/11
Trí Nh
1. Định nghĩa:
- Trí nhớ: quá trình tâm phản ánh những kinh nghiệm đã của nhân ( dưới hình thức
biểu tượng). Hay được hiểu sự ghi nhớ , giữ gìn làm xuất hiện lại (tái hiện) những
nhân thu được trong hoạt động sống của nh.
- Sản phẩm của trí nhớ biểu tượng - những hình ảnh của sự vật, hiện tượng nảy sinh
trong óc con người khi không sự tác động trực tiếp của chúng vào giác quan con người.
VD: qua khứ đã từng nhìn thấy chiếc thuyền, trong tương lai không thấy chiếc thuyền
nhưng con người cũng khả năng phân biệt chiếc thuyền với các phương tiện đường thủy
khác. -> Chiếc thuyền đã tồn tại trong trí nhớ trước đây.
Biểu tượng với hình tượng(hình nh) của tri giác khác chỗ:
+ Phản ánh sự vật, hiện tượng một cách khái quát n
+ Tính khái quát trừu tượng ít n.
VD:
- Hình tượng:
Bạn A học giỏi, chơi thể thao hay. Bản thân sẽ xem bạn A hình tượng để bản thân cố gắng
phấn đấu để học giỏi, chơi thể thao hay như vậy.
- Biểu tượng:
Hoa hồng được coi biểu tượng của tình yêu lãng mạn
Hoa cẩm cầu thường được coi biểu tượng của tình yêu vĩnh cửu trung thành
2. Vai trò:
- Trí nhớ quá trình tâm lý liên quan chặt ch với toàn bộ đời sống tâm con người.
VD: Mẹ dặn đi chợ mua đồ cho mẹ, thì bản thân dùng t nhớ để ghi nhớ để đi mua cho đúng
thứ mẹ cần.
Không trí nhớ -> không kinh nghiệm -> không hoạt động -> không ý thức bản
ngã -> không hình thành nhân cách.
- Trí nhớ điều kiện con người hình thành phát triển các chức năng tâm bậc cao ->
giúp con người tích lũy kinh nghiệm sử dụng vào cuộc sống hoạt động.
VD: Cấp 1 được dạy c phép tính cơ bản để bản thân tích lũy kiến thức để lên cấp 2 làm
những bài toán khó hơn. Sau đó lên cấp 3 ta lại dùng tới những kiến thức năm cấp 1 cấp 2
ta đã học được kiến thức mới học để giải những bài toán càng phức tạp hơn.
- Giữ lại kết quả của quá trình nhận thức -> giúp con người thể học tập phát triển trí
tuệ.
VD: Khi thầy giảng bài trên lớp thì các bạn sẽ lắng nghe ghi nhớ lời thầy
nói.Sau đó về nhà chúng ta sẽ xem lại bài, học bài để củng c lại kiến thức, bài học.Đến tiết
học hôm sau, khi thầy hỏi lại về những kiến thức đó thì ta sẽ truy xuất lấy những thông
tin cần thiết để trả lời câu hỏi của giáo viên.
- Rèn luyện trí nhớ cho học sinh nhiệm vụ quan trọng của công tác trí dục lẫn đức dục
trong giáo dục.
VD: Trong lĩnh vực giáo dục, thì giáo dục kỹ năng sống , giáo dục kỹ năng mềm, hay giáo
dục văn hóa , học sinh đều cần trí nhớ để lưu trữ lại những đã học để giúp các em áp
dụng vào thực tế cuộc sống để giải quyết vấn đề
3. sở sinh :
Trí nhớ quá trình rất phức tạp. -> Được quan tâm bởi nhiều nhà khoa học.
- Học thuyết Pavlov:
+ sở sinh học của sự ghi nhớ phản xạ điều kiện.
+ sở sinh của sự giữ gìn tái hiện sự củng cố bảo vệ đường liên hệ thần kinh tạm
thời.
=> Những q trình này gắn chặt phụ thuộc vào mục đích của hành động.
Ngày nay, chế của sự giữ gìn tài liệu trong trí nhớ được nghiên cứu sâu hơn.
- Theo một số nhà khoa học khác:
Những thay đổi phân tử trong các nơron được xem cơ sở sinh của sự tích lũy dấu vết
bước trung gian từ trí nhớ ngắn hạn sang trí nhớ dài hạn.
=> Cho đến nay chưa sự thống nhất về cơ chế của trí nhớ. Mỗi thuyết trên đã giải
quyết được một góc đ (tâm lý, sinh lý, thần kinh, sinh hóa) của chế trí nhớ.
4. Một số quan điểm tâm học về sự hình thành trí nhớ:
a. Thuyết liên ởng: Coi s l
iên tưởng nguyên tắc quan trọng nhất trong việc hình thành
trí nhớ nói riêng hiện tượng tâm nói chung.
Sự xuất hiện của một nh ảnh tâm trên não bao giờ cũng diễn ra đồng thời hoặc kế tiếp
với một hiện tượng tâm lý khác theo quy luật liên tưởng.
VD: Khi thấy bạn đi học muộn, nhớ ngay đến lần mình đi học muộn.
Quan điểm này mới nhìn thấy những sự kiện, hiện tượng chứ chưa lý giải được một cách
khoa học về sự nh thành trí nhớ.
=> Trong m học, sự tả c sự kiện, hiện tượng như trên cần thiết, song thật là sai
lầm khi giải thích đó những mối quan hệ nhân-quả.
b. Tâm học Gestal:
Gestal cho rằng mỗi đối tượng mỗi cấu trúc thống nhất các yếu tố cấu thành.
Cấu trúc này sở tạo nên bán cầu đại não tương tự của những dấu vết, do đó trí nhớ
được hình thành.
Tâm lý học Gestal coi nguyên tắc trọn vẹn của những hình ảnh như một quy luật.
