể vẫn sớm có được nền kinh tế tri
thức. Điều đó đòi hỏi một sự nỗ lực rất lớn. Quá trình TCH, KVH sẽ dẫn đến tốc độ biến đổi cao và nhanh
chóng của nền kinh tế toàn cầu, điều đó buộc nền kinh tế mỗi nước, muốn phát triển, không còn con đường
nào khác là phải hòa nhập vào quy đạo vận động chung của nên kinh tê thế giới.
3. Mở rộng kinh tê đôi ngoại:
• TCH, KVH làm cho quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế trở thành xu hướng tất yếu và diễn ra hết sức lOMoAR cPSD| 60860503
mạnh mẽ do sự phát triển cao của lực lượng sản xuất dưới tác động của cuộc cách Bạn đã gửi mạng khoa
học - công nghệ. TCH, KVH đang diễn ra với tốc độ cao, càng đòi hỏi mạnh mẽ việc mở rộng quan hệ kinh
tế đối ngoại của mỗi nền kinh tế, đặc biệt là đối với các nước ĐPT. Và chỉ bằng cách đó mới có thể khai
thác có hiệu quả nguồn lực quốc tế. Đồng thời, TCH, KVH, quá trình quốc tế hoa đời sống kinh tế càng đầy
mạnh thì càng tạo ra những cơ hội và thách thức mới mà chỉ có sự được những thách thức. phối hợp quốc
tế, mở rộng kinh tế đối ngoại thì mới có thể tranh thủ được những cơ hội, vượt qua
6. Cơ sở hạ tầng được tăng cường
• Quá trình TCH, KVH đã tạo ra cơ hội để nhiều nước ĐPT phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng về giao thông
vận tải, về bưu chính viễn thông, về điện, nước.. ở các nước ĐPT, mức thu nhập tính theo đầu người rất
thấp, do đó tích luỹ cũng vô cùng thấp vì phần lớn thu nhập dùng vào sinh hoạt.
Trong khi đó các nước ĐPT lại rất cần những lượng vốn lớn để xây dựng kết cầu hạ tâng và xây dựng những
công trình thiết yếu nhằm phát triển kinh tế. Bởi vậy, xuất hiện khoảng cách lớn giưa nhu câu đầu tư và tích
luỹ vốn. Cho nên các nước ĐPT muốn tăng cường xây dựng cơ sở hạ tâng thì phải biết tạo môi trường thuận
lợi để thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
7. Học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến
• Các nước có nền kinh tế phát triển thường có phương thức, cách thức quản lý nền kinh tế tiên tiên với
những công cụ quản lý hiện đại. Thông qua các quan hệ hợp tác kinh tê quôc tê các nước
ĐPT học tập những kinh nghiệm quản lý tiên tiến hiện đại của các nước phát triển. Học tập trực tiêp qua
các dự án đầu tư, qua các Xí nghiệp, Công ty liên doanh..., qua việc đàm phán ký kết các hợp đồng kinh tế… Tiêu cực
1.Phân hóa giàu nghèo giữa hai nhóm nước: phát triển và đang phát triển tăng lên. Sự phân hóa giàu nghèo
càng rõ rệt và sâu sắc hơn trong xã hội; những bất công xảy ra nhiều hợn dưới sự chi phối của vật chất, tiền
bạc. Hiện nay các nước phát triển đang nắm giữ 3/4 sức sản xuất của toàn thế giới, 3/4 phân ngạch mậu dịch
quốc tế, là nơi đầu tư và thu hút chủ yếu các luồng vốn FDI. Các Công ty xuyên quốc gia lớn nhât thê giới
cũng chủ yêu năm ở các nước phát triên. Các nước này cung năm giữ hâu hết các công nghệ hiện đại nhât,
các phát minh, sáng chê, bí quyết và các sản phâm chât xám khác. Đây cũng là nơi liên tục thu hút được
"chất xám" của toàn thê giới. Ngoài ra các thiệt chê kinh tê, tài chính, tiền tệ, thương mại quốc tê như WTO.
IMF, WB... đêu năm dưới sự chi phối của các nước phát triển, đứng đầu là Mỹ. Với những sức mạnh kinh
tế to lớn như vậy, các nước phát triên đang chi phôi nên kinh tế toàn cầu. Còn các nước ĐPT thì nền kinh tế
chưa đủ sức để chống đỡ được vòng xoáy của cạnh tranh trong nên kinh tê thê giới. Do vậy mà các nước
ĐP T ngày càng bị nghèo đi so với tốc độ giàu nhanh của các nước phát triển. 2. Sự cạnh tranh kinh tế với
nhiều nước trên thế giới, đòi hỏi phải biết nắm bắt thời cơ, tận dụng tối đa nguồn nhân lực nếu không rất dễ
bị thụt lùi, loại bỏ "cuộc đua", khó lòng theo kịp: Sự cạnh tranh kinh tế với nhiều nước trên thế giới, đòi hỏi
phải biết nắm bắt thời cơ, tận dụng tối đa nguồn nhân lực nếu không rất dễ bị thụt lùi, loại bỏ "cuộc đua",
khó lòng theo kịp nhất là các nước đang phát triển. Tăng trưởng kinh tế không bền vững do phụ thuộc vào
sự ổn định của thị trường thế giới, vào giá cả quốc tế, vào lợi ích của các nước nhập khâu, vào độ mở cửa
thị trường của các nước phát triển... chứa đựng nhiều yếu tố bất ổn, khó lường trước. Nền kinh tế thế giới
đang chuyển mạnh từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức. Do vậy mà những yếu tố được coi
là lợi thế của các nước ĐPT như tài nguyên, lực lượng lao động dồi dào, chi phí lao động thấp... sẽ yếu dần đi.
Chính sự yếu kém về kỹ thuật, công nghệ, vốn, kỹ năng tổ chức nền kinh tế của các nước ĐPT sẽ làm cho
chênh lệch về trình độ phát triển giữa các nước ĐPT với các nước phát triển sẽ ngày càng cách xa hơn.
3. Tạo ra nguy cơ mai môt, đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc và xâm phạm nền độc lập tự chủ của các quốc
ia v. .Trong mấ thập niên quả, xu lướng quật đến tiệ đ đi sôn ginhân, loải già trn mạnh mẽ. Khắp nơi trên
thế giới, đâu đâu cũng thấy lặp đi lặp lại những dáng dấp hiện đại cùng với lối sống ngày càng giống nhau,
thậm chí y hệt. Sân bay, trung tâm thành phố, hình dáng kiến trúc, Bạn đã gửi dịch vụ, quần áo, biển báo,
âm nhạc, ẩm thực... đều cùng một "phong cách quốc tế" hướng về tiêu dùng và giải trí. Theo xu hướng đó,
một số nước còn tìm cách áp đặt văn hóa của mình cho các dân tộc khác 4. Môi trường sinh thái ngày càng xấu đi: lOMoAR cPSD| 60860503
Việc chuyển dịch những ngành đòi hỏi nhiều hàm lượng lao động, tài nguyên... nhiều những ngành công
nghiệp gây ô nhiêm môi trường sang các nước ĐPT; việc các nhà tư bản nước ngoài đầu tư vào các nước
ĐPT ngày càng trở nên xâu đi nhanh chóng. Hơn nữa, trong quá trình toàn cầu hóa sự phát triển của các
nước phát triển không chỉ dựa vào tài nguyên giá rẻ, sức lao động rẻ, thị trường giá rẻ, hàng hóa và dịch vụ
rẻ; mà còn dựa vào đầu độc môi trường sinh thái ở các nước
ĐPT. 2/3 rừng của thế giới đang bị phá huy và đang mất đi với tốc độ mỗi năm 16 triệu ha. Lượng gỗ dùng
cho sản xuất giấy (gần như toàn bộ lây từ các nước ĐPT) thập kỷ 90 gâp đôi thập kỷ 50, mà tiêu dùng chế
phẩm giấy của Mỹ, Nhật Bản, Châu Âu chiêm 2/3 thê giới. Toàn thê giới môi năm có 2,7 triệu người chết
vì không khí bị ô nhiễm, thì 90% số người đó là ở các nước ĐPT. Ngoài ra, mỗi năm còn có khoảng 25 triệu
người bị trúng độc vì thuốc trừ sâu, 5 triệu người bị chết vì nhiễm bệnh do nước bị nhiễm bần…
Câu 5. Trình bày các quan điểm khác nhau về toàn cầu hóa văn hóa (đã sửa)
Có nhiều cách lý giải khác nhau về toàn cầu hóa như: -
Theo nghĩa hẹp toàn cầu hóa được biểu hiện là tiến trình các quốc gia, khu vực bị cô lập đã và đang
hội nhập với quốc tế -
Theo nghĩa rộng, toàn cầu hóa được hiểu là sự giao lưu ngày càng nhộn nhịp về kinh tế, chính trị,
văn hóa giữa các quốc gia trong phạm vi toàn cầu. -
Toàn cầu hóa được hiểu thiên về nhất thể hóa nền kinh tế thế giới, các nền kinh tế trên thế giới giao
lưu, hợp tác, hòa nhập với nhau tiến tới hình thành một chỉnh thể kinh tế toàn cầu. -
Toàn cầu hóa được hiểu là một vấn đề chung không có ranh giới. Các nhà kinh tế, các chính sách,
các nhà xã hội học, các nhà văn hóa đều có thể giải thích từ lĩnh vực chuyên môn của mình -
Lý giải ở tầng sâu hơn, toàn cầu hóa được hiểu là một sự thay đổi sâu sắc trong phạm vi toàn cầu
nhưng không phải là một hiện tượng mới. Từ khi chủ nghĩa tư bản Tây Âu bành trướng ra toàn cầu, hình
thành phân công quốc tế, thị trường quốc tế cho đến nay sự lưu thông xuyên biên giới về hàng hóa, dịch vụ,
công nghệ, tin tức, nhân tài và phân phối tài nguyên đều là những biểu hiện của toàn cầu hóa.
=>>> Từ các lý giải ở trên, ta có thể rút ra một số khái niệm sau đây về toàn cầu hóa: -
Toàn cầu hóa là một sự thay đổi xã hội, một sự liên thông ngày càng tăng giữa các xã hội và các
yếu tố của nó do sự xuyên văn hóa; sự gia tăng bùng nô của giao thông và các công nghệ truyền thông góp
phần thúc đầy kinh tế quốc tế và giao lưu văn hóa -
Toàn cầu hóa là sự phụ thuộc qua lại không ngừng giữa các quốc gia và các cá nhân. Sự phụ thuộc
qua lại có thế xảy ra trong lĩnh vực kinh tế, công nghệ, văn hóa, môi trường hay xã hội. -
Toàn cầu hóa là sự hình thành một ngôi làng toàn cầu hóa dưới sự tác động của những tiến bộ trong
lĩnh vực tin học và viễn thông. Quan hệ giữa các lĩnh vực trên thế giới ngày càng gần gũi hơn, cộng với sự
tăng trưởng không ngừng về sự hiểu biết lẫn nhau như tình hữu nghị giữa các "công dân" trên thế giới dẫn
tới một nền văn minh toàn cầu
Câu 6. Phân tích tính hỗn dung và đa dạng văn hóa ở Việt Nam(đã sửa)
Văn hóa hỗn dung là văn hóa có sự hỗn hợp và dung chấp những đặc điểm từ những nền văn hóa khác nhau,
có thể hiểu văn hóa "hỗn dung" là kiểu văn hóa vừa tiếp thu những yếu tố văn hóa bên ngoài, vừa cải biến
những yếu tố đó sao cho phù hợp với nền văn hóa của mình mà vẫn giữ được bản sắc dân tộc. Tính dung
chấp là sự thu nạp có chọn lọc các yếu tố văn hóa ngoại sinh, miễn là có lợi cho văn hóa văn hóa dân tộc.
Tính dung chấp không đồng nghĩa với tính lai căng, hỗn tạp, ngược lại nó giúp điều tiết quá trình lựa chọn
và kết hợp một cách sáng tạo các yếu tố văn hóa ngoại sinh với văn hóa bản địa, sao cho văn hóa bản sắc
dân tộc vẫn được bảo tồn và duy trì. Nhờ có tính dung chấp mà quá trình tiếp xúc và giao lưu văn hóa không
những không làm tổn hại đến nền văn hóa bản địa, mà trái lại còn làm cho nền văn hóa ấy càng trở nên giàu có và phong phú hơn. lOMoAR cPSD| 60860503
Tính hỗn dung của văn hóa Việt Nam sẽ được chứng minh qua 5 phương diện: ngôn ngữ và văn học, kiến
trúc, mỹ thuật, âm nhạc và tôn giáo - tín ngưỡng.
* ngôn ngữ và văn học
Có thế thấy được tiếng Việt chính là kết quả của sự giao lưu tổng hợp, dung hòa chuyên biên, tiếp thu cái
mới mà giữ nguyên bản sắc của mình. Trong quá trình phát triển, tiếng Việt đã không ngừng biến đổi, nhưng
cốt lõi của tiếng Việt vẫn luôn được giữ lại cho đến ngày nay. Điều đó chính là minh chứng rỡ nhất cho luận
điểm: Văn hóa Việt Nam là văn hóa tổng hợp và hỗn dung xét từ góc độ ngôn ngữ và văn học. * kiến trúc
Thời kỳ mà kiến trúc nước ta bị ảnh hưởng rõ rệt nhất chính là thời kỳ Pháp thuộc. Kiến trúc Pháp du nhập
vào Việt Nam trải qua một quá trình lâu dài. Đến nay, do sự thay đổi của không gian xây dựng, sự xuất hiện
của nhiều xu hướng kiến trúc hiện đại, việc áp dụng nguyên xi kiến trúc Pháp vào công trình không còn phù
hợp, nhưng những giải pháp để công trình hòa hợp với điều kiện tự nhiên mà người Pháp để lại vẫn còn nguyên giá trị.
*Nghệ thuật truyền thông
Nghệ thuật truyền thống Việt Nam và những xu hướng mỹ thuật hiện đại Phương Tây không những không
mâu thuẫn mà còn được dung hòa ngoạn mục. Ta có thể thấy những ngôn ngữ tạo hình đặc trưng của hai
trường phái dã thú và ấn tượng phương Tây gân như có sự gặp gỡ tình cờ nào đó giữa màu sắc và chất liệu
của nghệ thuật sơn mài và tranh dân gian Việt Nam, cũng như những đồ hàng mã dùng trong việc tế lễ của
người Việt. * Âm nhạc
Âm nhạc Việt Nam sớm tiếp thu được những quan điểm, nét đặc sắc mới, dung hòa hoàn hảo những yếu
tố ảnh hưởng từ nước ngoài với những nét nổi bật vốn có của âm nhạc truyền thống. * Tôn giáo tín
ngưỡng qua Phật giáo, nho giáo …
Câu 7. Trình bày cơ hội và thách thức đôi với văn hóa Việt Nam trong bôi cảnh toàn cầu hóa (đã sửa )
Toàn cầu hóa là thành quả của văn minh nhân loại và là xu thế khách quan. Việt Nam chúng ta đang ngày
càng phát triển hơn trong công cuộc toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và có những bước chuyển mình vô cùng
mạnh mẽ. Trong bối cảnh toàn cầu hóa đang diễn ra,, tham gia vào tiến trình toàn cầu hóa, văn hóa Việt
Nam đứng trước một số cơ hội, thách thức đó là:
Những cơ hôi pḥ át triển:
Văn hóa đóng một vai trò vô cùng quan trọng, chính nhờ xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
đã càng giúp ta khẳng định văn hóa có ý nghĩa cốt lõi đối với sự sống còn, phát triển của cả một dân tộc,
một đất nước. Nhờ quá trình giao thoa văn hóa, càng ngày hình ảnh của đất nước Việt Nam được đi xa hơn,
nhiều người có thiện cảm với hình ảnh của con người Việt Nam. Việt Nam đã trở thành một điểm đến thú
vị, nhận được nhiều sự quan tâm và yêu thích của khách du lịch, giúp thúc đẩy nền du lịch của nước nhà
càng ngày càng phát triển.