Cấu trúc vật chất cái bản để ghi nhớ, song cấu trúc này chỉ được phát hiện nhờ hoạt
động của nhân. -> Quan điểm của Gestal vẫn không vượt xa được quan điểm tâm học
liên tưởng.
-> Tâm học hiện đại coi hoạt động của nhân quyết định sự hình thành tâm nói chung
trí nhớ nói riêng. Sự ghi nhớ, giữ n, tái hiện được quy định bởi vị trí, vai trò, đặc điểm
của tài liệu đối với hoạt động của nhân. Những quá trình đó hiệu quả nhất khi tài liệu
trở thành mục đích của hành động.
=> Sự hình thành mối quan hệ giữa những biểu tượng riêng lẽ không ch được quy định bởi
tính chất của tài liệu chủ yếu bởi mục đích ghi nhớ tài liệu đó của cá nhân.
5. Các loại trí nhớ:
Trí nhớ gắn liền với hoạt động toàn bộ cuộc sống của con người. Trí nhớ con người rất
phong phú đa dạng. nhiều căn cứ để phân loại t nhớ:
- Dựa vào tính tích cực nổi bật nhất trong một hoạt động:
+ Trí nhớ vận động:
trí nhớ về những thao tác, hành động trong cuộc sống ng ngày (ăn, uống, chạy,
nhảy, lái xe, cầm nắm…).
sở sinh học để hình thành các năng, xảo trong học tập, lao động cũng như
các thói quen hoạt động thường ngày.
VD: Khi tập múa chúng ta nhớ đến những động tác a
+ Trí nhớ cảm xúc:
trí nhớ về những cảm xúc được hình thành trong điều kiện các kích thích gây ra các
cảm xúc vui, buồn, sợ hãi, giận dữ… tác động lên thể.
Những ức cảm xúc mạnh mẽ được lưu giữ nhanh hơn truy xuất dễ dàng hơn so với
những ức không mang tính cảm xúc.
VD: Khi phải xa nhà, sống tự lập 1 mình trong cuộc sống, ta thường hay nhớ đến những
ngày tháng buồn vui bên gia đình, bạn bè.
+ Trí nhớ hình ảnh:
trí nhớ về các sự vật, hiện tượng cụ thể như một bức tranh, phong cảnh, bài hát, mùi
vị
Thường thì mỗi sự vật, hiện tượng cụ thể được tiếp nhận thông qua sự tham gia tổ hợp
một số quan cảm giác, chứ không phải riêng lẻ từng cơ quan.
VD: Khi nghe một bài hát thì trong trí nhớ thể truy xuất lại người ca đã thực hiện bài
hát đó trong một bộ trang phục, trên sân khấu đã được lưu vào t nhớ trước đó.
+ Trí nhớ từ ngữ-logic:
những mối quan hệ, liên hệ nội dung được tạo bởi ý nghĩ, tưởng của con
người.
sở sinh của hệ thống ngôn ngữ.
sở sự phát triển của 3 loại trí nhớ trên.
VD: Học c phép toán ghi nhớ cách tính toán, ta thể áp dụng để tính giá cả khi mua
hàng hóa.
- Dựa vào tính mục đích của hoạt động: trí nhớ không chủ định trí nhớ có chủ định.
+ Trí nhớ không chủ định:
việc ghi nhớ, giữ gìn tái hiện một cái đó được thực hiện một cách tự nhiên ,
không mục đích đặt ra từ trước.
Giúp con người thu được nhiều kinh nghệm sống nhưng ít tốn năng lượng thần kinh. VD:
Ta tình nghe thấy một ca khúc hay, chúng ta sẽ ghi nhớ lưu trữ lời i hát o não bộ
một cách tự nhiên.
+ Trí nhớ chủ định:
việc ghi nhớ, giữ gìn tái hiện đối tượng diễn ra theo mục đích đặt ra t trước.
Tham gia giúp ích nhiều vào quá trình tiếp thu tri thức.
VD: Học sinh lên lớp nghe giảng sẽ chủ động ghi nhớ lưu trữ những kiến thức họ
muốn vào não bộ.
- Dựa vào mức độ kéo dài ( thời gian) của sự giữ gìn tài liệu đối với hoạt động: trí nhớ ngắn
hạn trí nhớ dài hạn.
+ Trí nhớ ngắn hạn:
Sự ghi nhớ(tạo vết), giữ gìn( củng cố vết) tái hiện thông tin diễn ra ngắn ngủi, chốc
t.
ý nghĩa lớn tronng việc tiếp thu kinh nghiệm.
sở của trí nhớ dài hạn.
VD: Khi lịch tham gia buổi sinh hoạt cộng đồng trong tháng này thì thời gian, địa điểm,
lịch trình được chúng ta nhớ trong khoảng thời gian này, thời gian sau không còn nhớ nữa.
+ Trí nhớ dài hạn:
Sự ghi nhớ, giữ gìn tái hiện thông tin kéo dài sau nhiều lần lặp lại giữ được lâu dài
trong trí nhớ.
Rất cần thiết trong việc tích lũy kiến thức.
VD: Kiến thức tiếp thu trên lớp, được chủ thể nhắc lại nhiều lần, thì lượng kiến thức sẽ tồn
tại lâu dài theo thời gian.
* CÁC QUÁ TRÌNH BẢN CỦA TRÍ NHỚ:
Các quá trình bản của trí nhớ tương đối phức tạp sự liên kết chặt chẽ với nhau.
Quá trình ghi nhớ tiền đề cho quá trình gìn giữ tái hiện. Quá trình gìn giữ giúp
củng cố thông tin trong bộ nhớ, giúp quá trình tái hiện diễn ra dễ dàng hơn.
6. Quá trình ghi nh
a. Ghi nhớ gì?
- quá trình con người tiếp xúc với các sự vật, hiện tượng, tài liệu sử dụng các giác
quan, c thủ thuật, biện pháp nhằm thu thập c thông tin về chúng được các Neuron lưu
giữ lại ( tạo dấu vết ấn tượng của chúng lên vỏ não).