Toàn cầu hóa giúp mọi người xích lại gân nhau, tiêp thu tư tưởng của nhau làm cho đời sông tư tưởng
của con người trở nên phong phú, toàn cầu hóa đem đến tư tưởng tự do để tạo khả năng đa dạng hóa và
phong phú hóa trong tư duy nhận thức góp phần nâng cao tư duy sáng tạo cho mỗi cá nhân =>> Hệ giá trị
của con người trở nên đặc sắc, phong phú hơn
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế là hàng loạt các thay đổi trên các phương diện thụ hưởng
cuộc sống, nâng cao chất lượng sống như sự phát triển của công nghệ thông tin và mạng internet làm cho
người dân các nước có thể hiểu được văn hóa, lối sống, phong tục tập quán cũng như đời sống vật chất và
tinh thân của nhau. Từ đó có thể chia sẻ hợp tác, mở rộng giao lưu quốc tê nhằm tiếp thu tinh hoa văn hóa
nghệ thuật của các nước, các dân tộc nhằm làm phong phú hơn kho tàng văn hóa dân tộc. lOMoAR cPSD| 60860503
Quá trình tiếp xúc, giao lưu đã mở ra cho các cá nhân nhiều cơ hội tiếp xúc những thành tựu, các hệ
giá trị khác nhau qua nhiều phương cách đa dạng. Giao lưu văn hóa ngày càng được mở rộng là điều kiện
tốt cho giới trẻ mở rộng được tầm nhìn, tiếp cận, hưởng thụ sản phẩm, thành tựu văn hóa đa dạng hơn trong
thời kỳ hội nhập. Toàn cầu hóa đang đưa lối sống phương Tây vào nước ta, lối sống ấy, một mặt, tác động
tích cực đến việc làm thay đổi lối sống khép kín, cam chịu, phụ thuộc, ỉ lại vốn có của người Việt Nam sang
một lối sống cởi mở, năng động, tự lập hay thay đổi cách ứng xử trong văn hóa như bình đẳng giới, quan
niệm trọng nam khinh nữ, nữ quyền…phù hợp với xu thế thời đại.
Toàn cầu hóa là hội tụ của toàn bộ các giá trị văn minh và văn hóa toàn nhân loại, là môi trường và điều
kiện rất thuận lợi cho việc hiện đại hóa và tiên tiến hóa nền văn hóa Việt Nam. Nghệ thuật và văn hóa là 2
lĩnh vực gắn bó khăng khít với nhau, có thể nói nghệ thuật là một trong những bộ phận cấu thành nên linh
hồn của văn hóa. Hội họa, âm nhạc, văn chương là những thực thể văn hóa chứa đựng đậm đà bản sắc văn
hóa của dân tộc, thông qua toàn cầu hóa thì kho tàng các giá trị nghệ thuật của nhân loại đang góp phần vào
việc làm phong phú, hiện đại và tiên tiến nghệ thuật nói riêng và văn hóa việt nam nói chung.
Hiện nay nhờ toàn cầu hóa mà một số giá trị văn hóa từ lâu không còn tìm thấy trong nước đã được trở
về hoặc ít ra đã được xác định nơi đang lưu giữ chúng. Chắc rằng trong tương lai sẽ còn những giá trị khác
bị thât lạc hoặc biên mât sẽ được tìm lại và khôi phục.
Môt ṣ ố thách thức: -
ĐỐi thoại bất bình đẳng:
+ Trong quá trình toàn cầu hóa chứa đựng nhiều yếu tố bất bình đẳng về tất cả các mặt: kinh tế, chính
trị, xã hội, văn hóa ..... Trong đó có những nước lớn, nước giàu ở vị trí thuận lợi còn nước nghèo ở vị trí bất lợi.
+ Dưới sự tác động của các nguyên tắc thị trường cũng như với việc làm nổi bật văn hóa của dân tộc,
toàn cầu hóa đã tạo ra những loại hình bất bình đẳng mới. Nó tạo ra những cơ hội phát triển nhưng cũng
chứa đựng nhiều yếu tố thách thức, bất bình đẳng gây khó khăn. Việc văn hóa bị công nghiệp hóa và hình
thành một số tập đoàn hùng mạnh kinh doanh về văn hóa đã làm các nước tư bản phát triển nảy sinh ý định
muốn áp dụng cho thị trường văn hóa một luật lệ =>> Tính đa dạng văn hóa bị giảm thiếu -
Nguy cơ mất bản sắc văn hóa dân tộc: Trong quá trình toàn cầu hóa tính chất khống chế và áp đặtcủa
các giá trị văn minh nước lớn gây trở ngại cho sự phát triển của các nước đang là những vấn đề bức xúc
hiện nay. Một mặt, các giá trị có tính nhân loại sẽ góp phần nâng cao nền văn hóa, văn minh của đất nước
nhưng mặt khác nó làm cho tính riêng biệt, sắc thái độc đáo của các nền văn hóa dễ bị mai một, phai nhạt
nếu không có chiến lược phòng ngừa và bảo vệ những giá trị bản sắc văn hóa riêng của dân tộc. Bên cạnh
đó, ngôn ngữ cũng là vấn đề cần quan tâm. Hiện nay, tiếng Anh trở thành ngôn ngữ giao tiếp quốc tế, nhờ
ưu thế của việc sử dụng tiêng Anh, nhờ Internet, văn hóa của các nước lớn nhanh chóng được phổ biến trên
các phương tiện truyền thông.
-Toàn cầu hóa có thể làm suy giảm ý niệm về chủ quyền quốc gia và biên giới quốc gia cùng các khái niệm
an ninh truyền thống. Các loại hình nghệ thuật là công cụ lợi hại mà các loại giá trị văn hóa áp đặt để biến
giá trị thành phản giá trị thực hiện ý đồ làm mờ nhạt bản sắc văn hóa Việt Nam. -
Làm biến đổi hệ tư tưởng và biến đổi đạo đức, lối sống: Quá trình toàn cầu hóa góp phần làm biến
đổi hệtư tưởng. Nguy cơ biến đổi hệ tư tưởng đi liền với nguy cơ biến đối về đạo đức, lôi sông do ảnh hưởng
của văn hóa phương Tây. Trong quá trình toàn cầu hóa, các văn hóa phâm đổi trụy len lỏi vào nước ta nếu
chúng ta không có biện pháp phòng ngừa kịp thời sẽ gây ra hậu quả vô cùng to lớn, đặc biệt đối với thanh
thiếu niên. Nhiều nơi bị lối sống phương Tây thu hút như lối sống đua đòi, sính ngoại…không phù hợp với
truyền thống dân tộc, làm ảnh hưởng tới các chuẩn mực của xã hội. lOMoAR cPSD| 60860503
Kết luận: Toàn cầu hóa về văn hóa sẽ làm lan tỏa toàn cầu những thước đo mới, những tiêu chuẩn mới
trong cuộc sống của nhân loại và do đó nó không tương thích với một vài cách quản lý cũ, một vài cách cai
trị cũ hoặc cách kinh doanh cũ. Chúng ta không thể đứng ngoài xu thế chung này vì vây cần phảị biết chủ
động hướng các chính sách của mình sao cho phù hợp với xu thê toàn câu hóa vê văn hóa, và biện pháp cấp
bách nhất, đồng thời cũng là tốt nhất cho tất cả các dân tộc là dân chủ hóa xã hội và cùng nhau xây dựng
một hệ tiêu chuẩn văn hóa - chính trị chung toàn cầu để vừa cạnh tranh vừa hợp tác hòa bình vì một thế giới
ngày càng ổn định hơn trong tương lai.
Câu 8. Nêu và phân tích nguyên nhân dẫn đến hội nhập văn hóa. (đã sửa)
Hội nhập văn hóa là quá trình trao đổi, tiếp biến văn hóa giữa các dân tộc, quốc gia. Hội nhập văn hóa là
một xu thế tất yếu của thời đại toàn cầu hóa, do những nguyên nhân sau: •
Sự phát triển của khoa học - công nghệ: Sự phát triển của khoa học - công nghệ đã thúc đẩy quá
trình giao lưu, tiếp xúc giữa các dân tộc, quốc gia trên thế giới. Các phương tiện truyền thông hiện
đại như internet, truyền hình, điện thoại di động... đã giúp con người dễ dàng tiếp cận với văn hóa của các dân tộc khác. •
Sự phát triển của kinh tế - thương mại: Sự phát triển của kinh tế - thương mại đã tạo ra những điều
kiện thuận lợi cho giao lưu, trao đổi văn hóa giữa các quốc gia. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
của các quốc gia có cơ hội tiếp xúc, giao lưu với nhau trong các hoạt động kinh tế - thương mại. •
Sự phát triển của du lịch: Du lịch là một lĩnh vực quan trọng trong kinh tế - xã hội của nhiều quốc
gia. Du lịch tạo ra cơ hội cho con người các quốc gia được gặp gỡ, giao lưu, tìm hiểu văn hóa của nhau. •
Sự phát triển của các tổ chức quốc tế: Các tổ chức quốc tế như Liên Hợp Quốc, UNESCO... đã có
những đóng góp quan trọng trong việc thúc đẩy giao lưu, hội nhập văn hóa giữa các quốc gia. Các
tổ chức này đã tổ chức nhiều hoạt động văn hóa, nghệ thuật, giáo dục... nhằm tăng cường hiểu biết
và hợp tác giữa các quốc gia.
Phân tích nguyên nhân dẫn đến hội nhập văn hóa, có thể thấy rằng hội nhập văn hóa là một quá trình khách
quan, tất yếu của thời đại toàn cầu hóa. Hội nhập văn hóa có tác động tích cực đến sự phát triển của các
quốc gia, dân tộc trên thế giới.
Câu 9. Nêu và phân tích nguyên nhân dẫn đến xung đột văn hóa. (ĐÃ SỬA)
Xung đột văn hóa là sự va chạm, đối lập, xung đột giữa các giá trị, chuẩn mực, hành vi, ứng xử của các
nhóm người khác nhau về văn hóa. Xung đột văn hóa có thể xảy ra ở nhiều cấp độ khác nhau, từ cá nhân,
gia đình, cộng đồng đến quốc gia, khu vực.
Nguyên nhân dẫn đến xung đột văn hóa có thể được phân loại thành hai nhóm chính: •
Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân khách quan là những nguyên nhân xuất phát từ bên ngoài, không phụ thuộc vào ý chí chủ
quan của con người, bao gồm: •
Sự khác biệt về văn hóa: Mỗi dân tộc, mỗi nhóm người đều có nền văn hóa riêng, với những giá
trị, chuẩn mực, hành vi, ứng xử khác nhau. Sự khác biệt này có thể dẫn đến những mâu thuẫn, xung
đột trong quá trình giao tiếp, hợp tác giữa các nhóm người khác nhau. •
Sự biến đổi của văn hóa: Văn hóa luôn vận động và biến đổi không ngừng. Sự biến đổi này có thể
dẫn đến những xung đột giữa các thế hệ, giữa các nhóm người có nền văn hóa khác nhau. •
Sự giao lưu, tiếp xúc giữa các nền văn hóa: Sự giao lưu, tiếp xúc giữa các nền văn hóa có thể dẫn
đến những xung đột, mâu thuẫn do sự khác biệt về văn hóa. lOMoAR cPSD| 60860503 •
Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân chủ quan là những nguyên nhân xuất phát từ bên trong, phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người, bao gồm: •
Sự thiếu hiểu biết về văn hóa của các nhóm người khác nhau: Sự thiếu hiểu biết về văn hóa của
các nhóm người khác nhau có thể dẫn đến những hiểu lầm, định kiến, dẫn đến xung đột. •
Sự cố chấp, bảo thủ, không tôn trọng văn hóa của các nhóm người khác nhau: Sự cố chấp, bảo
thủ, không tôn trọng văn hóa của các nhóm người khác nhau có thể dẫn đến những xung đột, mâu thuẫn. •
Mục đích, lợi ích của các nhóm người khác nhau: Sự khác biệt về mục đích, lợi ích của các nhóm
người khác nhau có thể dẫn đến xung đột.
Ngoài ra, xung đột văn hóa cũng có thể xảy ra do những nguyên nhân khác như: •
Sự cạnh tranh về tài nguyên, lợi ích. •
Sự xung đột về quyền lực, địa vị. •
Sự xung đột về chính trị, tôn giáo.
Xung đột văn hóa có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng, đe dọa đến sự ổn định, hòa bình, an ninh của
xã hội. Để ngăn ngừa và giải quyết xung đột văn hóa, cần có sự hiểu biết, tôn trọng lẫn nhau giữa các nhóm
người khác nhau, cần có sự phối hợp, hợp tác giữa các cấp chính quyền, tổ chức xã hội.
Câu 9. Nêu và phân tích nguyên nhân dẫn đến xung đột văn hóa. (ĐÃ SỬA)
Xung đột văn hóa là sự va chạm, đối lập, xung đột giữa các giá trị, chuẩn mực, hành vi, ứng xử của các
nhóm người khác nhau về văn hóa. Xung đột văn hóa có thể xảy ra ở nhiều cấp độ khác nhau, từ cá nhân,
gia đình, cộng đồng đến quốc gia, khu vực.
Nguyên nhân dẫn đến xung đột văn hóa có thể được phân loại thành hai nhóm chính: •
Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân khách quan là những nguyên nhân xuất phát từ bên ngoài, không phụ thuộc vào ý chí chủ
quan của con người, bao gồm: •
Sự khác biệt về văn hóa: Mỗi dân tộc, mỗi nhóm người đều có nền văn hóa riêng, với những giá
trị, chuẩn mực, hành vi, ứng xử khác nhau. Sự khác biệt này có thể dẫn đến những mâu thuẫn, xung
đột trong quá trình giao tiếp, hợp tác giữa các nhóm người khác nhau. •
Sự biến đổi của văn hóa: Văn hóa luôn vận động và biến đổi không ngừng. Sự biến đổi này có thể
dẫn đến những xung đột giữa các thế hệ, giữa các nhóm người có nền văn hóa khác nhau. •
Sự giao lưu, tiếp xúc giữa các nền văn hóa: Sự giao lưu, tiếp xúc giữa các nền văn hóa có thể dẫn
đến những xung đột, mâu thuẫn do sự khác biệt về văn hóa. •
Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân chủ quan là những nguyên nhân xuất phát từ bên trong, phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người, bao gồm: •
Sự thiếu hiểu biết về văn hóa của các nhóm người khác nhau: Sự thiếu hiểu biết về văn hóa của
các nhóm người khác nhau có thể dẫn đến những hiểu lầm, định kiến, dẫn đến xung đột. lOMoAR cPSD| 60860503 •
Sự cố chấp, bảo thủ, không tôn trọng văn hóa của các nhóm người khác nhau: Sự cố chấp, bảo
thủ, không tôn trọng văn hóa của các nhóm người khác nhau có thể dẫn đến những xung đột, mâu thuẫn. •
Mục đích, lợi ích của các nhóm người khác nhau: Sự khác biệt về mục đích, lợi ích của các nhóm
người khác nhau có thể dẫn đến xung đột.
Ngoài ra, xung đột văn hóa cũng có thể xảy ra do những nguyên nhân khác như: •
Sự cạnh tranh về tài nguyên, lợi ích. •
Sự xung đột về quyền lực, địa vị. •
Sự xung đột về chính trị, tôn giáo.
Xung đột văn hóa có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng, đe dọa đến sự ổn định, hòa bình, an ninh của
xã hội. Để ngăn ngừa và giải quyết xung đột văn hóa, cần có sự hiểu biết, tôn trọng lẫn nhau giữa các nhóm
người khác nhau, cần có sự phối hợp, hợp tác giữa các cấp chính quyền, tổ chức xã hội.