- 2 loại ghi nhớ:
+ Ghi nhớ máy móc: loại ghi nhớ dựa trên sự lặp đi lặp lại nhiều lần một cách đơn giản, tạo
ra mối liên hệ bề ngoài giữa các phần của tài liệu ghi nhớ, không cần thông hiểu nội dung tài
liệu.
VD: Học vẹt cũng ghi nhớ máy móc chỉ học tất c những kiến thức trong ch nhưng
không hiểu cả. Cũng giống như con vẹt thể đọc thuộc được hết lời nói của người chủ
dạy mình nhưng chúng lại không hiểu chúng đang nói cái gì.
=> Đối với các bạn học sinh, sinh viên bắt chước học bài một cách máy móc không hiểu nội
dung thì rất thụ động không thể đem lại kết quả cao trong học tập được.
VD: Qua cách làm phòng môn hóa học, An quyết định áp dụng thuyết đã học để làm
phòng tại nhà, từ đó An nắm vững kiến thức n, ghi nhớ lâu hơn.
Câu hỏi:
1. Ghi nhớ tốt phụ thuộc vào tố chất bẩm sinh hay do luyện tập?
Ghi nhớ tốt phụ thuộc vào cả bẩm sinh luyện tập.
Nhưng chỉ một phần phụ thuộc vào bẩm sinh. Họ khả năng ghi nhớ tốt hơn nhờ sự di
truyền hoặc sự phát triển của bộ não ngay từ khi sinh ra. Từ khi còn bé, chúng ta đã được biết
đến "sức mạnh" của kỹ ng ghi nhớ. Những bạn, cậu bạn khả năng ghi nhớ tốt sẽ học
tập rất nhanh hiệu quả, được sự ngưỡng mộ của bạn mọi người.
Nhưng các nhà khoa học đã chứng minh được rằng khả năng ghi nhớ phụ thuộc phần nhiều
vào việc rèn luyện, phương pháp tiếp thu thể phát triển được theo thời gian.
phụ thuộc bẩm sinh từ trước, việc luyện tập vẫn yếu tố quan trọng để phát triển khả
năng ghi nhớ. Luyện tập thường xuyên giúp tăng cường sự tập trung, cải thiện khả năng ghi
nhớ tăng cường kỹ năng duy; phát triển các kỹ năng như xây dựng bộ nhớ, áp dụng kỹ
thuật ghi nhớ hiệu quả đánh giá thông tin một cách chính xác. Quá trình luyện tập đó
việc tạo ra các mối liên kết mới trong bộ não để giúp lưu trữ thông tin một cách hiệu quả
ghi nhớ nhanh chóng hơn. Những hoạt động bao gồm tập trung, lặp lại kết nối thông tin
mới với kiến thức đã có.
Ngoài ra, các yếu tố khác như sự tập trung, dinh dưỡng tốt, ngủ đầy đủ, giảm stress cũng
rất quan trọng trong việc cải thiện khả năng ghi nhớ.
2. Ghi nhớ tốt phải người thông minh?
=> Ghi nhớ tốt thể biểu hiện của sự thông minh, nhưng người ghi nhớ tốt chưa chắc đã
người thông minh bởi người thông minh cần rất nhiều yếu tố, kỹ năng như nhớ nhanh,
hiểu nhanh, đầu óc linh hoạt, khôn khéo, ứng phó tốt mọi tình huống,...
b. Làm thế nào để ghi nhớ tốt?
- Tập trung chú ý cao độ, hứng thú, say mê; ý thức được tầm quan trọng của tài liệu c
định tâm thế ghi nhớ.
- Phối hợp các loại ghi nhớ một cách hợp phù hợp.
- Phối hợp nhiều giác quan để ghi nhớ, gắn liền với tài liệu ghi nhớ vốn kinh nghiệm của
bản thân.
7. Quá trình giữ n
a. Khái niệm:
- Quá trình gìn giữ là quá trình củng cố duy trì thông tin trong bộ nhớ. Nếu không sự
giữ gìn (cũng cố) thì khổng thể nhớ bền, nhớ không chính xác.
- Quá trình này phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm:
Sự lặp lại: Lặp lại thông tin giúp tăng cường các liên kết thần kinh củng cố thông
tin trong bộ nhớ của não bộ.
VD: Trong việc học thì mình xem lại bài sau khi đã nghe thầy giảng trên lớp, sự giữ
gìn lâu dài hay ngắn cũng phụ thuộc vào số lần học sinh xem lại bài, học bài tần số lặp
lại nhiều hay ít.
Mối liên hệ: Thông tin liên quan đến những thông tin khác đã được ghi nhớ thường
được gìn giữ tốt hơn.
VD: Ta gắn cho mối liên hệ với những thông tin khác: Khi ta học từ vựng tiếng anh,
để giúp ta hiểu rõ khắc sâu nghĩa của hơn, ta thường đặt 1 i câu nói hay ngữ cảnh,
hay tình huống có chứa từ vựng đó.
Cảm xúc: Thông tin gắn liền với cảm xúc mạnh mẽ thường được gìn giữ tốt hơn.
VD: Trong lúc nghe giáo viên giảng bài, tiết học đó ta thấy vui vẻ hay nghe những kiến
thức khiến ta thấy thú vị, hứng thú, về thì ta sẽ nhớ lâu hơn so với khi ta ngồi
học 1 tiết học mà ta không thấy hứng thú với nó.
Hay : Những chuyện buồn vui xảy ra trong cuộc đời chúng ta thì chúng ta sẽ nhớ lâu hơn,
khi chuyện thú vị của chúng ta lúc nhỏ đến tận bây giờ chúng ta vẫn còn nhớ,
chúng ta ấn tượng, kỷ niệm,.. về nó.
- 2 hình thức giữ gìn:
+ Tiêu cực: sự giữ gìn dựa trên sự tái hiện lặp đi lặp lại nhiều lần một ch giản đơn tài liệu
cần nhớ thông qua mối liên hệ bề ngoài của các tài liệu đó.( tự cho vd)
+ Tích cực: sự giữ gìn được thực hiện bằng cách tái hiện trong óc các tài liệu đã ghi nhớ
không cần tri giác.
( tự cho vd)
b. Làm thế nào để giữ gìn tốt?
- Phải ôn tập tích cực bằng cách tái hiện tài liệu:
+B1: Cố gắng tái hiện tài liệu một lần
+B2: Tái hiện từng phần, đặc biệt phần khó
+B3: Tái hiện toàn bộ tài liệu
+B4:Phân chia tài liệu thành những nhóm yếu t bản của
+B5: Xác định mối liên hệ trong mỗi nhóm
+B6: Xây dựng cấu trúc logic của tài liệu dựa trên mối quan hệ giữa các nhóm
- Phải ôn tập ngay, không để u sau khi ghi nhớ tài liệu
- Phải ôn tập xen kẽ, nghĩ ngơi, không nên ôn tập liên tục trong thời gian i.
- Cần thay đổi các hình thức phương pháp ôn tập
VD: phương pháp ACTIVE RECALL (chủ động gợi nhớ) SPACED REPETITION (lặp
lại cách quãng)
8. Quá trình tái hiện sự quên
a. Khái niệm tái hiện:
- Quá trình tái hiện quá trình “lấy” thông tin ra khỏi bộ nhớ.
- Tức : Khi chúng ta cần sử dụng thông tin đã học hoặc trải nghiệm trước đó, não bộ sẽ
truy xuất tái hiện lại thông tin đó.
- Quá trình tái hiện thể diễn ra theo 3 hình thức:
Nhận lại: nhận ra đối tượng trong điều kiện tri giác lại nó. sở của nhận lại chính
sự xuất hiện của cảm giác “quen thuộc” khi được tri giác lại đối tượng.( tự cho vd)
Nhớ lại: làm sống lại những hình ảnh của sự vật, hiện tượng không cần dựa vào sự
tri giác lại các sự vật, hiện tượng.( tự cho vd)
Hồi tưởng: nhớ lại một cách chủ định, đòi hỏi s nỗ lực cao của ý chí, c đối
tượng được nhớ lại được đặt trong những không gian địa điểm nhất định.(tự cho vd)
- Quá trình này thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, dẫn đến việc chúng ta quên
hoặc nhớ sai lệch các thông tin đã từng ghi nhớ.
b. Khái niệm sự quên:
- không tái hiện được nội dung đã ghi nhớ trước đây vào thời điểm nhất định
Quên diễn ra nhiều mức độ:
Quên hoàn toàn: không nhớ lại được, không nhận lại được những hình ảnh đã được ghi
nhớ. Nhưng không nghĩa các dấu vết ghi nhớ đó hoàn toàn mất đi, không đề lại dấu
vết nào. Trên thực tế, vẫn còn lại dấu vết nhất định trên vỏ não, chỉ điều con người
không làm cho sống lại khi cần thiết thôi.
( tự cho vd)
Quên cục bộ: không nhớ lại được nhưng nhận lại được những hình ảnh đã được ghi
nhớ.( tự cho vd)
Hiện tượng sực nhớ: là trong một thời gian dài không thể nhớ lại được nhưng trong một
lúc nào đó lại đột nhiên nhớ lại được.( tự cho vd)
.
- Nguyên nhân:
Đặt ra câu hỏi:
Theo bạn sao sự quên? Bạn đã gặp phải trường hợp này chưa?
sao sự quên ức?
1.
Đơn giản không còn sẵn trong đầu nữa.( thuộc trí nhớ ngắn hạn)
2.
vẫn được lưu trữ trong hệ thống bộ nhớ, nhưng do nào đó, không thể được truy
xuất.( thuộc trí nhớ i hạn)
Làm sao để phục hồi những điều đã quên?
c. Làm thế o để hồi tưởng cái đã quên?
- Cần phải lạc quan tin tưởng rằng: Nếu cố gắng, ta sẽ hồi tưởng được .
- Phải kiên t hồi tưởng.
- Khi hồi tưởng sai, thì lần tiếp theo không nên lập lại ch thức, biện pháp đã làm cần
phải tìm ra biện pháp, cách thức mới.
- Cần đối chiếu so sánh những hồi ức liên quan trực tiếp với nội dung i liệu cần nhớ lại.
- Cần duy, tưởng tượng để kiểm tra quá trình hồi tưởng kết quả của hồi tưởng.
Hết.
Nguồn tài liệu trích dẫn:
- Bài giảng Tâm học đại cương - TS. Phạm Thế ng
- Bài giảng Tâm học đại cương - ThS. Đinh Ngọc Thắng + ThS. Nguyễn Thị Xuân Đài
- Website: https://tamanhhospital.vn
-Website: https://www.studocu.com
- Website: https://vi.wikipedia.org/wiki

Preview text:

Trí Nhớ 1. Định nghĩa:
- Trí nhớ: là quá trình tâm lí phản ánh những kinh nghiệm đã có của cá nhân ( dưới hình thức
biểu tượng). Hay được hiểu là sự ghi nhớ , giữ gìn và làm xuất hiện lại (tái hiện) những gì cá
nhân thu được trong hoạt động sống của mình.
- Sản phẩm của trí nhớ là biểu tượng - là những hình ảnh của sự vật, hiện tượng nảy sinh
trong óc con người khi không có sự tác động trực tiếp của chúng vào giác quan con người.
VD: Ở qua khứ đã từng nhìn thấy chiếc thuyền, trong tương lai không thấy chiếc thuyền
nhưng con người cũng có khả năng phân biệt chiếc thuyền với các phương tiện đường thủy
khác. -> Chiếc thuyền đã tồn tại trong trí nhớ trước đây.