Câu 10. Phân tích tác động tích cực và tiêu cực của toàn cầu hóa đến giá trị văn hóa truyền thống
Việt Nam( đã sửa )
Toàn cầu hóa là một quá trình toàn cầu hóa các mối quan hệ kinh tế, văn hóa, xã hội,... giữa các quốc gia,
vùng lãnh thổ trên thế giới. Toàn cầu hóa có những tác động tích cực và tiêu cực đến giá trị văn hóa truyền
thống của các quốc gia. •
Về tác động tích cực:
Toàn cầu hóa giúp các quốc gia tiếp cận với các nền văn hóa tiên tiến trên thế giới, từ đó thúc đẩy sự đa
dạng hóa văn hóa, nâng cao nhận thức của người dân về thế giới. Toàn cầu hóa cũng giúp Việt Nam quảng
bá văn hóa của mình ra thế giới, góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Cụ thể, tác
động tích cực của toàn cầu hóa đến giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam như sau: Thúc đẩy sự đa dạng hóa văn hóa
Toàn cầu hóa giúp Việt Nam tiếp cận với các nền văn hóa tiên tiến trên thế giới, từ đó thúc đẩy sự đa dạng
hóa văn hóa Việt Nam. Các giá trị văn hóa truyền thống của Việt Nam có cơ hội giao lưu, tiếp biến với các
giá trị văn hóa mới, từ đó được bổ sung, phát triển. •
Nâng cao nhận thức của người dân về thế giới
Toàn cầu hóa giúp người dân Việt Nam tiếp cận với thông tin, kiến thức của thế giới, từ đó nâng cao nhận
thức về thế giới. Điều này giúp người dân Việt Nam hiểu hơn về văn hóa của các quốc gia khác, từ đó tôn
trọng và bảo vệ văn hóa truyền thống của dân tộc mình. •
Giúp Việt Nam quảng bá văn hóa ra thế giới
Toàn cầu hóa giúp Việt Nam quảng bá văn hóa của mình ra thế giới thông qua các hoạt động như giao lưu
văn hóa, du lịch,... Điều này góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
VD: Trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, toàn cầu hóa đã giúp các giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam như
hát ru, hát quan họ, hát xẩm,... được tiếp cận với đông đảo công chúng trong và ngoài nước. Điều này đã
góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của Việt Nam. • Tiêu cực
Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực, toàn cầu hóa cũng có thể gây ra những tác động tiêu cực đến
giá trị văn hóa truyền thống của các quốc gia, trong đó có Việt Nam. •
Làm mai một, thậm chí mất đi các giá trị văn hóa truyền thống lOMoAR cPSD| 60860503
Những tác động tiêu cực của toàn cầu hóa có thể làm mai một, thậm chí mất đi các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.
Cụ thể, sự xâm nhập của các giá trị văn hóa tiêu cực từ bên ngoài có thể làm thay đổi lối sống, suy nghĩ của
người dân, dẫn đến việc mai một các giá trị văn hóa truyền thống. Ví dụ, sự xâm nhập của các sản phẩm
văn hóa giải trí mang tính bạo lực, đồi trụy,... có thể làm ảnh hưởng đến lối sống lành mạnh của giới trẻ,
dẫn đến việc họ dần xa rời các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Gây ra những xung đột văn hóa
Sự giao lưu, tiếp biến giữa các nền văn hóa có thể dẫn đến những xung đột văn hóa, đặc biệt là khi các nền
văn hóa có sự khác biệt lớn về giá trị, quan niệm.
Ví dụ, sự khác biệt về ngôn ngữ, phong tục tập quán,... có thể gây ra những khó khăn trong giao tiếp, ứng
xử giữa người Việt Nam và người nước ngoài. Điều này có thể dẫn đến những xung đột văn hóa. Tóm lại,
toàn cầu hóa có những tác động tích cực và tiêu cực đến văn hóa truyền thống Việt Nam. Để phát huy những
tác động tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực của toàn cầu hóa, Việt Nam cần có những chính sách
phù hợp, phù hợp với đặc thù của đất nước.
Câu 11. Nêu và phân tích xu hướng phát triển của điện ảnh Việt Nam trước bối cảnh toàn cầu hóa( đẫ sửa )
*Xu hướng phát triển điện ảnh Việt Nam trước bối cảnh toàn cầu hóa
Hiện nay, xu hướng vận động của điện ảnh đã chịu sự tác động của xu hướng toàn cầu hóa, biến các thị
trường điện ảnh quốc gia trở thành một bộ phận không thể tách rời của thị trường điện ảnh quốc tế, đòi hỏi
nền điện ảnh các nước, kể cả các nước có ngành công nghiệp điện ảnh phát triển phải chủ động hội nhập
toàn diện, phải tạo vị thế trên thị trường điện ảnh thế giới bằng bản sắc riêng của mình.
Điện ảnh thế giới đang bước vào kỷ nguyên của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN4.0) có thê
nói công nghiệp điện ảnh thế giới đã chuyển đổi hoàn toàn sang công nghệ số
Về sản xuất phim: CMCN 4.0 làm thay đổi xu hướng, quy trình sản xuất phim từ việc sắp xếp các hình
ảnh đã lựa chọn trong một thiết bị sang việc sắp xếp các hình mẫu đã được số hóa của chủ thể trên cơ sở
kịch bản đã được số hóa. Việc áp dụng hình mẫu số hóa còn được áp dụng trong phục trang, trong đạo cụ,
trong kỹ xảo, trong tạo dựng hiệu ứng khói lửa, âm thanh... thậm chí cả trong tạo dựng bối cảnh. Ngày nay,
việc ứng dụng công nghệ mới cho phép đạo diễn thực hiện các cảnh quay rộng, hoành tráng mà không
cần phải ra hiện trường.
CMCN 4.0 còn làm thay đối cả thiết bị quay phim. Người ta có thể sử dụng máy quay phim đa chức năng
để có thể chuyển những cảnh quay với sự tham gia của diễn viên thật, cảnh quay thật sang những cảnh quay số hóa.
Về phát hành, phổ biến phim: CMCN 4.0 tạo nên thay đổi trong cách thức phát hành và phổ biến phim.
Rạp chiêu phim không những phải thay đối về công nghệ mà còn phải thay đối về kiến trúc cho phù hợp.
Việc phát hành, phô biên phim cũng áp dụng công nghệ thông tin hiện đại như việc phát trực tiêp phim từ
nhà sản xuât đên cơ sở chiêu phim thông qua đường truyền tốc độ cao, vệ tinh. Nhu cầu và cách thức tiếp
cận, thưởng thức tác phẩm điện ảnh của khán giả thay đổi theo ba xu hướng sau:
1. Khán giá được tự do lựa chọn nội dung giải trí theo nhu câu thưởng thức cá nhân, không bị gò bó trong
danh sách các nội dung đã được định săn;
2. Thời gian, địa điêm tiếp cận, thưởng thức nội dung giái trí không còn bị giới hạn,
3.Chi phí của khán giả đê tiêp cận, thưởng thức nội dung giải trí cũng thay đôi đáng kê. Ngoại trừ việc đến
rạp xem phim, nhiều chương trình nội dung giải trí có thể được tải miễn phí về các phương tiện cá nhân của
khán giả, các nhà phân phối sẽ thu lại lợi nhuận từ quảng cáo sản phẩm hoặc thu nhận thông tin từ người
tiêu dùng. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật nói chung và công nghệ điện ảnh nói riêng đã tác động đến
cấu trúc ngành công nghiệp điện ảnh, làm thay đổi các khái niệm truyền thống về sản xuất, phát hành, phổ biến
Trong những năm toàn cầu phải đối đầu với đại dịch Covid-19 cũng là tình trạng nhiều rạp chiếu phim
tại hầu hết các nước phải tạm ngừng hoạt động, thị phần phổ biến phim thông qua các nhà phát hành phim
trên các nền tảng ứng dụng trực tuyến như Netflix, Amazone, Disney,... phát triển mạnh mẽ, lượng người lOMoAR cPSD| 60860503
đăng ký các nên tảng trực tuyên của Nettlix, Amazone tăng lên mức kỷ lục do giãn cách xã hội để phòng,
chống dịch bệnh covid-19. Sự phát triển bước ngoặt này góp phần đẩy nền tảng mạng cùng các dịch vụ kỹ
thuật số khác phát huy vai trò mạnh mẽ. So với việc phải chia doanh thu cho nhà quản lý rạp, việc hãng sản
xuất đưa được tác phẩm điện ảnh lên mạng đã giúp họ chủ động, không tốn nhiều chi phí và có cơ hội thu
lợi nhuận nhiều hơn, từ đó mở ra một xu hướng mới với những lợi thế có thể làm thay đổi khái niệm rằng
điện ảnh chỉ có thể được trình chiếu, được trải nghiệm ở rạp hay phim đã lên mạng sẽ không thể quay lại trình chiếu tại rạp.