Biểu tượng với hình tượng(hình ảnh) của tri giác khác ở chỗ:
+ Phản ánh sự vật, hiện tượng một cách khái quát hơn
+ Tính khái quát và trừu tượng ít hơn. VD: - Hình tượng:
Bạn A học giỏi, chơi thể thao hay. Bản thân sẽ xem bạn A là hình tượng để bản thân cố gắng
phấn đấu để học giỏi, chơi thể thao hay như vậy. - Biểu tượng:
Hoa hồng được coi là biểu tượng của tình yêu và lãng mạn
Hoa cẩm tú cầu thường được coi là biểu tượng của tình yêu vĩnh cửu và trung thành 2. Vai trò:
- Trí nhớ là quá trình tâm lý có liên quan chặt chẽ với toàn bộ đời sống tâm lý con người.
VD: Mẹ dặn đi chợ mua đồ cho mẹ, thì bản thân dùng trí nhớ để ghi nhớ để đi mua cho đúng thứ mẹ cần.
Không có trí nhớ -> không có kinh nghiệm -> không có hoạt động -> không có ý thức bản
ngã -> không hình thành nhân cách.
- Trí nhớ là điều kiện con người hình thành và phát triển các chức năng tâm lý bậc cao ->
giúp con người tích lũy kinh nghiệm và sử dụng nó vào cuộc sống và hoạt động.
VD: Cấp 1 được dạy các phép tính cơ bản để bản thân tích lũy kiến thức để lên cấp 2 làm
những bài toán khó hơn. Sau đó lên cấp 3 ta lại dùng tới những kiến thức năm cấp 1 và cấp 2
mà ta đã học được và kiến thức mới học để giải những bài toán càng phức tạp hơn.
- Giữ lại kết quả của quá trình nhận thức -> giúp con người có thể học tập và phát triển trí tuệ.
VD: Khi thầy cô giảng bài trên lớp thì các bạn sẽ lắng nghe và ghi nhớ lời mà thầy cô
nói.Sau đó về nhà chúng ta sẽ xem lại bài, học bài để củng cố lại kiến thức, bài học.Đến tiết
học hôm sau, khi thầy cô hỏi lại về những kiến thức đó thì ta sẽ truy xuất và lấy những thông
tin mà cần thiết để trả lời câu hỏi của giáo viên.
- Rèn luyện trí nhớ cho học sinh là nhiệm vụ quan trọng của công tác trí dục lẫn đức dục trong giáo dục.
VD: Trong lĩnh vực giáo dục, thì giáo dục kỹ năng sống , giáo dục kỹ năng mềm, hay giáo
dục văn hóa , học sinh đều cần có trí nhớ để lưu trữ lại những gì đã học để giúp các em áp
dụng vào thực tế cuộc sống để giải quyết vấn đề 3. Cơ sở sinh lý:
Trí nhớ là quá trình rất phức tạp. -> Được quan tâm bởi nhiều nhà khoa học. - Học thuyết Pavlov:
+ Cơ sở sinh lý học của sự ghi nhớ là phản xạ có điều kiện.
+ Cơ sở sinh lý của sự giữ gìn và tái hiện là sự củng cố và bảo vệ đường liên hệ thần kinh tạm thời.
=> Những quá trình này gắn chặt và phụ thuộc vào mục đích của hành động.
Ngày nay, cơ chế của sự giữ gìn tài liệu trong trí nhớ được nghiên cứu sâu hơn.
- Theo một số nhà khoa học khác:
Những thay đổi phân tử trong các nơron được xem là cơ sở sinh lý của sự tích lũy dấu vết và
là bước trung gian từ trí nhớ ngắn hạn sang trí nhớ dài hạn.
=> Cho đến nay chưa có sự thống nhất về cơ chế của trí nhớ. Mỗi lý thuyết trên đã giải
quyết được một góc độ (tâm lý, sinh lý, thần kinh, sinh hóa) của cơ chế trí nhớ.
4. Một số quan điểm tâm lý học về sự hình thành trí nhớ:
a. Thuyết liên tưởng: Coi sự liên tưởng là nguyên tắc quan trọng nhất trong việc hình thành
trí nhớ nói riêng và hiện tượng tâm lý nói chung.
Sự xuất hiện của một hình ảnh tâm lý trên võ não bao giờ cũng diễn ra đồng thời hoặc kế tiếp
với một hiện tượng tâm lý khác theo quy luật liên tưởng.
VD: Khi thấy bạn đi học muộn, nhớ ngay đến lần mình đi học muộn.
Quan điểm này mới nhìn thấy những sự kiện, hiện tượng chứ chưa lý giải được một cách
khoa học về sự hình thành trí nhớ.
=> Trong tâm lý học, sự mô tả các sự kiện, hiện tượng như trên là cần thiết, song thật là sai
lầm khi giải thích đó là những mối quan hệ nhân-quả. b. Tâm lý học Gestal:
Gestal cho rằng mỗi đối tượng có mỗi cấu trúc thống nhất các yếu tố cấu thành.
Cấu trúc này là cơ sở tạo nên bán cầu đại não tương tự của những dấu vết, và do đó trí nhớ được hình thành.
Tâm lý học Gestal coi nguyên tắc trọn vẹn của những hình ảnh như một quy luật.
Cấu trúc vật chất là cái cơ bản để ghi nhớ, song cấu trúc này chỉ được phát hiện nhờ hoạt
động của cá nhân. -> Quan điểm của Gestal vẫn không vượt xa được quan điểm tâm lý học liên tưởng.
-> Tâm lý học hiện đại coi hoạt động của cá nhân quyết định sự hình thành tâm lý nói chung
và trí nhớ nói riêng. Sự ghi nhớ, giữ gìn, tái hiện được quy định bởi vị trí, vai trò, đặc điểm
của tài liệu đối với hoạt động của cá nhân. Những quá trình đó có hiệu quả nhất khi tài liệu
trở thành mục đích của hành động.
=> Sự hình thành mối quan hệ giữa những biểu tượng riêng lẽ không chỉ được quy định bởi
tính chất của tài liệu mà chủ yếu bởi mục đích ghi nhớ tài liệu đó của cá nhân. 5. Các loại trí nhớ:
Trí nhớ gắn liền với hoạt động và toàn bộ cuộc sống của con người. Trí nhớ con người rất
phong phú và đa dạng. Có nhiều căn cứ để phân loại trí nhớ:
- Dựa vào tính tích cực nổi bật nhất trong một hoạt động: + Trí nhớ vận động: ●
Là trí nhớ về những thao tác, hành động trong cuộc sống hàng ngày (ăn, uống, chạy,
nhảy, lái xe, cầm nắm…). ●
Là cơ sở sinh lý học để hình thành các kĩ năng, kĩ xảo trong học tập, lao động cũng như
các thói quen hoạt động thường ngày.
VD: Khi tập múa chúng ta nhớ đến những động tác múa + Trí nhớ cảm xúc: ●
Là trí nhớ về những cảm xúc được hình thành trong điều kiện các kích thích gây ra các
cảm xúc vui, buồn, sợ hãi, giận dữ… tác động lên cơ thể. ●
Những ký ức cảm xúc mạnh mẽ được lưu giữ nhanh hơn và truy xuất dễ dàng hơn so với
những ký ức không mang tính cảm xúc.
VD: Khi phải xa nhà, sống tự lập 1 mình trong cuộc sống, ta thường hay nhớ đến những
ngày tháng buồn vui bên gia đình, bạn bè. + Trí nhớ hình ảnh: ●
Là trí nhớ về các sự vật, hiện tượng cụ thể như một bức tranh, phong cảnh, bài hát, mùi vị… ●
Thường thì mỗi sự vật, hiện tượng cụ thể được tiếp nhận thông qua sự tham gia tổ hợp
một số cơ quan cảm giác, chứ không phải riêng lẻ từng cơ quan.
VD: Khi nghe một bài hát thì trong trí nhớ có thể truy xuất lại người ca sĩ đã thực hiện bài
hát đó trong một bộ trang phục, ở trên sân khấu đã được lưu vào trí nhớ trước đó. + Trí nhớ từ ngữ-logic:
• Là những mối quan hệ, liên hệ mà nội dung được tạo bởi ý nghĩ, tư tưởng của con người.
• Cơ sở sinh lý của nó là hệ thống ngôn ngữ.
• Là cơ sở sự phát triển của 3 loại trí nhớ trên.
VD: Học các phép toán và ghi nhớ cách tính toán, ta có thể áp dụng để tính giá cả khi mua hàng hóa.
- Dựa vào tính mục đích của hoạt động: trí nhớ không chủ định và trí nhớ có chủ định.
+ Trí nhớ không chủ định: ●
Là việc ghi nhớ, giữ gìn và tái hiện một cái gì đó được thực hiện một cách tự nhiên ,
không có mục đích đặt ra từ trước. ●
Giúp con người thu được nhiều kinh nghệm sống nhưng ít tốn năng lượng thần kinh. VD:
Ta vô tình nghe thấy một ca khúc hay, chúng ta sẽ ghi nhớ và lưu trữ lời bài hát vào não bộ một cách tự nhiên.
+ Trí nhớ có chủ định: ●
Là việc ghi nhớ, giữ gìn và tái hiện đối tượng diễn ra theo mục đích đặt ra từ trước. ●
Tham gia và giúp ích nhiều vào quá trình tiếp thu tri thức.
VD: Học sinh lên lớp nghe giảng sẽ chủ động ghi nhớ và lưu trữ những kiến thức mà họ muốn vào não bộ.
- Dựa vào mức độ kéo dài ( thời gian) của sự giữ gìn tài liệu đối với hoạt động: trí nhớ ngắn
hạn và trí nhớ dài hạn. + Trí nhớ ngắn hạn: ●
Sự ghi nhớ(tạo vết), giữ gìn( củng cố vết) và tái hiện thông tin diễn ra ngắn ngủi, chốc lát. ●
Có ý nghĩa lớn tronng việc tiếp thu kinh nghiệm. ●
Là cơ sở của trí nhớ dài hạn.
VD: Khi có lịch tham gia buổi sinh hoạt cộng đồng trong tháng này thì thời gian, địa điểm,
lịch trình được chúng ta nhớ trong khoảng thời gian này, thời gian sau không còn nhớ nữa. + Trí nhớ dài hạn: ●
Sự ghi nhớ, giữ gìn và tái hiện thông tin kéo dài sau nhiều lần lặp lại và giữ được lâu dài trong trí nhớ. ●
Rất cần thiết trong việc tích lũy kiến thức.
VD: Kiến thức tiếp thu trên lớp, được chủ thể nhắc lại nhiều lần, thì lượng kiến thức sẽ tồn
tại lâu dài theo thời gian.
* CÁC QUÁ TRÌNH CƠ BẢN CỦA TRÍ NHỚ:
Các quá trình cơ bản của trí nhớ tương đối phức tạp và có sự liên kết chặt chẽ với nhau.
Quá trình ghi nhớ là tiền đề cho quá trình gìn giữ và tái hiện. Quá trình gìn giữ giúp
củng cố thông tin trong bộ nhớ, giúp quá trình tái hiện diễn ra dễ dàng hơn. 6. Quá trình ghi nhớ a. Ghi nhớ là gì?
- Là quá trình con người tiếp xúc với các sự vật, hiện tượng, tài liệu và sử dụng các giác
quan, các thủ thuật, biện pháp nhằm thu thập các thông tin về chúng và được các Neuron lưu
giữ lại ( tạo dấu vết và ấn tượng của chúng lên vỏ não). - Có 2 loại ghi nhớ:
+ Ghi nhớ máy móc: là loại ghi nhớ dựa trên sự lặp đi lặp lại nhiều lần một cách đơn giản, tạo
ra mối liên hệ bề ngoài giữa các phần của tài liệu ghi nhớ, không cần thông hiểu nội dung tài liệu.