Sự phát triên nhanh, mạnh của công nghệ sản xuất phim, chiêu phim, lưu trữ phim trong điện ảnh trên nền
tảng công nghệ số là một yếu tố thuận lợi, nhưng cũng là thách thức cho mối nên điện ảnh dân tộc phải đầu
tư tìm tòi ra con đường đi của mình trên nền tảng văn hóa dân tộc.
Như vậy, xu hướng toàn cầu hóa đã biên các thị trường điện ảnh quốc gia trở thành một bộ phận không thế
tách rời của thị trường điện ảnh quôc tê, đòi hỏi nên điện ảnh các nước trên thê giới phải chủ động hội nhập
toàn diện và tạo vị thế trên thị trường thế giới mà Việt Nam cũng không ngoại lệ.
Câu 12. Nêu và phân tích xu hướng phát triển của du lịch Việt Nam trước bối cảnh toàn cầu hóa ( đã sửa )
Du lịch đã là một xu hướng phổ biến trên toàn cầu, du lịch quốc tế liên tục tăng trưởng. Đây là cơ hội to lớn
có tính xu thế và thời đại mà Việt Nam có thể tận dụng để phát triển các loại hình du lịch mới, đa dạng tận
dụng lợi thế về tài nguyên du lịch để nhanh chóng đạt mục tiêu phát triển. Trước bối cảnh toàn cầu hóa, du
lịch Việt Nam cũng có những xu hướng phát triển nổi bật như: •
Du lịch nội địa phát triển mạnh do: •
Thu nhập bình quân đầu người của người Việt Nam tăng lên
Theo thống kê của Tổng cục Thống kê, thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam năm 2022 đạt 3.736
USD, tăng 2,2% so với năm 2021. Sự gia tăng thu nhập giúp người dân có điều kiện chi tiêu cho du lịch nhiều hơn. •
Sự phát triển của các loại hình du lịch mới
Trong những năm gần đây, các loại hình du lịch mới, phù hợp với nhu cầu của du khách nội địa, như du
lịch trải nghiệm, du lịch khám phá, du lịch văn hóa,... ngày càng phát triển. Các loại hình du lịch này
mang đến cho du khách những trải nghiệm mới mẻ và thú vị, góp phần thu hút du khách nội địa. Sự
phát triển của các nền tảng du lịch trực tuyến
Các nền tảng du lịch trực tuyến, như OTA (Online Travel Agent), đang ngày càng phổ biến tại Việt Nam.
Các nền tảng này giúp du khách dễ dàng tìm kiếm, đặt phòng, và thanh toán cho các dịch vụ du lịch. Điều
này giúp du khách nội địa có thể dễ dàng tiếp cận với các sản phẩm du lịch. •
Du lịch quốc tế phục hồi mạnh mẽ
Sau hai năm bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19, sự phục hồi của du lịch quốc tế là do những yếu tố sau: •
Thế giới đã kiểm soát được đại dịch COVID-19
Các quốc gia trên thế giới đã có các biện pháp kiểm soát hiệu quả đại dịch COVID-19, giúp du lịch quốc tế
trở lại trạng thái bình thường. •
Các chính sách mở cửa du lịch của Việt Nam
Việt Nam đã có nhiều chính sách mở cửa du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. •
Các thị trường du lịch trọng điểm của Việt Nam đang phục hồi
Các thị trường du lịch trọng điểm của Việt Nam, như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,... đang có dấu
hiệu phục hồi. Điều này giúp thu hút nhiều khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Du lịch bền vững
ngày càng được chú trọng
Du lịch bền vững là xu hướng phát triển tất yếu của ngành du lịch trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, xu hướng
này cũng đang được chú trọng, với sự ra đời của nhiều sản phẩm du lịch bền vững, như du lịch cộng đồng,
du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm,... •
Công nghệ du lịch được ứng dụng mạnh mẽ lOMoAR cPSD| 60860503
Công nghệ du lịch đang được ứng dụng mạnh mẽ trong tất cả các lĩnh vực của ngành du lịch, từ quảng bá,
tiếp thị, bán hàng, cho đến vận hành, điều hành. Việc ứng dụng công nghệ du lịch giúp nâng cao hiệu quả
hoạt động của ngành du lịch, đồng thời mang lại trải nghiệm tốt hơn cho du khách.
Công nghệ du lịch được ứng dụng trong các lĩnh vực sau: •
Quảng bá, tiếp thị du lịch
Công nghệ du lịch được sử dụng để quảng bá, tiếp thị du lịch trên các nền tảng trực tuyến, như website, mạng xã hội,... • Bán hàng du lịch
Công nghệ du lịch được sử dụng để bán hàng du lịch, như đặt phòng khách sạn, đặt vé máy bay,...
Vận hành, điều hành du lịch
Công nghệ du lịch được sử dụng để vận hành, điều hành du lịch, như quản lý khách sạn, nhà hàng,...
Việc ứng dụng công nghệ du lịch giúp ngành du lịch Việt Nam có thể cạnh tranh với các quốc gia khác.
Câu 13. Nêu và phân tích xu hướng phát triển của âm nhạc Việt Nam trước bối cảnh toàn cầu hóa ( đã xong)
Toàn cầu hóa là một quá trình tất yếu của thời đại hiện nay, tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,
trong đó có âm nhạc. Trước bối cảnh toàn cầu hóa, âm nhạc Việt Nam cũng có những xu hướng phát triển
mới, cả tích cực và tiêu cực. Xu hướng tích cực •
Sự đa dạng, phong phú: Toàn cầu hóa đã tạo điều kiện cho âm nhạc Việt Nam tiếp xúc, học hỏi với
những tinh hoa âm nhạc thế giới, từ đó phát triển đa dạng, phong phú hơn. Trong lĩnh vực nhạc giải
trí, những năm gần đây đã xuất hiện nhiều dòng nhạc mới, như pop, rock, jazz, acoustic, hip-hop,
rap, ballade..., thậm chí giới trẻ còn hướng đến cách thức thực hành âm nhạc phi truyền thống, cũng
như các loại nhạc mới thịnh hành gần đây trên thế giới, như mash-up, underground, indie, EDM
(electronic dance music). Trong lĩnh vực khí nhạc chuyên nghiệp, sự khích lệ sáng tạo cũng mạnh
mẽ hơn, từ đó nảy sinh những yêu tố hiện đại, hậu hiện đại, nhạc đương đại, nhạc điện tử, nhạc thử
nghiệm, nghệ thuật sắp đặt... •
Sự giao lưu, hợp tác quốc tế: Toàn cầu hóa cũng đã tạo điều kiện cho âm nhạc Việt Nam giao lưu,
hợp tác quốc tế nhiều hơn. Các sự kiện âm nhạc chuyên nghiệp mang tầm quốc tế được tổ chức
ngày càng phong phú và đều đặn. Điều này góp phần quảng bá âm nhạc Việt Nam ra thế giới, đồng
thời giúp các nghệ sĩ Việt Nam học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với các nghệ sĩ quốc tế. •
Sự phát triển của công nghệ âm nhạc: Công nghệ âm nhạc ngày càng phát triển cũng là một yếu tố
quan trọng tác động đến xu hướng phát triển của âm nhạc Việt Nam. Công nghệ âm nhạc giúp các
nghệ sĩ sáng tác, thu âm, sản xuất âm nhạc dễ dàng hơn, từ đó tạo ra những sản phẩm âm nhạc chất lượng cao hơn. Xu hướng tiêu cực •
Tâm lý sính ngoại: Sự tiếp xúc với âm nhạc thế giới cũng có thể dẫn đến tâm lý sính ngoại ở một
bộ phận người yêu nhạc Việt Nam. Họ cho rằng cứ phải giống nhạc nước ngoài mới là hiện đại, dẫn
đến việc sao chép, đạo nhạc, đạo văn trong âm nhạc. •
Tình trạng loạn chuẩn, lệch chuẩn: Sự đa dạng, phong phú của âm nhạc Việt Nam cũng có thể dẫn
đến tình trạng loạn chuẩn, lệch chuẩn. Một số tác phẩm âm nhạc không có tính nghệ thuật, chỉ chạy
theo thị hiếu tầm thường, gây ảnh hưởng xấu đến thẩm mỹ của công chúng. lOMoAR cPSD| 60860503 Kết luận
Toàn cầu hóa đã và đang tác động mạnh mẽ đến xu hướng phát triển của âm nhạc Việt Nam. Để âm nhạc
Việt Nam phát triển một cách bền vững và toàn diện trong bối cảnh toàn cầu hóa, cần có sự phối hợp của
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, đặc biệt là cần có sự sáng tạo, bản lĩnh của các nghệ sĩ.