VD: Học vẹt cũng là ghi nhớ máy móc vì chỉ học tất cả những kiến thức trong sách nhưng
không hiểu gì cả. Cũng giống như con vẹt có thể đọc thuộc được hết lời nói của người chủ
dạy mình nhưng chúng lại không hiểu chúng đang nói cái gì.
=> Đối với các bạn học sinh, sinh viên bắt chước học bài một cách máy móc không hiểu nội
dung thì rất thụ động và không thể đem lại kết quả cao trong học tập được.
VD: Qua cách làm xà phòng ở môn hóa học, An quyết định áp dụng lý thuyết đã học để làm
xà phòng tại nhà, từ đó An nắm vững kiến thức hơn, ghi nhớ lâu hơn. Câu hỏi:
1. Ghi nhớ tốt phụ thuộc vào tố chất bẩm sinh hay do luyện tập?
Ghi nhớ tốt phụ thuộc vào cả bẩm sinh và luyện tập.
Nhưng chỉ một phần là phụ thuộc vào bẩm sinh. Họ có khả năng ghi nhớ tốt hơn nhờ sự di
truyền hoặc sự phát triển của bộ não ngay từ khi sinh ra. Từ khi còn bé, chúng ta đã được biết
đến "sức mạnh" của kỹ năng ghi nhớ. Những cô bạn, cậu bạn có khả năng ghi nhớ tốt sẽ học
tập rất nhanh và hiệu quả, được sự ngưỡng mộ của bạn bè và mọi người.
Nhưng các nhà khoa học đã chứng minh được rằng khả năng ghi nhớ phụ thuộc phần nhiều
vào việc rèn luyện, phương pháp tiếp thu và nó có thể phát triển được theo thời gian.
Dù có phụ thuộc bẩm sinh từ trước, việc luyện tập vẫn là yếu tố quan trọng để phát triển khả
năng ghi nhớ. Luyện tập thường xuyên giúp tăng cường sự tập trung, cải thiện khả năng ghi
nhớ và tăng cường kỹ năng tư duy; phát triển các kỹ năng như xây dựng bộ nhớ, áp dụng kỹ
thuật ghi nhớ hiệu quả và đánh giá thông tin một cách chính xác. Quá trình luyện tập đó là
việc tạo ra các mối liên kết mới trong bộ não để giúp lưu trữ thông tin một cách hiệu quả và
ghi nhớ nhanh chóng hơn. Những hoạt động bao gồm tập trung, lặp lại và kết nối thông tin
mới với kiến thức đã có.
Ngoài ra, các yếu tố khác như sự tập trung, dinh dưỡng tốt, ngủ đầy đủ, và giảm stress cũng
rất quan trọng trong việc cải thiện khả năng ghi nhớ.
2. Ghi nhớ tốt có phải là người thông minh?
=> Ghi nhớ tốt có thể là biểu hiện của sự thông minh, nhưng người ghi nhớ tốt chưa chắc đã
là người thông minh bởi vì người thông minh cần rất nhiều yếu tố, kỹ năng như nhớ nhanh,
hiểu nhanh, đầu óc linh hoạt, khôn khéo, ứng phó tốt mọi tình huống,. .
b. Làm thế nào để ghi nhớ tốt?
- Tập trung chú ý cao độ, có hứng thú, say mê; ý thức được tầm quan trọng của tài liệu và xác định tâm thế ghi nhớ.
- Phối hợp các loại ghi nhớ một cách hợp lý và phù hợp.
- Phối hợp nhiều giác quan để ghi nhớ, gắn liền với tài liệu ghi nhớ và vốn kinh nghiệm của bản thân. 7. Quá trình giữ gìn a. Khái niệm:
- Quá trình gìn giữ là quá trình củng cố và duy trì thông tin trong bộ nhớ. Nếu không có sự
giữ gìn (cũng cố) thì khổng thể nhớ bền, nhớ không chính xác.
- Quá trình này phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm:
• Sự lặp lại: Lặp lại thông tin giúp tăng cường các liên kết thần kinh và củng cố thông
tin trong bộ nhớ của não bộ.
VD: Trong việc học thì mình xem lại bài sau khi đã nghe thầy cô giảng trên lớp, và sự giữ
gìn lâu dài hay ngắn cũng phụ thuộc vào số lần học sinh xem lại bài, học bài và tần số lặp lại nhiều hay ít.
• Mối liên hệ: Thông tin có liên quan đến những thông tin khác đã được ghi nhớ thường
được gìn giữ tốt hơn.
VD: Ta gắn cho nó mối liên hệ với những thông tin khác: Khi ta học từ vựng tiếng anh,
để giúp ta hiểu rõ và khắc sâu nghĩa của nó hơn, ta thường đặt 1 vài câu nói hay ngữ cảnh,
hay tình huống có chứa từ vựng đó.
• Cảm xúc: Thông tin gắn liền với cảm xúc mạnh mẽ thường được gìn giữ tốt hơn.
VD: Trong lúc nghe giáo viên giảng bài, tiết học đó ta thấy vui vẻ hay nghe những kiến
thức khiến ta thấy thú vị, hứng thú, tò mò về nó thì ta sẽ nhớ nó lâu hơn so với khi ta ngồi
học 1 tiết học mà ta không thấy hứng thú với nó.
Hay : Những chuyện buồn vui xảy ra trong cuộc đời chúng ta thì chúng ta sẽ nhớ lâu hơn,
có khi chuyện thú vị của chúng ta lúc nhỏ mà đến tận bây giờ chúng ta vẫn còn nhớ, vì
chúng ta có ấn tượng, kỷ niệm,. về nó.
- Có 2 hình thức giữ gìn:
+ Tiêu cực: là sự giữ gìn dựa trên sự tái hiện lặp đi lặp lại nhiều lần một cách giản đơn tài liệu
cần nhớ thông qua mối liên hệ bề ngoài của các tài liệu đó.( tự cho vd)
+ Tích cực: là sự giữ gìn được thực hiện bằng cách tái hiện trong óc các tài liệu đã ghi nhớ
mà không cần tri giác.( tự cho vd)
b. Làm thế nào để giữ gìn tốt?
- Phải ôn tập tích cực bằng cách tái hiện tài liệu:
+B1: Cố gắng tái hiện tài liệu một lần
+B2: Tái hiện từng phần, đặc biệt là phần khó
+B3: Tái hiện toàn bộ tài liệu
+B4:Phân chia tài liệu thành những nhóm yếu tố cơ bản của nó
+B5: Xác định mối liên hệ trong mỗi nhóm
+B6: Xây dựng cấu trúc logic của tài liệu dựa trên mối quan hệ giữa các nhóm
- Phải ôn tập ngay, không để lâu sau khi ghi nhớ tài liệu
- Phải ôn tập xen kẽ, có nghĩ ngơi, không nên ôn tập liên tục trong thời gian dài.
- Cần thay đổi các hình thức và phương pháp ôn tập
VD: phương pháp ACTIVE RECALL (chủ động gợi nhớ) và SPACED REPETITION (lặp lại cách quãng)
8. Quá trình tái hiện và sự quên a. Khái niệm tái hiện:
- Quá trình tái hiện là quá trình “lấy” thông tin ra khỏi bộ nhớ.
- Tức là : Khi chúng ta cần sử dụng thông tin đã học hoặc trải nghiệm trước đó, não bộ sẽ
truy xuất và tái hiện lại thông tin đó.
- Quá trình tái hiện có thể diễn ra theo 3 hình thức: ●
Nhận lại: là nhận ra đối tượng trong điều kiện tri giác lại nó. Cơ sở của nhận lại chính là
sự xuất hiện của cảm giác “quen thuộc” khi được tri giác lại đối tượng.( tự cho vd) ●
Nhớ lại: là làm sống lại những hình ảnh của sự vật, hiện tượng mà không cần dựa vào sự
tri giác lại các sự vật, hiện tượng.( tự cho vd) ●
Hồi tưởng: là nhớ lại một cách có chủ định, đòi hỏi sự nỗ lực cao của ý chí, các đối
tượng được nhớ lại và được đặt trong những không gian và địa điểm nhất định.(tự cho vd)
- Quá trình này có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, dẫn đến việc chúng ta quên
hoặc nhớ sai lệch các thông tin đã từng ghi nhớ. b. Khái niệm sự quên:
- Là không tái hiện được nội dung đã ghi nhớ trước đây vào thời điểm nhất định
Quên diễn ra ở nhiều mức độ: ●
Quên hoàn toàn: là không nhớ lại được, không nhận lại được những hình ảnh đã được ghi
nhớ. Nhưng không có nghĩa là các dấu vết ghi nhớ đó hoàn toàn mất đi, không đề lại dấu
vết nào. Trên thực tế, nó vẫn còn lại dấu vết nhất định trên vỏ não, chỉ có điều con người
không làm cho nó sống lại khi cần thiết mà thôi. ( tự cho vd) ●
Quên cục bộ: là không nhớ lại được nhưng nhận lại được những hình ảnh đã được ghi nhớ.( tự cho vd) ●
Hiện tượng sực nhớ: là trong một thời gian dài không thể nhớ lại được nhưng trong một
lúc nào đó lại đột nhiên nhớ lại được.( tự cho vd) . - Nguyên nhân: Đặt ra câu hỏi:
Theo bạn vì sao có sự quên? Bạn đã gặp phải trường hợp này chưa?
Vì sao có sự quên ký ức?
1.Đơn giản là không còn sẵn trong đầu nữa.( thuộc trí nhớ ngắn hạn)
2.Nó vẫn được lưu trữ trong hệ thống bộ nhớ, nhưng vì lý do nào đó, nó không thể được truy
xuất.( thuộc trí nhớ dài hạn)
Làm sao để phục hồi những điều đã quên?
c. Làm thế nào để hồi tưởng cái đã quên?
- Cần phải lạc quan tin tưởng rằng: Nếu cố gắng, ta sẽ hồi tưởng được .
- Phải kiên trì hồi tưởng.
- Khi hồi tưởng sai, thì lần tiếp theo không nên lập lại cách thức, biện pháp đã làm mà cần
phải tìm ra biện pháp, cách thức mới.
- Cần đối chiếu so sánh những hồi ức có liên quan trực tiếp với nội dung tài liệu cần nhớ lại.
- Cần tư duy, tưởng tượng để kiểm tra quá trình hồi tưởng và kết quả của hồi tưởng. Hết.
Nguồn tài liệu trích dẫn:
- Bài giảng Tâm lý học đại cương - TS. Phạm Thế Hưng
- Bài giảng Tâm lý học đại cương - ThS. Đinh Ngọc Thắng + ThS. Nguyễn Thị Xuân Đài
- Website: https://tamanhhospital.vn
-Website: https://www.studocu.com
- Website: https://vi.wikipedia.org/wiki
Document Outline

  • 1.Định nghĩa:
  • 2.Vai trò:
  • 3.Cơ sở sinh lý:
  • 4.Một số quan điểm tâm lý học về sự hình thành trí n
    • b.Tâm lý học Gestal:
  • 5.Các loại trí nhớ:
    • * CÁC QUÁ TRÌNH CƠ BẢN CỦA TRÍ NHỚ:
  • 6.Quá trình ghi nhớ
    • b.Làm thế nào để ghi nhớ tốt?
  • 7.Quá trình giữ gìn
    • a.Khái niệm:
    • b.Làm thế nào để giữ gìn tốt?
  • 8.Quá trình tái hiện và sự quên
    • a.Khái niệm tái hiện:
    • b.Khái niệm sự quên:
    • c.Làm thế nào để hồi tưởng cái đã quên?