Câu 14. Nêu và phân tích xu hướng phát triển của ẩm thực Việt Nam trước bối cảnh toàn cầu hóa ( đã sửa )
Trước khi toàn cầu hóa, ẩm thực Việt Nam phát triển chủ yếu theo hai xu hướng chính: xu hướng truyền
thống và xu hướng hiện đại.Hai xu hướng này tồn tại song song và bổ sung cho nhau, tạo nên sự đa dạng
và phong phú cho ẩm thực Việt Nam.
Về cơ hội, toàn cầu hóa đã giúp ẩm thực Việt Nam được quảng bá rộng rãi ra thế giới. Ngày càng có nhiều
người biết đến và yêu thích ẩm thực Việt Nam. Điều này đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành du
lịch ẩm thực Việt Nam. Về thách thức, toàn cầu hóa cũng khiến ẩm thực Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh
tranh gay gắt từ các nền ẩm thực khác trên thế giới. Để có thể tồn tại và phát triển, ẩm thực Việt Nam cần
có sự sáng tạo, đổi mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Trong tương lai, ẩm thực Việt Nam sẽ tiếp tục phát triển theo hai xu hướng truyền thống và hiện đại. Tuy
nhiên, hai xu hướng này sẽ có sự kết hợp hài hòa hơn, tạo nên một nền ẩm thực Việt Nam hiện đại, mang
đậm bản sắc văn hóa dân tộc.
Xu hướng ẩm thực xanh, sạch, an toàn
Xu hướng ẩm thực xanh, sạch, an toàn đang được nhiều người tiêu dùng trên thế giới quan tâm, trong đó có
Việt Nam. Nguyên nhân là do người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến sức khỏe và môi trường. Họ mong
muốn được thưởng thức những món ăn ngon, bổ dưỡng, đồng thời đảm bảo an toàn cho sức khỏe và thân thiện với môi trường.
Xu hướng này cũng đang được nhiều nhà hàng, doanh nghiệp kinh doanh ẩm thực Việt Nam quan tâm và
áp dụng. Họ đã sử dụng các nguyên liệu sạch, an toàn, thân thiện với môi trường, đồng thời áp dụng các
biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình chế biến và kinh doanh. Xu hướng ẩm thực địa phương
Xu hướng ẩm thực địa phương chú trọng đến việc sử dụng các nguyên liệu, hương vị đặc trưng của từng
vùng miền. Ẩm thực địa phương góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa ẩm thực của từng vùng miền.
Xu hướng này đang được nhiều người tiêu dùng Việt Nam quan tâm. Họ mong muốn được thưởng thức
những món ăn mang hương vị đặc trưng của quê hương.
Xu hướng ẩm thực sáng tạo
Xu hướng ẩm thực sáng tạo chú trọng đến sự sáng tạo, đổi mới trong cách chế biến, trình bày món ăn. Ẩm
thực sáng tạo giúp ẩm thực Việt Nam trở nên hấp dẫn hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Xu hướng này đang được nhiều đầu bếp trẻ Việt Nam theo đuổi. Họ đã sáng tạo ra nhiều món ăn mới, mang
hương vị độc đáo, hấp dẫn.
Ngoài ra, ẩm thực Việt Nam trong tương lai cũng có thể phát triển theo một số xu hướng khác như: •
Xu hướng ẩm thực kết hợp: Đây là xu hướng kết hợp giữa các nền ẩm thực khác nhau để tạo ra
những món ăn mới lạ, độc đáo. •
Xu hướng ẩm thực healthy: Đây là xu hướng hướng đến các món ăn lành mạnh, tốt cho sức khỏe. •
Xu hướng ẩm thực công nghệ: Đây là xu hướng ứng dụng công nghệ trong chế biến, kinh doanh ẩm thực.
Với sự sáng tạo, đổi mới, ẩm thực Việt Nam có thể phát triển mạnh mẽ trong tương lai, trở thành một nền
ẩm thực hiện đại, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc.
Câu 15. Nêu và phân tích những giải pháp của Việt Nam trong việc gìn giữ và phát huy giá trị văn
hóa dân tộc trong bồi cảnh toàn cầu hóa văn hóa hiện nay. (đã sửa) lOMoAR cPSD| 60860503
Một là, nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền, ban, ngành chức năng về xây dựng và phát
triển văn hóa, để văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh
quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh. Chú trọng "Xây dựng và phát triển văn hóa, con người VN đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững đất nước”, tiếp tục xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện,
hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.
Hai là, tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong Đảng, hệ thống chính
trị và toàn xã hội về vị trí, vai trò của sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt
Nam. Tích cực đấu tranh, bài trừ các sản phẩm văn hóa độc hại, phản động, đôi trụy; đông thời, hạn chê
hoặc gạt bỏ những hủ tục để tạo dựng đời sống tinh thần lành mạnh trong nhân dân.
Ba là, xây dựng cơ chế, chính sách phát triển văn hóa đối ngoại; hỗ trợ quảng bá nghệ thuật quốc gia
và xuất khẩu các sản phẩm văn hóa ra nước ngoài. Chủ động mở rộng hợp tác văn hóa với các nước,
thực hiện đa dạng các hình thức văn hóa đối ngoại và đưa các quan hệ quốc tế về văn hóa đi vào chiều sâu,
đạt hiệu quả thiết thực. Tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới, làm phong phú thêm văn hóa dân
tộc với tinh thần chủ động để vừa đón nhận cơ hội phát triển vừa vượt qua các thách thức, nhằm giữ gìn,
hoàn thiện bản sắc văn hóa dân tộc; đồng thời, hạn chế, khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực, mặt trái của
toàn cầu hóa về văn hóa.
Bốn là, tiếp tục hoàn thiện thể chế, chế định pháp lý và thiết chế văn hóa bảo đảm xây dựng và phát
triển văn hóa, con người Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế. Xây dựng thị trường văn hóa lành mạnh, đẩy mạnh phát triển công nghiệp văn hóa, tăng cường
quảng bá văn hóa Việt Nam. Đồng thời, từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành
thị và nông thôn, giữa các vùng miền và các giai tầng xã hội; ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp về đạo đức xã hội.
Câu 16. Xu hướng phát triển của các quốc gia trên thế giới trong bối cảnh toàn cầu hóa. TL
1. Sự chuyển dịch và thăng trầm quyền lực
Xu thế chuyển dịch quyền lực thế giới đang có sự chuyển biến và dần định hình trên ba bình diện:
giữa các khu vực, giữa các nước lớn và giữa nhà nước với người dân. Sự chuyển dịch quyền lực này bắt
nguồn từ sự thay đổi tương quan lực lượng kinh tế giữa các nước dưới tác động của cách mạng khoa học kỹ
thuật, nhât là cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và quy luật phát triên không đông đều giữa các quốc
gia. Tương quan sức mạnh kinh tê thay đôi dần tới những thay đôi vê tương quan sức mạnh tổng hợp của
quốc gia, nhất là sự gia tăng sức mạnh tổng hợp của các "quốc gia mới nổi". Với sự tiếp sức của Mỹ và Tổ
chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) đối với U-crai-na, cuộc xung đột Nga - U-crai-na theo nhận
định của nhiều chuyên gia, đã thể hiện sự thay đổi quyền lực dẫn tới hình thành thế giới đa cực, đánh dấu
sự suy giảm sức mạnh của Mỹ và NATO, làm gia tăng quyền lực và vai trò của Trung Quốc.
2. Xu hướng bảo hộ ngày càng trỗi dậy
Bảo hộ là một trong những xu thế luôn tồn tại trong lịch sử kinh tế thế giới, thường gia tăng sau những chu
kỳ khủng hoảng kinh tế. Trong những năm qua, chủ nghĩa bảo hộ đã trỗi dậy mạnh mẽ với các biểu hiện
mới như: Một là, bảo hộ có xu hướng phát triển mạnh ở các nước phát triển - vốn cổ vũ cho tự do hóa và
toàn cầu hóa; hai là, số lượng biện pháp bảo hộ tăng mạnh, lĩnh vực bảo hộ mở rộng với nhiều biện pháp
phức tạp, tinh vi hơn, trong đó việc sử dụng các biện pháp bảo hộ "phía sau biên giới" tăng nhanh. Bảo hộ
không chỉ giới hạn trong lĩnh vực trao đổi mua bán hàng hóa, dịch vụ, mà còn bao gồm cả tài chính, bảo hộ
đầu tư, sở hữu trí tuệ, dịch chuyển tự do lao động...; ba là, chính sách bảo hộ mang nặng tính dân túy. Các
chính sách, biện pháp hạn chê thương mại gần đây được dựng lên ở một số nước thường dựa trên những
đánh giá, nhận định phiên diện, thiêu cân băng, thậm chí cực đoan của các lực lượng chính trị dân túy về
thương mại, đầu tư, di chuyển lao động quốc tế. iệu guá vi rờ cin ch ma ct đấi cáo thể chệ đn phương, tng
cường tiếp cân với các thể chế song phương, thậm chí đơn phương. Sự điều chỉnh chính sách của Mỹ tác lOMoAR cPSD| 60860503
động rất lớn đến trật tự quốc tế và các cơ chế hợp tác đa phương. Khuôn khổ chính sách đối ngoại được xây
dựng với phương châm "Nước Mỹ trên hết" dựa trên hai thành tố cơ bản là "hòa bình dựa trên sức mạnh"
và "giao dịch" đã cho thấy sự thay đổi mang tính bước ngoặt trong chính sách đối ngoại của Mỹ.
Đó là: 1- Ưu tiên các cơ chê hợp tác song phương, giảm can dự vào các thê chê đa phương về kinh tê và
ngoại giao; 2- Ưu tiên cách tiếp cận "hòa bình dựa trên sức mạnh" thông qua việc gia tăng chi phí quân sự,
tăng sự hiện diện quân sự ở khu vực, kể cả "quân sự hóa" bộ máy hoạch định chính sách an ninh, coi việc
sử dụng vũ lực là một công cụ quan trọng cua chính sách đôi ngoại; 3- Cách tiêp cận là ưu tiên đôi nội, giảm
nhẹ đôi ngoại theo chủ trương "quay vào bên trong" (tập trung xử lý các vấn để trong nước, nhất là liên
quan đến tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, xử lý các mâu thuẫn nội bộ).
4. Xu hướng suy giảm quyền lực của nhà nước
Những tiến bộ xã hội và dân chủ hóa cùng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư làm đa dạng hóa chủ
thế (doanh nghiệp, tô chức xã hội, cá nhân) và hình thức tham gia xã hội (tham gia trực tuyến, mạng xã hội,
công dân toàn cầu, cư dân mạng...), tạo nên sự kêt hợp giữa thê giới thực và thê giới ảo. Sự phát triên của
các phương tiện thông tin, như mạng xã hội, điện thoại thông minh... tạo điều kiện đê người dân bày tỏ quan
điêm cá nhân, qua đó nâng cao vai trò và ảnh hưởng của mình đối với xã hội.
Cách mạng khoa học - công nghệ cũng làm gia tăng tính bình đẳng và dân chủ trong quan hệ giữa đối tượng
quản lý và đối tượng chịu quản lý dưới tác động của sự phân tán quyền lực và phi tập trung hóa quyền lực.
Sự thay đổi vai trò của người dân dẫn đến những thay đổi trong quan hệ giữa người dân với chính phủ, nhà
nước. Mỗi quan hệ này không còn đơn thuần một chiều, có tính mệnh lệnh, mà trở thành quan hệ tương tác
giữa các chủ thể tương đối bình đẳng.
Trong một số trường hợp, mỗi cá nhân hoặc một nhóm các cá nhân có thể dẫn dắt, định hướng chủ đề và
buộc chính phủ phải hành động. Nói cách khác, sức ép cải cách thể chế đã gia tăng khi công nghệ thông tin
làm thay đổi phương thức liên hệ, giao tiếp của tất cả các quan hệ trong xã hội, đặc biệt là giữa chính phủ
với người dân, hoặc giữa người dân với nhau.
Có thể nói, những xu hướng phát triển trên thế giới đang diễn ra sẽ tác động không nhỏ đến các quốc gia và
khu vực, tạo ra cơ hội để phát triển, nhưng cũng mang đến không ít thách thức, đòi hỏi mỗi quốc gia lựa
chọn phương thức ứng phó phù hợp trong bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi khó lường.
Câu 17. Nêu và phân tích xu hướng phát triển của các nước lớn trên thế giới trước bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay Tương tự câu 16
Câu 18. Nêu và phân tích xu hướng phát triển của Việt Nam trước bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay (đã sửa) •
Thực hiện phương châm vừa hợp tác, vừa đấu tranh trên cơ sở giữ vững những vấn đề có
tính nguyên tắc về mục tiêu chiến lược và mềm dẻo linh hoạt về sách lược. Đấu tranh không
phải để phá vỡ hợp tác mà để phát triển sự hợp tác. Phải biết khéo lợi dụng những mâu thuẫn trong
hệ thống tư bản chủ nghĩa, nhât là mâu thuẫn giữa các nước lớn trong xu hướng đa cực hóa để mở
rộng sự hợp tác vừa có lợi, vừa bảo vệ được mình và chuẩn bị sẵn sàng đối phó với những tình
huống xấu nhất, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, thực hiện thắng lợi hai
nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. •
Một vấn đề nữa cũng không kém phần quan trọng là khi nước ta hội nhập vào kinh tế khu
vực và kinh tế thế giới, chúng ta cũng chịu sự tác động hai chiều tích cực và tiêu cực đến kinh
tế của nước ta. Tác động tích cực khi kinh tế khu vực và kinh tế thế giới ổn định phát triển, tác
động tiêu cực khi kinh tế thế giới và kinh tế khu vực rơi vào trì trệ, khủng hoảng. Chúng ta cần có
chính sách sử dụng tôt mặt tích cực và ngăn ngừa, hạn chế mặt tiêu cực, giữ cho nền kinh tế nước lOMoAR cPSD| 60860503
ta ổn định và phát triển. Đây là bài học thực tế đã xử lý trước những tác động tiêu cực của cơn
khủng hoảng tài chính - tiền tệ và khủng hoảng kinh tế trong khu vực và thế giới trong thời gian qua.
Như vậy, từ một nước kinh tế kém phát triển, nếu chúng ta biết tranh thủ những thời cơ, những thuận lợi và
biết vượt qua những thách thức, những nguy cơ, chúng ta có thể "phát triển rút ngắn" lên xã hội chủ nghĩa
bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa theo quan điểm của V.I. Lênin, Người đã có đóng góp to lớn vào lý luận về
sự "phát triển rút ngắn" và chính sách kinh tế mới (NEP). Nó đã được thực tiễn khảo nghiệm mà ngày nay
Đảng ta đang vận dụng một cách sáng tạo, phù hợp với thực tiễn cách mạng nước ta